Khóa luận Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa

pdf 105 trang thiennha21 20/04/2022 5122
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_nghiep_vu_giao_nhan_hang_nhap_khau_bang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Trương Quang Dũng Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Bảo Hồng MSSV: 1054010277 Lớp: 10DQN03 TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này này là công trình nghiên của tôi dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên trường trong suốt thời gian qua và quá trình thực tập thực tế tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trương Quang Dũng. Tp Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 7 năm 2014 SV Vũ Thị Bảo Hồng i
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đặc biệt là tiến sĩ Trương Quang Dũng người đã hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, đưa ra lời khuyên giúp tôi tháo gỡ khó khăn khi hoàn thiện bài khóa luận này. Tôi cũng gởi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của quý chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty. Sự giúp đỡ đã giúp tôi củng cố và bổ sung nhiều kiến thức liên hệ giữa thực tế và lý thuyết trong chuyên ngành quản trị ngoại ngoại thương. Một lần nữa, tôi xin cảm ơn và chúc tất cả quý Thầy Cô Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, khoa Quản trị kinh doanh và tiến sĩ Trương Quang Dũng luôn khỏe mạnh,gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người. Chúc quý chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa làm ăn phát đạt, ngày một vững vàng trên thương trường trong và ngoài nước. Chúc các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe , sát cánh cùng công ty trên bước đường hội nhập. Chân thành cảm ơn! Tp Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 7 năm 2014 SV Vũ Thị Bảo Hồng ii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Điểm của giáo viên hướng dẫn TP.HCM, Ngày . tháng năm . Giáo viên hướng dẫn iii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG x DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH xi LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN. 3 1.1 Nhập khẩu 3 1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu 3 1.1.2 Vai trò của nhập khẩu 3 1.2 Vận tải bằng container đường biển 4 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải container đường biển. 4 1.2.2 Khái niệm về container 7 1.2.3 Lợi ích của vận chuyển container đường biển 8 1.3 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 9 1.3.1 Nghiệp vụ giao nhận 9 1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận 9 1.3.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận 10 1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận 10 1.3.2 Người giao nhận 11 1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận. 11 1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế 12 1.3.2.3 Quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận 13 1.3.2.4 Quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan 15 1.3.2.5 Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam 16 1.3.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu 18 1.3.3.1 Chuẩn bị để nhận hàng 20 1.3.3.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa 20 iv
  6. 1.3.3.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu. 21 1.3.3.4 Theo dõi quá trình dỡ và nhận hàng. 21 1.3.3.5 Lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ hàng 23 1.3.3.6 Quyết toán 24 1.3.3.7 Các chứng từ trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển . 24 Tóm tắt chương 1 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER DƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA 26 2.1 Giới thiệu về chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng công ty 28 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty. 29 2.1.4 Các thành tích công ty đạt được. 30 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt đông của công ty Việt Hoa. 31 2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Việt Hoa 31 2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban. 32 2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh Việt Hoa 33 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa 34 2.3.1 Cơ cấu dịch vụ của công ty (2010-2013) 34 2.3.2 Cơ cấu thị trường của công ty (2010-2013) 36 2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2010-2013) 38 2.4 Thực trạng giao nhân hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. 39 2.4.1 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận giữa Công ty Việt Hoa với các công ty nhập khẩu 41 2.4.2 Quy trình và nghiệp vụ giao nhận 44 2.4.2.1. Nhận, kiểm tra và chuận bị bộ chứng từ hàng nhập khẩu 44 2.4.2.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa. 46 2.4.2.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan của khẩu 48 v
  7. 2.4.2.4 Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu 51 2.4.2.5 Lập bộ chứng từ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán phí dịch vụ. . 54 2.5 Nhận xét về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. . 55 2.5.1 Ưu điểm 55 2.5.2 Tồn tại và nguyên nhân 56 2.5.2.1 Khâu tìm khiếm khách hàng ký kết hợp đồng giao nhận 56 2.5.2.2 Khâu hoàn thiện bộ chứng từ 56 2.5.2.3 Khâu lên tờ khai hải quan và khai báo từ xa 57 2.5.2.4 Công tác mở tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. 57 2.5.2.5 Khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu 57 2.5.2.6 Khâu lập bộ chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ 57 Tóm tắt chương 2 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI VIỆT HOA. 58 3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển của công ty trong thời gian tới. 58 3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại Việt Nam 58 3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển của công ty trong thời gian tới 59 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa 61 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa . 61 3.2.1.1 Hoàn thiện khâu tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng giao nhận 61 3.2.1.2 Hoàn thiện khâu chuẩn bị bộ chứng từ hàng nhập, lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa 66 3.2.1.3 Hoàn thiện khâu mở tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu 67 vi
  8. 3.2.1.4 Hoàn thiện khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu 68 3.2.1.5 Hoàn thiện khâu lập chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ 70 3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền 70 KẾT LUẬN 72 SÁCH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 THAM KHẢO ĐIỆN TỬ 73 TÀI LIỆU CÔNG TY THỰC TẬP 73 PHỤ LỤC 74 vii
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AFTA (ASEAN Free Trade Area): Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương C/O (Certificate of Original) Giấy chứng nhận xuất xứ CFS (Container Freight Station) Trạm container làm hàng lẻ. CIF Cost Insurance and Freight Cont : Container COR (cargo outturn report) Biên bản đổ vỡ hàng hóa CT (Combined transport) Giao nhận vận tải liên hợp D/O – delivery order: lệnh giao hàng EIR (Equipment Interchange Receipt) Phiếu giao nhận container EU ( European Union) Liên minh Châu Âu FAFTA (Fédération Internationale des Associations de Transitaires et Assimilés) Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FCL (Full Container Load) Hàng nguyên container FIATA (Fédération Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles): Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận GRT (Gross Register Tonnage) Dung tích toàn phần H.B/L (House Bill of Lading): Vận đơn nhà của người thầu chuyên chở ICD (Island Clearance Depot) Hải quan nội địa (cảng khô). ISO (International Standardizing Organization) Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế viii
  10. LCL ( Less than a Container Load) Hàng lẻ LOR ( Letter of Reservation) Thư dự kháng MT (Multimodal transport) vận tải đa phương thức MTO ( Multimodal Transport Operator) Người kinh doanh vận tải đa phương thức NGN: Người giao nhận O.B/L (Original Bill of Lading) Vận đơn gốc P/L (Packing List) Phiếu đóng gói ROROC (Report on receipt of Cargo) Biên bản quyết toán giao nhận hàng với tàu THC (Terminal Handing Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng TNHH: Trách nhiện hữu hạn TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương Việt Hoa: Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại Thế giới XNK : Xuất nhập khẩu ix
  11. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 1.1 Top 10 World Container Port 6 Bảng 1.2 Hãng tàu lớn trên thế giới. 7 Bảng 1.3 Thông số container theo tiêu chuẩn ISO 8 Bảng 2.1 Đội ngũ lao động chi nhánh công ty Việt Hoa. 33 Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ và doanh thu của công ty (2011-2013) 34 Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường của công ty (2011-2013) 36 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013) 38 Bảng 2.5 Bảng giá Dịch vụ hải quan và Vận chuyển từ cảng về kho riêng tại KCN Sóng Thần 1. 41 Bảng 2.6 Các loại phí liên quan đến container 42 Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng năm 2013 43 Bảng 2.8 Sản lượng container lưu kho bãi chi nhánh Việt Hoa thời kì 2011-2013 . 53 x
  12. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu 20 Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực hoạt động công ty 29 Sơ đồ 2.2 Bộ máy hoạt động công ty 31 Sơ đồ 2.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển 40 Sơ đồ 2.4 Thủ tục hải quan 48 Sơ đồ 2.5 Quá trình nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp 51 Biểu đồ 2.1 Doanh thu các lọai hình dịch vụ (2011-2013) 34 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường giai đoạn (2011-2013) 36 Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013) 38 Hình 2.1 Logo công ty 26 xi
  13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi nước ta thực hiên chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam thực sự có những bước chuyển biến khởi sắc lạc quan, từng bước hội nhập, hòa mình vào kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập đã thể hiện rõ vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển đúng theo quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra. Nhập khẩu là phục vụ sự phát triển của đất nước, vấn đề đặt ra là làm thế nào vừa mang lại hiệu quả, vừa tiết kiệm chi phí. Một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả nhập khẩu đó là công tác và tổ chức nghiệp vụ ngoại thương. Để thực hiện tron vẹn một hợp đồng ngoại thương không thể thiếu khâu tổ chức vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác. Công việc giao nhận hàng NK giữ vai trò quan trọng này, do đó tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT HOA” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa để tìm ra ưu nhược điểm cũng như khó khăn trong công tác giao nhận tại công ty, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bài luận nghiên cứu Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vị hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. 4. Phương pháp nghiên cứu GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  14. 2 Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích dữ liệu thứ cấp như báo cáo của cáo phòng ban trong công ty, các dữ liệu từ sách báo, internet. Bên cạnh đó kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm: quan sát và thực hành thực tế để đối chiếu lý thuyết. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận dược kết cấu gồm các chương sau đây: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển. CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ Việt Hoa CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  15. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN. 1.1 Nhập khẩu Ngoại thương là quá trình mua bán trao đổi hàng hóa – dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động ngoại thương là hình thức quan hệ kinh tế cổ điển, lâu đời nhất so với các hình thức khác, nhưng ngày nay nó vẫn phát huy tác dụng một cách mạnh mẽ. Do đó ngoài đẩy mạnh xuất khẩu để đem lại nguồn ngoại tệ thúc đẩy phát triển trong nước nâng cao vị thế quốc gia thì chúng ta cũng nhận rõ được tác dụng to lớn của nhập khẩu trong đa dạng hóa sản phẩm tiêu dùng và hỗ trợ xuất khẩu. 1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu Nhập khẩu bổ sung là nhập hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu bổ sung giúp cho nền kinh tế cân đối và ổn định. Nhập khẩu thay thế là nhập khẩu những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu, sẽ giúp cho sản xuất trong nước cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Do vậy nếu thực hiện tốt hai mặt này, nhập khẩu sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.1.2 Vai trò của nhập khẩu Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bổ sung những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao mức thu nhập của người dân. Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ xuất GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  16. 4 khẩu. Nhập khẩu giúp thiết lập được quan hệ thương mại với nước xuất khẩu hàng, do đó có cơ hội để xuất khẩu hàng hóa của mình sang nước này. 1.2 Vận tải bằng container đường biển 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải container đường biển. Lịch sử ra đời Từ thời xưa người La Mã đã biết sử dụng những thùng hàng lớn được sử dụng nhiều lần để có thể xếp dỡ lên tàu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên quá trình hình thành vận tải bằng container chỉ bắt đầu từ trước thế chiến thứ hai. Có nhiều tài liệu viết về sự ra đời chiếc container song hiện tại chưa xác định chính xác thời điểm chiếc container đầu tiên ra đời khi nào. Quá trình phát triển Từ khi ra đời container đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, có thể chia thành bốn giai đoạn:  Giai đoạn 1 (1920 – 1955) Trong giai đoạn này một số nước đã sử dụng thử nghiệm một số container loại nhỏ trong vận tải đường sắt với cơ cấu và công dụng không như hiện nay. Bắt đầu từ Mỹ(1921) rồi lan dần sang Tây Âu, Liên Xô. Sang thế chiến thứ hai, Mỹ đã sử dụng container để vận chuyển vũ khí và vật liệu chiến tranh. Một trong những khuân mẫu đầu tiên để hình thành container là thùng Conex (Conex box, 1 thùng tiêu chuẩn 6 foot) được Hải quân Mỹ sử dụng, là tiền thân của cont hiện đại sau này. Vào những năm 50 có tới 100.000 conex không chỉ sử dụng trong vận tải đường sắt mà còn cả vận tải biển và ô tô. Nhưng chúng chỉ được áp dụng trong vận tải nội địa với kích thước nhỏ và trung bình (trọng tải <5 tấn, thể tích 1-3 mét khối).  