Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây - Tiền Giang

pdf 68 trang thiennha21 20/04/2022 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây - Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_cua_chi_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây - Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thanh Vũ Sinh viên thực hiện : Trương Thị Mỹ Tuyền MSSV: 1054010875 Lớp: 10DQTC06 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thanh Vũ Sinh viên thực hiện : Trương Thị Mỹ Tuyền MSSV: 1054010875 Lớp: 10DQTC06 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Đặng Thanh Vũ. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được trình bày trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Tác giả Trương Thị Mỹ Tuyền
  4. iv LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công tác trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gò Công Tây – Tiền Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học. Những lời cám ơn sau cùng tôi xin cám ơn thầy Đặng Thanh Vũ đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này. TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Tác giả Trương Thị Mỹ Tuyền
  5. v NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Chữ ký GVHD TS. Đặng Thanh Vũ
  6. vi NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Chữ ký GVPB
  7. vii MỤC LỤC Trang  Lời cam đoan iii  Lời cám ơn iv  Nhận xét của giáo viên hướng dẫn v  Nhận xét của giáo viên phản biện vi  Mục lục vii  Danh mục các chữ viết tắt xii  Danh mục các bảng sử dụng xiii  Danh mục các biểu đồ xiii LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 3 1.1.1.1 Khái niệm 3 1.1.1.2 Đặc điểm 3 1.1.2 Chức năng của NHTM 4 1.1.2.1 Trung gian tính dụng 5 1.1.2.2 Trung gian thanh toán 5 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền 6 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 7 1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn 7 1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn 7 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian 8
  8. viii 1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.2.1 Nguồn vốn của NHTM 8 1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 8 1.2.1.2 Vốn huy động 10 1.2.1.3 Vốn đi vay 10 1.2.1.4 Các nguồn vốn khác 10 1.2.2 Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM 10 1.2.3 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với NHTM 11 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM 11 1.2.4.1 Huy động qua các khoản tiền gửi 11 1.2.4.2 Phát hành giấy tờ có giá 12 1.2.4.3 Vay ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng khác 12 1.2.5 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 12 1.2.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM 12 1.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 13 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 15 1.2.6.1 Nhân tố khách quan 15 1.2.6.2 Nhân tố chủ quan 16 Tóm tắt chương 1 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 18 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 18 2.1.3 Nội dung hoạt động 20 2.1.3.1 Huy động vốn 20
  9. ix 2.1.3.2 Cho vay 20 2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ khác 20 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 21 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 21 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 22 2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác 24 2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 24 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 26 2.2.1 Chiến lược huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 26 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 26 2.2.2.1 Nhóm nhân tố khách quan 27 2.2.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan 27 2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 30 2.2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn 30 2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 30 2.2.3.3 Chi phí huy động vốn 36 2.2.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 37 2.2.4.1 Những thành tựu đạt được 37 2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 38 Tóm tắt chương 2 39
  10. x CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 3.1 NHỮNG TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 40 3.1.1 Những triển vọng 40 3.1.2 Những định hướng 41 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 42 3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 42 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp 42 3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 42 3.2.1.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 43 3.2.2 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả 43 3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp 43 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 43 3.2.2.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 44 3.2.3 Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ 44 3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp 44 3.2.3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 45 3.2.3.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 45 3.2.4 Mở rộng mạng lưới, công nghệ của Ngân hàng 46 3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp 46 3.2.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 46 3.2.4.3 Kết quả đạt được từ giải pháp 46
  11. xi 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 47 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 47 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 47 Tóm tắt chương 3 48 KẾT LUẬN 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHỤ LỤC
  12. xii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải NHTM Ngân hàng thương mại TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân PGD Phòng giao dịch
  13. xiii DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Trang Bảng 2.1: Sự tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn 22 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng trong 3 năm 2011 – 2013 23 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Gò Công Tây trong 3 năm 2011 - 2013 25 Bảng 2.4: Bảng so sánh lãi suất huy động vốn giữa một số ngân hàng Việt Nam đầu năm 2014 28 Bảng 2.5: Sự thay đổi nguồn vốn huy động của Chi nhánh Gò Công Tây 30 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng 31 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn 32 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 33 Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 35 Bảng 2.10: Chi phí trả lãi của Chi nhánh Gò Công Tây 36 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM 5 Hình 1.2: Chức năng trung gian thanh toán của NHTM 6 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây 19 Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 31 Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 34 Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 35
  14. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu đối với mọi nền kinh tế trên thế giới. Chỉ có hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế của một quốc gia mới có thể phát huy hết những thế mạnh của đất nước mình và tiếp thu những tinh hoa của các nền kinh tế khác. Tuy nhiên, cùng với việc hội nhập thì một điều tất yếu sẽ xảy ra chính là sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi việc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới các trang thiết bị của mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ. Do đó, cần có một thị trường tài chính ổn định, vững mạnh và phát triển để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp cũng như các thành phần kinh tế khác. Hiện nay, hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành một mắc xích quan trọng trong việc làm cầu nối trung gian cấu thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Trong những năm qua, Ngân hàng thương mại đã huy động được một lượng vốn đáng kể cho việc phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trên thực tế, nước Việt Nam ta vẫn chưa huy động được hết những nguồn vốn có thể huy động. Do đó, với vai trò là định chế tài chính trung gian, các tổ chức tài chính nói chung, Ngân hàng thương mại nói riêng phải có những chiến lược và giải pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ những nhận thức kết hợp với thực tiễn ở đơn vị thực tập là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài Trong khả năng có hạn của tác giả, mục tiêu đặt ra của đề tài là từ tình hình hoạt động huy động vốn thực tế của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang tác giả sẽ dùng các phương pháp, kiến thức đã học tiến hành phân tích rồi tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Chi nhánh của Ngân hàng.
  15. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu i. Đối tượng nghiên cứu Những lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Thực trạng tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang. ii. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang. Về thời gian: Các dữ liệu của đề tài được Chi nhánh cung cấp trong giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp thống kê: thu thập những số liệu liên quan đến hoạt động huy động vốn trong 3 năm 2011 – 2013. - Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh các số liệu theo từng nhóm với nhau quan từng năm. - Phương pháp tổng hợp: từ những số liệu đã được phân tích tác giả tổng hợp lại để đưa ra nhận xét. 5. Kết cấu của đề tài Chương 1: Trình bày những cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang, phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh trong 3 năm 2011 – 2013 rồi đưa ra những đánh giá. Chương 3: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây - Tiền Giang.
  16. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có quá trình hình thành và phát triển lâu đời từ trong lịch sử. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác, thống nhất về NHTM. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990) của Việt Nam tại chương I, điều 1, mục 1 đã định nghĩa rằng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo luật các Tổ chức tín dụng (2010) tại chương I, điều 4, mục 3 thì: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi (dưới mọi hình thức), cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khác. Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng (TCTD) tiến hành giao dịch trực tiếp với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng khác. NHTM là loại Ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội. 1.1.1.2 Đặc điểm NHTM có những đặc điểm sau: Thứ nhất: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và mục tiêu của nó là thu được lợi nhuận.
  17. 4 Thứ hai: Hoạt động của NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với các hình thức kinh doanh khác và có ảnh hưởng lớn đối với các ngành kinh doanh khác và của cả nền kinh tế. Thứ ba: Ngoài đặc điểm là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM còn mang đặc điểm của một trung gian tài chính điển hình. Vai trò trung gian tài chính của NHTM được thể hiện trên hai phương diện: NHTM là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn, đồng thời còn là cầu nối giữa Ngân hàng Trung ương với công chúng và nền kinh tế. Trước hết, NHTM là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn tạo điều kiện cho cung và cầu nguồn vốn gặp nhau. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người có nguồn vốn chưa cần dùng đến hay dùng để chi tiêu cho sau này và cũng có những người cần dùng vốn cho những hoạt động kinh doanh hay chi tiêu hiện tại. Tuy nhiên người có vốn và người cần vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng gặp được nhau và có nhu cầu, lợi ích phù hợp nhau. Cho nên để giải quyết mâu thuẫn này cần có một bên thứ ba đứng ra làm cầu nối trung gian để thỏa mãn nhu cầu từ cả hai phía. Và với việc thông qua cầu nối trung gian là NHTM, những nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau này đã được chuyển thành những nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của người cần vốn mà người có vốn nhàn rỗi và người cần vay vốn không phải gặp mặt trực tiếp nhau. Vì thế, NHTM đóng vai trò trung gian giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vay vốn. NHTM không chỉ là cầu nối giữa những người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với những người cần vay vốn mà còn là cầu nối giữa Ngân hàng Trung ương với công chúng và cả nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, là cơ quan tổ chức điều hành các chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia bằng các công cụ của mình như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất đã tác động đến hoạt động của NHTM và thông qua NHTM đã gián tiếp chuyển những ảnh hưởng này đến nền kinh tế. 1.1.2 Chức năng của NHTM Bản chất của NHTM được thể hiện thông qua chức năng của nó. Trong bài này, tác giả xem xét ba chức năng đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.
  18. 5 1.1.2.1 Trung gian tín dụng Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là địa chỉ ký gửi các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu về vốn tiêu dùng cho xã hội. Chức năng này giải quyết được vấn đề cho cả người thừa vốn và người thiếu vốn, đóng góp tích cực cho nền kinh tế. Công ty Công ty Thu Cấp Xí nghiệp Xí nghiệp Tổ chức kinh tế Ngân hàng Tổ chức kinh tế Tiền tín Cá nhân thương mại Hộ gia đình tiết kiệm Cá nhân dụng Phát hành kì phiếu, trái phiếu Hình 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM (theo Nguyễn Đăng Dờn (2013)) 1.1.2.2 Trung gian thanh toán Trung gian thanh toán là chức năng quan trọng, giúp phân biệt Ngân hàng với các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác. Khi nền kinh tế chưa có Ngân hàng hoặc mới có những Ngân hàng hoạt động sơ khai thì các khoản giao dịch giữa những người sản xuất kinh doanh với các đối tượng khác được thanh toán một cách trực tiếp bằng tiền mặt, tức là tiền chuyển từ tay người này sang tay người khác. Nhưng khi NHTM ra đời và phát triển, thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng. NHTM làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua và người bán, người trả tiền và người thụ hưởng để hoàn tất các quan hệ thương mại của họ với nhau.
