Khóa luận Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên

pdf 80 trang thiennha21 20/04/2022 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_san_xuat_che_shan_tuyet_tren_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HẠNG A CẦU Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢ SÌN THÀNG, HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016– 2020 Thái Nguyên – năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HẠNG A CẦU Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢ SÌN THÁNG, HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng Nghiên Cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quốc Huy Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Thào A Dơ Thái Nguyên – năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiêncứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hạng A Cầu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu với mỗi sinh viên, nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh kiểm nghiệm lý thuyết với thực tiễn và học hỏi thêm những kiến thức kinh nghiệm được rút ra qua thực tiễn sản xuất để nâng cao được chuyên môn từ đó giúp sinh viên khi ra trường trở thành một kỹ sư nắm chắc được về lý thuyết giỏi về thực hành và biết vận dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tế. Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã tả Sìn Thàng – Huyện Tủa Chùa – Tỉnh Điện Biên” Đến nay bản khoá luận đã hoàn thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn QuốcHuy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND xã Tả Sìn Thàng, cùng đông đảo bà con nhân dân trên địa bàn xã đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để bản khoá luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hạng A Cầu
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1.Tình hình sử dụng đất của xã Tả Sìn Thàng(2017 – 2019) 34 Bảng 4.2 Tình hìnhdân số và lao động của xã Tả Sìn Thàng năm(2017-2019) 38 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chè của xã qua 3 năm 2017-2019 42 Bảng 4.3: Tình hình nhân lực sản xuất chè các nhóm hộ điều tranăm 2019 43 Bảng 4.5. Tình hình trang thiết bị sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu 44 Bảng 4.6. Chi phí đầu tư cho sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2019 45 Bảng 4.7. Kết quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2019 47 Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2019 48 Bảng 4.9.Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân xã Tả Sìn Thàng 49
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ BVTV :Bảo vệ thực vật ĐVT :Đơn vị tính GTSX :Gía trị sản xuất HQKT :Hiệu quả kinh tế HTX :Hợp tác xã IPM :Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp) KN :Khuyến nông PRA :Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngươi dân) UBND :Uỷ ban nhân dân WTO :Tổ chức thương mại thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 1.3.3.Ý nghĩa đối với sinh viên 3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm về đánh giá và các vẫn đề liên quan đến đánh giá 4 2.1.2. Giới thiệu về cây chè 4 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 16 2.2.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới 16 2.2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam 18 2.2.3 Tình hình sản xuất chè ởĐiện Biên 21 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Nội dung nghiên cứu 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22 3.3.2. Phương pháp so sánh 25 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 25 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26 3.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh các nguyên nhân tác động đến phát triểnsảnxuất chè 26 3.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè 26 3.4.3. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quátrình sản xuất chè 27 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 29 4.1.2Điều kiện kinh tế, xã hội 37 4.2. Tình hình chung về sản xuất chè Shan Tuyết của xã Tả Sìn Thàng 40 4.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè của toàn xã. 40 4.3 Phân tích hiệu quả sản xuất chè Shan Tuyết của nhóm hộ nghiên cứu 43 4.3.1 Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra 43 4.3.2. Nguồn nhân lực 43 4.3.2 Phân tích hiệu quả sản xuất chè tại các hộ điều tra 49 4.3.3. Một số khó khăn trong sản xuất chè của hộ nông dân xã Tả Sìn Thàng 49 4.4. Định hướng và giải pháp về thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới. 53 4.4.1. Định hướng về thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng: 53
  9. vii 4.4.2. Giải pháp thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng thời gian tới. 53 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước chè là loại đồ uống phổ biến thứ hai trên thế giới sau nước uống, nước chè là thức uống rất có lợi cho sức khỏe, góp phần ngừa ung thư, giảm cholesterol, diệt khuẩn và giảm cân, do đó nó còn chống được một số bệnh do các chất phóng xạ gây ra. Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới Hiện nay đã có trên 40 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè Đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển Từ lâu, cây chè ở Việt Nam đã trở thành một phần quan trọng của văn hóa và là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Việt Nam đang là nước sản xuất chè lớn thứ 5 trên thế giới, với 80% sản lượng chè phục vụ các thị trường xuất khẩu. Trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên là một trong những địa phương có điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển cây chè Shan Tuyết , cây chè Shan Tuyết đã được người dân nơi đây trồng từ rất sớm, trong sản xuất nông nghiệp hiện nay cây chè không chỉ là cây xóa đói, giảm nghèo mà đã giúp nhiều gia đình có kinh tế khá hơn, từng bước vươn lên làm giàu. Mặt khác cây chè Shan Tuyết cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương.Trong nhiều năm qua, ngành chè của huyện đã có bước phát triển, song kết quả còn chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết. Đến nay về diện tích trồng chè, năng suất và sản lượng chè tăng đáng kể.Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cây chè còn gặp nhiều khó khăn như một số nơi còn phát
  11. 2 triển tự phát, không theo quy hoạch, sản lượng chè chế biến sản xuất ra không ổn định, chưa chủ động được thị trường, thiếu sản phẩm cao cấp, mối liên hệ giữa doanh nghiệp chế biến, đẩy mạnh tiêu thụ chè cho các hộ nông dân phát triển nhanh, vững chắc và đạt hiểu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên’’ làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn tại để phát triển hơn nữa ngành sản xuất chè trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung - Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong những năm qua. -Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trân địa bàn xã Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới. - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết . - Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng thời gian qua, từ đó phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết xã Tả Sìn Thàng. - Đề xuất giải pháp thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết của xã Tả Sìn Thàng thời gian tới
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây giống mới của xã Tả Sìn Thàng - Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn. - Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa vào thực tế các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin các phương pháp PRA, khả năng nhận định theo các nguyên lý phát triển nông thôn tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Nắm bắt được tình hình và hiệu quả kinh tế của chè trong sự phát triển kinh tế địa phương, thấy được giá trị kinh tế do cây chè mang lại cho các hộ nông dân trồng chè cành. - Giúp người dân có cơ sở để tiếp tục mở rộng sản xuất chè và đề ra phương hướng đề nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè đem lại cho người dân trên địa bàn xã. 1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên - Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đánh giá và các vẫn đề liên quan đến đánh giá Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. * Các vẫn đề liên quan đến đánh giá: Đánh giá chẩn đoán - Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương hoặc một vẫn đề quan trọng nào đó hoặc nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình kiến thức liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ khuyết để quyết định cách dạy thích hợp. Đánh giá từng phần - Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp những thông tin ngược, qua đó, giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. Đánh giá tổng kết - Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học bằng những kì thi đáng giá tổng kết quả học tập, đối chiếu những mục tiêu đã đề ra. 2.1.2. Giới thiệu về cây chè Tủa Chùa không chỉ là vùng đất được biết đến với những lễ hội văn hóa độc đáo, món ăn đặc sắc, với những chợ phiên rộn ràng mà còn nổi tiếng
  14. 5 bởi Chè Shan Tuyết loại cây thân gỗ cổ thụ, thân to và lá chè mọc từng chùm trên cành. Không giống các loại chè khác, người Mông phải bắc thang lên các nhánh chè thấp rồi di chuyển lên các nhánh cao hơn để hái được những búp chè 1 tôm 2 lá non Theo những người già ở Tủa Chùa kể lại, loại chè này có nguồn gốc từ lâu đời, có những cây cổ thụ vài trăm tuổi. Đó là những gốc chè cổ thụ, tuổi đời hàng trăm năm, thân cây 3 người ôm mới xuể, cao ước chừng 8 đến 15m.Chè mọc ở độ cao hơn 1400m so với mặt nước biển, nơi khí hậu mát lạnh, quanh năm mây mù bao phủ thuộc huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Đồng bào Mông ở đây gọi những cây chè cổ thụ này là “cây bất tử”. Từ lâu trong tâm thức họ, những cây chè cổ thụ là biểu tượng của sự bền bỉ, sức sống mãnh liệt và trường tồn cùng thời gian của họ khi sống trên cao nguyên đá Tủa Chùa. Những chén chè Shan Tuyết cổ thụ có màu vàng tươi, có vị hơi chát khi mới bắt đầu uống, nhưng sẽ ngọt dần khi xuống đến họng, có hương thơm đặc trưng, màu nước vàng óng ánh, trà mới uống có vị hơi đắng chát của mùi lá cây rừng lâu năm. Nhưng sau khi uống thì lại có vị ngọt đặc biệt lưu lại nơi đầu lưỡi với đủ các vị chát, ngọt, ngậy. Đây là món quà thiên nhiên vô cùng quý giá của cao nguyên đá Tủa Chùa. Chè Shan Tuyết của Điện Biên, thương hiệu vốn đã nổi tiếng trong và ngoài nước. Là huyện vùng núi cao ở cực Bắc đất nước, Điện Biêncó ít diện tích đất dành cho phát triển cây lúa nước, trồng các loại cây rau, củ, quả hay các loại cây công nghiệp. Tuy nhiên, bù lại Điện Biên có Công viên địa chất toàn cầu Tả Sìn Thàng, một số sản vật chỉ có ở vùng cao núi đá hay ở vùng cao núi đất và đặc biệt là có diện tích đất trồng chè lớn thứ ba cả nước (sau Lâm Đồng và Thái Nguyên). Chè Shan Tuyết Tủa Chùa là giống chè khá đặc biệt hội tụ cả ba yếu tố hương thơm, vị đậm, hậu ngọt. Những cây Chè Shan Tuyết Cổ thụ hàng trăm năm tuổi quanh năm được bao phủ sương tuyết. Chè Shan Tuyết ở đây mọc thành rừng, không
  15. 6 chăm sóc, không bón phân, không phun thuốc. Khám phá rừng Chè Shan Tuyết Tủa Chùabạn sẽ cảm nhận được sự thanh khiết nơi đầu non của tổ quốc. Nước chè sóng sánh như mật ong rừng, hương thơm ngậy khi uống vị đậm đà, cảm nhận được vị ngon của chè rất lâu như hương của núi rừng tan dần trong miệng. Chè Shan Tuyết Điện Biên có rất nhiều tác dụng tốt cho cơ thể: giàu chất chống ôxy hóa, giúp chống lão hóa, hàm lượng cafein vừa đủ giúp tinh thần tỉnh táo, sảng khoái mà không gây hại như cafe Thưởng thức Chè Shan Tuyết Điện Biên chính là thưởng thức những vật phẩm quý giá của thiên nhiên, thứ tinh túy của miền sơn cước, được nuôi dưỡng bởi trời đất và con người qua bao thế hệ. Chè Shan Tuyết là loại chè có búp to màu trắng xám, dưới lá chè có phủ 1 lớp lông tơ mịn, trắng nên người dân gọi là chè Shan Tuyết. Chè Shan Tuyết có mùi thơm dịu, nước vàng sánh màu mật ong. chè được chế biến theo phương pháp thủ công của người dân tộc Thái, Mông, Dao, Hoa. Cây chè là loại cây cổ thụ, mọc cao đến vài mét, khi hái chè phải trèo hẳn lên cây. Có những gốc chè vài người ôm không xuể. Nằm ở khu vực có độ cao hơn 1200 mét, mây mù bao phủ quanh năm, sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn cùng với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tạo cho chè Shan Tuyết có chất lượng tốt. Chè Shan Tuyết thông thường được canh tác hoàn toàn tự nhiên không sử dụng bất cứ một hóa chất hay phân bón nên được xem là chè sạch. Chè Shan Tuyết cổ thụ được trồng lâu đời qua các thế hệ của người dân tộc Thái, Dao, Mông, Hoa có những vườn chè Shan Tuyết có tuổi thọ vài trăm năm, chè Shan Tuyết cổ thụ có nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu.
  16. 7 Nhắc đến chè Shan Tuyết là không ai không biết đến đây là loại đặc sản của một số tỉnh miền núi phía Bắc. Để có được loại trà này, người dân phải hái từ cây cổ thụ mọc trên độ cao 1.400m so với mặt nước biển. Ở nơi sinh sống của loại chè này mùa đông thường không có mặt trời, mùa hè, buổi sáng búp chè ngậm sương mù, hái buốt tay. Nó có tên là Shan Tuyết vì cứ đến mùa đông, ngọn cây phủ một lớp Tuyếttrắng. Nụ chè ấp ủ những tinh hoa của đất trời. Đến mùa xuân nó đâm chồi nảy lôc phát triển và được thu hái trở thành loại trà có hương vị đặc trưng của vùng. Chè Shan Tuyết được những người sành về chè đánh giá là một loại chè ngon, thậm trí hơn cả chè Thái Nguyên. Tuy nhiên nó chỉ được trồng ở những vùng khí hậu hợp ở các tỉnh yên Bái, Hà Giang, Điên Biên, Lai Châu. Nổi tiếng khắp nơi là đặc sản chè Shan Tuyết ở Tả Sìn Thàng, Sín Chải, Sính phình, Tả Phìn, Huyện Tủa Chùa, Tỉnh Điện Biên. 2.1.2.1 Đặc điểm sinh học của cây chè Thân và cành chè - Chè chỉ có một thân chính và sau đó mới phân ra các cấp cành. - Do hình dạng phân cành khác nhau nên người ta chia thân chè ra làm 3 loại: Thân gỗ, thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi. - Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành. Trên cành chia làm nhiều đốt. - Từ thân chính cành chè được chia ra làm nhiều cấp: I, II,III. - Thân và cành chè đã tạo nên khung tán của cây chè.Số lượng cành thích hợp và cân đốitrên khung tán, chè sẽ cho sản lượng cao.