Giai đoạn 2 (1956 – 1966) Đây là giai đoạn hoàn thiện phương pháp vận chuyển hàng hóa bằng container, lúc này bắt đầu vận chuyển cont trong vận tải biển quốc tế. Tàu container đầu tiên ra đời là tàu chở dầu được thay đổi của hãng Sealand Service Incorporation. Thực chất đây là tàu bán cont chỉ chạy trong phạm vi nội địa nước Mỹ. Sau đó, Sealand đã GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  17. 5 đóng chiếc tàu chuyên dụng cont vận hành vào năm 1957. Đặc biệt, tàu chuyên dùng để chở container (Full container ships) là “FAILAND” của hãng Sealand Service Inc đóng vào năm 1966 chạy trên tuyến đường Bắc Mỹ- Châu Âu. Trong thời gian đó, chuyên chở cont ở các nước Châu Âu cũng phát triển nhanh. Năm 1955, các nước Châu Âu đã khai thác các cont kích thước trung bình và nhỏ lên tới trên 152.000 chiếc, lên tới 282.000 chiếc vào năm 1960. Từ những năm 60 này cont loại lớn cũng phát triển tại Châu Âu. Sự kiên nổi bật trong giai đoạn này là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã lần đầu công bố tiêu chuẩn cho cont loại lớn về từ ngữ,kí mã hiệu, kích thước,yêu cầu thiết kế, phương pháp thử nghiệm cont vào năm 1964.  Giai đoạn 3 (từ 1967 đến những năm 80 của thế kỷ 20) Đặc điểm lớn của giai đoạn này là việc áp dụng rộng rãi cont loại lớn theo tiêu chuẩn ISO. Hình thành hệ thống vân tải cont gồm cả đường biển, sắt, bộ tại nhiều khu vực trên thế giới. Các tàu chuyên dụng, các thiết bị xếp dỡ cont tăng khá nhanh. Một số thuyến buôn bán quốc tế được container hóa cao như Bắc Mỹ - Châu Âu, Nhật Bản – Australia. Các cảng container hình thành, vận tải đa phương thức bắt đầu phát triển. Đây là giai đoạn phát triển bề rộng của vân tải cont. Năm 1977 đã có 38 tuyến vận tải cont nối liền Đông – Tây và các vùng hồ lớn ở Mỹ với hơn 100 cảng lớn nhỏ trên thế giới. Giữ những năm 1970 vận tải cont chuyển sang giai đoạn hoàn thiện kỹ thuật , tổ chức, nâng cao hiêu quả kinh tế.  Giai đoạn 4 (từ cuối những năm 80 trở đi) Đây được xem là giai đoạn hoàn thiện và phát triển bề sâu của hệ thống vận tải cont với việc sử dụng cont ở hầu hết các cảng biển trên thế giới. Hiện nay đội tàu cont có khoảng hơn 5700 chiếc với trọng tải lên đến 61triệu GRT chiếm 10% đội tàu buôn thế giới. Theo số liệu thống kê mới nhất của Container Trades Statistics (CTS) cho thấy sản lượng vận chuyển trong năm 2013 đã đạt 127 triệu TEU. Tàu chuyên dụng chở cont lớn nhất hiện nay là Mærsk Mc- Kinney Mølle được hạ thủy 2/2013 với trọng tải lên tới 18.000 TEUs, chiều dài 400m, rộng 59m, cao 73m, đốt nhiên liêu thấp, kinh tế. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  18. 6 Các cảng cont cũng được hình thành khắp nơi với thiết bị xếp dỡ chuyên dụng ngày càng được cải tiến như giàn cẩu, cẩu chân đế, cẩu sắp xếp cont. Cảng cont lớn có thể kể tên như Shanghai, Singapre, Busan. Bảng 1.1 Top 10 Container Port Volume Volume 2012 2011 Rank Port, country Website (Million (Million TEUs) TEUS) 1 Shanghai, China 32.53 31.74 www.portshanghai.com.cn 2 Singapore,Singapore 31.65 29.94 www.singaporepsa.com 3 Hong Kong, China 23.10 24.38 www.mardep.gov.hk 4 Shenzhen, China 22.94 22.57 www.szport.net 5 Busan, South Korea 17.04 16.18 www.busanpa.com Ningbo-Zhoushan, 6 16.83 14.72 www.zhoushan.cn/english China Guangzhou Harbor, 7 17.74 14.42 www.gzport.com China 8 Qingdao, China 14.50 13.02 www.qdport.com Jebel Ali, Dubai, 9 United Arab 13.30 13.00 www.dpworld.ae Emirates 10 Tianjin, China 12.30 11.59 www.ptacn.com Nguồn: The Journal of Commerce, August 20, 2012 and August 19, 2013 and ports Một số hãng tàu container như APM- Maersk, Mediterranean Shg Co, CMA CGM group, APL, đã phát triển trở thành những hàng tàu tầm cỡ trên thế giới cung cấp dịch vụ ngày càng ổn định, thường xuyên, linh hoạt hơn. Các hãng tàu ngày nay cũng có xu hướng hợp tác, sáp nhập để nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tàu tốt hơn. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  19. 7 Bảng 1.2 Hãng tàu lớn trên thế giới. Operater TUE Market share 1 APM-Maersk 2,684,242 14,8% 2 Mediterranean Shg Co 2,439,358 13.5% 3 CMA CGM Group 1,521,154 8.4% 4 Evergreen Line 893,818 4,9% 5 COSCO Container L 789,245 4,4% 6 Hanpag – Lloyd 772,410 4,3% 7 APL 617,841 3,4% 8 Hanjin Shipping 617,367 3,4% 9 CSCL 592,725 3,3% 10 MOL 583,717 3,2% Nguồn: Nói tóm lại, viêc xuất hiện và phát triển vận tải cont là một cuộc cách mạng vận tải cả về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật. Thay đổi toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình hệ thống vận tải, cước phí, phương pháp chuyên chở xếp dỡ, giao nhận để phù hợp với chuyên chở bằng container. 1.2.2 Khái niệm về container Tháng 6 năm 1964, Ủy ban kỹ thuật tổ chức ISO (International Standarzing Organization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO. Theo ISO – Container là một dụng cụ vận tải có đặc điểm: - Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần - Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường. - Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác. - Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra - Có dung tích không ít hơn 1m3 GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  20. 8 Bảng 1.3 Thông số container theo tiêu chuẩn ISO Container 20’ Container 40’ Container cao 45’ Anh-Mỹ Mét Anh-Mỹ Mét Anh-Mỹ Mét Kích Dài 19' 10½" 6,058m 40′ 0″ 12,192m 45′ 0″ 13,716m thước Rộng 8′ 0″ 2,438m 8′ 0″ 2,438m 8′ 0″ 2,438m ngoài Cao 8′ 6″ 2,591m 8′ 6″ 2,591m 9′ 6″ 2,896m 5 45 Kích Dài 18′ 10 ⁄16″ 5,758 39′ 5 ⁄64″ 12,132m 44′ 4″ 13,556m 19 19 19 thước Rộng 7′ 8 ⁄32″ 2,352m 7′ 8 ⁄32″ 2,352m 7′ 8 ⁄32″ 2,352m 57 57 trong Cao 7′ 9 ⁄64″ 2,385m 7′ 9 ⁄64″ 2,385m 15 2,698m 8′ 9 ⁄16″ Độ Rộng 7′ 8 ⅛″ 2,343m 7′ 8 ⅛″ 2,343m 7′ 8 ⅛″ 2,343m mở 49 Cao 7′ 5 ¾″ 2,280m 7′ 5 ¾″ 2,280m 8′ 5 ⁄64″ 2,585m cửa Dung tích 1.169 ft³ 33,1 m³ 2.385 ft³ 67,5 m³ 3.040 ft³ 86,1 m³ T.L tổng 52.910 lb 24.000kg 67.200 lb 30.480kg 67.200 lb 30.480m cộng tối đa Trọng lượng 4.850 lb 2.200kg 8.380 lb 3.800kg 10.580 lb 4.800m rỗng Trọng lượng 48.060 lb 21.600kg 58.820 lb 26.500kg 56.620 lb 25.680m tải ròng Nguồn: 1.2.3 Lợi ích của vận chuyển container đường biển Lợi ích của container hóa: tạo ra một đơn vị vận chuyển đồng nhất bảo vệ hàng hóa tốt hơn, giảm thiểu việc hàng hóa bị mất; khuyến khích cho hoạt động “door to door”, tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận tải. Đối với chủ hàng: bảo quản tốt hàng hóa một cách hữu hiệu tình trạng mất cắp. Chủ hàng có thể không phải đóng kiện như thế sẽ tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó việc bốc hàng nhanh gọn sẽ rút ngắn được thời gian vận chuyển hàng hóa. Chủ hàng còn có thể nhận được ưu đã từ chủ tàu “Free time”. Đối với hãng tàu: tiết kiệm được thời gian để tăng số chuyến đi trong năm (chi phí xếp dỡ giảm 30%); tận dụng tối đa dung tích của tàu, ít bị khiếu nại hơn. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  21. 9 Đối với NGN: tập trung được hàng hóa và giao nhận thuận lợi hơn, khi vận tải đa phương thức cũng thuận tiên hơn, ngoài ra cũng giảm thiểu được các khiếu nại từ chủ hàng. 1.3 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu 1.3.1 Nghiệp vụ giao nhận 1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận Khái niệm Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận “Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”. Theo luật thương mại Việt nam thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác” Tóm lại có thể nói, giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ, thủ tục liên quan đến quá trình vận tải nhằm di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể tự thực hiện hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Phân loại - Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế. - Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh Giao nhận thuần túy chỉ bao gồm thuần túy việc gừi hàng hoặc nhận hàng. Giao nhận tổng hợp là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển. - Căn cứ vào phương thức vận tải GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  22. 10 Giao nhận bằng đường biển, hàng không, đường sắt, đường thủy, ô tô, bưu điện, đường ống, vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức. - Căn cứ vào tính chất giao nhận Giao nhận riêng là người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ giao nhận. Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng. 1.3.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận Hoạt động dịnh vụ giao nhận bao gồm những nội dung: Nhận ủy thác giao nhận vân tải trong và ngoài nước bằng các phương tiện vận tải khác nhau các loại hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch và phi mậu dịch. Làm đầu mối vận tải đa phương thức, đưa hàng hóa đi bất cứ đâu theo yêu cầu người gửi hàng. Thực hiện dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như ký hợp đồng với người chuyên chở, lưu cước tàu chợ, thuê tàu chuyến, phương tiện vận tải nội địa. Làm thủ tục kiên quan gởi và nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo quản, tái chế, thu gom hoặc chia lẻ hàng, cược cont, giao hàng đến các địa điểm theo yêu cầu. Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về vận tải và bảo hiểm, các tổn thất có thể xảy ra, và khiếu nại, bồi thường. 1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận Môi trường bên ngoài  Môi trường vĩ mô - Cơ cấu, chính sách xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. - Xu hướng toàn cầu hóa, hợp tác phát triền trong khu vực và trên thế giới. - Luật lệ, tập quán thương mại quốc tế. - Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin. - Giá nguyên nhiên vật liệu, giá cước vận tải GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  23. 11  Môi trường vi mô - Khách hàng - Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, đại lý giao nhận nước ngoài - Đối thủ cạnh tranh. - Đối thủ tiềm ẩn: chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập - Thị trường lao động Môi trường bên trong - Chiến lược kinh doanh của công ty - Chất lượng dịch vụ cung cấp - Hoạt động marketing của công ty - Chính sách nhân sự - Văn hóa doanh nghiệp 1.3.2 Người giao nhận Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “ Người giao nhận – Forwarder – Freight Forwarder – Forwarding Agent”, họ sắp xếp dịch vụ giao nhận vận tải cho chủ hàng xuất nhập khẩu. NGN có thể là chủ hàng, chủ tàu, người giao nhận chuyên ghiệp hoặc bất kỳ ai đảm nhận nghiệp vụ giao nhận. Người giao nhận có chuyên môn nghiệp vụ sau: Kết hợp nhiều phương thức vận tải, tìm ra tuyến đường vận tải ngắn nhất. Biết gom hàng để tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của phương tiện vận tải. Kết hợp vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu, liên hệ với hãng vận tải, cơ quan Hải quan, Công ty Bảo hiểm. Ngoài ra người giao nhận giúp người kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm chi phí cho xây dựng kho bãi, quản lý hàng chính vì có thể sử dụng kho bãi, nhân sự của người giao nhận. 1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận. Phạm vi hoạt động người giao nhận Đại diện cho người gửi hàng ( Người xuất khẩu) GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  24. 12 Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, người vận chuyển phù hợp, lưu cước. Nhận hàng và cung cấp chứng từ liên quan Nghiên cứu kĩ điều khoản của thư tín dụng (L/C), luật pháp, luật lệ của nước xuất nhập khẩu, kể cả nước chuyển tải và chuẩn bị các chứng từ cần thiết. Đóng gói hàng hóa(trừ khi hàng hóa đã được đóng gói trước khi giao cho người giao nhận),cân đo, kiểm đếm hàng hóa, nhắc nhở người gửi hàng về bảo hiểm và mua bảo hiểm ( nếu người gửi hàng yêu cầu) Vận chuyển hàng hóa tới cảng, làm thủ tục thông quan, giao hàng cho người vận chuyển. Chi các khoản phí, lệ phí, cước phí. Nhận vận đơn từ người vận chuyển và giao cho người xuất khẩu. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa tới cảng đích thông qua các hợp đồng với người vận chuyển và liên hệ với đại lý nước ngoài. Ghi chú tổn thất, mất mát, hàng hóa (nếu có), giúp người gửi hàng khiếu nại những mất mát, tổn thất này. Đại diện người nhận hàng (người nhập khẩu) Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận hàng giành được quyền vận tải. Nhận hàng từ người vận chuyển, thanh toán cước phí (nếu cần). Thu xếp kho chuyển tải (nếu cần). Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người nhận hàng. Giúp người nhận hàng khiếu nại vơi người vận chuyển nếu hàng hóa bị hư hại, tổn thất. Giúp người nhận hàng gửi hàng vào kho và phân phối hàng hóa (nếu cần) Các dịch vụ khác Ngoài các dịch vụ trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ phụ trợ khác như gom hàng, tư vấn (có thể miễn phí) về thị trường XNK, canh tranh, logistics, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, các điều kiện incoterms phù hợp, kênh thông tin hữu ích về thương mại quốc tế cho doanh nghiệp XNK non trẻ mới vào ngành. 1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  25. 13 Ngày nay cùng với sự phát triển vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận tách khỏi vận tải và buôn bán trở thành ngành kinh tế độc lập. Do đó người giao nhận không chỉ là đại lý, người nhận ủy thác mà còn đóng vai trò như một bên chính. Vai trò này của người giao nhận được thể hiện: Mô giới hải quan (Custom Brocker): Ban đầu NGN chỉ hoạt động trong nước, làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, sau này mở rộng ra phục vụ cả hàng xuất khẩu, dành chỗ chở hàng, lưu cước hãng tàu theo ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu nếu họ dành được quyền vận tải. Đại lý (Agent): Người giao nhận làm trung gian cho người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người gừi hàng hoặc người chuyên chở. Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment and on carriage):Nếu hàng hóa chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, NGN phải chuyển tải hàng hóa qua những phương tiện vận tải khác hoặc làm thủ tục quá cảnh, hoặc giao hàng hóa tới tay người nhận. Người chuyên chở (Carrier):NGN đóng vai trò là người chuyên chở, nghĩa là họ trực tiếp ký hợp đồng vận tải với người gửi hàng, chịu trách nhiệm về hàng hóa và chuyên chở chúng từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng. Người gom hàng (Cargo consolidator): Dịch vụ này xuất hiện sớm ở Châu Âu phục vụ trong vận tải cont đường sắt. Lúc này người chuyên chở thực hiện công tác biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên cont (FCL). Khi là người gom hàng NGN có thể là người chuyên chở hoặc là đại lý. Lưu kho hàng hóa (Warehousing): Khi cần lưu kho hàng hóa trước xuất khuẩu hoặc sau nhập khẩu, NGN sẽ thực hiện việc đó bằng kho có sẵn của mình hoặc đi thuê và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):Khi NGN cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “Vận tải từ cửa tới cửa” thì NGN đóng vai trò là người kinh doanh vận tải liên hợp, là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đói với hàng hóa. 1.3.2.3 Quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận Quyền hạn và nghĩa vụ Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có quyền và nghĩa vụ: GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  26. 14 Người giao nhận được hưởng tiền công và cá khoản thu hợp lý khác. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm. Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng. Trách nhiệm của người giao nhận  Người giao nhận là đại lý (Agent) Khi là đại lý NGN phải chịu trách nhiệm trong việc: - Giao hàng trái với chỉ dẫn - Dù có chỉ dẫn mua bảo hiểm nhưng quên không mua hoăc sai sót việc bảo hiểm hàng hóa. - Sai lỗi trong thủ tục hải quan. - Giao hàng sai địa chỉ - Giao hàng không đúng tên người nhận - Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế. - Ngoài ra NGN còn phải chịu trách nhiệm về sơ xuất của mình gay tổn hạ cho người thứ ba trong khi tiến hành hoạt động của mình - NGN không phải chịu trách nhiêm với lỗi làm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận Khi làm Agent NGN phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn – Standard Trading Conditions”  Người giao nhận là người chuyên chở chính (Pricipal carrier) GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  27. 15 Khi này NGN đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh chính mình chịu trách nhiệm trước dịch vụ mình đảm nhiệm theo yêu cầu của khác hàng. NGN phải chịu trách nhiệm về những sơ sót của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện dịch vụ như là hành vi và thiếu sót của chính mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. NGN nhận ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng. Khi NGN cung cấp các dịch vụ trong vận tải như bốc xếp, luu kho, đóng gói hay phân phối thì NGN chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu họ thực hiện các dịch vụ này bằng phương tiện của mình hoặc cam kết rõ ràng chiu trách nhiệm như người chuyên chở.  Tuy nhiên NGN không phải chịu trách nhiệm nếu: - Do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của người khách hàng thuê. - Do nội tỳ, bản chất của hàng hóa. - Do chiến tranh, bạo loạn, đình công - Các trường hợp bất khả kháng. 1.3.2.4 Quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan Cơ quan Nhà nước và đơn vị chức năng: ‐ Cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan ‐ Cơ quan cảng để làm thủ tục thông cảng ‐ Phòng quản lý xuất nhập khẩu địa phương. ‐ Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (cấp C/O) ‐ Ngân hàng nhà nước. ‐ Cơ quan kiểm dịch động, thực vật ‐ Cơ quan kiểm định hàng xuất nhập khẩu Các tổ chức tư nhân ‐ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người cần dịch vụ giao nhận ‐ Hãng vận tải và đại lý của họ GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  28. 16 ‐ Người quản lý kho hàng ‐ Ngân hàng thương mại ‐ Doanh nghiệp đóng gói hàng hóa ‐ Doanh nghiệp bảo hiểm 1.3.2.5 Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam Tổ chức giao nhận trên thế giới Cùng với sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế, các hiệp hội giao nhận ra đời, điển hình phải kể đến FIATA một hiệp hội giao nhận tầm cỡ nhất thế giới hiện nay. FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận) Từ viết tắt của tiếng Pháp “Fédération Internationale des Associations de Transitaires et Assimilés”. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh của tổ chức này là “Intetnational Federation of Freight Forwarders Association”. Đây là một tổ chức quốc tế lớn, có uy tín, thành lập tại Viên (Áo) năm 1926, trụ sở tại Zurich (Thụy Sỹ), bao gồm các hiệp hội giao nhận của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên hoạt động trên lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. FIATA bao gồm hàng chục nghìn thành viên của khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS). Slogan hiện tại của FIATA là “Global Voice of Freight Logistics”. FIATA được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, kể cả của Liên hiệp quốc công nhận là một tổ chức tư vấn về logistics, giao nhận quốc tế. Điều lệ giao nhận, mẫu vận đơn FBL (FIATA Bill of Lading) là những văn kiện có giá trị do FIATA soạn thảo, được công nhận và sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế. Mục tiêu chính của FIATA bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận. Liên kết nghề nghiệp tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA là rất rộng lớn. Các tổ chức, công ty giao nhận tại Việt Nam GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  29. 17 Vào những năm 60 các nghiệp vụ giao nhận quốc tê ở Việt Nam phân tán, rải rác. Các công ty xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hóa và thành lập phòng kho vận riêng của mình. Bước vào thập niên 70 vân tải container bắt đầu xuất hiện để đáp ứng hàng viện trợ của Mỹ. Sau giải phóng ta tiếp nhận khoảng 45.000 cont. Do đó mà giao nhận cũng phát triển theo. Năm 1970 Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận: - Cục Kho Vận kiêm Tổng công ty Giao Nhận Ngoại Thương, trụ sở tại Hải Phòng. - Công ty Giao nhận đường bộ, trụ sở Hà Nội Năm 1976, Bộ Thương Mại đã sáp nhập hai tổ chức trên thành Tổng Công ty Giao Nhận và Kho vận Ngoại thương (Vietrans). Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của nhà xuất nhập khẩu. Năm 1988 vận chuyển cont phát triển mạnh, các hãng tàu lớn trên thế giới đạt trụ sở như EGM, Hanjin,K-line, Neddland, P&O, chủ yếu ở 2 cảng chính là Hải Phòng và Sài Gòn. Nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước, Vietrans không còn độc quyền giao nhận nữa mà các cơ quan, công ty khác cũng tham gia, trong đó nhiều chủ hàng xuất nhập khẩu tự giao nhận lấy mà không qua Vietrans. Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay: ‐ Công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương (Vinatrans) ‐ Công ty Vận tải và Thuê tàu (Vietfracht) ‐ Công ty Container Việt Nam (Viconship) ‐ Công ty Đại lý Vận tải Quốc tế (Vosa) ‐ Công ty Thương mại Dịch vụ và Kho vận Ngoại thương ‐ Công ty Thương mại và Dịch vụ Hàng hải Tramaco Trên cơ sở đó tháng 11/1993 Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), sau này đổi tên thành Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA) tháng GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  30. 18 7/1013, ra đời đại diện quyền lợi cho các công ty doanh nghiệp giao nhận ngày càng đông đảo tại Việt Nam. Tầm nhìn: Liên kết, hợp tác những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải, logistics trong và ngoài nước nhằm kiến tạo vai trò. Sứ mệnh : Nâng cao tính chuyên nghiệp, phát triển dịch vụ logistics hiện đại, kết nối logistics khu vực và toàn cầu, đóng góp hiệu quả vào việc phát triển doanh nghiệp trong ngành, cũng như phát triển kinh tế đất nước Việt Nam. Slogan “Kết nối chuyên nghiệp Logistics” 1.3.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu Cơ sở pháp lý  Các văn bản của nhà nước như: - Các văn bản quy định tàu bè của nước ngoài ra vào các cảng quốc tế của Việt Nam. Các văn bản quy định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp.Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ.  Các luật lệ quốc tế - Công ước quốc tế : Công ước viên 1980, công ước luật biển 1982, công ước Brussels. - Các hiệp ước (Treaty) là một cuộc thỏa thuận về ngoại giao ký kết giữa hai hay nhiều nước; cũng có thể hiểu đó là văn bản được ký kết sau khi đã thảo luận giữa các bên (có thể sẽ có bên không thực hiện) như các hiệp ước song phương, đa phương quốc tế. - Các hiệp định(Agreement) là bản giao ước ký kết giữa các nước ký kết giữa các nước để cùng nhau thỏa thuận về một vấn đề nào đó như hiệp định thương mại GATT, hiệp định thương mại giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN. - Các nghị định thư (Protocol) là văn kiện phụ của một Hiệp định, nhằm cụ thể hóa những điểm mà Hiệp định chỉ nói khái quát và thi hành Hiệp định. Nghị định thư cũng có thể trở thành một văn kiện độc lập. Một số nghị định thư: nghị định thư gia GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  31. 19 nhập WTO của Việt Nam, nghị định thư về tăng cường giải quyết tranh chấp ASEAN, nghị định thư 1968. - Các quy chế: quy chế xất nhập khẩu xăng dầu,thuốc; quy chế của khẩu biên giới đất liền. - Các định ước.  Các loại hợp đồng: hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu chuyến, Booking Note, hợp đồng bảo hiểm.  Các tập quán thương mại và hàng hải, luật tập tục của mỗi nước: Incoterm, UCP 600. Nguyên tắc giao nhận tại cảng - Tiến hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa người gửi hàng hoặc người ủy thác với cảng. - Đối với hàng không lưu kho tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác giao nhận trực tiếp với người chuyên chở. Trong trường hợp chủ hàng hoặc người được ủy thác phải kết toán trực tiếp với người chuyên chở( nếu nhập FOB) và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí liên quan. - Việc xếp dỡ trong phạm vi cảng là do cảng thực hiện. trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện của mình vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với cảng và thanh toán phí, lệ phí liên quan. - Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cảng giao nhận với tàu bằng hình thức nào thì giao nhận với chủ hàng bằng hình thức đó. - Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho, bãi cảng. - Khi nhận hành tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình bộ chứng từ liên quan đến việc giao nhận và giao nhận hàng liên tục trong một thời gian nhất định. - Việc giao nhận cảng có thể nhận ủy thác hoặc chủ hàng tự thực hiện. Trình tự giao hàng nhập khẩu  Yêu cầu Tổ chức dỡ hàng nhanh nhằm giải phóng tàu và không bị phạt do dỡ hàng chậm. Nhận hàng quyết toán đầy đủ, chính xác với tàu. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  32. 20 Phát hiện kịp thời những tổn thất của hàng hóa, lập các biên bản, giấy tờ hợp lệ, kịp thời gian để khiếu nại các bên có liên quan. Sơ đồ 1.1 Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu Chuẩn bị để nhận hàng Lập tời khai hải quan Mở tờ khai tại chi cục và khai báo từ xa hải quan cửa khẩu Lập chứng từ (1) Lưu kho Đưa hàng pháp lý ban Dỡ và nhận hàng. Quyết toán hàng hóa về kho đầu (2) (1) Hàng lưu kho bãi tại cảng (2) Hàng không lưu kho, bãi cảng Nguồn: Tự nghiên cứu. Chủ hàng có thể tự mình thực hiện quá trình giao nhận hoặc ủy thác cho doanh nghiệp chuyên nghiệp về dịch vụ giao nhận. 1.3.3.1 Chuẩn bị để nhận hàng Khâu chuẩn bị gồm các công việc sau: - Kiểm tra và hoàn thiện bộ chứng từ. - Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của người gửi hàng. - Lập phương án giao nhận, chuẩn bị phương tiện vận tải phù hợp, kho bãi, nhân công. - Thông báo bằng lệnh giao hàng (Delivery order) để chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận hàng tay bao ngay dưới cần cầu cảng. 1.3.3.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa Lập tờ khai hải quan Để lập tờ khai hải quan cần các thông tin trong bộ chứng từ: Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết, vận đơn đường biển. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  33. 21 Nội dung của tờ khai thể hiện rõ tên người nhận, người gửi, tên hàng, số lượng, phẩm chất, quy cách, ngày vận đơn, số hóa dơn, trị giá tính thuế và thuế. Đặc điểm của tờ khai hải quan điện tử là tùy số lượng, chủng loại và xuất xứ hàng hóa mà nội dung tờ khai còn có thêm phần phụ lục tờ khai và phần khai báo xác định trị giá tính thuế nêu rõ thông tin hàng hóa để cung cấp thông tin xác định trị giá tính thuế cho Hải quan cửa khẩu. Khai báo từ xa Truyền tờ khai hải quan để lấy số tờ khai và kết quả phân luồng. Mỗi doanh nghiệp XNK đều phải đăng ký một tài khoản khai báo hải quan điện tử. Tờ khai hải quan sẽ được truyền tới máy tính của bộ phận tiếp nhận tờ khai của các cán bộ hải quan cửa khẩu bằng tài khoản của chính doanh nghiệp. Hệ thống sẽ tiếp nhận và gửi lại phản hồi, cho số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng. 1.3.3.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu. Chủ hàng hoặc người được ủy thác xuất trình bộ chứng từ hàng nhập tới chi cục hải quan của khẩu tiến hành thông quan hàng hóa: - Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu. - Nộp thuế nhập khẩu (nếu có) - Tiến hành kiểm hóa (nếu có) - Rút tờ khai và thanh lý tờ khai. 1.3.3.4 Theo dõi qua trình dỡ và nhận hàng. - Lập “ Bảng đăng ký hàng về bằng đường biển” giao cho cảng. - Nhận và ký NOR (nếu là tàu chuyến) - Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao hàng tay ba), kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng) - Xuất trình vận đơn gốc (B/L) tới hãng tàu để đỏi lấy lệnh giao hàng (D/O), làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu. - Kiểm tra sơ bộ hàm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container) GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  34. 