  19. 6 Người trả tiền Người thụ hưởng Người mua Lệnh Giấy Người bán (Công ty, xí Ngân hàng (Công ty, xí nghiệp, tổ chức trả tiền thương mại báo nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân) kinh tế, cá nhân) qua tài khoản có Hinh 1.2: Chức năng trung gian thanh toán của NHTM (theo Nguyễn Đăng Dờn (2013)) Có thể nói, Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán một phần dựa trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng vì phần lớn tiền chuyển đi đều nằm trên tài khoản trước đó. Quá trình thanh toán qua Ngân hàng diễn ra hết sức nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Nhờ vậy tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian đi lại, giảm thiểu được các rủi ro, bất trắc trong việc chuyển tiền. Thông qua đó, lưu thông hàng hóa được thúc đẩy, tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn được nâng cao đem lại hiệu quả cho người nhận và chuyển tiền. Ngoài ra, việc thanh toán qua Ngân hàng cũng làm giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, kiểm đếm cũng như gia tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh tế. Về phía Ngân hàng, chức năng này đem lại nguồn thu nhập từ phí thanh toán, đây là nguồn thu nhập ít rủi ro. Chức năng này cũng góp phần bổ trợ cho chức năng trung gian tín dụng vì người gửi tiền cũng thường ưu tiên chọn các Ngân hàng có mạng lưới lớn, uy tín và dịch vụ thanh toán tốt để ký thác. 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền NHTM không có chức năng tạo ra tiền giấy từ việc in ấn giấy bạc Ngân hàng như Ngân hàng Trung ương. Tuy nhiên, với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có thể kết hợp lại để tạo ra tiền tín dụng, còn gọi là tiền ghi sổ, thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng. Từ những khoản tiền gửi ban đầu của khách hàng, Ngân hàng sẽ sử dụng để cho vay. Các khoản tiền vay này được dùng cho việc thanh toán, giao dịch và sẽ quay trở lại Ngân hàng một phần dưới hình thức tiền gửi. Quá trình này diễn ra liên tục và nhiều lần trong hệ thống Ngân hàng tạo ra một lượng tiền gửi trên tài khoản gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu. Mức độ mở rộng quy mô khối tiền phụ thuộc vào
  20. 7 tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và mức độ sử dụng thanh toán qua Ngân hàng của các chủ thể kinh tế. Chức năng này cũng đã nói lên mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Khi Ngân hàng tăng hoạt động cho vay, thông qua hệ số nhân tiền thì lượng tiền cung ứng sẽ tăng rất nhanh. Do đó, chính sách tiền tệ khi kiểm soát lạm phát vẫn luôn quan tâm đến khả năng tạo ra tiền của hệ thống NHTM. Ngoài các chức năng đã kể trên, NHTM còn có các chức năng khác như: chức năng ủy thác, chức năng bảo hiểm Tuy nhiên, các chức năng của NHTM luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, tạo tiền đề, làm cơ sở cho nhau, trong đó chức năng là trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất. 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện qua việc mở tài khoản để thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi có kì hạn, không kì hạn của các cá nhân, tổ chức; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; đi vay tại các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác hay đi vay của Ngân hàng Trung ương Như vậy, có thể nói Ngân hàng kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu, tùy theo luật pháp của từng nước mà các NHTM được huy động theo một tỷ lệ cao hay thấp vốn huy động để kinh doanh. Theo Quy chế đảm bảo an toàn trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng đối với tổ chức tín dụng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (1992): “Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có (không kể phần vốn huy động theo yêu cầu của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước.” Đây là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn để NHTM hoạt động. Nghiệp vụ này cũng là nghiệp vụ tạo tiền đề cho các nghiệp vụ khác. 1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn Sau khi đã có được nguồn vốn từ việc huy động vốn, Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn này vào các nghiệp vụ khác như: dự trữ, cấp tín dụng, đầu tư sao cho hiệu quả để đem lại lợi nhuận. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM.
  21. 8 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian Bên cạnh hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng còn kinh doanh nhiều dịch vụ đa dạng khác. Các hoạt động trung gian khác của Ngân hàng bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản, hoạt động phát hành chứng khoán Các hoạt động trung gian này thường đem lại khoảng 20% – 30% thu nhập cho Ngân hàng, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ là thước đo cho sự phát triển của ngành Ngân hàng hiện đại. Các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ, làm tiền đề, tạo điều kiện cho nhau. Vì vậy, các NHTM cần thực hiện tốt các nghiệp vụ này một cách đồng nhất. 1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Nguồn vốn của NHTM Nguồn vốn của NHTM được định nghĩa là toàn bộ tài sản bên nợ trong bảng Cân đối kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó, nguồn vốn đi vay đóng vai trò quan trọng vì nguồn này tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông thường, kết cấu nguồn vốn của các Ngân hàng thường giống nhau về thành phần, tuy nhiên khác nhau về tỷ trọng của từng thành phần. Nguyên nhân khác nhau này là do cách thức, mục tiêu huy động vốn của từng Ngân hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng, ta có thể đánh giá được rất nhiều điều về sự hoạt động cũng như khả năng quản trị của ban lãnh đạo Ngân hàng. Các nguồn vốn hình thành nên nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. 1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có – Capital) Là vốn riêng của NHTM. Đây là vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với sự phát triển của NHTM. Nguồn vốn này tuy “chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ khoảng 5% - 10%” (Nguyễn Đăng Dờn, 2013) nhưng lại đóng vai trò là đệm chống rủi ro, đảm bảo an toàn cho sự hoạt động của tất cả các Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng phản ánh phần nào thực lực của Ngân hàng, là cơ sở thu hút nguồn vốn từ khách hàng.
  22. 9 Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động và các quỹ. a) Vốn điều lệ Là nguồn vốn ban đầu do chủ Ngân hàng góp tạo nên khi mới thành lập hay vốn Pháp định của mỗi Ngân hàng do Nhà nước quy định dựa vào tính chất sở hữu của Ngân hàng. Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là do Nhà nước cấp. Đối với NHTM cổ phần thì vốn pháp định hình thành do các cổ đông đóng góp dưới hình thức phát hành cổ phiếu. Đối với NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các bên liên doanh. b) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Gia tăng vốn chủ sở hữu là hoạt động rất có ý nghĩa với Ngân hàng vì việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính của một NHTM, do đó sẽ tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu các Ngân hàng thường lấy các nguồn sau: - Nguồn từ lợi nhuận: Khi Ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì ban lãnh đạo Ngân hàng thường có xu hướng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. - Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô của Ngân hàng hay đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, nguồn vốn này không phải lúc nào cũng có được. c) Các quỹ Các quỹ của Ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích khác nhau nhằm phục vụ các mục đích khác nhau. Những quỹ này được thành lập từ thu nhập của Ngân hàng. - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
  23. 10 Các quỹ này làm tăng vốn chủ sở hữu, đồng thời gia tăng tính an toàn trong hoạt động của Ngân hàng. 1.2.1.2 Vốn huy động Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn hoạt động kinh doanh của NHTM và cũng là nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng. Theo Nguyễn Đăng Dờn (2013): “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì NHTM nào.” Việc huy động vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức: - Tiền gửi không kì hạn - Tiền gửi có kì hạn - Phát hành chứng từ có giá - Các nguồn vốn huy động khác: Bên cạnh những nguồn kể trên còn có các nguồn vốn huy động khác như: Tiền gửi ký quỹ; tiền gửi bảo đảm thanh toán; tiền tạm giữ, tiền đang chuyển 1.2.1.3 Vốn đi vay Trong trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động không đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của NHTM, NHTM có thể đi vay để bổ sung nguồn vốn dưới hình thức: - Vay từ các NHTM khác - Vay từ Ngân hàng Trung ương 1.2.1.4 Các nguồn vốn khác Ngân hàng có thể nhận các khoản vốn ủy thác từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ tín dụng cho một số chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đặc thù. Ngoài ra, còn có các khoản vốn phát sinh thêm trong quá trình hoạt động mà tạm thời Ngân hàng chưa sử dụng. 1.2.2 Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM Thứ nhất: Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thứ hai: Vốn đầu tư của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của Ngân hàng.