  17. 8 Mầm chè Trên cây chè có những loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả. Mầm chè cắt dọc Phía trái: Phía phải: 1. Lá vẩy ốc 1. Lá vẩy ốc 2. Mầm lá cá 2. Mầm lá cá 3. Mầm lá thật 3. Mầm lá thật 4. Mầm nách 4. Mầm nách thứ 4 5. Điểm sinh trưởng 5. Mầm nách thứ 5 6. Điểm sinh trưởng Mầm dinh dưỡng gồm có: Mầm đỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất định (mầm ở cổ rễ)
  18. 9 Mầm đỉnh: Loại mầm này ở vị trí trên cùng của cành, tiếp tục phát triển trên trục chính của các cành năm trước, hoạt động sinh trưởng mạnh và thường có tác dụng ức chế sinh trưởng của các mầm ở phía dưới nó (ưu thế sinh trưởng ngọn). Trong một năm, mầm đỉnh hình thành búp sớm nhất cùng với thời kỳ bắt đầu sinh trưởng mùa xuân của cây. Búp được hình thành từ các mầm đỉnh là các búp đợt1, có thể là búp bình thường hoặc búp mù. Mầm nách: Trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, phần lớn chúng ở trạng thái nghỉ do sự ức chế của mầm đỉnh. Khi hái các búp đỉnh, mầm nách phát triển thành búp mới. Tùy theo vị trí của lá ở trên cành, khả năng phát triển thành búp và chất lượng búp ở các nách lá rất khác nhau. Những mầm ở nách lá phía trên thường hoạt động sinh trưởng mạnh hơn, do đó cho búp có chất lượng tốt hơn các mầm ở nách lá phía dưới. Những búp được hình thành từ mầm nách của các lá trước gọi là búp đợt 1, có thể là búp bình thường hoặc búp mù. Mầm ngủ: Là những mầm nằm ở các bộ phận đã hóa gỗ của các cành một năm hoặc già hơn. Những mầm này kém phân hóa và phát triển hơn hai loại mầm trên, cho nên sự hình thành búp sau khi đốn đòi hỏi một thời gian dài hơn. Kỹ thuật đốn lửng, đốn đau, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của mầm ngủ, tạo nên những cành chè mới, có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Búp được hình thành từ mầm ngủ có thể là búp bình thuờng hoặc búp mù. Mầm bất định: Vị trí của loại mầm này không cố định trên thân chè thường ở sát cổ rễ. Nó chỉ phát triển thành cành lá mới khi cây chè được đốn trẻ lại. Trong trường hợp ấy cành chè tựa như mọc ở dưới đất lên. Búp được hình thành từ các mầm bất định cũng có hai loại: búp bình thường và búp mù. Mầm sinh thực: Mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh thực nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều
  19. 10 hơn và khi đó ở nách lá có một chùm hoa. Các mầm sinh thực cùng với mầm dinh dưỡng phát sinh trên cùng một trục, mầm dinh dưỡng ở giữa, mầm sinh thực ở hai bên, vì vậy, quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực thường có những mâu thuẫn nhất định. Khi mầm sinh thực phát triển nhiều ở trên cành chè, thì quá trình sinh trưởng của các mầm dinh dưỡng yếu đi, do sự tiêu hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ hoa và quả. Trong sản xuất chè búp cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích đáng để hạn chế sự phát triển của các mầm sinh thực. Búp chè - Là một đoạn non của 1 cành chè. - Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng gồm có tôm và hai hoặc ba lá non. - Kích thước của búp thay đổi tùy thuộc vào giống, loại và liều lượng phân bón, các khâu kỹ thuật canh tác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt. - Búp chè có hai loại: búp bình thường (búp có lá non và có tôm chè) và búp mù xòe (búp phát triển không bình thường có lá non nhưng không có tôm chè). Lá chè - Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá. - Lá chè có gân rất rõ, những gân chính của lá chè thường không phát triển ra tận rìa lá. - Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy thuộc vào giống, - Người ta thường dựa vào số đôi gân lá để phân biệt các giống chè. Các dạng lá chè Các loại lá trên cành chè - Lá vẩy ốc: có vẩy rất nhỏ, màu nâu, cứng.
  20. 11 - Lá mẹ: lá này nuôi dưỡng các chồi mới mọc do đó được gọi là "lá mẹ" - Lá cá: là lá thật thứ nhất nhưng không phát triển bình thường. - Lá thật (lá bình thường): mọc trên cành chè theo các thế khác nhau. - Tôm chè: Là phần non tận cùng của cành chè chưa xoè và bao bọc nhiều lá non khác Quá trình hình thành búp xảy ra theo đợt (đợt sinh trưởng) Mầm ngủ -> mầm được phát động -> lá vảy ốc mở -> lá cá xuất hiện -> các lá thật xuất hiện -> cành chè ngừng hoạt động -> mầm được phát động. Trong một năm cây chè có 4- 5 đợt sinh trưởng. Nếu hái búp đi thì số đợt sinh trưởng tăng thành 6- 7 đợt trong năm - Thời gian của mỗi đợt sinh trưởng dài ngắn khác nhau tuỳ theo vụ chè Rễ chè Hệ rễ chè gồm: rễ trụ, rễ bên và rễ hấp thu. * Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có đặc điểm: - Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh. Khoảng 3- 5 tháng sau rễ trụ phát triển chậm lại và rễ bên phát triển. - Sự phát triển của thân chè và rễ chè có hiện tượng xen kẽ nhau. Khi thân lá phát triển mạnh thì rễ phát triển chậm lại và ngược lại. - Rễ trụ của chè thường ăn sâu xuống đất hơn 1m. Ở những nơi đất tơi xốp thì rễ thường ăn sâu từ 2 - 3m. - Rễ hấp thu phân bố tập trung ở lớp đất từ 10- 40 cm thời kì cây chè lớn rễ tập trung giữa hai hàng chè. - Sự phân bố của rễ chè phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện đất đai và chế độ canh tác. - Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ nhất là lượng đạm.
  21. 12 - Rễ chè kị vôi nên yêu cầu đất có phản ứng chua . - Canxi cần cho cây chè vì thế nó có mặt ở những nơi phân bào và sinh trưởng như mút rễ, ngọn cây, là thành phần của màng tế bào - Chè trồng ở những nơi đất có phản ứng kiềm, dễ bị hại và không sinh trưởng được. Hoa và quả chè * Hoa chè - Hoa được hình thành từ mầm sinh trưởng sinh thực và hoa thường hình thành từng chùm ở nách lá. Nụ hoa được hình thành từ tháng 6 và nở rộ vào tháng 11-12. Trên cây chè có 100- 200 hoa - Hoa chè là hoa lưỡng tính, có từ 5- 7 cánh màu trắng, có từ 200 - 400 nhị đực Chè là cây giao phấn, hiện tượng tự thụ chiếm tỷ lệ thấp 2- 3%. * Quả chè - Quả thuộc loại quả nang. Mỗi quả có 3 ngăn và có từ 2- 3- 4 hạt. Quả khi chín có màu nâu và có thể nẻ làm bắn hạt ra ngoài. Hạt chè Hạt chè có vỏ dày và cứng, có khối lượng diệp tử lớn (chiếm ¾ khối lượng tử diệp), hàm lượng dầu và chất béo trong hạt khá cao (>30%) dễ bị phân giải làm giảm sức nảy mầm. Hạt chè thường chín sinh lý trước chín hình thái vì vậy cần thu hoạch sớm 2.1.2.2 Giá trị của cây chè a) Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu, phòng và chữa được nhiều loại bệnh Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những đặc tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay chè được phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng chữa bệnh
  22. 13 và các chất dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác định như sau: Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt mỏi sau những lúc làm việc căng thẳng . Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của cây chè. Dựa vào số liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và nhiều nhất là vitamin C. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không trồng chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm
  23. 14 trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr - 90. b) Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba (trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất. Nếu như ở miền xuôi, cây lúa là cây chủ đạo thì ở miền núi cây chè là cây chủ lực mang tính chất quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, là cây xoá đói giảm nghèo cho đồng bào ta ở miền ngược. Sống trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên nhưng cây chè Việt lại có một sức sống mãnh liệt, thích nghi với môi trường, địa hình miền núi. Ở nước ta, nhiều địa phương thuộc khu vực miền núi và trung du Bắc bộ, cao nguyên được đánh giá là rất có thế mạnh cho phát triển cây chè. Đây cũng là cây trồng đã được phát triển ở 34 tỉnh, với khoảng 6 triệu lao động tham gia. Năm 2008, số liệu thống kê diện tích trồng chè của cả nước là 131 nghìn ha. Theo kế hoạch đến năm 2020 sẽ nâng diện tích này lên 170.000 ha. Nếu phát triển được những giống chèmới đạt năng suất khoảng 12 tấn búp tươi/ha tương đương với 2,5 tấn khô/ha và giá xuất khẩu đạt mức 3.000 USD/tấn thì cây chè hoàn toàn có thể trở thành cây xoá đói giảm nghèo. c) Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao: Căn cứ vào năng suất bình quân đã đạt được năm 1969 của khu vực nông trường quốc doanh (42,39 tạ búp/ha), nếu chỉ đứng về mặt xuất khẩu mà xét thì một ha chè của khu vực nông trường quốc doanh so với một số cây công nghiệp dài ngày của cùng khu vực này bằng hơn 5 lần một ha cà phê, gần 10 lần một
  24. 15 ha sả. Nếu năng suất chè đạt 100 tạ búp/ha thì xuất khẩu có thể thu được đủ để nhập 46 tạ phân hóa học, hoặc 3,1 tạ bông, hoặc 25 - 30 tạ bột mì. Như vậy một ha chè có năng suất 100 tạ búp có giá trị xuất khẩu ngang với 200 tấn than. Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng. Năm 2017, sản lượng chè xuất khẩu của nước ta là 130,9 nghìn tấn, trị giá 212,7 triệu đô . d) Phát triển sản xuất chè giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn: Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích trồng cây lương thực, chè là một trong những cây có ưu thế nhất. Hiện nay nước ta mới sử dụng khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao động của nước ta dồi dào nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lượng lao động sống rất lớn. Do đó việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động dồi dào trong phạm vi cả nước. Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến chè hiện đại ngay ở những vùng đó, do đó làm cho việc phân bố công nghiệp được đồng đều và làm cho vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và văn hóa. Cây chè còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Chè là một loại cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao, một thứ uống lý tưởng có nhiều giá trị về dược liệu. Sau đây là một vài công dụng khi uống trà: 1. Trà có thể trừ mệt mỏi, thúc đẩy quá trinh trao đổi chất, duy trì chức năng tim, huyết quản, dạ dày.