22 - Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng vận đơn hoặc toàn bộ tàu. (1) Hàng lưu kho bãi tại cảng  Cảng nhận hàng từ tàu - Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm) - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (Nhân viên giao nhận phải cùng lập:ROROC ,NOR. - Đưa hàng về kho bãi của cảng.  Cảng giao hàng cho chủ hàng - Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng mang vận đơn, giấy gới thiệu cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – delivery order) - Chủ hàng đóng phí lưu kho, chi phí xếp dỡ hàng và lấy biên lai. - Chủ hàng mang bản D/O để cảng ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng. - Làm thủ tục hải quan. - Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành tủ tục hải quan chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng chở về kho riêng của mình. (2) Hàng không phải lưu kho bãi của cảng. Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu: Để tiến hành xếp dỡ hàng 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: - Bản lược khai hàng hóa - Sơ đồ xếp hàng - Chi tiết hầm hàng - Hàng quá khổ, quá ngặn nếu có Chủ hàng xuất trình vận đơn cho đại diện của hãng tàu và nhận lệnh giao hàng (Delivery Order) Chủ hàng trực tiếp nhận hàng từ hãng tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như: GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  35. 23 - Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này. - Biên bản hàng bị hư hỏng tổn thất (COR) - Thư dự kháng (LOR) đới với hàng tổn that không rõ rệt. - Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) - Biên bản giám định - Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý nhập) Làm thủ tục hải quan. Sau đó vận chuyển về kho hoặc nơi phân phối hàng hóa. (3) Đối với hàng nhập bằng container  Hàng nguyên cont (FCL) - Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận mang vân đơn và giấy giới thiệu đến hãng tàu lấy D/O và cược cont. - Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và nộp thuế, kiểm hóa(nếu có) - Sau khi hoàn thành thủ tục chủ hàng mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O. - Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.  Hàng lẻ (LCL/LCL) NGN mang O.B/L hoặc H.B/L đến hang tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice, P/L đến văn phòng quả lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. NGN xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 D/O, mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ lại 1 D/O và lập 2 phiếu xuất kho cho NGN. Đem 2 phiếu xuất kho đến xem và lấy hàng. 1.3.3.5 Lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ hàng Ngay khi giao nhận hàng chủ hàng hoặc NGN kiểm tra hàng hóa nếu cần tiến hành lập các chứng từ sau: - Biên bản kiểm tra sơ bộ - Thư dự kháng - Biên bản đổ vỡ GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  36. 24 - Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu - Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai - Biên bản giám định Sau khi nhận hàng mời cơ quan, đơn vị giám định (Vinacontrol hoặc công ty bảo hiểm) tới giám định tổn thất nhằm xác định tổn thất và làm cơ sở cho khiếu nại. 1.3.3.6 Quyết toán - Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận - Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các đơn vị liên quan về tổn thất hàng hóa (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình. 1.3.3.7 Các chứng từ trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển Bản lược khai hàng hóa – Cargo manifest: Là bản liệt kê tóm tắt về hàng vận chuyển trên tàu, do người vận chuyển lập khi đã hoàn thành việc xếp hàng xuống tàu. Công dụng làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về các loại hàng đã xếp trên tàu, làm chứng từ để thuyền trưởng khai báo với hải quan về hàng hóa đã xếp trên tàu, căn cứ để lập bản thanh toán các loại phí liên quan đến hàng (phí xếp dỡ, phí kiểm đếm, đại lý phí), làm cơ sở để lập bản kết toán giao nhận hàng (ROROC) Thông báo sẵn sàng ( Notice of readiness):Là một văn bản do thuyền trưởng gửi cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng để thông báo là tàu đến cảng và sẵn sàng để làm hàng. Đối với người nhận hàng thì thông báo này cho người nhận hàng biết tàu đã đến cảng để có kế hoạch chuẩn bị phương tiện, nhân lực tiếp nhận hàng một cách nhanh chóng và kịp thời. Là căn cứ để xác định thời gian tính “laytime”. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo – roroc): Sau khi hoàn tất việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu vào bờ, cảng (đại diện cho chủ hàng) phải cũng với thuyền trưởng ký một văn bản xác nhận số lượng kiện hàng đã giao và đã nhận gọi là ROROC. Dù là ROROC hay là bản kết toán cuối cùng (Final report) đều có tác dụng chứng minh sự thừa thiếu giữa hàng thực nhận ở cảng đến, so với số lượng đã ghi ở manifest của tàu. ROROC là một trong những căc cứ để GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  37. 25 khiếu nại hãng tàu hay người bán, đồng thời dựa vào nó để cảng giao hàng cho chủ nhập khẩu. Phiếu thiếu hàng: Khi dỡ xong hàng nhập, nếu phát hiện thấy thiếu hàng, đại lý tàu biển, căn cứ vào biên bản kết toán ROROC, cấp cho chủ hàng một giấy chứng nhận việc thiếu hàng là Shortage bond (SB) hay certificate shortlanded cargo. Về mặt pháp lý SB có tác dụng như một bản trích sao của ROROC, nên dùng làm chứng từ khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lượng hàng Giấy chưng nhận hàng hư hỏng (Cargo outturn report – COR): Khi dỡ kiện hàng từ trên tàu xuống, nếu thấy hàng bị hư hỏng đổ vỡ, cảng và tàu cùng lập một biên bản về tình trạng đó của hàng gọi tắt là COR Biên bản đổ vỡ mất mát: Khi nhận hàng ở kho cảng, nếu thấy hàng bị hư hỏng, đổ vỡ, mất, thiếu chủ hàng có thể yêu cầu cơ quan liên quan phải lập biên bản về tình trạng của hàng hóa gọi là “Biên bản đổ vỡ và mất mát”. Biên bản này được lập với sự có mặt của 4 cơ quan: hải quan, bảo hiểm, cảng và công ty xuất nhập khẩu (chủ hàng). Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O): Do người chuyên chở hoặc đại lý của họ ký phát với mục đích hướng dẫn (yêu cấu) cảng hoặc bộ phận quản lý hàng hóa chuyển giao quyền cầm giữ hàng hoá cho người nhận hàng. Lệnh giao hàng được người chuyên chở ký phát sau khi người nhận hàng xuất trình vận đơn hợp lệ và thanh toán các khoản phí liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L): Vận đơn đường biển (Bill of Lading/ Ocean Bill of Lading/ Marine Bill of Lading) là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng dường biển do người vận chuyển hoặc đại diện của người vận chuyển cấp phát cho người giửi hàng sau khi hàng hóa đã dược xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết giao hàng khi xuất trình nó. Có chứng từ này người nhận hàng mới lấy được D/O, làm thủ tục hải quan, và lấy được hàng. Tóm tắt chương 1 Ngày nay khi xu thế chung là hoà bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế thì hoạt động mua bán xuất nhập khẩu giữa các quốc gia cũng diễn ra sôi động, nhập khẩu cùng với xuất khẩu giúp kinh tế quốc gia phát triển, cân đối hơn. Do đó mà GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  38. 26 quá trình vận tải hàng hóa giữa các quốc gia cũng được cải tiến, hoàn thiện kéo theo sự ra đời của phương thức vận chuyển container đường biển với những ưu điểm vượt trội so với các hình thức vận chuyển cổ điển. Để cho quá trình vận tải được Bắt đầu –Tiệp tục – Kết thúc, hàng đến tay người mua thì cần phải thực hiện các công việc như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận, gọi chung là nghiệp vụ giao nhận. Vai trò người giao nhận ngày càng được đề cao, dần trở thành một bên chính trong hoạt động xuất nhập khẩu, họ giúp cho việc tổ chức giao nhận nhanh chóng, chính xác và kinh tế giảm đến mức thấp nhất tổn thất của hàng hóa. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA 2.1 Giới thiệu về chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. Hình 2.1 Logo công ty Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. Tên giao dịch quốc tế: VIETHOA TRANSPORT SERVICE TRADING CO., LTD Tên viết tắt: VIET HOA CO.LTD Trụ sở chính: 284 Nguỵễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Tp.HCM. Điện thoại: : (848) 39402520 – 39408932 Fax: (848) 39402601 – 39408933 Email: General@viethoagroup.com Website: Mã số thuế: 0301972094 Vốn điều lệ : 5.000.000 USD Số lượng nhân viên của VietHoa Group trên 500 nhân viên Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Dương Công Đạt
  39. 27 Tổng giám đốc: Dương Thành Khuấn Các đại diên chi nhánh: chi nhánh quận 2, quận 4, chi nhánh công ty Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Lịch sử hình thành Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Vịêt Hoa là công ty tư nhân hoạt động hạch toán độc lập tự chủ về mặt tài chính có tư cách pháp nhân hoạt động theo quy định hiện hành của nhà nước. Được chính thức thành lập ngày 19/4/2000, theo giấy phép kinh doanh số 4102000806 do sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp. Tuy chỉ là một doanh nghiệp thành lập hơn một thâp kỷ nhưng đã chứng tỏ khả năng kinh doanh đối ngoại khá thành công với thời gian hoạt động chưa lâu. Quá trình phát triển Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước cũng cố và định hướng lại cơ cấu hoạt động dịch vụ, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức, chiến lược kinh doanh cho phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước. Song song đó, công ty đẩy mạnh các loại hình kinh doanh dịch vụ hỗ trợ như: vận tải nội địa, phát triển hệ thống đại lý vận tải Quốc tế, tìm thêm đối tác khách hàng, dịch vụ khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác. Qua hơn một thập kỷ thành lập, trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh dịch vụ, với sự linh hoạt, nhạy bén, năng động đã tạo cho mình một thế đứng khá vững chắc trong lĩnh vực vận tải, giao nhận. Hiện nay công ty đã có các chi nhánh đại lý ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Q2, Q4 ,Q9. Ngoài ra, Việt Hoa còn được nhiều công ty và hãng tàu lớn ở nước ngoài tín nhiệm hợp tác và chọn làm nhà phân phối đại lý giao nhận hàng hóa. Trong những năm gần đây,Việt Hoa được đánh giá là một trong những công ty giao nhận hàng hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Có được hiệu quả như ngày hôm nay là nhờ công ty đã có những bước đi đúng đắn, có chiến lược kinh doanh phù hợp vận dụng hiệu quả, tạo dựng niềm niềm tin, uy tín trong kinh doanh. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  40. 28 2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng công ty Nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện tốt các nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của công ty đề ra. Đổi mới các trang thiết bị và luôn nâng cao trình độ cũng như nghiệp vụ cho các nhân viên. Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đầu tư vào các dự án lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tạo lòng tin và sự tin tưởng cao nơi khách hàng. Đó cũng là phương châm ưu tiên hàng đầu của công ty. Chức năng Đại lý giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước. Khai thuê hải quan. Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá nội địa và Quốc tế bằng đường sông, đường bộ, đường biển. Hiên nay Việt Hoa cũng ký kết hợp đồng vận tải với nhiều hãng tàu container lớn như MSC, APL, OOCL, Maersk Line, CMA CGM Group, để phục vụ nhu cầu của khách hàng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu container dường biển. Do là công ty dịch vụ nên chủ yếu là thuê tàu chợ, nhân viên sales sẽ liên hệ với các hãng tàu để tìm được chuyến phù hợp với thời gian giao nhận hàng và giá cả cạnh tranh nhất đối với từng lô hàng cụ thể. Kinh doanh kho bãi, luân chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hoá xuất nhập khẩu của các đơn vị ký gởi. Thực hiện các quy trình bảo quản hàng hoá theo dung yêu cầu kỹ thuật, tính chất của từng loại hàng hóa. Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch có liên quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty. Nhận xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng cho các công ty và tổ chức kinh tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đồ gổ, đồ gốm, bánh kẹo, Tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  41. 29 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty. Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực hoạt động VIET HOA CO.LTD ể Vận chuyển ậ ể ậ ả ộ Chuy n V n chuy n Vận tải hàng Khai thuê V n t i n i Cho thuê đường phát nhanh đường biển công trình và hải quan địa kho bãi hàng không dự án Nguồn: Tổng hợp Chuyển phát nhanh  Chuyển phát nội địa Nhận chuyển phát thông thường và dịch vụ hỏa tốc trong 68 tỉnh thành trên cả nước. Gồm các dịch vụ như: đóng gói, lưu trữ, phân phát, giao nhận thư từ, hàng mẫu, tài liệu thông tin quảng cáo.  Chuyển phát nhanh quốc tế: Chuyển phát chứng từ, hàng mẫu, hàng hóa, bưu kiện trên toàn cầu. Vận chuyển đường hàng không: đảm nhận dịch vụ đa dạng từ kho người gửi hoặc người nhận cho đến sân bay như: - Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu. - Dịch vụ hàng nhập khẩu trọn gói từ đóng gói hàng hóa, bốc xếp, vận chuyển nội địa, khai quan, vận chuyển quốc tế và giao hàng tận nhà. - Dịch vụ bổ trợ: bảo hiểm hàng hóa, cung cấp chứng từ xuất xứ, kiểm dịch, đóng gỗ, hun trùng Vận chuyển đường biển - Gởi hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới và ngược lại (hàng nguyên cont FCL, , hàng lẻ LCL) - Gom hàng lẻ hàng tuần, hàng rời và xếp dỡ. - Xếp dỡ FCL/FCL và hàng dự án. - Khai thuê hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu. - Đóng gói, kho bãi, vận tải nội địa. - Mô giới bảo hiểm, dịch vụ tron gói Door to Door.