  24. 11 Thứ ba: Vốn quyết định năng lực thanh toán của Ngân hàng, đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương trường từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thứ tư: Nguồn vốn sẽ tạo điều kiện tài chính để cho Ngân hàng có thể vươn xa hơn vươn tới kinh doanh đa ngành. Tóm lại: Vốn đối với nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng có vai trò rất quan trọng. Nguồn vốn của NHTM không chỉ giúp NHTM đó tồn tại, hoạt động kinh doanh được mà nó còn giúp NHTM mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới, có đủ uy tín, sức mạnh để nâng cao chính mình, đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang phát triển. 1.2.3 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với NHTM Huy động vốn được xem là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kì một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng đòi hỏi phải được đáp ứng kịp thời và nhanh chóng, việc huy động vốn của NHTM đóng vai trò đặc biệt quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Hoạt động của NHTM có ảnh hưởng lớn đến các thành phần trong nền kinh tế. Nguyên nhân này là do việc NHTM nắm giữ một lượng lớn vốn của các khách hàng và chính vì lẽ đó mà bất kì hoạt động nào của Ngân hàng cũng sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế. Vì vậy, luật pháp của mỗi quốc gia luôn buộc NHTM phải có một lượng lớn vốn được duy trì (3000 tỷ đồng đối với NHTM Việt Nam (2010)). Đó chính là yếu tố đảm bảo một phần các rủi ro có thể xảy ra. Và cũng chính là lý do làm cho việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. 1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.4.1 Huy động qua các khoản tiền gửi Huy động qua các khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này là những khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Nó được huy động dưới các hình thức: - Tiền gửi không kì hạn: Loại tiền gửi mà khách hàng được chủ động sử dụng mà không bị hạn chế ảnh hưởng về mặt thời gian. Mục đích chính của khách
  25. 12 hàng là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng. - Tiền gửi có kì hạn: Loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn, tuy nhiên, trong một số trường hợp khách hàng vẫn có thể rút tiền trước thời hạn với lãi suất tiền gửi không kì hạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu nhằm mục đích hưởng lãi còn Ngân hàng thì sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn khi có thời gian cụ thể. 1.2.4.2 Phát hành giấy tờ có giá Các NHTM chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá: - Phát hành kỳ phiếu (Time bill) - Phát hành chứng chỉ tiền gửi có kì hạn (Certificate of Fixed Deposit) - Phát hành chứng chỉ tiết kiệm (Time Saving certificate) - Phát hành trái phiếu (Bonds) Phát hành chứng từ có giá là phương pháp hữu hiệu để các Ngân hàng huy động vốn có kì hạn. Đây là nguồn vốn ổn định nhất của NHTM. 1.2.4.3 Vay ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng khác - Vay từ các NHTM khác: Tại các thời điểm sẽ có việc Ngân hàng này thiếu vốn, Ngân hàng khác dư vốn nên xảy ra tình trạng vay mượn lẫn nhau giữa các Ngân hàng và hình thành thị trường liên Ngân hàng. Thông thường các khoản vay này mang tính chất ngắn hạn. - Vay từ Ngân hàng trung ương: NHTM có thể vay mượn từ Ngân hàng Trung ương thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, điều kiện cho vay của Ngân hàng Trung ương tùy thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ cũng như tình hình tài chính của mỗi Ngân hàng. 1.2.5 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.2.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM Trong bất kì hoạt động nào của mình, con người đều luôn quan tâm đến hiệu quả đạt được. Ngân hàng cũng vậy, cũng luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Vậy hiệu quả huy động vốn của NHTM là gì?
  26. 13 Theo Đỗ Ngọc Trang (2011): “Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động vốn mà Ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho Ngân hàng trong từng thời kì.” Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, Ngân hàng phải đảm bảo sao cho các hoạt động của Ngân hàng phải đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của NHTM, hiệu quả đạt được trong huy động vốn góp phần quan trọng vào việc kinh doanh của Ngân hàng và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng với chi phí hợp lý. 1.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy động vốn mang lại cho Ngân hàng một nguồn vốn có tính chất khác nhau. Để đánh giá tốt hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng cần có những chỉ tiêu cụ thể. Đánh giá từng chỉ tiêu có thể đánh giá được một mặt hoạt động của Ngân hàng. a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn Khi xem xét khả năng huy động vốn của một NHTM, yếu tố đầu tiên được quan tâm đến đó chính là quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn là một chỉ số tuyệt đối. Tuy nhiên, nếu được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh đầy đủ được hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Dựa vào quy mô nguồn vốn mà nhiều chỉ số tương đối được xác định cho thấy đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của một Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn phản ánh sự tăng (giảm) của nguồn vốn tại những thời điểm khác nhau cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít. Tốc độ tăng trưởng >100: quy mô vốn của Ngân hàng tăng Tốc độ tăng trưởng <100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm
  27. 14 Nếu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn xấp xỉ nhau trong nhiều năm chứng tỏ Ngân hàng tăng trưởng vốn một cách ổn định. Từ đây tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc lên kế hoạch điều hòa vốn cũng như có hình ảnh đẹp trong mắt công chúng. Tốc độ tăng trưởng vừa tính được cho tổng nguồn vốn đồng thời cũng tính được cho từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn đôi khi sẽ không giống với xu hướng biến động của tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng của từng loại vốn sẽ giúp đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng toàn diện và sâu sắc hơn. b) Cơ cấu nguồn vốn huy động Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM là cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Quy mô của từng loại vốn được tính như sau: Việc tính toán tỷ trọng của từng loại nguồn vốn có thể được thực hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn như: theo đối tượng huy động, theo kì hạn, theo loại tiền tệ hay theo hình thức huy động. Theo từng khía cạnh, những phân tích, đánh giá đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy động loại vốn đó. Đồng thời cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào các hình thức huy động nhất định. Qua đó có thể thấy được chính sách huy động vốn của Ngân hàng cũng như có thể đánh giá được xem Ngân hàng có đạt được mục tiêu trong trường hợp Ngân hàng đang tiến hành thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Mỗi Ngân hàng đều duy trì cho mình một cơ cấu nguồn vốn riêng phù hợp với tình hình, điều kiện hoạt động của Ngân hàng đó. Sự áp đặt cơ cấu nguồn vốn giống những Ngân hàng khác có thể gây bất lợi và không phát huy được thế mạnh của Ngân hàng.
  28. 15 c) Chi phí huy động vốn Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của Ngân hàng không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Vì thế, Ngân hàng phải huy động vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý. Do chi phí huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn nên khi xét hiệu quả huy động vốn phải xét đến chi phí huy động vốn của Ngân hàng. Chi phí huy động Lãi trả cho nguồn Chi phí huy = + vốn huy động động khác Trong đó, lãi trả chi nguồn vốn huy động giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả nguồn vốn huy động. Việc xác định chi phí huy động vốn rất phức tạp và khó khăn quyết định trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn. Huy động vốn được xem là hiệu quả trên phương diện chi phí khi Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp trong khi vẫn đạt yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động – sử dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải quản lý thường xuyên chi phí và xem nó là công việc quan trong vì khi có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi. 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.6.1 Nhân tố khách quan a) Khách hàng: Tâm lý và thói quen thích sử dụng tiền mặt của khách hàng là rào cản khiến huy động vốn từ khách hàng cá nhân gặp khó khăn. Việt Nam là một đất nước đông dân đồng thời cũng là thị trường tiềm năng để các Ngân hàng thu hút tiền gửi. Vì vậy, Ngân hàng cần phải có những chính sách, chủ trương, chiến lược phù hợp để khai thác tốt nhóm khách hàng này. b) Môi trường kinh tế - xã hội: Hoạt động của NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất nước, vì thế mọi sự thay đổi về nền kinh tế - xã hội đều có ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Tốc độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến mọi cá nhân, tổ chức. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài tạo điều kiện đời sống người dân được nâng cao, tích lũy được nhiều hơn là cơ sở để NHTM huy động vốn được nhiều hơn. Ngược lại, nền kinh tế trì trệ khiến đời sống người dân gặp khó khăn thì lượng vốn huy động của NHTM cũng bị thu hẹp.
  29. 16 Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn của NHTM là lạm phát. Khi lạm phát cao, người dân sẽ không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ mất giá. Vì vậy, để đối phó với lạm phát, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương thực thi các chính sách vĩ mô trong khi NHTM tính toán và điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp. c) Môi trường pháp lý: Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng sẽ tác động đến nguồn vốn của NHTM với các quốc gia trên khu vực và trên thế giới. 1.2.6.2 Nhân tố chủ quan Là những nhân tố tồn tại bên trong của Ngân hàng, là những nhân tố Ngân hàng có thể thay đổi. a) Uy tín của Ngân hàng: Đối với hoạt động của Ngân hàng, uy tín là điều cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của một Ngân hàng. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ khách hàng. Ngoài ra, một Ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động cũng là một thế mạnh để thu hút khách hàng. Vì theo tâm lý khách hàng thì họ nghĩ rằng một Ngân hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ và có khả năng thanh toán cao. b) Chính sách lãi suất cạnh tranh: Bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đây là chính sách quan trọng của bất kì NHTM nào, nó đòi hỏi Ngân hàng phải có sự linh động vừa hấp dẫn người gửi vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần ấn định các mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho các khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Tuy nhiên, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải chú ý nhiều đến lãi suất tiền vay để có hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao cho Ngân hàng nhằm bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
  30. 17 c) Chính sách marketing: Đóng vai trò quan trọng đối với tất cả mọi ngành nghề trong mọi lĩnh vực và tất nhiên là không ngoại trừ ngành Ngân hàng. Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh Ngân hàng, là cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị trường, góp phần tạo vị thế cạnh tranh cho Ngân hàng. Đặc biệt, trong hoạt động huy động vốn việc tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh, thông tin của Ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư biết là điều cần thiết. Một Ngân hàng nếu có chính sách marketing mạnh sẽ giúp khuếch trương hình ảnh và củng cố vị thế của Ngân hàng trên thương trường. d) Tổ chức nhân sự: Mặc dù trong thời đại hiện nay, các trang thiết bị, công nghệ ngày càng đổi mới nhưng vẫn không thể xóa bỏ được tầm quan trọng của con người. Con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của các hoạt động kinh doanh. Việc chú trọng vào trình độ quản lý nhân sự, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tác phong thái độ phục vụ đối với khách hàng của các nhân viên sẽ góp phần xây dựng những hình ảnh đẹp của Ngân hàng trong mắt khách hàng, tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn từ khách hàng vì khách hàng không thể gửi tiền vào Ngân hàng mà họ không tin tưởng hay cảm thấy mình không được coi trọng và phục vụ tốt. e) Công nghệ thông tin: Giữ vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức trong việc tìm kiếm, quản lý thông tin về khách hàng, thị trường cũng như toàn bộ Ngân hàng. Tóm tắt chương 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày những cơ sở lý thuyết về Ngân hàng thương mại; đặc điểm, chức năng và các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã trình bày khái quát về nguồn vốn, vai trò, sự cần thiết của việc huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Song song đó là các nghiệp vụ huy động vốn, hiệu quả huy động vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
  31. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang được thành lập vào năm 1988 và trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tiền Giang. Là một Chi nhánh NHTM quốc doanh có tổ chức mạng lưới rộng lớn, với chức năng đặc thù là kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp – nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung (hay còn gọi là Ngân hàng Agribank), Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng đã và đang giữ vững vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế thị trường. Từ một Chi nhánh Ngân hàng còn nhiều thiếu sót, khó khăn khi mới thành lập như thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn non kém Nhờ sự kiên trì khắc phục những khó khăn, nghị lực vươn lên trong mọi hoàn cảnh, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp Đảng, Ủy, Chính quyền địa phương, sự quan tâm của Ngân hàng cấp trên, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang đã không ngừng vươn lên. Nhờ có những hoạt động hiệu quả thiết thực, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết không thể thiếu của nhà nông. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả các chiến lược hoạt động kinh doanh, Chi nhánh hết sức quan tâm đến công tác tổ chức nhân sự, tạo điều kiện thu gọn bộ máy tổ chức, giảm chi phí, trọng dụng nhân tài, đúng người đúng việc góp phần thực hiện kế hoạch tài chính Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây đặt trụ sở tại Ấp Bắc, Thị Trấn Vĩnh Bình, Huyện Gò Công Tây, Tỉnh Tiền Giang
  32. 19 có 3 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch (PGD) với hơn 44 cán bộ. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được tóm tắt trong sơ đồ sau: Giám đốc Các phó giám đốc Phòng kế hoạch – Phòng kế toán – Phòng hành chính kinh doanh ngân quỹ – nhân sự Phòng giao dịch Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Gò Công Tây cho thấy cơ cấu tổ chức của Chi nhánh chia làm 3 bộ phận chính: - Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ trách + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế hoạch – tài chính + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán – ngân quỹ + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng hành chính – nhân sự - Các phòng tại trụ sở chính, mỗi phòng đảm nhiệm những chức năng và nhiệm vụ riêng + Phòng kế hoạch – tài chính + Phòng kế toán – ngân quỹ + Phòng hành chính – nhân sự - 2 PGD trực thuộc: + PGD Long Bình
  33. 20 + PGD Đồng Sơn Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 2 PGD cho các Giám đốc tại PGD trực tiếp quản lý. Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm nhiều sẽ tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Bằng những hoạt động năng nổ, nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung cấp, phản ánh những thông tin kịp thời, chính xác cho Ban Giám đốc giúp đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. 2.1.3 Nội dung hoạt động 2.1.3.1 Huy động vốn Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân - Thực hiện các hình thức huy động vốn khác 2.1.3.2 Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân - Đại lý cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá - Tài trợ xuất – nhập khẩu - Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định đối tác - Phát hành bảo lãnh các loại 2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ khác - Dịch vụ thanh toán + Mở tài khoản cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước + Thu hộ, chi hộ, trả hộ lương + Dịch vụ kiều hối - Dịch vụ Ngân hàng điện tử + Chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM
  34. 21 + SMS Banking, Atransfer, VnTopup, ApayBill - Dịch vụ Ngân hàng đối ngoại + Chuyển đổi, kinh doanh ngoại tệ + Thanh toán quốc tế + Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tài trợ ủy thác 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Mặc dù môi trường kinh doanh đầy những khó khăn và thách thức, với kinh nghiệm hơn 25 năm hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Gò Công Tây. Kế thừa những kinh nghiệm thực tế, nguồn khách hàng truyền thống, đồng thời kết hợp với những ứng dụng công nghệ hiện đại của ngành Ngân hàng, triển khai nhiều chính sách khách hàng hiệu quả, trong 3 năm 2011 – 2013, hoạt động của Chi nhánh Gò Công Tây có những kết quả đáng ghi nhận. 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng. Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng xem nghiệp vụ huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù nằm ở vị trí không thuận lợi (xa khu dân cư, khu thương mại tập trung, vị trí không thuận lợi cho việc giao dịch), nhưng với uy tín và năng lực hoạt động tốt, Chi nhánh đã thu hút được một số lượng khách hàng lớn và thường xuyên. Theo số liệu nội bộ của Chi nhánh Gò Công Tây, nguồn vốn huy động trong những năm 2011 – 2013 có sự tăng trưởng đáng ghi nhận. Tổng nguồn vốn huy động: + Năm 2012 đạt 641.550 triệu đồng tăng 13,18% so với năm 2011 đạt 566.832 triệu đồng. + Năm 2013 đạt 713.397 triệu đồng tăng 11,20% so với năm 2012 đạt 641.550 triệu đồng. Trong đó phải kể đến sự gia tăng vượt trội của lượng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn của các cá nhân và tổ chức.
  35. 22 Bảng 2.1: Sự tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Tiền gửi tiết kiệm 181.944 214.995 18,17% 240.862 12,03% Tiền gửi có kì hạn 224.269 265.959 18,59% 300.232 12,89% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Từ bảng số liệu trên, ta thấy: + Tiền gửi tiết kiệm đạt 214.995 triệu đồng năm 2012 tăng 18,17% so với năm 2011 đạt 181.944 triệu đồng. Năm 2013 đạt 240.862 triệu đồng tăng 12,03% so với năm 2012. + Tiền gửi có kì hạn đạt 265.959 triệu đồng năm 2012 tăng 18,59% so với năm 2011 đạt 224.269 triệu đồng. Năm 2013 đạt 300.232 triệu đồng tăng 12,89% so với năm 2012. Hai hình thức huy động truyền thống này vẫn có sức hút đối với các cá nhân và tổ chức trong thời kì kinh tế đầy biến động. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn đồng thời cũng khẳng định uy tín của Chi nhánh trên địa bàn huyện Gò Công Tây ngày càng cao. 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng Là một NHTM, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang cũng như các NHTM khác đều rất quan tâm đến hoạt động tín dụng của mình. Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và khu dân cư mới xuất hiện (khu công nghiệp Đồng Sơn) tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc cho vay đối với các Ngân hàng trên địa bàn. Với phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, phong cách giao dịch ngày càng tiến bộ, văn minh, lịch sự cùng nhiều chính sách hấp dẫn Chi nhánh đã thu hút được một lượng lớn khách hàng. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng sau:
  36. 23 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng trong 3 năm 2011 - 2013 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 524.023 608.082 742.051 * Theo kì hạn 524.023 608.082 742.051 - Ngắn hạn 371.580 417.892 499.010 + VNĐ 245.636 346.451 360.170 + Ngoại tệ quy đổi 125.944 71.441 138.840 - Trung, dài hạn 152.443 190.190 243.041 + VNĐ 63.918 54.357 66.245 + Ngoại tệ quy đổi 88.525 135.833 176.796 * Theo thành phần kinh tế 524.023 608.082 742.051 - Cá nhân 498.289 563.779 599.992 - Tổ chức 25.734 44.303 142.059 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Tổng dư nợ tín dụng tăng nhanh: Năm 2012 tăng 16,04% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 22,03% so với năm 2012. Điều này chứng minh cho việc Chi nhánh thực hiện hoạt động cho vay ngày càng hiệu quả và tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. - Dư nợ theo kì hạn: Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong tổng cho vay (Năm 2011: 70,90%; Năm 2012: 68,72%; Năm 2013: 67,25%) tuy nhiên đang có chiều hướng giảm nhẹ vào năm 2012 và năm 2013. Trong cho vay ngắn hạn, tiền Việt Nam vẫn chiếm chủ yếu (Chiếm 66,11% năm 2011; 82,90% năm 2012; 72,18% năm 2013). Ngược lại, trong cho vay trung và dài hạn, ngoại tệ có xu hướng tăng, đặc biệt năm 2012 tăng thêm 53,44% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 30,16% so với năm 2012. Qua đó ta thấy sự thay đổi cơ cấu tiền trong nợ tín dụng của Chi nhánh có xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng là do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn lưu động trên địa bàn tăng thêm, bên cạnh đó, Chi nhánh cũng tập trung vào vào mảng cho vay đối với các tổ chức kinh tế khác.
  37. 24 2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác Bên cạnh hai hoạt động chính là hoạt động huy động vốn và cho vay, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây còn thực hiện các loại hoạt động dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh Các dịch vụ này không những làm đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của Chi nhánh mà còn góp phần gia tăng thêm thu nhập của Chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh năm 2013 chiếm 22,47% lợi nhuận trước thuế (số liệu nội bộ của Chi nhánh Gò Công Tây), trong đó: - Thanh toán quốc tế : 12% - Thanh toán trong nước : 47% - Bảo lãnh : 9% - Kinh doanh ngoại tệ : 26% - Dịch vụ khác : 6% Đáng chú ý là dịch vụ thanh toán trong nước chiếm tỷ trọng rất cao (47%), điều này chứng tỏ Chi nhánh rất có uy tín đồng thời cũng có vị thế vững mạnh trong thị trường trên địa bàn huyện Gò Công Tây - tỉnh Tiền Giang. 2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Trong năm 2013 vừa qua, mặc dù môi trường kinh doanh đầy những thách thức và khó khăn tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang vẫn không ngừng nỗ lực trong mọi hoạt động theo đúng mục tiêu, định hướng mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặt ra và đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc. Điều này được thể hiện trong bảng sau:
  38. 25 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Gò Công Tây trong 3 năm 2011 - 2013 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng tài sản 582.422 668.644 766.567 Thu nhập từ lãi 72.602 83.930 90.755 Chi phí trả lãi 45.976 49.493 47.808 Chênh lệch thu chi từ lãi 26.626 34.437 42.947 Lợi nhuận trước thuế 10.962 13.155 15.686 Lợi nhuận sau thuế 7.646 9.692 11.455 Dự phòng rủi ro 1.756 2.576 2.108 Nợ quá hạn ( nợ xấu) 2.886 8.322 8.731 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Qua số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm 2011 – 2013 ta thấy: Lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh ngày càng cao qua mỗi năm cùng với sự gia tăng tổng tài sản. Điều này chứng tỏ khả năng lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Ban Giám đốc cùng với sự cố gắng của toàn thể nhân viên. Bên cạnh đó, ta cũng thấy rõ khả năng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh về công tác huy động vốn và cho vay đạt được kết quả tốt (Chênh lệch thu chi từ lãi năm 2012 tăng 29,3% so với năm 2011; Năm 2013 tăng 24,71% so với năm 2012). Tuy nhiên, cùng với việc tăng thu nhập từ lãi thì dự phòng rủi ro cũng tăng do dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tăng nên việc lập dự phòng rủi ro là cần thiết. Dự phòng rủi ro giúp Ngân hàng giảm thiểu các rủi ro có thể có trong trường hợp Ngân hàng không thu được nợ.
  39. 26 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.2.1 Chiến lược huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang Xác định rõ tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây luôn xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn mỗi năm kết hợp với những dự báo, phân tích và đánh giá về thị trường và bản thân Chi nhánh trong năm mới. Trọng tâm của chiến lược huy động vốn của Chi nhánh Gò Công Tây tập trung vào những nội dung sau: - Thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao xuống mỗi năm (Như: Tổng lượng vốn huy động kế hoạch, chính sách lãi suất, cơ cấu nguồn vốn ). Đồng thời triển khai thành công các đợt huy động vốn theo quý cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặc biệt là các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khách hàng - Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên địa bàn bằng nhiều biện pháp khác nhau như: tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách hàng, nâng cao trình độ cũng như nghiệp vụ của các nhân viên giao dịch, kiến nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam điều chỉnh lãi suất sau cho hợp lý. - Tích cự tìm kiếm nguồn vốn lớn có chi phí thấp và ổn định. Tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư hơn nữa trên địa bàn. 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang Đây là nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và bản thân nội tại của của Chi nhánh Gò Công Tây, mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng khác nhau, tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
  40. 27 2.2.2.1 Nhóm nhân tố khách quan - Khách hàng: Tâm lý thói quen dùng tiền mặt của người dân vẫn còn phổ biến, điều này gây khó khăn trong công tác huy động vốn. - Môi trường kinh tế - xã hội: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng, các NHTM nói chung đều chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động kinh tế - xã hội trong và ngoài nước như: lạm phát, giá cả leo thang, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh đều có ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Là một huyện mang đặc trưng của miền đồng bằng sông Cửu Long có lịch sử hình thành lâu đời (thành lập năm 1979), diện tích rộng (180,17 km2), dân cư đông (134.768 người – thống kê năm 2008), tiềm năng kinh tế vững mạnh cả về nông nghiệp cũng như công nghiệp, dịch vụ thu hút nhiều nguồn đầu tư. Với những chính sách đẩy mạnh phát triển xã hội của Đảng và Nhà nước, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của các tổ chức trên khu vực phát triển (xây dựng khu công nghiệp Đồng Sơn, khu công nghiệp Đồng Thạnh), tích góp tăng, việc gửi tiền vào Ngân hàng sẽ ngày càng nhiều. Đây là tín hiệu tích cực cho công tác huy động vốn của các Ngân hàng nói chung, của Chi nhánh Gò Công Tây nói riêng. - Môi trường pháp lý: Có thể nói rằng trong những năm gần đây, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn tạo điều kiện tốt cho các NHTM bằng việc ban hành nhiều quy định khuyến khích đồng thời bảo vệ hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng như Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định cụ thể trong từng thời kì về lãi suất, dự trữ, hạn mức Tuy nhiên, môi trường pháp lý còn thiếu sự đồng bộ, nhất quán, các văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn nhiều bất cập, chồng chéo và nhiều lúc không phù hợp với thực tế. Điều này gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn. 2.2.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan Đây là nhóm nhân tố thuộc về bản thân Chi nhánh Gò Công Tây – Tiền Giang, thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của Chi nhánh trong công tác huy động vốn trên địa bàn huyện Gò Công Tây. - Uy tín của Chi nhánh Gò Công Tây: Là một NHTM quốc doanh với quá trình hoạt động lâu dài (hơn 25 năm) tích lũy nhiều kinh nghiệm, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây đã tạo được niềm tin và
  41. 28 uy tín lớn trong lòng người dân. Bằng những hành động thiết thực như chương trình trao học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học tại các trường, hỗ trợ xây dựng các nhà tình thương đã đưa hình ảnh của Ngân hàng đến gần người dân hơn, thu hút đầu tư từ người dân và các tổ chức doanh nghiệp. Có thể nói sự phát triển và mở rộng của Ngân hàng trong những năm qua đã làm cho uy tín của Ngân hàng không ngừng tăng lên. Đây cũng là điểm thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn gửi tiền vào Ngân hàng. Vì theo tâm lý của người gửi tiền là muốn gửi tiền vào một nơi có uy tín, an toàn và sinh lợi. - Chính sách lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến đến hoạt động kinh doanh của bất kì Ngân hàng nào. Việc đưa ra các mức lãi suất phải đáp ứng sao cho vừa có lợi cho Ngân hàng vừa thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi từ khách hàng. Hiểu được điều đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng luôn chú trọng vào khoản mục này. Bảng 2.4: Bảng so sánh lãi suất huy động vốn giữa một số ngân hàng Việt Nam đầu năm 2014 Tên ngân Kỳ hạn 1 tháng đến Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng hàng dưới 6 tháng đến dưới 12 tháng trở lên 7.03% - 7.35% / 8.06% - 8.3% / Techcombank 6.55% - 6.86% / năm năm năm Sacombank 6% - 7% / năm 7.2% – 7.3% / năm 7.9% - 8.5% / năm Eximbank 6.5% - 6.85% / năm 7% / năm 7.8% - 8% / năm Vietcombank 5% - 6.8% / năm 7% / năm 7.5% - 8% / năm BIDV 5.8% - 6.75% / năm 7% / năm 8% / năm Agribank 6% - 7% / năm 7% / năm 8% / năm (Nguồn: Cafef.vn) Nhìn chung mức lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đầu năm 2014 tương đối cao hơn các NHTM quốc doanh khác và thấp hơn so với các NHTM cổ phần. Nguyên nhân này là do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là NHTM quốc doanh, có uy tín và thâm niên hoạt động nên việc đưa ra lãi suất huy động cao hơn các NHTM quốc doanh khác nhằm mục đích thu hút đầu tư. Tuy nhiên, mức lãi suất này thấp
  42. 29 hơn các NHTM cổ phần khác là do chính sách của Ngân hàng Nhà nước và thỏa thuận của Hiệp hội Ngân hàng, nếu các NHTM quốc doanh tăng lãi suất cao hơn các NHTM cổ phần thì khiến các NHTM cổ phần không thể cạnh tranh dẫn đến việc cạnh tranh không cân bằng. - Chính sách marketing: Đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn. Việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, tham gia vào các công tác xã hội, từ thiện (như chương trình: Mái ấm nghĩa tình, nâng bước đến trường ) đã đưa hình ảnh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây đến gần người dân hơn, tạo cho người dân cảm giác an toàn, gần gũi, thu hút đầu tư từ các tổ chức và cá nhân. - Tổ chức nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bởi cán bộ, nhân viên chính là những người trực tiếp lập và tiến hành các hoạt động của Ngân hàng, những kĩ năng và trình độ nghiệp vụ của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây với một ban lãnh đạo gồm những người có trình độ quản lý tài giỏi, giàu kinh nghiệm, chuyên môn lý luận cao cùng một đội ngũ hơn 44 nhân viên thành thạo nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Đây chính là điểm mạnh của Chi nhánh góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động. - Công nghệ thông tin: Chi nhánh đã thực hiện ứng dụng các phần mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet toàn cầu rất hữu ích trong việc lưu trữ các dữ liệu của khách hàng cũng như cập nhật các thông tin về thị trường tài chính tiền tệ một cách nhanh nhất để có thể triển khai, thực hiện những kế hoạch, chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn.
  43. 30 2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang 2.2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn Bảng 2.5: Sự thay đổi nguồn vốn huy động của Chi nhánh Gò Công Tây (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng 566.832 641.550 13,18% 713.397 11,20% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Qua bảng số liệu về sự thay đổi nguồn vốn huy động của Chi nhánh ở trên ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Gò Công Tây đạt 641.550 triệu đồng vào năm 2012, tăng 74.718 triệu đồng (tương đương 13,18%) so với năm 2011; Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 713.397 triệu đồng, tăng 71.847 triệu đồng (tương đương 11,20%) so với năm 2012. Mặc dù tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng lên mỗi năm nhưng tỷ trọng tăng trưởng đang có xu hướng giảm. Nguyên nhân này là do trong năm 2013 diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng trên địa bàn về lãi suất huy động vốn. Tuy tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với năm trước (giảm 1,98 %) nhưng đã chứng tỏ được sự nổ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Tuy vậy, Chi nhánh cũng cần nỗ lực hơn nữa trong việc triển khai những sản phẩm huy động mới ra thị trường để thu hút lại những khách hàng đã mất. 2.2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang tương đối đa dạng, được phân chia theo đối tượng huy động, kì hạn, loại tiền tệ và hình thức huy động. a) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Theo đối tượng huy động, tại Chi nhánh Gò Công Tây được phân thành: dân cư và tổ chức.
  44. 31 Bảng2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Dân cư 338.365 397.198 17,39 % 467.056 17,59 % Tổ chức 228.467 244.352 6,95 % 246.341 0,81 % (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Từ bảng số liệu trên ta vẽ được biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đồng) Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy: - Năm 2011, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 59,69% trong tổng nguồn vốn huy động. - Năm 2012, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 397.198 triệu đồng tăng 17,39% so với năm 2011 chiếm 61,91% trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức cũng đạt 244.352 triệu đồng tăng 6,95% so với năm 2011.
  45. 32 - Năm 2013, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt mức 467.056 triệu đồng tăng 17,59% so với năm 2012 đồng thời chiếm 65,47% trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tổ chức chỉ tăng 0,81%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động từ dân cư của Chi nhánh luôn lớn hơn nguồn vốn huy động từ các tổ chức. Điều này đã thể hiện Chi nhánh tập trung chú ý đến việc huy động vốn từ dân cư và tình hình tích lũy của người dân trên địa bàn huyện Gò Công Tây. Vì nguồn vốn huy động động từ dân cư có tính ổn định lâu dài hơn so với các nguồn vốn khác. Điều này có lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần chú ý đến nâng cao nguồn vốn huy động từ các tổ chức để nguồn vốn huy động ngày càng vững mạnh hơn và cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý. b) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn Theo hình thức huy động này thì nguồn vốn được phân thành: nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn. Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Kì hạn >12 tháng 260.293 296.909 14,07% 316.114 6,47% Kì hạn 12 tháng đạt 260.293 triệu đồng chiếm 45,92% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động có kì hạn 12 tháng đạt 296.909 triệu đồng tăng 36.616 triệu đồng so với năm 2011 tương đương 14,07% chiếm 46,28% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy
  46. 33 động có kì hạn 12 tháng đạt 316.114 triệu đồng tăng 6,47% so với năm 2012. So với mức tăng trưởng năm 2012 thì mức tăng trưởng năm 2013 giảm hơn một nửa. Điều này chứng tỏ sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng bạn khác trên địa bàn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động có kì hạn 12 tháng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh tập trung vào công tác huy động vốn ngắn hạn và sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm huy động vốn ngắn hạn của Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh cần phải nâng cao nguồn vốn trung và dài hạn của mình vì nguồn vốn trung và dài hạn càng cao thì càng giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. c) Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng VNĐ 549.858 621.957 13,11% 690.792 11,07% Ngoại tệ quy đổi 16.974 19.593 15,43% 22.605 15,37% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013)
  47. 34 (Đơn vị: triệu đồng) Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ cũng có nhiều biến động trong 3 năm qua. - Vốn huy động bằng tiền VNĐ: Năm 2012 đạt số lượng là 621.957 triệu đồng, chiếm 96,96% tổng nguồn vốn huy động, tăng 13,11% so với năm 2012. Năm 2013 Chi nhánh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 11,07% so với năm 2012. Chi nhánh huy động được nguồn vốn tiền VNĐ lớn là do đặc thù kinh tế - địa lý của địa bàn, chủ yếu là lấy từ người dân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời chủ trương của Chi nhánh là huy động đồng bằng tiền VNĐ nên không có nhiều lựa chọn sản phẩm huy động vốn cho đồng ngoại tệ. - Vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi: Trên biểu đồ, ta thấy nguồn vốn huy động từ ngoại tệ quy đổi chiếm tỷ trọng rất nhỏ (dưới 5%) trong tổng nguồn vốn và nhỏ hơn rất nhiều so với VNĐ. Tuy nhiên, điều này là hoàn toàn bình thường vì Chi nhánh chủ trương huy động tiền VNĐ.
  48. 35 d) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số % Số Số % tăng % tăng lượng tăng lượng lượng Tiết kiệm 181.944 214.995 18,17% 240.862 12,06% Kỳ phiếu 19.953 14.703 -26,31% 10.233 -30,4% Chứng chỉ tiền gửi 16.412 7.285 -55,61% 7.967 9,36% Tiền gửi thanh toán 118.254 132.608 12,14% 148.103 11,68% Tiền gửi có kì hạn 224.269 265.959 18,59% 300.232 12,89% Trái phiếu 6.000 6.000 0% 6.000 0% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) (Đơn vị: triệu đồng) Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013)
  49. 36 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta đã thấy rõ sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động. - Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với các hình thức còn lại. Cả 3 hình thức huy động này (tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn) đều có quy mô tăng qua từng năm. Tuy nhiên, trong năm 2013, tốc độ tăng trưởng của 3 hình thức huy động này có xu hướng giảm nhẹ hơn so với năm 2012. Điều này càng chứng tỏ việc cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trên địa bàn và sự ưa thích của khách hàng đối với Chi nhánh. - Ba hình thức huy động là kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi đều chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm trong 3 năm qua. Cụ thể là nguồn vốn huy động từ trái phiếu trong 3 năm qua chỉ đạt 6.000 triệu đồng và không tăng thêm, nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu liên tục giảm (Năm 2011: 19.953 triệu đồng; năm 2012: 14.703 triệu đồng; năm 2013: 10.233 triệu đồng). Riêng chỉ có nguồn vốn huy động từ chứng chỉ tiền gửi giảm mạnh năm 2012 (giảm 55,61% so với năm 2011) và có sự tăng nhẹ trong năm 2013 (Từ 7.285 triệu đồng năm 2012 tăng lên 7.967 triệu đồng năm 2013 tương đương 9,36%). Đây là điều đáng mừng chứng tỏ người dân ngày càng yêu thích loại hình chứng chỉ tiền gửi này. 2.2.3.3 Chi phí huy động vốn Chiếm phần lớn trong chi phí huy động vốn là chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động được. Bảng 2.10: Chi phí trả lãi của Chi nhánh Gò Công Tây (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Chi phí trả lãi 45.976 49.493 7,65% 47.808 - 3,4% (Nguồn: Báo cáo thường niên của của Chi nhánh Gò Công Tây 2011 – 2013) Chi phí trả lãi của Chi nhánh trong năm 2012 tăng 7,65% nhưng lại giảm 3,4% trong năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng giảm không đều này là do sự thay đổi không ổn định của các thành phần trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi
  50. 37 nhánh. Mặc dù nguồn vốn huy động năm 2013 lớn hơn năm 2012 nhưng chi phí trả lãi thấp hơn điều này chứng tỏ tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Vì lãi suất trả lãi cho tiền gửi thanh toán là thấp nhất trong các loại hình huy động vốn nên Chi nhánh tiết kiệm được chi phí trả lãi góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang Nhìn chung, từ những phân tích trên, ta thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang trong 3 năm qua (2011 – 2013) đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ bên cạnh đó cũng tồn tại những hạn chế, khó khăn cần khắc phục để thu hút nguồn vốn huy động lớn hơn. 2.2.4.1 Những thành tựu đạt được - Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước đảm bảo tính ổn định và vững chắc (năm 2011: 566.832 triệu đồng, năm 2012: 641.550 triệu đồng, năm 2013: 713.397 triệu đồng). - Các hình thức tiết kiệm ngày càng phong phú, đa dạng cả về thời gian, lãi suất và loại tiền. Bên cạnh đó, công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại nên đã khai thác tối đa nguồn vốn huy động cả về nội tệ lẫn ngoại tệ, không kì hạn và có kì hạn. - Thu hút được một lượng lớn vốn từ dân cư trên địa bàn huyện Gò Công Tây. Nguồn vốn này có tính chất ổn định và lâu dài giữ vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang. - Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã không ngừng theo dõi và nắm bắt những diễn biến trên thị trường và có sự điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. - Thái độ và phong thái phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày càng được nâng cao. Những hạn chế trong thời kỳ bao cấp đã được khắc phục. Ngày nay, tác phong giao dịch ngày càng hoàn thiện, thái độ văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Chính những thay đổi này đã tạo nên sự mến mộ, niềm tin, uy tín của Ngân hàng cho khách hàng.
  51. 38 Với những cố gắng, nổ lực hết mình trong quá trình hoạt động kinh doanh qua những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, tạo được mối quan hệ thân thiết với các khách hàng lớn có uy tín qua đó mở rộng thị phần kinh doanh, đưa hình ảnh của Ngân hàng tiến xa hơn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân a) Những hạn chế: Mặc dù trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên cũng tồn tại những hạn chế cần khắc phục: - Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn chủ yếu vẫn là tiết kiệm dân cư tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa thật sự phù hợp, linh hoạt với tình hình thực tế trong cơ cấu thị trường nên chưa huy động được hết các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, chủ yếu là nguồn vốn trung và dài hạn, người dân vẫn chủ trương đi tìm các nguồn đầu tư khác nhằm sinh lợi nhiều hơn. - Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý về đối tượng, kì hạn lẫn loại tiền. Trong tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng, nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong khi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế thì chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn, vốn trung và dài hạn còn thấp. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Đây là xu hướng chung nhưng trong thời kì hội nhập WTO khách hàng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ cao trong các hợp đồng ngoại thương. Chính vì vậy, nguồn ngoại tệ không dồi dào sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu phát sinh đột xuất của khách hàng. Đây là một điều bất lợi trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng. - Chính sách khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng. Hoạt động tiếp thị huy động vốn của Chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu là lượng khách hàng cũ, truyền thống của Chi nhánh tham gia là chủ yếu, nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng vẫn chưa biết đến. Nguyên nhân là do các thông tin dịch vụ, sản phẩm
  52. 39 mới chưa được đưa đến với họ. Chi nhánh chưa khai thác hết các kênh truyền thông tin hiện có nhằm phục vục cho lợi ích của mình và khách hàng. - Mặc dù Chi nhánh đã áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động kinh doanh tuy nhiên vẫn có nhiều hạn chế: dịch vụ rút tiền còn áp dụng trên phạm vi nhỏ, các phòng giao dịch vẫn còn hoạt động hơn một nữa là thủ công. b) Nguyên nhân: - Hình thức huy động vốn chưa đa dạng. Ngoài những sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh chưa phát triển sản phẩm riêng biệt nào. - Chính sách lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang còn phụ thuộc vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Vì vậy, nhiều thời điểm lãi suất huy động không được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với xu hướng chung của thị trường. - Hoạt động marketing của Chi nhánh Gò Công Tây còn yếu kém. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây chưa có phòng marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên cứu, phân tích thị trường, phân khúc khách hàng chưa được thực hiện chuyên nghiệp, chuyên sâu và thiếu tính sáng tạo. - Mạng lưới, điểm giao dịch của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây còn ít và tập trung chủ yếu ở thị trấn Vĩnh Bình. - Hệ thống quản trị mạng của Chi nhánh còn gặp nhiều sự cố tuy đã áp dụng khoa học – kĩ thuật hiện đại. Lỗi đường truyền và máy tính thỉnh thoảng lại gây ra sự chậm trễ trong việc xử lý các giao dịch, phần nào cản trở đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Tóm tắt chương 2 Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu sơ lược về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang về quá trình hình thành và phát triển, chức năng, lĩnh vực hoạt động cùng cơ cấu tổ chức. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần nhất 2011 - 2013. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong chương 3.
  53. 40 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 3.1 NHỮNG TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Những triển vọng Cuộc điều tra của Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) được thực hiện trong tháng cuối cùng của năm 2013 với toàn bộ các TCTD, Chi nhánh, Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đánh giá của các TCTD cho thấy: Thứ nhất, các yếu tố nội tại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các TCTD đều diễn biến thuận lợi hơn trong quý IV/2013 so với quý liền trước và sẽ tiếp tục xu hướng cải thiện trong năm 2014. Hầu hết các nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh của ngành Tài chính – Ngân hàng cũng được đánh giá là diễn biến ổn định hoặc thuận lợi hơn trong quý IV/2013. Do đó, tình hình kinh doanh trong quý IV/2013 có nhiều chuyển biến tích cực hơn so với trước đó. “Đây là tín hiệu đáng mừng về sự phục hồi, củng cố tích cực của hệ thống Ngân hàng trong quý IV/2013 và hứa hẹn triển vọng khả quan hơn trong năm 2014.” (Vụ Dự báo thống kê tiền tệ đưa ra đánh giá) Thứ hai, nhu cầu sử dụng dịch vụ tại các TCTD của khách hàng tiếp tục được phục hồi, có xu hướng tăng nhẹ vào những tháng cuối năm 2013 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhẹ trong năm 2014, đặc biệt là nhu cầu gửi tiền và vay vốn. Thứ ba, các TCTD dự báo mức độ rủi ro của các nhóm khách hàng không thay đổi nhiều trong quý I/2014 nhưng có chiều hướng giảm dần trong năm 2014. Đặc biệt trên 50% tổ chức tín dụng kì vọng quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nước sẽ giúp giảm rủi ro của nhóm khách hàng này trong năm 2014. Đồng thời kết quả điều tra cũng cho thấy các TCTD đang ngày càng tin tưởng vào sự ổn định của hệ thống Ngân hàng, sự củng cố và cải thiện mức độ tín nhiệm của các đối tác trên thị trường liên Ngân hàng trong năm 2014. Thứ tư, hầu hết các TCTD kì vọng huy động vốn từ nền kinh tế và dư nợ tín dụng của đơn vị mình trong năm 2014 sẽ tăng so với năm 2013 với mức tăng trưởng phổ biến từ 10% - 20%. Trong đó, huy động vốn và dư nợ tín dụng bằng đồng Việt
  54. 41 Nam được kì vọng tăng trưởng cao hơn rõ rệt so với ngoại tệ, huy động vốn các kì hạn ngắn hạn dưới 6 tháng dự kiến tăng trưởng cao hơn các kì hạn dài hạn. Thứ năm, theo kết quả điều tra cho thấy hầu hết các tổ chức tín dụng nhận định rằng tình hình thanh khoản của họ duy trì ổn định hoặc cải thiện trong quý IV/2013, thanh khoản đạt trạng thái tốt đối với cả đồng Việt Nam và ngoại tệ. Trạng thái thanh khoản tích cực được dự kiến sẽ tiếp tục duy trì trong năm 2014. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng cũng giảm trong quý IV/2013 và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong quý I/2014 so với quý liền trước. 3.1.2 Những định hướng Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gò Công Tây và tình hình thực tế trong hoạt động của Chi nhánh. Nội dung định hướng phát triển của Chi nhánh Gò Công Tây giai đoạn 2014 – 2020 là: - Tiếp tục phấn đấu thực hiện hoạt động huy động vốn trên địa bàn, tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn, củng cố các hoạt động huy động vốn. - Theo dõi sát những biến động của thị trường, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn có kì hạn >12 tháng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp và ổn định. - Vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hóa đối tượng huy động, tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mại, thiết lập các quan hệ để phát triển các dịch vụ Ngân hàng và huy động vốn. - Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao. - Gắn chiến lược huy động vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn.
  55. 42 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG 3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp Để tăng cường huy động vốn, Ngân hàng cần phải đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn các sản phẩm gửi tiền. Mỗi sản phẩm huy động vốn đều có tính chất, đặc trưng riêng thu hút một nhóm khách hàng riêng. Vì thế, các sản phẩm huy động vốn càng đa dạng, khác biệt, đem lại lợi ích cho khách hàng càng cao thì khách hàng càng lựa chọn nhiều hơn mang lại nguồn vốn huy động lớn hơn cho Ngân hàng. Mặc dù các sản phẩm huy động vốn này rất dễ bị bắt chước, sao chép tuy nhiên mỗi Ngân hàng đều có một điều kiện hoạt động kinh doanh khác nhau nên có thể duy trì những danh mục sản phẩm khác nhau phù hợp với điều kiện hoạt động của mình. 3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp - Có thể xem xét đưa ra nhiều hình thức nhận tiết kiệm bằng vàng và có những ưu đãi thích hợp đối với dạng gửi tiết kiệm này. Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các NHTM khai thác tốt. Người dân thường mua vàng nhằm mục đích dự trữ, khi nào cần thiết mới lấy ra bán. Họ thường giữ tại nhà và ít khi mang đến gửi tại Ngân hàng. Nguyên nhân có thể là do họ không biết, lãi suất thấp hoặc do tâm lý người dân thường hay dự trữ vàng tại nhà. Hiện tại, Chi nhánh Gò Công Tây vẫn chưa có hình thức huy động vốn bằng vàng, chính vì thế, Chi nhánh cần chú trọng vào hình thức huy động vốn này để có thể khai thác nguồn vốn nhàn rỗi này tốt hơn. - Có thể áp dụng hình thức lãi suất lũy tiến theo số lượng tiền. Theo cách này thì với cùng một kì hạn như nhau Chi nhánh có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền gửi lớn, đưa ra các mức lãi suất khác nhau trong cùng một kì hạn. Phương thức này sẽ giúp Chi nhánh thu về một lượng lớn vốn. - Có thể đưa ra hình thức huy động vốn dưới hình thức gửi tiền trong một kì hạn có thể rút một phần tiền trước khi đáo hạn mà lãi suất không thay đổi. Hiện nay, nếu rút tiền trước khi đáo hạn thì mức lãi suất sẽ là mức lãi suất không kì hạn. Vì thế, nhiều người lo ngại nên chỉ gửi một phần tiền nhàn rỗi của mình vào Ngân
  56. 43 hàng với một kì hạn nhỏ. Với hình thức mới này sẽ giúp Chi nhánh khai thác triệt để hơn nguồn tiền nhàn rỗi của người dân, nâng cao chất lượng cũng như số lượng của nguồn vốn huy động. 3.2.1.3 Kết quả đạt được từ giải pháp Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn không những đem lại nhiều lợi ích lựa chọn cho khách hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng. Giúp cho Ngân hàng: - Có thể thu hút nhiều hơn nguồn vốn từ mọi đối tượng mà không phải tăng thêm chi phí nhiều. - Ổn định nguồn vốn cả về chất lượng lẫn quy mô. - Nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. 3.2.2 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả 3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả là công việc có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của các chiến lược huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể trông chờ vào việc khách hàng sẽ tự tìm đến mình như trước đây mà phải chủ động trong việc tìm kiếm, tiếp cận khách hàng, lôi kéo và giữ được khách hàng về phía mình. Bên cạnh đó, việc tiến hành phân khúc thị trường, phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng có thể xây dựng được một chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn. 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện giải pháp - Cần tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến gần với toàn thể người dân thông qua việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, tạp chí hay tài trợ cho một số hoạt động văn hóa – xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động của Ngân hàng. Phát tờ rơi đến tận tay người dân để họ hiểu rõ hơn các sản phẩm của Ngân hàng. - Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát thư góp ý đề từ đó Ngân hàng có thể khắc phục những thiếu sót đồng thời phát huy những điểm mạnh của mình. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể thông qua hội phụ nữ, công đoàn để phát các
  57. 44 phiếu điều tra nhằm thu thập các thông tin liên quan, nắm bắt những nhu cầu, mong đợi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và thái độ phục vụ của các nhân viên trong Ngân hàng. Từ đó giúp Ngân hàng đúc kết được những kinh nghiệm ứng xử và hoàn thiện hơn trong giao tiếp với khách hàng. - Cần quan tâm vào việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm. Hiện nay, các Ngân hàng rất ít quan tâm đến vấn đề này. Không nên xem việc cung cấp các dịch vụ sau giao dịch như một hành động khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm mà nên xem là phương tiện thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đến với khách hàng thông qua các hành động nhỏ như: Cuối mỗi đợt đáo hạn Chi nhánh nên có thư cảm ơn khách hàng; vào các dịp lễ, Tết nên gửi thiệp chúc mừng đến các khách hàng truyền thống, những người có lượng tiền gửi lớn; tặng quà cho khách hàng; bốc thăm trúng thưởng đối với các khách hàng đã sử dụng sản phẩm Những việc làm này tạo cho khách hàng cảm giác mình được quan tâm. 3.2.2.3 Kết quả đạt được từ giải pháp Khi thực hiện tốt công tác xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng, Ngân hàng sẽ: - Xây dựng được một hình ảnh Ngân hàng thân thiện, gần gũi với khách hàng. - Có thêm một lượng lớn khách hàng ngoài những khách hàng truyền thống. - Tạo thêm sự yêu thích của khách hàng đối với Ngân hàng thông qua các dịch vụ hậu mãi từ Ngân hàng, giúp ngân hàng giữ chân được những khách hàng cũ. Điều này hoàn toàn có lợi trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. 3.2.3 Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ 3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bởi lẽ tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động đều do con người lập ra và đều do con người thực hiện. Sự thành công của các dự án đó đều phụ thuộc phần lớn vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con người. Việc đào tạo cán bộ là hoạt động cần thiết và nên thực hiện thường xuyên vì nó vừa có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên vừa tạo điều kiện khuyến khích khả năng sáng tạo và thích nghi với mọi điều kiện biến động của thị trường.
  58. 45 3.2.3.2 Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện tốt phương án này, Chi nhánh nên: - Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ đối với các giao dịch viên. Các giao dịch viên có vai trò rất quan trọng, họ là hình ảnh, là cơ sở để khách hàng đánh giá đối với Ngân hàng. - Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong Chi nhánh như: mở các khóa nghiệp vụ ngắn hạn, liên kết với những Ngân hàng khác trên địa bàn sinh hoạt trao đổi kinh nghiệm, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học tập lẫn nhau - Nâng cao năng lực quản lý của Ban lãnh đạo thông qua các khóa huấn luyện do Ngân hàng Trung ương tổ chức. Ban lãnh đạo phải không ngừng tự học để có đủ khả năng chỉ đạo và điều hành khi có những biến động trên thị trường hoặc những thay đổi từ Ngân hàng hội sở hay Ngân hàng Nhà nước. - Cần có chiến lược thu hút nhân tài để có nguồn lực kế thừa trong tương lai. Việc tuyển chọn nhân viên vào Chi nhánh cần được kiểm tra, giám sát khách quan để đảm bào chất lượng. Phân bổ đúng người đúng việc. - Chi nhánh cần có chính sách khen thưởng đối với các nhân viên có thành tích tốt, tích cực trong công việc nhằm nâng cao tinh thần của họ. Bên cạnh đó cũng nên xử phạt nghiêm đối với các nhân viên có thái độ cư xử kém đối với khách hàng. 3.2.3.3 Kết quả đạt được từ giải pháp Con người là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức doanh nghiệp. Thực hiện tốt chính sách đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ sẽ giúp Chi nhánh: - Xây dựng được một đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao có khả năng đưa ra nhiều kế hoạch huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại của Chi nhánh. - Năng động, sáng tạo và có nhiệt huyết trong công việc. - Có phong thái ứng xử tốt trước khách hàng tạo nên hình ảnh đẹp trong mắt công chúng.
  59. 46 3.2.4 Mở rộng mạng lưới, công nghệ của Ngân hàng 3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp Để đạt được thành tựu trong hoạt động của Ngân hàng nói chung, huy động vốn nói riêng thì việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời và chuẩn xác là một yếu tố rất quan trọng. Do mạng lưới của Ngân hàng trên địa bàn còn ít nên chưa đảm bảo được sự thuận tiện cho khách hàng khi gửi tiền. Vì thế, việc mở rộng mạng lưới và phát triển công nghệ của Ngân hàng là điều tất yếu. 3.2.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp - Chi nhánh nên xem xét đầu tư thêm kinh phí cho việc lắp đặt thêm các máy rút tiền tự động để giúp khách hàng hài lòng hơn khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Hiện nay, trên địa bàn huyện Gò Công Tây chỉ có duy nhất 2 máy rút tiền ATM đặt tại thị trấn Vĩnh Bình. - Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, Chi nhánh Gò Công Tây nên đưa ra đề xuất với Ngân hàng trên vấn đề có thể đầu tư lắp đặt máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với những Ngân hàng khác. - Hiện tại Chi nhánh Gò Công Tây chỉ có 2 PGD (PGD Long Bình và PGD Đồng Sơn) phục vụ 15 xã. Số lượng PGD còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng ở những nơi này. Vì vậy, cần phải xem xét mở thêm một vài PGD. - Trang bị thêm các thiết bị công nghệ hiện đại cho các PGD, kết nối internet toàn cầu. 3.2.4.3 Kết quả đạt được từ giải pháp Việc mở rộng mạng lưới của Ngân hàng giúp nâng cao khả năng phục vụ của Ngân hàng đảm bảo các nhu cầu phát sinh của khách hàng mà khách hàng không cần phải đi quá xa để được thực hiện giao dịch. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, thích thú và có sự tin tưởng hơn đối với Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc nâng cao áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của Ngân hàng sẽ giúp hoạt động có hiệu quả hơn, nắm bắt thông tin nhanh hơn để có thể đưa ra các giải pháp thích hợp khi có biến động trên thị trường.
  60. 47 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Chi nhánh thông qua việc hỗ trợ kinh phí, công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho các nghiệp vụ của Ngân hàng. Có những chỉ tiêu cụ thể về mức vốn huy động cho mỗi Chi nhánh trong từng năm. Bên cạnh đó, cần có chính sách khen thưởng xứng đáng khi Chi nhánh hoàn thành tốt, vượt chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao cả về lý thuyết lẫn thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho các cán bộ, nhân viên làm công tác huy động vốn. Nghiên cứu, phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút đầu tư từ dân cư cũng như những doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Tạo sự độc lập cho Chi nhánh trong việc đưa ra các hình thức huy động vốn, tránh phụ thuộc vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam làm cho công tác huy động vốn trở nên cứng nhắt, không linh động. Nâng cấp đường truyền tạo điều kiện cho Chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống NHTM đồng thời cũng là Ngân hàng của các Ngân hàng. Do đó, mọi quyết định, hành động của Ngân hàng Nhà nước đều có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Chính vì lẽ đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với từng thời kì phát triển để người dân có thể yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng mà không bị mất giá. Hơn nữa, với chính sách tiền tệ ổn định, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và khâu thực hiện cần phải rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi trong thời gian ngắn. Cần điều chỉnh lãi suất linh hoạt trong từng thời kì và điều hành tỷ giá hợp lý khi có biến động, đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng. Luôn cố gắng duy trì mức lãi suất tương đương để đảm bảo lợi ích và thu hút đầu tư từ khách hàng.
  61. 48 Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc đổi mới công tác thanh tra và giám sát Ngân hàng. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác thanh tra từ xa và thanh tra tại chỗ. Triền khai công tác thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các tổ chức tín dụng. Xử lý kiên quyết và kịp thời các sai phạm nếu phát hiện. Tóm tắt chương 3 Từ những thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang trong chương 2, tác giả đã trình bày những triển vọng và định hướng phát triển của Chi nhánh Gò Công Tây trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh cũng như đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hoạt động huy động vốn của NHTM nói chung của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây nói riêng.
  62. 49 KẾT LUẬN NHTM là cầu nối giữa những người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với những người có nhu cầu sử dụng vốn. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng và cấp thiết của NHTM vì nó quyết định quy mô và cơ cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng phải luôn chú trọng quan tâm đến công tác huy động vốn. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu tác động của các nền kinh tế khác đặc biệt là những nền kinh tế của các nước công nghiệp lớn với những thuận lợi đồng thời cũng mang đến những thách thức và khó khăn. Ngày nay, dưới sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trong nước, sự xâm nhập mạnh mẽ của các Ngân hàng nước ngoài thì việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các NHTM nói chung, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang nói riêng có nguồn vốn dồi dào cho các hoạt động của mình, từ đó có thể đứng vững và xác lập vị thế trong thị trường cạnh tranh. Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở lý luận về vốn của NHTM, các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tác giả đã khái quát hóa thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang và chỉ ra những thành tựu, kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong công tác huy động vốn của Chi nhánh Gò Công Tây trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gò Công Tây – Tiền Giang.
  63. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách 1. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong (2013). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao Động. Thành phố Hồ Chí Minh 2. Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao Động – Xã Hội, Thành phố Hồ CHí Minh. 3. Châu Văn Thưởng, Phùng Hữu Hạnh (2013). Các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng thương mại Việt Nam, NXB Tài Chính, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn 4. Lê Như Mai (2011). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. 5. Phạm Thị Thanh Thủy (2009). Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 6. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011). Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – Habubank, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh. Internet 7. Thành Hưng. Lãi suất huy động của ngân hàng nào cao nhất hiện nay? , 26/2/2014, dong-cua-ngan-hang-nao-cao-nhat-hien-nay- 201402260908320401ca34.chn 8. Huy Thắng. 5 tín hiệu khả quan ngành Ngân hàng đầu năm 2014, 06/01/2014, quan-nganh-Ngan-hang-dau-nam-2014/190365.vgp
  64. A PHỤ LỤC BẢNG BIỂU LÃI SUẤT CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GÒ CÔNG TÂY – TIỀN GIANG Lãi Tiền tệ Hình thức huy động Kì hạn Đối tượng suất VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 1 tháng Cá nhân 5,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 2 tháng Cá nhân 5,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 3 tháng Cá nhân 5,75 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 6 tháng Cá nhân 6,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 9 tháng Cá nhân 6,20 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 12 tháng Cá nhân 7,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 18 tháng Cá nhân 7,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) 24 tháng Cá nhân 7,00 % VND Tiết kiệm (KH cá nhân) Không kì hạn Cá nhân 1,00 % Tiền gửi VND Tiết kiệm (KH cá nhân) Cá nhân 1,00 % thanh toán EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) Không kì hạn Cá nhân 0,30 % EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) 3 tháng Cá nhân 1,40 % EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) 6 tháng Cá nhân 1,50 % EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) 9 tháng Cá nhân 1,60 % EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) 12 tháng Cá nhân 1,70 % EUR Tiết kiệm (KH cá nhân) 24 tháng Cá nhân 1,50 %