  25. 16 2. Trà có tác dụng phòng ngừa sâu răng, theo số tài liệu của Anh, trẻ uống trà giảm sâu răng đến 60 %. 3. Trong trà có nguyên tố vi lượng có ích cho cơ thể con người. 4. Lá chè có tác dụng ức chế u ác tính. Uống trà khống chế rõ rệt sự phát triển của các tế bào ung thư. 5. Uống trà khống chế tế bào suy lão, tác dụng kháng lão của lá chè gấp 18 lần vitamin E. 6. Uống trà làm chậm và phòng ngừa sự hình thành các màng ngăn trong huyết quản. 7. Uống trà làm hưng phấn các thần kinh trung ương, tăng cường năng lực vận động. 8. Uống trà chống béo phì, đặc biệt trà xanh có hiệu quả rõ ràng, tăng cường sắc đẹp. 9. Uống trà có thể phòng ngừa chứng đục tinh thể. 10. Uống trà tiêu diệt được nhiều loại vi khuẩn, phòng chống được chứng viêm xoang, viêm họng, đường ruột. 11. Uống trà bảo vệ chức năng tạo huyết. Trong lá chè có chứa chất phòng bức xạ. Vừa uống vừa xem tivi giảm ảnh hưởng của bức xạ màn hình, bảo vệ thị lực. 12. Uống trà duy trì cân bằng độ axít và kiềm bình thường trong máu. Lá chè có các chất kiềm sinh vật là một loại thức uống tốt. 13. Trà phòng chống cảm nắng, uống trà nóng sau 9 phút,nhiệt độ ngoài da giảm 1- 2ºC, làm cho cơ thể mát mẻ, sảng khoái. 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích hợp để trồng chè, trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới điều dùng chè
  26. 17 với mức độ khác nhau. Các nước trồng chè đã tận dụng hết những ưu thế đó để phát triển sản xuất, có những nước xem cây chè là cây trồng chính của đất nước. Việt Nam để ngành chè khắc phục được những tồn tại yếu kém, đưa ngành chè phát triển mạnh mẽ hơn nữa, nâng cao năng suất, đóng góp thiết thực vào công việc xóa đói giảm nghèo và sự phát triển chung của đất nước, thì việc tìm hiểu kinh nghiệm sản xuất chè của nước ngoài là việc cần thiết. Sau đây là kinh nghiệm phát triển sản xuất chè của một số nước trên thế giới: a) Tình hình sản xuất chè của Trung Quốc Là nước phát triển va sử dụng chè sớm nhất trên thế giới. Chè trở thành thứ nước uống giải khát phổ thông trong mọi tầng lớp nhân dân, và được coi là 1 trong 7 thành phần quân trọng của đời sống nhân dân Trung Hoa. Trung Quốc là nước có điều kiện tự nhiên rất phù hợp để sản xuất chè, tận dụng lợi thế này. Trung Quốc xây dựng các vùng chè nguyên liệu, đa dạng hóa các giống chè có năng suất và chất lượng cao. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu chè cả nước, xây dựng các trường đại học và cơ sở nghiên cứu ở các tỉnh xuất bản các tạp chí, sách tham khảo và phổ biến tài liệu khoa học kĩ thuật trồng và chế biến chè. Đặc biệt Trung Quốc rất chú trọng phát triển văn hóa trà, xây dựng các nhà bảo tàng văn hóa, biên soạn các tác phẩm về trà, tổ chức các lễ hội văn hóa trà, trà sử, trà pháp Điều này đã thu hút khách du lịch và nâng cao được vị thế chè Trung Quốc trên thị trường quốc tế. b) Tình hình sản xuất chè của Kenya Kenya hiện là nước đứng thứ 4 ngay phía trên Việt Nam trong top 5 quốc gia sản xuất va xuất khẩu chè lớn nhất thế giới. Những chia sẻ về nghiệm của kenya sẽ là động lực đồng thời tạo ra chiến lược đúng đắn cho ngành chè Việt Nam phát triển, giúp Việt Nam tối đa hóa lợi ích do hội nhập đem lại. Nhằm ở châu phi với mặt bằng phát triển kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế so với thế giới nhưng ngành chè Kenya với chiến lược đúng đắn đãđem lại những thành
  27. 18 công rất đáng khích lệ trong mọi công đoạn từ trồng, hái, sản xuất, đóng gói, kinh doanh xuất khẩu và quảng bá hình ảnh thương hiệu chè Kenya. Ngành chè Kenya là sản phẩm nông nghiệp chủ lực đã và đang đóng gói rất lớn cho nền kinh tế của quốc gia Đông phi này với kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với Việt Nam. Theo số liệu tthoongs kê của tổng cục Hải quan thì năm 2011 kim ngạch xuất khẩu của Kenya đạt 1.06 tỷ USD, Việt Nam là 204 triệu USD, xuất khẩu chè ở kenya đạt 17-20% doanh thu xuất khẩu, Paskistan, Anh, Ai Cập lầ các nhà nhập khẩu chè lớn của nước này. Có được thành công ấn tượng này là bắt nguồn từ việc trồng, sản xuất, kinh doanh và đặt biệt là marketing sản phẩm. Hệ thống tổ chức cũng như phương pháp tiêu thụ chè ở Kenya đều rất hiểu quả , 80% sảnphẩm chè được tiêu thụ thông qua cơ quan phát triển chè Kenya.(KTDA), cơ quan này hoạt động động như một công ty mô giới chứ không làm chủ một kg chè nào. Phần lớn chè được bán qua sàn đấu giá 2 phiên/tuần. Kenya trở thành nước sản xuất chè nổi tiếng thế giới chủ yếu nhờ vào việc quản lý rất khoa học, vừa đảm bảo được sự chỉ đạo nhất quán của chính phủ, vừa phát huy được tính sáng tạo, chủ động của mọi thành viên trong chuỗi giá trị. Thành công của Kenya là một học hữu ích để nhìn lại thực trạng của ngành chè Việt Nam trên mọi khía cạnh, qua đó để ra giải pháp cho phát triển ngành chè Việt Nam. 2.2.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam Hiện với khoảng 120 ngàn ha trồng chè, Việt Nam đã đứng vào hàng thứ 5 về diện tích trong các nước trồng chè, và với khoảng hơn 150.000 tấn chè xuất khẩu, Việt Nam xếp thứ 8 về khối lượng trong các nước xuất khẩu chè trên thế giới. Theo tổng công ty chè Việt Nam, đến nay cả nước đã có 34 địa phương trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè với hơn 2.000
  28. 19 thương hiệu khác nhau. Đặc biệt, ngành chè đã thiết lập được nhiều vùng chè chất lượng cao như: Lâm Đồng, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép khảo nghiệm khu vực hoá trên diện rộng 7 giống chè chất lượng cao như: Bát Tiên, Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Keo Am Tích tại các vùng chè chủ lực .Năm 2012 khép lại với những thành tựu đáng mừng của ngành xuất khẩu chè Việt Nam. Tổng lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đạt 146,7 nghìn tấn, thu về 224,6 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và 10,1% về kim ngạch so với năm 2011, giá chè xuất khẩu bình quân năm 2012 đạt 1.531 USD/tấn, tăng 8 USD/tấn so với năm 2011. -Tình hình xuất khẩu thực tế năm 2012 +Kim ngạch xuất khẩu: Xuất khẩu chè của nước ta trong tháng 12/2012 đạt xấp xỉ 12 nghìn tấn với kim ngạch đạt 18,85 triệu USD, so với tháng 11/2012 giảm nhẹ 2,1% về lượng nhưng tăng 0,3% về kim ngạch. Tính chung trong cả năm 2012, tổng lượng chè xuất khẩu của nước ta đã đạt 146,7 nghìn tấn, kim ngạch 224,6 triệu USD, tăng 9,6 % về lượng và 10,1% về kim ngạch so với năm 2011. + Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu chè của nƣớc ta trong tháng 12/2012 tăng 39 USD/ tấn (tương đương 2,54%) so với tháng 11/2012, đạt mức 1.576 USD/tấn và tăng 1,9% so với tháng 12/2011. Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, cuộc cạnh tranh giữa các nước trồng, chế biến và xuất khẩu chè diễn ra rất gay gắt. Việt Nam không những phải khai thác tối đa tiềm năng về trồng và chế biến chè mà còn phải tìm và chuẩn bị thị trường tiêu thụ. Không thể phát triển và mở rộng diện tích chè ồ ạt mà cần có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và chặt chẽ. Nhìn chung thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam chưa thật sự ổn định. Nguyên nhân hiện nay là sản phẩm chè cấp thấp chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng chè không cao, chè được bán dưới dạng nguyên liệu là chính với giá thấp. - Chè Shan là giống cây trồng gắn bó chặt chẽ với người dân miền núi phía Bắc, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân miền núi đặc biệt là
  29. 20 các đồng bào dân tộc vùng cao. Đây là loại cây trồng bản địa, có sức sinh trưởng khoẻ, năng suất và chất lượng cao. Từ nguyên liệu chè Shan có thể chế biến ra các sản phẩm chè chất lượng, an toàn và thu giá trị lớn.Được biết, giống chè Shan hiện chiếm khoảng 27% diện tích chè cả nước, phương thức trồng chủ yếu bằng hạt (chiếm khoảng 15%), việc nhân giống bằng giâm cành còn nhiều hạn chế, quy trình thâm canh chè trồng tập trung, chưa khoa học, do đó chưa phát huy được ưu điểm về năng suất và chất lượng chè Shan. Để nâng cao chất lượng chè, nhiều nước trên thế giới rất chú trọng đến việc chọn tạo giống mới, xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác, chế biến. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ bởi trong nhiều năm trở lại đây, các nhà khoa học nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp đã đầu tư nhiều công sức nghiên cứu, áp dụngkhoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng chè tại Việt Nam, đặc biệt là những giống chè có chất lượng cao như chè Shan. a)Tình hình sản xuất chè ở Phú Thọ Phú thọ là tỉnh có năng suất và sản lượng chè tươi nằm trong tốp những tỉnh dẫn đầu của cả nước. Cây chè thực sự trở thành cây xóa đói giảm nghèo, cây làm giàu cho các hộ nông dân ở các xã miền núi của tỉnh. Phát triển sản xuất chè ở Phú Thọ thành công, với quy mô vùng chè ở 38 xã/ 6 huyện, bắt đầu từ năm 2003. Các mô hình được nghiên cứu kĩ tập trung vào huyện Thanh Ba, nhằm nâng cao sự hiểu biết về khoa học kĩ thuật cho người nông dân, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Kéo dài thời gian kinh doanh trên cây chè mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ vướng mắc nhất của người sản xuất là thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, đầu tư thâm canh không cân đối, quá lạm dụng vào chất háo học, chưa có ý thức nhìn nhận vể nền canh tác bền vững, lâu dái dẫn đến đất đai vùng chè suy kiệt về dinh dưỡng tăng độ bạc màu và trai cứng đồng thời dư thừa lượng thuốc bảo vệ
  30. 21 thực vật ảnh hưởng tới chất lượng chè khô xuất khẩu. b)Tình hình sản xuất chè Thái Nguyên 2.2.3 Tình hình sản xuất chè ở Điện Biên Cho đến nay, Tủa Chùa là nơi có diện tích trồng chè lớn nhất trong tỉnh Điện Biên, cây chè đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo, cây làm giàu cho nhiều hộ dân ở xã Tả Sìn Thàng. Năm 2019, Tả Sìn Thàng có trên 800 ha chè, trong đó có hơn 30ha chè cổ thụ và 770 ha trồng mới từ 2001 tới nay. Có 590 ha cho thu hoạch cao và ổn định và có 210 ha cho thu hoạch thấp hoặc chưa cho thu hoạch, với năng suất bình quân đạt 45,0 tạ/ha , sản lượng chè khô hàng năm đạt từ 253,6 tấn. Ngành chè đã góp phần rất quan trọng tạo việc làm, thu nhập cho người dân ở nhiều địa phương. Với mức thu mua từ 30.000 - 40.000 đồng/kg búp tươi, hoặc 90.000 đồng /kg chè khô, hàng tháng trong vụ chè các hộ có diện tích từ 8.000 đến 10.000m2 đều có thu nhập từ 30 đến 40 triệu đồng, nhiều hộ trở nên giàu có nhờ cây chè. Trong những năm qua, cây chè phát triển thuận lợi ít bị tác động thiên tai, sâu bệnh, nhiều đồi chè cho thu hoạch thấp đã được chăm sóc và cải tạo lại nên năng suất chè ngày một được nâng cao. Chè chủ yếu được bán ở xưởng chế biến chè của xã Tả Sìn Thàng cách trung tâm xã 60 – 80m. Hệ thống giao thông đã thuận lợi hơn nên việc đi lại, vận chuyển cũng khá dễ dàng.
  31. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Hộ dân trồng chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả SìnThàng 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1 Phạm vi không gian - Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tại xã Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 3.1.2.2.Phạm vi thời gian + Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019 + Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019 + Thời gian tiến hành chuyên đề: từ 15/1/2020 đến 15/5/2020 3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tả Sìn Thàng huyện Tùa Chủa – tỉnh Điện Biên - Nghiên cứu thực trạng tình hình sản xuất chè Shan Tuyết tại xã Tả Sìn Thàng huyện Tùa Chủa – tỉnh Điện Biên - Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết của hộ điều tra - Một số định hướng, giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu • Thu thập thông tin thứ cấp - Sử dụng các số liệu đã thống kê, các báo cáo tổng kết của xã để có được các số liệu theo yêu cầu của đề tài.Thu thập các thông tin qua các văn bản, sách báo, trang web có liên quan đến vấn đề sản xuất và tiêu thụ chè
  32. 23 - Phân tích các tài liệu có liên quan: xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu của xã để thu thập thông tin ban đầu, lam nền tảng cho việc nghiên cứu đánh giá • Thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào, người thu thập có được thông qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng những phương pháp khác nhau như: tìm hiểu, quan sát thực tế. Với bộ câu hỏi đã được xây dựng tiến hành phỏng vấn các hộ dân sản xuất chè trong xã. Chè Shan Tuyết được chọn ra 60 hộ trong đó có tỷ lệ hộ khá, trung bình, nghèo. Với việc tập trung sản xuất cây chèđã dần mang lại thu nhập cũng như năng suất ngày một tăng. Việc tiến hành điều tra với tổng số 60 hộ được tiến hành trong phạm vi của xã Tả Sìn Thàng. Các hộ dân phân bố tại 3 xóm của xã Tả Sìn Thàng. Các mẫu được chọn là điểm hình cho các xóm. Từ bộ câu hỏi đã được xây dựng em đã tiến hành đi thu thập số liệu từ các hộ dân từ đó tổng hợp vào các bảng biểu, đưa ra những số liệu về hiệu quả kinh tế của việc sản xuất chè tại xã Tả Sìn Thàng, huyện Tùa Chủa, tỉnh Điện Biên Chọn mẫu điều tra Để nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân trồng chè của huyện Tủa chùa tỉnh Điện Biên, chúng tôi thực hiện cách thức chọn mẫu như sau: Bước 1: Tả Sìn Thàng gồm có 3/8 thôn nằm trong vùng trồng chè có quy mô lớn của xã. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn tôi chọn 3 thôn là: thôn Háng Chơ, Páo Tỉnh Làng và Làng Sảng. Bước 2: Xếp loại hộ khá, trung bình, nghèo mỗi xã Bước 3: Chọn 60 hộ theo tỷ lệ mức sống khá, trung bình, nghèo, và kết hợp có diện tích chè lớn nhất.
  33. 24 Số liệu, thông tin được thu thập bằng nhiều công cụ khác nhau như phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn trực tiếp và ghi chép lại các thông tin định tính. • Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu được xây dựng phục vụ cho quá trình thu thập số liệu thông tin cần thiết cho khóa luận gồm một số nội dung sau: + Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, trình độ học vấn, số nhân khẩu lao động . + Đất đai của hộ: Diện tích đất trồng chè + Các tư liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển v.v phục vụ cho sản xuất của hộ + Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: vốn tự có, vốn vay, lãi suất + Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng trọt (trong đó có cây chè cành là chủ yếu) • Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận,sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế. Tại điểm nghiên cứu sau khi tiếp xúc với người địa phương (với UBND xã, các trưởng xóm) đã chọn ra các hộ gia đình đến thăm và phỏng vấn.Trong quá trình thăm hỏi, phỏng vấn hộ, ngoài cá nhân nghiên cứu thường có một cán bộ của xã và một đại diện cán bộ xóm cùng đi.Việc phỏng vấn được cấu thành trong 3 phần chính. Sau khi giới thiệu mục đích cuộc thăm hỏi các câu hỏi về tình hình chung trong gia đình đã được đưa ra.Tôi đã giành thời gian tìm hiểu mức độ chính xác và kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao HQKT trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè cành địa phương đã làm. Sau khi thảo luận xong tiến hành thăm vườn hộ đã lựa chọn. Các thông tin bổ sung đã được thảo luận sau khi từ vườn về nhà người nông dân nếu cần thiết
  34. 25 3.3.2. Phương pháp so sánh Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các chỉ số chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hoá có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau để xác định mức độ biến động của các nội dun gsử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân chung để xem xét 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu và rút ra được những nhận xét, kếtluận chính xác - Phương pháp so sánh: (So sánh theo thời gian qua các năm, theo vùng sinh thái, theo cơ cấu kinh tế): để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung phát triển sản xuất chè cần nghiên cứu - Phương pháp tính toán thông thường và xử lý số liệu: được tính trên bảng tính Excel.
  35. 26 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh các nguyên nhân tác động đến phát triểnsảnxuất chè - Giống và cơ cấu giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất phẩm chất chè nguyên liệu và thành phẩm do đó cần xem xét các chỉ tiêu về giống (là giống chè gì? ưu và nhược điểm?) ngoài ra cần xác định được cơ cấu giống sản xuất của địa phương từ đó thấy được thực trạngvà đưa ra cơ cấu giống với tỷ lệ hợp lý trong những năm tới - Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm. Đối với chè búp khô được tính bằng tỷ lệ quy đổi từ chènguyên liệu,(búp tươi) thành chè thành phẩm (búp khô), hương vị chè, màu sắc của chè - Giá cả sản phẩm chè. Các chỉ tiêu về giá bao gồm các yếu tố đầu vào và các sản phẩm đầu ra. Đối với các yếu tố đầu vào là giá các nguyên vật liệu như giống, phân bón, thuốc trừ sâu Còn giá các sản phẩm đầu ra là giá bán của chè búp khô. - Giá chè trên thị trường quốc tế. Là chỉ tiêu có ảnh hưởng nhất định tới giá bán sản phẩm trong nước từ đó có ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè trong nước. 3.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè - Chỉ tiêu diện tích trồng chè Để xác định được tiềm năng phát triển sản xuất chè ở địa phương trước hết phải xác định được chỉ tiêu về diện tích chè (bao gồm tổng diện tích, diện tích kinh doanh, diện tích trồng mới). Từ đó biết được thực tế diện tích hiệncó và diện tích còn khả năng mở rộng sản xuất - Chỉ tiêu về năng suất Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, bởi muốn đánh giá được thực trạng sản xuất của một địa phương hay một cơ sở sản xuất kinh doanh thì người ta
  36. 27 xem xét đến năng suất cây trồng. Như vậy, tìm hiểu được năng suất thực tế của cây chè ở địa phương, thông qua đó có biện pháp đầu tư thích hợp tăng năng suất - Chỉ tiêu về sản lượng Sản lượng luôn là chỉ tiêu để xem xét, nó có vai trò khá quan trọng trong việc phản ánh về mặt lượng của quá trình phát triển sản xuất chè 3.4.3. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất chè - Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của hộ như: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: - Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra ở hộ bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm.Được tính bằng sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm được xác định chi tiết theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác; GTSX trên 1 ngày công lao động;GTSX trên 1 đồng chi phí. Công thức:GO = ∑PiQi Trong đó: GO: Giá trị sản xuất Qi: Khối lượng của sản phẩm Pi: Giá cả của sản phẩm - Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất tính bằng tiền sử dụng cho toàn bộ quá trình sản xuất của một hay nhiều loại cây trồng trong một quy mô hay chu kỳ sản xuất nào đó, với người nông dân thì chi phí trung gian được xem là phần vốn đầu tư sản xuất chủ yếu cho từng loại địa phương Công thức: IC = ∑Cj
  37. 28 Trong đó: IC: Chi phí trung gian; Cj: Khoản chi phí thứ j Giá trị gia tăng (VA): là phần kết tinh vào giá trị sản xuất gồm có tổng thu của người sản xuất, khấu hao tài sản cố định, lãi suất của tiền vay thuê sản xuất được tính bằng cách lấy giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian Công thức: VA = GO - IC Trong đó: VA: Giá trị gia tăng GO: Tổng giá trị sản xuất IC: Chi phí trung gian Thu nhập hỗn hợp (MI): Công thức: MI = VA - A Trong đó: A: là khấu hao máy móc được phân bổ theo từng nămLợi nhuận (Pr) Công Thức:Pr = GO - TC Trong đó: GO: Giá trị sản xuất TC: Tổng chi phí. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích + Tổng giá trị sản xuất/sào(GO/sào) + Giá trị gia tăng/sào (VA/sào) + Thu nhập hỗn hợp/sào (MI/sào) + Lợi nhuận/sào (Pr/sào) - Chỉ tiêu hiệu quả vốn + Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC) + Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC) + Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC) - Chỉ tiêu hiệu quả lao động + Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) + Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ)
  38. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vi trí địa lý Xã Tả Sìn Thàng là một xã vùng cao của huyện Tủa Chùa nằm ở phía tây bắc cách trung tâm huyện Tủa Chùa 37 km,có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía bắc giáp với xã Sín Chải. - Phía tây giáp với xã Lao Xả Phình, huyện Tủa Chùa. - Phía nam giáp với xã Tả Phìn. - Phía đông giáp với xã Huổi Só, huyện Tủa Chùa . Xã Tả Sìn Thàng có 8/8 thôn bản gồm có 2 dân tộc mông và dân tộc xạ phang 692 hộ và 3.776 khẩu, trong đó dân tộc Mông chiếm 80% và dân tộc xạ phang chiếm 15%. Dân tộc khác chiếm 5%. Anh em cùng chung sống, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí tương đối thấp và không đồng đều, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi. 4.1.1.2 Đặc điểm về địa hình Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi, sườn dốc chia cắt phức tạp. Độ cao so với mặt nước biển từ 600 – 1.600 m chia làm 3 loại địa hình cơ bản như sau: - Địa hình núi cao sườn dốc, phân bố chủ yếu theo hướng Đông Bắc và Tây Nam - Địa hình đồi thấp sườn thoải - Địa hình thung lũng, bãi bằng và được phân bố xen kẽ với địa hình đồi núi, Địa hình của xã mang đặc điểm địa hình miền núi, cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam.
  39. 30 => Với địa hình, địa mạo của xã Tả Sìn Thàng như vậy cũng có những thuận lợi và khó khăn cụ thể: Thuận lợi: - Địa hình như vậy thuận lợi cho việc phát triển an ninh quốc phòng. - Phát triển lâm nghiệp và các hoạt động chăn nuôi như: dê, trâu, bò, nhờ vào các hoạt động chế biến thức ăn ủ chua từ thân bắp, cỏ voi. Khó khăn: - Đia hình dốc, đồi núi cao nên người dân gặp nhiều khó khăn trong công việc đi lại. - Địa hình miền núi làm cho giao thông trong nội bộ trở nên khó khăn. - Mạng lưới điện, hệ thống thông tin còn hạn chế. - Trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập quán lạc hậu. 4.1.1.3 Đặc điểm về khí hậu *Khí hậu Xã Tả Sìn Thàng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng cao được chia thành hai mùa rõ rệt: + Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7, 8 đôi khi xuất hiện mưa đá và lũ lớn gây thiệt hại đến hoa màu và nhà cửa của nhân dân. + Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô hanh, rét và mưa ít. Trong các tháng 12, 01, 02 thường có các đợt rét đậm, rét hại kèm theo sương muối. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 20oC, nhiệt độ cao nhất là 35oC, nhiệt độ thấp nhất là 0oC. - Chế độ mưa: Mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 2000 mm, phân bố không đồng đều cả về không gian lẫn thời gian. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm; vào mùa khô lượng mưa ít, chỉ chiếm khoảng 20% lượng mưa cả
  40. 31 năm. Trong đó, ít mưa nhất vào các tháng 12 và tháng 1, trung bình lượng mưa chỉ đạt khoảng 20,7mm. - Độ ẩm: Tả Sìn Thàng là khu vực có độ ẩm không khí tương đối cao. Độ ẩm tương đối trung bình dao động trong khoảng 80 – 86%, trung bình khoảng 84%. Tháng có độ ẩm tương đối trung bình cao nhất là tháng 7, tháng khô nhất là tháng 3 và tháng 4. - Sương mù: Sương mù là hiện tượng khá phổ biến ở vùng núi Tây Bắc. Số ngày có sương mù lên tới 100 ngày/năm. Sương mù xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 12, tháng 01, tháng 02 và ít nhất vào các tháng 6 và tháng 7. - Sương muối: Với đặc điểm mùa đông lạnh, khô hanh và ít gió là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và xuất hiện sương muối. Vào các tháng 11 và tháng 12 hàng năm có xuất hiện sương muối và thường tập trung nhiều vào các khu thung lũng và các khe đồi thấp. - Chế độ gió: Do cấu trúc địa hình nên khu vực xã Tả Sìn Thàng chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam thường xuyên xuất hiện trừ tháng 3 đến tháng 7, làm cho khí hậu ban ngày khô và nóng. 4.1.1.4 Đặc điểm về thủy văn và nguồn nước *Thủy văn Nhìn chung, hệ thống thủy văn của xã rất hạn chế với hệ thống sống suối ít. Phía Bắc của xã có sông Đà chảy qua, là địa phận giáp ranh giới giữa xã và huyện Sìn Hồ. Ngoài ra, còn có hai con suối nhưng rất ít nước, điều này gây khó khăn rất lớn trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như nước sinh hoạt cho người dân. * Nguồn nước Toàn xã có 2 dòng suối tự nhiên là nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và một phần phục vụ cho sản xuất; nhưng rất ít nước, điều này gây khó khăn rất lớn trong việc sản xuất nông nghiệp cũng như nước sinh hoạt cho người dân.
  41. 32 4.1.1.5 Đặc điểm về đất, tài nguyên khoáng sản * Nguồn tài nguyên đất +Nhóm đất phù sa (P) : Trên địa bàn xã có loại đất phù sa được bồi (Pb), thường nằm ở địa hình thấp ven sông, suối lớn, hàng năm được bồi đắp thêm một lượng phù sa đáng kể nên đất luôn màu mỡ. Đất được hình thành ven sông Đà tạo nên những dải đất hẹp dọc theo bờ sông và luôn chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm. Đây là loại đất tốt nằm ở địa hình bằng thoải, có độ phì nhiêu khá, gần nguồn nước nên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài cây lương thực và cây hoa màu còn có thể phát triển thêm cây rau quả và các cây thực phẩm có giá trị. +Nhóm đất đỏ vàng (F): Trên địa bàn xã, nhóm đất đỏ vàng được phân bố rộng trên các vùng đồi núi thấp ở độ cao 900m. Khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi – núi thấp. Loại đất này hình thành trên các khối núi được cấu tạo bởi đá vôi và đá phiến sét. Nhóm này cũng có 2 loại đất chính: Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv); Đất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét (Hs). Nguồn tài nguyên nước Nước mặt: Nguồn nước quan trọng nhất cho sản xuất và cho sinh hoạt của nhân dân trong xã là từ các khe suối, các nguồn nước mạch và nước mưa.
  42. 33 Chất lượng nước tương đối tốt. Tuy nhiên lượng nước phụ thuộc theo mùa. Nước ngầm: Do xã nằm trong vùng núi đá có địa hình caster nên nguồn nước ngầm hạn chế. Cho đến nay chưa có công trình khảo sát, nghiên cứu nào về vấn đề này, chỉ có một số thôn như: Tả Sìn Thàng, Tà Chinh, khai thác được nước ngầm qua hệ thống giếng khoan để lấy nước phục vụ sinh hoạt. Toàn xã có 2 dòng suối tự nhiên là nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và một phần phục vụ cho sản xuất; nhưng rất ít nước, điều này gây khó khăn rất lớn trong việc sản xuất nông nghiệp cũng như nước sinh hoạt cho người dân. Tài nguyên khoáng sản Theo kết quả thăm dò của Cục địa chất Việt Nam đã tiến hành khảo sát trên địa bàn xãthì trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng có nguồn khoáng sản đá vôi biến chất với trữ lượng khá. Đây chính là nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài xã. 4.1.1.6. Tình hình đất đai của xã Tả Sìn Thàng Trong sản xuất chè, đất đai chiếm một vị trí hết sức quan trọng, nó có khả năng quyết định được sản lượng và chất lượng chè trong năm, đối với xã Tả Sìn Thàng quỹ đất cần được sử dụng như thế nào cho hợp lý, ta đi nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai xã Tả Sìn Thàng qua bảng sau:
  43. 34 Bảng 4.1.Tình hình sử dụng đất của xã Tả Sìn Thàng(2017 – 2019) 2017 2018 2019 So sánh% Chỉ tiêu DT CC DT CC DT CC (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) 18/17 19/18 BQ Tổng diện tích đất tự nhiên 5.049,97 100 5.049,97 100 5.049,97 100 100 100 100 1.Đất sản xuấtnông nghiệp 2.000,23 100 1.980,93 100 1979,83 100 99,03 99,94 99,49 Đất trồng cây hằng năm 1.790,42 89,51 1.725,45 87,10 1.686,19 85,20 96,37 97,72 97,05 Đất trồng cây lâu năm 208,49 10,49 255,36 12,90 293,18 14,80 122,48 114,81 118,66 2.Đất lâm nghiệp 2.516,23 100 2.509,83 100 2.490,54 100 99,76 99,23 99,50 Đất rừng sản xuất 1.408,46 55,98 1.380,76 55,01 1.357,51 54,51 98,03 98,32 98,18 Đất rừng phòng hộ 607,01 24,12 592,53 23,61 582,61 23,40 97,61 98,33 97,97 Đất rừng đặc dụng 500,76 19,90 536,57 21,38 550,42 22,10 107,15 102,58 104,87 3.Nuôi trồng thủy sản 40,05 0,79 80,05 1,59 85,1 1,69 199,87 106,30 153,09 4.Đất phi nông nghiệp 155,05 3,07 165,25 3,27 174,04 3,45 106,58 105,32 105,95 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,21 0,00 0,26 0,01 0,31 0,01 123,81 119,23 121,52 Đất phát triển hạ tầng 53,95 1,08 64,66 1,29 75,62 1,29 119,85 116,95 118,4 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 0,06 0,02 0,09 0,20 0,16 0,25 150 177,78 163,89 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,30 0,05 2,40 0,06 2,50 0,07 104,35 104,17 104,26 Đất mặt nước chuyên dùng 75,43 1,50 75,63 1,70 75,83 1,90 100,23 100,26 100,25 Đất ở tại nông thôn 23,10 0,46 23,80 0,47 28,80 0,57 103,03 121,01 112,02 5.Đất chưa sử dụng 341,21 6,7 315,42 6,24 310,82 6,15 92,44 98,54 95,49 (Nguồn: phòng địa chính xã Tả Sìn Thàng)
  44. 35 Qua bảng 4.1 ta thấy:Tổng diện tích đất tự nhiên của xã qua 3 năm vẫn duy trì ổn định là: 5.049,97 ha. - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ tương đối cao. Năm 2017 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2.000,23 ha chiếm 39,60% diện tích đất tự nhiên. Tuy nhiên, theo xu thế hiện nay đất sản xuất nông nghiệp có xu thế giảm qua các năm đến năm 2019 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã giảm xuống chỉ còn1979,83ha chiếm 39,20% trong diện tích đất tự nhiên. Như vậy qua 3 năm thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 39,20 ha. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do một phần diện tích đất nông nghiệp đã được đưa vào xây dựng kiến thiết các công trình phúc lợi của xã như đường giao thông, xây dựng trường cấp III, một phần diện tích đất được đưa vào sử dụng làm đất ở. - Diện tích đất nông nghiệp giảm dẫn đến diện tích cây hàng năm giảm theo 2017 có diện tích 1.790 ha chiếm 89,51% trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2019 giảm xuống còn 1.686,19ha giảm 85,20% so với năm 2017. Nguyên nhân giảm một phần là do xã có chủ trương lấy đất làmđất ở và dùng cho các công trình của xã và một phần diện tích đất trồng câyhàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản. - Qua bảng 4.1 ta thấy diện tích đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng cây lâu năm đều tăng qua 3 năm, bình quân mỗi năm diện tích đất trồng câylâu năm tăng 14,80% và diện tích đất trồng cây hằng năm tăng 85,20%. - Diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã nhưng giảm qua các năm. Cụ thể là năm 2017 tổng diện tích đất lâm nghiệp là 2.516,23 ha chiếm 49,83% tổng diện tích đất tự nhiên nhưng đến năm 2019 giảm xuống còn 2490,54 ha giảm 49,31% so với năm 2017. Diên tích đất lâm nghiệp giảm qua các năm là do quy hoạch mở rộng đường lên xã
  45. 36 Tả Sìn Thàng - Háng Chơ và Tả Sìn Thàng – Làng Sảng, đã làm mất đi một số diện tích đất rừng đáng kể. Ngoài ra hiện tượng người dân phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy mối năm ngày một tăng cũng làm diện tích đất lâm nghiệp ngày càng giảm. - Cùng với sự phát triển của dân số thì diện tích đất phi nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng lên. Năm 2017 diện tích đất phi nông nghiệp là 155,05 ha nhưng đến năm 2019 đã tăng lên là 174,04 ha (tăng lên 3,45%). Đất nuôi trồng thủy sản cũng tăng 1,69% so với năm 2017. Sở dĩ có sự biến động như vây là do xây dựng cơ sở vật chất, các công trình hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng điều kiệnphát triển kinh tế-xã hội. - Quỹ đất này tăng lên thì quỹ đất khác giảm đi nên diện tích đất chưa sử dụng của xã giảm cũng là điều dễ hiểu. Năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng là 341,21ha chiếm6,7% diện tích đất tự nhiên nhưng đến năm 2019 giảm xuống chỉ còn 310,82 ha chiếm 6,15% diện tích đất tự nhiên. 4% 2% 6% 39% Đất SXNN Đất lâm nghiệp Nuôi trồng thủy sản 49% Đất phi NN Đất chưa SD Hình 4.1. Tình hình đất đai của xã Tả Sìn Thàng năm 2019
  46. 37 Kết luận: Việc sử dụng đất đai của xã Tả Sìn Thàng còn chưa được sử dụng hợp lý còn nhiều tồn tại như: + Diện tích đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp còn thấp so với bình quân chung của cả tỉnh chứng tỏ hệ thống các công trình công cộng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất chưa đảm bảo cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã trong hiện tại cũng như trong các giai đoạn về sau. + Diện tích đất ngày một có sự biến động lớn, đặc biệt là đất nông nghiệp giảm sút cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên nhân gây ra như: áp lực lớn về sự gia tăng dân số nên việc lấy đất nông nghiệp làm đất ở và xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng đất chưa cao do trình độ canh tác của bà con còn hạn chế, lạm dụng quá nhiều thuốc BVTV gây nên suy giảm đa dạng sinh học, giảm chất lượng tài nguyên đất. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải có giải pháp để khắc phục và sử dụng hợp lí tài nguyên đất của xã trong những năm tới. 4.1.2Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1 Dân số lao động a.Về dân số và lao động Xã Tả Sìn Thàng là một xã thuần nông, mật độ dân số tương đối cao, trình độ dân trí còn thấp gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Dân số và lao động là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của các quá trình sản xuất, là nguồn lực tác động trực tiếp đến quá trình phát triển nông nghiệp. Tính đến năm 2019 của toàn xã có 692 hộ, 3.776 khẩu bao gồm 2 dân tộc chính: Mông và Hoa. Trong đó chủ yếu là dân tộc Mông. Để biết rõ được tình hình dân số và lao động của xã Tả Sìn Thàng ta đi xem bảng 4.2 dưới đây:
  47. 38 Bảng 4.2 Tình hìnhdân số và lao động của xã Tả Sìn Thàng năm(2017-2019) 2017 2018 2019 So sánh Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL % SL % SL % 18/17 19/18 BQ 1.Tổng số nhân khẩu Nhân khẩu 3.776 100 3.861 100 3.952 100 100 100 100 2.Tổng số hộ Hộ 692 100 723 100 760 100 104,48 105,11 104,61 Hộ nông nghiệp Hộ 668 96,5 695 96,1 726 95,5 104,04 104,46 104,25 Hộ phi nông nghiệp Hộ 24 3,5 28 3,9 34 4,5 116,67 121,43 119,05 3. Tổng số lao động Người 2.000,23 100 2.075,23 100 2.257,23 100 103,75 108,77 106,26 Lao động nông nghiệp Người 1.844 92,2 1.872 90,5 2.027 89,8 101,52 108,28 104,9 Lao động phi nông nghiệp Người 156 7,8 203 9,5 230 10,2 130,13 113,30 121,72 4. Một số chỉ tiêu BQ Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 1,89 - 1,77 - 1,75 - 93,65 98,87 96,26 Lao động/hộ LĐ/hộ 2,9 - 2,87 - 2,97 - 98,97 103,48 101,23 (Nguồn:phòng văn hóa xã Tả Sìn Thàng)
  48. 39 Qua bảng 4.2 ta thấy: + Dân số: dân số của xã đến năm 2019 có 3.779 nhân khẩu trong đó tỉ lệ lao động chiếm hơn một nửa số nhân khẩu. + Lao động: Cơ cấu về lao động ở xã đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực trong 3 năm qua, cụ thế tỷ lên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã giảm từ 92,2 % năm 2017, 90,5% năm 2018 xuống còn 89,8% năm 2019 và các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mai và dịch vụ đã tăng nhẹ từ 7,8 năm 2017, 9,5 năm 2018 lên 10,2 vào năm 2019. Tuy nhiên xu hướng dịch chuyển này còn chậm. Hiện nay tiềm năng về lao động của xã còn rất lớn nhưng chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật còn ít và chưa được sử dụng một cách hợp lý. Lao động nông nghiệp chỉ mang tính thời vụ nên vẫn còn tình trạng dư thừa lao động đây là một vấn đề rất quan trọng cần phải giải quyết trong thời gian tới. b.Giáo dục Vấn đề giáo dục luôn là một lĩnh vực được mọi người, mọi tầng lớp quan tâm hàng đầu. Công tác giáo dục trên toàn xã ngày càng quan tâm và đẩy mạnh. Tỉ lệ phổ cập giáo dục THCS đạt 100%. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 90- 99%.Tỉ lệ lao động qua đào tạo là 10%. Tại xã có 1 trường mần non, 1 trường tiểu học đạt trường chuẩn quốc gia, 1 trường THCS, 1 trường THPT đều chưa đạt trường chuẩn quốc gia. Nhưng có đội ngũ cán bộ giáo viên dạy dặn kinh nghiệm giảng dạy nên vấn đảm bảo chất lượng giáo c.Y tế Xã Tả Sìn Thàng có 1 trạm y tế gồm 4 phòng: 1 phòng sản, 2 phòng bệnh nhân,1 phòng đa chức năng, có 4 giường bệnh. Năm 2019 trạm y tế đã khám
  49. 40 cho 3500 lượt người, điều trị nội trú cho 250 lượt người, điều trị ngoại trú cho 273 lượt người, chuyển lên tuyến trên cho 50 lượt người, điều trị bằng y học cổ truyền cho 70 lượt người. Thực hiện tốt công tác y học dự phòng, vệ sinh môi trường, không để dịch bệnh lây lan. Tổ chức tốt các chương trình tiêm chủng, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phụ nữ có thai và người cao tuổi. d.Văn hóa xã hội Trên địa bàn xã có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống với nhau, có nền văn hóa đa dạng của các dân tộc. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nhân dân ngày càng có ý thức cao trong việc vươn lên thoát nghèo làm giàu chính đáng. Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội được thực hiện tốt. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên. Giải ngân đầyđủ các chính sách hỗ trợ hộ nghèo như tiền hỗ trợ thắp sáng, muối I ốt trong năm theođúng chính sách quy định. d. Cơ sở hạ tầng Cơ sở vật chất là điều kiện để phát triển kinh tế xã hội của xã, thể hiện sự phát triển của xã. Tuy nhiên cơ sở vật chất phải đồng bộ đảm bảo hợp lí, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý của địa phương để phát triển toàn diện mới đem lại hiệu quả sản xuất. Để biết được thực trạng về cơ sở vật chất. 4.2. Tình hình chung về sản xuất chè Shan Tuyết của xã Tả Sìn Thàng 4.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè của toàn xã. 4.2.1.1.Đặc điểm giống chè Shan Tuyết Cây chè Shan Tuyết to lớn thân nhuộm màu trắng mốc, uốn lượn nhiều cành buộc người hái phải trèo lên mới thu hoạch đựơc. Thừa hưởng khí hậu núi cao quanh năm mát mẻ, nhiều ngày có mây mù nên chè ở đây búp to, phủ 1 lớp lông tơ mịn như nhung, trắng như tuyết. Các gốc chè có thâm niên hơn 100 tuổi, thân to, có cây đường kính lên đến hàng
  50. 41 mét, lá và búp trà to khác hẳn với các loại chè khác. Búp chè có màu trắng xám, nhìn giống như có một lớp phấn hoặc lông như bông tuyếtnên người dân gọi là chè tuyết Giống chè Shan Tuyết lưu niên hội tụ cả ba yếu tố hương thơm, vị đậm, nước xanh. Các đồi chè Shan Tuyết cổ thụ của xã đã có thời gian sinh trưởng trên 40 năm tuổi nhưng vẫn cho năng suất ổn định và cho chất lượng tốt. Qua đi điều tra các hộ trồng chè và xã Tả Sìn Thàng nguồn giống chè trồng mới đều được giâm cành từ các cây chè cổ thụ có phẩm chất tốt từ đó giữ được chất lựơng tốt. 4.2.1.2. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng * Về diện tích Do sự ưu đãi của thiên nhiên, đất đai , cùng với sự hỗ trợ từ các dự án trồng chè đến năm 2019 diện tích toàn xã lên 800 ha che Shan Tuyết. Trong đó có 30 ha chè cổ thụ và 253,6 ha chè trồng mới. Đến nay đa số các nương chè đã cho thu hoạch nhưng vẫn còn nhiều diện tích cho thu hoạch thấp . Diện tích trong 3 năm từ 2017 – 2019, giữ ổn định không tăng thêm do các năm trước người dân thực hiện dự án trồng với diện tích lớn đa số trên 4.000 m2 nên đến giai đoạn này chỉ tập chung vào chăm sóc các nương chè đã trồng và thu hái, vì vậy không có chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản. * Về năng suất, sản lượng Đối với tình hình sản xuất kinh doanh chè ngoài yếu tố diện tích còn yếu tố nữa để tính hiệu quả sản xuất chè, đó là yếu tố năng suất, nó thể hiện ở trình độ thâm canh, đầu tư chăm sóc của người dân. Để nắm rõ năng suất, sản lượng chè qua các năm của xã Tả Sìn Thàng ta đi nghiên cứu bảng sau:
  51. 42 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chè của xã qua 3 năm 2017-2019 Năm Năm Năm So sánh (%) ĐVT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 18/17 19/18 BQ Tổng diện Ha 495 770 800 100 100 100 tích Năng suất tạ/ha 45,0 53,0 55,0 117,78 103,8 110,78 (tươi) Sản lượng Tấn 253,6 1,255 3,360 494,87 267,7 381,3 (tươi) (Nguồn: Văn phòng xã Tả Sìn Thàng) Qua bảng 4.3 ta thấy: Diện tích trong 3 năm 2017 – 2019 là 495 ha năng suất năm 2017 là 4,5 tạ/ha, năm 2018 là 5,3 tạ/ha, năm 2019 là 5,5 tấn/ha. Diện tích không tăng là do diện tích trồng chè đã được ổn định các diện tích chè đã bước vào giai đoạn kinh doanh, không có hộ trồng mới. Đối với năng suất: Năm 2017 đạt 45 tạ/ha (chè búp tươi), đến năm 2018 tăng lên 53 tạ/ha tức là tăng lên 17,8 %. Nhưng đến năm 2019 do thời tiết khắc nghiệt, giá chè giảm nên mức đầu tư giảm dẫn đến năng suất chè tăng ít 55 tạ/ha tương ứng tăng 3,8 % Về sản lượng chè: Năm 2017 sản lượng chè của toàn xã là 253,6 tấn, đến năm 2018 là 1,255 tấn. Như vậy năm 2018 so với năm 2017 tăng 381,3 tấn tương ứng 94,8 %. Sang đến năm 2019 tăng chậm lại còn 3,360 tấn. Bình quân qua 3 năm sản lượng tăng lên 1,3%. Ta có thể thấy cây chè trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng vẫn có khả năng suất cao và sản lượng cao hơn nữa nếu biết cách đầu tư thâm canh hợp lý cho cây chè, cộng với điều kiện tự nhiên khí hậu thuận lợi sẽ cho ra sản phẩm chè có chất lượng ngon và phát huy được tính đặc sản của nó đối với người tiêu dùng.
  52. 43 4.3 Phân tích hiệu quả sản xuất chè Shan Tuyết của nhóm hộ nghiên cứu 4.3.1 Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra 4.3.2. Nguồn nhân lực Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động, và nguồn nhân lực chính để duy trì việc sản xuất chè tại địa phương là lao động chính trong gia đình, tất cả các quy trình từ khâu sản xuất đến tiêu thụ được người dân tận dụng sức lao động gia đình là chính. Vì vậy nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển sản xuất chè của người dân. Bảng 4.3: Tình hình nhân lực sản xuất chè các nhóm hộ điều tra năm 2019 Nhóm hộ Loại hộ Bình Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo Tiêu chí quân Tuổi TB của chủ hộ 47,5 46 45,6 46,4 Nhân khẩu 67 54 45 5,5 Trình độ học vấn TB của chủ hộ 12 9 3 8 Lao động chính 42 38 35 3,8 Lao động nam 35 35 33 3,4 Lao động nữ 7 3 2 0,4 Tổng 210,5 185 163,6 186,2 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.3 ta thấy: Kết quả tổng hợp cho thấy, trong 60 hộ điều tra độ tuổi bình quân chủ hộ của hộ là 47,5 tuổi. Hầu hết ở lứa tuổi này, các chủ hộ điều tra đã ổn định về cơ sở vật chất, có vốn sống và số năm kinh nghiệm sản xuất nhất định.Các chủ hộ điều tra đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng
  53. 44 chè. Do vậy đây là một thuận lợi đáng kể, góp phần thúc đẩy việc sản xuất và kinh doanh chè trong mỗi hộ gia đình. Bình quân số nhân khẩu của mỗi hộ là 5,5 người/hộ. Trong đó, bình quân lao động chính có 3,8 lao động/hộ với tỷ lệ lao động nam là 3,4 lao động nam/hộ và tỷ lệ lao động nữ là 0,4 lao động nữ/hộ. Như vậy, ta thấy nguồn nhân lực trong sản xuất của hộ điều tra tương đối ổn định và cân bằng giới trong sản xuất hộ. 4.3.1.3 Trang thiết bị phục vụ sản xuất Bảng 4.5. Tình hình trang thiết bị sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu Nhóm hộ Loại hộ Bình Tiêu chí Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo quân Máy sao chè 41 37 31 36,3 Máy vò chè 38 35 29 34 Máy sao cải tiến 27 26 23 25,3 Máy đốn chè 23 19 15 19 Tổng 129 117 98 114,7 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Từ bảng 4.5 trên cho thấy: Người dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chế biến chè nhằm nâng cao chất lượng chè. Do ở địa phương chưa có công ty chế biến chè nên người dân tự trang bị các công cụ chế biến chè. Qua điều tra thì ta thấy các hộ dân còn chưa có đầy đủ các trang thiết bị máy móc để sản xuất chè, đa số là họ tự cung, tự cấp. nên còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và chế biến chè.
  54. 45 4.3.1.4. Chi phí đầu tư cho sản xuất chè của hộ năm 2019 Bảng 4.6. Chi phí đầu tư cho sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2019 Đơn vị:Triệu đồng/ha Loại hộ Chỉ tiêu Bình Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo quân I.Chi phí trung gian 48,565 44,788 40,887 44,746 Đạm 16,062 16,054 16,047 16,054 Lân 14,214 12,025 10,325 12,188 Ka li 6,215 5,325 5,141 5,560 Phân chuồng 7,051 6,842 6,246 6,713 Thuốc trừ sâu 5,023 4,542 3,128 4,231 II. Lao động gia đình 8,847 8,432 8,025 8,434 III. Khấu hao tài sản cố 6,147 4,789 4,157 5,030 định Tổng chi phí 63,559 57,999 53,069 58,210 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019) Bảng 4.6 cho ta nhận thấy: Số liệu có thể thấy tổng chi phí ở hộ khá giàu cao nhất với tổng chi phí là 48,565 triệu đồng/ha, tổng chi phí ở hộ trung bình 44,788 triệu đồng/ha, tổng chi phí của hộ nghèo là 40,887 triệu đồng/ha. Đặc biệt về phân bón và thuốc trừ sâu là hai yếu tố đầu tư có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ. Nguyên nhân là do ở nhóm hộ khá và một số hộ trung bình người ta coi cây chè là cây trồng chính, cuộc sống của họ phụ thuộc trực tiếp vào cây chè vì thế mà các hộ này đều quan tâm chú ý tới việc đầu tư
  55. 46 về phân bón và thuốc trừ sâu nhiều hơn hẳn so với hộ nghèo và một số hộ trung bình khác. Kết quả điều tra cho thấy loại phân đạm được sử dụng nhiều nhất là đạm (bình quân một hộ khá sử dụng 16,062 triệu đồng, hộ trung bình sử dụng 16,054 triệuđồng/hộ, hộ nghèo chỉ sử dụng 16,047 triệu đồng/ha), vì loại phân này kích thích búp, lá chè sinh trưởng mạnh, thường cứ sau mỗi một lứa thì hầu hết các hộ đều tiến hành bón đạm cho chè. Thuốc trừ sâu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong trồng trọt, đặc biệt là trong sản xuất chè. Nhưng trên thực tế nghiên cứu ở 2 thôn Háng Chơ và Páo Tỉnh Làng nói chung thì hiện nay hầu hết các nông hộ đều không lạm dụng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu do những thuận lợi về địa hình khí hậu. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi việc tồn tại những hộ gia đình do mục tiêu về lợi nhuận đã khiến cho các hộ sử dụng thuốc trừ sâu không đúng quy định cả về số lượng và thời gian cho phép. Điều này gây ảnh hưởng không tốt tới chất lượng chè thành phẩm làm giảm uy tín chất lượng chè của xã, đồng thời tác động xấu tới môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của chính người lao động, nhất là vào lúc mùa vụ. Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Để tính được hiệu quả kinh tế thì phải tính đầy đủ chính xác mức đầu tư chi phí cho một diện tích chè cụ thể (có thể tính trên một sào hoặc 1 ha). Điều này đòi hỏi những người làm chè phải biết tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư thật hợp lý, với mức chi phí thấp nhất có thể được. Tránh lãng phí, đầu tư không hiệu quả, song vẫn đảm bảo năng suất và sản lượng tối ưu. Đây thực sự là một bài toán khó đối với người sản xuất, yêu cầu buộc họ phải tính toán xem xét vấn đề thật cụ thể, nghiêm túc thì mới có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
  56. 47 4.3.1.5. Kết quả và thu thập từ sản xuấtkinh doanh chè Shan Tuyết Bảng 4.7. Kết quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tranăm 2019 Đơn vị:triệu đồng/ha Loại hộ Bình TT Chỉ tiêu Hộ khá Hộ TB Hộnghèo Quân Tổng giá trị sản 1 80,394 68,215 52,708 67,105 xuất(GO) 2 Chi phí trung gian(IC) 48,565 44,788 40,887 44,746 3 Tổng chi phí(TC) 63,559 57,999 53,069 58,210 4 Giá trị gia tăng(VA) 31,829 23,427 11,812 22,356 5 Thu nhập hỗn hợp(MI) 24,782 17,691 9,989 17,487 6 Lợi nhuận(Pr) 16,469 9,826 3,185 9,835 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều trahộ năm 2019) Bảng 4.7 cho thấy: Tổng giá trị sản xuất thu được của cây chè ở hộ khá cao hơn hộ TB và hộ nghèo. Tổng giá trị sản xuất thu được của cây chè bình quân một hộ khá đạt 80,394 triệu đồng/ha cao hơn so với hộ TB là 68,215 triệu đồng/ha và hộ nghèo là 52,708 triệu đồng/ha. Mức độ đầu tư của hộ cao hơn hộ TB và hộ nghèo cụ thể, chi phí trung gian cho sản xuất cây chè ở hộ khá bình quân là 48,565 triệu đồng/ha cao hơi so với hộ TB là 44,788 triệu đồng/ha và hộ nghèo là 40,887 triệu đồng/ha. Nguyên nhân của sự chênh lệch trên là do nhóm hộ khá đầu tư nhiều hơn cho cây chè, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất cao hơn hẳn so với hộ TB và hộ nghèo. Ở nhóm hộ khá do áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đầu tư phân bón một cách hợp lý nên năng suất, chất lượng và giá thành chè cao hơn hẳn so với nhóm hộ TB và nghèo.
  57. 48 Do đó mà kết quả sản xuất chè của hộ khá cũng đạt hiệu quả hơn cụ thể thu nhập hỗn hợp của hộ khá là 24,782 triệu đồng/ha so với hộ TB gấp 1,40 lần với hộ nghèo gấp 2,51 lần. Từ đó ta thấy kết quả của thu nhập lợi ở hộ khá là 16,469 triệu đồng/ha so với hộ TB là 9,826 triệu đồng/ha và hộ nghèo là 3,185 triệu đồng/ha. Như vậy hiệu quả sản xuất chè là đạt ở mức khá. Ở hộ khá do có diện tích trồng chè lớn hơn hộ TB, hộ nghèo và điều kiện chăm sóc tốt hơn nên đạt giá trị sản xuất cao hơn hộ TB và hộ nghèo. 4.3.2 Phân tích hiệu quả sản xuất chè tại các hộđiều tra Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2019 Chỉ tiêu ĐVT Loại hộ Bình Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo quân 1.GO/IC Lần 1,66 1,52 1,29 1,49 2.VA/IC Lần 0,66 0,52 0,29 0,49 3.MI/IC Lần 0,51 0,39 0,24 0,38 4.PR/IC Lần 0,34 0,22 0,08 0,21 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra số hộ năm 2019) Qua bảng 4.8 cho thấy:Hiệu quả sử dụng vốn của hộ khá cao hơn hộ TB và hộ nghèo. Cụ thể: nếu bỏ ra một đồng chi phí thì hộ khá thu về được 1,66 lần, còn hộ TB thu về được 1,52 lần và hộ nghèo thu về được 1,29 lần. Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí (VA/IC) cho biết khi đầu tư thêm một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở nhóm hộ khá là 0,66 lần, hộ TB là 0,52 lần và hộ nghèo là 0,29 lần. Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI/IC), khi đầu tư thêm một đồng chi phí thì phần thu nhập hỗn hợp tăng thêm của hộ khá là 0,51 lần, hộ TB là 0,39 lần còn hộ nghèo là 0,24 lần.
  58. 49 Với lợi nhuận( PR/IC), đầu tư một đồng chi phí lợi nhuận tăng thêm của hộ khá là 0.34 lần, hộ TB 0,22 lần còn hộ nghèo là 0.08 lần. 4.3.3. Một số khó khăn trong sản xuất chè của hộ nông dânxã Tả Sìn Thàng 4.3.2.1 Khó khăn Bảng 4.9.Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân xã Tả Sìn Thàng Chỉ tiêu Số ý Kiến Thiếu giống 26 Đất sản xuất ít 31 Đất nghèo dinh dưỡng, đất dốc 27 Thiếu nước 45 Không đủ phân bón 31 Thiếu lao động 9 Thời tiết khắc nghiệt 17 Thiếu vốn 36 Giao thông đi lại khó khăn 41 Thiếu kỹ thuật 32 Chính sách hỗ trợ người dân chưa nhiều 37 Sâu bệnh 14 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2019) Từ bảng 4.9 ta thấy: Các vấn đề khó khăn của người dân trong xã ta có thể thấy các vấn đề chính mà người dân gặp phải như: - Việc thâm canh để nâng cao năng suất chất lượng chè còn chậm và chưa được chú ý đúng mức, các hộ trồng chè chưa được hỗ trợvề vốn và kỹ thuật. - Người dân vẫn sản xuất dựa vào kinh nghiệm, còn lạc hậu thủ công, trình độ văn hoá của người dân không đồng đều nên vấn đề đưa khoa học kỹ thuật vào còn gặp nhiều khó khăn. - Đất nghèo dinh dưỡng là do thu hái nhiều năm mà không bón phân trả lại dinh dưỡng cho đất. Do đặc điểm địa hình trồng chè trên đất có độ dốc cao nên các chất dinh dưỡng cũng dễ bị rửa trôi khi có mưa to.
  59. 50 - Việc hái chè không đúng kỹ thuật hái các búp chè già một tôm bốn, năm lá chạy theo số lượng đã dẫn đến chất lượng chè ngày càng giảm sút. - Có nhiều diện tích chè cổ thụ đã ở giai đoạn già cỗi, nhiều cây bị chết để lại những khoảng đất trống cần phải được trồng dặm thêm để nâng cao năng suất nương chè. - Lượng vốn đầu tư vào sản xuất chè chưa cao người dân chưa chú trọng tới việc bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao năng suất và hạn chế sâu bệnh. - Công việc thu hái và vận chuyển sản phẩm trên đồi núi đến nơi tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn. - Chính sách hỗ trợ người dân còn ít chưa đem lại nhiều hiệu quả trong việc nâng cao năng suất và chất lượng chè. - Sau khi thu hái các hộ tự chế biến tại nhà, các thiết bị sử dụng chưa đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật nên chất lượng chè không đồng đều và chưa đạt yêu cầu về vệ sinh công nghiệp. * Một số loại sâu, bệnh hại trên nương chè: Trong năm vừa qua, tình hình sâu bệnh phá hoại trên các nương chè đã ảnh hưởng lớn tới năng suất. Các biện pháp phòng trừ chưa được áp dụng phổ biến. Sau đây là một số loại sâu bệnh thường gặp: Rầy xanh: Rầy xanh trưởng thành có màu xanh lá mạ, rầy non màu xanh vàng. Rầy chích hút nhựa làm búp chè cằn cỗi, mất màu xanh bóng, làm cho lá chè có màu đỏ thẫm. Rầy xanh thường ẩn sau mặt lá chè và đẻ trứng vào cuộng búp chè. Qua điều tra tôi thấy đây là loại sâu thường gặp nhất và phá hoại nhiều nhất và được các bác nông dân phản ảnh nhiều nhất trên cây chè, gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản lượng chè búp tươi. Sâu đục thân mình đỏ:Trứng hình bầu dục màu vàng dài từ 0,9-11mm, sâu trưởng thành có màu hồng tươi hoặc hồng nhạt dài từ 30-50mm, đặc điểm
  60. 51 sâu gây hại là sâu đục vào trong thân chè khoét thành vòng tròn quanh gốc từ trong ra ngoài làm chè đổ cả cây. Bệnh phồng lá: Bệnh hại trên búp và lá non, cành non. Vết bệnh có hình tròn lõm xuống, mặt trên lá vết lõm nhẵn bóng, mặt dƣới lá vết bệnh phồng. Mặt dưới vết phồng phủ 1 lớp nấm mỏng mịn màu xám tro hoặc trắng. * Giải pháp đưa ra: Trong thời gian thực tập tại xã tôi nhận thấy việc phòng trừ sâu bệnh hại chè gặp rất nhiều khó khăn, do các loại sâu bệnh hại thường cư trú ẩn nấp, tồn tại ở mặt dưới lá hoặc trong tán lá, thân cành rậm rạp. Và qua tham khảo ý kiến của các bác trạm KN cùng với tìm hiểu sách báo tôi có rút ra một số giải pháp phòng trừ sâu bệnh hại như sau. - Do đặc điểm sinh trưởng, chè là cây trồng lâu năm, nên nguồn sâu bệnh hại luôn tồn tại và tích luỹ trên nương chè rất lớn, đồng thời thành phần sâu bệnh hại rất phong phú đa dạng. Vì vậy phải chú trọng khâu xử lý chè sau khi đốn. Ở thời kỳ sau khi đốn việc phòng trừ sâu bệnh hại sẽ dễ dàng hơn ít chi phí hơn. Sau khi đốn chè phải tiến hành vệ sinh nương chè kịp thời, triệt để, thu gom tàn dư thân, cành, lá đem đốt hoặc tiêu huỷ, kết hợp diệt trừ cỏ dại. - Trên những nương chè nghèo dinh dưỡng hoặc bón quá nhiều phân đạm vô cơ không cân đối, thiếu nguyên tố vi lượng, thiếu cây che bóng ở điều kiện khô hạn sâu bệnh sẽ phá hại chè nặng hơn. Vì vậy nên trồng những cây che bóngđể giúp cho chè tránh ánh nắng trực xạ (vì cây chè quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ), ngoài ra việc trồng cây che bóng còn hạn chế được xói mòn, tăng sản lượng gỗ củi - Hái kỹ theo quy trình hái cải tiến sẽ loại bỏ được khá nhiều trứng rầy, nếu nương chè bị hại nặng kết hợp hái kỹ và phun thuốc rất có hiệu quả. - Chăm sóc cho nương chè phát triển tốt bón phân đầy đủ bên cạnh đó là dọn sạch cỏ dại và xới xáo giúp hạn chế trứng sâu ẩn nấp ở dưới gốc chè.
  61. 52 * Phân tích SWOT Để có cái nhìn khái quát chung, xoay quanh về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của người dân, tôi đi tiến hành phân tích SWOT để thấy rõ được các mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra cho ngành chè nói chung và người dân xã Tả Sìn Thàng nói riêng. + Thế mạnh + Điểm Yếu - Diện tích đất lớn. - Kỹ thuật canh tác cây chè còn hạn - Nguồn nhân lực dồi dào. chế. - Công việc vận chuyển sản phẩm - Điều kiện tự nhiênkinh tế - xã hội trên đồi núi đến nơi tiêu thụ còn gặp thích hợp cho phát triển cây chè. nhiều khó khăn. - Người dân cần cù, chịu khó. - Chất lượng lao động thấp, sản xuất chủ yếu dùng sức người . - Thiếu vốn sản xuất. - Nương chè bị sâu bọ phá hoại nhiều. - Chưa có kinh nghiệm sản xuất chè. + Cơ hội + Thách thức - Thị trường chè sôi động, có tiềm - Thị trường chè bất ổn định. năng lớn. - Chất lượng nguyên liệu không đồng - Chè Shan Tuyết có chất lượng cao đều. nên được nhiều người ưa chuộng. - Cơ sở hạ tầng còn yếu kém. - Người dân có thiện chí đầu tư vào - Sự cạnh tranh của các công ty chè cây chè. trong nước. - Có cơ chế chính sách của tỉnh trong việc phát triển chè. - Việt Nam gia nhập WTO.
  62. 53 4.4. Định hướng và giải pháp về thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới. 4.4.1. Định hướng về thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng: Tập trung đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chế biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.Đồng thời chú trọng phát triển các đặc sản trà truyền thống gắn với các làng nghề, nghệ nhân chế biến trà. Về tổ chức sản xuất chè Shan Tuyết xã Tả Sìn Thàng, tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định; tăng thu nhập cho người trồng chè, chế biến và kinh doanh các loại chè đặc sản. Về chất lượng chè ngon, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người trồng chè, các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành chè, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đối với việc quảng bá thương hiệu chè, cần tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước khẳng định thương hiệu chè Việt, chè Shan Tuyết Tủa Chùa. 4.4.2. Giải pháp thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng thời gian tới. Giải pháp về vốn đầu tư: Có thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào có thể đạt được hiệu quả cao nếu không có vốn đầu tư, cây chè cũng vậy, để phát triển tốt thì ta cần có những chính sách đầu tư hỗ trợ vốn cho sản xuất chè.
  63. 54 - Về hỗ trợ vốn để người dân chăm sóc và trồng dặm các nương chè chưa cho thu hoạch, do diện tích chè trung bình của mỗi hộ là tương đối lớn 82500 m2 nhưng chỉ cho thu hoạch một phần hoặc cho thu hoạch thấp do ngươi dân trồng đại chè để lấy hỗ trợ từ dự án vì vậy việc trồng mới là không cần thiết. - Cần có các chính sách trợ giá về giống, vật tư các chi phí đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất. - Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tạo vốn đầu tư cho sản xuất và chế biến sản phẩm chè. - Cần có biện pháp khuyến khích các hộ nông dân sản xuất chè để nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trongdân cư. Giải pháp về thiếu nước: - Cần đầu tư thêm các nguồn nước để giúp cho người dân dễ dàng trong việc tưới tiêu và chăm sóc chè được khắc phục tốt hơn. - Do mạng lưới nước ở địa phương còn hạn chế, nên cần sự đầu tư và hỗ trợ từ bên ngoài để cây chè của các hộ dân ngày càng được cải thiện hơn. -Để nâng cao năng suất, sản lượng chè búp tươi trước tiên ta cần sự chăm sóc và nước tưới hàng ngày, để chè búp tươi sinh trưởng và phát triển tốt hơn. - Rà soát, cập nhật cân đối nguồn nước, tiếp tục kiểm tra, tổng hợp cụ thể nguồn nước các hồ chứa để xây dựng kế hoạch sử dụng nước hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn nước, trong đó ưu tiên nước cho sinh hoạt, chăn nuôi, tưới tiêu cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao. - Tăng cường công tác quản lý phân phối và sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hạn chế thất thoát nước, đồng thời có biện pháp chống thấm, giảm lượng nước rò rỉ đến mức thấp nhất. - Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân sử dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất.