  42. 30 Vận tải hàng công trình và dự án: Vận chuyển hàng công trình, dự án, hàng siêu trường, siêu trọng. Vận chuyển và lắp đặt an toàn và thuận lợi dù hàng đó là hàng quá khổ hay toàn bộ hệ thống thiết bị để xây dựng nhà xưởng. Khai thuê hải quan: Nhận làm bộ chứng từ, khai báo hải quan, tính thuế, áp mã thuế, làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục giao nhận hàng tại cảng. Vận tải nội địa: vận tải hàng thường và hàng container Cho thuê kho bãi: Cho thuê kho bãi gần trục đường chính, thuận tiện giao thông với diện tích và giá cả phù hợp. 2.1.4 Các thành tích công ty đạt được. Tháng 6/2009 Viet Hoa Group là thành viên chính thức của Multinational Forwarders Alliance. Là thành viên chính thức của Worldwide Cargo Network Association từ tháng 4/2008. Tháng 9/2006 nhận danh hiệu “doanh nghiệp uy tín và chất lượng” qua bình chọn của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam tổ chức. Tháng 12/2006 Viet Hoa Group được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng “ISO 9001-2000” do VBQI của Vương Quốc Anh công nhận. Tháng 9/2005 Viet Hoa Group là một trong những doanh nghiệp vận tải Việt Nam có bước đột phá đầu tiên, đưa quản trị chất lương ISO 9001 vào ngành vận tải và được công nhận đạt thành tựu về ứng dụng công nghệ, có các giải pháp sáng tạo phát triển thị trường. Viet Hoa Group được xếp hạng tín nhiệm hàng đầu tại Tp.HCM, được công bố xếp hạng tín nhiệm của kỳ điều tra khảo sát khách hàng 2005. Việt Hoa luôn có mặt trong các phong trào đóng góp đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào thiên tai bão lụt, xây dựng địa phương vì sự tiến bộ và phát triển bền vững của xã hội. Trong ngành vận tải Việt Hoa hiện là một trong những doanh nghiệp năng động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng với giá cả hợp lý giảm thiểu phát sinh rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước . Việt Hoa luôn phấn đấu hoàn thiện mình, xây dựng dựa trên các yếu tố, nền tảng, hài hoà, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia, đối tác cùng có lợi, mô hình GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  43. 31 tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Viet Hoa Group sẽ phấn đấu trở thành một trong những công ty vận chuyển lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ mááy hoạt đông của công ty Việt Hoa. 2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Việt Hoa Sơ đồ 2.2 Bộ máy hoạt động công ty GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH PHÒNG XUẤT PHÒNG KẾ CHÍNH NHẬP KHẨU TOÁN TÀI VỤ TỔ KINH TỔ NGHIỆP VỤ TỔ ĐẠI LÝ TÀU DOANH KHO GIAO NHẬN BIỂN BÃI VẬN HÀNG HÓA CHUYỂN HÀNG Nguồn: Phòng nhân sự 2.2.2 Chức năng, nhiện vụ các phòng ban. Ban lãnh đạo Giám đốc: Người điều hành trực tiếp hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp về mặt pháp lý theo qui định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty Phó giám đốc: Thừa hành chỉ đạo của giám đốc, chịu trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ mà giám đốốc phân công. Đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng ban liên quan. Bộ phận hành chính  Phòng nhân sự
  44. 32 Có nhiệm vụ quản lý nhân viên, nắm rõ các thông tư nghị định của chính phủ để kip thời đưa ra các chính sách lương bổng, chế độ đãi ngộ cho nhân viên, tuyển dụng và đào tạo nhân lực.  Phòng kế toán tài vụ Giải quyết những mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn và kinh doanh dịch vụ. Phụ trách việc thu chi, lên sổ sách quyết toán, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh. Theo dõi công nợ của khách hàng. Theo dõi, cân đối các khoản tài chính với đại lý nước ngoài. Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu  Tổ kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ, thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Tư vấn cho khách hàng về quy trình xuất khẩu hàng hoá.  Tổ chứng từ:Làm chứng từ hàng hóa như: Giấy chứng nhận hàng hoá, Giấy chứng nhận xuất xứ, cung cấp Bill, lệnh giao hàng cho khách hàng.  Tổ đại lý tàu biển: Theo dõi lịch trình tàu và thông báo cho khách hàng khi cần, chịu trách nhiệm liên hệ với các hãng tàu trong và ngoài nước.  Tổ nghiệp vụ giao nhận hàng hóa: Phụ trách công việc làm Tờ khai Hải quan, thông quan và giao nhận với cảng. Bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa Huy động phương tiện vận tải để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo quản hàng hoá trong kho, quản lý đội xe. Phụ trách công việc bốc, dỡ hàng hoá ở cảng, sân bay và giao hàng đến tận nơi cho khách hàng nếu được yêu cầu. Chính sự hợp tác thống nhất giữa các bộ phận đã tạo nên sự thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban. Giám đốc công ty đề ra chỉ tiêu kinh doanh cho từng năm và đưa xuống phó giám sẽ tiếp nhận và lập ra kế hoạch riêng cho từng bộ phận kinh doanh cụ thể. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  45. 33 Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tìm kiếm và tiếp nhận, tư vấn cho khách hàng. Sau đó chuyển qua cho tổ chứng từ làm chứng từ. Kế đến tổ đại lý tàu biển sẽ lưu cước, theo dõi lịch trình tàu rời và cập bến. Tiếp đến sẽ thông báo cho tổ giao nhận tiến hành làm thủ tục thông quan và giao nhận với cảng. Sau khi nhận hàng yêu cầu bộ phận kho bãi vận chuyển hàng từ cảng về kho hoăc giao trực tiếp cho khách hàng. Phòng nhân sự tổ chức phân bổ nhân lực phù hợp giữa các phòng ban, xây dựng chính sách lương bổng, tuyển dụng và đào tạo. Phòng kế toán tài vụ lập bảng lương, theo dõi công nợ. 2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh Việt Hoa Tính đến thời điểm 01 /01 /2014, tổng số lao động tại chi nhánh Công ty là 66 người với cơ cấu như sau: Bảng 2.1 Đội ngũ lao động chi nhánh công ty Việt Hoa. Phân loại Số người Tỷ trọng (%) Theo trình độ Trên đại học 1 1.5 Đại học 8 12.1 Cao đẳng 31 47.0 Trung cấp, CNKT làng nghề 24 36.4 Lao động phổ thông 2 3.0 Tổng cộng 66 100 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 30 45.5 Lao động gián tiếp 36 54.5 Tổng cộng 66 100 Nguồn: Phòng nhân sự Công ty thực hiện chế độ 44 giờ/tuần, 8 giờ/ngày, được nghỉ các ngày lễ theo quy định hiện hành. Người lao động có 12 tháng làm việc trở lên tại Công ty được nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương 12 tháng làm việc. Công ty và người lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hiện hành. Các chế độ thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thôi việc được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  46. 34 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa 2.3.1 Cơ cấu dịch vụ của công ty (2010-2013) Việt Hoa cung cấp khá đầy đủ các loại hình dịch vụ trong kinh doanh giao nhận vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là bảng tổng hợp doanh thu và tỷ lệ các loại hình dịch vụ của công ty trong thời gian từ 2011 đến hết năm 2013. Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ và doanh thu của công ty (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu VNĐ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Các loại hình dịch vụ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Khai thuê hải quan 762 33.11% 1010.3 33.77% 1123.5 33.02% Cho thuê kho bãi 816.3 35.47% 900.6 30.11% 1032.3 30.34% Vận chuyển nội địa 280.2 12.18% 500.7 16.74% 380 11.17% Xếp dỡ hàng hóa 265 11.52% 369.6 12.36% 335.9 9.87% Đại lý hãng tàu 75.3 3.27% 110.3 3.69% 120.3 3.54% Các dịch vụ khác 102.3 4.45% 99.9 3.34% 167.7 4.93% Tổng cộng 2301.1 100.00% 2991.4 100.00% 3402.4 100.00% Nguồn: Phòng kế toán Biểu đồ 2.1 Doanh thu các loại hình dịch vụ (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu VND 1200 1000 800 600 Năm 2011 Năm 2012 400 Năm 2013 200 0 Khai Cho thuê Vận Xếp dỡ Đại lý Các dịch thuê hải kho bãi chuyển hàng hóa hãng tàu vụ khác quan nội địa
  47. 35 Nhận xét: Nhìn chung doanh thu từ các loại hình kinh doanh dịch vụ của công ty chưa đồng đều. Doanh thu từ khai thuê hải quan gữi vị trí cao nhất, rồi tới cho thuê kho bãi, thấp nhất là đại lý hãng tàu. Sở dĩ khai thuê hải quan có doanh thu cao nhất là do hiện nay đây vẫn đang là một ngành có tiềm năng, bởi lẽ có rất nhiều doanh nghiệp chuyên kinh doanh sản xuất hàng xuất nhập khẩu không có kiến thức am hiểu về luật hải quan chính vì thế họ thường tìm đến các công ty dịch vụ như thế sẽ đảm bảo tiến trình xuất hàng cũng như nhận hàng, giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh không cần thiết. Ngành khai thuê hải quan đem lại doanh thu lớn cho công ty chiếm ty lệ cao 33,11% năm 2011, 33,77% năm 2012, 33.02 % năm 2013. Năm 2012 tăng 248.3 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 26,4%. Năm 2013 tăng 113, 2 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng khoảng 10,1%. Có thể thấy ngành khai thuê hải quan vẫn chiếm tỷ trọng lớn và doanh thu vẫn tăng hàng năm song tốc độ tăng trưởng lại giảm. Công ty cần xem xét lại định hướng cho dịch vụ và phát triển chiến lược mới trong tình hình kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Dịch vụ cho thuê kho bãi cũng là một dịch vụ được công ty chú ý, công ty có thuận lợi là diện tích kho rộng lớn nằm ở gần giao lộ chính và gần sông nên thuận lợi cho việc nhận và lưu giữ hàng hóa cho khách hàng. Hiện tại, công ty đang làm đại lý nhập khẩu và phân phối lưu giữ hàng hóa cho nhiều đại lý ở nước ngoài, nên đã góp phần lớn trong việc tăng doanh thu cho công ty. Năm 2012 tăng 84,3 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 10.3%. Năm 2013 tăng 131.7 triệu so với năm 2012 tương ứng tăng 12,6%. Dịch vụ cho thuê kho bãi tăng nhẹ trong ba năm. Dịch vụ vận chuyển nội địa cũng được công ty quan tâm và đầu tư đúng mức. Công ty đang nâng cấp và mua thêm xe đầu kéo, xe tải nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động nên làm cho doanh thu ngành này có xu hướng giảm, nguyên nhân là do giá cả cạnh tranh, xăng dầu lại tăng giá, đường xá khó khăn, có nhiều hố “tử thần “. Tỷ lệ doanh thu năm 2011-2012-2013 đạt tương ứng 12.18% - 16.74% - 11.17%. Công ty cần có biện pháp tích cực để nâng cao sức cạnh tranh cho chính mình. Kế đến là các dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tăng nhẹ năm 2012 (0.83%), giảm 2.49% năm 2013. Đại lý hãng tàu tăng 0.42% năm 2012, giảm 0.15%. Các dịch vụ khác so GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  48. 36 với năm 2011giảm 1.11% trong năm 2012, năm 2013 so với 2012 tăng 1.59%. Nhìn chung các loại dịch vụ này tăng giảm không đều, bất ổn. 2.3.2 Cơ cấu thị trường của công ty (2010-2013) Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường của công ty (2011-2013) Đơn vị tính: Triệu VNĐ Thị trường kinh Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 doanh Giá ttrị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Trong nước 1202.1 52.24% 1320.4 44.14% 1400.1 41.15% Đài loan 510.3 22.18% 658.1 22.00% 768.2 22.58% Hàn quốc 152.2 6.61% 299.3 10.01% 388.2 11.41% Indonexia 197 8.56% 282.2 9.43% 350.5 10.30% Malaixia 92.3 4.01% 171.2 5.72% 189.2 5.56% Thị trường khác 147.2 6.40% 260.2 8.70% 306.2 9.00% Tổng cộng 2301.1 100.00% 2991.4 100.00% 3402.4 100.00% Nguồn: Phòng kinh doanh XNK Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường giai đoạn (2011-2013) 6.40% Năm 2011 Năm 2012 8.70% 4.01% 8.56% 5.72% 6.61% 9.43% 44.14% 52.24% 10.01% 22.18% 22.00% Năm 2013 Trong nước 9.00% 5.56% Đài loan Hàn quốc 10.30% 41.15% Indonexia Malaixia 11.41% Thị trường khác 22.58%
