Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_content_marketing_tren.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE CỦA DỰ ÁN RIGHTNOW TẠI CÔNG TY TNHH STREETNET ĐINH THỊ THU THƯƠNG Niên khóa: 2017 - 2021
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE CỦA DỰ ÁN RIGHTNOW TẠI CÔNG TY TNHH STREETNET Sinh viên thực hiện : Giáo viên hướng dẫn : Đinh Thị Thu Thương ThS. Dương Đắc Quang Hảo Lớp : K51 TMĐT Niên khóa: 2017 - 2021 Huế, tháng 01 năm 2021
- Lời Cảm Ơn Trong quá trình thực tập cuối khóa tại công ty TNHH Streetnet, em đã nhận được rất nhiều nguồn động viên và giúp đỡ tận tình từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, các anh chị tại công ty TNHH Streetnet. Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban giám Hiệu nhà trường, khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể giảng viên thuộc khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại học Kinh Tế - Đại Học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích suốt 4 năm học vừa qua và hổ trợ em hoàn thành tốt khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc và Chị Võ Huệ Anh, cùng những anh chị tại công ty TNHH Streetnet đã tạo điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình giúp em có nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thiện bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Dương Đắc Quang Hảo đã tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn, định hướng em trong quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh sẻ chia, động viên, giúp đỡ em để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do kiến thức chưa sâu rộng và vẫn còn hạn hẹp của em nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tổt hơn công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Huế, ngày 10 tháng 01 năm 2021 Sinh viên Đinh Thị Thu Thương i
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH ẢNH viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2.Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2.Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp 3 4.1.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp 4 4.1.3. Phương pháp chọn mẫu 5 4.2.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 6 4.3.Quy trình nghiên cứu 6 5. Kết cấu khóa luận 7 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE 8 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 8 1.1.1. Cơ sở lý luận về Content Marketing 8 1.1.1.1. Khái niệm Content Marketing 8 ii
- 1.1.1.2. Phân loại Content Marketing 9 1.1.1.3. Vai trò của Content Marketing trên Website 12 1.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Website 14 1.1.2. Cơ sở lý luận về Website 16 1.1.2.1. Tổng quan về Website trong marketing 16 1.1.2.2. Những thành phần cấu tạo nên Website 17 1.1.2.3. Tầm quan trọng của Website trong Marketing 17 1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá Website tốt 18 1.1.3. Tối ưu hóa nội dung theo công cụ tìm kiếm – Search Engine Optimization (SEO) 19 1.1.3.1. Khái niệm SEO 19 1.1.3.2. Chuẩn SEO 19 1.1.3.3. Bài viết chuẩn SEO 20 1.1.3.4. Vai trò của SEO 20 1.1.4. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan 22 1.1.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 25 1.1.4.2. Thang đo nghiên cứu đề xuất 26 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 28 1.2.1. Bình luận về các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước 28 1.2.2. Thực trạng Content Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trên thế giới 30 1.2.3. Thực trạng Content Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam 31 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 33 CHƯƠNG 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE CỦA DỰ ÁN RIGHTNOW TẠI CÔNG TY TNHH STREET 34 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 34 2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Streetnet 34 2.1.1.1. Giới thiệu chung 34 iii
- 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 35 2.1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Streetnet qua ba quý đầu năm 2020 37 2.1.2. Tổng quan về hoạt động Content Marketing của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet 37 2.1.2.1. Tổng quan dự án Rightnow 37 2.1.2.2. Giá trị cốt lõi – sứ mệnh 38 2.1.3. Thực trạng hoạt động Content marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet 39 2.1.3.1. Cách thức tổ chức và vận hành Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet 39 2.1.3.2. Phân tích hoạt động Content Marketing thông qua Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. 41 2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động Content Marketing thông qua Website 46 2.2. Đánh giá kết quả hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet 51 2.2.1. Thông tin chung về mẫu điều tra 51 2.2.1.1. Giới tính 51 2.2.1.2. Độ tuổi 52 2.2.1.3. Công việc 53 2.2.1.4. Thu nhập 54 2.2.1.5. Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến Website 54 2.2.1.6. Kênh thông tin khách hàng thường sử dụng để tìm kiếm thông tin 56 2.2.1.7. Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website 57 2.2.1.8. Thời gian khách hàng ở lại trên Website 57 2.2.1.9. Những yếu tố khách hàng thường chú ý về các bài viết trên Website 58 2.2.1.10. Những chủ đề khách hàng quan tâm trên Website 59 2.2.1.11. Hành động của khách hàng khi muốn được tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin 60 2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 61 iv
- 2.2.2.1. EFA các nhóm biến độc lập 61 2.2.2.2. EFA các nhóm biến phụ thuộc 63 2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) 64 2.2.4. Đánh giá cảm nhận của khách hàng với hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow 67 2.2.5. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến cảm nhận chung về hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow 72 2.2.5.1. Các giả thuyết trong mô hình 73 2.2.5.2. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết 74 2.2.5.3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố 76 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 77 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE CỦA DỰ ÁN RIGHTNOW TẠI CÔNG TY TNHH STREETNET 78 3.1. Định hướng hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet trong giai đoạn tới 78 3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet trong giai đoạn tới. 79 3.2.1. Giải pháp đối với nhân tố “Chú ý” 79 3.2.2. Giải pháp đối với nhân tố “Hành động” 80 3.2.3. Giải pháp đối với nhân tố “Mong muốn” 81 3.2.4. Giải pháp đối với nhân tố “Hành động” 82 3.2.5. Một số giải pháp khác 82 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 83 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 1. KẾT LUẬN 84 2. KIẾN NGHỊ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 88 v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AIDA Attention, Interest, Desire, Action Chú ý, Thích thú, Mong muốn, Hành động AIDMA Attention, Interest, Desire, Memory, Action Chú ý, Quan tâm, Mong muốn, Ghi nhớ, Hành động AISAS Attention, Interest, Search, Action, Share Chú ý, Quan tâm, Tìm kiếm, hành động, chia sẻ Call to Action Kêu gọi hành động Content Marketing Tiếp thị nội dung DNS Domain Name System: Hệ thống tên miền eMICA The extended Model of Internet Commerce Adoption Mô hình mở rộng của việc áp dựng thuơng mại Internet keyword Từ khóa Online Marketing Tiếp thị trực tuyến Quote Câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng SEO Search Engine Optimization Hệ thống tối ưu hóa công cụ tìm kiếm TNHH Trách nhiệm hữu hạn Website Trang mạng vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thang đo đề xuất 26 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh theo 3 quý đầu năm 2020 37 Bảng 2.2. Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến Website 55 Bảng 2.3. Kênh thông tin khách hàng thường sử dụng để tìm kiếm thông tin 56 Bảng 2.4. Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website 57 Bảng 2.5. Thời gian khách hàng ở lại trên Website 57 Bảng 2.6. Những yếu tố khách hàng thường chú ý về các bài viết trên Website 58 Bảng 2.7. Những chủ đề khách hàng quan tâm trên Website 59 Bảng 2.8. Hành động của khách hàng khi muốn được tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin 60 Bảng 2.9. Kiểm định KMO and Barlett’s Test 61 Bảng 2.10. Kiểm định KMO and Barlett’s 63 Bảng 2.11. Kiểm định độ tin cậy thang đo 65 Bảng 2.12. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Chú Ý” 68 Bảng 2.13. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Thu hút bài viết” 69 Bảng 2.14. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Mong muốn” 70 Bảng 2.15. Kết quả kiểm định One – Sample T Test đối với nhân tố “Hành động” 71 Bảng 2.16. Tóm tắt mô hình 73 Bảng 2.17. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 74 Bảng 2.18. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 75 Bảng 2.19. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 76 vii
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu 6 Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu AIDA theo E.St.Elmo Lewis (Mỹ) 22 Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu AISAS 24 Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất 25 Hình 2.1. Logo của Công ty TNHH Streetnet 34 Hình 2.2. Logo của dự án Rightnow 38 Hình 2.3. Giao diện Website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến” trên máy tính 39 Hình 2.4 . Giao diện Website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến” trên giao diện máy tính 40 Hình 2.5 . Giao diện bài viết mới trên công cụ Wordpress 42 Hình 2.6. Bài viết về sự kiện “ Những Ngã Tư Cô Đơn” vào ngày 10.11 trên Website của dự án Rightnow 43 Hình 2.7. Bài viết về chủ đề “Ngày 11.11 Đại chiến khuyến mãi trên TIKI, LAZDA VÀ SHOPEE trên Website của dự án Rightnow 43 Hình 2.8. Nội dung bài viết về sự kiện “Những ngã tư cô đơn” 45 Hình 2.9. Hình ảnh được sử dụng trong bài viết “Ngày 11.11 – Đại chiến khuyến mại trên TIKI, LAZADA VÀ SHOPEE” 45 Hình 2.10. Tổng quan về hiệu quả Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 50 viii
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Streetnet 35 Sơ đồ 2.2. Kết quả hồi quy tương quan 77 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 47 Biểu đồ 2.2. Nguồn truy cập vào Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 48 Biểu đồ 2.3. Thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 49 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của khách hàng 51 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng 52 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về công việc của khách hàng 53 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về thu nhập của khách hàng 54 ix
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo thời gian, sự phát triển của khoa học công nghệ kết hợp cùng sự ra đời của Internet đã góp phần đưa thế giới sang một thời đại khác - thời đại của công nghệ và kỹ thuật số. Theo Tỷ phú Jack Ma - Chủ tịch tập đoàn Alibaba, người đã tạo nên một cuộc cách mạng về thương mại điện tử; vào ngày 07/11/2017 đã phát biểu trong buổi nói chuyện ở Hà Nội rằng: “Mọi thứ đều đang dịch chuyển sang môi trường online”. Điều đó cho thấy rằng, khi Internet ngày càng phổ biến và quen thuộc, các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với người tiêu dùng hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh, doanh nghiệp nào tận dụng được sức mạnh của tất cả các yếu tố công nghệ sẽ có được những lợi thế nổi bật hơn. Trong thời kỳ công nghệ 4.0, thời kỳ của sự phát triển công nghệ số và tính lan truyền mạnh mẽ của các kênh online như mạng xã hội, blog, email, đã khiến hoạt động tiếp thị nội dung (Content Marketing) trở nên bùng nổ và mang tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các công việc viết bài chuẩn SEO (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) để quảng cáo cho hình ảnh thương hiệu được các doanh nghiệp coi trọng hơn và trở thành một chiến lược marketing hiệu quả. Ngoài tác dụng quảng bá và lan truyền rộng rãi thương hiệu của doanh nghiệp đến với khách hàng, tiếp thị nội dung cũng không nằm ngoài mục đích đưa sản phẩm đến gần hơn với công chúng, thuyết phục khách hàng thực hiện một số hành vi đối với sản phẩm, dịch vụ nhằm tạo niềm tin thương hiệu với cộng đồng.Việc đưa những nội dung cần tiếp thị đăng lên website, có thể tăng mức độ tiếp xúc với khách hàng mục tiêu, tăng độ tin cậy nhưng ít tốn chi phí hơn so với những loại hình quảng cáo đa phương tiện khác, không những thế chúng còn đem lại hiệu quả lâu dài hơn. Hiểu được vấn đề này dự án Rightnow của Công ty TNHH Streetnet đã và đang chú trọng thực hiện tốt hoạt động Content Marketing, từng bước xây dựng nội dung hình ảnh cho Website ngày càng hoàn thiện hơn. Mặc khác, vì dự án Rightnow thành lập chưa lâu và phải đối mặt với khá nhiều thách thức, chính lý do này đặt ra yêu cầu là công ty cần phải xây dựng được các chiến lược marketing phù hợp để đem lại lợi SVTH: Đinh Thị Thu Thương 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo thế vượt trội thu hút nhiều khách hàng và Content Marketing chính là phương thức mà dự án Rightnow - Đặt vé trực tuyến của Công Ty TNHH Streetnet đã lựa chọn và ngày bổ sung hoàn thiện. Với tất cả những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá của khách hàng về hoạt động Content Marketing trực tuyến của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet và kết quả hoạt động Content Marketing đã thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. 2.2.Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Content Marketing trên Website. - Tìm hiểu thực trạng Content Marketing trên website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. - Phân tích đánh giá của khách hàng về Content Marketing trên website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công Ty TNHH Streetnet. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet. - Khách thể nghiên cứu: khách hàng đã, đang và sẽ tương tác với các bài viết trên Website của dự án Rightnow tại Công Ty TNHH Streetnet. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian Nghiên cứu được thực hiện tại Công Ty TNHH Streetnet Phạm vi thời gian - Thu thập dữ liệu sơ cấp: tổng hợp từ tháng 10/2020 đến tháng 1/2021 - Dữ liệu thứ cấp: từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020. Đánh giá Website và hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet trong ba quý đầu năm 2020, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn tới. Phạm vi nội dung Làm rõ ra, nghiên cứu chỉ tập trung website, không phân tích đánh giá các kênh truyền thông trực tuyến khác (mạng xã hội, ) Do phạm vi giới hạn nên đề tài chỉ tập trung phân tích và đề xuất giải pháp Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet không đi sâu phân tích các dự án khác. Website của dự án Rightnow: 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như: - Phòng tổ chức hành chính, nhân sự để biết được tình hình hoạt động của công ty trong năm qua, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Streetnet - Website chính thức của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet: - Các tài liệu, sách báo, tạp chí và các đề tài nghiên cứu khác có liên quan. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 4.1.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp Tài liệu sơ cấp được đề tài thu thập thông qua các cuộc điều tra bằng bảng hỏi dưới hình thức phỏng vấn cá nhân. Do giới hạn về nguồn nhân lực, thời gian và kinh phí, vì vậy đề tài này khảo sát trên mẫu đại diện từ đó suy rộng kết quả cho tổng thể. Nghiên cứu định tính Mục đích của phương pháp: giai đoạn hình thành các chỉ tiêu trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là Quản Lý dự án Rightnow của công ty TNHH Streetnet, các anh chị làm việc ở bộ phận Content Marketing cũng như các nhân viên khác trong công ty và những người đã từng sử dụng website của dự án Rightnow. Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (n=5). Đối tượng phỏng vấn: 5 khách hàng đã sử dụng Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet. Kết hợp với một số tiêu chí dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tương tác của hoạt động content marketing trên website, nội dung bài content, các tính năng cần có của một bài content marketing. Từ đó phác thảo các chỉ tiêu cần có khi xây dựng bảng hỏi. Điều thử 30 khách hàng để từ đó đề xuất thang đo và bảng hỏi chính thức Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng Đề tài tập trung thực hiện khảo sát hành vi truy cập của khách hàng và cảm nhận của khách hàng về hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet đối với khách hàng đã truy cập vào Website của dự án, không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, bằng bảng hỏi trực tiếp. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Cách xác định cỡ mẫu Kích cỡ mẫu được tham khảo theo 3 cách: Cách 1: Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố lớn hơn hoặc bằng năm lần biến số quan sát (trong phiếu điều tra chính thức là 24 biến). Ta có cỡ mẫu tối thiểu: n=m*5=24*5= 120, trong đó: n là cỡ mẫu; m là số biến quan sát đưa vào bảng hỏi. Cách 2: Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của Nguyễn Đình Thọ: số mẫu cần thiết để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau: n ≥ 8m +50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu; m là số biến độc lập của mô hình. Từ đó ta có kích cỡ mẫu tối thiểu là n = 8*5 + 50 =90. Cách 3: Xác định kích cỡ mẫu theo trung bình: Trong đó: = n: kích cỡ mẫu là giá trị tương ứng của miền thống kê ( 1- )/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậy thường được chọn là 95%. Lúc đó, Z=1,96 : là độ lệch chuẩn, = 0,05 e: là sai số mẫu. Sai số cho phép e = 0,05 Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu tối thiểu là =124,8 , ∗ , Suy ra n = 125 = = , Như vậy, tôi sẽ lựa chọn cách tính mẫu có quy mô lớn nhất là 125 để mang tính đại diện cao nhất cho tổng thể. 4.1.3. Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Thời gian khảo sát từ ngày đến ngày 1/11/2020 – 30/11/2020. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Vì khoảng thời gian bị hạn chế, đối tượng khách hàng khó tiếp cận nên ta chọn tiến hành khảo sát theo mẫu thuận tiện để có thể đa dạng mẫu khảo sát, đảm bảo được các yếu tố khách quan về đặc điểm mẫu nghiên cứu và tính đại diện. 4.2.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau: Thống kê mô tả: nhằm mô tả những thông tin chung của mẫu nghiên cứu: giới tính, độ tuổi, công việc, thu nhập, nguồn biết website, xu hướng tìm kiếm về Website, thiết bị truy cập, thời gian truy cập website, nội dung chú ý nhất khi truy cập website, những mục tìm kiếm, hành động khi truy cập website. Tiến hành phân tích nhân tố EFA đối với các biến quan sát trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc cảm nhận chung về hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. 4.3. Quy trình nghiên cứu Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu SVTH: Đinh Thị Thu Thương 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận được nghiên cứu thực hiện gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động Content Marketing trên Website Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công Ty TNHH Streetnet. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công Ty TNHH Streetnet Phần III. Kết luận và kiến nghị SVTH: Đinh Thị Thu Thương 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Cơ sở lý luận về Content Marketing 1.1.1.1. Khái niệm Content Marketing Dõi theo sự phát triển của internet, bạn thử đoán xem content marketing xuất hiện từ bao giờ? Cách đây vài năm hay từ khi thuật ngữ “Internet” xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974? Không. Tất cả đều không đúng, bởi nó đã xuất hiện rất lâu trở về trước. Nói về định nghĩa Content Marketing, Joe Pulizzi (Phó tổng Giám đốc tập đoàn truyền thông Penton Custom từ đầu những năm 2000) cho rằng: “Content Marketing là cách tiếp cận thị trường, thay vì gây cho khách hàng mất tập trung với những quảng cáo không liên quan đến họ. Chúng ta sẽ tạo ra những nội dung có giá trị, hấp dẫn và có liên quan dựa trên nền tảng nhất quán. Từ đó theo thời gian, tạo nên nhóm khách hàng và sự thay đổi về hành vi của khách hàng mang tính lợi nhuận”. Theo Le D (2013) cho rằng: “Content Marketing là thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng bằng cách tạo và chia sẻ nội dung miễn phí có giá trị. Mục đích của tiếp thị nội dung là giúp các công ty tạo ra sự trung thành thương hiệu bền vững và cung cấp thông tin có giá trị cho người tiêu dùng cũng như tạo ra sự sẵn lòng mua sản phẩm từ công ty trong tương lai. Hình thức tiếp thị tương đối mới này không liên quan đến bán hàng trực tiếp. Thay vào đó, nó tạo dựng lòng tin và mối quan hệ với khách hàng”. Cũng nhắc về khái niệm này, Vincent Do, CEO của GTV SEO (2017) cho rằng: “Content Marketing là một chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối các content giá trị, liên quan và liên tục với thị trường nhằm mục đích biến họ thành khách hàng và từ khách hàng sang khách hàng mua lại. Loại nội dung bạn chia sẻ liên quan chặt chẽ đến những gì bạn bán; nói cách khác, bạn đang giáo dục mọi người để họ biết, SVTH: Đinh Thị Thu Thương 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo thích và tin tưởng đủ để làm ăn với bạn. Thay vì quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, bạn cung cấp nội dung thực sự hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng của bạn để giúp họ giải quyết các vấn đề họ đang gặp phải”. Ngoài ra Brandsvietnam (2015) cũng có một cái nhìn cho khái niệm này như sau: “Content Marketing là lập ra kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề bao quát kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung đã được đưa ra trong chiến lược; kế hoạch đi bài trên Website cũng như trên những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra những phản ứng và thảo luận( theo hướng tích cực) về nội dung truyền tải, từ đó có thể thay đổi suy nghĩ, thái độ và hành động của khách hàng mục tiêu”. 1.1.1.2. Phân loại Content Marketing Dựa vào mục đích của chiến lược marketing người ta phân Content Marketing làm 3 loại chính: Content để ra đơn hàng: Với mục đích này, bài viết của doanh nghiệp phải giải quyết được nỗi lo của khách hàng. Khách hàng đang muốn cái gì và sản phẩm của họ giải quyết vấn đề gì cho họ. Với loại bài viết này, cần đánh đúng vào tâm điểm của khách hàng, làm cho họ nghĩ bạn đang giải quyết vấn đề của họ, bạn đồng cảm với họ. Từ đó sẽ tạo ra được sự kết nối giữa sản phẩm của bạn và khách hàng. Ngoài ra khi viết xong, bạn cần phải dùng một câu chốt mang tính hành động cực kì cao. Làm cho khách hàng phải thực hiện ngay khi đọc xong bài. Nếu bạn đạt được những bước trên này thì chắc chắn rằng khách hàng của bạn sẽ là một trong những nhóm người trung thành của công ty. Bài viết tương tác: Đây là loại bài viết đòi hỏi các doanh nghiệp phỉa thay đổi liên tục, nắm bắt đúng sở thích và hành vi đối tượng khách hàng như các chiến thuật tâm lý: tặng quà (tài liệu free, gift, voucher tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của công ty), góc giao lưu với khách hàng (kích thích khách hàng comment), nội dung kích thích cảm xúc, trends (trào lưu, nhân vật và sự kiện đang được chú ý). Bài viết xây dựng thương hiệu: Là quá trình tạo ra những giá trị cốt lõi cho thương hiệu, hay có thể hiểu là việc doanh nghiệp đưa ra những đặc điểm và những SVTH: Đinh Thị Thu Thương 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo thông điệp riêng để nhằm xây dựng tính cách thương hiệu, hình thành sự liên kết giữa thương hiệu với cảm xúc của khách hàng từ đó tạo ra các giá trị cộng đồng. Giá trị này cần được tối ưu thành những điểm khác biệt, nhằm khác biệt hóa thương hiệu so với những đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đồng thời có ý nghĩa đối với khách hàng mục tiêu. Dựa vào mức độ phổ biến hiện nay, người ta chia thành các dạng tiếp thị nội dung hiệu quả nhất (Theo ECPVietnam, 2018) Infographics: Đây là dạng hình ảnh kèm chữ phổ biến nhất trên Facebook, có thể sử dụng để giới thiệu các tính năng sản phẩm, quá trình hình thành công ty hoặc là các thủ thuật, mẹo vặt đơn giản và dễ hiểu với hình ảnh minh họa. Đây được coi là dạng Visual content quyền lực nhất khi phân loại vào dạng Visual Image (hình ảnh trực quan). Tất cả thông tin bạn cần biết đều được tổng hợp đầy đủ chỉ trong một trang hình ảnh, hoặc nhiều hình ảnh nhỏ được phân ra với các câu từ ngắn gọn, câu từ cũng không dài dòng mà cô đọng nhất có thể. Quote / Meme – Trích dẫn: Trích dẫn ở đây là bạn chèn những câu trích dẫn hay hoặc vui nhộn, hài hước, tình cảm để tạo một tương tác tốt nhất trên bài viết của mình. Các câu trích dẫn sẽ đặt trên những hình ảnh thu hút. Từ đó thu hút người xem quan tâm tới Website, cuối cùng là trở thành “ một người hâm mộ” của bạn. Trích dẫn có hai loại: ⮚Quote: Câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng. Nó có chiều sâu về mặt ý nghĩa. ⮚Menu: câu trích dẫn mang tính giải trí cao hơn. Các Menu mang ý nghĩa hài, bựa, vui nhộn hoặc tình cảm. Đặc biệt chung của hai dạng Trích dẫn này là chúng gây ấn tượng và đem câu nói này vào tâm trí của người xem, khiến họ nhớ mãi. Từ đó thúc đẩy các tương tác trên bài viết như like, share, comment và tag. Khả năng tương tác của loại visual này rất cao, nếu bạn chăm chỉ và chia sẻ đúng thời điểm sẽ giúp bạn tăng lượt like trên Fanpage cao mà không cần phải đổ quá nhiều tiền vào chạy quảng cáo. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình ảnh thương hiệu được đăng tải đẹp nhất: Mỗi bài viết được đăng tải đều phải chứa hình nahr thương hiệu, phong cách thương hiệu để mọi người có thể nhận biết được thương hiệu ngay lập tức. Hình ảnh visual marketing (tiếp thị trực tiếp) không cần quá cầu kì, đơn giản mà đẹp mắt mang lại giá trị cao nhất, vì quá màu mè khiến người xem không tập trung được vào sản phẩm. Ngoài ra bạn có thể đính kèm link rút gọn trên mạng xã hội để khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm. Để làm được điều này hãy xác định đâu là phong cách cho hình ảnh mà bạn muốn làm nổi bật. Điểm đặc trưng trong sản phẩm mà bạn muốn truyền tải là gì? (cụ thể như là cảm giác bạn muốn mang lại cho người xem). Từ đó xây dựng bố cục hình ảnh và chụp ảnh như thế nào để làm nổi bật và có cái nhìn rõ ràng nhất. Hãy luôn nhớ: “ Đúng chủ đề - Đúng phong cách – Rõ ràng trong nhận diện thương hiệu” sẽ tạo nên hình ảnh đậm phong cách của thương hiệu. Hình ảnh hướng dẫn thủ thuật – mẹo vặt đơn giản: Với các hình ảnh đơn có kèm các bước thực hiện đơn giản và ngắn gọn cũng mang lại tương tác cao khi đăng tải bài viết. Biết cách lồng ghép thông tin đi kèm với hình ảnh sản phẩm vừa nâng cao thương hiệu mà mang lại cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của bạn. Video Content – Nội dung bằng video: Video là dạng Content tập hợp đầy đủ những gì mà người xem thích và muốn xem: ảnh động, âm thanh, chữ và các hiệu ứng nổi bật đa dạng. Bạn có thể tạo ra được nhiều chủ đề hài hước, ý nghĩa, thủ thuật để chia sẻ cho người xem. Sáng tạo nội dung bằng video cũng là một loại Content Marketing mà các doanh nghiệp đã và đang đầu tư. Việc làm này không những để thu hút khách hàng, vừa tạo nhận diện thương hiệu. Đối với loại này, chúng ta có: Viral video marketing – đây là dạng video giúp vừa bán vừa nhận diện thương hiệu. Ngoài ra còn có một dạng Visual content đang rất thịnh hành là GIF, ảnh động với các hình ảnh lặp đi lặp lại. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Sử dụng lời kêu gọi hành động trên hình ảnh/ video (Call – to – Action): Được sử dụng rất nhiều trong các hình ảnh quảng cáo trên Website. Chúng dùng để kích thích và khuyến khích người đọc nhấp vào link bạn muốn chia sẻ, hay vào bài viết trực tiếp trên Website. Nó như một dạng gợi mở và hường người xem tới bước tiếp theo mà họ cần làm gì khi đánh trúng nhu cầu của họ. Sử dụng các hiệu ứng và font chữ đa dạng để tạo ấn tượng cho câu kêu gọi hành động mà bạn muốn thu hút người xem Hình ảnh hướng dẫn thủ thuật - mẹo vặt đơn giản: Với các hình ảnh đơn có kèm các bước thực hiện đơn giản và ngắn gọn cũng mang lại tương tác cao khi đăng tải bài viết. Biết cách lồng ghép thông tin đi kèm với hình ảnh sản phẩm vừa nâng cao thương hiệu mà mang lại cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của bạn. 1.1.1.3. Vai trò của Content Marketing trên Website Hoạt động Content Marketing ngày càng được nhiều doanh nghiệp chú trọng và đầu tư hơn. Việc xây dựng chiến lược Content Marketing trên Website sao cho hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của nhiều Marketer. Một chiến lược Content Marketing trên nếu tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích, cụ thể: Giúp tăng lượng truy cập cho website Khi một khách hàng có nhu cầu hay gặp phải một vấn đề nào đó, họ sẽ tìm kiếm cho mình một giải pháp. Nếu website của doanh nghiệp cung cấp đầy đủ những giải pháp mà khách hàng cần dù là thông tin, hướng dẫn sử dụng hay lợi ích sản phẩm đủ để thuyết phục họ thì chắc chắn khách hàng sẽ tin tưởng, và truy cập website của doanh nghiệp ngày một nhiều hơn. Ngoài ra, nếu nội dung, thông tin về sản phẩm cũng như chương trình khuyến mãi thực sự thu hút, thuyết phục được khách hàng, họ sẽ ngay lập tức click vào sản phẩm để mua. Doanh nghiệp có thể chốt đơn hàng online mà không cần phải tư vấn trực tiếp. Nếu nội dung trên website của doanh nghiệp thỏa mãn được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp sẽ nhận được lòng tin từ khách hàng. Đồng SVTH: Đinh Thị Thu Thương 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo thời sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn quan tâm đến dịch vụ cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu Khi website của doanh nghiệp đăng tải những Content mới và độc đáo có giá trị cho khách hàng. Họ sẽ tin tưởng và nhờ đó, họ sẽ tương tác và lan truyền sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp đến nhiều khách hàng khác. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều người hơn. Content Marketing còn giúp doanh nghiệp xây dựng được độ phổ biến của link website. Nếu như Content doanh nghiệp tạo ra chất lượng, thì những trang khác sẽ link tới website của doanh nghiệp. Qua đó, thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng được nhiều người biết tới, lan tỏa trên các kênh online. Và website với Content của doanh nghiệp sẽ đạt thứ hạng cao trong kết quả tìm kiếm. Giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thương hiệu hơn Bằng một chiến lược Content Marketing trên Website, doanh nghiệp có thể tạo ra các nội dung tiếp thị chất lượng thì các kênh hay các đơn vị liên quan họ có thể dẫn link, trích dẫn, tới Website hay kênh thông tin của doanh nghiệp bạn. Qua đó, mức độ nhận diện thương hiệu ngày càng lớn và chính kênh thông tin của doanh nghiệp cũng nhận được thứ hạng cao trên thanh công cụ tìm kiếm. Tăng doanh số bán hàng Nếu nội dung trên Website của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng thì việc chốt đơn hàng là chuyện sớm muộn. Khách hàng rất muốn được chăm sóc cả trước và sau khi mua hàng. Họ không chỉ muốn có được sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt và còn rất hài lòng khi sản phẩm đó của thương hiệu lớn. Ngoài ra doanh nghiệp có thể giúp người truy cập trở thành khách hàng, thậm chí là khách hàng thân thiết và trung thành một khi nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thỏa mãn cái mong muốn của khách hàng và lấy được sự tin tưởng của họ. Bằng một SVTH: Đinh Thị Thu Thương 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo chiến lược Content Marketing thông minh, hấp dẫn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể khiến cho khách hàng quyết định mua ngay lập tức. Tăng sự kết nối với khách hàng Một chiến lược Content Marketing được xem là thành công khi nó có thể tạo ra được sự kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp, với thương hiệu mà doanh nghiệp đem tới. Chỉ khi nhìn thấy hay nhắc tới tên doanh nghiệp là khách hàng nhớ ngay được sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Nếu muốn đạt được những lợi ích trên thì ngay từ bây giờ, doanh nghiệp nên vạch sắn một chiến lược Content Marketing phù hợp và tối ưu cho doanh nghiệp. 1.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Website Các tiêu chí về hoạt động của công ty Doanh thu Mục tiêu này là đầu tiên và hiển nhiên. Trong thực tế, tất cả các biện pháp thực hiện đến cuối cùng cũng đóng góp vào sự thành công của công ty và cái thiện ROI (tỷ suất hòa vốn). Muốn biết được hiệu quả doanh thu phải dựa vào số lượng hàng bán, Nhận thức về thương hiệu Content Marketing lien quan cụ thể đến việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng và xây dựng nhận thức về thương hiệu. Để thực hiện được điều này, chiến lược phải được xây dựng mục tiêu và cung cấp giá trị nổi bật để tạo ấn tượng ban đầu và duy trì lòng trung thành. Đo lường thông qua số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội, Mức độ lòng trung thành/ giữ chân khách hàng Quan hệ khách hàng là rất quan trọng khi nói đến Content Marketing. Do đó, việc theo dõi các hoạt động, xu hướng và số liệu biến động là rất quan trọng để hiểu rõ chiến lược của bạn đang hoạt động tốt hay không. Với nội dung mang tính thông tin hoặc không điển hình, bạn sẽ rất dễ dàng tương tác với họ ngay từ đầu và giữ họ quay SVTH: Đinh Thị Thu Thương 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo lại. Đo lường dựa vào lượt đăng ký và hủy đăng ký nhận bản tin, thời gian trên trang, tỷ lệ thoát, Tương tác Phương tiện truyền thông xã hội là trọng tâm của chiến lược Content Marketing, nhưng không chỉ đơn thuần là để chia sẻ nội dung. Tương tác của người dùng, tức là cuộc trò chuyện đích thực giữa khách hàng và doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Dựa vào các tín hiệu chia sẻm bình luận trên bài viết của trang, chatbot, Leads (Khách hàng tiềm năng) Trong Marketing, leads xác định một liên hệ thực sự giữa công ty và khách hàng tiềm năng. Số lượng và chất lượng khách hàng tiềm năng sẽ luôn là một trong những chỉ số chính thức về mức độ hoạt động hàng đầu. Để đo lường về tiêu chí này bạn phải dựa vào lượt đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi. Các tiêu chí về kênh truyền thông đánh giá hiệu quả của hoạt động Content Marketing trên Website : Số lượng khách hàng truy cập Số lượng khách truy cập trên trang rất quan trọng, đặc biệt là người dùng unique (là một khách truy cập duy nhất tính theo WAN IP). Nhưng chúng ta cần phải thận trọng khi nhìn vào số liệu này, vì chúng không cung cấp nhiều thông tin về hành vi thực sự của người dùng. Điều quan trọng hơn là số lượng khách truy cập là hành động của họ. Vì vậy chúng ta có thể đặt câu hỏi như: - Họ truy cập vào trang bằng cách nào? - Họ có ở lại trang trong vài phút không? - Họ đã đọc toàn bộ blog hay xem toàn bộ video? Số lượng khách truy cập chỉ là một thước đo định lượng và không nói nhiều về chất lượng nội dung của bạn. Vì vậy, tốt nhất nên chú ý chủ yếu đến các yếu tố định tính để có được bức tranh đầy đủ về những gì đang xảy ra. Để kết thúc, có thể bạn sẽ muốn tạo một số chỉ số từ các tập hợp dữ liệu khác nhau. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Lượt xem trang Khi một khách truy cập click vào trang web hoặc blog của bạn, bạn sẽ có thể thấy những con số này rõ ràng, nhưng lại không rõ về những gì người dùng đang làm. Nhưng khi khách truy cập không tìm thấy những gì họ cần, ví dụ, nhấp vào các khu vực khác nhau trên trang web của bạn rồi rời đi, có thể giúp bạn đưa ra kết luận. Ví dụ như trang web của bạn thân thiện với người dùng hoặc thông điệp sản phẩm của bạn không rõ ràng. Bằng cách tương quan các con số này với các dữ liệu khác như tỷ lệ thoát và thời gian trên trang, bạn có thể rút ra kết luận tốt hơn và cố gắng hiểu liệu nội dung của bạn có hấp dẫn và thú vị hay không. Tỷ lệ thoát Tỷ lệ thoát là số lượng người dùng lập tức rời khỏi website của bạn ngay sau khi truy cập một trong các trang của bạn. Tỷ lệ này được tính trong các trường hợp không có tương tác, chẳng hạn như nhấp chuột hoặc thậm chí cuộn chuột. Tỷ lệ thoát cho biết phần trăm khách truy cập ở lại trang trong một thời gian nhất định và những người đang hoạt động, so với những người di chuyển trực tiếp đến một khu vực khác. Tập dữ liệu này hiển thị những khách hàng tiềm năng bạn có thể nuôi dưỡng cho lưu lượng truy cập bạn cần. Thời gian trên trang Bằng cách quan sát thời gian mà người dùng ở lại trên một trang, bạn có thể hiểu được cách khách truy cập di chuyển trên trang và cụ thể hơn là họ có thực sự đọc nội dung hay không. Nếu thời gian trung bình là vài giây thì bạn nên xem xét lại. Sử dụng các số liệu đó để cải thiện nội dung của mình hoặc thậm chí xây dựng lại chức năng tổng thể của trang web. 1.1.2. Cơ sở lý luận về Website 1.1.2.1. Tổng quan về Website trong marketing Trang web, có thể hiểu là một tập hợp các trang web con với các nội dung vô cùng đa dạng từ văn bản, hình ảnh, video, flash, landing page Trang web được truy cập và nằm trong một tên miền chính hoặc các tên miền phụ. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Về khía cạnh marketing, Website được hiểu là một công cụ để truyền tải thông tin đến người dùng dựa trên nền tảng ứng dụng Internet để tiếp thị cho các doanh nghiệp. Marketing qua website là quá trình bao gồm việc sử dụng phương tiện truyền thông, công cụ tìm kiếm, viết blog, email, để tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ. Website marketing sẽ đưa thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới những trang website rộng lớn. Với rất nhiều người sử dụng internet mỗi ngày, có rất nhiều cơ hội để sản phẩm hoặc dịch vụ đó xuất hiện trước những người cần hoặc muốn nó, làm thúc đẩy mong muốn mua hàng của họ, từ đó gia tăng chuyển đổi họ thành khách hàng. 1.1.2.2. Những thành phần cấu tạo nên Website Các Website nói chung bao gồm những thành phần cơ bản sau: Tên miền (domain) Đây được xem là địa chỉ Website. Giả sử như Website là một cửa hàng thì tên miền chính là tên địa chỉ của cửa hàng đó. Do đó để truy cập Website, người dùng phải gõ địa chỉ tên miền trên trình duyệt để có thể đi đến được với Website đó. Web hosting Sau khi đã có tên miền, cần phải có một máy chủ (web hosting) để lưu tất cả các thông tin, hình ảnh, và tài liệu của Website. Từ đó đưa ra những kết quả phù hợp với truy vấn của người dùng. Source Code Đây được xem là mã nguồn của Website. Nếu tên miền là địa chỉ, web hosting chính là mảnh đất thì source code chính là phần gạch và bê tông để xây nên Website. 1.1.2.3. Tầm quan trọng của Website trong Marketing Về khía cạnh Marketing, Website được hiểu là một công cụ truyền tải thông tin đến người dùng dựa trên nền tảng ứng dụng Internet. Marketing qua Website là quá trình bao gồm việc sử dụng các phương tiện truyền thông, công cụ tìm kiếm, viết blog, video. email để tiếp thị sản phẩm, dịch vụ. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Website Marketing sẽ đưa thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới những trang web rộng lớn. Ngày nay, hầu như mọi người đều sử dụng Internet mỗi ngày, chính vì vậy sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có nhiều cơ hội xuất hiện trước những người đang có nhu cầu về nó. Việc này thúc đẩy mong muốn mua hàng của họ, từ đó gia tăng tỉ lệ chuyển đổi họ thành khách hàng. 1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá Website tốt Tiêu chí 1: Website có giao diện đẹp, hình ảnh, màu sắc bắt mắt, thu hút được người dùng truy cập Tiêu chí 2: Website có tốc độ tải trang nhanh Theo thống kê chung, người dùng không đủ kiên nhẫn quá 10 giây khi vào một trang web mà vẫn chưa thấy có thành phần nào trong trang web xuất hiện. Vậy nên, khi một Website có tốc độ tải trang nhanh sẽ tạo được sự tương tác cao, giữ chân người dùng ở lại lâu hơn trên Website của doanh nghiệp dễ tìm hiểu thông tin. Từ đó giúp cho Website tăng tỷ lệ chuyển đổi từ một người truy cập Web trở thành một khách hàng tiềm năng. Tiêu chí 3. Website cung cấp thông tin đáng tin cậy Các thông tin sản phẩm, dịch vụ, giới thiệu doanh nghiệp cần phải đầy đủ và rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu được thông tin về bạn một cách dễ dàng. Tiêu chí 4. Website có thông tin liên hệ rõ ràng đầy đủ Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp cần phải đầy đủ và rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu được thông tin về bạn một cách dễ dàng. Cần bố trí thông tin trên Website hợp lý, không quá rườm rà và dư thừa, phù hợp với nhu cầu người dùng mà doanh nghiệp hướng đến. Tiêu chí 5. Website dễ sử dụng Các chức năng của Website phải dễ dàng sử dụng, tập trung vào những nhu cầu cần thiết và tránh các thủ tục rườm rà, không phù hợp với người dùng khó tính và thiếu kiên nhẫn. Đặc biệt là tương thích với nhiều thiết bị truy cập. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Tiêu chí 6. Website bảo mật mọi thông tin của khách hàng Bởi theo tâm lý của khách hàng có xu hướng e ngại nếu mọi thông tin mà họ cung cấp bị rò rỉ. Vậy nên một Website có tính bảo mật cao sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi truy cập Website của bạn. 1.1.3. Tối ưu hóa nội dung theo công cụ tìm kiếm – Search Engine Optimization (SEO) 1.1.3.1. Khái niệm SEO Ngày nay, cùng với sự phát triển của Internet và lượng người dùng cũng đang ngày một tăng lên. Hàng tỉ Website đã ra đời với một lượng thông tin vô cùng lớn. Việc người dùng sử dụng các công cụ tìm kiếm để tra cứu thông tin ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu. Điển hình nhất là các công cụ tìm kiếm Google, Yahoo! và Bing. Trong đó, công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay là Google. Công cụ này đã được đưa vào từ điển và cùng nghĩa với từ search (tìm kiếm). Người dùng có xu hướng tìm thông tin chính xác về nhu cầu của mình. Chính vì thế mà SEO (Search Engine Optimization) ra đời và là công cụ mang đến cho người dùng những kết quả chính xác nhất. Những thủ thuật SEO sẽ giúp cho Website có thứ hạng cao trên các trang kết quả tìm kiếm khi người dùng gõ các truy vấn thông qua keywords. SEO là một tổ hợp (tập hợp) các phương pháp (kỹ thuật,chiến thuật của Marketing và Công nghệ internet) nhằm nâng cao thứ hạng của một Website hay trang web cụ thể trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phố biến nhất là Google). 1.1.3.2. Chuẩn SEO SEO là việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, tức là làm trang web hay các dạng nội dung số có được thứ hạng cao trên bảng xếp hạng tìm kiếm của các Search Engines như Google, Yahoo, SVTH: Đinh Thị Thu Thương 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Khác với Content thông thường, Content chuẩn SEO đòi hỏi bài viết không chỉ hướng đến người đọc mà còn phải đáp ứng những tiêu chí SEO để thân thiện với bộ máy tìm kiếm (đặc biệt là Google) và dễ dàng lên top hơn. Chuẩn SEO là yếu tố nên được ưu tiên hàng đầu nếu doanh nghiệp muốn tăng khả năng tiếp cận đối với khách hàng mục tiêu của mình. 1.1.3.3. Bài viết chuẩn SEO Bài viết chuẩn SEO là những bài viết được chú trọng tối ưu nội dung thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm của người dùng và được triển khai các kỹ thuật SEO để bài viết lên top trên bảng kết quả tìm kiếm, và có thể kéo về một lượng lớn truy cập từ bộ máy công cụ tìm kiếm. Để đáp ứng nhu cầu tì kiếm của khách hàng và khách hàng tiềm năng, những bài viết chuẩn SEO hữu ích đối với khách hàng giúp họ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp tốt nhất. 1.1.3.4. Vai trò của SEO SEO tốt sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí cao trong công cụ tìm kiếm, thu hút đông đảo số lượng khách hàng truy cập, từ đó gia tăng cơ hội tiếp cận khách hàng tiềm năng hơn. SEO hoạt động tốt sẽ giúp tăng tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp, cải thiện trải nghiệm cho người tiêu dùng và gia tăng độ nhận diện thương hiệu giữa một loạt các trang web khác. Từ khi kinh doanh trực tuyến phát triển, lợi ích từ hoạt động kinh doanh trực tuyến thúc đẩy nhiều đơn vị kinh doanh đầu tư cho hoạt động kinh doanh, bán hàng qua mạng. Chính vì điều này mà mức cạnh tranh giữa các đơn vị bắt đầu xuất hiện, lúc này thì doanh nghiệp nào có khả năng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến nhiều người dùng hơn thì đương nhiên hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đó có được là cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Với hoạt động Marketing online hiện nay thì SEO là giải pháp đem lại hiệu quả nhanh nhất giúp các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mà không yêu cầu mức đầu tư chi phí quá lớn. Đối với tất cả các doanh nghiệp lớn nhỏ hiện nay, họ đang đầu tư song song giữa các hoạt động Marketing bằng quảng cáo và Marketing thông qua các chiến SVTH: Đinh Thị Thu Thương 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo dịch SEO nhằm đảm bảo lượng người dùng, lượng khách hàng tiềm năng truy cập web ổn định. Thói quen của người dùng lúc này đơn giản chỉ là họ có nhu cầu với một sản phẩm, dịch vụ nào đó, họ truy cập vào các công cụ tìm kiếm trực tuyến và bắt đầu gõ tìm những sản phẩm, dịch vụ họ cần thông qua các từ khóa được lựa chọn. Ngay tại thời điểm đó, nếu như Website của doanh nghiệp xuất hiện ở những vị trí tốt, thu hút lượng truy cập của người dùng thì chắc chắn cơ hội bán hàng sẽ đến với doanh nghiệp. Vai trò của SEO được thể hiện rất rõ, một chiến dịch SEO mang lại kết quả tốt, mà cụ thể là thứ hạng cao cho Website sẽ giúp doanh nghiệp: - Phát triển được lượng người dùng, lượng khách hàng tiềm năng truy cập Website một cách ổn định. - Thương hiệu sẽ được nhiều người biết đến và phát triển nhờ vào lượng truy cập người dùng kể trên. - Tăng doanh thu đáng kể nhờ vào việc Website có được lượng truy cập người dùng tốt từ khách hàng tiềm năng. SEO đang là cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến hơn 98% người dùng Internet với một mức chi phí đầu tư tương đối thấp. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.1.4. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan Mô hình nghiên cứu ADIA theo E.St.Elmo Lewis (Mỹ) Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu AIDA theo E.St.Elmo Lewis (Mỹ) Theo mô hình nghiên cứu này, nội dung như sau: - Tạo ra sự nhận thức (Atention): tập trung vào việc làm rõ các kênh truyền thông, nội dung gây ấn tượng, tần suất truyền thông, - Tạo ra sự hứng thú quan tâm (Interest): tập trung vào việc tạo ra sự tương thích giữa nội dung truyền thông và đặc điểm cá nhân của các nhóm khách hàng mục tiêu. - Thúc đẩy mong muốn (Desire): tập trung vào việc truyền tải các nhóm giá trị: bao gồm cảm nhận về kinh tế (giá trị chức năng, lợi ích tiền tệ) và cảm nhận xã hội (lợi ích quan hệ, các giá trị xã hội, giá trị tình cảm) SVTH: Đinh Thị Thu Thương 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo - Thúc đẩy hành động (Action): tập trung vào các nội dung về xúc tiến bán hàng, thông tin liên hệ, thông tin thúc đẩy hành động. Mô hình nghiên cứu AIDMA của Roland Hall (Mỹ) AIDMA là mô hình miêu tả về sự dịch chuyển tâm lý và hành vi của người tiêu dùng do Roland Hall (Mỹ) đưa ra từ những năm 20 của thế kỷ trước. Nội dung của mô hình này như sau: Ý nghĩa của AIDMA là: Khách hàng chú ý sản phẩm, dịch vụ của bạn; họ quan tâm, có mong muốn đối với sản phẩm dịch vụ đó; ghi nhớ nó và hành động. Mô hình này đã tồn tại được gần một trăm năm qua và hiện tại vẫn đang có nhiều doanh nghiệp đang áp dụng AIDMA trong hoạt động marketing. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ thông tin, người tiêu dùng dường như không còn dịch chuyển tâm lý và hành vi theo một chuỗi tuyến tính, có trình tự như AIDMA nữa. Đây là lúc người ta nói đến nhiều mô hình AISAS. Mô hình hành vi tâm lý khách hàng AISAS Mô hình AISAS là một mô hình hành vi tâm lý khách hàng khá phổ biến trong Online marketing. Ngoài ra được sử dụng khá thành công trong một số lĩnh vực. Đây là mô hình miêu tả sự dịch chuyển tâm lý và hành vi của người tiêu dùng do công ty quảng cáo cải tiến hàng đầu thế giới Dentsu đưa vào năm 2004 và đăng ký bản quyền vào năm 2005 tại Nhật Bản. Nội dung của mô hình này là: Ý nghĩa AISAS là: Khách hàng chú ý sản phẩm, dịch vụ của bạn; họ quan tâm, tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ đó; sau đó hành động và cuối cùng là chia sẻ về sản phẩm, dịch vụ ấy (hoặc là chia sẻ về hành động của họ). SVTH: Đinh Thị Thu Thương 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu AISAS Mấu chốt của mô hình AISAS nằm ở bước Search – Tìm kiếm. Thông tin trên internet là vô hạn, khách hàng không chỉ có kênh kênh quảng cáo hay website chính thức của công ty bạn để tìm hiểu về sản phẩm. Họ có thể vào các diễn đàn, xem ý kiến những người đã và đang sử dụng sản phẩm đó, họ cũng có thể truy cập vào website của đối thủ , hoặc hỏi ý kiến bạn bè trên mạng xã hội. Tóm lại khách hàng có rất nhiều nguồn tin, và không phải nguồn tin nào cũng có lợi cho doanh nghiệp bạn. Việc kiểm sát được các nguồn tin không có lợi đó cũng chẳng phải dễ dàng. Điểm thú vị của mô hình AISAS nằm ở chỗ đây là mô hình phi tuyến tính, khách hàng có thể bỏ qua một bước nào đó. Ví dụ, khách hàng chú ý, quan tâm, tìm hiểu về sản phẩm, thấy hay nên chia sẻ mà không hành động. Chia sẽ cũng là bước quan trọng của mô hình AISAS. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng và chia sẽ thì đó là niềm vui của khách hàng cũng là niềm vui của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có những chia sẻ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi đó là những phàn nàn của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Mà theo phản ứng tâm lý người thông thường, cái gì càng xấu, càng tệ càng lan nhanh. Thời đại công nghệ thông tin cũng góp công không nhỏ trong việc làm nhanh những điều tệ hại đó (Theo wordpress.com,2017). SVTH: Đinh Thị Thu Thương 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.1.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất Giả thuyết nghiên cứu Atention là đánh giá về bài viết trên Website của Rightnow về tần suất bài viết dày đặc, hình ảnh, tiêu đề bài viết, từ ngữ sử dụng trong bài viết. Từ đó khách hàng có được cái nhìn tổng thể về trang website mà mình truy cập. Interest là nội dung về bài viết tiêu đề thông điệp, câu từ đúng ngữ pháp, hình ảnh đi kèm phù hợp, có các đường link liên kết đến các blog liên quan. Đồng thời thông qua những nội dung đó có thể truyền tải được những thông điệp đến với khách hàng. Desire Cho khách hàng thấy rằng, dịch vụ thực sự phù hợp và hữu ích với họ. Đây chính là lúc hãy biến sự thích thú của khách hàng thành khao khát, mong muốn có được sản phẩm. Nếu như những thông tin về tính năng khiến họ cảm thấy thích thú thì một vài chương trình ưu đãi, giảm giá, hay các cam kết bảo hành sẽ khiến khách hàng yên tâm và khao khát có được sản phẩm này ngay. Ưu đãi càng lớn thì sự khao khát và mong muốn của khách hàng càng cao hơn. Action Khi đã có đầy đủ sự chú ý, sự thích thú và khao khát đối với sản phẩm của khách hàng, việc chủ động dẫn dắt khách hàng theo hướng mong muốn diễn ra dễ dàng. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.1.4.2. Thang đo nghiên cứu đề xuất Bảng 1.1 Thang đo đề xuất Tên mã Các biến số Thang đo nghiên cứu hóa Bài viết của Rightnow xuất hiện nhiều CY1 trên nhiều kênh trực tuyến A. ATENTION Tần suất xuất hiện bài viết dày đặc CY2 (Chú ý) Hình ảnh, video đi kèm ấn tượng CY3 Tiêu đề bài viết mang nội dung lợi ích CY4 Bài viết sử dụng từ ngữ “hot trend” CY5 Nội dung bài viết tương đồng với mối TTBV1 quan tâm vềchủ đề giải trí của anh/chị Nội dung bài viết giải quyết những TTBV2 vấn đề anh/chị đang thắc mắc Thông điệp bài viết mang đến những B. INTEREST TTBV3 giá trị hữu ích cho anh/chị (Thích thú) Nội dung bài viết quảng bá về sự tiện TTBV4 ích của Rightnow Nội dung bài viết quảng bá về sự tiện TTBV5 ích của Rightnow Cảm nhận được thông tin của các sự MM1 kiện SVTH: Đinh Thị Thu Thương 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo C. DESIRE miễn phí, có phí (Mong muốn) Nhận được những chính sách khuyến MM2 mãi, giảm giá qua các bài viết Nhận được những bài viết hay về MM3 nhiều chủ đề khác nhau Cảm nhận được chất lượng một môi MM4 trường làm làm việc năng động Nhận được chất lượng dịch vụ cao tại MM5 Rightnow Anh/ Chị đã và sẽ tương tác (Bình luận/ Lưu bài/Nhắn tin) với các nội HD1 dung bài đăng của Rightnow trên Website Liên hệ ngay với Rightnow để đặt vé sau khi thấy sự kiện mình mong HD2 D. ACTION muốn. (Hành động) Tìm hiểu ngay về những sự kiện khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ HD3 Rightnow. Quyết định lựa chọn Rightnow là nhà tổ chức sự kiện sau khi tìm hiểu và HD4 nghe tư vấn. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Rightnow để biết HD5 được thông tin ưu đãi và thông tin về các sự kiện một cách nhanh chóng. Tôi sẽ xem nhiều hơn các bài viết mới trên website của CN1 CẢM NHẬN CHUNG VỀ dự án Rightnow – Đặt vé trực tuyến HIỆU QUẢ CONTENT Tôi sẽ tìm kiếm thông tin về những sự MARKETING TRÊN kiện diễn ra WEBSITE CN2 trên website của dự án Rightnow mỗi khi có nhu cầu 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Bình luận về các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước Theo tác giả Charmaine Du Plessis trong một nghiên cứu tại Nam Phi, 2017 về vai trò của Content Marketing (tiếp thị nội dung) trong cộng đồng truyền thông xã hội đã cho rằng: “Tiếp thị nội dung đã trở thành một kỹ thuật tiếp thị hàng đầu trong truyền thông tiếp thị kỹ thuật số và sử dụng quan điểm của người tiêu dùng để xây dựng mối quan hệ bằng cách tạo và chia sẻ nội dung hấp dẫn trên phương tiện truyền thông xã hội giúp nâng cao cuộc sống hàng ngày của họ”. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra vai trò của Content Marketing trong cộng đồng nội dung truyền thông xã hội để thu hút đối tượng mục tiêu một cách bấm sinh. Nghiên cứu này đã phân tích nội dung quy nạp của 51 tài liệu thực hành liên quan đến thực tiễn tiếp thị nội dung từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng để thêm một góc nhìn khác cho nghiên cứu hiện có về cộng đồng trên phương tiện truyền thông xã hội. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Việc phân tích nội dung được hỗ trợ bằng cách sử dụng QDA Miner – một chương trình phần mềm phân tích dữ liệu định tính đáng tin cậy và được áp dụng rộng rãi. Kết quả là ba danh nục xuất hiện từ dữ liệu là xây dựng cộng đồng nội dung, nội dung nền tảng cụ thể và các kênh hiểu biết. Các danh mục này cung cấp bằng chứng rõ ràng về cách các thương hiệu sử dụng cộng đồng nội dung truyền thông xã hội để kết nối với đối tượng mục tiêu một cách không phô trương, ngoài việc có mặt trong cộng đồng thương hiệu ảo. Những phát hiện này đã cung cấp một sự khác biệt rõ ràng hơn giữa các cộng đồng nội dung truyền thông xã hội và thương hiệu, mở rộng thêm các quan niệm về cộng đồng truyền thông xã hội để bao gồm các cộng đồng nội dung và cung cấp bằng chứng đầy đủ về cách tiếp thị nội dung có thể giúp thương hiệu trở thành một phần của các cuộc trò chuyện trên phương tiện truyền thông xã hội. Thêm một nghiên cứu liên quan từ “Content Marketing: Think Like a Publisher - How to Use Content to Market Online and in Social Media” của tác giả Rebecca Lieb (2011) giúp bất cứ ai cần tiếp thị một doanh nghiệp nghĩ giống như một nhà xuất bản để tận dụng lợi thế của tiếp thị nội dung. Nó giải thích các loại Content Marketing (tiếp thị nội dung) khác nhau. Bạn chỉ cần vui chơi giải trí không? Thông tin? Dạy học? Cung cấp dịch vụ khách hàng? Bạn cũng sẽ học cách đánh giá như thế nào và ở đâu bạn cần phải tập trung vào những nỗ lực của riêng mình. Nghiên cứu này cũng cấp một đánh giá về các kênh nội dung, từ các trang web và mạng xã hội đến sách điện tử và hội thảo trên web, và giải thích những lợi thế và bất lợi của mỗi kênh. Xem lại cách xác định nhu cầu nội dung và phân bổ tài nguyên để tạo và phổ biến ngữ cảnh, đồng thời đảm bảo rằng nó có thể tiếp cận đúng đối tượng. Cuối cùng, cuốn sách này nhằm gây ra sự sáng tạo và cảm hứng với các ví dụ về những trường hợp tốt nhất (và thảm khốc nhất) của tiếp thị nội dung trong những năm gần đây. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 1.2.2. Thực trạng Content Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trên thế giới Thực tiễn hoạt động Content Marketing của các doanh nghiệp bắt đầu phát triển vào cuối thế kỷ 19, giai đoạn 1880 – 1890. Khi mà sách báo ra đời. Tiêu biểu cho giai đoạn này là John Deere – công ty cung cấp những thiết bị, máy móc, giải pháp để cải thiện nông nghiệp đã cho ra mắt tạp chí Furrow vào năm 1885, mục đích của tờ tạp chí này là cung cấp những kiến thức hữu ích, giúp người nông dân cải thiện hoạt động canh tác của mình. Từ những năm 1920 – 1930 sự xuất hiện của radio ngày càng phát triển. Việc tiếp cận người dùng thông radio đã trở thành ưu tiên cốt lõi của các nhà tiếp thị lúc bấy giờ. Một khung giờ phát sóng trên radio được Sears – Roebuck mua để nhắm vào các khán giả quan tâm đến ngành nông nghiệp, đem lại được sự hữu ích cho nông dân trong suốt cuộc khủng hoảng bùng phát. Những doanh nghiệp thông qua những kinh nghiệm này nhận thấy họ cần phải có những khung giờ phát sóng trên radio, thậm chí là sở hữu riêng cho mình một tần số radio. Cần phải thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng của họ thông qua sóng phát thanh. Đến những năm 1960 – 1970 giữa thế kỉ 20, khi mà truyền hình phát triển, các doanh nghiệp bắt đầu tận dụng cơ hội để tạo ra một thông điệp nhất quán về thương hiệu và sản phẩm của họ trên nhiều phương tiện. Đây là nền tảng cho Content Marketing trong tương lai. Tiêu biểu như Exxon đã phát triển một “Call – to – action” hấp dẫn xung quanh logo thương hiệu của họ, một chú hổ đại diện cho người nhân viên đổ xăng, chúng được phát trên nhiều kênh khác nhau. Những năm 1980, Content Marketing đã góp mặt trong lĩnh vực truyện tranh, thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu, báo hiệu một sự đổi mới của Content Marketing trong tương lai. Điển hình là vào năm 1982, Hasbro hợp tác với Marvel để sản xuất một cuốn truyện tranh về người lính đồ chơi tạo ra một quảng cáo truyền hình chỉ để quảng cáo cho tác phẩm của mình. Lúc bấy giờ chưa có một doanh nghiệp nào, quảng cáo sản phẩm thông qua việc kết hợp truyện tranh và truyền hình. Kết quả là chỉ trong vòng 2 tháng, kể từ lần phát hành truyện tranh đầu tiên, khoảng 20% số bé trai từ SVTH: Đinh Thị Thu Thương 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 5 đến 12 tuổi đều có 2 hoặc nhiều đồ chơi GI – Joe. Đến năm 1987, hai trong số 3 cậu bé cùng tuổi có ít nhất một món đồ chơi GI – Joe. Lúc này bộ truyện tranh GI – Joe là một trong những bộ truyện tranh bán chạy nhất của Marvel. Những năm 1990, việc sử dụng máy tính trở nên phổ biến khi Internet bắt đầu phát triển. Các nhà tiếp thị đã chuyển trọng tâm từ truyền hình, phương tiện in ấn, gửi thư tay thay thế bằng các phương tiện kỹ thuật số. Các trang web, blog bắt đầu mọc lên nhiều hơn, các doanh nghiệp bắt đầu tìm thấy nhiều cơ hội tiếp thị thông qua Email. Giờ đây, bất cứ ai có internet đều có thể tạo ra nội dung và quảng bá rộng rãi mà chi phí mức chi phí rất thấp nhất. Lúc này kênh truyền thông thông phổ biến nhất để cung cấp nội dung chính là những blog. Cụm từ Content Marketing thực sự bắt đầu được đưa vào sử dụng một cách phổ biến là từ năm 2001. Mở đầu cho hoạt động Content Marketing là công ty Penton Custom Media tại Cleveland, Ohio. Công ty cho ra đời và đầu tư nội dung theo yêu cầu lên tới 20 tỉ USD. Những mãi đến năm 2011 mới gọi là thời kỳ bùng nổ của hoạt động Content Marketing. Tiêu biểu cho sự bùng nổ này là tạp chí dành cho giám đốc Content marketing – Chief Content Officer. Theo Theo Admicro, 2014 tạp chí này đã được cho ra đời với bản in và bản online và có đến 88% doanh nghiệp có sử dụng Content marketing và 25% kinh phí dành cho Content marketing là những con số đã được thống kê từ các doanh nghiệp. 1.2.3. Thực trạng Content Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam Content marketing là một xu thế marketing bắt đầu trên thế giới từ những năm 2000. Tuy nhiên phải kể đến những năm 2012 – 2013, Content Marketing mới bắt đầu trở thành xu thế tại Việt Nam và được giới marketing cũng như doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn. Điển hình cho việc sử dụng hoạt động Content Marketing trong giai đoạn này phải nhắc đến Big C – một trong những doanh nghiệp tại Việt Nam ứng dụng Content SVTH: Đinh Thị Thu Thương 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Marketing cho dòng sản phẩm điện máy. Điện máy là mặt hàng có giá trị cao và phức tạp, vì vậy, lựa chọn sản phẩm điện máy là việc không dễ dàng đối với khách hàng. Nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, Big C cải tiến phương pháp bán hàng điện máy truyền thông sang phương pháp bán hàng hiện đại với 3 mục tiêu chính: - Chủ động cung cấp thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ và có chiều sâu hơn. - Đa dạng hóa gian hàng - Tăng cường tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Việc bố trí các video hướng dẫn phát triển liên tục trên các LCD cùng các bảng thông tin dán cố định trên tường. Khi có nhu cầu về mặt hàng nào, khách hàng có thể đến tại khu vực được phân chia riêng biệt cho ra mặt hàng đó, chủ động theo dõi các video đang phát hoặc các hướng dẫn trên tường, sẽ nhanh chóng nắm bắt được những thông tin cần thiết về đặc tính, nguyên tắc lựa chọn, các ý nghĩa các thông số kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, bảo quản sản phẩm một cách cụ thể và chi tiết. Đồng thời việc sử dụng hệ thống máy vi tính cảm ứng được bố trí tại các “quầy bar” hiện đại và năng động. Chỉ với những cái click chuột đơn giản, khách hàng có thể xem thông tin liên quan đến một sản phẩm bất kỳ: hình ảnh, đặc tính, thông số kỹ thuật, giá, cận cảnh từng góc cạnh chi tiết của sản phẩm một cách sống động qua đó giúp khách hàng nắm bắt rõ thông tin và hiểu thông thạo về sản phẩm. Ngoài ra khách hàng cũng có thể đối chiếu, so sánh các sản phẩm với nhau dựa trên những tiêu chí làm chuẩn rất đa dạng như: giá, nhà sản xuất, đặc tính qua đó giúp khách hàng có cái nhìn bao quát về mặt hàng để có thể cân nhắc, lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính, thói quen sử dụng Bằng việc sử dụng loại Content Marketing này, Big C có thể giới thiệu đến khách một lượng hàng hóa hết sức đa dạng và phong phú mà không cần một không gian quá lớn. Từ đó, khách hàng có thêm nhiều lựa chọn và dễ dàng tập trung hơn. Big C chủ động hơn trong việc cập nhật được số lượng hàng tồn kho, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi một cách chính xác, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng. Từ việc quản lý thông tin khách hàng một cách khoa học và đầy đủ, Big C dễ dàng hơn trong việc chăm sóc khách hàng và cung cấp dịch vụ hậu mãi một cách chu đáo nhất. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến Content Marketing, Website và hành vi khách hàng, làm rõ các khái niệm, các đặc điểm của từng loại Content Marketing, các công cụ và cách áp dụng. Đồng thời, nội dung chương cũng phân tích các cơ sở thực tiễn liên quan đến tình hình Content Marketing, làm rõ xu hướng, cơ hội thị trường, sự cấp thiết về cách xây dựng và thực hiện các hoạt động Content Marketing hiện nay. Những tổng lược này đặt nền tảng lý thuyết và thực tiễn cho việc lựa chọn và triển khai nội dung nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet”. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo CHƯƠNG 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CONTENT MARKETING TRÊN WEBSITE CỦA DỰ ÁN RIGHTNOW TẠI CÔNG TY TNHH STREET 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Streetnet 2.1.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty: Công ty TNHH Streetnet Mã số thuế: 0402004910 Địa chỉ: 240 Phan Đăng Lưu, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Đà Nẵng Hotline: 0935 616 639 Người đại diện: Đặng Công Lĩnh Email: info@streetnet.vn Website: Streetnet.vn Fanpage: Logo của công ty Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH Streetnet (Nguồn: Công Ty TNHH Streetnet) Streetnet được thiết lập để đảm nhận công việc như một phòng Marketing thuê ngoài cho doanh nghiệp tại Đà Nẵng. Với mong muốn trở thành người đồng hành cùng các thương hiệu tạo nên những câu chuyện hấp dẫn, những biểu đạt thương hiệu hoàn chỉnh và đưa thương hiệu của bạn chạm đến khách hàng trên mọi phương diện. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Bằng quan điểm không có gì là không thể, Streetnet luôn tiến lên phía trước, nỗ lực hoàn thiện bản thân từng ngày. Với quan điểm không ngại thử thách, không lo sợ sẽ vấp ngã thất bại, không e dè khó khăn sẽ gặp phải, đơn giản là một niềm say mê marketing mãnh liệt. Hơn hết, niềm tin tưởng từ khách hàng, đối tác, là động lực thúc đẩy khiến Streetnet không thể dừng lại. Hãy nhớ rằng, Streetnet luôn yêu quý - những người sẽ trở thành đối tác - đồng đội của Streetnet trên con đường chinh phục khách hàng. Và Streetnet luôn thể hiện điều đó qua sự chuyên nghiệp, tận tâm, uy tín và trách nhiệm trên từng bước đi . Vì lợi ích của khách hàng, Vì sự thịnh vượng của đối tác, Vì một mối quan hệ bền chặt, cống hiến và nỗ lực hết mình chính là sự lựa chọn của Streetnet. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu - Sáng tạo thương hiệu - Dịch vụ Website - Sáng tạo Content - Digital Marketing 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Streetnet (Nguồn: Công ty TNHH Streetnet) SVTH: Đinh Thị Thu Thương 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận - Ban Giám Đốc: Là một bộ phận nòng cốt, chủ đạo của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước Hội đồng các thành viên và pháp luật hiện hành, Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Streetnet được nhân viên trong công ty tin tưởng tuyệt đối bởi vì luôn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Ban giám đốc còn là đơn vị chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, cân nhắc, ra những quyết định liên quan tới chủ trương, chính sách, mục tiêu và chiến lược của Công ty. Đồng thời, đề xuất các chiến lược kinh doanh cũng như phát triển thị trường ngày một phát triển hơn. - Project Executive (Điều hành dự án): là bộ phận chịu trách nhiệm lên kế hoạch, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các dự án từ khi lên ý tưởng cho tới khi hoàn thành. Đảm nhiệm công việc huy động tổng hợp các nguồn lực nội bộ và nguồn lực của bên thứ ba để hoàn thành dự án. Dự tính thời gian, chi phí và nguồn nhân lực cần thiết để hoàn thành dự án. Bên cạnh đó luôn xây dựng và duy trì mối với khách hàng và các đối tác liên quan, chia sẻ kế hoạch thực hiện dự án với khách hàng và nhân viên cấp dưới. - Designer (Bộ phận thiết kế): Là bộ phận tư vấn sản phẩm trong những buổi gặp gỡ, làm việc với khách hàng. Cung cấp và báo giá cho từng hạng mục công việc liên quan. Phác thảo ra những sản phẩm thiết kế trong các trường hợp cần thiết, nghiên cứu phát triển các sản phẩm theo những bản tóm tắt thiết kế phức tạp. Luôn đóng góp ý tưởng thiết kế cho các sự kiện và chiến dịch Marketing của Công ty. - Digital Executive: Là bộ phận chịu trách nhiệm phát triển, thực hiện và quản lý các chiến dịch Digital Marketing. Đóng một vai trò rất lớn trong việc nâng cao nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp trong môi trường kỹ thuật số cũng như thúc đẩy lượng truy cập trang web. Là một bộ phận sử dụng các công cụ phân tích web để đo lưu lượng truy cập trang web để tối ưu hóa tốt hơn các chiến dịch tiếp thị: tiếp thị qua email, mạng xã hội, quảng cáo hiển thị và công cụ tìm kiếm. - Leader Content: Bộ phận này chịu trách nhiệm về chất lượng nội dung của tất cả các bài viết, Lên kế hoạch về content hằng tháng cho fanpage và website của công ty. Là bộ phận chịu trách nhiệm đọc, đưa ra phản hồi, comment, chỉnh sửa, duyệt bài của các bạn trong team. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Streetnet qua ba quý đầu năm 2020 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh theo 3 quý đầu năm 2020 ĐVT: Triệu đồng) Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 2/Quý 1 Quý 3/Quý 2 Chỉ tiêu 2020 2020 2020 +/- % +/- % Doanh thu 1250 460 823 (790) (63,21) 363 78,92 Tổng chi phí 968 368 656 (600) (61,99) 288 78,28 Lợi nhuận sau thuế 287 92 167 (195) (67,96) 75 81,53 (Nguồn: Công ty TNHH Streetnet) Nhận xét: Mức tăng giảm doanh thu có sự thay đổi từu quý 1 sang quý 2. Lý do đầu năm lượng khách hàng mở cửa hàng kinh doanh lớn, danh số cao nhưng đến cuối quý 1 đầu quý 2 do tình hình dịch Covid 19 diễn ra khá phức tạp, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, kinh doanh khó khăn nên doanh thu giảm. Nhưng đến cuối quý 2 đến cuối quý 3 tình hình dịch bệnh ổn định, việc kinh doanh được trở lại với các doanh nghiệp nên khách hàng liên hệ, hợp đồng marketing nhiều nên doanh thu tăng từ 460 triệu đồng lên 823 triệu đồng. 2.1.2. Tổng quan về hoạt động Content Marketing của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet 2.1.2.1. Tổng quan dự án Rightnow Tên dự án: Rightnow – Đặt vé trực tuyến Hotline: 0702.617.666 Website: Email: support@rightnow.com.vn Fanpage: Logo của dự án SVTH: Đinh Thị Thu Thương 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình 2.2 Logo của dự án Rightnow (Nguồn: Công ty TNHH Streetnet) Right Now được hình thành từ ý tưởng của các bạn trẻ đầy năng động và nhiệt huyết tại Thành phố Đà Nẵng. Rightnow là hệ thống phân phối và quản lý vé sự kiện trực tuyến tại Việt Nam. Nhằm mang đến sự tiện ích cho cộng đồng. Và giúp thay đổi thế giới theo hướng tích cực hơn. Với Right Now phần thưởng lớn nhất là được nhìn thấy cuộc sống của mọi người trở nên tốt đẹp. 2.1.2.2. Giá trị cốt lõi – sứ mệnh Giá trị cốt lõi Mang đến cách thức mua – bán, quản lý sự kiện dễ dàng, nhanh chóng là sứ mệnh đối với Rightnow. Đồng thời nó cũng là động lực định hướng cho mọi hoạt động đổi mới, sáng tạo của Rightnow. Rightnow với khát vọng khẳng định vị trí của mình trên thị trường bán vé sự kiện tại Việt Nam và nâng cao hình ảnh vị thế Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Mang lại sự hỗ trợ tốt nhất cho nhà tổ chức sự kiện và sự tiện ích danh cho khách hàng. Sứ mệnh Right: Rightnow mong muốn mang lại cuộc sống dễ dàng, tiện lợi và hiện đại hơn cho cộng đồng với ý nghĩ “Right thinking – Right Action”. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Now: Khi cuộc sống đang dần trở nên hiện đại. Tại sao chúng ta phải mệt nhọc mỗi khi mua vé với việc chờ đợi, bon chen và lo lắng hết vé. Đó là lý do Rightnow ra đời để khiến mọi thứ không còn là “One moment” mà là “now”. 2.1.3. Thực trạng hoạt động Content marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet 2.1.3.1. Cách thức tổ chức và vận hành Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet. Đối với dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet, Website luôn là nền tảng để thực hiện các hoạt động marketing, đặc biệt là hoạt động Content Marketing – tiếp thị nội dung. Một website tốt là một website đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu tìm kiếm thông tin của người dùng. Tại website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến”, có thể thấy được: Hình 2.3 Giao diện Website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến” trên máy tính - Tông màu chủ đạo được sử dụng là màu hồng, nổi bật trên nền màu trắng. - Các thẻ nằm ở ngay dưới logo của “Rightnow – Đặt vé trực tuyến”, và thanh tìm kiếm được nằm ngay dưới hình ảnh giao diện chính của website SVTH: Đinh Thị Thu Thương 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo - Có nhiều mục để khách hàng quan tâm như địa điểm, thời gian, loại vé, danh mục, thông tin liên hệ, tư vấn của công ty được cập nhật đầy đủ trên giao diện chính website. - Những bài viết được sắp xếp theo trình tự đăng tải mới nhất, cùng một số bài nổi bật nhật của dự án. - Website thể hiện đa số đầy đủ các nội dung liên quan sự kiện, khám phá sự kiện, khám phá những điều xung quanh, chia sẻ kinh nghiệm. - Các thông tin về công ty như: trụ sở, số điện thoại, email, được bố trí dưới cùng trên giao diện chính của website. Website được điều hành bởi 2 người quản trị viên đó là nhân viên quản lý dự án. Nội dung bài viết sẽ được đội ngũ nhân viên marketing của dự án, bao gồm cả các thực tập sinh đảm nhiệm từ việc lên ý tưởng chủ đề, nội dung bài viết, hình ảnh đi kèm, tiêu đề Hình 2.4 Giao diện Website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến” trên giao diện máy tính SVTH: Đinh Thị Thu Thương 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.1.3.2. Phân tích hoạt động Content Marketing thông qua Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet. Mục đích mà dự án Rightnow của công ty TNHH Streetnet thực hiện các hoạt động Content Marketing trên Website bao gồm: - Giới thiệu Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet đến với khách hàng. - Thông tin về tất cả các sự kiện cũng như mong muốn trở thành nhà tổ chức sự kiện. - Mang đến cách thức mua – bán, quản lý sự kiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. - Tăng cường kết nối với khách hàng và xây dựng lòng tin khách hàng đối với dự án của công ty. Để thu hút khách hàng, công ty đã đầu tư rất nhiều cho hoạt động Content Marketing trên Website . Có thể thấy, mỗi bài viết được đăng tải trên website đều được các nhân viên trong dự án đầu tư kỹ lưỡng từ nội dung đến hình ảnh. Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại công ty TNHH Streetnet bao gồm các bước sau: 1. Xác định khách hàng mục tiêu của dự án Dựa trên tính chất là hệ thống đặt vé trực tuyến nên dự án xác định đối tượng khách hàng của mình là những người có nhu cầu tìm hiểu thông tin về các sự kiện (có phí, miễn phí, ), những đối tác tìm kiếm nhà tổ chức sự kiện, không phân biệt tuổi tác, giới tính, thu nhập, trên tất cả các tỉnh thành của Việt Nam. 2. Triển khai bài viết Content Markeing trên Website Để xây dựng nội dung bài viết, công ty sử dụng công cụ WordPress – một phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ lập trình website PHP và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL, cũng là bộ đôi ngữ lập trình website thông dụng nhất hiện tại. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Phần mềm WordPress được ra mắt lần đầu tiên vào ngày 27/5/2003 bởi tác giả Matt Mullenweg và MikeLittle. Hình 2.5 Giao diện bài viết mới trên công cụ Wordpress Các công đoạn xây dựng một bài Content Marketing trên Website bao gồm: Chọn tiêu đề bài viết Hiện nay, dự án Rightnow có những bài viết về đề tài giới thiệu về vai trò của dự án, các cách săn voucher du lịch, sự kiện, deal, khuyến mãi nhà hàng, khách sạn, viết về các chủ đề điện ảnh, âm nhạc hay các chủ đề được chú ý quan tâm nhiều như hiện nay: miền Trung bão lũ, tình hình khí hậu, dịch Covid – 19, SVTH: Đinh Thị Thu Thương 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình 2.6 Bài viết về sự kiện “ Những Ngã Tư Cô Đơn” vào ngày 10.11 trên Website của dự án Rightnow Đây là bài viết về sự kiện âm nhạc diễn ra vào ngày 21/11/2020 với tiêu đề bài viết hết sức thú vị “ Những ngã tư cô đơn”. Hình 2.7 Bài viết về chủ đề “Ngày 11.11 Đại chiến khuyến mãi trên TIKI, LAZDA VÀ SHOPEE trên Website của dự án Rightnow SVTH: Đinh Thị Thu Thương 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Đây là bài viết chia sẻ những trang thương mại điện tử đang có các chương trình khuyến mãi dành riêng cho ngày 11/11/2020 với tiêu đề: Ngày 11.11 “Đại chiến” khuyến mãi trên TIKI, LAZADA VÀ SHOPEE. Tìm kiếm dữ liệu bài viết Để hoàn thành một bài viết, các nhân viên thực hiện viết Content Marketing tiến hành tìm kiếm thông tin, chắt lọc những thông tin cần thiết và bắt đầu triển khai các nội dung, tìm kiếm hình ảnh liên quan. Viết bài dựa trên các tiêu chuẩn Bài viết sẽ được triển khai trên Website của công ty đều được triển khai theo một tiêu chuẩn nhất định như: - Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) Với khách hàng muốn tìm kiếm thông tin từ các trang thương mại điện tử áp dụng chương trình khuyến mãi 11/11. Các nhân viên marketing đã viết bài giới thiệu về vấn đề này cho những khách hàng thích mua sắm. Chính vì thế mà trong bài chia sẻ thông tin có bài viết “Ngày 11/11 – Đại Chiến khuyến mãi trên Tiki, Lazada và Shopee” đăng ngày 10/11/2020. Trong bài viết ngay từ tiêu đề đã xuất hiện từ khóa “Đại chiến khuyến mãi” mà khách hàng tìm kiếm. Cách chọn tiêu đề bài viết không quá dài, chỉ từ 8 – 12 từ. Ngoài từ khóa trong tiêu đề còn có chứa các từ ngữ gây hứng thú cho như đọc như “Ngày 11/11 Từ ngữ trong bài dễ hiểu, rõ ràng, đúng nội dung. Hơn nữa bài viết được chia theo bố cục rõ ràng, được chia thành nhiều luận điểm. Từ tiêu đề “Ngày 11/11 – Đại Chiến khuyến mãi trên Tiki, Lazada và Shopee”, có các luận điểm phục vụ cho tiêu đề như sau: + Vạn deal dính thính – TIKI + Sale to nhất năm – giá sẻ kịch sàn – LAZADA + 11.11 siêu sale – SHOPEE Trong từng luận điểm cũng như nội dung của từng luận điểm luôn nhắc đến từ khóa “đại chiến khuyến mãi” từ 1 – 2 lần. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hay bạn là những người đam mê ca nhạc và muốn tham gia một sự kiện âm nhạc, các nhân viên đã viết bài giới thiệu về sự kiện âm nhạc này sẽ được diễn ra vào ngày 21/11/2020. Ngay từ tiêu đề của bài viết đã gây sự chú ý và tò mò cho người đọc, bài viết được đăng tải đầy đủ thông tin về sự kiện: giới thiệu sự kiện, thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện. Hình 2.8 Nội dung bài viết về sự kiện “Những ngã tư cô đơn” - Kích thước hình ảnh, chất lượng hình ảnh rõ nét Hình 2.9 Hình ảnh được sử dụng trong bài viết “Ngày 11.11 – Đại chiến khuyến mại trên TIKI, LAZADA VÀ SHOPEE” SVTH: Đinh Thị Thu Thương 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Hình ảnh cũng là một yếu tố thu hút sự chú ý của người đọc, người viết bài sử dụng hình ảnh của trang TIKI để làm hình ảnh minh họa. Kích thước ảnh được sử dụng là 800 x 600 pixel vừa phù hợp với giao diện Website. 3. Chỉnh sửa bài viết Sau khi đã hoàn thành bài viết, nhân viên viết bài sẽ phải kiểm tra lại tất cả bài viết so với tiêu chuẩn SEO từ tiêu đề, cách chia luận điểm, thẻ Meta, cách chèn từ khóa, các vấn đề kích thước, màu sắc, nguồn, độ nét, cách gắn đến các bài viết liên quan của dự án, Tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp và đăng lên trang chủ website của dự án. 4. Lên kế hoạch đăng bài Mỗi tuần mỗi nhân viên sẽ viết cho mình 2 bài dựa theo các chủ đề khác nhau, sau đó lên kế hoạch mỗi ngày sẽ đăng từ 5-6 bài lên Website, không giới hạn chủ đề. 2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động Content Marketing thông qua Website Để có thể theo dõi được tình hình website, các nhân viên trong dự án thường xuyên lấy dữ liệu từ công cụ Google Analytics, đây là công cụ liên kết từu bên thứ 3 cho phép thống kê lại những tiêu chí như: tỷ lệ người dùng truy cập lần đầu và người dùng cũ, đặc điểm nhân khẩu học cơ bản (độ tuổi, giới tính, ), nguồn truy cập vào Website, thiết bị truy cập vào Website, các yếu liên quan đến thời gian. Chung quy lại, Google Analytics là công cụ giúp các doanh nghiệp phân tích website, chất lượng nội dung của trang web từ đó cải tiến website, chất lượng nội dung của trang web từu đó cải tiến website nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Theo dõi những biến động của Website, tôi quyết định chọn thời gian xuất dữ liệu trong vòng 1 tháng từ 01/12/2020 đến 31/12/2020 SVTH: Đinh Thị Thu Thương 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Tỉ lệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 Truy cập lần đầu Truy cập lần 2 trở lên 10.60% 89.40% Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ người dùng truy cập lần đầu và người truy cập cũ giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 New visor: Khách hàng lần đầu tiên truy cập vào website Returning visitor: Khách hàng quay trở lại website từ lần thứ hai trở lên Visor được tính như một session (phiên) hay còn gọi là khoảng thời gian mà người truy cập sử dụng website mà không xem xét bất cứ một trang nào khác thông qua một địa chỉ truy cập trên website ban đầu. Một session sẽ kết thúc nếu thời gian vượt quá 30 phút hoặc quá nửa đêm. Lượng người dùng truy cập được đo thông qua cookies (đoạn văn bản ghi thông tin được tạo ra và lưu) trên trình duyệt mà ngừi truy cập sử dụng. Nghĩa là khi người dùng truy cập website, công cụ Google Analytics sẽ tạo một ID cho người đó và được tính là một new user. Nếu người dùng quay lại lần nữa, Google Analytics sẽ phát hiện ra ID khách hàng cũ và lưu vào mục Returning user. Nếu người dùng xóa cookie, mã ID sẽ bị xóa hoặc bị reset theo. Trong khảng thời gian từ 01/10/2020 – 31/12/2020, thống kê được số lượng khách hàng lần đầu tiên truy cập vào website chiếm tỷ lệ 89.4% và số lượng khách hàng truy cập vào website lần thứ hai trở lên chiếm 10.6%. Có thể thấy khách hàng lần SVTH: Đinh Thị Thu Thương 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo đầu tiên truy cập vào website là lớn hơn rất nhiều so với lượng khách truy cập vào website lần thứ hai trở lên. Nguồn và thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 Nguồn truy cập 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Tìm kiếm Qua Gõ địa Qua Web Nguồn Trang trả tự nhiên mạng xã chỉ trên thứ 3 khác phí hội trình duyệt Biểu đồ 2.2 Nguồn truy cập vào Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 - Organic Search: quá trình tìm kiếm tự nhiên của người dùng trên các công cụ tìm kiếm (Serch Engine). Quá trình này được bắt đầu bằng việc người dùng thắc mắc và muốn tìm kiếm một vấn đề nào đó thông qua công cụ tìm kiếm online. - Social: truy cập thông qua các công cụ mạng xã hội như: Facebook, blogger, - Direct: truy cập trực tiếp vào website bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ trên trình duyệt, có thể truy cập từ đường dẫn nằm ngay trong website hặc thông qua bookmark (các địa chỉ website đã lưu) - Refernal: truy cập thông qua một số web thứ 3 - Other: Các nguồn tìm kiếm khác không nằm trong danh sách phân loại bên trên Googe Analytics không thể sắp xếp vào các loại trên. - Paid Search: truy cập thông qua các trang tìm kiếm có trả phí. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn truy cập vào Website “Rightnow – Đặt vé trực tuyến” thông qua quá trình tìm kiếm tự nhiên có tỷ lệ cao nhất, chiếm 60,15. Do đó cần phải tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) để tăng tỉ lệ xuất hiện các trang web tìm kiếm như Google. Nguồn truy cập tiếp theo là thông qua thông qua các công cụ mạng xã hội như: Facebook, blogger, Bên cạnh đó, có thể thấy tỷ lệ truy cập thông qua truy cập trực tiếp, truy cập thông qua một số trang website thứ 3 vẫn còn thấp, do đó cần chú trọng hơn trong chất lượng từng bài viết để giữ chân khách hàng, giúp khách hàng nhớ tên website của dự án mỗi khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin. Thiết bị truy cập 1.01% Mobile Desktop 34.53% Tablet 64.46% Biểu đồ 2.3 Thiết bị truy cập vào Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 Tỷ lệ người dùng truy cập bằng điện thoại thông minh, máy tính bàn/laptop và máy tính bảng lần lượt là 64,46%, 34,53% và 1,01%. Có thể thấy số lượng người dùng truy cập vài website bằng điện thoại thông minh chiếm một tỉ lệ khá lớn. Điều này cho thấy công ty phải thường xuyên cập nhật những phiên bản Website có giao diện thu hút dành cho điện thoại thông minh. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Các chỉ số đánh giá hiệu quả Website Hình 2.10 Tổng quan về hiệu quả Website giai đoạn 01/10/2020 – 31/12/2020 Trên biểu đồ, có 4 thông số quan trọng nhất là: - Số phiên: là số lần trang web hiển thị đầu tiên của một phiên truy cập, nếu người dùng truy cập vào các trang khác thì số phiên truy cập không được tính nữa, 60s sẽ tính một phiên. - Số trang/phiên: tổng số lần xem trang trên tổng số phiên cho biết hiệu quả của trang web - Thời gian trung bình của phiên: thời gian trung bình của tổng số phiên - Tỷ lệ thoát: là tỷ lệ phần trăm lượt xem trang cuối cùng trong phiên, khác với việc thoát ngay khi vừa truy cập vào trang đầu tiên được gọi là tỷ lệ bỏ web ngay khi truy cập Để có thể biết được hiệu quả của Website, thông số mà quản trị viên cần chú ý nhất đó là số trang/ phiên và tỷ lệ thoát. Với số trang trung bình trên mỗi phiên là 2,02 và tỷ lệ thoát là 74,12%. Theo nhân viên Marketing của công ty, đây có thể nói là những con số chưa thực sự tốt cho một Website với mục đích cung cấp thông tin cho người dùng. Chỉ số tỷ lệ thoát nhiều thường xuất phát từ nhiều lý do, có thể do tốc độ tải trang chậm và cũng có thể do chất lượng bài viết đăng tải chưa đáp ứng được nhu cầu mà khách hàng mong muốn. Vì vậy, để giảm thiểu tỷ lệ số người thoát trang cần SVTH: Đinh Thị Thu Thương 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo song song cái thiện số “Thời gian tải trang trung bình” và cả chất lượng bài đăng. Thông thường, theo những quản trị viên thì số trang/phiên từ 2,5 trở lên và tỷ lệ thoát dưới 555 là mức tốt đối với một website. 2.2. Đánh giá kết quả hoạt động Content Marketing trên Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet 2.2.1. Thông tin chung về mẫu điều tra 2.2.1.1. Giới tính Giới tính Nữ Nam 30.40% 69.60% Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của khách hàng (Nguồn phân tích số liệu SPSS) Nhận xét: Từ bảng tổng hợp cho thấy tỷ lệ của mẫu điều tra lần lượt là 69.6% ( tức 87 khách hàng nữ) và 30.4% (tức 38 khách hàng nam). Tỷ lệ nữ gần gấp 2 lần tỉ lệ nam. Điều này thể hiện rằng: khách hàng là nữ giới thường xuyên truy cập vào Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet hơn nam giới. Bởi nữ giới là người có xu hướng tìm kiếm các thông tin về những sự kiện (miễn phí, có phí) , những bài viết về các chủ đề giải trí, vui chơi hay những bài viết về săn voucher khuyến mãi, giảm giá, SVTH: Đinh Thị Thu Thương 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.1.2. Độ tuổi Độ tuổi Dưới 18 tuổi Từ 18 đến dưới 4.0% 20 tuổi 18.4% 27.2% Từ 30 đến dưới 50 tuổi 50.4% Trên 50 tuổi Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng (Nguồn phân tích số liệu SPSS) Nhận xét: Về độ tuổi, nhóm tuổi chiếm số đông nhất của mẫu điều tra là nhóm tuổi từ 18 đến 20 tuổi có 63 khách hàng (chiếm 50.4%), độ tuổi từ dưới 18 tuổi có 34 khách hàng (chiếm 27.2%), từ 30 tuổi đến dưới 50 tuổi có 23 khách hàng (chiếm 18.4%) và trên 50 tuổi có 4 khách hàng (chiếm 4%). Có thể nói đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là nằm ở độ thanh thiếu niên và dưới trung niên, điều này cũng phản đúng khá đúng về đặc điểm của nguồn khách hàng, bởi vì ở lứa tuổi này thì nhu cầu về việc tìm kiếm thông tin về những sự kiện, những chương trình khuyến mãi, giảm giá là nhiều hơn. Và đặc biệt đây là lứa tuổi có tham gia mạng xã hội nhiều, và dành nhiều thời gian cho mạng xã hội nhất nên đây chính là cơ hội để dự án có những chiến lược về Content Marketing trên Website của mình. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.1.3. Công việc Công việc 3.2 2.4 17.6 Học sinh, sinh viên 44.8 Nhân viên văn phòng Lao động phổ thông Cán bộ công chức 19.2 Kinh doanh buôn bán Khác 12.8 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ thể hiện cơ cấu về công việc của khách hàng (Nguồn phân tích số liệu SPSS) Nhận xét: Theo kết quả trên ta thấy rằng học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 44,8% (56 khách hàng), tiếp đến là lao động phổ thông chiếm khoảng 19,2%, cán bộ công chức chiếm 17,6%, nhân viên văn phòng chiếm 12,8%. Ngoài ra cũng có một số nghề nghiệp khác trong mẫu điều tra những tỷ lệ không đáng kể như kinh doanh buôn bán chiếm 3,2% và một số ngành nghề khác chiếm 2,4%. Từ số liệu trên cho thấy khách hàng của dự án phân bố từ nhiều ngành nghề khác nhau. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.1.4. Thu nhập Thu nhập Dưới 2 triệu 4.0% 2.4% 27.2% Từ 2 đến dưới 5 triệu Từ 5 đến 10 triệu 66.4% Trên 10 triệu Biểu đồ 2.7 Biểu đồ thể hiện cơ cấu về thu nhập của khách hàng (Nguồn phân tích số liệu SPSS) Nhận xét: Theo kết quả khảo sát ta thấy lượng khách hàng có thu nhập dưới 2 triệu đồng chiến tỷ lệ lớn nhất 66,4%, tiếp đến là từ 2- dưới 5 triệu đồng chiếm 27,2%, thu nhập từ 5- 10 triệu chiếm 4% và cuối cùng là thu nhập trên 10 triệu chiếm 2,4%. Kết quả này cho thấy khách hàng của công ty tập trung ở phân khúc có thu nhập trung bình và thấp. Đây cũng chính là một trong những đặc điểm cần lưu ý trong việc đưa ra chính sách cho khách hàng. 2.2.1.5. Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến Website Từ kết quả khảo sát, những thông tin giúp khách hàng biết đến Website của dự án Rightnow tại Công ty TNHH Streetnet được thể hiện như sau: SVTH: Đinh Thị Thu Thương 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Bảng 2.2 Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến Website Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến Website Số lượng Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Giới thiệu 18 14,4 Facebook 57 45,6 Google 40 32 Khác 10 8 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Tất cả các doanh nghiệp muốn giới thiệu, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp, của sản phẩm, muốn nhiều người biết đến thương hiệu của mình, cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng về doanh nghiệp thì đều phải sử dụng đến các kênh thông tin như là truyền hình, radio, báo chí, internet, pano, áp phích, thông qua quá trình tiếp thị của nhân viên công ty. Qua bảng kết quả thống kê ta thấy trong tổng số 125 đối tượng tham gia trả lời khảo sát, kết quả cho thấy, phần lớn khách hàng biết đến Website của dự án Rightnow là thông qua tìm kiếm ở Facebook, chiếm tỷ lệ cao 45,6% (57 khách hàng). Trong đó thông qua Google cũng chiếm tỷ lệ cao 32% (40 khách hàng). Việc tìm kiếm thông qua giới thiệu chiếm 14,4% (18 khách hàng). Điều đó cho hầu như khách hàng đều có xu hướng tự tìm kiếm thông tin về những điều mà mình cần. Thông qua đây, công ty cần quan tâm hơn về các hình thức Marketing truyền miệng thông qua bạn bè, người thân. Một khi khách hàng truyền miệng được những ấn tượng tốt, nhiều người tin tưởng, việc tìm kiếm nhiều thông tin hơn, lúc này website của Rightnow sẽ được nhiều người chú ý hơn. Đây được xem là một trong những kênh truyền thông hiệu quả mà dự án Rightnow cần sử dụng để xây dựng được khách hàng trung thành với dự án. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.1.6. Kênh thông tin khách hàng thường sử dụng để tìm kiếm thông tin Bảng 2.3 Kênh thông tin khách hàng thường sử dụng để tìm kiếm thông tin Kênh thông tin khách hàng thường sử Số lượng Tỷ lệ (%) dụng để tìm kiếm thông tin Website 63 50,4 Facebook 44 35,2 Google 15 12 Khác 3 2,4 Tổng 125 100.0 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Từ kết quả khảo sát cho thấy, kênh thông tin khách hàng thường sử dụng để tìm kiếm thông tin là Website của công ty, chiếm khoảng 50,4% (63 khách hàng) . Việc tìm kiếm thông tin trên Facebook chiếm khoảng 35,2% (44 khách hàng). Từ đó, công ty cần tập trung cung cấp đầy đủ mọi thông tin về các sư kiện, các chương trình khuyến mãi, các chủ đề giải trí để khách hàng biết đến nhiều hơn. Công ty cần phải tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) để tăng tỷ lệ xuất hiện tại các trang web tìm kiếm như Google khi người dùng tìm kiếm từ khóa. Lượng tìm kiếm thông tin trên Facebook cũng chiếm một tỷ trọng lớn, điều này cho thấy được Facebook cũng là một kênh tiếp cận khách hàng đầy tiềm năng, công ty nên đầu tư hơn cho hoạt động Content Marketing trên Facebook trong tương lai. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 56
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.1.7. Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website Bảng 2.4 Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website Thiết bị khách hàng dùng để truy cập vào website Số lượng Tỷ lệ (%) Điện thoại 94 75,2 Máy tính 31 24,8 Tổng 125 100.0 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Từ bảng khảo sát trên cho thấy, thiết bị được khách hàng sử dụng để truy cập vào Website của dự án Rightnow phần lớn là điện thoại, chiếm 75,2% (94 khách hàng), trong khi đó máy tính chiếm 24,8% (31 khách hàng). Điều này cho thấy rằng công ty cần phải xây dựng giao diện Website tương thích với nhiều thiết bị truy cập, đặc biệt là thường xuyên cập nhật nhưng phiên bản Website có giao diện thu hút dành cho điện thoại thông minh giúp khách hàng thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với dự án. 2.2.1.8. Thời gian khách hàng ở lại trên Website Dưới đây là tổng hợp tất cả các khoảng thời gian mà khách hàng ở lại trên Website của dự án, cụ thể như sau: Bảng 2.5 Thời gian khách hàng ở lại trên Website Thời gian khách hàng ở lại trên Website Số lượng Tỷ lệ (%) Duới 1 phút 76 60,8 Từ 1 đến 3 phút 26 20,8 Từ 3 đến 5 phút 16 12,8 Trên 5 phút 7 5,6 Tổng 125 100.0 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) SVTH: Đinh Thị Thu Thương 57
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo Từ bảng khảo sát trên ta thấy rằng phàn lớn khách hàng ở lại với thời gian khá ngắn trên website, cụ thể là có đến 60,8% (76 người) ở lại Website không quá 1 phút. Qua đó ta thấy được tỷ lệ thoát trang khá cao. Bên cạnh đó thời gian ở lại Website của dự án từ 1 phút trở lên chiếm tỷ lệ khá thấp, với 20,8% (26 người) đối với thời gian từ 1 đến 3 phút, 12,8% (16 người) đối với thời gian từ 3 đến 5 phút, và thời gian trên 5 phút chiếm tỷ lệ 5,6% (7 người) trên tổng số 125 người điều tra. Vậy nên dự án cần có những giải pháp để giữ chân khách hàng lâu hơn trên Website của mình. 2.2.1.9. Những yếu tố khách hàng thường chú ý về các bài viết trên Website Bảng 2.6 Những yếu tố khách hàng thường chú ý về các bài viết trên Website Những yếu tố khách hàng thường chú ý về các bài viết trên Số Tỷ lệ Website lượng (%) Tiêu đề bài viết 24 19,2 Nội dung bài viết 24 19,2 Nội dung hình ảnh 16 12,8 Màu sắc hình ảnh 11 8,8 Video 19 15,2 Khác 31 24,8 Tổng 125 100 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Qua kết quả điều tra cho thấy các yếu tố khách hàng thuờng chú ý nhiều nhất về các bài viết trên Website đó là: “Tiêu đề bài viết” và “Nội dung bài viết” với tỷ lệ bằng nhau là 19,2% (24 khách hàng). Ngoài ra nội dung hình ảnh chiếm 12,8% (16 khách hàng), màu sắc hình ảnh chiếm 8,8% (11 khách hàng), video chiếm 15,2% (19 khách hàng) và một số yếu tố khác chiếm khoảng 24,8% (31 khách hàng). Qua đó ta nhận thấy rằng khi xây dựng một bài Content Marketing thì cần tập trung tạo ra sự chú ý nhất là “Tiêu đề bài viết” và “Nội dung bài viết” đây là hai yếu tố SVTH: Đinh Thị Thu Thương 58
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo được khách hàng nhìn thấy đầu tiên khi một bài viết được đăng tải. Với một tiêu đề ngắn gọn, không dài dòng, sử dụng từ ngữ tích cực, từ ngữ tạo “trend” hay những cách đặt tên tiêu đề gay cấn cùng việc kết hợp sử dụng hình ảnh phù hợp và bắt mắt, thu hút được nhiều người xem. Nội dung bài viết phải truyền tải được thông điệp đến người đọc. Bên cạnh đó, khi xây dựng bài viết cũng cần phải chú ý kết hợp hiệu quả giữa nhiều yếu tố khác nhau mới có thể tạo nên một bài viết chất lượng tốt nhất, đem lại hiệu ứng tích cục cho Website. 2.2.1.10. Những chủ đề khách hàng quan tâm trên Website Bảng 2.7 Những chủ đề khách hàng quan tâm trên Website Những chủ đề khách hàng quan tâm trên Website Số lượng Tỷ lệ (%) Thông tin chi tiết sự kiện 25 20 Tạo sự kiện cho nhà tổ chức 26 20,8 Các bài viết về giải trí 24 19,2 Tư vấn, thông tin liên hệ 22 17,6 Chia sẻ kinh nghiệm 11 8,8 Khác 17 13,6 Tổng 125 100 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được 4 chủ đề mà khách hàng quan tâm nhất trên Website của công ty lần lượt là: Tạo sự kiện cho nhà tổ chức chiếm 20,8% (26 khách hàng), thông tin chi tiết sự kiện chiếm 20% (25 khách hàng), các bài viết về giải trí chiếm 19,2% (24 khách hàng), chia sẻ kinh nghiệm chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,8% (11 khách hàng). Tạo sự kiện cho nhà tổ chức và Thông tin chi tiết về sự kiện là 2 chủ đề được khách hàng quan tâm hàng đầu bởi vì theo như hành vi của khách hàng khi họ có nhu SVTH: Đinh Thị Thu Thương 59
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo cầu tìm kiếm về một sự kiện nào đó thì họ phải xem rõ (thời gian, địa điểm, miễn phí hay có phí, ) về sự kiện đó. 2.2.1.11. Hành động của khách hàng khi muốn được tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin Bảng 2.8 Hành động của khách hàng khi muốn được tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin Hành động của khách hàng khi muốn được tư vấn hoặc tìm Số Tỷ lệ hiểu thêm thông tin lượng (%) Tìm kiếm thông tin và liên hệ trực tiếp 22 17.6 Bình luận trực tiếp trên bài viết 38 30.4 Nhắn tin để được tư vấn 25 20.0 Xem những bình luận liên quan khác 26 20.8 Khác 14 11.2 Tổng 125 100.0 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Kết quả thu được từ bảng khảo sát cho thấy hành động mà khách hàng lựa chọn khi muốn được tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin về sự kiện hay bài viết trên Website của dự án chiếm tỷ lệ lớn nhất là “Bình luận trực tiếp trên bài viết” chiếm 30,4% (38 khách hàng), điều này cho thấy rằng khách hàng muốn được giải đáp ngay khi có những thắc mắc. Tiếp đến là xem những bình luận liên qua chiếm 20,8% (26 khách hàng), nhắn tin để được tư vấn chiếm 20% (25 khách hàng), tìm kiếm thông tin và liên hệ trực tiếp chiếm 17,6% (22 khách hàng). Qua đó ta có thể nhận thấy rằng tỷ lệ các hành động được khách hàng lựa chọn là khá đồng đều nhau vì thế dự án cần chú trọng hơn nữa trong công việc xây dựng hệ thống tư vấn, liên lạc để dễ dàng trao đổi cùng khách hàng, góp phần khắc phục những hạn chế, gia tăng được sự chủ động từ phía khách hàng. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 60
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Đắc Quang Hảo 2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 2.2.2.1. EFA các nhóm biến độc lập Bảng 2.9 Kiểm định KMO and Barlett’s Test KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .815 Approx. Chi-Square 1742.173 Bartlett’s Test of Sphericity df 171 Sig. .000 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Với kết quả kiểm định KMO là 0,815 lớn hơn 0.5 và p –value (Sig. =0,000) của kiểm định Barlett bé hơn 0,05 có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó. Kết quả phân tích EFA đã tạo ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu gồm 4 nhân tố, 4 nhân tố này giải thích được 71,065% của biến thiên của các biến quan sát. Tất cả các hệ số tải nhân tố trong từng yếu tố đều lướn hơn 0,5. Tiếp theo, để xác định số lượng nhân tố, trong nghiên cứu này đã sử dụng 2 tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong một mô hình phân tích. Kết quả phân tích EFA cho ra 4 nhân tố có giá trị >1. + Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Crteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%. SVTH: Đinh Thị Thu Thương 61