  64. 55 - Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý đắp, đào xẻ kênh lấy nước không theo kế hoạch tưới. - Tăng cường thông tin, tuyên truyền về tình hình thiếu nước, khô hạn để người dân biết và chủ động trong việc sử dụng nước tiết kiệm và tích cực phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi điều tiết, sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất. - Tiến hành các biện pháp như: đào thêm giếng, khai thác nguồn nước đểbphục vụ cho người dân địa phương. Giải pháp về giao thông đi lại: - Về giao thông đi lại: Cần sự hỗ trợ và đầu tưtừ tỉnh, để người dân địa phương dễ dàng đi lại và thuận tiện hơn trong việc vận chuyển và thu hái chè. - Mạng lưới đường giao thông đi lại,rất quan trọng để giúp cho người dân đi lại làm việc hàng ngày cũng như trong sản xuất chè, vì thế cần sự hỗ trợ từ cán bộ KNxã phối hợp với huyện, tỉnh để đầu tư thêm đườngđi lạivà đường đến nương chè của người dân địa phương. - Tu sửa lại các đoạn đường đến nương chè, để người dân có thể đi lại bằng phương tiện thu hái chè dễ dàng hơn. Giải pháp về kỹ thuật: Đối với cây chè thì việc áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật trong sản xuất cũng như trong chế biến là điều kiện kiên quyết để cây chè tăng trưởng, phát triển cho năng suất, chất lượng cao. Do vậy, việc tuân thủ nghiêm ngặt và áp dụng một cách đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giải pháp vềchính sách Về chính sách đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: các tiến bộ kinh tế về thuỷ lợi, giống, phân bón cần được đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư ứng dụng cũng như đưa những tiến bộ này vào trong sản xuất chè. - Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè: tỉnh cần đầu tư xây dựng cho vùng chè các công trình giao thông, thuỷ lợi, đường điện
  65. 56 - Chính sách thị trường: tỉnh cần có phương hướng mở rộng thị trường hơn nữa, với nhiều hình thức phong phú và đa dạng hơn, đặc biệt là trong công tác marketing giới thiệu sản phẩm. - Về chính sách vốn: Đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho các hộ sản xuất thì cần phải xem xét thêm các phương thức cho vay khác để người dân có điều kiện đầu tư phát triển mở rộng diện tích trồng chè. - Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Nhà nước cần phải hoàn thiện các cơ sở pháp lý một cách cụ thể hơn nữa để các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào ngành chè.
  66. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu là làm sao đạt được hiệu quả cao nhất, điều này cần tìm ra các giải pháp và đánh giá mọi hoạt động cụ thể. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự giúp đỡ của nhà trường và các ban ngành, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Huy, tôi đã hoàn thành đề tài:”Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng – huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên.” Trong thời gian thực tập tôi rút ra một số kết luận sau: Với các điều kiện thuận lợi về tự nhiên kinh tế, xã hội cho thấy xã Tả Sìn Thàngcó lợi thế trong việc phát triển cây chè, cùng với đó là sự quan tâm chỉ đạo của UBND xã, của cán bộ KN, sự tham gia nhiệt tình của người dân trong xã nên trong thời gian qua sản xuất chè của xã đã đạt được những kết quả nhất định: Qua 3 năm 2017 - 2019, về mặt diện tích không tăng thêm giữ mức ổn định là 800 ha. Năng suất bình quân đạt từ 45 đến 55 tạ/ha chè búp. Đem lại thu nhập bình quân 40 triệu đồng trên hộ (đã trừ các chi phí chăm sóc, vật tư, thu hái) góp phần cải thiện thu nhập nâng cao đời sống người dân, nhận thấy được hiệu quả từ cây chè đem lại nên ngày càng hộ dân đã đầu tư vào cây chè với quy mô lớn cho năng suất và chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập mà trong những năm tới cần tập trung giải quyết. Cụ thể: - Về sản xuất: Sản xuất chè ở xã Tả Sìn Thàng còn thiếu sự đầu tư về kỹ thuật, do vậy năng suất và chất lượng còn thấp.
  67. 58 - Về chế biến: Mặc dù công cụ chế biến đã được cải tiến nhiều, nhưng còn thiếu đồng bộ chưa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chưa có tiêu chuẩn về kích cỡ rãnh xoắn chế độ nhiệt vật liệu chế tạo không đồng đều giữa các lần sản xuất. Số lượng công cụ chế biến còn ít, tăng chậm. - Về tiêu thụ: Trong khâu tiêu thụ vẫn còn nhiều bất cập đó là sản phẩm chưa có mẫu mã ổn định, chưa đăng ký về thương hiệu, công tác tổ chức tiêu thụ còn yếu kém, chưa có thị trường ổn định. Giá chè của xã bán ra còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với vùng trồng chè khác như ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng - Công tác khuyến nông địa phương tác động tới việc phát triển sản xuất và tiêu thụ chè còn nhiều hạn chế chưa phát huy được vai trò thúc đẩy sản xuất. Đứng trước một thực tế như vậy người dân trồng chè xã Tả Sìn Thàng trong những năm tới cần phải giải quyết được những khó khăn trong khâu kỹ thuật trồng chế biến và tiêu thụ, đồng thời phát huy thế mạnh của mình để đẩy mạnh hơn nữa, dần đưa cây chè trở thành cây công nghiệp mũi nhọn của địa phương. 5.2. Kiến nghị * Đối với Nhà nước: - Nhà nước cần áp dụng chính sách ưu đãi cho vay vốn với người trồng chè ở các địa phương. Nhà nước nên căn cứ vào tình hình thực trạng của thị trường chè màcó chính sách hỗ trợ nông dân một cách kịp thời và hợp lý. - Hỗ trợ chương trình KN. - Có chương trình nghiên cứu đồng bộ các chính sách, đặc biệt các chính sách trong nông nghiệp đối với các địa phương trung du, miền núi.
  68. 59 * Đối với tỉnh: - Tỉnh uỷ tiếp tục nghiên cứu đề ra các biện pháp giải pháp cho quá trình phát triển của cây chè cả về diện tích, năng suất, sản lượng, chế biến vàtiêu thụ, đồng thời quy hoạch các vùng chè cụ thể. Xây dựng phương hướng sản xuất chế biến cho mỗi vùng, tạo điều kiện mở rộng thị trường, hỗ trợ cho các vùng chế biến, đầu tư sản xuất về vốn, kỹ thuật, vật tư máy móc chế biến. - Tỉnh cần có chính sách trợ cấp, trợ giá ưu đãi cho người trồng chè cụ thể như: có chính sách trợ cấp phân hoá học và thuốc bảo vệ thực và hỗ trợ xưởng chế biến nhỏ cho người trồng chè đồng thời kéo dài thời gian vay tín dụng cho người trồng chè phù hợp với chu kỳ trả nợ, như vậy người dân họ mới yên tâm đầu tư vào cây chè. - Tạo mọi ưu tiên cho các doanh nghiệp địa phương đầu tư vào cây chè nhất là đối với khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các nhà máy chế biến có quy mô lớn, tạo dựng được thương hiệu cho chè Shan Tuyết Tả Sìn Thàng, có thị trường tiêu thụ rộng. * Đối với xã: - Xã tiếp tục chỉ đạo khuyến khích hộ nông dân mở rộng diện tích chè, đồng thời tăng cường công tác KN, hướng nhân dân vận dụng đúng các quy trình kỹ thuật mới vào trong sản xuất, trồng lại và tái tạo nương chè, đầu tư hỗ trợ về vốn cho việc cải tiến công nghiệp chế biến khuyến khích vận dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM, bón phân vi sinh để tạo ra chè sạch nâng cao chất lượng sản phẩm chè, tu sửa lại và mở rộng một số đoạn đường trong các thôn và đường lên đồi chè. - Tập trung thực hiện các biện pháp thâm canh, cải tạo phục hồi các nương chè để nâng cao năng suất, chất lượng chè búp tươi. - Sử dụng các loại giống mới có năng suất chất lượng tốt, thay thế dần các nương chè đã cằn cỗi và quá thời kỳ khai thác.
  69. 60 * Với các hộ nông dân: - Tích cực vận dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong sản xuất, cố gắng đầu tư hơn nữa về cây chè từ máy móc cải tiến chế biến đến giống, mở rộng 60 diện tích bằng sự cố gắng nỗ lực của từng cá nhân, từ nông hộ trồng và đầu tư vào diện tích chè là chính. Tận dụng triệt để các giải pháp về kỹ thuật, kỹ thuật mới mà phòng KN huyện, tỉnh, Nhà nước đưa ra. Không ngừng cải tạo thâm canh diện tích chè hiện có. Thực hiện kỹ thuật sao sấy, phòng trừ tổng hợp, bón phân vi sinh để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng chè, mở rộng thị trường, nâng cao đời sống cho chính hộ gia đình, xây dựng vùng chè vững mạnh phát triển. Trên đây là toàn bộ nội dung của khoá luận Đánh giá thực trạng sản xuất chèShan Tuyết trên địa bàn xã Tả Sìn Thàng - huyện Tủa Chùa - tỉnh Điện Biên. Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên nội dung đề tài chưa được sâu sắc và còn nhiều sai sót, kính mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
  70. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tủa Chùa giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ huyện khoá XX, Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa. 2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh các năm 2016 - 2018 trên địa Tả Sìn Thàng. 3. Chỉ thị số 8008/CT-BNN-TCTL (2019) của Bộ NN&PTNT về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020. 4. Đỗ Văn Ngọc (2017), “Cây chè Shan Tuyết vùng cao một cây trồng có lợi thế phát triển ở vùng núi cao miền bắc Việt Nam”, Hội thảo nghiên cứu phát triển chè Shan Tuyết, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hà Nội. 5. Phòng NN & PTNT, Kế hoạch phát triển thị trường chè Shan Tuyết Tủa Chùa giai đoạn 2016 – 2020. 6. Sở NN&PTNT tỉnh Yên Bái (2016), Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh chè và thực hiện dự án phát triển chè năm 2020, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện năm 2016. 7. UBND huyện Tủa Chùa (2019), Dự án rà soát bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tủa Chùa thời kỳ 2019 - 2020. 8. UBND huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất chè huyện Tủa Chùa (2017-2019). 9. UBND tỉnh Điện Biên (2015), Quyết định số 1055/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên v/v phê duyệt dự án quy hoạch phát triển vùng chè ở 4 xã: Sín Chải,
  71. 62 Tả Sìn Thàng, Tả Phình, Sính Phình huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn 2020. 10. UBND tỉnh Điện Biên (2019), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất chè Shan Tuyết tỉnh Điện Biên. 11.UBND xã Tả Sìn Thàng. Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế - xã hội giai đoạn 2017- 2 12. UBND xã Tả Sìn Thàng. Báo cáo tình hình sử dụng đất giai đoạn 2017- 2019. 13. Văn phòng xã Tả Sìn Thàng. Báo cáo về Diện tích, Năng suất, Sản lượng chè Shan Tuyết giai đoạn 2017 - 2019.
  72. PHỤ LỤC Một số hình ảnh trong quá trình thực tập Hình ảnh hái chè
  73. Đồi chè
  74. Búp chè tươi Sao chè
  75. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ Người điều tra: Hạng A Cầu Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin về những vẫn đề dưới đây (Hãy trả lời hoặc đánh dấuvào câu trả lời phù hợp ý kiến của Ông/Bà) I.Thông tin chung 1. Họ và tên chủ hộ: Tuổi 2.Dân tộc: Giới tính: Trình độ văn hóa: 3.Địa chỉ: Thôn xã Tả Sìn Thàng - huyện Tủa Chùa – tỉnh Điện Biên 4.Số nhân khẩu: 5. Số lao động chính: 6. Gia đình bác đang thuộc diện: II. Thông tin chi tiết về trồng và tiêu thụ chè 1.Diện tích chè của gia đình? Tổng diện tích Loại chè Chè cổ thụ Chè trồng mới (1000m2) Diện tích (1000m2) 2.Gia đình trồng chè từ năm nào? 3.Gia đình tự trồng hay có hỗ trợ từ bên ngoài? 4.Gia đình mua giống ở đâu?
  76. 5.Các khoản chi phí cho sản xuất 1000m2 chè? Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá thành Phân Đạm Kg Phân NPK Kg Phân kali Kg Phân chuồng Kg Thuốc trừ sâu 1000đ 6.Gia đình có được hỗ trợ gì trong quá trình trồng chè không? STT Chỉ tiêu Ghi chú 1 Vốn 2 Phân bón 3 Giống 4 Không được hỗ trợ gì 5 Kỹ thuật 7. Trong quá trình thu hoạch các bác có gặp khó khăn gì không? 8.Cây chè của Gia đình thường gặp phải những loại sâu bệnh gì và biện pháp xử lý? 9.Các bác hái chè bằng phương pháp nào? Hái tayHái máy 10.Các công cụ chế biến chè mà gia đình sử dụng khi chế biến chè? 11.Năng suất chè (1000m2/năm)