  49. 37 Nhận xét: Có thể thấy mặc dù giá trị thị trường đang tăng dần song tốc độ tăng trưởng giảm dần. Việc phát triển các thị trường hiện có chưa tốt, phân bố cũng chưa đồng đều. Thị trường trong nước luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thị trường công ty cụ thể là 1202.1 triệu đồng (52.24%) năm 2011, 1320.4 (48,1%) năm 2012, 1400.1( 41,15%) năm 2013. Năm 2012 giá trị tăng 118,3 triệu đồng (tăng 9.84%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 79.7 triệu đồng (tăng 6.04%) so với năm 2012. Tuy vẫn chiếm một tỷ lệ lớn song thị trường trong nước lại có xu hướng giảm. Điều này cho thấy công ty đang hướng mở rộng các thị trường khác, đây là biểu hiện tốt song công ty cũng cần chú ý giữ vững thị trường trong nước với nhiều ưu đãi hơn. Đài Loan cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể và ít thay đổi trong tổng giá trị thị trường 22.18% - 22.00 %- 22.58% trong các năm 2011-2012-2013. So với năm 2011 giá trị tăng 147.8 triệu đồng ( tăng 28.96%) năm 2012. Năm 2013tăng 110,1triệu đồng (tăng 16.73%). Đài Loan là một thị trường tiềm năng với dân số hơn 1 triệu người và khoảng cách địa lý gần Việt Nam do đó công ty cần chú ý nghiên cứu phát triển thị trường này. Hàn Quốc là thị trường nhỏ nhưng đầy hứa hẹn với tỷ lệ luôn tăng trong ba năm 6.61%- 10.01%-11.41%. Năm 2012 giá trị tăng từ 152.2 triệu đồng lên 299.3 triệu đồng so với 2011 tương ứng tăng 147.1triệu đồng (tăng 96.65%). Năm 2013 so với năm 2012 tăng 88.9 triệu đồng ( tăng 29.07%). Hiện nay Việt Hoa xuất nhập khẩu sang thị trường nay tăng trưởng rất tốt, vì vậy công ty nên duy trì biểu hiện tích cực. Đối với thị trường Indonexia giá trị tăng qua các năm 197.0 triệu đồng năm 2011, 282.2 triệu đồng năm 2012, 350.5 triệu đông 2013. Năm 2012 tăng 85.2 triệu đồng (tăng 43.25%) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 68.3 triệu đồng ( tăng 24.20%) so với năm 2012. Tốc độ tăng trưởng thị trường này rất cao vào năm 2012 (43.25%) và năm 2013 đạt 24.20%. Vì đây là thị trường trong khu vực Asean nên chính sách ưu đãi XNK rất tốt do đó công ty đã đi đúng hướng để phát triển nhanh chóng thị trường này. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  50. 38 Malaixia là thì trường tăng trưởng nhanh trong năm 2012 nhưng lại chậm lại vào năm 2013. Năm 2012 tăng 78.9 triệu đồng ( 85.48%) so với năm 2011. Năm 2013 chỉ tăng 18 triệu so với năm 2012 tương ứng tăng 10.51%.Đây là biểu hiện không tốt công ty cần xem xét lại chính sách kinh doanh khu vưc này. Các thị trường khác (như Thái Lan, Ấn Độ, Đức, New Zeland, ) tuy chiếm giá trị nhỏ song tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Năm 2012 tăng 113 triệu (tăng 76.77%) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 46 triệu( tăng 17.68%). Đây là biểu hiện không tốt công ty cần xem xét lại chính sách kinh doanh khu vưc này. 2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2010-2013) Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013)3 Đơn vị tính: Triệu VNĐ 2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương 2011 2012 2013 đối đối đối đối Doanh thu 2301.1 2991.4 3402.4 690.3 30.0% 411 13.7% Chi phí 1725.7 2310.1 2654.9 584.4 33.9% 344.8 14.9% Lợi nhuận 575.4 681.3 747.5 105.9 18.4% 66.2 9.7% Nguồn: Phòng kế toán Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu VNĐ 3402.4 3500 2991.4 3000 2654.9 2301.1 2310.1 2500 2000 1725.7 Doanh thu Chi phíh 1500 Lợi nhuận 1000 681.3 747.5 575.4 500 0 Nhận xét
  51. 39 Về doanh thu: Doanh thu của công ty đang tăng dần. Năm 2011-2012-2013 doanh thu tăng từ 2301.1 triệu đồng lên 2991.4 triệu đồng và 3402.4 triệu đồng.Năm 2012 so với 2011 tăng 690,3 triệu đồng (tăng 30%). Năm 2013 so với 2012 tăng 411triệu đồng (tăng13.74%). Mặc dù doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm là biểu hiện không tốt. Nguyên nhân do ảnh hưởng của trì trệ kinh tế kéo dài nhiều năm qua vẫn còn và chính sách của công ty chưa ứng phó kịp thời. Về chi phí: Năm 2012 so với năm 2011 chi phí đã tăng từ 1725.7 triêu đồng lên 2310.1 triệu đồng tương ứng tăng 584.4 triệu ( tăng 33.9%). Có thể thấy chi phí của công ty lớn hơn rấ nhiều trong năm 2012, quản lý chi phí chưa phù hợp.Nguyên nhân một phần do lạm phát nền kinh tế, bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách cắt giảm những chi phí không cần thiết. Từ 2012-2013 chi phí tăng từ 2310.1 triệu đồng lên 2654.9 triệu đồng tương ứng tăng 344.8 triệu đồng (tăng 14.9%). Chi phí đã giảm hơn so với giai doạn 2011- 2012 và thấp hơn tỷ lệ giảm của doanh thu, đây là dấu hiệu tích cực việc cắt giảm chi phí. Về lợi nhuận: Giai đoạn 2011-2012: Lợi nhuận tăng từ 575.4 triệu đồng lên 681.3 triệu đồng, tăng 105.9 triệu đồng (tương ứng tăng 18.4%). Lợi nhuận năm 2012 tăng khá cao, đây dấu hiệu khả quan. Giai đoạn 2012-2013: Lợi nhuận tăng từ 681.3 triệu đồng lên 747.5 triệu đồng tương ứng tăng 66.2 triệu đồng ( tăng 9.7%). Mặc dù tăng trưởng ở mức khá cao nhưng lại chỉ tăng khoảng một nửa so với thời kì 2011-2012. Nhìn chung trong giai đoạn 2011-2013 cả doanh thu , chi phí và lợi nhuận của công ty đều tăng. Nhưng tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể năm 2012 chi phí tăng 1.13 lần so với doanh thu và 1.84 lần so với lợi nhuận. Năm 2013 chi phí tăng 1.08 lần so với doanh thu và 1.53 lần so với lợi nhuận. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh chưa tốt, cần cắt giảm chi phí. 2.4 Thực trạng giao nhân hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. Hiện nay, Việt Hoa và rất nhiều công ty giao nhận khác đều thực hiện quy trình giao nhận với một hệ thống các hoạt động được chuẩn hóa chung theo Luật hải GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  52. 40 quan Việt Nam. Trong quá trình hoạt động giao nhận, Việt Hoa có giao dịch rất nhiều lô hàng hóa xuất nhập khẩu khác nhau như máy móc, nông sản, hóa chất, hàng thủ công mỹ nghệ Dưới đây tôi xin trình bày thủ tục và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng cont đườn biển chung cho tất cả các loại hàng hóa. Sơ đồ 2.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển Người NK Việt Hoa Nhận bộ chứng từ người XK Xin một số giấy tờ cần thiết Mở L/C nếu thanh toán bằng Lấy D/O L/C Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa Khai báo hải quan Làm thủ tục với cảng Lấy hàng từ bãi cảng Điều độ xe cont lấy hàng Xếp hàng lên xe Đưa hàng về kho của công ty Xếp hàng lên xe Giao cho chủ hàng Quyết toán Nguồn: Tự nghiên cứu GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  53. 41 2.4.1 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận giữa Công ty Việt Hoa với các công ty nhập khẩu Công ty Việt hoa là công ty dịch vụ giao nhận, bộ phận sales phòng kinh doanh xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng cho công ty. Nhân viên sales sẽ tự tìm kiếm khách hàng là những công ty xuất nhập khẩu trong ngoài nước kể cả những khách hàng cá nhân. Thông tin doanh nghiệp sẽ được nhân viên sales tìm trên mạng, sau đó sẽ gọi điện để chào hàng, xin địa chỉ Email và gửi bản báo giá cụ thể. Bước tiếp theo nhân viên sales ( hoặc chủ doanh nghiệp) sẽ liên hệ để đàm phán hợp đồng về cách nội dung tiến hành dịch vụ cũng như phí dịch vụ. Nếu 2 bên thống nhất sẽ đi đến bước kí kết. Nếu là khách hàng thân thiết thì chỉ cần gửi bảng báo giá và kí hợp đồng. Bảng 2.5 Bảng giá Dịch vụ hải quan và Vận chuyển từ cảng về kho riêng tại KCN Sóng Thần 1 Mặt hàng: Hóa chất – Nguyên Liệu Cho hàng nguyên cont Cont 20’ Cont 40’ Phí dịch vụ Hải quan 1,400,000 VNĐ 1,700,000 VNĐ Phí kéo con’t từ cảng Cát Lái, ICD 1,2,3 2,600,000 VNĐ 3,000,000 VNĐ Kéo xe container từ Tân Cảng 2,700,000 VNĐ 3,100,000 VNĐ Kéo xe container từ VITC 2,800,000 VNĐ 3,200,000 VNĐ Cho hàng lẻ Phí dịch vụ Hải quan: Dưới 1 khối: 1,000,000 vnđ Từ 1-3 khối: 1,100,000 vnđ Từ 3-5 khối: 1,250,000 vnđ Từ 5-10 khối: 1,400,000 vnđ Trên 10 khối: 1,400, 000 vnđ + 80,000 vnđ /khối tăng thêm GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  54. 42 Phí vận chuyển: Xe 1 tấn Xe 2 tấn Xe 2,5 tấn Xe 5 tấn Từ ICD 1,2,3 650,000VND 900,000VND 1,200,000VND 1,800,000VND Từ Tân Cảng 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND Từ cảng VITC 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND Từ cảng Cát Lái 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Bảng 2.6 Các loại phí liên quan đến container Hàng nguyên cont: 20’ 40’ THC – phí xếp dỡ tại cảng 78-82 USD 125 USD CIC –phụ phí mất cân đối cont 30 USD 30-60 USD DO – phí lấy lệnh giao hàng 25 USD 25 USD Vệ sinh cont 4 USD 8 USD Hàng lẻ CFS – Phí xếp dỡ hàng lẻ 14 – 15 USD/ cbm THC – phí xếp dỡ tại cảng 2 – 3 USD/ cbm CIC –phụ phí mất cân đối cont 4 – 5 USD/ cbm DO – phí lấy lệnh giao hàng 28 – 25 USD/ cbm Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Nhận xét Nhìn chung bảng báo giá phí vận chuyển và phí khai hải quan khá chi tiết. Tuy nhiên lại chưa có đính kèm chính sách ưu đã giá cả cũng như tư vẫn hỗ trợ làm tăng sự quan tâm khách hàng tới dịch vụ. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  55. 