Khóa luận Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_hoat_dong_digital_marketing_cua_cong_ty.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP Trường Đại học Kinh tế Huế Niên khóa 2016 - 2020
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Diệp TS Lê Thị Ngọc Anh Lớp: K50A Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2016-2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2019
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập cuối khóa tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion, em đã nhận được rất nhiều nguồn động viên và sự giúp đỡ tận tình từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, các anh chị tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion. Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể giảng viên thuộc khoa Quản Trị Kinh Doanh- Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích suốt 4 năm học vừa qua và hỗ trợ em hoàn thành tốt khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình và Chị Lê Thị Huệ, cùng những anh chị tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion đã tạo nhiều điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình giúp em có nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thiện bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Lê Thị Ngọc Anh đã tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn, định hướng em trong quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh sẻ chia, động viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khóa luận của em có thể có rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn! Trường Đại họcHuế, ngàyKinh16 tháng 12 nămtế 2019 Huế Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Diệp
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5.Kết cấu đề tài 4 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing 5 1.1.1.1. Khái niệm về Marketing 5 1.1.1.2. Phân loại hoạt động Marketing 6 1.1.2. Tổng quan về Digital Marketing 7 1.1.2.1. Khái niệm Digital Marketing 7 1.1.2.2. Phân biệt Digital Marketing và Marketing truyền thống 8 1.1.2.3. Phân biệt Digital Marketing và Online Marketing 12 1.1.2.4. Các kênh của Digital Marketing 14 1.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.2.1 Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu 18 1.2.2. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên Việt Nam 19 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION. 24 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 24 Trường2.1.2. Tính cách thương Đại hiệu, tầm nhìn học và sứ mệnh Kinh của công ty TNHH tế Thương Huế hiệu và Đồng phục Lion 25 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp i
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 2.1.2.1. Tính cách thương hiệu 25 2.1.2.2. Tầm nhìn 26 2.1.2.3. Sứ mệnh 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 26 2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 30 2.1.5. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 31 2.1.6. Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 36 2.1.7. Tình hình hoạt động của công ty 37 2.1.7.1. Nguồn nhân lực 37 2.1.7.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục 39 2.1.8. Đối thủ cạnh tranh 41 2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 41 2.2.1. Mô tả hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 41 2.2.1.1. Hoạt động của Fanpage Facebook 42 2.2.1.2. Hoạt động của Website 43 2.2.1.3. Các hoạt động khác 48 2.2.1.4. Tình hình nhân sự marketing 48 2.2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Lion 51 2.2.2.1. Đánh giá hoạt động của Fanpage Facebook 51 2.2.2.2. Đánh giá hoạt động của website 58 2.2.2.3. Đánh giá tình hình nhân sự marketing 59 TrườngCHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT Đại GIẢI PHÁP học NÂNG CAO Kinh HOẠT ĐỘNG tế DIGITAL Huế MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION 61 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp ii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 3.1. Định hướng và quan điểm của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 61 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động digital marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 61 3.2.1. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác digital marketing 61 3.2.2. Giải quyết vấn đề của Fanpage 62 3.2.3. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống website 62 3.2.4. Thực hiện thêm các công cụ khác trong lĩnh vực Digital Marketing 63 3.2.5. Xây dựng hệ thông phân nguồn doanh thu 63 3.3.6. Thiết lập một kế hoạch Digital Marketing cụ thể 63 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 1. Kết luận 66 1.1. Khái quát chung 66 1.2. Hạn chế 66 2. Kiến nghị đối với Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp iii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Biểu mẫu thông tin đơn hàng 32 Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 38 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 2 năm 2017 – 2018 39 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 6 tháng đầu 2 năm 2018 – 2019 40 Bảng 2.5: Bảng kế hoạch Marketing trong 4 tháng cuối năm 2019 49 Bảng 2.6: Danh sách Fanpage của Lion 51 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp iv
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2019 18 Hình 2: Tình hình sử dụng digital marketing Việt Nam tháng 1 năm 2019 19 Hình 3: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam 20 Hình 4: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam 21 Hình 5: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2019 21 Hình 6: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam 22 Hình 7: Trang chủ của trang Web Liongoup.vn 45 Hình 8: Trang Web Dongphuclion.com 46 Hình 9: Trang Web Quatanglion.com 47 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp v
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 1:Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 55 Biểu đồ 2:Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 55 Biểu đồ 3:Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng 3 tháng 9,10,11 56 Biểu đồ 4: Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 tháng 9,10,11 56 Biểu đồ 5: Số lượng thích của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 tháng 9,10,11 57 SƠ ĐỒ: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 28 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp vi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC VIẾT TẮT BP : Bộ phận NHKD : Nhân viên kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp vii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cách mạng khoa học đã mang lại một sự đổi mới tuyệt vời cho nền kinh tế của các quốc gia. Nó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng làm giảm giờ làm của những người lao động. Điều này bắt buộc họ phải tự nâng cao trình độ để phát triển lên cao hơn. Ngày nay đó chính là cuộc cách mạng công nghệ số. Cũng giống như cuộc cách mạng máy móc, cuộc cách mạng công nghệ số sẽ mang lại nhiều biến đổi to lớn cho con người. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng tại Diễn đàn cấp cao công nghệ thông tin truyền thông Việt Nam 2018 khẳng định, cách mạng công nghệ 4.0 có thể giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 8 - 18 tỷ USD mỗi năm. Ảnh hưởng sâu rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến cho do- anh nghiệp nhiều thay đổi trong cách thức kinh doanh và hoạt động. Và trong thời điểm thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, marketing đang ngày càng khẳng định được vị thế vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Kể từ khi có Internet, hành vi và xu hướng mua hàng của người tiêu dùng có rất nhiều thay đổi. Nhiều đối tượng khách hàng ưa chuộng việc tìm kiếm thông tin trên các công cụ tìm kiếm hay mạng xã hội, vv Điều này đã tạo nên một phân khúc khách hàng mới – khách hàng trên Internet. Do đó Digital Marketing đã và đang là thế mạnh cho hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là những công ty mới thành lập hoặc những công ty mới ra sản phẩm mới. Digital Marketing đóng vai trò quan trọng như là cầu nối giữa người dùng và doanh nghiệp. Và hơn hết với quá trình công nghệ ngày càng phát triển, 97% người Việt Nam sử dụng điện thoại di động, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017, người dùng Việt Nam dành trung bình tới 6 giờ 42 phút mỗi ngày để tham Trườnggia các hoạt động liên Đạiquan tới mạ nghọc Internet. Bên Kinh cạnh đó không tếgian m ạHuếng xã hội vẫn vẫn tiếp tục phát triển với 62 triệu người dùng (chiếm 64% dân số Việt Nam, tăng đến 7% so với năm 2018). Với các số liệu như trên thì đây chính là một môi trường cực kỳ tiềm năng và tạo nhiều cơ hội cho Digital Marketing có thể tiếp cận khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh một cách thuận lợi. Là một công ty chuyên về đồng phục và thương hiệu, Lion luôn hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ khách hàng là doanh nghiệp đến khách hàng là các cá nhân, để có thể đồng thời tiếp cận được nguồn khách hàng rộng lớn đến như vậy thì Digital Marketing là một cách hiệu quả. Nhận thấy rằng cách thức marketing truyền thống vẫn chưa khai thác hết được những khách hàng tiềm năng, vậy nên công ty Trách nhiệm hữu hạn thương hiệu và đồng phục Lion đã có bước đầu trong việc sử dụng Digital Marketing trong việc đưa sản phẩm đến với khách hàng. Chính vì vậy đề tài “Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion.” được tôi chọn làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu và hoàn thiện hoạt động digital marketing online đối với sản phẩm đồng phục tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các khái niệm/lý thuyết về Digital Marketing. Nghiên cứu hoạt động digital marketing online đối với sản phẩm đồng phục của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion Đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động Digital Marketing. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Digital Marketing Online của công ty trách nhiệm hữu hạn thương hiệu và đồng phục Lion cho sản phẩm đồng phục. 3.2. Phạm vi nghiên cứu TrườngPhạm vi không gian:Đại Thành Ph ốhọcHuế Kinh tế Huế Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 15/09/2019 đến 22/12/2019 - Số liệu thứ cấp: Giai đoạn 2017-2019 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Phạm vi về nội dung: Giới hạn nội dung về việc nghiên cứu hoạt động Digital Marketing tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion trên hai phương diện chính là Fanpage facebook và website dựa trên góc nhìn doanh nghiệp cho sản phẩm là đồng phục. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương Pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm: - Các thông tin về công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng phục Lion, thông tin được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, ngoài ra thông tin thu thập sẵn có tại website, fanpage của công ty. - Nghiên cứu các lý thuyết về Digital Marketing, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Digital Marketing trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội, - Thu thập thông tin, số liệu về các hoạt động Digital Marketing mà công ty đã sử dụng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính - Tổng hợp tài liệu - Phỏng vấn chuyên gia Phỏng vấn nhân viên đảm nhiệm bộ phận marketing của công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion, nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động marketing của công ty. Bên cạnh đó thu thập thông tin về hoạt động Digital Marketing mà công ty đã sử dụng. Đối tượng phỏng vấn bà Lê Thị Huệ chức vụ trưởng nhóm Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion, giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình và Thầy Lê Quang Trực giáo viên trường Đại học Kinh tế Đại học Huế nhằm tìm hiểu TrườngDigital Marketing đối vĐạiới Công ty TNHH học Thương Kinhhiệu và Đồng ph ụctế Lion. Huế Trong quá trình phỏng vấn, các chuyên gia được phân ra thành 2 đối tượng - Chuyên gia trong lĩnh vực Marketing, cụ thể là thầy Lê Quang Trực. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Nhân sự trong công ty Lion trực tiếp là công tác Digital Marketing là chị Lê Thị Huệ, và Giám đốc công ty là Ông Nguyễn Văn Thanh Bình. Nội dung của cuộc phỏng vấn đối với hai đối tượng có nội dung xoay quanh vấn đề Digital Marketing. Bao gồm những nội dung sau: - Nhận định về tầm quan trọng của Digital Marketing trong thời đại hiện nay. - Đánh giá về mức độ quan trọng của Digital Marketing trong việc kinh doanh đồng phục và kinh doanh đồng phục cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp - Đánh giá mức độ hiệu quả chính của hai công cụ chính mà Lion đang sử dụng là Fanpage Facebook và website. Với đối tượng phỏng vấn là chuyên gia Lê Quang Trực, để đảm bảo được những ý kiến cũng như góp ý của chuyên gia phù hợp với thực trạng của công ty Lion, thì trong quá trình phỏng vấn tác giả đã cung cấp một số thông tin về hoạt động Digital Marketing mà Lion đã và đang thực hiện. Bên cạnh đó tác giả đã được sự đồng ý của các chuyên gia để có thể sử dụng các lời trích dẫn trong khóa luận. Tác giả sẽ dùng những ý kiến của chuyên gia để minh chứng cho suy luận của mình. 5.Kết cấu đề tài Đề tài được chia thành 3 phần: Phần đặt vấn đề, Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu, Phần kiến nghị và kết luận. Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu là trọng tâm của đề tài, phần này được chia làm 3 chương chính. Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hoạt động Digital Marketing online của công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng phục Lion. Chương 3: Đề xuất hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH TrườngThương Hiệu và Đồng ĐạiPhục Lion học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing 1.1.1.1. Khái niệm về Marketing Hiện nay có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Theo một số tài liệu thì thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và được đưa vào Từ điển tiếng Anh năm 1944. Xét về mặt cấu trúc, thuật ngữ Marketing gồm gốc “market” có nghĩa là “cái chợ” hay “thị trường” và hậu tố “ing” diễn đạt sự vận động và quá trình đang diễn ra của thị trường. Tại Việt Nam, một số tài liệu thường hay dịch từ marketing sang tiếng việt là “tiếp thị”. Tuy nhiên, từ “tiếp thị” không thể bao hàm hết được ý nghĩa của marketing, nó chỉ là phạm vi hẹp của marketing. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Theo theo Hiệp hội Marketing Mỹ - AMA: “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức.” Còn theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá Trườngtrị với những người khác.” Đại học Kinh tế Huế Các định nghĩa trên đều định nghĩa marketing bằng những ngôn từ khác nhau. Nhưng, chung quy lại các định nghĩa marketing đều hướng tới một vấn đề duy nhất đó là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 1.1.1.2. Phân loại hoạt động Marketing Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau: Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển: Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế Market- ing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu. Để hiểu một cách trừu tượng hơn về marketing truyền thống các có thể hiểu theo một trong hai cách sau, hoặc cũng có thể là hiểu theo cả hai cách: - Hiểu theo cách thứ nhất: Với marketing truyền thống người kinh doanh sẽ chú trọng nhiều hơn đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm, điều này đồng nghĩa rằng sản phẩm cần phải được sản xuất, sau đó là sử dụng các phương thức marketing để giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng. - Hiểu theo cách thứ hai: Với nhiều người cách hiểu đơn giản nhất về marketing truyền thống đó chính là phương thức marketing sử dụng các cách thức tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tức là người kinh doanh có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình của các phương tiện truyền thông như ti vi, báo đài, tờ rơi, các banner tại các con đường, các tuyến phố. Marketing hiện đại: Marketing hiện đại khác với marketing truyền thống ở chỗ, nếu như marketing truyền thống tập trung vào giai đoạn phân phối, nghĩa là người sản xuất sẽ sản xuất sản Trườngphẩm trước, sau đó mớĐạii sử dụng marketinghọc để tiKinhếp cận và thuyế t tế phục kháchHuế hàng mua, thì marketing hiện đại tập trung vào quá trình nghiên cứu của khách hàng. Mar- keting hiện đại bao gồm tất cả các hoạt động quản lý, nghiên cứu, sản xuất lấy khách hàng làm trung tâm, sản xuất theo nhu cầu thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Market- ing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng. 1.1.2. Tổng quan về Digital Marketing 1.1.2.1. Khái niệm Digital Marketing Digital Marketing hay còn gọi là Tiếp thị kỹ thuật số là hoạt động quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức phương tiện điện tử. Khác với tiếp thị truyền thống ở chỗ nó sử dụng kênh và phương pháp cho phép các tổ chức phân tích chiến dịch tiếp thị và hiểu những gì đang hoạt động tại thời gian thực. Theo một số định nghĩa của nước ngoài: “Digital marketing, the promotion of products or brands via one or more forms of electronic media.” (Nguồn: SAS Software & Business Dictionary). Tạm dịch là Digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử. Hay định nghĩa: “Electronic media are media that use electronics or electrome- chanical energy for the end user (audience) to access the content. This is in contrast to static media (mainly print media), which today are most often created electronically, but do not require electronics to be accessed by the end user in the printed form.” (Nguồn: Wikipedia EN). Tạm dịch: Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông sử dụng điện tử hoặc năng lượng điện cho người dùng cuối truy cập nội dung. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông tĩnh, ngày nay thường được tạo ra bằng điện tử, nhưng không đòi hỏi người dùng phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới Trườngdạng in. Đại học Kinh tế Huế Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận quan điểm của Digital Marketing của SAS Software & Business Dictionary là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 1.1.2.2. Phân biệt Digital Marketing và Marketing truyền thống Các phương tiện marketing truyền thống bao gồm: - Phát tờ rơi: đây là phương thức tiếp thị rất quen thuộc với người làm kinh do- anh và cả người tiêu dùng. Tờ rơi được phát ở khắp mọi nơi: các con đường, tại các ngã tư có đông người qua lại, hoặc có thể được phát đến tận nhà, Gần đây, phương pháp tiếp thị này không được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng nữa vì nó đem lại hiệu quả không cao, tỷ lệ tiếp cận được đến khách hàng tiềm năng là rất thấp mà chi phí để thực hiện thì tương đối cao. - Gửi thư: hiện nay, có rất nhiều phương pháp Marketing hiện đại như thư điện tử (email), tin nhắn quảng cáo nên việc gửi thư đến người tiêu dùng không còn xuất hiện nhiều nữa. Tuy nhiên, nếu biết cách tận dụng doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm thấy được những khách hàng thông qua cách làm này. - Marketing thông qua báo chí: Đây là một hình thức quảng cáo có tuổi đời lâu nhất; hiện nay, hình thức này vẫn đang được áp dụng và mang lại hiệu quả tương đối tốt đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng được chiến lược quảng cáo hấp dẫn người tiêu dùng. - Marketing truyền thống với các catalogue: đây là hình thức tiếp thị bằng cách in ấn các catalogue với nhiều hình ảnh bắt mắt cùng các thông tin mà doanh nghiệp muốn truyền tải. Đối với hình thức này, nếu doanh nghiệp biết tận dụng biết cách đánh vào tâm lý khách hàng thì hiệu quả mang lại cũng khá khả quan. - Marketing truyền thống với các video có khả năng lan truyền: đây là một hình thức marketing không bao giờ lỗi thời, với các video xuất hiện trên sóng truyền hình, xem kẽ trong các chương trình đang được trình chiếu có thể giúp các doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm đến hàng triệu người dùng. Tuy nhiên, hình quảng cáo này cũng xuất hiện một số vấn đề bất cập như giá thành quá cao, không đánh đúng vào khách hàng tiềm năng. Trường- Marketing qua điĐạiện thoại: là học việc gọi trực Kinh tiếp tới người tiêutế dùng Huếđể thuyết phục họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp và người bán hàng sẽ giải đáp được mọi thắc mắc của khách hàng nhanh chóng; nhưng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh bên cạnh đó, khi quá nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức này không hợp lý sẽ làm gây ra nhiều ác cảm đối với phần lớn người tiêu dùng. Nhìn chung ta có thể thấy rằng Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, còn digital marketing sử dụng internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông. Ngoài ra Digital Marketing và Marketing truyền thống còn có những điểm sau để phân biệt: - Measuable (có khả năng đo lường) Digital Marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (như Google Analytics). Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không. Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở nên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống. Đây là một trong những ưu điểm mà marketing truyền thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing. - Tagetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu) Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây không phải là việc dễ, khách hàng mục tiêu là tâm điểm của chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu của mình. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital marketing gia tăng gấp bội hiệu quả. - Optimizeable (có thể tối ưu) Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm tra và Trườngtối ưu hóa giúp doanh nghiĐạiệp: học Kinh tế Huế - Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm - Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi nhất - Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người dùng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau) Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả chính xác như: - Google analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu quả bởi Google, nó cho phép tiếp cận đến những nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tin quan trọng khác về website. - Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog. - Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp phân tích lượt tương tác trên web- site để giám sát các hoạt động của người dùng trong khoảng thời gian người dùng hoạt động trên website. - Hubspot: Đây là một nền tàng tốt cho việc tiến hành phân tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound marketing. - Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất của website. - GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng lưu lại trên web- site. Công cụ này sẽ giúp thẽo dõi doanh thu và ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce. - Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện, được tích hợp giữa Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân tích Inbound Marketing. Trường- Webtrends: Công Đại cụ này có thhọcể đo lường hoKinhạt động trên nhi ềtếu kênh khácHuế nhau như điện thoại di động, website, social. - Addressable (Tính xác định) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường. - Interactively (có tính tương tác) Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được những khách hàng trung thành sau này. Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp. Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ thấy phấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yêu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu. - Relevancy (tính liên quan) Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó hoạt động market- ing thành công. - Viral able (có khả năng phát tán) Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông Trườngđiệp tiếp thị mà doanh Đạinghiệp gửi gắhọcm. Từ đó t ạoKinh tiềm năng phát tritếển theo Huế hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải. Thông qua 6 chiến lược dưới đây, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị 2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác 3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn 4. Khai thác hành vi và động lực 5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có 6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác. - Accountable (khả năng tính toán chính xác) Digital Marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường. 1.1.2.3. Phân biệt Digital Marketing và Online Marketing Hiện nay những từ ngữ như Digital Marketing, Internet Marketing hay Online Marketing trôi nổi khắp nơi trên mạng và có rất nhiều người sử dụng các từ này như các từ đồng nghĩa và có thể thay thế cho nhau được. Nhưng trên thực tế thì Digital Marketing là một cụm từ mang ý nghĩa bao hàm hơn và Online Marketing (hay Inter- net Marketing) chỉ là một phần của Digital Marketing. Vậy sự khác nhau đó là gì? Online Marketing / Internet Marketing như tên gọi của nó bao gồm các kênh quảng cáo liên quan tới việc đòi hỏi phải có kết nối mạng internet, trong khi đó thì Non-online Advertising thì lại chủ yếu là những phương thức quảng cáo mà trong đó người sử dụng không cần kết nối mạng. Nhưng Digital Marketing bao gồm cả hình thức online và Non-online. Khác biệt giữa digital marketing và online marketing Trường- Digital marketing Đại truyền thông họcđiệp trên bất Kinh kỳ thiết bị số nào tế dù có kếtHuế nối với internet hay không. Online marketing chỉ nhận được thông điệp khi khách hàng kết nối internet (có dây hoặc không dây). SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Hình thái của digital marketing đa dạng và biến ảo hơn, trong khi online chỉ xo- ay quanh các banner và hiệu ứng liên quan đến web. - Phương tiện truyền của digital marketing có NFC, Bluetooth, các thiết bị lưu trữ, billboard tương tác ngoài trời và bao gồm cả internet. Online marketing chỉ gắn liền với internet. Sự khác biệt đến từ 3 góc độ: 1. Đo lường: Online marketing có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (Google Analytics chẳng hạn). Doanh nghiệp có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không. Với các kênh non-online marketing thì không dễ dàng như vậy vì chúng không phụ thuộc vào website hay mạng internet và do vậy khó đo lường hơn (tương tự như các kênh outdoor và truyền thống vậy). Ví dụ: không thể nào biết được có bao nhiêu người đọc tin nhắn của khi gửi SMS và có bao nhiêu người trong đó thực hiện việc mua hàng sau đó. 2. Phương thức hoạt động: Các kênh online marketing thì phụ thuộc vào mạng internet. Không có internet thì không có online marketing. Các kênh non-online marketing chúng không phụ thuộc mạng internet mà phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng viễn thông (sóng truyền hình, sóng radio, sóng điện thoại, v.v ) và do đó có internet hay không thì chúng vẫn hoạt động. 3. Mục đích sử dụng: Có 2 mục đích chính khi làm quảng cáo đầu tiên là để tăng cường chuyển đổi (converison – bán hàng, đăng ký, ), thứ hai là để tăng nhận diện thương hiệu (brand Trườngawareness). Đại học Kinh tế Huế Online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường chuyển đổi vì chúng có thể đo lường được dễ dàng nhờ vậy có thể nhanh chóng tối ưu hóa và cải thiện hiệu quả chiến dịch ngay cả khi đang thực thi. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Non-online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường nhận diện thương hiệu vì chúng có khả năng phủ rộng rãi. 1.1.2.4. Các kênh của Digital Marketing Digital marketing bao gồm 2 kênh chính là digital online marketing và digital of- fline marketing. Kênh online gắn liền với internet / electronics, kênh offline gắn liền với thiết bị điện tử / electromechanical energy. a. Digital online marketing Đến nay, digital online marketing chia thành 7 loại chính: - Search engine optimization (SEO) Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn. - Search engine marketing (SEM) SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Coc- coc, Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự Trườngquan tâm, thích thú đ ếnĐại một mặt hàng học nào đó h ọ Kinhsẽ search (tìm kiếm), tế và đâyHuế là thời điểm, vị trí để làm SEM - Content marketing SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến. Nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để: - Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng. - Mở rộng cơ sở khách hàng. - Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến. - Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm. - Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến. Sử dụng nội dung để thu hút và tạo sự chú ý của khách hàng tiềm năng chính là vai trò của content marketing. Người dùng ngày nay có xu hướng tìm hiểu thông tin đem lại giá trị hoặc giải quyết vấn đề của họ. Nắm bắt được nhu cầu này, content mar- keting ra đời nhằm tạo ra các nội dung liên quan đến những gì doanh nghiệp bán và kết nối với vấn đề, nhu cầu của khách hàng để họ biết đến thương hiệu của doanh nghiệp, cảm thấy thích và trở nên đủ tin tưởng để thực hiện giao dịch với doanh nghiệp. - Social media marketing (SMM) Social media marketing (SMM) tạm dịch là tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội là việc sử dụng các nền tảng phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Linkedin, Zalo hay Tiktok để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. - Pay-per-click advertising (PPC) PPC là thuật ngữ trong Google Adwords, đầy đủ là Pay-per-click nghĩa là “Trả tiền cho mỗi lượt nhấp chuột”. Có thể hiểu nôm na rằng PPC là quảng cáo tính phí cho Trườngmỗi lần nhấp chuột của Đại khách hàng khihọc tìm kiếm. VềKinh cơ bản, đó là cáchtế mua Huế lượt truy cập vào trang web. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm một từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ. - Affiliate marketing Affiliate marketing (tiếp thị liên kết) là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp muốn thông qua các kênh quảng bá trực tuyến (blog, fanpage, group, ) của các đối tác kiếm tiền (publisher) đến khách hàng. Affiliate marketing là một loại hình marketing dựa trên mô hình tính phí quảng cáo CPA (cost per action). CPA là mô hình tính phí quảng cáo tối ưu nhất hiện nay khi dựa trên hành động của người dùng. Nhà cung cấp sẽ trả tiền hoa hồng cho publisher khi khách hàng thực hiện mua hàng. - Email marketing Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp. Đó là trực tiếp truyền đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, ) cho một nhóm người thông qua email. Mục đích của email marketing nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng, khiến họ trở nên tin dùng dịch vụ, sản phẩm của bạn. Đồng thời thông qua kênh này, bạn có thể thực hiện các cuộc khảo sát, lấy ý kiến khách hàng để cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Email marketing là cách làm rất phổ biến, được phát triển và ứng dụng rất mạnh mẽ vì tính khá thi của nó. Tại Việt Nam, thói quen và hành vi sử dụng email không cao. Nhưng ở một số ngách nhất định nếu bạn biết triển khai email marketing tốt, thì kết quả mang về rất khả quan. b, Digital offline marketing Digital offline marketing chia thành 4 loại chính: - Enhanced offline marketing TrườngĐây là một hình Đạithức marketing học hoàn toàn ngoạiKinh tuyến, nhưng tế được tăngHuế cường với các thiết bị điện tử. Ba loại phổ biến của marketing ngoại tuyến tăng cường (enhanced offline mar- keting) là: SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Bảng quảng cáo điện tử (electronic billboards) chủ yếu với màn hình LED (light emitting diodes – điốt phát sáng) - Trình diễn sản phẩm kỹ thuật số (digital product demos) - Mẫu sản phẩm số (digital product samples) - Radio marketing Đài phát thanh đã từng là một trong những kênh marketing hiệu quả nhất. Kể từ khi đài phát thanh chuyển dần sang môi trường internet, nó đã không còn là một kênh offline lớn như tivi. Hai loại phổ biến của radio marketing là: - Quảng cáo trên đài (radio commercials) - Hiển thị tài trợ (show sponsoring) - Television marketing Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ (trước khi có tivi màu) và cho đến nay nó vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày. Nhưng quảng cáo truyền hình vô cùng tốn kém, nó có thể ‘đốt hết’ ngân sách một cách nhanh chóng nếu chúng ta đăng ký quảng cáo trên các kênh truyền hình cả nước như VTV3 Các loại phổ biến của TV marketing là: - Quảng cáo truyền hình (TV commercials) - Tài trợ chương trình (sponsoring the program) - Phone marketing: Cuối cùng, kênh phát triển nhanh nhất và lớn nhất của digital offline marketing là marketing qua điện thoại. Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là: - Cuộc gọi lạnh (cold calling) - Marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá – quà tặng – chương Trườngtrình dành cho khách hàngĐại trung thành học– chúc mừng Kinh sinh nhật (text tế message Huế market- ing) - QR codes 1.2. Cơ sở thực tiễn SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 1.2.1 Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu Trong thời đại của cách mạng công nghệ 4.0, Digital Marketing ngày càng trở nên phố biến và vai trò quan trọng có phần vượt qua các phương thức Marketing truyền thống. Với việc con người ngày càng phụ thuộc vào Internet trong các hoạt động hàng ngày, việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu theo hình thức trực tuyến là điều mà bất cứ doanh nghiệp/ tổ chức nào cũng cần thực hiện. Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2019 (Nguồn: Theo website Ngày nay trên thế giới đã có 5.155 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng hai phần ba tổng dân số thế giới. Bên cạnh đó thì số lượng người sử dụng internet ngày một tăng lên, tính đến tháng 10 năm 2019 thì thế giới có 4.479 tỷ người dùng internet, chiếm tỷ lệ 58% dân số trên toàn thế giới. Đồng nghĩa với việc số người sử dụng social media đã tăng lên 3,725 tỷ người, đạt tỷ lệ 48% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media) và dân số sử dụng mạng xã hội thông qua điện thoại di động đạt mức 3.660 tỷ người. Chiếm tỷ lệ 47% dân số toàn cầu. Những con số trên đã một phần chứng minh rằng thế giới đang có xu hướng Trườngphát triển không ngừng Đại số người sử dụnghọcđiện thoại Kinh di động. Bên cạ nhtế đó thHuếì số lượng người dùng phương tiện truyền thông và xã hội cũng tăng lên, và đây cũng chính là một thì trường “màu mỡ” và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sử dụng Digital Marketing để khai thác. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 1.2.2. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên Việt Nam Năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Rõ ràng, mobile đang là mảnh đất màu mỡ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không nên bỏ qua. Hình 2: Tình hình sử dụng digital marketing Việt Nam tháng 1 năm 2019 (Nguồn: Theo website Theo số liệu thống kê, có tới 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2019, con số này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2018. Cùng với sự phát triển của công nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với Internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. Người dùng mạng xã hội ở Việt Nam năm 2019 đã chiếm hơn một nửa dân số Trường(60%), và đang trở thành Đại công cụ vận học hành truyền Kinhthông của hầu hết tếcác doanh Huế nghiệp hiện tại. Tuy thời kỳ điện thoại thông minh đang lên ngôi nhưng thiết bị truyền thống Tivi vẫn tỏ ra cực kỳ hiệu quả với mức độ tiếp cận lên tới 97% người trưởng thành. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Thêm vào đó, nhờ việc kết nối trực tiếp với internet, nội dung mà tivi đem tới cũng trở nên thú vị,đa dạng hơn và vẫn là “món ăn tin thần” không thể thiếu của các gia đình. Hình 3: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam (Nguồn: Theo website Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm đó là tiếp cận tới càng nhiều khách hàng càng tốt. Không chỉ lựa chọn tiếp cận khách hàng ở đâu mà còn khi nào, thời gian nào? Nhưng theo báo cáo, người Việt bỏ ra 6 giờ 42 phút để tiếp cận các thông tin trên Internet hằng ngày. Trong đó dành 2 giờ 32 phút cho mạng xã hội, 1 giờ 11 phút cho các hoạt động nghe nhạc. Điều này chứng minh rằng người Việt Nam đã dành lượng thời gian đáng kể cho các hoạt động trên không gian mạng để phục vụ các nhu cầu khác nhau. Như vậy thì khoảng thời gian cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng là bao nhiêu trong khi họ đã sử dụng ¼ thời gian của bản thân vào việc sử dụng internet. Nhưng với Digital Marketing thì các doanh nghiệp có thể tiếp cận với Trườngkhách hàng một cách dễĐạidàng hơn, nhanhhọc chóng hơn.Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Hình 4: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam (Nguồn: Theo website Người dùng Việt nam đang sử dụng mạng xã hội như một món ăn hằng ngày thể hiện ở mức độ sử dụng internet thường xuyên hằng ngày là 94% và 1 lần/ tuần chiếm 6% còn lại. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng Internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến Internet quá một tuần. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 5: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2019 (Nguồn: Theo website SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, mạng internet đã thúc đẩy sự tăng trưởng của các dịch vụ điện tử, việc mua bán trao đổi qua mạng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Điều này đã tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm lĩnh thị trường thanh toán. Hình 6: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam (Nguồn: Theo website Một điểm khác biệt lớn trong năm nay với số liệu thống kê của năm 2018, Youtube đã vượt mặt Facebook để trở thành mạng xã hội có hoạt động mạnh nhất tại Việt Nam.Theo số liệu thống kê từ Google, Việt Nam đứng trong top 5 các nước xem video trên Youtube nhiều nhất trên thế giới, đứng trên cả các nước có công nghệ phát triển như Nhật, Hàn, Đài Loan Theo khảo sát từ thị trường cung cấp, trong năm qua có 65% các công ty Việt Nam đã tăng ngân sách trong lĩnh vực Video Marketing, chi phí quảng cáo trên video tăng đến 16% tổng chi phí quảng cáo trung bình của thương hiệu. Tất cả các số liệu này cho thấy rằng video marketing đang là xu hướng tiếp thị Trườngnội dung đứng đầu. NếuĐại có phương học pháp tiếp thị Kinh nội dung tốt hơn tế video Huếmarketing trong thời điểm này chắc chỉ có thể là Live video marketing (quay video trực tiếp). Với những con số biết nói này thì có thể nhận thấy tiềm năng phát triển của Digital Marketing đối với người Việt Nam. Đây là một thị trường màu mỡ để những SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh công ty, doanh nghiệp có thể vươn đến để chạm tới những vị khách hàng khác nhau. Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, Digital Marketing đã và đang không ngừng thay đổi, việc đi trước và nắm bắt được những biến động, xu hướng digital marketing chính là yếu tố mấu chốt giúp các công ty, nhà marketer đạt được thành công trong chiến lược tiếp thị cho thương hiệu, nhãn hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION. 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Ông Nguyễn Văn Thanh Bình, giám đốc công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đã khởi nghiệp từ rất sớm. Ông đã tốt nghiệp đại học Kinh tế Huế - chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp năm 2013, nhưng khi còn ngồi trên ghế giảng đường, chàng trai sinh năm 1991 đã tích góp được nhiều kinh nghiệm từ những hoạt động kinh doanh như bán hàng, phụ trách kinh doanh cho một số công ty với thu nhập hàng tháng có lúc hơn chục triệu đồng, số tiền không nhỏ đối với một sinh viên. Nhận thấy nhu cầu về đồng phục trên thị trường Huế ngày càng tăng và ít đối thủ cạnh tranh, ngày 11/04/2016, ông quyết định thành lập công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion với nguồn vốn huy động gần 100 triệu đồng. - Tên giao dịch của công ty: LION BRAND AND UNIFORM COMPANY LIMITED - Giám đốc: Nguyễn Văn Thanh Bình - Địa chỉ: 22 Nguyễn Lương Bằng, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế - Điện thoại: 093 599 91 03 - Email: dongphuclion@gmail.com - Website: - Slogan của công ty: Nâng tầm thương hiệu. Dù có nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ trong mảng đồng phục nhưng giai đoạn đầu vẫn gặp khá nhiều khó khăn, nhất số lượng đơn hàng hạn chế. Dựa trên các mối quan hệ sẵn có trước đó, với sự hỗ trợ của đội ngũ nhân viên trẻ, ông Bình tìm đến Trườnghầu hết các doanh nghi ệĐạip, các trường học học đăng kýKinh lịch làm việc gi ớtếi thiệ u sHuếản phẩm. Với sự kiên trì của ông và đội ngũ nhân viên, ngày càng có nhiều đơn vị biết đến thương hiệu đồng phục Lion, số lượng đơn hàng cũng tăng lên đáng kể. Chỉ trong chưa đầy 1 năm khởi nghiệp, doanh thu công ty đã đạt con số 2 tỷ đồng. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Tính đến nay, công ty đã hoạt động hơn ba năm, tọa lạc tại tầng 6, tòa nhà Hana- land, 22 Nguyễn Lương Bằng, thành phố Huế. Lion đã trở thành một thương hiệu đồng phục uy tín, chất lượng tại Huế và cả khu vực miền Trung. Hiện nay, công ty đang phát triển theo hướng đi mới, hướng “nâng tầm thương hiệu” cả trong và ngoài nước chứ không chỉ còn là “nâng tầm thương hiệu Việt” như trước; thúc đẩy thương hiệu cá nhân; kết nối giá trị cộng đồng và xã hội. 2.1.2. Tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 2.1.2.1. Tính cách thương hiệu Cũng giống như con người, những thương hiệu của doanh nghiệp luôn có tính cách rõ ràng, khác biệt. Tính cách con người chúng ta quan trọng đối với việc hình thành các mối quan hệ với mọi người xung quanh như thế nào thì đối với thương hiệu, tính cách cũng quan trọng không kém. Tính cách thương hiệu phải được hình thành từ những yếu tố nội tại, phù hợp với những đặc điểm lý tưởng của thương hiệu. Nhận thức được tầm quan trọng của tính cách thương hiệu, ngay từ khi thành lập công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đã xác định rõ ràng tính cách thương hiệu của công ty mình đó là “Hiểu biết - Tận tâm - Đột phá” “Hiểu biết”: Tiếp cận thông tin, nắm bắt tâm lý khách hàng, bắt kịp những xu hướng của thị trường. “Tận tâm”: Lắng nghe và cùng phát triển, tận tâm trong từng sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng, đảm bảo thõa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng. “Đột phá”: Luôn luôn đổi mới, sáng tạo trong từng thiết kế và định hướng của công ty để phù hợp, bắt kịp những sự thay đổi của thị trường. Công ty Lion được thành lập với mong muốn mang đến những sản phẩm và Trườngdịch vụ chất lượng vớ i Đạigiá cả hợp lý họcnhất, mang đếKinhn sự hài lòng tối ưutế cho kháchHuế hàng của mình. “Chuyên nghiệp - Uy tín - Kết nối - Tư duy - Sáng tạo - Nhiệt huyết” chính là giá trị cốt lõi của công ty và để duy trì giá trị cốt lõi ấy, công ty đang ngày càng nỗ SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh lực và nâng cao trình độ về mặt chuyên môn, ngày càng chuyên nghiệp và sáng tạo hơn để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công ty thực hiện cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ, sự tận tâm trong từng công đoạn sản xuất, tư vấn và chăm sóc khách hàng. 2.1.2.2. Tầm nhìn Tầm nhìn là tương lai, là nguồn cảm hứng và động lực. Nó không chỉ mô tả tương lai của doanh nghiệp mà nó còn tạo ra xu thế ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn xã hội. Công ty Lion luôn đặt chiến lược đầu tư và phát triển bền vững làm cốt lõi trong chiến lược kinh doanh của mình. Lion phấn đấu để có thể trở thành tập đoàn có thương hiệu Việt Nam và mang tầm quốc tế, luôn mang đến giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp: “Xây dựng thành công chuỗi cung cấp sản phẩm thương hiệu cho doanh nghiệp”. Đồng thời thúc đẩy phát triển thương hiệu cá nhân, kết nối giá trị cộng đồng và xã hội. 2.1.2.3. Sứ mệnh Với sứ mệnh “Nâng tầm thương hiệu” trong thời đại quảng cáo truyền thông 4.0 phát triển một cách rực rỡ. Phương châm “Lion Uniform đi cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, khách hàng là bạn hàng - trung thực, giúp đỡ, chia sẻ, nhiệt tình, thân thiết và gắn bó lâu dài”. Lion cam kết “GIÁ TRỊ ĐI ĐÔI VỚI GIÁ CẢ”, mang đến cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Xây dựng một cơ cấu tổ chức tốt và khoa học, linh hoạt, tối ưu và phù hợp với Trườngtình hình thực tế của doanhĐại nghiệp đónghọc vai trò rấKinht quan trọng. Nó giúptế doan Huếh nghiệp sử dụng tốt nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt, phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân, từ đó tăng khả năng thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion gồm có 5 phòng ban, bộ phận, được chịu sự điều hành của giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình và phó giám đốc Nguyễn Kim Anh Cơ cấu tổ chức bộ máy Lion là cơ cấu trực tuyến, các thông tin được truyền thẳng từ Giám đốc đến Phó giám đốc, tiếp là từng phòng ban bộ phận tạo sự linh động, tinh gọn và hoạt động hiệu quả. Sơ đồ cụ thể của cơ cấu tổ chức công ty như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 27
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Ngọc Anh Giám đốc Phó giám đốc Phòng điều Phòng kế Phòng kinh Phòng Phòng đào hành dịch vụ toán doanh nhân sự tạo Phòng sản Phòng Phòng Phòng kinh Phòng xuất và thiết kế doanh thị Phòng thực tổng hợp kinh do- chăm sóc anh trường trực khách tập sinh online tiếp hàng (Nguồn: Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion) Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 28 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, bộ phận: Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát dòng tiền từ các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty TNHH. - Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. - Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự thay đổi của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán để trình Giám đốc. Phòng kinh doanh: Bao gồm phòng kinh doanh thị trường trực tiếp, phòng kinh doanh online và phòng chăm sóc khách hàng. Là phòng tìm kiếm, khai thác các khách hàng tiềm năng và giúp đỡ hỗ trợ khách hàng. Thực hiện các mục tiêu về kinh doanh do công ty, phòng đề ra, đưa nguồn tiền về cho công ty hoạt động. Bên cạnh đó còn thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về các nghiên cứu thị trường, tìm kiếm duy trì khách hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng, xây dựng các chiến lược kinh doanh, quảng bá sản phẩm, nghiên cứu thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng, kiểm soát tổ chức bố trí nguồn nhân lực theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý về quy mô, số lượng và chất lượng nhân sự; giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tuyển dụng, lương bổng và phúc lợi cho tất cả các nhân viên. Phòng điều hành dịch vụ: Bao gồm phòng thiết kế, phòng tổng hợp và sản xuất. Phòng thiết kế có chức năng liên kết với phòng kinh doanh để thiết kế đồng phục cho đối tác. Phòng tổng hợp và sản xuất có chức năng theo dõi từng đơn hàng từ khâu đầu tiên đến khâu sản xuất ra thành phẩm và giao tận tay đến khách hàng; Giải quyết Trườngnhững yếu tố nguyên vĐạiật liệu, thời gianhọc sản xuấ t Kinhsản phẩm để cung tế cấp cho Huế bộ phận kinh doanh của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Phòng đào tạo: Có nhiệm vụ đào tạo nhân sự và thực tập sinh của công ty. Tìm kiếm và lựa chọn những thực tập sinh tiềm năng giữ lại công ty, làm nhân sự chính thức. Đồng thời, giới thiệu các thực tập sinh cho các doanh nghiệp khác. Mỗi một bộ phận trong công ty đều có vai trò và nhiệm vụ riêng, tuy nhiên luôn có sự liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. 2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Lĩnh vực kinh doanh: Đồng phục, in ấn, thiết kế, quảng cáo, may đồng phục công ty, bệnh viện, áo lớp, áo nhóm, câu lạc bộ, đồng phục bảo hộ lao động, thiết kế và xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho các doanh nghiệp, Sản phẩm kinh doanh: + Đồng phục nhà trường: áo khoác gió, áo thể dục, áo xuân hè, quần tây áo trắng, áo dài. + Đồng phục bệnh viện: áo bác sĩ, y tá, dược sĩ, bệnh nhân. + Đồng phục nhà hàng, khách sạn: tiếp tân, bảo vệ, đầu tiếp, phục vụ. + Đồng phục áo lớp, áo nhóm, áo câu lạc bộ, áo đôi sơ mi. + Áo may sẵn: áo đoàn, áo thun, áo ba lỗ, áo sơ mi, đồ bộ, đồ mùa hè. + Phụ kiện: mũ, móc khóa, nơ, băng rol tay, băng rol đầu + Sản phẩm du lịch: Túi đeo chéo, gối hơi, mũ - Công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion được thành lập với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết và sáng tạo cùng với những nhà lãnh đạo tài ba, luôn có chiến lược hoạt động cụ thể và không ngừng thay đổi để bắt kịp xu hướng của thời đại. - Qua các sản phẩm đã thiết kế và có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam, TrườngLion luôn tự hào là một Đại trong những họcthương hiệu đKinhồng phục uy tín tạitế Huế vàHuế khu vực miền Trung. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Bằng những nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã từng bước khẳng định chất lượng dịch vụ và uy tín tuyệt đối với khách hàng trong lĩnh vực. 2.1.5. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng của công ty gồm 17 bước, cụ thể là: Bước 1: Nhân viên Lion (NVKD, cộng tác viên, thực tập sinh, ) tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp nhận thông tin từ khách hàng bao gồm: tên sản phẩm, số lượng, yêu cầu mẫu mã, chất liệu, thông tin liên hệ với khách hàng. Quá trình: NVKD bằng các công cụ tư vấn như mẫu vải, mẫu sản phẩm thật, bảng màu vải để bước đầu giúp khách hàng định hình được sản phẩm mình đặt. Tùy trường hợp có thể chốt được hết mọi thông tin cần thiết với khách hàng hoặc chưa có thông tin đầy đủ. Kết quả: Chốt được thông tin đơn hàng càng rõ ràng càng tốt để thực hiện bước tiếp theo Bước 2: Sau khi có được thông tin về đơn hàng. NVKD Tổng hợp thông tin theo biểu mẫu dưới đây: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 31
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Ngọc Anh Bảng 2.1: Biểu mẫu thông tin đơn hàng THÔNG TIN ĐƠN HÀNG Hình Thông Lần Nội Ảnh Tình Ngày Tên Tin Ngày Cập Dung Sản Chất Số Minh Trạng Mã đơn hàng Phát Khách Người Mô Tả Gửi Hướng Dẫn Nhật Thay Phẩm Liệu Lượng Họa Đơn Sinh Hàng Liên Maket Thứ Đổi (Nếu Hàng Hệ Có) (BP tổng hợp Sản điền mã số vào phẩm 1 bảng này và Sản 1 phản hồi mail phẩm 2 có đính kèm Sản file này!) phẩm n Chỉ điền những cột có thay đổi nội (Thay dung, nếu không, để đổi nội trống! `2 dung Mỗi lần, cập nhật thì cột NV sửa ngay trên nào) bảng này và gửi lại toàn bảng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 32 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Soạn email với cú pháp: THÔNG TIN ĐƠN HÀNG – (TÊN KHÁCH HÀNG: CÔNG TY, TỔ CHỨC)- TÊN NGƯỜI LIÊN HỆ - SẢN PHẨM. Gửi đến đầy đủ các email sau: Giám đốc: binhnvt.ceo@liongroup.vn BP Tổng hợp: tonghop1@liongroup.vn BP thiết kế: thietke1@liongroup.vn BP Kế toán: account@liongroup.vn BP Quản lý: quanly1@liongroup.vn Với 1 đơn hàng, chỉ có 1 tiêu đề mail duy nhất này, những mail thông tin tiếp theo của cùng đơn hàng, tất cả các BP chọn trả lời tất cả để phản hồi. Nhập tất cả thông tin có được sau bước 1 vào bảng trên, những thông tin còn thiếu điền: “Đang tư vấn”. Điền STT lần cập nhật là “1”. Khi có thêm hoặc thay đổi thông tin đơn hàng, ở cột số STT lần cập nhật là “ 2”, ”n”, tương ứng với số lần cập nhật. Chỉ điền nội dung cột có sự thay đổi, nếu không có thay đổi thì để trống. Và gửi lại bảng thông tin này. Bước 3 BP Tổng hợp nhận được thông tin 1 đơn hàng thì phản hồi ngay trên mail đó: Mã số đơn hàng theo cú pháp: LION “mã số”. NVKD làm việc với BP quản lý sản xuất để có được những thông tin còn thiếu của đơn hàng như: mẫu vải, màu vải, giá cả, thời gian có thể giao hàng. BP Quản lý sản xuất gửi báo giá lên mail. TrườngBP thiết kế lên MaketĐại theo th ờhọci hạn deadline Kinh đã đặt ra, trong tếqua trình Huế thiết kế, có thắc mắc sẽ trao đổi cụ thể với NVKD, trường hợp cần sẽ trao đổi thành email trong cùng nhóm mail đã làm việc trước đó. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Bước 4 BP thiết kế gửi Maket qua mail trên. NVKD gửi Maket, Báo giá nêu rõ gồm thuế hay chưa thuế cho khách hàng, tiếp tục làm việc với khách hàng về mẫu thiết kế cũng như tư vấn lại những thông tin còn thiếu. Bước 5 NVKD nhận phản hồi của khách hàng về thay đổi thiết kế, thay đổi chất liệu, giá cả, Bước 6 NVKD làm việc lại với BP Thiết kế để chỉnh sửa Maket. NVKD làm việc với BP Quản lý sản xuất để xác định được chất liệu, màu sắc vải để phù hợp yêu cầu của khách hàng, hoặc phù hợp với nguồn lực, thế mạnh của công ty, xưởng. Bước 7 BP Thiết kế gửi Maket đã chỉnh sửa và NVKD gửi khách hàng duyệt, đến khi nào chốt được Maket cuối cùng. BP Quản lý sản xuất phản hồi những thông tin còn lại của đơn hàng để phù hợp với nhu cầu khách hàng và khả năng của công ty, từ đó NVKD phản hồi với khách hàng. Bước 8 NVKD chốt đơn hàng với khách hàng những thông tin sau bằng Văn bản email hay tin nhắn để tránh trường hợp sai sót nhưng không có cơ sở để xác định lý do. - Maket - Số lượng cụ thể theo từng size - Giá cả - Chất liệu Trường- Ngày giao hàng Đại học Kinh tế Huế - NVKD lấy thông tin khách hàng để soạn hợp đồng. Bước 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh NVKD soạn hợp đồng kinh tế với thông tin khách hàng, thông tin đơn hàng đã có. NVKD trình hợp đồng để kế toán duyệt. NVKD trình hợp đồng lên ban giám đốc để ký. Bước 10 Kí hợp đồng với khách hàng. Thu cọc khách hàng (Nếu có) Bước 11 BP kế toán thu cọc đơn hàng từ NVKD. NVKD lập email xác nhận chạy đơn hàng với những thông tin cuối cùng, chính xác và đầy đủ nhất bằng cách gửi lại tất cả những nội dung sau: File cập nhật cuối cùng của Bảng THÔNG TIN ĐƠN HÀNG Maket cuối cùng. File báo giá, tổng giá trị đơn hàng. Mail gửi trả lời tất cả của cùng nhóm mail làm việc đầu tiên của đơn hàng. Bước 12 BP Quản lý Sản xuất xác nhận lại với BP thiết kế và NVKD về Maket. BP Thiết kế gửi file Corel cho BP Quản lý sản xuất. Bước 13 BP Quản lý sản xuất làm việc với xưởng may, xưởng in, thêu, cho chạy đơn hàng. BP Quản lý sản xuất theo dõi tiến độ, tình trạng thực hiện đơn hàng. Bước 14 Xưởng hoàn thành đơn hàng và giao hàng cho BP Quản lý sản xuất BP Sản xuất kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm. Trường Bước 15 Đại học Kinh tế Huế NVKD kiểm tra sản phẩm. Nếu có lỗi, xác định phương án để tiến hành khắc phục. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh BP Quản lý sản xuất phối hợp các nhân sự (có thể là nhân viên công ty hoặc xưởng) để tiến hành sửa lỗi. Bước 16 Sau khi hoàn thành sản phẩm, NVKD kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm lần cuối trước khi giao khách hàng. BP kế toán chuẩn bị các thủ tục để thanh lý hợp đồng. Bước 17 Giao hàng cho khách hàng: NVKD đảm nhận hoặc có sự hỗ trợ của nhân sự công ty, đơn vị vận chuyển (tùy đơn hàng cụ thể) Nhận thanh toán của khách hàng bằng hình thức chuyển khoản hay tiền mặt. BP kế toán xác nhận đơn hàng đã thanh toán, tiến hành thanh lý hợp đồng, giao phiếu thu, hóa đơn cho khách hàng. => Kết thúc quy trình bán hàng. (Nguồn: Phòng điều hành đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion) 2.1.6. Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Quy trình bán hàng của một nhân viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion được thể hiện thông qua các bước chính sau: Bước 1: Chuẩn bị thông tin về các sản phẩm, giá, chương trình ưu đãi (nếu có) . Các thông tin về sản phẩm đồng thời vẫn được công bố trên các kênh quảng bá của công ty: Website, Fanpage, Bước 2: Tìm kiếm và sàng lọc khách hàng. Nguồn dữ liệu khách hàng có thể là database thông qua các contact thu thập được từ các hiệp hội (Hội doanh nghiệp trẻ, Hội doanh nghiệp tỉnh, ), tổ chức, group Trường(group tìm việc làm, group Đại bất động shọcản Huế, ), mKinhối quan hệ cá nhân, tế giớ i thiHuếệu, Bước 3: Tiếp cận và thiết lập cuộc hẹn Bước 4: Giới thiệu và trình bày các sản phẩm có thể cung cấp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Các thông tin về sản phẩm – chính là sản phẩm mà Lion đang bán, khi đến với khách hàng đều phải thông qua hoạt động tư vấn. Điều này không chỉ cung cấp lợi ích một chiều cho khách hàng mà còn là cách để đề cập đến những điều khoản khi sử dụng sản phẩm của Lion. Các sản phẩm mà Lion đang cung cấp, được khách hàng tìm kiếm, quan tâm và yêu cầu sự tư vấn, sẽ được tư vấn dựa trên nhu cầu của khách hàng (họ quan tâm đến sản phẩm nào), mục đích sử dụng là gì (nhằm xác định thông tin sản phẩm (màu sắc, chất liệu, kích cỡ) phù hợp. Như vậy, sự phù hợp đối với khách hàng mới là điều Lion luôn hướng đến, bên cạnh việc tăng doanh thu qua sales, đó còn là uy tín và sự khẳng định tính chuyên nghiệp, chính trực trong kinh doanh của Lion. Khi khách hàng chấp nhận, nhân viên tư vấn sẽ sắp xếp 1 buổi nữa để xem sản phẩm mẫu và chốt đơn hàng. Nếu khách hàng sau khi xem xét và đồng ý với những thông tin được tư vấn chính xác thì tiến hành đóng tiền đặt cọc và hẹn lịch giao hàng. Bước 5: Khắc phục những ý kiến phản đối hay xử lý từ chối, thuyết phục khách hàng. Bước 6: Chăm sóc khách hàng sau bán hàng. 2.1.7. Tình hình hoạt động của công ty 2.1.7.1. Nguồn nhân lực Một trong những yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp đó chính là nguồn nhân lực, nhân viên là nồng cốt tạo nên sự thành công cho công ty. Lao động là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh, là người tạo ra giá trị cho doanh nghiệp do đó nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ quá trình tuyển dụng, đào tạo, phân bổ công việc người lao động và việc xử dụng hợp lý đội ngũ lao động là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp đều quan tâm đến. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đến chất lượng của nhân viên, đào tạo đội ngũ lao động trở Trườngnên năng động, sáng t ạoĐại và có trách nhihọcệm cao trong Kinh công việc. tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion So sánh Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2017/201 2018/2019 8 Tỷ Tỷ Tỷ lệ Người lệ Người lệ Người +/- % +/- % (%) (%) (%) Tổng số 10 100 12 100 15 100 2 20 3 25 lao động 1. Phân theo giới tính Nam 4 40 4 33.3 5 33.3 0 0 1 25 Nữ 6 60 8 66.7 10 66.7 2 33.3 2 25 2. Phân theo trình độ Đại học 8 80 10 83.3 13 86.7 8 25 3 30 Cao đẳng 2 20 2 16.7 2 13.3 0 0 0 0 3. Theo độ tuổi 20 - 36 10 100 12 100 15 100 2 20 3 25 tuổi (Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion) Theo bảng số liệu ta thấy được tình hình nhân viên của công ty có ít biến động và có xu hướng nhân sự tăng lên từ khi đi vào hoạt động đến sau 3 năm. Tổng số lao động năm 2018 là 12 tăng 2 nhân viên so với năm 2017 tương ứng tăng 20%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 3 nhân viên tương ứng tăng 25%. Số lượng nhân viên nữ lớn hơn so với số lượng nhân viên nam, đối với sản phẩm đồng phục thiên về trang phục nên nhân viên nữ sẽ phù hợp với đặc điểm công việc. Năm 2017 có 4 nam và 6 nữ; năm 2018 có 4 nam chiếm 33.3% và 8 nữ chiếm 66.7%; năm 2019 có 5 nam chiếm 33,3% và 10 nữ chiếm 66,7%. TrườngNhân viên có trình Đạiđộ Đại h ọchọc chiếm tỷ lệ caoKinh hơn trình độ Caotế đẳ ng,Huế với năm 2018 có 10 nhân viên có trình độ Đại học chiếm 83.3% tăng 25% so với năm 2017 và 2 nhân viên có trình độ Cao đẳng chiếm 25% không tăng so với năm 2017. Năm 2019 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh số nhân viên có trình độ Đại học tăng 30% so với năm 2018 và số nhân viên có trình độ Cao đẳng không thay đổi. Nhân viên qua 3 năm đề trong độ tuổi từ 20 - 36 tuổi tạo cho Lion đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, nhanh nhẹn, nhiệt tình thích nghi nhanh với những sự thay đổi của công ty cũng như thị trường bên ngoài. Tuy nhiên với đội ngũ nhân viên trẻ như vậy cũng mang đến không ít khó khăn khi nhân viên chưa có kinh nghiệm, công ty phải tốn thêm một khoảng thời gian và chi phí đào tạo cho nhân viên. 2.1.7.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 2 năm 2017 – 2018 (Đơn vị tính: VNĐ) So sánh Chỉ tiêu 2017 2018 2018/2017 +/- % 1. Doanh thu bán hàng 904,326,775 1,260,053,002 355,726,227 39.3 2. Doanh thu thuần 904,326,775 1,260,053,002 355,726,227 39.3 3. Giá vốn hàng bán 729,882,618 1,005,853,007 275,970,389 37.8 4. Lợi nhuận gộp 174,444,157 254,199,995 79,755,838 45.7 5. Chi phí bán hàng 54,682,912 65,851,514 11,168,602 20.4 6. Chi phí quản lý doanh 164,693,289 186,514,145 21,820,856 13.2 nghiệp 7. Lợi nhuận thuần -44,932,044 1,834,336 46,766,380 104.1 8. Tổng lợi nhuận trước -44,932,044 1,834,336 46,766,380 104.1 thuế 9. Thuế thu nhập doanh - - - - nghiệp Trường10. Lợi nhuận sau thuế Đại-44,932,044 học 1,834,336Kinh46,766,380 tế Huế104.1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 6 tháng đầu 2 năm 2018 – 2019 (Đơn vị tính: VNĐ) So sánh 6 tháng đầu 6 tháng đầu Chỉ tiêu năm 2018 năm 2019 2018/2019 +/- % 1. Doanh thu bán hàng 488,372,884 1,039,017,892 550,645,008 112.8 2. Doanh thu thuần 488,372,884 1,039,017,892 550,645,008 112.8 3. Giá vốn hàng bán 371,867,113 744,979,004 373,111,891 100.3 4. Lợi nhuận gộp 116,505,771 294,038,888 177,533,117 152.4 5. Chi phí bán hàng 27,680,192 57,728,000 30,047,808 108.6 6. Chi phí quản lý doanh 87,993,381 210,051,918 122,058,537 138.7 nghiệp 7. Lợi nhuận thuần 832,198 26,258,970 25,426,772 3055.4 8. Tổng lợi nhuận trước 832,198 26,258,970 25,426,772 3055.4 thuế 9. Thuế thu nhập doanh - 5,251,794 5,251,794 - nghiệp 10. Lợi nhuận sau thuế 833,198 21,007,176 20,173,978 2421.3 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2017– 2019, ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm. Doanh thu năm 2018 so với 2017 tăng 355 triệu đồng và tăng 39.3%. Doanh thu 6 tháng đầu năm 2019 so với 6 tháng đầu năm 2018 tăng 550 triệu đồng tăng 112.8%. Lợi nhuận của năm 2017 âm do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên cần phải đầu tư xây dựng cơ sợ hạ tầng và chi phí quản lý doanh nghiệp cao nên doanh thu không bù đặp được chi phí bỏ ra. Tuy nhiên lợi nhuận đều tăng qua các năm do các chi phí đầu tư ban đầu giảm, bên Trườngcạnh đó thì công ty đ ãĐại từng bước xâyhọc dựng thương Kinh hiệu trên thị trưtếờng đ ịaHuế bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó có nhiều khác hàng hơn dẫn đến việc doanh thu qua các năm tăng nhanh. Năm 2018 đạt giá trị dương là 1,8 triệu đồng và 6 tháng đầu năm 2019 đã SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh đạt giá trị dương là 21 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đang ngày càng phát triển. 2.1.8. Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion trên thị trường Huế là: + Công Ty Đồng Phục HP Uniform + Đồng Phục Action + Công Ty TNHH Một Thành Viên Đồng Phục Thiên Việt + Công ty Đồng phục New Focus Trong đó, công ty đồng phục HP là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Đồng phục HP có lích sử ra đời sớm, được nhiều người biết đến. Đồng phục HP có điểm mạnh để cạnh tranh với Lion là về giá cả. Nguyên nhân do Đồng phục HP có cơ sở sản xuất riêng, điều này khiến đồng phục HP có thể hạ thấp giá thành của sản phẩm để có được khách hàng. trong khi đó Lion là công ty thương mại, Lion phải làm việc với các xưởng sản xuất để có được giá cả hợp lý, và khó để có thể hạ thấp giá thành sản phẩm. Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp tại thị trường Huế thì còn có các đối thủ cạnh tranh gián tiếp trên khắp cả nước và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể là các công ty, cá nhân, tổ chức đang có xu hướng gia nhập ngành, mở rộng hoạt động kinh doanh đồng phục tại Huế. Ngoài những công ty lớn đã có thương hiệu kể trên vẫn còn một số cơ sở sản xuất đồng phục nhỏ có xu hướng phát triển và trở thành đối thủ cạnh tranh với Lion. 2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và TrườngĐồng phục Lion Đại học Kinh tế Huế 2.2.1. Mô tả hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Trong khoảng thời gian đầu mới thành lập, khách hàng mục tiêu của Lion là các doanh nghiệp như nhà trường, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp, xí nghiệp vậy nên Lion sử dụng kênh bán hàng trực tiếp qua cửa hàng ST Store và qua nhân viên của Lion vậy nên Lion chưa đẩy mạnh Digital Marketing cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ tháng 10/2018 thì công ty bắt đầu chú trọng đến hoạt động online nhiều hơn bởi trong thời đại 4.0, internet và các trang mạng xã hội vô cùng phát triển, và đây là một thị trường tiềm năng để công ty có thể khai thác thêm nhiều đối tượng khách hàng cho công ty. Tuy chỉ mới đi vào hoạt động trong khoảng thời gian hơn 3 năm, nhưng về mặt Digital Marketing Lion đã xây dựng cho mình một hệ thống các kênh đa dạng, bao gồm: 27 Fanpage Facebook, 3 website. Trong đó nổi trội là hoạt động của Fanpage, nguồn khách hàng từ Fanpage mang lại cho Lion luôn có một mức ổn định. Điều này khẳng định được lợi ích mà Digital Marketing đã mang lại cho Lion. 2.2.1.1. Hoạt động của Fanpage Facebook Tại kênh mạng xã hội Facebook, Lion xây dựng hệ thống 1 Fanpage chính và nhiều Fanpage phụ. Ở Fanpage chính, Lion cung cấp các thông tin liên quan đến các sản phẩm mà Lion đã sản xuất được nhằm tăng tính tin cậy đối với khách hàng, bên cạnh đó cũng cung cấp một số mẫu mã để khách hàng có thể lựa chọn. Đối với Fanpage phụ có nhiệm vụ đánh sâu vào các mảng riêng đối với các sản phẩm. Đối với Fanpage chính tính tới thời điểm hiện tại, ngày 18/11/2019 thì Fanpage Đồng phục Lion có 6.350 lượt thích, có 6.358 lượt theo dõi, với 4,9/5 sao dựa trên ý kiến của 91 người và được 5 bài viết đề xuất từ khách hàng. Do hạn chế về nhân sự thì số lượng bài viết trên facebook của Lion dao động từ 2 ngày sẽ có một bài đối với fanpage chính về các sản phẩm mà Lion đã thực hiện cho Trườngkhách hàng, ngoài ra cungĐại cấp m ộthọc số thông tin Kinh hữu ích cho khách tế hàng. Huế Đối với Fanpage phụ thì số lượng bài viết ít hơn, dao động từ 1 bài viết/ tuần, tùy vào số lượng nhân sự thì số lượng bài viết có thể tăng lên hoặc giảm xuống để phù hợp. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Bên canh nội dung bài viết, Lion còn cung cấp thêm một số hình ảnh thực tế về sản phẩm mà Lion tự chụp, hoặc những hình ảnh được thiết kế đẹp mắt phù hợp với nội dung của trang. Tuy chỉ đem lại nguồn khách hàng không lớn, nhưng fanpage là cách để tiếp cận được các khách hàng ở xa. Ngoài ra fanpage cũng là nơi cung cấp các thông tin khuyến mãi, sự kiện, tuyển dụng để khách hàng dễ dàng nắm bắt được những thông tin quan trọng. Nên fanpage cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Lion. Ông Nguyễn Văn Thanh Bình đã đề cập: “Cần phải đẩy mạnh online, khi đã có sản phẩm tốt thì muốn có nhiều người biết đến hoạt động hơn thì phải mở rộng nhiều kênh, và kênh online sẽ là kênh để làm việc đó. Tiếp theo nữa cần có kênh tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn tốt hơn và nhanh hơn, thì kênh online sẽ mang đến giai đoạn khi đã đủ uy tín, đủ sản phẩm thì kênh online sẽ là kênh tìm kiếm khách hàng.” Là một doanh nghiệp được đưa vào hoạt động năm 2016 vậy nên định hướng của ông Nguyễn Văn Thanh Bình đối với hoạt động Digital Marketing hiện tại là chưa phải là kênh chính để tìm kiếm nguồn khách hàng. Nguồn khách hàng chính chủ yếu đến từ các hoạt động offline. Nhưng để phát triển trong tương lai ra thị trường khác như Quảng Trị, Quảng Bình, rộng hơn có thể là cả nước vậy nên việc bắt đầu áp dụng Digital Marketing để xây dựng nền tảng phát triển rộng ra các thị trường mới sau này là một điều cần thiết. 2.2.1.2. Hoạt động của Website Website đầu tiên của Lion là Sau một khoảng thời gian, Lion đã xây dựng thêm được 2 website để đưa vào hoạt động. Hiện tại Lion đang có 2 website nhỏ được liên kết với website chính. Website có nhiệm vụ giới thiệu về công ty và giới thiệu về sơ bộ một số sản phẩm mà Lion đang kinh doanh. Những TrườngWebsite nhỏ sẽ cung cấĐạip thông tin cụhọcthể về từng sKinhản phẩm. tế Huế Tuy đã được xây dựng một thời gian nhưng hiện tại Lion vẫn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Danh sách các website của Lion: Website chính: Website con: - Đồng phục: - Quà tặng doanh nghiêp: Đối với website, các website được đầu tư kỹ lưỡng về mặt hình ảnh và được thiết kế giao diện một cách đẹp mắt. Trang web Liongroup.vn có nội dung chủ yếu về công ty: giới thiệu sơ bộ về công ty, giải đáp câu hỏi tại sao nên chọn Liongroup, bên cạnh đó giới thiệu tổng quan về các lĩnh vực mà Lion đang hoạt động và giới thiệu một số đối tác đã hợp tác với Lion. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Hình 7: Trang chủ của trang Web Liongoup.vn Với 2 trang web còn lại là Dongphuclion.com và Quatanglion.com, hai trang web này giới thiệu cụ thể hơn các sản phẩm mà Lion đang kinh doanh. Trang web Dongphuclion.com cung cấp thông tin về các sản phẩm đồng phục bao gồm: - Đồng phục áo thun - Đồng phục công sở - Đồng phục khách sạn resort - Đồng phục cà phê, nhà hàng Trường- Đồng phục trư ờngĐại học học Kinh tế Huế - Đồng phục bệnh viện - Đồng phục bảo vệ - Đồng phục bảo hộ lao động SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Đồng phục áo lớp, câu lạc bộ, đội nhóm - Áo khoác, áo gió: Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 8: Trang Web Dongphuclion.com SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Trang web Quatanglion.com cung cấp thông tin về các sản phẩm quà tặng cho doanh nghiệp bao gồm - Áo mưa - Đồng hồ - Mũ bảo hiểm - Bình thủy tinh - Bộ ấm trà - Kỹ niệm chương - Lịch treo tường, để bàn - Ba lô - Bút viết Hình 9: Trang Web Quatanglion.com TrườngCả hai trang web Đại cung cấp thông học tin đầy đ ủKinhvề sản phẩm bao gtếồm ch ấHuết liệu làm sản phẩm, mẫu mã thiết kế, ảnh minh họa cho sản phẩm. Ngoài ra trang web có phân loại các sản phẩm để khách hàng dễ dàng trong việc tìm kiếm. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 2.2.1.3. Các hoạt động khác - Hoạt động Phone marketing Phone marketing là một hình thức mà Lion dùng để chăm sóc khách hàng, nhằm tạo sự thân thiết với khách hàng. Đối với hoạt động phone marketing thì Lion dùng phương thức tin nhắn marketing để nhắn tin cho khách hàng nhân dịp những ngày lễ như là 20/10 - Hoạt động Email marketing Bên cạnh Phone marketing thì Lion còn dùng Email marketing để tiếp cận khách hàng. Tương tự như tin nhắn, Lion thường dùng Email marketing để chăm sóc khách hàng. Lion sẽ có các email chúc mừng sinh nhật và thu thập thông tin về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. Do nguồn lực có hạn nên cả hai hoạt động này chưa được chú trọng để phát triển hết tiềm năng cũng như làm tối đa hóa lợi ích nó mang lại. 2.2.1.4. Tình hình nhân sự marketing Với tổng nhân sự hiện tại của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion là 15 nhân sự, để đảm cơ cấu tổ chức được hoạt động theo đúng quy trình mà không gặp trục trặc thì Lion đang áp dụng chính sách nhân viên kinh doanh sẽ kiêm luôn bộ phận Marketing. Các nhân viên kinh doanh sẽ có nhiệm vụ lên kế hoạch marketing cho công ty. Thông thường kế hoạch marketing này sẽ bao gồm nội dung đăng fanpage ở các ngày lễ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Bảng 2. 5: Bảng kế hoạch Marketing trong 4 tháng cuối năm 2019 STT Tên hạng mục Nội dung tóm tắt (Các phương án + đề xuất) 1 Ngày hội Doanh nhân - Truyền thông trên kênh facebook, website thì Việt Nam 13/10 có các hoạt động khác như: gọi điện thoại, gửi thiệp online chúc mừng. - Đăng trọn bộ sản phẩm thương hiệu của công ty lên các trang mạng xã hội để quảng bá. 2 Ngày phụ nữ Việt Nam - Tặng thiệp in thông tin chúc mừng ngày 20/10 20/10 kèm thương hiệu Lion cho các khách hàng nữ khi đặt hàng tại Lion. 3 Ngày Hallowen 31/10 - Thiết kế những mẫu đồng phục có in hình hóa trang độc đáo và đăng quảng cáo ở các fanpage, website và chia sẻ rộng rãi ở các trang nhóm có lượt tương tác lớn. (Hoàn thành và đăng album hưởng ứng trước 1 tuần) 4 Ngày nhà giáo Việt Nam Tặng thiệp in thông tin chúc mừng ngày 20/11 20/11 tặng thầy cô. 5 Ngày lễ giáng sinh 24/12 - Thiết kế trọn bộ maket có cây thông noel, ông già noel để truyền thông. - Cuộc thi ảnh: “ Noel và tôi” được gửi về ban tổ chức và có hashtag liên quan đến công ty nhằm truyền thông và lan tỏa chương trình ( Cần triển khai sớm và chuẩn bị tốt). Trường6 Ngày thành lậpĐại Quân đội học- Thiết kế bannerKinh chào mừng ngàytế Quân Huếđội nhân dân Việt Nam 22/12 nhân dân Việt Nam 22/12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh 7 Tết Dương lịch 1/1/2020 - Gửi thiệp chúc mừng năm mới và gọi điện chúc mừng. - Thiết kế trọn bộ những sản phẩm liên quan đến tết, đăng tải nhằm truyền thông về Lion. 8 Tết Nguyên Đan 2020 và - Gửi thiệp chúc mừng năm mới và gọi điện tri ân khách hàng cuối chúc mừng. năm. - Tặng quà cho khách hàng lớn (Sẽ có quyết định từ ban giám đốc) - Event: “ TẾT ĐẾN - LION TRAO YÊU THƯƠNG”: bán bao lì xì gây quỹ yêu thương cho các trẻ em nghèo tại trường tiểu học Hương Thọ, Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Kế hoạch marekting trên sử dụng công cụ chính là facebook là kênh Digital Marketing chính để truyền tải kế hoạch. 2.2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Lion Hoạt động Digital Marketing có nhiều cách để đánh giá độ hiệu quả thông qua nhiều chỉ số khác nhau. Đánh giá độ hiệu quả của hoạt động Digital Marketing dựa trên những số liệu thu thập được trong giai đoạn 2.2.2.1. Đánh giá hoạt động của Fanpage Facebook Theo thông tin của công ty Lion thì hiện tại có 27 trang fanpage đang hoạt động Bảng 2.6: Danh sách Fanpage của Lion SỐ LƯỢT LIKE SỐ NGƯỜI LƯỢT TÊN TRANG SỐ BÀI TIẾP CẬN STT TƯƠNG TÁC FANPAGE (Tính đến VIẾT/TUẦN TRUNG TRUNG BÌNH ngày BÌNH 20/11/2019) Đồng phục Li- 1 6350 7 500 70 on Nâng tầm 2 6742 - - - thương hiệu Gìay Tokumi 3 2518 3 100 20 Huế ST Store - Quà 4 2827 - - - Trườngtặng Huế Đại học Kinh tế Huế Đồng phục bảo 5 178 7 30 10 hộ lao động Đồng Phục 6 251 7 80 12 CLB- Đội- SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Nhóm ở Huế 7 Lion Careers 335 3 25 15 Đồng Phục 8 Khách Sạn – 287 3 85 15 Resort Túi vải bảo vệ 9 271 6 153 27 môi trường Đồng Phục Cà 10 Phê - Nhà 167 7 270 35 Hàng Gìay thương 11 13 - - - hiệu - ST Store Bảng tên Đồng 12 57 - - - Tại Huế Đồng Hồ Gỗ 13 17 - - - Huế Balo Quà Tặng 14 47 - - - Tại Huế Đồng Phục 15 17 - - - Doanh Nghiệp Mũ Bảo Hiểm 16 35 - - - Tại Huế Mũ Lưỡi Trai 17 72 - - - Huế Gối Hơi Du 18 142 - - - Lịch Áo Mưa Quà 19 9 - - - Tặng Huế Móc Khóa Quà 20 3 - - - Tặng Huế Quà Tặng Do- 21 1 - - - anh Nghiệp Bình Giữ Nhiệt 22 60 - - - Quà Tặng Bút ký cao cấp Trường23 - Quà tặng văn Đại44 học- Kinh- tế Huế- phòng Huế Áo thun 24 57 - - - VNXK SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Mũ Bảo Hiểm - 25 Quà tặng Do- 57 - - - anh nghiệp 26 Đồng phục Huế 1 - - - Đầu Tư 27 Thương Hiệu 22 - - - Doanh Nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Theo ông Nguyễn Văn Thanh Bình: “Lion là công ty mới khởi nghiệp, nên giai đoạn đầu thương hiệu của công ty với khách hàng chưa có, trong khi đó khách hàng chỉ cần biết là mình cần tìm được đồng phục nhà hàng, đồng phục khách sạn thì khách hàng sẽ tìm kiếm các từ khóa như vậy, thì việc có nhiều fanpage thì sẽ tăng được lượng từ khóa từ đó khách hàng sẽ dễ biết đến hơn.” Số lượng lượt tiếp cận ở trang chính Đồng phục Lion là cao nhất, trung bình có 500 lượt tiếp cận cho một bài viết. Đối với các fanpage phụ có nhân sự quản lý thường xuyên thì số lượt tiếp cận vẫn được đảm bảo lượt tiếp cận trung bình từ 25 – 250 người trên bài viết. Con số này phản ánh được độ hiệu quả tiếp cận khách hàng của Fanpage. Bên cạnh những fangpage hoạt động thường xuyên thì vẫn còn có nhiều fanpage có số lượng người thích trang thấp, và một số trang đã có thời gian dài không có bài viết. Bắt đầu từ tháng 11/2019 thì Lion đã đưa ra chiến lược đẩy mạnh hoạt động của một số fanpage. Bằng cách cho các thực tập sinh quản lý và có trách nhiệm viết và đăng bài thường xuyên để tăng lượt tiếp cận với khách hàng. Xu hướng tiếp cận bài viết của một số Fanpage của Lion Đối với fanpage chính Đồng phục Lion (Các số liệu được cập nhật ngày 26/11/2019) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Biểu đồ 1:Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 Biểu đồ 2: Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 Theo thông tin thu thập được thì số lượng khách hàng từ Fanpage chủ yếu là đến từ trang Fanpage Đồng phục Lion. Trong 3 tháng 9, 10, 11 số lượng người nhắn tin đến fanpage Đồng phục Lion là hơn 100 người, trung bình mỗi ngày sẽ có 1 đơn hàng thành công, số lượng khách hàng còn lại chưa chốt được đơn hàng. Đánh giá trên tỷ lệ chuyển đổi: Tỉ lệ chuyển đổi = Số lượng chuyển đổi / Tổng khách truy cập Tỷ lệ chuyển đổi của fanpage Đồng phục Lion trong một ngày: 1/500 x 100 = 0.2% Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Đối với Fanpage Đồng phục cà phê nhà hàng Biểu đồ 3: Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng 3 tháng 9,10,11 Biểu đồ 4: Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 Trường Đại thánghọc 9,10,11 Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 56
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Biểu đồ 5: Số lượng thích của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 tháng 9,10,11 Trang Đồng phục cà phê – nhà hàng là một trong số những trang phụ của Lion, trong khoảng thời gian được các thực tập sinh quản lý thì fanpage có lượt tiếp cận tăng lên đáng kể, bên cạnh đó thì lượt thích trang mới cũng được tăng tự nhiên mà không cần tốn chi phí quảng cáo. Có thể nhận thấy sự thay đổi rõ ràng một cách trực quan dựa vào các biểu đồ trên. Trong khoảng thời gian ba tháng 9, 10, 11 thì số lượng khách hàng chủ động nhắn tin với fanpage Đồng phục cà phê nhà hàng và những trang Fanpage khác cũng chung một số lượng giống nhau là 5,6 khách hàng. Nhưng vẫn chưa có đơn hàng nào được thực hiện thành công. Theo chuyên gia Lê Quang Trực giảng viên trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế có đưa ra nhận xét sau: “Phải xem xét dưới góc độ đầu tư nguồn lực, đầu tư vào nhiều hoạt động thì không thể tập trung mà nguồn lực thì có hạn, con người có hạn, tiền bạc có hạn, đầu tư vào quá nhiều Fanpage thì nó chưa ổn. Và dựa vào các chỉ tiêu đánh giá khác như là độ tiếp cận, lượt tương tác, số lượt người thông qua fanpage gọi Trườngđiện đến để đặt hàng ,Đại nếu các fanpagehọcmà trongKinh một thời gian tế dài không Huế có ai tương tác thì không phải “nuôi” nó vì nó sẽ rất lãng phí. Thứ 2, dưới góc độ hiệu quả truyền thông, đứng dưới góc độ khách hàng, họ sẽ rất là bối rối liệu những trang web SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 57
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh đó có phải của Lion hay của người khác làm, vậy nên cần đánh giá lại độ hiệu quả của các Fanpage và sẵn sàng loại bỏ những Fanpage kém hiệu quả.” Có thể nhận thấy rằng hệ thống 27 Fanpage của Lion thì chỉ có Fanpage chính là đem lại nguồn khách hàng ổn định nhất và những fanpage còn lại chưa thực sự mang lại nguồn khách hàng cho Lion. Nhận xét: Dựa trên số liệu đã thu thập ở phía trên, tác giả có một số nhận xét sau - Có hệ thống trang fanpage lớn, phân bố cụ thể cho từng sản phẩm. - Một số fanpage vẫn thường xuyên hoạt động và đạt được lượt tương tác cao. - Bài viết được đầu tư về hình ảnh cũng như nội dung. - Chọn được giờ đăng bài để có lượt tương tác cao nhất. - Lượt thích mới trên trang có xu hướng tăng theo thời gian - Tích cực trả lời tin nhắn và bình luận của khách hàng, nhằm giải đáp các thắc mắc của khách hàng. - Bên cạnh đó do nguồn nhân sự có hạn nên vẫn có một số trang fanpage không hoạt động, không có bài đăng trong một thời gian dài. - Số lượng lượt like trang còn thấp dễ dẫn đến việc khó để tiếp cận được với khách hàng. Tất cả các trang đều có một số lượng tiếp cận nhất định, các bài viết có lượt tiếp cận cao. Nhưng một vài chỉ tiêu khác như: Đối tượng khách hàng hướng đến có đúng? Nội dung các bài chạy quảng cáo có hấp dẫn? Chi phí cho mỗi lượt tương tác của khách hàng là bao nhiêu? Doanh thu đến từ phía khách hàng từ Fanpage là bao nhiêu vẫn chưa được hệ thống rõ ràng. Cần đưa ra một số tiêu chí trên để có thể đánh giá chi tiết và hiệu quả hơn. 2.2.2.2. Đánh giá hoạt động của website TrườngĐể biết đánh giá Đại được độ hiệu học quả của website Kinh cần có một số tếtiêu chí Huếđể có thể đánh giá một cách tổng thể. Một số tiêu chí để đánh giá độ hiệu quả của website: - Lượng: Số lượng truy cập vào trang, số lượng liên hệ SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 58
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh - Chất: Tỷ lệ ở lại trang, tỷ lệ thoát - Giá trị: Có bao nhiêu chuyển đổi và giá trị của chuyển đổi (quy thành tài chính) - Chi phí: Tốn bao nhiêu chi phi để có được giá trị tương ứng. Các trang web hiện tại của Lion đang trong quá xây dựng và phát triển, vậy nên với hệ thống trang web chưa hoàn thiện nên số lượng người truy cập vào trang web chưa được cao. Cũng vì lí do đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện website mà Lion vẫn chưa chính thức đưa 2 trang web: Liongroup.vn và Quatanglion.com đó lên các công cụ truyền thông của Lion như là Fanpage, namecard. Do đó việc đánh giá độ hiệu quả của các trang web trên chưa thể thực hiện được. Riêng về website Dongphuclion.com, trang web đã có thời gian đưa vào sử dụng đã lâu, nhưng cũng đang trong quá trình cải thiện. Thông qua tìm hiểu thì Lion hiện tại chưa có các thông số để đánh giá được độ hiệu quả của website. Chung một tình trạng thì các website của Lion chưa cập nhật đầy đủ về số lượng mẫu mã của sản phẩm cũng như thông tin chi tiết trong từng sản phẩm. Chính vì vậy thì lượng khách hàng đến từ trang web của Lion hiện tại là con số “không”. Điều này không phản ánh hoàn toàn hiệu quả trang web của Lion vì theo định hướng của Lion thì Website không phải là trang bán hàng chính thức của Lion. Nhận xét: Dựa trên các thông tin đã thu thập được, tác giả có một số nhận xét như sau: - Đã xây dựng được hệ thống trang web, và cơ bản đã có thể sử dụng được. - Các trang web được đầu tư kỹ lưỡng về mặt hình ảnh và bài viết. - Tuy nhiên chưa một số trang web chưa được đưa vào sử dụng. - Chưa có hệ thống đánh giá độ hiệu quả của Website. 2.2.2.3. Đánh giá tình hình nhân sự marketing Chị Lê Thị Huệ cũng có nhận định rằng: “Về vấn đề nhân sự, Lion chủ yếu tuyển Trườngcác nhân viên kinh doanh Đại và họ làm họckiêm luôn công Kinh việc marketing, tếvậy nên Huế các nhân sự này chưa chuyên sâu vào mảng Marketing. Điều này dẫn đến sự đa nhiệm trong SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 59
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh công việc. Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của Digital Marketing của Lion.” Con người chính là yếu tố cốt lõi của tổ chức. Việc thiếu tập trung đầu tư vào hệ thống nhân lực chất lượng cho việc marketing làm giảm sự hiệu quả của công việc. Điều nãy cũng thể hiện rõ trong số liệu của fanpage, với số lượng fanpage nhiều, và nguồn nhân lực không đủ dẫn đến sự thiếu hiệu quả đối với công các công việc Digital Marketing cụ thể hơn là hiệu quả đối với các hoạt động Digital Marketing tại hệ thống 27 fanpage của Lion. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương này đã trình bày khái quát được thông tin và quá trình làm việc, cũng như các công cụ làm việc của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion. Đánh giá được thực trạng và hiệu quả hoạt động digital marketing mà Lion đã thực hiện trong thời gian qua. Trong chương này cũng đã chỉ ra mặt mạnh cũng như hạn chế trong hoạt động marketing của công ty, qua đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động digital marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Li- on. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 60
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DIGI- TAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION 3.1. Định hướng và quan điểm của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Với xu hướng phát triển trong thời đại 4.0 ngày nay, cũng như bắt nhịp cũng xu hướng tiếp nhận và đổi mới trong phát triển kinh tế, thị trường Digital Marketing hiện đang trở nên mới mẻ và hấp dẫn hơn bao giờ hết. Càng ngày có càng nhiều đối thủ cạnh tranh, vậy nên đẻ tiếp cận được khách hàng thì Digital Marketing là một trong số những phương thức để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng và cũng một phần góp vào việc xây dựng thương hiệu cho công ty. 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động digital marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion Thông qua việc quan sát và tìm hiểu hoạt động digial marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion, một số giải pháp cụ thể được để xuất nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động digital marketing của Lion như sau: 3.2.1. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác digital marketing Nhân sự là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu của một công ty hay cụ thể hơn là một phòng ban trong công ty. Việc xây dựng và nâng cao trình độ của đội cũng làm công tác Digital Marketing là một cách thức để đẩy mạnh được hiệu quả của công việc. Để có thể nâng cao được hiệu quả của hoạt động Digital Marketing thì đội ngũ nhân viên cần có một định hướng rõ ràng trong công việc. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân cần tự nâng cao trình độ chuyên môn về marketing, nâng cao thêm một số kỹ năng khác như là khả năng phân tích và óc sáng tạo, linh hoạt. Thị trường biến đổi liên tục để đáp ứng thị hiếu khách hàng, vì vậy đòi hỏi một nhân viên marketing phải có khả Trườngnăng phân tích, nắm bắt, Đại sáng tạo các học ý tưởng mới Kinhlạ, các hướng đi mtếới mà ngHuếười khác chưa nhìn nhận ra. Ngoài ra nên xây dựng chỉ tiêu đánh giá độ hiệu quả của các hoạt động Digital Marketing. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 61
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh Đối với Lion, việc tuyển dụng nhân sự sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động Digital Marketing. Vậy nên Lion cần tuyển chọn được những người có đam mê và có chuyên môn để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động Digital Marketing. Không chỉ dừng lại ở vấn đề tuyển dụng, việc đào tạo sau tuyển dụng cũng cần được quan tâm. Để nhân viên có thể phát huy được năng lực của mình, thì về phía Lion cần tạo điều kiện và cơ hội để nhân viên có thể học hỏi và phát huy hết tiềm lực của bản thân để có thể mang lại lợi ích tối ưu cho công ty. Giải quyết vấn đề các nhân viên kinh doanh đảm nhiệm nhiệm vụ marketing như vậy sẽ làm giảm đi hiệu suất làm việc của nhân viên kinh doanh cũng đồng thời làm giảm đi hiệu quả của hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp. Vậy nên việc tuyển dụng thêm nhân sự chuyên sâu marketing để đảm nhiệm công việc này. Từ đó sẽ làm tăng độ hiệu quả của hoạt động Digital Marketing. 3.2.2. Giải quyết vấn đề của Fanpage Với số lượng fanpage là 27, một số lượng fanpage khá lớn, nhưng chỉ có một vài fanpage được hoạt động thường xuyên và có lượt tương tác cũng như lượt tiếp cận ổn định, còn những fanpage khác chưa được quản lý tốt dẫn đến việc hoạt động không liên tục, mức thích trang, lượt tiếp cận đều thấp điều này có thể dẫn đến việc ảnh hưởng đến hiệu quả Digital Marketing. Vậy nên việc cắt giảm fanpage là việc nên xem xét, tập trung nhân lực cho việc xây dựng Fanpage chính để tạo ra ra hiệu quả tốt nhất. Từ những nhận xét từ phía trên của chuyên gia Lê Quang Trực và những thông tin thu thập được thì hệ thống fanpage của Lion chưa thực sự mang lại hiệu quả, từ đó việc tập trung vào một hoặc 2, 3 fanpage chính có thể mang lại hiệu quả cao hơn. 3.2.3. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống website Trang web chính là một văn phòng giao dịch kinh doanh toàn cầu luôn mở cửa 24h/ngày, 7 ngày/tuần và 365 ngày/năm. Ngoài ra trang web tiết kiệm rất nhiều chi phí quảng cáo vì giá xây dựng và duy trì một website rẻ hơn nhiều so với chi phí quảng Trườngcáo trên báo đài, nội dungĐại lại không học giới hạn. VìKinh thế chi phí từ đótế giảm Huếxuống rất nhiều so với các phương thức quảng bá truyền thống. Trang web là một kênh bán hàng có tiềm năng, đưa hệ thống website vào hoạt động sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Ngoài SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 62
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Ngọc Anh việc có thêm khách hàng thì hệ thống website chuyên nghiệp cũng góp phần xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho công ty. Trang web mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty vậy nên việc đẩy nhanh tiến đố hoàn thiện hệ thống website để đưa vào sử dụng là một điều mà Lion nên làm. 3.2.4. Thực hiện thêm các công cụ khác trong lĩnh vực Digital Marketing Các hoạt động Digital Marketing mà Lion đang sử dụng chủ yếu là fanpage trên nền tảng của Facebook hay cụ thể hơn đây là kênh social media marketing - một trong số các kênh của Digital Marketing, trong khoảng thời gian gần đây thì Lion đang trong quá trình xây dựng lại Website. Nhưng Digital Marketing không chỉ dừng lại ở web- site và kênh social marketing, Digital Marketing còn nhiều công cụ khác như là Pay- per-click advertising (trả tiền cho mỗi lượt nhấp chuột), Affiliate marketing (tiếp thị liên kết), Email marketing Kết hợp các công cụ này sẽ giúp hiệu quả của Digital Marketing được đẩy lên cao hơn. 3.2.5. Xây dựng hệ thông phân nguồn doanh thu Mục đích chính của marketing là để khách hàng biết đến doanh nghiệp nhiều hơn từ đó tăng được lượng khách hàng đến với doanh nghiệp. Có thể nói cụ thể hơn rằng tất cả những hành động đó đều hướng đến một mục tiêu chung là tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Vậy nên cách để đánh giá được hiệu quả Digital Marketing như thế nào thì Lion nên phân nguồn của doanh thu đến từ đâu. Từ đó ta biết được nguồn do- anh thu mà Digital Marketing mang lại và từ đó sẽ đưa ra được định hướng phát triển cho hoạt động Digital Marketing cũng như phân bổ được tài nguyên về vật chất cũng như tài nguyên về nhân lực một cách hiệu quả hơn. 3.3.6. Thiết lập một kế hoạch Digital Marketing cụ thể “Để đưa ra giải pháp nâng cao hiêu quả Digital Marketing thì phải đánh giá được thực trạng của Digital Marketing hiện nay của Lion, xem xét Digital Marketing của Lion hiện nay đã có kế hoạch hay chưa, hay làm theo thời vụ. Như vậy đầu tiên Trườngcần có một ké hoạch tổngĐại thể vì Digital học Marketing Kinh là một mảng trong tế Marketing Huế cần phải xây dựng dựa trên nền tảng Marketing.” – Trích từ phỏng vấn sâu chuyên gia Lê Quang Trực. Sau đây là 5 bước cơ bản cho một kế hoạch Digital Marketing SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 63