Khóa luận Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 68 trang thiennha21 21/04/2022 4320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_chinh_sach_tinh_gian.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ” SVTH : Lê Văn Hiếu Lớp : K49B – Quản trị nhân lực Khoá : 2015 - 2019 GVHD : Th.S Trương Thị Hương Xuân Huế, tháng 12 năm 2018
  2. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  3. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Lời cám ơn Để hoàn thành khoá luận này đồng thời kết thức khoá học của mình, với tình cảm chân thành và sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Thạc sĩ Trương Thị Hương Xuân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện khoá luận này. Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn đến các quý Thầy Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt nhiều kiến thức, kỹ năng bổ ích trong suốt thời gian học tập vừa qua. Xin cám ơn các Thầy Cô trong hội đồng Khoa đã đóng góp những ý kiến quý báu cho bài khoá luận này. Tôi xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo của Sở Nội Vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội thực tập tốt nghiệp tại cơ quan. Xin các ơn các Bác, Anh, Chị trong cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến người thân, bạn bè đã ở bên động viên tôi hoàn thành khoá học cũng như hoàn thành tốt bài khoá luận này. Tuy nhiên vì thời gian, kiến thức cũng như kỹ năng còn hạn chế của bản thân, không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy Cô, bạn đọc để bài khoá luận này được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn! Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Lê Văn Hiếu 2 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  4. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Mục lục PHẦN I: MỞ ĐẦU 7 1.Tính cấp thiết của đề tài 7 2. Mục tiêu nghiên cứu 7 3. Đối tượng nghiên cứu 8 4. Phạm vi nghiên cứu 8 5. Cơ sở lý luận 8 6. Phương pháp nghiên cứu 8 7. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn của khoá luận 9 7.1 Ý nghĩa lý luận 9 7.2 Ý nghĩa thực tiễn 9 8. Kết cấu của khoá luận 9 PHẦN II: NỘI DUNG 10 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 10 1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tinh giản biên chế 10 1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế 11 1.2.1 Quan điểm của Đảng về chủ trương Tinh giản biên chế 11 1.2.2 Chính sách của Nhà nước về chủ trương Tinh giản biên chế 13 1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế 15 1.4 Các bước trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế 16 1.4.1 Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế 16 1.4.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế 16 1.4.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế 17 1.4.4 Duy trì chính sách 17 1.4.5 Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế 17 1.4.6 Thực hiện đôn đốc, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách 18 3 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  5. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.4.7 Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế 18 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế 18 1.5.1 Các yếu tố khách quan 18 1.5.2 Các yếu tố chủ quan 20 1.6 Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế 22 1.6.1 Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách 22 1.6.2 Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế 22 1.6.3 Yêu cầu đảm bảo tính hợp lý, khoa học trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế 22 1.6.4 Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế 23 1.7 Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế 23 1.7.1 Phương pháp kinh tế 23 1.7.2 Phương pháp giáo dục thuyết phục 23 1.7.3 Phương pháp hành chính 24 1.7.4 Phương pháp kết hợp 24 1.8 Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế 24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN 29 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 29 2.1 Khái quát về cơ sở thực tập: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế 29 2.1.1 Quá trình phát triển 29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 30 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ 32 2.2 Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 35 2.1.1 Tổ chức bộ máy tỉnh 35 2.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng CBCCVC 36 2.2.2 Chất lượng đội ngũ CBCCVC 38 4 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  6. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 2.2.3 Hiệu quả của đội ngũ CBCCVC 39 2.3 Kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế 40 2.3.1 Kế hoạch triển khai 40 2.3.2 Lộ trình thực hiện 41 2.3.3 Kết quả của quá trình thực hiện tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế 45 2.4 Đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 49 2.4.1 Ưu điểm của tổ chức thực hiện chính sách 49 2.4.2 Hạn chế, bất cập của việc tổ chức thực hiện 50 2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập 51 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 54 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 55 3.1 Đề xuất phương hướng giúp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 55 3.2 Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 56 3.2.1 Đổi mới nhận thức đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. 56 3.2.2 Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đúng năng lực của đội ngũ CBCCVC 58 3.2.3 Nâng cao năng lực và đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Phân công, phối hợp thực hiện giữa các đơn vị 58 3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC 59 3.2.5 Xác định chính xác đối tượng tinh giản biên chế 59 3.2.6 Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, xã hội hoá các dịch vụ mang tính xã hội 60 3.2.7 Cải cách hành chính, rút gọn thủ tục hành chính, áp dụng các phần mềm quản lý điện tử .60 3.2.8 Thực hiện chính sách khoán kinh phí quản lý hành chính, sự nghiệp gắn với chế độ tiền thưởng 61 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 62 5 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  7. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân PHẦN III: KẾT LUẬN 63 DANH MỤC BẢNG BIỂU 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 6 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  8. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Bộ máy hành chính cồng kềnh; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngày càng tăng nhưng hoạt động kém hiệu quả. Vâng, đó chính là thực trạng ở các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên toàn quốc nói chung cũng như ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trước khi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Tinh giản biên chế là một trong các giải pháp quan trọng của Nhà nước nhằm cải cách nền hành chính công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, thu hút những người có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp vào hoạt động công vụ trong các cơ quan Đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Tinh giản biên chế lại là một vấn đề vô cùng phức tạp, khó làm, khó thực hiện vì tác động trực tiếp đến con người, giảm ai, giảm như thế nào là cả một vấn đề. Mặc dù trước đó chính phủ đã từng ban hành nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, các cơ quan trung ương và 61/63 tỉnh thành phố tinh giản được 67.398 người với tổng kinh phí để tinh giản biên chế hơn 3.181 tỷ đồng. Tuy nhiên đây vẫn là con số còn quá khiêm tốn khi mà số lượng biên chế dôi dư và không đáp ứng đòi hỏi của người cán bộ là quá nhiều. Trước vấn đề mang tính thời sự và được sự quan tâm của đông đảo tầng lớp nhân dân này kết hợp với quá trình thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế, sự giúp đỡ của các anh chị trong cơ quan em đã tiến hành nghiên cứu là hoàn thiện đề tài “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” làm khoá luận tốt nghiệp cho bản thân mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn công tác tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích kết quả của quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh Thừa Thiên Huế. 7 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  9. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Chỉ ra các ưu điểm và những hạn chế bất cập còn tồn tại để đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện hơn chính sách tinh giản biên chế của cả nước nói chung cũng như ở tỉnh ta nói riêng. - Đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu Khoá luận nghiên cứu về quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách; các đối tượng tham gia thực hiện chính sách (các cơ quan hành chính các cấp, các đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ công chức, viên chức, người lao động đang thụ hưởng lương từ ngân sách nhà nước); những ảnh hưởng của chính sách (tích cực, tiêu cực). 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: trên toàn địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017 5. Cơ sở lý luận Khoá luận nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước, các văn bản nghị định, chính sách về tinh giản biên chế và đề án tinh giản biên chế của tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của chính sách: phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực hiện chính sách và năng lực thực hiện; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tinh giản biên chế. Các số liệu thống kê được lấy từ Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu, phân tích các báo cáo về quá trình thực hiện cũng như kết quả tinh giản biên chế của Sở Nội vụ tỉnh. 8 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  10. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 7. Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn của khoá luận 7.1 Ý nghĩa lý luận Các kết luận, kết quả nghiên cứu của khoá luận góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng ở nước ta nước ta nói chung cũng như đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 7.2 Ý nghĩa thực tiễn Phản ánh đúng thực trạng của quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh ta. Tìm ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó đưa ra những gợi ý, giải pháp, kiến nghị để góp phần nào đó giúp hoàn thiện chính sách tốt hơn, hiệu quả hơn. 8. Kết cấu của khoá luận Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó phần nội dung của khoá luận được bố cục theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Đề xuất phương hướng, giải pháp giúp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay. 9 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tinh giản biên chế Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh và cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Theo Luật cán bộ, công chức 2018). Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Theo Luật cán bộ, công chức 2018). Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Luật Viên chức 2010). Biên chế là số người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà nước. Đây là vị trí công việc phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong các cơ quan Nhà nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước (theo định nghĩa của Thư Viện Pháp Luật). Tinh giản biên chế: được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế (Định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế). Chi thường xuyên: Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện 10 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội (theo www.dankinhte.vn). Các đối tượng lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP bao gồm: Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; lái xe; bảo vệ; vệ sinh; trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp. 1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế 1.2.1 Quan điểm của Đảng về chủ trương Tinh giản biên chế Nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương. Các tổ chức trong hệ thống chính trị, cụ thể là các tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và chính trị - xã hội từng bước được sắp xếp, kiện toàn; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức đó được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời, các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, chủ động trong việc sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu bên trong của đơn vị; ký hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để hoàn thành nhiệm vụ được giao Trong những năm qua, Đảng ta có nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, như Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28-5- 2013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI, “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, 11 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân công chức, viên chức”; Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22-9-2014, của Bộ Chính trị khóa, “Về hội quần chúng”; Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày 21-7-2014, của Bộ Chính trị, “Về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị”; Thông báo kết luận số 37-TB/TW, ngày 26-5-2011, của Bộ Chính trị, “Về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”” Trong đó, ngày 17/04/2015 Ban chấp hành Trung ương ra Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nêu rõ: “- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống nhất biên chế cuả cả hệ thống chính trị. - Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. - Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. - Tinh giản biên chế phải đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. - Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.” Cho đến thời điểm hiện tại thì Đảng ta vẫn giữ vững quan điểm đó là “Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương”. 12 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.2.2 Chính sách của Nhà nước về chủ trương Tinh giản biên chế Ngày 20/11/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 108/2014/NĐCP “Về chính sách tinh giản biên chế” có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2015 đến ngày 31/12/2021. Nghị định đã quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và các trường hợp tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, trình tự và thời hạn giải quyết tinh giản biên chế cũng như trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế. Theo nghị định 108/2014/NĐCP thì tinh giản biên chế có các chính sách sau (quy định tại các điều 8, 9,10 chương II của nghị định này): - Chính sách về hưu trước tuổi - Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước. - Chính sách thôi việc: gồm chính sách thôi việc ngay và thôi việc sau khi đi học nghề. Ngoài ra theo kế hoạch số 65/KH-UBND năm 2015 còn có chính sách đối với những người thôi giữ các chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào các chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức. Ngày 31/08/2018 ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên, Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2018. Cụ thể các chính sách của Nhà nước về Tinh giản biên chế: a. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: nhằm tinh gọn bộ máy, làm cho biên chế có chất lượng hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị có số hợp lý, chất lượng cao đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao có hiệu quả cao. b. Các giải pháp chính sách tinh giản biên chế Về tổ chức bộ máy: kiện toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến các cấp cơ sở, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. 13 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Rà soát, sắp xếp, bố trí lại các vị trí, chức vụ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Trừ các trường hợp các biệt và bức thiết thì thành lập tổ chức mới còn lại không được thành lập các tổ chức trung gian. - Kiện toàn bộ máy gắn liền với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Xem xét tiến hành hợp nhất các cục, vụ, phòng trong các cơ quan. Khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương. - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Giao quyền tự chủ, bán tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước và nhân dân đối với các cơ quan, đơn vị. Về tinh giản biên chế: - Kiên trì thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức. Không tăng số lượng biên chế trong cả hệ thống chính trị. Riêng đối với các đơn vị giáo dục, y tế có thể tăng số lượng biên chế phù với sự giám sát quản lý chặt chẽ. - Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập phải có kế hoạch, đề án về lộ trình tinh giản biên chế cụ thể mục tiêu trong từng năm đến năm 2021. Trong đó cơ bản đến năm 2021 giảm được 10% số biên chế được giao năm 2015. - Rà soát số lượng biên chế thuộc vào đối tượng được tinh giản. Kiêm nhiệm đối với các chức vụ không chuyên trách ở các cấp sơ sở xã, phường, tổ dân phố. Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành. Kế hoạch số 15/KH-UBND, kế hoạch số 65/KH-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đề án, quyết định 1866/2017/QĐ-UBND về tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2021. Với rất nhiều chính sách đã cho thấy nhà nước và tỉnh Thừa Thiên Huế rất quan tâm đến chủ trương Tinh giản biên chế hiện nay. 14 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Vấn đề biên chế và tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính là một vấn đề khó khăn, phức tạp và cấp bách, đặt ra hiện nay cho tất cả các cấp, các ngành. Đối tượng Tinh giản là những ai, tinh giản như thế nào là câu hỏi khó dành cho các cấp quản lý, cụ thể là thủ trưởng các cơ quan – người trực tiếp quản lý, sử dụng nhân sự. Việc tinh giản không đúng đối tượng vẫn còn, chính sách nhà nước còn bất cập vì vậy mục tiêu đề ra chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người cần giảm, tình trạng những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; cán bộ, công chức, viên chức thiếu năng lực, chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, thái độ đạo đức nghề nghiệp trong thi hành công vụ chưa phù hợp với chuẩn mực của người cán bộ. Thực tế cho thấy rằng những vướng mắt hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chủ trương tinh giản biên chế đã ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, khâu tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự hoài nghi, thiếu tin tưởng và sự phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Qua quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới biết được chính sách có thực sự đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Chỉ khi dựa vào thực tiễn mới có thể điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế không chỉ là giảm số lượng biên chế một cách cơ học mà phải có tác động đến việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn, tính cạnh tranh trong công việc, đồng thời góp phần vào cải cách chế độ tiền lương. Việc đưa chính sách tinh giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống là cả một quá trình phức tạp đầy khó khăn, chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố mà qua đó các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đưa ra được các giải pháp hợp lý, ưu việt hơn trong thực hiện chính sách. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là 15 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân tất yếu khách quan, là bước cải cách quan trọng để duy trì sự tồn tại và phát huy tối đa khả năng của bộ máy công đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước. 1.4 Các bước trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế Tinh giản biên chế là cả một quá trình dài và phức tạp, bao gồm nhiều bước các tác động bổ sung với nhau. Mỗi bước đều thể hiện một vai trò, nhiệm vụ, cách thức, phương pháp thực hiện khác nhau nhưng đều phục vụ cho mục đích tổng thể của cả chính sách. Khi tổ chức thực hiện bước này thành công tốt đẹp sẽ tạo điều kiện cho bước tiếp theo thực hiện dễ dàng hơn, thuận lợi hơn và đạt được kết quả tốt; không được bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực hiện bao gồm các bước sau: 1.4.1 Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào quá trình thực hiện chính sách đặc biệt là đối với những đối tượng năm trong diện tinh giản biên chế. Phổ biến tốt chính sách sẽ giúp cho các chủ thể tham gia thực hiện chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn và lợi ích của chính sách mang lại. Đối tượng áp dụng và hưởng thụ chính sách là rất lớn và khác nhau về cả lợi ích, chức vụ, đơn vị công tác, quá trình công tác nên phải phổ biến rõ để những đối tượng này tự giác thực hiện, ra khỏi biên chế Nhà nước. Phổ biến tốt sẽ sẽ mọi người thấy được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của chính sách đồng thời kích thích những người tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng kế hoạch triển khai tốt nhất có thể và phù hợp với từng cơ quan đơn vị. 1.4.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, nhiệm vụ trước tiên đó là xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai là cơ sở, là công cụ, là lộ trình để tiến hành thực hiện chính sách một cách có định hướng và rõ ràng. Khi xây dựng kế hoạch triển khai cần xác định rõ mục tiêu, cụ thể hoá các nội dung và nhiệm vụ. Các mục tiêu, nhiệm vụ phải có tính khả thi, nội dung phải xác thực, phù hợp với thực tiễn, không xa rời thực tế. Bản kế hoạch phải trả lời được các 16 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân câu hỏi về: kế hoạch thực hiện gồm những ai; thời gian thực hiện; bộ phận nào có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc; ai là người chịu trách nhiệm cuối cũng về kết quả thực hiện chính sách; bản quy chuẩn, nội quy, quy chế tổ chức điều hành. Bản kế hoạch cần đảm bảo không bổ sung, điều chỉnh nhiều trong quá trình thực hiện để tránh những xung đột không cần thiết. Phải đảm bảo các cơ quan cá nhân nghiêm túc thực hiện. 1.4.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế Vì chính sách tinh giản biên chế áp dụng trên phạm vi toàn quốc, từ cấp trung ương đến các cấp cơ sở ở địa phương với số lượng cơ quan đơn vị, cán bộ, công – viên chức lớn nên phải có sự phân công thực hiện rõ ràng giữa các cấp, các ban ngành. Đặc biệt sự phân công đó phải phù hợp với từng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên được phân công. Đồng thời phải phối hợp chặt chẽ, linh hoạt để quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế được nhanh nhất, hiệu quả nhất và đáp ứng được yêu cẩu. 1.4.4 Duy trì chính sách Đây là hoạt động không thể thiếu trong quy trình thực hiện tinh giản biên chế. Để cho chính sách được tồn tại và phát huy sứ mệnh của mình trong khi sự biến động không ngừng của nền kinh tế, môi trường xã hội thì mọi cơ quan đơn vị phải thường xuyên đốc thúc thực hiện chính sách theo lộ trình đã hoạch định ban đầu. Phải kiên trì thực hiện chính sách cho đến khi hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra. 1.4.5 Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế là bước quan trọng, cần thiết trong thực hiện tinh giản biên chế. Vì môi trường kinh tế xã hội là không bất biến mà sẽ vận động, biến đổi liên tục, kéo theo đó là sự đòi hỏi cao hơn để thích ứng với sự thay đổi đó. Và để giải quyết những khó khăn đó, trong quá trình thực hiện chính sách các cơ quan tổ chức, thi hành chính sách sẽ có những điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, những sự thay đổi đó phải đảm bảo nguyên tắc “chỉ được phép điều chỉnh các giải pháp, công cụ hay hoàn thiện mục tiêu chính sách, không được phép điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu chính sách coi chính sách không còn tồn tại, phải xây dựng lại chính sách”. Cần phải chú ý đến bước này thì việc thực hiện chính sách mới thuận lợi và đạt được kết quả tối ưu nhất có thể. 17 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.4.6 Thực hiện đôn đốc, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách Trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi được những sai sót, những vi phạm có thể là do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Vì vậy phải thực hiện vai trò giám sát, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm, bất cập để đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để thực thi chính sách có hiệu quả, đúng trình tự, đúng pháp luật. 1.4.7 Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế Đây là bước cuối cùng của quy trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế nhưng cũng rất quan trọng. Thực hiện bước này để thấy được mức độ thực hiện công việc của cả quá trình, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Phải xây dựng bản báo cáo về quá trình thực hiện chính sách, nêu rõ những ưu điểm, nhược điểm, những khó khăn trong thực hiện chính sách. Đề xuất các giải pháp khắc phục và rút kinh nghiệm cho những kế hoạch tiếp theo. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để có thể đánh giá chính xác kết quả và rút ra được những bài học kinh nghiệm. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế Quá trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế diễn trong trong khoảng thời gian dài và liên quan đến nhiều cơ quan đơn vị và nhiều cá nhân nên kết quả thực hiện chính sách cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. 1.5.1 Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan là các yếu tố xuất hiện, tác động đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ môi trường bên ngoài, độc lập và không thể bị tác động, thay đổi theo ý muốn của con người. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những biến động thất thường lớn nên ít gây được sự chú ý đối với các nhà quản lý, cán bộ 18 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân ,công chức, viên chức tham gia quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên chúng lại có tác động lớn đối với quá trình thực thi chính sách vì chúng mang tính chất quy luật, mà quy luật thì không thể tránh. Các yếu tố khách quan chính như là: a) Tính chất của vấn đề chính sách Là tính chất đi liền, gắn với từng chính sách, ảnh hưởng trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề của từng chính sách đó. Tính chất của chính sách tinh giản bên chế rất phức tạp, tính phức tạp thể hiện ở chổ phạm vi, đối tượng điều chỉnh quá rộng, đặc điểm, tính chất của các đối tượng là không giống nhau: các cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng các cấp trong các cơ quan nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công hoạt động dựa vào hoặc một phần dựa vào quỹ lương từ ngân sách nhà nước. Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế có quá trình công tác, đóng góp cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước khác nhau, có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau nên thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với họ hết sức khó khăn, phức tạp. Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải chú ý đến yếu tố khách quan này để có giải pháp, phương pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù hợp với từng đối tượng. b) Môi trường thực thi chính sách Môi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh - quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế v.v Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay cơ bản là thuận lợi. Tình hình chính trị xã hội tương đối ổn định, nền kinh tế tuy còn nhiều khó khăn nhưng vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các thành tựu sau quá trình 30 năm đổi mới. Công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, chủ trương mở cửa hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Đó là môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát huy để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế. 19 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  21. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân c) Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích các mặt của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu các lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với các đối tượng hưởng thụ thì chính sách được thực hiện một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Ngược lại, nếu có mâu thuẫn về lợi ích giữa các đối tượng thực thi, các đối tượng thụ hưởng thì việc thực thi chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí là thất bại. Ở nước ta hiện nay, nhìn chung các mối quan hệ giữa các đối tượng là khá đồng thuận. d) Đặc tính của đối tượng chính sách Đặc tính của đối tượng chính sách là những đặc điểm, đặc trưng vốn có hay do môi trường sống tạo nên gắn liền với suy nghĩ của đại đa số nhân dân. Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khác nhau, có thời gian công tác và đóng góp cho nhà nước ở mức độ khác nhau, trong đó có cả những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quan trọng. Ở nước ta nói đến biên chế là nói đến nguồn nhân lực làm việc cho nhà nước hay làm việc trong biên chế nhà nước, được vào biên chế nhà nước là điều hết sức vinh dự và là nơi đảm bảo sự ổn định nhất cho sự nghiệp. Khi đã thuộc biên chế nhà nước và nằm trong diện tinh giản biên chế, phải từ bỏ quyền lợi và danh dự thì tránh sao khỏi được những tâm tư và bức xúc. Vì vậy, để vận động, thuyết phục họ tự giác thực hiện tinh giản biên chế thì trước hết phải tuyên truyền, làm công tác tư tưởng, đả thông suy nghĩ làm cho họ hiểu, đồng cảm và chia sẻ với những khó khăn và quyết tâm cải thiện, thay đổi tích cực của nhà nước. 1.5.2 Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về các cơ quan công quyền, do cán bộ, công chức, viên chức chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách. Các yếu tố chủ quan như: a) Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách Mỗi bước trong quy trình đều có vai trò, ý nghĩa và tác động nhất định đối với cả quá trình thực hiện cũng như kết quả của chính sách. Vì các bước đều có quan hệ 20 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  22. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân mật thiết với nhau, bước trước ảnh hưởng đến bước sau nên khi bỏ qua hay có sai sót nào mà không kịp khắc phục ở bước trước sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình, toàn bộ chính sách. Đây là yếu tố chủ quan cực kỳ quan trọng, tuyệt đối không được xem nhẹ. b) Năng lực thực thi chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước Năng lực thực thi chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả của việc thực hiện chính sách. Đánh giá năng lực thực thi bao gồm các tiêu chí như: dạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích đánh giá, năng lực thực tế, khả năng dự báo và những phản ứng trước những biến động xảy ra. Năng lực thực thi công biểu hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội có liên quan đến thực thi chính sách. Cụ thể năng lực ở đây là nói đến kiến thức, thái độ và kỹ năng của cán bộ công chức. Năng lực thực thi chính sách là yếu tố chủ quan quan trọng, quyết định đến hiệu quả của chính sách, vì vậy cần phải lựa chọn người có năng lực để tham gia thực hiện chính sách. c) Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Sự đồng tình ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách. Việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước làm, mà phải có sự tham gia, giám sát và sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Các cán bộ, công chức, viên chức đều xuất phát từ nhân dân mà ra, được nhân dân ủy thác và trao quyền lực của mình để thực hiện, được nhân dân đóng thuế để nhà nước có ngân sách trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và việc phục vụ nhân dân là bổn phận và nghĩa vụ pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đối với nhân dân. Do đó nhân dân chính là đối tượng thụ hưởng trực tiếp hay gián tiếp các lợi ích do chính sách mang lại. Khi chính sách đạt được những kết quả đáp ứng nhu cầu của nhân dân, xã hội thì sẽ đi sâu vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ. Chỉ khi được nhân dân ủng hộ thì chính sách tinh giản biên chế mới được coi là thành công. 21 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  23. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.6 Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế 1.6.1 Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là cái đích cuối cùng mà chính sách tinh giản biên chế hướng tới nhằm đạt được kết quả xác định từ trước. Mỗi chính sách đều hướng đến mục tiêu nhất định, nếu mục tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách không được thực hiện. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế như đã nêu trên là nhằm làm cho biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tinh gọn, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước và phục vụ đắc lực nhân dân. Vì vậy yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu quan trọng đầu tiên, cơ bản trong tổ chức thực hiện. 1.6.2 Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế Mỗi khi muốn hoàn thành tốt một chính sách nào đó, chúng ta phải thực hiện tốt các hệ thống ẩn chứa trong quá trình thực hiện chính sách đó như: hệ thống mục tiêu, biện pháp thực hiện; hệ thống tổ chức thực hiện; hệ thống điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống các quy phạm, quy chế, áp dụng các công cụ quản lý chính sách nhà nước. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trước hết đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ, chính xác các bước, các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện để thống nhất, đồng bộ trong suốt quá trình thực hiện chính sách. 1.6.3 Yêu cầu đảm bảo tính hợp lý, khoa học trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Yêu cầu này đòi hỏi các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đặc biệt là các cấp quản lý phải tinh thông, có đủ năng lực để thực hiện một cách quả chính sách tinh giản biên chế. hợp lý, khoa học. Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở việc phối hợp nhịp nhàng, linh động, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chính sách, giữa các cơ quan chủ quản và đối tượng tinh giản biên chế. Khi đã có được sự hợp lý, khoa học thì ắt hẳn chính sách sẽ được thực hiện một cách có hiệu quả, nhanh chóng đồng thời củng cố niềm tin của các đối tượng về các chính sách của nhà nước. 22 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  24. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân 1.6.4 Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Nhà nước thường dùng các chính sách công để thực hiện bảo vệ những người được thụ hưởng các chính sách xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi phải xác định cụ thể, chính xác đối tượng được tinh giản biên chế và chỉ những đối tượng này mới được thụ hưởng do chính sách tinh giản biên chế. Tuân thủ yêu cầu này làm tránh các trường hợp không thuộc các đối tượng điều chỉnh nhưng “chạy chọt” để được thụ hưởng chính sách. 1.7 Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Phương pháp thực hiện chính sách mà cụ thể là những cách thức mà chủ thể sử dụng, tổ chức triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Để làm được điều đó cần vận dụng linh hoạt các phương pháp cho từng đối tượng, đặc điểm và từng hoản cảnh khác nhau để đạt hiệu quả nhất, được sự đồng thuận nhất từ các bên tham gia. Các phương pháp chủ yếu thường được áp dụng như là: 1.7.1 Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác. Trong thời buổi kinh tế xã hội phát triển như hiện nay thì vật chất là thứ rất được quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống của mọi người nên khi đánh vào lợi ích kinh tế thì sẽ đem lại hiệu rất quả cao và là biện pháp được sử dụng rất rộng rãi. 1.7.2 Phương pháp giáo dục thuyết phục Phương pháp giáo dục thuyết phục là cách thức tác động lên các đối tượng và các quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng, bằng bổn phận và trách nhiệm của công dân để họ ý thức được trách nhiệm của mình và tự giác tham gia thực hiện chính sách. Đối với một số đối tượng có ý thức được đầy đủ danh dự, bổn phận, trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp thì nên áp dụng phương pháp này thay vì phương pháp kinh tế thì sẽ thu được hiệu quả cao hơn đồng thời tạo được sự mãn nguyện đối với người thụ hưởng chính sách tinh giản. Đây là phương pháp được 23 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  25. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân khuyến khích sử dụng nhất vì dễ thực hiện và giảm được bầu không khí căng thẳng đối với các đối tượng tham gia thực hiện chính sách. 1.7.3 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là cách thức tác động của chủ thể chính sách lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách bằng quyền lực của nhà nước. Nếu cả hai phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục không đem lại hiệu quả thì buộc phải sử dụng quyền lực của nhà nước tức là cưỡng chế hành chính. Trong thực tế phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng thiếu ý thức, thiếu kiến thức, vô kỷ luật, tư tưởng thoái hoá, biến chất nhưng không tự giác, tự nguyện tham gia thực hiện chính sách mà còn có thái độ chống lại với chính sách tinh giản biên chế của nhà nước. 1.7.4 Phương pháp kết hợp Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, một khi áp dụng một trong ba phương pháp trên thì sẽ thực hiện kết hợp hai hoặc cả ba phương pháp cùng một lúc để đạt được hiểu quả cao nhất. 1.8 Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế Tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm (theo nghị định số 108/2014/NĐ-CP): - Chính phủ; các bộ Tài chính, bộ Nội vụ; Bảo hiểm xã hội;cơ quan địa phương các cấp. - Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã. - Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Các Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập. 24 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  26. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước. - Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật. - Đối tượng tinh giản biên chế bao gồm các trường hợp sau: + Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự. + Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác. + Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. + Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. + Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. + Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. 25 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  27. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân + Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. + Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý”. + Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự. + Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự. + Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do 26 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  28. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. + Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó. + Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 27 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  29. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tinh giản biên chế là một chính sách quan trọng của nhà nước hướng đến thực hiện tinh gọn bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công – viên chức đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của nền kinh tế, xã hội và bối cảnh đất nước ta nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Xây dựng chính sách tinh giản biên chế đã dựa trên rất nhiều cơ sở lý luận cũng như phân tích sâu rộng các vấn đề, các chủ thể, các đối tượng, các đặc điểm kinh tế xã hội để có thể đưa ra được phương án thực hiện chính sách tối ưu nhất. Tại chương 1 khoá luận đã đưa ra các lý luận chung về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế như: quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước; ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách; quy trình thực hiện; yếu tố ảnh hưởng; yêu cầu cơ bản; phương pháp thực hiện; chủ thể tham gia vào quá trình tổ chức, thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Từ kết quả nghiên cứu, phân tích ở chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng và tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ở chương 2. 28 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  30. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Khái quát về cơ sở thực tập: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế Địa chỉ cơ quan: Số 09 đường Đống Đa, Phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế Điện thoại: 0234.3826833 - 3830151 Fax: 0234.3848018 Email: snv@thuathienhue.gov.vn 2.1.1 Quá trình phát triển Sau thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám, ngày 28/8/1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra tuyên cáo thành phần của Chính phủ mới gồm 13 Bộ, trong đó có Bộ Nội vụ. Đây là cơ quan của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng bộ máy Nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ. Ngày 28/8/1945 đã đi vào lịch sử, đánh dấu sự ra đời của Bộ Nội vụ và trở thành ngày truyền thống của ngành Tổ chức nhà nước, nay là ngành Nội vụ. Tháng 02/1973, theo quyết định của Hội đồng Chính phủ, Ban Tổ chức Chính phủ được thành lập để xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước các ngành, các cấp, nhằm định rõ chức năng, nhiệm vụ hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Năm 2002 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử xây dựng và trưởng thành của ngành Tổ chức Nhà nước. Tại kỳ họp thứ nhất ngày 05/8/2002, Quốc hội khóa XI đã ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 quy định danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ; trong đó, Ban Tổ chức Chính phủ được đổi tên thành Bộ Nội vụ, với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; quản lý địa giới hành chính; bồi dưỡng, đào tạo và quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; văn thư lưu trữ Nhà nước và quản lý Nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 29 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  31. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Năm 2003, sau khi có Quyết định 248/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ và Thông tư 05/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương; ngày 11/12/2003, UBND tỉnh đã quyết định đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ . Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND tỉnh đã ban hành quyết định sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Chi cục Văn thư - Lưu trữ vào Sở Nội vụ. Đối với cấp huyện, theo Nghị định 14 của Chính phủ, Phòng Nội vụ đã được thành lập trên cơ sở tách Phòng Nội vụ - LĐTB&XH để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực về công tác Nội vụ. Từ ngày thành lập đến nay, các thế hệ cán bộ, công chức ngành Tổ chức Nhà nước (nay là ngành Nội vụ) của tỉnh đã không ngừng trưởng thành và phát triển cả về quy mô và chất lượng đội ngũ. Nhiều cán bộ của ngành đã được tín nhiệm bầu giữ những chức vụ chủ chốt ở các cơ quan Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ. Đội ngũ cán bộ, công chức của ngành đã luôn tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ, đáp ứng với yêu cầu công việc được giao qua mỗi thời kỳ; luôn giữ vững lòng kiên trung, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng; đoàn kết, chí công vô tư, tận tụy với công việc, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; đã được Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ ghi nhận, đánh giá cao và tặng thưởng nhiều Bằng khen, Cờ thi đua của các cấp. Đặc biệt, năm 2007 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và Cờ thi đua của Chính phủ; ngày 20/8/2012, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 1254/QĐ-CTN về việc tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì cho tập thể cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh các thành tích của tập thể, nhiều cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ đã được tặng thưởng Huân chương Lao động các loại; nhiều Bằng khen và danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Kỷ niệm chương ngành Tổ chức nhà nước; Huy chương, Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ bộ máy hành chính của Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế: 30 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  32. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Tổ chức, Phòng Cải cách Phòng Công Văn phòng Sở Thanh tra Sở biên chế và Tổ hành chính chức, viên chức chức phi chính phủ Phòng Xây dựng Ban Thi đua - Khen Chi cục Văn thư Ban Tôn giáo chính quyền và công thưởng – Lưu trữ tác thanh niên Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng cộng có 85 cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng đang công tác, làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó: - Lãnh đạo: 3 người - Văn phòng Sở: 10 người - Thanh tra Sở : 4 người - Phòng Cải cách hành chính: 5 người - Phòng Công chức, viên chức: 6 người - Phòng Tổ chức, biên chế và Tổ chức phi chính phủ: 6 người - Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên: 5 người - Ban Thi đua – Khen thưởng: 13 người - Ban Tôn giáo: 13 người 31 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  33. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Chi cục Văn thư – Lưu trữ: 20 người. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ Hiện nay, Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định 22/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 04 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ. a. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. b. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh. 32 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  34. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Về tổ chức bộ máy, trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức. Tổ chức chính quyền, hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật, tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện các chế độ, chính sách tiền lương. Thực hiện cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức. Công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Công tác văn thư, lưu trữ. Công tác tôn giáo. 33 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  35. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Công tác thi đua, khen thưởng. Công tác thanh niên. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ. 34 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  36. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. 2.2 Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1 Tổ chức bộ máy tỉnh Khối hành chính: - 22 cơ quan chuyên môn bao gồm: + 20 Sở, Ban, ngành + Văn phòng HĐND tỉnh + BQL khu Kinh tế - Công nghiệp tỉnh - 9 huyện, thị xã, thành phố. Khối sự nghiệp gồm 720 đơn vị trong đó: - 14 đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh - 116 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở 35 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  37. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - 5 đơn vị sự nghiệp thuộc các sự nghiệp - 3 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các chi cục - 582 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố 2.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng CBCCVC a. Về biên chế, số lượng người làm việc Năm 2015 biên chế được giao cho toàn tỉnh Thừa Thiên Huế là: 29.565 người, trong đó: - Công chức: 2.244 người - Viên chức: 25.432 người - Hợp đồng 68/2000/NĐ-CP và tự hợp đồng: 1.889 người. b. Về tình hình quản lý, sử dụng CBCCVC - Về công tác tuyển dụng công chức, viên chức Đối với công chức: căn cứ các nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; nghị định điều chỉnh số 93/2010/NĐ-CP; thông tư số 13/2010/TT-BNV quy định chi tiết về tuyển dụng và nâng nghạch công chức; kết quả từ năm 2012 đến cuối năm 2015, UBND tỉnh đã xét tuyển được 37 người và tuyển dụng được 207 người. Trong đó, trình độ thạc sĩ là 14 người (tỷ lệ 6,8%), đại học 173 người (83,6%), cao đẳng 10 người (4.8%), trung cấp 10 người (4.8%). Đối với viên chức: căn cứ nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức kết quả từ năm 2012 đến cuối năm 2015 tỉnh Thừa Thiên Huế đã tuyển dụng được 4.486 viên chức, trong đó xét tuyển đặc cách là 76 người. - Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC Trong những năm qua, công tác đào tạo, bôi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CBCCVC của tỉnh; từng bước tiêu chuẩn hoá trong việc thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của nhà nước, đảm bảo công tác quy hoạch gắn với nhu cầu sử dụng và tiêu chuẩn của quá trình công nghiệp hoá đất nước. 36 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  38. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Hằng năm, căn cứ và kế hoạch của tỉnh, các cơ quan, đơn vị đã nhiều lần cử CBCCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân chuyên nghành, các lớp chính trị, bồi dưỡng kiến thức nhà nước chương trình chuyên viên các bậc, Kết quả, từ năm 2012 đến năm 2017 đã tổ chức được 31 lớp đào tạo lý luận chính trị với 2.687 học viên; 63 lớp bồi dưỡng (khối Đảng – Đoàn thể 26 lớp, khối Nhà nước 37 lớp) với 4.673 học viên và nhiều lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ khác. - Về công tác đánh giá CBCCVC Việc đánh giá CBCCVC hằng năm được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan đúng theo quy định, đánh giá đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đánh giá kết quả đó để có định hướng bố trí, sắp xếp, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm để góp phần tạo điều kiện cho CBCCVC phát huy đúng năng lực, sở trường của mình, từ đó hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá CBCCVC năm 2015 như sau: Đối với công chức 2.244 người: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 547 người (24,38%) + Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 1.652 người (73,62%) + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: 39 người (1,74%) + Không hoàn thành nhiệm vụ: 6 người (0,27%). Đối với viên chức và lao động hợp đồng 27.321 người: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 10.188 người (37,29%) + Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 15.215 người (55,69%) + Hoàn thành nhiệm vụ: 1.877 người (6,87%) + Không hoàn thành nhiệm vụ: 41 người (0,15%). Có thể thấy đa số CBCCVC đều được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trở lên (khoảng 98%), rất ít trường hợp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với công chức). Tuy nhiên kết quả đánh giá trên chưa thể hiện được chính xác chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức, bởi vì: - Việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức tại các đơn vị chưa thực sự gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 37 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  39. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chưa thể hiện hết trách nhiệm trong việc đánh giá phân loại công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, nên việc đánh giá còn nể nang, chiếu lệ, hình thức dẫn đến không đưa ra được số lượng công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế năng lực hoặc viên chức không hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy gây khó khăn cho việc xác định đối tượng khi thực hiện tinh giản biên chế 2.2.2 Chất lượng đội ngũ CBCCVC a. Chất lượng đội ngũ công chức 2017 - Về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ, thạc sĩ 351 người (tỷ lệ 15,87 %), đại học, cao đẳng 1.688 người (tỷ lệ 76,39 %), trung cấp, khác 171 người (tỷ lệ 7,74 %); - Trình độ chính trị: Cử nhân và cao cấp 694 người (tỷ lệ 31,39 %), trung cấp, sơ cấp 1.516 người (tỷ lệ 68,61 %); - Quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 41 người (tỷ lệ 1,85 %), chuyên viên chính 578 người (tỷ lệ 26,15 %), chuyên viên 1.267 người (tỷ lệ 57,33 %); - Ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 19 người (tỷ lệ 0,86 %), chuyên viên chính 304 người (tỷ lệ 13,76%), chuyên viên 1.674 người (tỷ lệ 75,76 %), cán sự 132 người (tỷ lệ 5,97 %), nhân viên 81 người (tỷ lệ: 3,65 %); - Trình độ ngoại ngữ từ trung cấp trở lên là 158 người chiếm 7%. - Trình độ tin học từ trung cấp trở lên là 134 người chiếm 6%. - Giới tính: Nam 1.449 người (tỷ lệ: 65,57%), nữ 761 người (tỷ lệ 34,43%); - Tuổi đời: từ 30 tuổi trở xuống 224 người (tỷ lệ 10,14 %), từ 31 tuổi đến 40 tuổi 920 người (tỷ lệ 41,61 %), từ 41- 60 tuổi 1.066 người (tỷ lệ 48,25 %). Qua đó cho thấy đội ngũ công chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế phần lớn (>90%) có trình độ chuyên môn cao từ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên số lượng công chức có trình độ lý luận chính trị từ cao cấp trở lên, ngạch chuyên viên chính trở lên, trình độ ngoại ngữ và tin học còn thấp. Nhiều công chức vẫn chưa đạt chuẩn về trình độ, chưa phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Do vậy, các cơ quan đơn vị cần quan tâm để cử các đối 38 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  40. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân tượng này đi đào tạo bồi dưỡng các lớp chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước b. Chất lượng đội ngũ viên chức năm 2017 - Về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ, thạc sĩ 598 người (tỷ lệ 3,65 %), đại học, cao đẳng 20.298 người (tỷ lệ 77,32 %), trung cấp, khác 4.998 người (tỷ lệ 19,04 %); - Trình độ chính trị: Cử nhân và cao cấp 250 người (tỷ lệ 0,95 %), trung cấp và sơ cấp 4.256 người (tỷ lệ 16,21 %); - Quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 21 người (tỷ lệ 0,08 %), chuyên viên chính 296 người (tỷ lệ 1,13 %), chuyên viên 2.679 người (tỷ lệ 10,20 %); - Chức danh nghề nghiệp viên chức: Hạng I 12 người (tỷ lệ 0,05 %), hạng II 9.177 người (tỷ lệ 34,95 %), hạng III 8.399 người (tỷ lệ 31,99 %), hạng IV 6.408 người (tỷ lệ 24,41 %); - Trình độ ngoại ngữ từ trung cấp trở lên là 910 người chiếm 34,6%. - Trình độ tin học từ trung cấp trở lên là 746 người chiếm 28,4%. - Giới tính: Nam 9.380 người (tỷ lệ: 35,73 %), nữ 16.874 người (tỷ lệ 64,27 %); - Tuổi đời: Từ 30 tuổi trở xuống 6.215 người (tỷ lệ 23,67 %), từ 31 tuổi đến 40 tuổi 10.438 người (tỷ lệ 39,76%), từ 41 đến 50 tuổi 7.728 người (tỷ lệ 29,44 %), từ 51 đến 60 tuổi 1.873 người (tỷ lệ 7,13 %). Có thể thấy rằng viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế có chuyên môn cao (>90% chuyên môn từ cao đẳng trở lên), tuy nhiên trình độ chính trị và quản lý nhà nước thấp (0,95% là cử nhân và cao cấp; 1,21% là chuyên viên chính trở lên) điều này dễ hiểu vì đối với viên chức thì trình độ chính trị và quản lý nhà nước không đòi hỏi cao. 2.2.3 Hiệu quả của đội ngũ CBCCVC “Số lượng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong các tổ chức của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng, nhất là khối cơ quan hành chính, tư pháp, đơn vị sự nghiệp công". Tuy nhiên, theo đánh giá thì đội ngũ tuy đông nhưng không mạnh, vừa 39 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  41. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân thiếu, vừa thừa; "một bộ phận CBCCVC năng lực hạn chế, suy thoái phẩm chất đạo đức, tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ, không đáp ứng được yêu cầu nhưng chưa có biện pháp đủ mạnh để đưa ra khỏi hệ thống chính trị". Đặc biệt, đội ngũ CBCC cấp xã có số lượng CBCC tăng nhanh, nhưng "trình độ, kiến thức, năng lực còn nhiều mặt hạn chế. Nhiều CBCC cấp xã có biểu hiện xa dân, ít quan tâm đến rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực, uy tín. Một bộ phận CBCC cơ sở quan liêu, cửa quyền, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân” (theo báo cáo của “Hội nghị triển khai kế hoạch của Chính phủ về tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ tổ chức tháng 1-2016”). Do số lượng CBCCVC nhiều hơn so với khối lượng công việc thực tế dẫn đến việc dôi dư, năng suất làm việc thấp, thời gian lãng phí cao, nhiều cơ quan cùng cấp lại có các bộ phận làm việc cùng chức năng với nhau dẫn đến chồng chéo công việc giữa các cơ quan đơn vị. Trong khi đó nhà nước vẫn phải trả lương cho những CBCCVC như vậy, thật sự đó là khoản chi rất không cần thiết, là gánh nặng cho ngân sách nhà nước và gây bức xúc cho quần chúng nhân dân. Hiện nay lương cho CBCCVC chiếm đến 31% ngân sách nhà nước và 50% chi thường xuyên (theo Zing.vn Trí thức trực tuyến). 2.3 Kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1 Kế hoạch triển khai Trên cơ sở triển khai thông tư số 1/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tổ chức hội nghị triển khai các văn bản của nhà nước về chính sách tinh giản biên chế cho thủ trưởng các đơn vị sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế Sau hội nghị ở tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế đã triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế theo các trình tự sau: - Phối hợp cấp uỷ, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến, quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức nắm rõ nội dung, nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách và trách nhiệm của mình trong việc tổ chức thực hiện. 40 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  42. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp các tổ chức, đơn vị trực thuộc để định rõ nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lặp cần chuyển sang cơ quan, đơn vị khác theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp đảm nhận. - Lập phương án sắp xếp CBCCVC theo các nội dung sau: + Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quam, tổ chức, đơn vị. + Đánh giá, phân loại CBCCVC theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. + Lựa chọn những CBCCVC có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng đủ về điều kiện, tiêu chuẩn đưa vào quy hoạch ổn định lâu dài. + Dự kiến số lượng CBCCVC tinh giản biên chế do dôi dư sắp xếp lại tổ chức, cơ cấu không hợp lí, trình độ không đạt chuẩn, có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm, số ngày nghỉ làm việc trong 2 năm liên tiếp không đúng quy định, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, thôi giữ chức vụ lãnh đạo để giải quyết chế độ, chính sách theo kế hoạch đã được phê duyệt. 2.3.2 Lộ trình thực hiện Quyết định số 1866/QĐ/UBND tỉnh đưa ra dự kiến số đối tượng tinh giản biên chế trên toàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2021 là 3.049 người (tỷ lệ 10,31%) trên tổng số biên chế được giao năm 2015 là 29.565 biên chế, cụ thể như sau: a. Năm 2015: Số tinh giản biên chế là 229 người (tỷ lệ 0,77%), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 182 người (tỷ lệ 0,62%) - Thôi việc ngay: 46 người (tỷ lệ 0,16%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 1 người (tỷ lệ 0,003%) b. Năm 2016: Số tinh giản biên chế là 343 người (tỷ lệ 1,16%), trong đó: 41 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  43. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Nghỉ hưu trước tuổi: 272 người (tỷ lệ 0,92%) - Thôi việc ngay: 71 người (tỷ lệ 0,24%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 0 người (tỷ lệ 0%) c. Năm 2017: Số tinh giản biên chế là 468 người (tỷ lệ 1,58%), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 380 người (tỷ lệ 1,29%) - Thôi việc ngay: 86 người (tỷ lệ 0,29%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 2 người (tỷ lệ 0,007%) d. Năm 2018: Số tinh giản biên chế là 470 người (tỷ lệ 1,59%), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 383 người (tỷ lệ 1,3%) - Thôi việc ngay: 86 người (tỷ lệ 0,29%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 1 người (tỷ lệ 0,003%) e. Năm 2019: Số tinh giản biên chế là 486 người (tỷ lệ 1,64 %), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 396 người (tỷ lệ 1,34%) - Thôi việc ngay: 88 người (tỷ lệ 0,3%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 2 người (tỷ lệ 0,007%) g. Năm 2020: Số tinh giản biên chế là 510 người (tỷ lệ 1,73%), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 412 người (tỷ lệ 1,39%) - Thôi việc ngay: 95 người (tỷ lệ 0,32%) - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 3 người (tỷ lệ 0,01%) h. Năm 2021: Số tinh giản biên chế là 543 người (tỷ lệ 1,84%), trong đó: - Nghỉ hưu trước tuổi: 444 người (tỷ lệ 1,5%) - Thôi việc ngay: 97 người (tỷ lệ 0,33%) 42 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  44. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân - Chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 2 người (tỷ lệ 0,007%). Sau đây là biểu cụ thể dự kiến số lượng tinh giản biên chế của tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 đến năm 2021 được UBND tỉnh phê duyệt thông qua quyết định 1866/QĐ/UBND ngày 19 tháng 8 năm 2017: Bảng 2.3.1: Dự kiến số lượng tinh giản biên chế theo nghị định 108/2014/NĐ-CP: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Biên Số lượng tinh giản biên chế chế TT Tên cơ quan, đơn vị Tổng Tỷ lệ giao 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 số % 2015 I KHỐI HÀNH CHÍNH 1 Văn phòng UBND tỉnh 90 9 10,00 3 0 0 1 5 0 0 2 Sở Giao Thông Vận tải 63 6 9,52 2 1 0 1 2 0 0 3 Sở Khoa học và Công nghệ 73 8 10,96 1 0 0 1 2 1 3 4 Sở Kế hoạch và Đầu tư 59 6 10,17 0 1 0 1 3 0 1 5 Sở Nội vụ 99 10 10,10 1 1 1 3 1 1 2 Sở Lao động - Thương binh 6 212 22 10,38 0 1 5 3 4 4 5 và Xã hội 7 Sở Công Thương 146 15 10,27 1 3 4 2 2 3 0 8 Sở Văn hóa và Thể thao 413 41 9,93 5 10 6 7 5 6 2 9 Sở Ngoại vụ 39 4 10,26 0 1 1 0 0 1 1 10 Sở Tư pháp 100 11 11,00 1 3 1 1 2 0 3 11 Sở Y tế 3.365 321 9,54 5 7 51 58 65 67 68 Sở Tài nguyên và Môi 12 201 20 9,95 0 3 4 4 2 3 4 trường 13 Sở Giáo dục và Đào tạo 2.987 306 10,24 9 38 40 50 59 54 56 Sở Thông tin và Truyền 14 73 5 6,85 0 0 0 0 0 1 4 thông 15 Sở Xây dựng 70 7 10,00 0 2 1 1 1 1 1 16 Sở Tài chính 63 9 14,29 1 2 2 0 2 1 1 43 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  45. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Sở Nông nghiệp và Phát 17 764 78 10,21 11 11 11 14 10 11 10 triển nông thôn Ban Quản lý Khu kinh tế, 18 80 8 10,00 0 0 0 2 2 3 1 công nghiệp tỉnh 19 Ban Dân tộc 20 2 10,00 1 0 0 0 0 0 1 20 Thanh tra tỉnh 52 8 15,38 0 1 1 0 2 4 0 21 UBND huyện Phú Lộc 2565 257 10,02 25 42 43 35 37 38 37 22 UBND huyện Phú Vang 2.919 295 10,11 6 27 46 35 40 57 84 23 UBND huyện Quảng Điền 1.699 216 12,71 29 27 38 38 30 26 28 24 UBND huyện A Lưới 1.376 142 10,32 2 4 22 23 25 28 38 25 UBND huyện Nam Đông 830 86 10,36 2 2 16 16 17 17 16 26 UBND huyện Phong Điền 2.103 205 9,75 24 21 21 22 28 42 47 27 UBND thị xã Hương Trà 2.054 247 12,03 39 65 35 39 28 20 21 28 UBND thị xã Hương Thủy 1.682 159 9,45 5 17 26 27 26 32 26 29 UBND thành phố Huế 4.080 405 9,93 52 43 61 62 63 63 61 II KHỐI SỰ NGHIỆP 1 Trường Cao đẳng Y tế Huế 135 13 9,63 0 0 2 3 3 2 3 Trường Cao đẳng Nghề TT 2 42 4 9,52 0 0 0 0 0 1 3 Huế Trường Cao đẳng Giao 3 31 4 12,90 0 1 1 0 1 0 1 thông Huế Trường Cao đẳng sư phạm 4 160 17 10,63 0 0 3 6 3 5 0 TT Huế 5 Viện Quy hoạch xây dựng 25 2 8,00 0 0 0 0 0 1 1 Trung tâm Bảo tồn Di tích 6 700 75 10,71 4 1 21 11 12 13 13 cố đô Huế Trung tâm Công nghệ 7 3 0 0,00 0 0 0 0 0 0 0 thông tin tỉnh 8 Trung tâm Festival Huế 20 4 20,00 0 2 1 0 0 1 0 Ban Quản lý khu vực phát 9 19 2 10,53 0 2 0 0 0 0 0 triển đô thị Ban QLDA Đầu tư và Xây 10 9 1 11,11 0 1 0 0 0 0 0 dựng CTDD và CN Đài Phát thanh và Truyền 11 55 5 9,09 0 1 1 1 1 0 1 hình tỉnh 12 Nhà xuất bản Thuận Hóa 14 2 14,29 0 0 0 1 1 0 0 III KHỐI TỔ CHỨC HỘI 1 Hội Chữ thập đỏ 18 2 11,11 0 1 0 0 0 1 0 2 Hội Người mù 8 1 12,50 0 0 0 0 1 0 0 3 Liên hiệp các tổ chức hữu 5 1 20,00 0 0 1 0 0 0 0 44 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  46. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân nghị 4 Liên minh Hợp tác xã 13 1 7,69 0 0 0 0 1 0 0 Liên hiệp các Hội văn học 5 19 5 26,32 0 1 2 1 0 1 0 nghệ thuật TT Huế Liên hiệp các hội Khoa học 6 10 2 20,00 0 0 0 1 0 1 0 và Kỹ thuật tỉnh TT Huế 7 Hội Nhà báo 2 0 0,00 0 0 0 0 0 0 0 TỔNG CỘNG 29.565 3.049 10,31 229 343 468 470 486 510 543 Nguồn: Quyết định số 1866/2017/QĐ-UBND về Đề án Tinh giản biên chế 2.3.3 Kết quả của quá trình thực hiện tinh giản biên chế ở tỉnh Thừa Thiên Huế Tuy lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt và tiến hành thực hiện nhưng trên thực tế vì nhiều lý do khách quan có, chủ quan có mà số lượng các trường hợp tinh giản biên chế trong các năm qua trên địa bàn tỉnh vẫn thấp hơn nhiều so với dự kiến ban đầu. Cụ thể như sau: Bảng 2.3.2: Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2015 Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2015 Số người được hưởng Kinh phí cho tinh giản biên chế 2015 chính sách tinh giản biên (Đơn vị: Đồng) ST Khối cơ quan, đơn chế 2015 T vị trực thuộc Nghỉ hưu Thôi Tổng Nghỉ hưu Thôi việc trước việc Tổng cộng số trước tuổi ngay tuổi ngay 1 Khối hành chính 13 8 5 1.252.244.803 642.049.187 610.195.616 2 Khối sự nghiệp 31 28 3 2.848.700.496 2.564.641.800 284.058.696 3 Khối doanh nghiệp 1 1 308.954.132 308.954.132 Tổng cộng 45 36 9 4.409.899.431 3.206.690.987 1.203.208.444 Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Sở Nội vụ đến UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015. Bảng 2.3.3: Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 45 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  47. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Số người được hưởng chính Kinh phí cho tinh giản biên chế 2016 sách tinh giản biên chế 2016 (Đơn vị: Đồng) ST Khối cơ quan, đơn T vị trực thuộc Thôi Tổng Nghỉ hưu Nghỉ hưu việc Tổng cộng Thôi việc ngay số trước tuổi trước tuổi ngay 1 Khối hành chính 37 26 11 2.786.626.495 1.845.371.355 941.255.140 2 Khối sự nghiệp 60 58 2 6.030.581.486 5.853.910.688 176.670.798 3 Khối doanh nghiệp 9 8 1 1.449.558.549 1.072.387.976 377.170.573 Tổng cộng 106 92 14 10.266.766.530 8.771.670.019 1.495.096.511 Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Sở Nội vụ đến UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016. Bảng 2.3.4: Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2017 Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2017 Số người được hưởng Kinh phí cho tinh giản biên chế 2017 chính sách (Đơn vị: Đồng) tinh giản biên chế 2017 ST Khối cơ quan, đơn vị Nghỉ T trực thuộc Thôi Tổng hưu Nghỉ hưu Thôi việc việc Tổng cộng số trước trước tuổi ngay ngay tuổi 1 Khối hành chính 38 31 7 2.706.788.995 2.335.749.359 371.039.636 2 Khối sự nghiệp 50 48 2 5.006.772.365 4.665.021.254 341.751.111 3 Khối doanh nghiệp Tổng cộng 88 79 9 7.713.561.360 7.000.770.613 712.790.747 Nguồn: Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Sở Nội vụ đến UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017. Qua kết quả của 3 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo nghị định 108/2014/NĐ-CP và đề án tinh giản biên chế của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy sự khác nhau lớn về mục tiêu dự kiến về kết quả với kết quả thực tế, cụ thể như sau: 46 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  48. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Bảng 2.3.5: So sánh mục tiêu dự kiến và kết quả tinh giản biên chế thực tế năm 2015 Năm 2015 Dự kiến Thực tế Số lượng 229 45 Tỷ lệ (%) 0,77 0,15 Thực tế so với dự kiến (%) 19 Trong năm 2015 vì là ở giai đoạn đầu của lộ trình tinh giản biên chế theo nghị định 108/2014/NĐ-CP nên mục tiêu đề ra là thấp nhất chỉ 0,77% so với tổng biên chế được giao năm 2015 tương đương giảm ít nhất 229 người. Tuy nhiên thực tế thì toàn tỉnh chỉ giảm được 45 người, chiếm 0,15% so với tổng biên chế năm 2015. Thấy rõ rằng toàn tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ hoàn thành được 19% so với kế hoạc ban đầu, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả chung của cả lộ trình khi mà những năm sau phải thực hiện vượt mức kế hoạch mới hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế. Bảng 2.3.6: So sánh mục tiêu dự kiến và kết quả tinh giản biên chế thực tế năm 2016 Năm 2016 Dự kiến Thực tế Số lượng 343 106 Tỷ lệ (%) 1,16 0,36 Thực tế so với dự kiến (%) 31 Trong năm 2016 dự kiến tinh giản biên chế là 343 người, tương đương với 1,16% tổng biên chế năm 2015. Sau một năm thực hiện tinh giản biên chế không đạt kết quả như mong đợi, năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những cố gắng hơn và đạt được kết quả tốt hơn, tuy nhiên vẫn chưa đạt mức kế hoạc đề ra, cụ thể là đã tinh giản được 106 người tương ứng với 0,36% tổng biên chế năm 2015. Kết quả này cho thấy rằng toàn tỉnh chỉ mới đạt được 31% kế hoạch của năm 2016. Vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Bảng 2.3.7: So sánh mục tiêu dự kiến và kết quả tinh giản biên chế thực tế năm 2017 Năm 2017 Dự kiến Thực tế Số lượng 468 88 47 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  49. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Tỷ lệ (%) 1,58 0,3 Thực tế so với dự kiến (%) 19 Trong năm 2017, sau 2 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thì năm 2017 thì tỉnh đã đưa ra chỉ tiêu dự kiến tinh giản biên chế cao hơn là 468 người, tương đương 1,58% tổng biên chế năm 2015. Tuy nhiên đó vẫn chỉ là dự kiến khi mà kết quả đạt được vẫn còn quá khiêm tốn, cụ thể năm 2017 toàn tỉnh đã xử lý, giải quyết tinh giản biên chế cho 88 người, tương đương 0,3% tổng biên chế năm 2015. Kết quả này coi như là thấp nhất khi chỉ hoàn thành 19% mức kế hoạch đề ra trước đó. Như vậy, sau 3 năm thực hiện tinh giản biên chế (năm 2015, 2016, 2017) đã thu được kết quả như sau: Bảng 2.3.8: Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế Kết quả 3 năm thực hiện chính sách tinh giản biên chế Số người được hưởng chính Kinh phí cho tinh giản biên chế sách (ĐV: đồng) Khối cơ quan, tinh giản biên chế ST đơn vị trực Nghỉ T thuộc Tổng hưu Thôi việc Nghỉ hưu Tổng cộng Thôi việc ngay số trước ngay trước tuổi tuổi Khối hành 1 chính 88 65 23 6.745.660.293 4.823.169.901 1.922.490.392 Kh 2 ối sự nghiệp 141 134 7 13.886.054.347 13.083.573.742 802.480.605 Khối doanh 3 nghiệp 10 8 2 1.758.512.681 1.072.387.976 686.124.705 Tổng cộng 239 207 32 22.390.227.321 18.979.131.619 3.411.095.702 Nguồn: Tổng hợp từ năm 2015, 2016, 2017 Có thể thấy rằng khoảng cách từ kết quả dự kiến đến kết quả thu được thực tế của quá trình thực hiện tinh giản biên chế là một khoảng cách lớn, đây cũng là kết quả chung, tương đồng với các tỉnh khác trên cả nước. Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu của mỗi năm ở tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn rất thấp: năm 2015 thì chỉ đạt 19% kế hoạch; năm 2016 đạt 31% kết hoạch; năm 2017 đạt 19% kế hoạch. Như vậy có thể thấy tỷ lệ hoàn 48 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  50. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân thành mục tiêu kế hoạch của 3 năm là chỉ ước đạt 23% kế hoạch (239 người trên tổng dự kiến 3 năm là 1040 người). Trong đó trường hợp tinh giản chủ yếu là về hưu trước tuổi với 207 trường hợp chiếm gần 87%, không có trường hợp chuyển sang cở sở không sử dụng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước và không có trường hợp tinh giản theo diện đi học để thôi việc. Khối sự nghiệp có số lượng đối tượng được tinh giản biên chế là nhiều nhất với 141 người chiếm hơn 60% số lượng biên chế đã được tinh giản, điều này khá hợp lý khi khối sự nghiệp chiếm gần 90% số lượng biên chế toàn tỉnh. Vì đa số trường hợp được tinh giản biên chế là về hưu trước tuổi nên nhà nước phải tốn kinh phí lớn. Những đối tượng này thường là những người có công tác thâm niên lâu năm, nhiều năm liền đóng bảo hiểm xã hội nên khi tinh giản biên chế sẽ được trợ cấp thêm các tháng tiền lương theo mức độ đóng bảo hiểm, cụ thể là thêm 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác và 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm tiếp theo với điều kiện có đóng bảo hiểm xã hội. Có thể thấy rằng kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế rất là lớn, với 239 người được tinh giản mà kinh phí lên đến gần 22,4 tỷ đồng, chưa kể kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện chính sách. Nếu cứ tiếp tục không hoàn thành chỉ tiêu hằng năm như vậy rất có khả năng sẽ không hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế cho cả quá trình là 10,31% tổng biên chế năm 2015, tương đương 3049 người, ứng với gần 1,5% cho mỗi năm. Qua 3 năm thực hiện tinh giản biên chế đã bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắt mà có thể nói là cực kỳ nhạy cảm, khó xử lý. Điều này không chỉ tồn tại ở tỉnh Thừa Thiên Huế mà là thực trạng chung của tất cả các tỉnh trên cả nước và các bộ ngành trung ương. 2.4 Đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1 Ưu điểm của tổ chức thực hiện chính sách Việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện đầy đủ các bước trong quá trình triển khai thực hiện, đã xây dựng được kế hoạch triển khai một cách rõ ràng, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách qua các hình thức: tập huấn, các báo, tạp chí của tỉnh; có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan; trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu có khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ 49 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  51. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân sung khắc phục những hạn chế bất cập của chính sách. Và thực tế thì tháng 11 năm 2017 Sở Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh trình văn bản góp ý bổ sung, sửa đổi nghị định 108/2014/NĐ-CP. Đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời đã có những buổi tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm mang tính khách quan, thẳng thắn. Nhìn chung lãnh đạo Tỉnh cũng như các Sở, thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc đã có vai trò tích cực trong điều hành thực hiện chính sách. Các CBCCVC đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách. Các đơn vị chi trả cho cá nhân được tinh giản biên chế theo đúng số tiền mà cá nhân đó được hưởng theo quy định, được hướng dẫn cụ thể các thắc mắc, chi tiết từng khoản trợ cấp, không có tình trạng khiếu kiện về chế độ hưởng, đảm bảo sự thoả đáng cho các đối tượng tinh giản. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên các chính sách tinh giản biên chế của nhà nước đã kịp thời đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò quan trọng của chính sách tinh giản biên chế trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Đã tinh giản được các biên chế dôi dư, làm việc thiếu hiệu quả góp phần tinh gọn bộ máy quản lý, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. 2.4.2 Hạn chế, bất cập của việc tổ chức thực hiện Nhận thức về vị trí, vai trò, đặc điểm, tính chất của chính sách tinh giản biên chế chưa đầy đủ; nhiều người hiểu chính sách tinh giản biên chế đơn giản chỉ là giảm cơ học biên chế. Việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước, của các cơ quan nhà nước. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn rất chung chung, không rõ ràng, cụ thể, theo cảm tính, quy hoạch lộ trình còn thiếu thực tế, chưa chú ý đến các nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, điều kiện vật chất ). Công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, nội dung, yêu cầu của chính sách tinh giản biên chế nhiều nhưng không đầy đủ, không rõ ràng và chưa kịp thời đến các đối tượng liên quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. 50 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  52. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân Các văn bản phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách còn khó hiểu, nhiều quy định thủ tục trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn phức tạp, cứng nhắc, rắc rối gây khó khăn, cản trở việc thực hiện chính sách. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện một số chính sách tinh giản biên chế không được thực hiện thường xuyên, hoặc thực hiện hình thức, chiếu lệ nên không phát hiện kịp thời những hạn chế, bất cập để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, rút kinh nghiệm kịp thời cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, việc đánh giá cán bộ còn thiếu khách quan, cả nể, sợ va chạm. Một số cán bộ thực thi chính sách vẫn chưa hiểu rõ hết trình tự thực hiện tinh giản, chưa nắm bắt rõ các đối tượng, trường hợp sẽ tinh giản dẫn đến “chây ì” làm giảm tiến độ thực hiện. Việc đánh giá phân loại CBCCVC vẫn là “khâu yếu” thường có tư tưởng dễ người dễ ta, ngại va chạm, không dám nói thẳng sự thật, muốn giữ ổn định tổ chức. Vì vậy, trong xếp loại hàng năm, hầu hết cán bộ hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, rất ít người không hoàn thành nhiệm vụ nên khó rơi vào diện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Việc đánh giá chưa đầy đủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ dẫn đến khó xác định chính xác đối tượng cần tinh giản biên chế. Vẫn còn bất cập khi quy định về nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể là đối với những CBCCVC sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng được đưa vào diện tin giản biên chế không những không phải bị trừ lương mà còn được nhận thêm một khoản kinh phí từ việc tinh giản biên chế. Điều này là một “lỗ hổng” của nghị định 108/2014/NĐ-CP khi mà các đối tượng có thể khai thác để được hưởng chính sách về hưu trước tuổi. 2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập Một là, nhận thức thiếu, sai về bản chất, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu và giải pháp tinh giản biên chế chưa rõ ràng, chính xác, đầy đủ nên thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, việc tinh giản biên chế mới chỉ chú ý giảm số lượng CBCCVC một cách cơ học, chưa chú ý đến mục tiêu chính của tinh giản biên chế là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC nhà nước. Đại biểu Lê Thanh Vân, Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội đã khảng khái: “Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, Nghị định 108 của Chính phủ về tinh giản bộ máy chưa chuyển 51 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  53. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân biến về chất, chủ yếu về lượng. Giảm đầu mối ở trên thì lại “phình” ở dưới. Giảm được số lượng người trong bộ máy chủ yếu là về hưu, chuyển ngành, chuyển công tác. Chưa phải là sự thanh lọc thực sự”. Hai là, việc sắp xếp, hoàn thiện bộ máy chưa thật sự gắn kết với điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Khi mà bộ máy mới sau khi sắp xếp, hoàn thiện vẫn sử dụng lại đúng những nhân sự hiện có, không thay đổi về lượng cũng như về chất tạo nên tình trạng “bình mới rượu cũ”. Ba là, chưa kịp thời sửa đổi bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức; chưa xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức và chưa xây dựng được đề án vị trí việc làm theo quy định mới của Luật cán bộ, công chức năm 2008, nên không có cơ sở để giao biên chế, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức một cách hợp lý. Thực tế thì biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao về các tỉnh; biên chế viên chức được HĐND tỉnh thông qua dựa trên báo cáo nhu cầu của từng đơn vị. Do đó việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp CBCCVC đâu đó vẫn thiếu xác thực, tuyển nhiều hơn so với nhu cầu, bố trí thiếu hợp lý, các công việc chồng chéo, nhiều người ở nhiều vị trí làm cùng một công việc. Bốn là, việc đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành công việc cho CBCCVC còn thiếu hiệu quả. Thực tế thì vẫn chưa có một bộ khung tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng chức danh công việc, việc đánh giá theo hình thức “cào bằng”, “làm cho có” vẫn còn, đại đa số đều được đánh giá hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và ít có trường hợp được đánh giá chưa hoàn thành nhiệm vụ. Ở khâu này nảy sinh nhiều vấn đề nhất khi mà việc đánh giá này rất nhạy cảm, động chạm đến con người và các mối quan hệ của con người. Bên cạnh đó, số cán bộ phải cắt giảm, dôi dư sẽ đi đâu, làm gì là bài toán khó và rất khó. Đây là vấn đề liên quan đến chính sách, đến tập quán tình cảm và đời sống của gia đình họ, cần tạo điều kiện để họ ổn định cuộc sống. Năm là, người đứng đầu chưa thể hiện rõ trách nhiệm, bản lĩnh của mình trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức đề đưa người đúng diện vào danh sách cần tinh giản biên chế. Vẫn có tình trạng ngại thay đổi, muốn giữ ổn định tổ chức, ổn định không khí làm việc. Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Anh Tuấn cho rằng: “Trách nhiệm của người đứng đầu chính là điểm mấu chốt đầu tiên và quan trọng nhất nhưng cũng là 52 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  54. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân điểm khó nhất. Dù biện pháp có hay và phù hợp đến đâu, nhưng nếu người đứng đầu không quyết tâm, không có bản lĩnh thì không đạt kết quả. Người đứng đầu được giao thẩm quyền nhưng vẫn e ngại, nể nang, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu khách quan, công tâm khi thực hiện tinh giản biên chế thì sẽ không thực hiện được”. Một vấn đề nữa liên quan đến người đứng đầu đó là họ muốn được công nhận là “chiến sĩ thi đua”, tổ chức mà họ đang lãnh đạo phải đạt thành tích thi đua cao, tức là sẽ không có trường hợp nhân viên của tổ chức đó không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực. Và khi đó sẽ khó tìm ra người thuộc diện tinh giản biên chế. Sáu là, thủ tục hành chính rườm rà, các văn bản quy phạm, văn bản hướng dẫn khó hiểu đối với người dân đòi hỏi phải có số lượng lớn cán bộ giải quyết các vấn đề của người dân đặc biệt là cán bộ cấp xã, phường. Bảy là, hầu hết các đơn vị không hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế được giao và các mục tiêu vẫn còn quá xa vời với thực tế, không khả thi. Điều này cho thấy các đơn vị đã mắc sai lầm ngay từ khi hoạch định lộ trình tinh giản biên chế và trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. 53 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL
  55. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Có thể khẳng định, tinh giản biên chế không phải là vấn đề mới mẻ nhưng lại luôn là vấn đề nóng, được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Thời gian qua, việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014, sau đó là nghị định sửa đổi 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế đã được tỉnh Thừa Thiên Huế quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và cũng đã thực hiện việc tinh giản biên chế và giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế. Tại chương 2 này đã làm rõ về tình hình biên chế, thực trạng tổ chức thực hiện và kết quả của quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, đã phản ánh việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã mang lại được một số kết quả tích cực, nhưng lại tồn tại nhiều vấn đề yếu kém. Cũng trong chương 2 này đã phân tích một số vấn đề tồn tại tiêu cực cũng như nguyên nhân của vấn đề đó. Từ những kết quả phân tích của chương 2 sẽ là cơ sở thực tiễn để đưa ra những phương hướng, giải pháp giúp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiện nay trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 54 SVTH: Lê Văn Hiếu Lớp: K49B_QTNL