43 Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng năm 2013 Số lượng Chào hàng Kí kết Khách hàng Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Doanh nghiệp trong nước 1211 100% 351 100% Doanh nghiệp lớn 102 8,4% 11 2,1% Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1109 91,6% 340 96,9% Doanh nghiệp nước ngoài 503 100% 77 100% Doanh nghiệp lớn 56 11,1% 4 5,2% Doanh nghiệp vừa và nhỏ 447 88,9% 73 94,8% Tổng 1714 428 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Nhận xét Số lượng hợp đồng được kí kết là 428 chiếm 24,97% số lượng chào hàng. Trong đó đó doanh nghiệp trong nước chiếm 82,5/% (351 hợp đồng), doanh nghiệp trong nước chiếm 18% (77 hợp dồng). Tỷ lệ hợp đồng kí với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao 96,9% đối với doanh nghiệp trong nước, 94,8% đối với doanh nghiệp nước ngoài. Hạn chế Có thể thấy mặc dù số lượng chào hàng khá lớn và thị trường nước ngoài cũng đang được quan tâm song tỷ lệ kí kết thành công hợp đồng còn khá khiêm tốn. Nhân viên sales tự tìm hiểu thông tin khách hàng mà chưa có sự hỗ trợ từ phía công ty. Công ty chưa có phòng nghiên cứu và phát triển thị trường để tìm hiểu chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật,văn hóa, phương pháp tiếp cận khách hàng dẫn đến nhân viên tìm khách hàng một cách ngẫu nhiên, không có chiến lược cụ thể cũng như xác định rõ thị trường, khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó hình ảnh công ty chưa được quảng bá tốt, nguồn khách hàng mới chủ yếu là do nhân viên tìm mà khách hàng chưa tìm đến công ty. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  56. 44 Thị trường giao nhận công ty bó hẹp, chủ yếu là doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và nhỏ. Khả năng đàm phán hợp đồng chưa được tốt, dịch vụ chưa đáp ứng được thị trường khó tính. Ngoài ra cũng chưa nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ. 2.4.2 Quy trình và nghiệp vụ giao nhận 2.4.2.1. Nhận, kiểm tra và chuận bị bộ chứng từ hàng nhập khẩu Sau khi kí kết thành công hợp đồng, tổ sales chuyển giao công việc tiếp theo tới tổ chứng từ và tổ giao nhận hàng hóa. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ fax các chứng từ cần thiết cho công ty việt hoa, nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra bộ hồ sơ xem đã đầy đủ chưa, có hợp lệ không. Nếu đầy đủ thì tiến hành làm các bước tiếp theo, còn không thì chỉ cho doanh nghiệp nhập khẩu biết, sửa chữa bổ sung. Bộ hồ sơ bao gồm các chứng từ sau: - Hợp đồng ngoại thương – Sales Contract - Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice(C/I) - Phiếu đóng gói – Packing List (P/L) - Vận đơn – Bill of lading (B/L) - Giấy báo hàng đến – Arival notice - Các chứng từ khác (nếu có): C/O, giấy phép nhập khẩu. Nếu thiếu các chứng từ như B/L, giấy báo hàng đến, C/O thì nhân viên yêu cầu doanh nghiệp bổ sung. Hợp đồng thương mại, C/I, P/L thì nhân viên chứng từ hoặc nhân viên giao nhận có thể lập dựa trên vận đơn, C/O, và các thông tin khác về hàng hóa mà doanh nghiệp ủy thác cung cấp. Lấy lệnh giao hàng(D/O) Nhân viên giao nhận liên hệ với hãng tàu để lấy D/O (lệnh giao hàng). Nếu là vận đơn gốc thì khi đi lấy D/O nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc cùng giấy giới thiệu của doanh nghiệp nhập khẩu đến hãng tàu để lấy D/O. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  57. 45 Nếu là vận đơn Surrendered( Vận đơn theo điện) thì nhân viên giao nhận chỉ cần cầm giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến hãng tàu là nhận được D/O. Vận đơn Surrendered khá phổ biến vì sự nhanh chóng và tiện lợi của nó do hãng tàu chỉ cần gửi mail cho đại lý nước nhập khẩu yêu cầu giao vận đơn cho khách hàng. Còn nếu là vận đơn theo lệnh To Order thì mặt sau của vận đơn phải có ký hậu cùng với giấy giới thiệu để lấy D/O. Trước khi lấy D/O nhân viên giao nhận cần phải đóng các khoản chi phí như phí D/O, phí THC, cước vận tải (nếu nhập theo giá CIF), phí vệ sinh container, phí gia hạn D/O (nếu D/O đã hết hạn), phí cược container (tùy vào hang tàu mà cước phí thu sẽ khác nhau, phí cont 40ft gấp đôi phí cont 20ft; hãng tàu sẽ trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu sau khi doanh nghiệp nhập khẩu đã hoản trả container rỗng về bãi mà hãng tàu chỉ định). Hãng tàu sẽ đóng dấu giao thẳng vào D/O để cho doanh nghiệp nhận hàng. Đối với hàng lẻ thì lệnh giao hàng không phải đóng dấu giao thẳng, và nhân viên giao nhận bỏ qua bước cược container. Xin một số giấy tờ cần thiết Đối với một số mặt hàng đặc biệt, cấm nhập khẩu thì phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc hàng thực phẩm thì phải có giấy phéo an toàn của cục an toàn thực phẩm. Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C) Nhân viên giao nhận(nếu được yêu cầu) sẽ lên ngân hàng thay mặt người XK tiến hành mở L/C. Để mở L/C cần có: - Giấy đăng ký kinh doanh - Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ( muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500 USD vào tài khoản chuẩn bị mở) - Quyết định thành lập Công ty - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng. Những giấy tờ trên do người NK cung cấp. Hạn chế GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  58. 46 Nhiều khi thiếu xót trong việc xem xét tên hàng, số lượng hàng hóa trên vận đơn có khớp với hợp đồng, hóa đơn không. Đôi với mặt hàng đặc biệt, mới lạ nhưng lại chưa xin giấy phép cũng như các giấy tờ cần thiết dẫn đến mất thời gian bổ sung hồ sơ khi làm thủ tục thông quan. Do chứng từ phần lớn bằng tiếng anh nên khi soạn thảo dễ sai xót nếu nhân viên không cẩn thận hoặc tiếng anh chuyên ngành không vững. Đặc biệt đối với hàng hóa lạ lẫm đễ dịch không đúng tên tiếng Việt đẫn đến sau này áp mã thuế không đúng. 2.4.2.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa. Đối với doanh nghiệp trong nước, việc truyền tờ khai, đăng ký mở tờ khai, khâu kiểm hóa và tính thuế được thực hiện tại Cục hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh như Hải quan Tân Cảng, Cát Lái, Tân Thuận, Vict. Đối với các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh, việc thực hiện các khâu mở tờ khai, đăng ký tờ khai, kiểm hóa, tính thuế được thực hiện tại Cục Hải quan Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Nhân viên giao nhận khi đi đăng ký tờ khai mang theo giấy tờ tùy thân đầy đủ. Lên nội dung tờ khai hải quan Đầu tiên xác định đây là loại hình nhập khẩu nào, nhập kinh doanh hay nhập gia công xuất khẩu, hàng mậu dịch hay phi mậu dich để lên tờ khai thích hợp. Để lập tờ khai hải quan nhân viên giao nhận sẽ lấy thông tin từ các chứng từ: Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết, vận đơn đường biển. Tại Công ty Việt Hoa, ngày lập tờ khai Hải quan điện tử sẽ được thực hiện ngay trong ngày nhận bộ chứng từ của khách hàng hoặc trong vòng một ngày sau đó. Ngày lập tờ khai cũng chính là ngày truyền tờ khai điện tử để lấy số tiếp nhận, số tờ khai do Hải quan cấp và phân luồng. Nội dung tờ khai Hải quan điện tử sẽ được thể hiện rõ trong phần phụ lục của bài báo cáo này. Khai báo hải quan từ xa sẽ được nhân viên giao nhận tiến hành trên phần mềm khai báo điện tử theo trình tự tên người gửi, người nhận hàng hóa, số hợp đồng, số GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  59. 47 invoice, giá trị hóa đơn, đồng tiền, phương thức thanh toán, ngày hợp đồng, ngày hóa đơn, số vận đơn. Sau đó nhập tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất hàng hóa, áp mã HS và tính thuế. Cuối cùng là nhập thông tin các chứng từ đính kèm như C/O, B/L. Đặc điểm của tờ khai hải quan điện tử là tùy số lượng, chủng loại và xuất xứ hàng hóa mà nội dung tờ khai còn có thêm phần phụ lục tờ khai và phần khai báo xác định trị giá tính thuế nêu rõ thông tin hàng hóa để cung cấp thông tin xác định trị giá tính thuế cho Hải quan cửa khẩu. Thông thường, nếu số lượng hàng hóa từ 02 mặt hàng trở lên thì tên, quy cách hàng hóa và phần xác định trị giá tính thuế của lô hàng đó sẽ được thể hiện trong phần phụ lục kèm theo tờ khai. Sau khi hoàn tất nội dung tờ khai, nhân viên giao nhận fax bản in thử tới doanh nghiệp ủy thác để doanh nghiệp kiểm tra thông tin đã chính xác chưa. Nếu thông tin chính xác nhân viên tiến hành khai báo từ xa. Khai báo từ xa Mỗi doanh nghiệp khách hàng đều phải đăng ký một tài khoản khai báo hải quan điện tử và cung cấp tài khoản đó cho nhân viên giao nhận của Việt Hoa qua phần mềm khai báo điện tử. Sau khi đã hoàn thành việc lập và kiểm tra tờ khai, tờ khai hải quan sẽ được nhân viên Việt Hoa truyền tới máy tính của bộ phận tiếp nhận tờ khai của các cán bộ hải quan cửa khẩu bằng tài khoản của chính doanh nghiệp khách hàng đó. Hệ thống sẽ tiếp nhận và gửi lại phản hồi, cho số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng. Ngay khi nhận được phản hồi của hệ thống nhân viên giao nhận sẽ in tờ khai và các chứng từ (nhân viên giao nhận cần đến doanh nghiệp ủy thác đóng dấu lên chứng từ như hợp đồng, hóa đơn) ra Hải quan cửa khẩu để mở tờ khai hải quan. Hạn chế Mặc dù hiên nay do áp dụng công nghệ thông tin vào khai báo hải quan giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều tuy nhiên phần mềm khai báo thay đổi thường xuyên dẫn đến sự lung túng cho nhân viên cũng như công ty tốn khoảng thời gian để tìm hiểu, hướng dẫn lại. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  60. 48 Nếu không am hiểu và sử dụng không đúng thao tác thì phần mềm không chạy gây mất thời gian, ảnh hưởng tới việc lấy hàng chậm trễ khiến khách hàng không hài lòng làm mất uy tín công ty. Bên cạnh đó việc sửa lỗi trên phầm mềm trở nên khó khăn hơn. Đối với hàng hóa lạ lẫm thường xuyên xác định tên hàng và áp mã HS không chính xác cản trở việc thông quan hàng hóa. 2.4.2.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan của khẩu Sơ đồ 2.4 Thủ tục hải quan 1 – Khai báo 2 – Tip nhn hi quan và ra quyt đnh hình thc kim tra 3 – Xut trình Ch đi Đi tng 4 – Kim tra Công chc tng HQ hi quan hi quan 6 –Chp hành 5 – Ra quyt quyt đnh đnh 8 – Giám sát 7 ‐ Thông thông quan 9 – Kim tra sau thông quan Ghi chú: (1) Chủ đối tượng hải quan (Chủ hàng) khai báo, áp mã thuế đối với đối tượng hải quan và lập bộ hồ sơ khai báo hải quan và nộp cho cơ quan Hải quan. (2) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đăng kí hồ sơ và ra quyết định hình thức kiểm tra đối với đối tượng hải quan. (3) Chủ đối tượng xuất trình đối thượng hải quan theo quy định (4) Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thực tế đối tượng hải quan (5) Cơ quan hải quan ra quyết định liên quan đến đối tượng hải quan và chủ đối tượng hải quan theo Luật hải quan (6) Chủ đối tượng hải quan thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan theo Luật hải quan GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  61. 49 (7) Chủ đối tượng thông quan cho đối tượng hải quan (8) Cơ quan hải quan giám sát thông quan (9) Kiểm tra sau thông quan Nguồn: Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Phạm Mạnh Hiền Nhân viên giao nhận chuẩn bị hồ sơ xuất trình tại hải quan cửa khẩu sắp xếp theo thứ tự sau: - Tờ khai hải quan (2 bản chính) - Phụ lục tờ khai (nếu có) - Tờ khai giá trị tính thuế (2 bản chính), phụ lục tờ khai giá trị tính thuế (nếu có) - Giấy giới thiệu (1 bản chính) - Hợp đồng thương mại (1 bản sao) - Hóa đơn thương mại( C/I-1 bản chính) - Phiếu đóng gói(P/L -1 bản chính) - Vận đơn đường biển (B/L- một bản chính hoặc một bản sao) - Các giấy tờ khác (nếu cần) Lúc này hải quan tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ có thiếu chứng từ hay sai sót gì không để đưa ra quyết định kiểm hóa. Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ, hải quan sẽ kiểm tra đến thông tin của doanh nghiệp xem có nợ thuế không, vi phạm pháp luật không, đủ điều kiện đăng ký tờ khai không. Nếu đủ sẽ thực hiện bước tiếp theo. Nếu hàng hóa bị kiểm hóa thì nhân viên giao nhận sẽ thực hiện theo yêu cầu của cán bộ hải quan ( sẽ được trình bày ở sau). Nếu doanh nghiệp ủy thác nợ thuế, vi phạm pháp luật thì xin ý kiến chỉ đạo cấp trên cũng như từ phía doanh nghiệp thuê dịch vụ. Tính thuế Sau khi kiểm hóa xong, hồ sơ được luân chuyển qua bộ phận giá thuế. Công chức hải quan được phân công tính thuế sẽ xem xét hồ sơ và thực tế về hàng hóa như đã kiểm hóa ở trên. Công chức hải quan xem xét giá mà doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan có chấp nhận được không, dựa vào giá trên hệ thống hải quan, mục đích loại trừ doanh nghiêp hạ thấp giá nhập khẩu để trốn thuế. Công chức hải GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  62. 50 quan tính thuế xem doanh nghiệp đã áp mã HS đúng chưa, áp thuế xuất có đúng không, và số thuế mà doanh nghiệp khai báo có đúng không. Nếu không đúng thì công chức hải quan tính thuế sẽ tùy vào mức độ vi phạm mà sử lý, còn như đúng như doanh nghiệp khai báo thì công chức hải quan ký đóng mộc công chức hải quan vào ô dành cho công chức hải quan tính thuế. Kiểm hóa( nếu có) Nếu hàng phải qua khâu kiểm hóa (luồng đỏ), thì nhân viên giao nhận phải liên hệ với phòng thương vụ cảng để đăng ký chuyển bãi kiểm hóa (cảng sẽ chuyển container từ bãi trung tâm về bãi dành riêng cho kiểm hóa). Nhân viên giao nhận liên hệ với công chức hải quan kiểm hóa để kiểm tra thực tế lô hàng. Tiến hành cắt seal, mở container, lấy hàng cho công chức hải quan kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thực tế lô hàng nhằm xác định mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu thực tế có đúng như khai báo không, có đúng về số lượng, trọng lượng, có đúng về xuất xứ như đã khai báo trên tờ khai hải quan. Mặt khác việc kiểm tra thực tế hàng hóa giúp cho công chức hải quan xác định chính xác mặt hàng, từ đó kiểm tra xem mã HS mà doanh nghiệp áp có đúng không, thuế xuất doanh nghiệp tính để nộp vào ngân sách nhà nước có đúng không. Nếu không đúng thì tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ có mức sử phạt khác nhau, từ tăng thuế đến lập biên bản vi phạm, sử phạt theo quy định. Sau khi kiểm hóa xong, công chức hải quan nên nội dung đã kiểm hóa vào mặt sau của tờ khai hải quan, nội dung là thực tế như đã kiểm. Hải quan ký tên và đóng dấu vào mục dành cho công chức hải quan kiểm hóa. Nhân viên giao nhận ký, ghi rõ họ tên vào mục dành cho đại diện doanh nghiệp. Tiến hành đóng thuế và rút tờ khai Hiện nay theo quy định là doanh nghiệp phải nộp thuế ngay nên sau khi được thông quan nhân viên giao nhận sẽ sang ngân hàng để nộp thuế, sau đó rút tờ khai để tiến hành lấy hàng. Quá trình mở tờ khai tại chi cục hải quan hiện nay đã có nhiều thuận lợi, nhân viên có thể biết được cán bộ nào xử lý tờ khai cũng như tờ khai đang ở vị trí nào thông qua việc đánh số tờ khai tại hệ thống máy tính ở cảng (Cảng Cát Lái). GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  63. 51 Hạn chế Sai tên hàng hóa, áp sai mã thuế dẫn đến phải chỉnh sửa mất thời gian. Không nắm rõ quy trình hải quan. Tuổi thọ các văn bản pháp lý xuất nhập khẩu khá ngắn, thay đổi liên tục nếu nhân viên giao nhận không theo dõi thường xuyên có thể thực hiện không đúng. 2.4.2.4 Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu Sơ đồ 2.5 Quá trình nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp Công ty Nhận Dưa Lưu Tổ Giao Giao điều hàng từ (1) hàng kho chức hàng trả cont phương cảng, về kho hàng vận cho rỗng tiện lấy thanh lý hóa chuyển người hàng cổng nhập khẩu (2) (1) Hàng hóa phải lưu kho ở công ty (2) Hàng hóa không lưu kho tại công ty và giao thẳng cho chủ hàng Nguồn: Tự nghiên cứu Nhận hàng tại cảng  Nhập hàng nguyên Container (FCL) Nhân viên giao nhận ra cảng, liên hệ với phòng thương vụ cảng đưa 1 bản D/O gốc cho nhân viên thương vụ cảng để làm phiếu giao nhận container (hay còn gọi tắt là phiếu EIR), trước khi nhân viên giao nhận lấy phiếu EIR, nhân viên giao nhận cần đóng phí nâng container, phí chuyển bãi kiểm hóa (nếu có), phí hàng nguy hiểm (nếu có). Nhân viên giao nhận khi nhận phiếu EIR, cầm tờ khai bản chính, phiếu EIR và một bản D/O gốc đưa cho hải quan giám sát để thanh lý, hải quan sẽ ký tên đóng dấu nên phiếu EIR, trả lại phiếu EIR và tờ khai bản chính cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận kiểm tra container xem container có bị hư hỏng gì không, có bị móp méo, rò rỉ gì không, nếu có phải tiến hành lập biên bản, chụp hình để làm cơ sở pháp lý ban đầu khởi kiện các bên liên quan. Nếu container bình thường, nhân viên giao nhận đưa phiếu EIR cho tài xế để kéo container ra khỏi cảng. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  64. 52  Nhập hàng lẻ (LCL) Với lô hàng lẻ (LCL), nhân viên giao nhận cầm 1 bản chính lệnh giao hàng (D/O) liên hệ với phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Đóng các chi phí có liên quan nếu có, như phí lưu kho, phí hàng nguy hiểm. Nhân viên giao nhận liên hệ với Hải quan kho để đối chiếu, bộ hồ sơ đối chiếu gồm các chứng từ sau: - Tờ khai hải quan (1 bản sao) - Phụ lục tờ khai hai quan nếu có (1 bản sao) - Tờ khai trị giá tính thuế (1 bản sao) - Giấy giới thiệu (1 bản chính) - Vận đơn – Bill of lading (1 bản chính) - Lệnh giao hàng (1 bản chính) Ngoài ra nhân viên giao nhận xuất trình phiếu xuất kho và tờ khai hải quan bản chính (bản người khai hải quan lưu). Sau khi hải quan kho đối chiếu xong, nhân viên giao nhận sẽ nhận lại tờ khai gốc và phiếu xuất kho (phiếu xuất kho đã được hải quan kho ký tên đóng dấu) để liên hệ với kho nhận hàng. Nhân viên giao nhận nhận hàng, kiểm tra xem có đúng lô hàng cần nhận không, số lượng chất lượng, hàng hóa có bị mất mát hư hỏng không. Nếu lô hàng đạt tiêu chuẩn thì nhân viên giao nhận nhận hàng, ký tên vào phiếu xuất kho, trả cho nhân viên kho cảng bản lưu kho. Thanh lý cổng, nhân viên giao nhận liên hệ với hải quan cổng để thanh lý cho lô hàng, xuất trình phiếu xuất kho, tờ khai hải quan bản chính cho hải quan cổng để thanh lý. Hải quan cổng ký tên đóng dấu vào phiếu xuất kho (bản lưu bảo vệ cổng), nhân viên giao nhận nhận phiếu xuất kho để cho hàng ra khỏi cảng. Hạn chế GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  65. 53 Thất lạc chứng từ thì sẽ khó khăn trong việc lấy hàng, mất thời gian chứng thực hàng hóa. Hàng về không đúng chủng loại, mẫu mã, số lượng, trọng lượng. Hàng hóa bị hư hỏng, cont bị móp méo nhưng không kiểm tra, lập chứng từ pháp lý để bảo vệ quyền lợi chủ hàng. - Giao hàng cho doanh ngiệp ủy thác nhập khẩu Trong quá trình ra cảng nhân viên giao nhận liên hệ vơi bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa để điều xe đến cảng lấy hàng.  Hàng không phải lưu kho tại công ty và giao thẳng cho chủ hàng Lúc này nhân viên bộ phận kho bãi và vận tải sau khi nhận hàng tại cảng sẽ cầm phiếu điều độ đến giao cho chủ hàng và xác nhận chủ hàng đã nhận hàng.  Hàng phải lưu kho bãi tại công ty Nếu có yêu cầu của doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu thì hàng sau khi được đưa ra khỏi cảng đưa về kho để bảo quản. Đối với hàng cont nhân viên kho bãi sẽ rút hàng, vệ sinh container và kéo trả cho trả cho hãng tàu tại nơi mà hãng tàu chỉ định (có thể là cảng biển, depot hay ICD). Bảng 2.8 Sản lượng container lưu kho bãi chi nhánh Việt Hoa thời kì 2011-2013 Đơn vị: Cont loại 40feet STT Số lượng hàng năm 2011 2012 2013 1 Số lượng cont tồn kho bãi đầu năm 102 77 85 Số lượng hàng cont nhập kho bãi 878 976 1011 2 Cont vào kho 855 957 981 Cont vào bãi 23 19 30 Số lượng cont giao cho khách 549 713 879 3 Hàng giao từ WH 547 613 871 Hàng giao từ CY 2 10 8 Tổng số cont lưu kho bãi 329 489 517 4 Cont lưu WH 316 474 499 Cont lưu CY 13 15 18 Nguồn: Bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
  66. 54 Nhận xét: So với năm 2011, năm 2012 số cont lưu kho bãi tăng 48,6% (tăng 160 cont). Năm 2013 so với năm 2012 tăng 5,7% (tăng 28 cont). Dù sản lượng lưu kho bãi tăng nhưng tốc độ tăng giảm. Sản lượng lưu CY còn khá khiêm tốn 13 cont năm 2011, 15 cont năm 2012, 18 cont năm 2013. Hạn chế Mặc dù hệ thống kho bãi của công ty khá gần cảng nhưng vẫn chưa phát huy hết tác dụng. Hệ thống kho bãi trang thiết bị còn thiếu, sắp xếp hàng hóa chưa phù hợp. Thời điểm hàng về nhiều không đủ chỗ dẫn đễn công ty phải chi khoản lớn để thuê kho bảo quản hàng hóa. Chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu biến động, dẫn đến chi phí vận tải tăng cao. Bảo quản hàng hóa không đúng cánh dẫn đến phải đền bù cho doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu. 2.4.2.5 Lập bộ chứng từ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán phí dịch vụ. Sau khi hàng hóa ra khỏ cảng nhân viên giao nhận chuyển giao hóa đơn, chứng từ cho phòng kế toán. Nhân viên kế toán sẽ gửi các hóa đơn, chứng từ có liên quan cho Doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu và yêu cầu doanh nghiệp này thanh toán tất cả các chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp. Tùy vào loại hàng hóa, nhu cầu mà khách hàng có trách nhiện thanh toán toàn bộ hay chỉ thanh toán từng loại phí như phí dịch vụ thông quan, phí xếp dỡ cont, phí cược cont, hạ rỗng, lưu kho bãi, phí đóng rút hàng ra vào cont, phí vận tải đường bộ, phí vận chuyển từ cảng đến địa điểm đích. Các loại phí trên được doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua chuyển khoản Hạn chế Hiện nay công ty chủ yếu thanh toán thông qua nhân hàng Agribank và MB, như vậy sẽ khó cho doanh nghiệp nhập khẩu khi có tài khoản ở ngân hàng khác. GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG