Khóa luận Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho VietCare chi nhánh Huế

pdf 112 trang thiennha21 22/04/2022 4023
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho VietCare chi nhánh Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hoat_dong_digital_marketing_cua_cong_ty_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho VietCare chi nhánh Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN FLYADS ĐỐI VỚI VIET-CARE CHI NHÁNH HUẾ NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM Trường ĐạiHuế, tháng học 4 năm Kinh2019 tế Huế
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN FLYADS ĐỐI VỚI VIET-CARE CHI NHÁNH HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ngọc Trâm ThS. Hoàng La Phương Hiền Lớp: K49C – Quản trị Kinh doanh Mã sinh viên: 15K4021187 Huế, tháng 4 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS.Hoàng La Phương Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, giải đáp thLLắờcờ miiắCCc ảả vàmm tạoƠ Ơ mọnni điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp theo, em xin cảm ơn quý Thầy cô ở trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế nói chung, và quý thầy cô thuộc khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt không chỉ kiến thức mà còn là kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học hành và làm việc trong suốt 4 năm học vừa qua. Không chỉ là những người cô, người thầy, những giảng viên tâm huyết trên bục giảng, mà còn như là những người bạn của chúng em ở bên ngoài giảng đường. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn quý anh chị ở Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads, cũng như các chị ở Viet-Care Huế - dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà, đã dẫn dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Là một sinh viên năm tư được thực tập tại một doanh nghiệp như thế này và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, qua hơn ba tháng thực tập tại doanh nghiệp, em đã học được rất nhiều điều bổ ích từ phía anh chị. Em đặc biệt cảm ơn chị Võ Thị Hà Nhi, CEO của Flyads, cũng như chị Dương Hà, chị Thảo Lê đã chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình khi em tham gia thực tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận của em có thể có rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Huế, ngày 2 tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Trâm Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1 Mục tiêu chung 3 2.2 Mục tiêu cụ thể 3 3. Câu hỏi nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4 5.2 Phương pháp chọn mẫu 5 5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 6 6. Kết cấu đề tài 6 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1 Cơ sở lý luận 7 1.1.1 Tổng quan về hoạt động marketing 7 1.1.1.1 Khái niệm về marketing 7 1.1.1.2 Phân loại hoạt động Marketing 8 1.1.2 Tổng quan về hoạt động Digital Marketing 9 1.1.2.1 Khái niệm Digital Marketing 9 1.1.2.2 Phân biệt giữa digital marketing và marketing truyền thống 9 1.1.2.3 Các kênh của Digital Marketing 13 1.1.2.3 Các bước tiến hành Digital Marketing 21 1.1.3 Cách phương pháp đánh giá hoạt động Digital marketing 22 1.2 Cơ sở thực tiễn 26 1.2.1Trường Vai trò và xu hướ ngĐại Digital Marketinghọc trênKinh toàn cầu tế Huế 26 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 1.2.2 Tình hình sử dụng dịch vụ Digital Marketing ở nước ta hiện nay 30 1.3 Đánh giá một số nghiên cứu có liên quan 35 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 37 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN FLYADS ĐỐI VỚI VIET-CARE CHI NHÁNH HUẾ 38 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads 38 2.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads 38 2.1.2 Giới thiệu về dịch vụ Digital marketing của Flyads 40 2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads 41 2.2 Tổng quan về Viet Care – Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà 42 2.2.1 Giới thiệu về Viet - Care 42 2.2.2 Giới thiệu về Viet-Care chi nhánh Huế (Viet-Care Huế) 44 2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế 44 2.3 Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế 45 2.3.1Mô tả hoạt động Digital Marketing của Flyads dành cho Viet-Care Huế 45 2.3.1.1 Mục tiêu của hoạt động Digital Marketing và các điều kiện thống nhất giữa hai bên 45 2.3.1.2 Các hoạt động Digital Marketing đã triển khai 47 2.3.2 Đánh giá hoạt động Digital marketing thông qua hệ thống KPIs 55 2.3.3 Đánh giá hoạt động thông qua kết quả đánh giá của khách hàng 65 2.3.3.1 Mô tả mẫu điều tra 65 2.3.3.2 Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến dịch vụ chăm sóc bầu và trẻ sau sinh tại nhà Viet-Care Huế 67 2.3.3.3 Những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng một sản phẩm, hay dịch vụ 69 2.3.3.4 Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng. 70 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 2.3.3.5 Đánh giá của khách hàng về Fanpage “Viet-Care Huế - Dịch vụ chăm sóc bầu và sau sinh tại nhà” mà Công ty tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đang chăm sóc. 72 2.3.3.6 Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động digital marketing qua Fanpage của Viet-Care Huế 73 2.3.4 Đánh giá chung hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet-Care Huế 75 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 77 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO FLYADS ĐỐI VỚI VIET-CARE CHI NHÁNH HUẾ 78 3.1 Định hướng và quan điểm của công ty tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads .78 3.2 Định hướng và quan điểm của Viet-Care Huế - dịch vụ chăm sóc bầu và sau sinh tại nhà 79 3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động digital marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế 80 3.3.1 Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác digital marketing 81 3.3.2 Thay đổi một cách hợp lý, sáng tạo và phù hợp hơn nội dung cũng như văn phong câu chữ của các bài viết trên Fanpage 81 3.3.3 Tăng cường sự tương tác của khách hàng với fanpage, cũng như của các chi nhánh của Viet-Care với nhau 82 3.3.4 Thuyết phục, thực hiện thêm các công cụ khác trong lĩnh vực digital marketing 83 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 84 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 1. Kết luận 85 1.1 Khái quát chung 85 1.2 Hạn chế 86 2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016-2018 41 Bảng 2.2: Thống kê kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016-2018 44 Bảng 2.2: Kế hoạch hoạt động truyền thông tháng 12/2018 48 Bảng 2.3: Số liệu thông kê các chỉ số chạy Facebook ads cho các bài viết 54 Bảng 2.4: Mục tiêu đặt ra của các bài viết trên fanpage 56 Bảng 2.5: Kết quả của việc chạy quảng cáo facebook các bài viết tuần 1 58 Bảng 2.6: Kết quả của việc chạy quảng cáo facebook các bài viết tuần 2 59 Bảng 2.7: Kết quả của việc chạy quảng cáo facebook các bài viết tuần 3 59 Bảng 2.8: Kết quả của việc chạy quảng cáo facebook các bài viết tuần 4 60 Bảng 2.9: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 66 Bảng 2.10: Những kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế 68 Bảng 2.11: Những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng một sản phẩm, hay dịch vụ 69 Bảng 2.12: Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của các sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng 71 Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về Fanpage của Viet-Care Huế 72 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2018 27 Hình 2: Tình hình sử dụng facebook bằng thiết bị điện tử tháng 1 năm 2018 28 Hình 3: Tình hình sử dụng ứng dụng messenger 29 Hình 4: Tình hình digital Marketing ở Việt Nam, tháng 1 năm 2018 31 Hình 5: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam 31 Hình 6: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam 32 Hình 7: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2018 32 Hình 8: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam 33 Hình 9: Các công cụ quảng cáo phổ biến, tháng 1 năm 2018 34 Hình 10: Webisite phổ biến nửa đầu năm 2018 34 Hình 11 – 15: Các bài viết được chạy quảng cáo ở tháng 12 62 Hình 16: Hình ảnh video Viết nên câu chuyện về những bà mụ trẻ yêu nghề 63 Hình 17: Hình ảnh video Tri ân khách hàng 64 Hình 18: Số lượt thích trang của Viet-Care Huế 92 Hình19: Hình ảnh bài viết trên Fanpage Viet-Care Huế 92 Hình 20: Hình ảnh bài viết trên Fanpage Viet-Care Huế 93 Hình21: Hình ảnh bài viết trên Fanpage Viet-Care Huế 93 Hình 22: Bài viết được chạy quảng cáo 94 Hình 23: Video viết nên câu chuyện về những bà mụ trẻ 94 Hình 24: Video Tri ân khách hàng 95 Hình 25-36: Các bài viết trên trang fanpage được Boost Post 97 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy FLYADS 39 Sơ đồ 2.2: Quy trình làm việc của Flyads 39 Biểu đồ: Biểu đồ 1: Tỷ lệ tương tác của khách hàng đối với bài viết 57 Biểu đồ 2: Tỉ lệ khách hàng tiếp cận bài viết tự nhiên hay có trả phí 63 Biểu đồ 3: Mức độ hài lòng chung của khách hàng về hoạt động digital Marketing qua Fanpage của Viet-Care Huế 74 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH 1. Agency : Đại lý, chi nhánh, các công ty dịch vụ truyền thông quảng cáo cung cấp dịch vụ Marketing 2. PR - Public Relations : Quan hệ công chúng 3. Digital marketing : Tiếp thị kỹ thuật số 4. Event : Sự kiện 5. Hotline : Đường dây nóng (để gọi điện thoại) 6. Comment : Bình luận trên mạng xã hội 7. View : Lượt xem 8. Topic : Chủ đề, đề bài 9. Traffic : Lưu lượng truy cập 10. Data : Dữ liệu 11. Fanpage : Trang được lập ra từ facebook 12. Boost post : Bài viết quảng cáo 13. Feedback : Phản hồi 14. Stream minigame : Chơi minigame trực tiếp trên facebook qua livestream 15. KOLs – Key Opinion Leaders: Những người có sức ảnh hưởng trong cộng đồng 16. ROI – Return On Investment: Lợi nhuận trên vốn đầu tư 17. SME - Small and Medium Enterprise: Doanh nghiệp vừa và nhỏ 18. C2C – Consumer to consumer: Khách hàng với khách hàng 19. Voucher : Giấy chứng từ, phiếu giảm giá Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Marketing là một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp và được xem như là một “quả tim” điều phối hoạt động, điều phối chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Một chiến lược marketing đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên vững vàng hơn trên thị trường cũng như quảng bá rộng rãi tên tuổi, sản phẩm của mình đến với khách hàng và người tiêu dùng. Trong xu thế cạnh tranh và phát triển, trong thời đại 4.0 ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước một tình thế rất khó khăn, đó là làm sao tồn tại trước các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Khi thế giới ngày càng phẳng, lượng thông tin ngày càng lớn, doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty và hình ảnh của thương hiệu chiếm trọn tâm trí khách hàng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh chóng của internet và sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị kết nối: Điện thoại thông minh, máy tính bảng, trong những năm qua đang dần thay đổi cách tiếp cận thông tin của người dùng. Internet, một thứ không thể thiếu trong cuộc sống của con người thế kỷ 21, tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong quý II năm 2018 với 4.176 tỷ người dùng Internet, chiếm 54% so với tổng dân số toàn cầu gần 8 tỷ người. Theo đó, có 3.397 tỷ người chưa sử dụng hoặc tiếp cận với không gian mạng, chủ yếu phần lớn đến từ châu Phi, nơi có tỉ lệ thâm nhập mạng thấp nhất chỉ khoảng 35%. Dịch vụ mạng xã hội với vai trò mang con người gần lại nhau hơn mà không phân biệt không gian và thời gian, vẫn phổ biến và thu hút hơn 3.2 tỷ người dùng tham gia. Theo xu hướng phát triển đó, các doanh nghiệp đang dần thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng, phương thức marketing truyền thống đang dần thu hẹp, và chuyển sang phương thức marketing trực tuyến, hay digital marketing. Dựa vào sự bùng nổ của internet cũng như các mạng xã hội, cùng sự đa dạng và những ưu điểm vượt trội mà phương thức marketing truyền thống không thể nào có được, digital marketing được đánh giá là có tiềm năng phát triển vô cùng to lớn, đang được ứngTrường dụng ngày càng nhi Đạiều trong nhọcền kinh tế thKinhị trường lúc tế này. Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Một số doanh nghiệp sử dụng bộ phận Marketing của chính mình để tiến hành các chiến dịch Digital Marketing, nhằm quảng cáo cho thương hiệu, bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp lại sử dụng dịch vụ Marketing ở bên ngoài để thực hiện các chiến dịch đó. Các doanh nghiệp ngày càng ưu tiên sử dụng các agency marketing nhiều hơn để tối ưu hóa được nguồn lực, chuyên môn hóa hoạt động, và tận dụng được nhiều thời gian hơn cho các hoạt động khác. Đó chính là lý do mà các công ty cung cấp dịch vụ Marketing hay Digital Marketing xuất hiện. Flyads là công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến được thành lập cách đây hai năm, tuy chưa được biết đến nhiều nhưng cũng là thương hiệu được tin dùng của nhiều khách hàng thân quen. Vì dịch vụ Digital Marketing ở Huế còn khá mới, và cũng là thị trường tiềm năng nên còn gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ, cũng như những cản trở tiếp cận thị trường Digital Marketing của khách hàng mục tiêu. Mặc dù hiện tại các chiến dịch Digital Marketing của Flyads vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên để đảm bảo cho hiệu quả mở rộng thị trường sau này, công ty cần phải đánh hoạt động Digital Marketing của mình cho khách hàng để có các giải pháp cải thiện chất lượng chiến dịch, vừa là để rút ra các bài học, vừa là nguồn thông tin quan trọng dùng làm dữ liệu cho các chiến dịch khác trong tương lai. Trong tất cả các khách hàng hiện tại của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads, Viet-Care – Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà là khách hàng lâu năm nhất của công ty, ngay trước khi Flyads thành lập đến tận bây giờ, và cũng đang là một trong những khách hàng lớn nhất của Flyads, đó là một đối tượng tiêu biểu để nghiên cứu và đánh giá hoạt động digital marketing của Flyads trong suốt quá trình hoạt động. Vì vậy nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet- Care chi nhánh Huế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Digital Marketing, từ đó đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về Digital Marketing. - Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đang sử dụng cho Viet-Care chi nhánh Huế. - Đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đang sử dụng cho Viet- Care chi nhánh Huế. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Digital Marketing là gì? Hoạt động Digital Marketing bao gồm những hoạt động nào? - Hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet-Care chi nhánh Huế như thế nào? - Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cần làm gì để nâng cao hoạt động Digital Marketing cho Viet-Care chi nhánh Huế? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế. Đối tượng khảo sát: Khách hàng hiện tại của Viet-Care chi nhánh Huế. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Thành phố Huế Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 31/12/2018 đến tháng 4/2019, trong đó: - Số liệu sơ cấp thu thập từ: Giai đoạn 2016 - 2018 - Số liệu thứ cấp thu thập từ: Từ 13/1/2019 – 22/4/2019 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm: - Các thông tin chung về công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads, các thông tin này được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, thông tin từ trang web công ty. - Các thông tin chung về Viet-Care thông qua website, fanpage, thông tin mà Viet-Care cung cấp cho Flyads. - Nghiên cứu các lý thuyết về Digital Marketing, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Digital Marketing trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội, - Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Digital Marketing cũng như các công cụ đang được Flyads sử dụng cho Viet-Care như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi 5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 5.1.2.1 Nghiên cứu định tính Phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care Huế, nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động trong Digital Marketing mà doanh nghiệp đang cung cấp cho Viet-Care, các hệ thống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng của Flyads. Đối tượng phỏng vấn chính là nhân viên của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads, những người trực tiếp thực hiện hoạt động Digital Marketing. Nội dung phỏng vấn sẽ xoay quanh điều khoản hợp đồng, mục tiêu hoạt động của hai bên, cũng như các hoạt động digital marketing mà Flyads triển khai cho Viet-Care Huế. 5.1.2.2 Nghiên cứu định lượng Thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Viet-Care, để tìm hiểu và phân tích thực tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Digital Marketing mà công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đang thựTrườngc hiện tại Viet – Care Đại, từ đó đưa học ra giải pháp Kinh bổ sung vàtế hoàn Huế thiện hoạt động. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Sau khi kết thúc điều tra định tính, bảng hỏi được xây dựng theo các bước sau: 1) Xác định các dữ liệu cần thu thập 2) Xác định hình thức phỏng vấn 3) Xác định đối tượng phỏng vấn 4) Xác định nội dung câu hỏi 5) Xác định dạng câu hỏi và hình thức trả lời 6) Xác định từ ngữ trong bảng hỏi 7) Xác đinh cấu trúc bảng hỏi 8) Lựa chọn hình thức bảng hỏi 9) Kiểm tra, sửa chữa. Sau đó tiến hành điều tra thử một vài đối tượng phỏng vấn, và gửi bảng hỏi cho giáo viên hướng dẫn để kiểm tra các thuật ngữ, cách thức dùng từ ngữ trong bảng hỏi. Hiệu chỉnh bảng hỏi (nếu cần) và tiến hành điều tra chính thức. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích. 5.2 Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể phỏng vấn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm thương mại, đường phố, cửa hàng, để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Vì đối tượng để khảo sát ở đây là khách hàng sử dụng dịch vụ của Viet-Care Huế, nên người điều tra chọn mẫu là các khách hàng ở Viet-Care Huế - 72D Hai Bà Trưng, Phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế. Sẽ tiến hành chọn mẫu và khảo sát trong khung giờ 8h00 – 17h00 hàng ngày, từ 1/3/2019Trường– 31/3/2019. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Việc phỏng vấn khách hàng sẽ nhờ vào sự hợp tác của nhân viên ở Viet-Care, thông qua sự giới thiệu của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads để có thể phỏng vấn trực tiếp, hoặc nhờ điền phiếu khảo sát trực tiếp. 5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Đối với dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Dữ liệu sơ cấp thu được sẽ được nhập, hiệu chỉnh, mã hóa bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê mô tả: - Dùng để trình bày, so sánh các đặc điểm mẫu và các đánh giá của khách hàng về các tiêu chí đưa ra. - Thống kê tần số, tần suất, phần tram. - Tính toán giá trị trung bình. 6. Kết cấu đề tài Đề tài được chia làm 3 phần: Đặt vấn đề, Nội dung và kết quả nghiên cứu, Kết luận và kiến nghị. Trọng tâm của đề tài ở phần hai Nội dung và kết quả nghiên cứu được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care Huế. Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet-Care Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Tổng quan về hoạt động marketing 1.1.1.1 Khái niệm về marketing Theo một số tài liệu, lý thuyết marketing lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với những bài giảng đầu tiên về môn học marketing cũng được thực hiện tại các trường học ở Hoa Kỳ, sau đó lan rộng sang các trường đại học khác và dần phổ biến ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường. Marketing là một thuật ngữ, do đó nó không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt. Một số sách giáo khoa Việt Nam cho rằng marketing là “tiếp thị”, tuy nhiên đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị không bao hàm được hết ý nghĩa của marketing”. Và cũng chưa có khái niệm nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tác giả đưa ra đều có những quan điểm riêng của mình. Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate – AMA) năm 1960 đưa ra khái niệm như sau: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sử dụng”. Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống, nhấn mạnh khâu phân phối, lưu thông hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản xuất ra, chưa thể hiện được tư tưởng làm sao có thể sản xuất ra một sản phẩm có thể bán được. Theo khái niệm của Viện marketing Anh quốc – UK Chartered Institute of Marketing cho rằng: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận dự kiến.”. Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một cách hiệu quả. Viện Marketing Anh Quốc đã khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi thu lợi nhuận dự kiến. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Còn Philip Kotler (1997), cha đẻ của marketing hiện đại, cũng là một tác giả nổi tiếng trên thế giới về marketing đưa ra định nghĩa như sau: “marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”. Từ những định nghĩa ở trên ta có thể thấy thuật ngữ marketing được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng lại đều phản ánh một tư tưởng cốt lõi nhất của marketing là hướng tới thỏa mãn nhu cầu con người. 1.1.1.2 Phân loại hoạt động Marketing Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau: Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển: Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu. Marketing hiện đại: Marketing hiện đại (Modern Marketing) là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thế, dẫn đến việc chuyển sản phẩm đó đến người tiêu thụ một cách tối ưu (bán cái thị trường cần chứ không phải là bán cái có sẵn, xuất phát từ lợi ích người mua, coi trọng khâu tiêu thụ, phải hiểu biết yêu cầu thị trường cùng với sự thay đổi thường xuyên về cả số lượng và chất lượng cần thỏa mãn). Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuTrườngất hàng hóa và khách Đại hàng vàhọc nhu cầu cKinhủa họ đóng tếvai tr òHuế quyết định. Mặt SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng. 1.1.2 Tổng quan về hoạt động Digital Marketing 1.1.2.1 Khái niệm Digital Marketing Digital Marketing theo nghĩa tiếng Việt là tiếp thị kỹ thuật số, là xây dựng nhận thức và quảng bá thương hiệu hoặc sản phẩm trực tuyến bằng tất cả các kênh kỹ thuật số hiện có, chỉ mới được biết đến trong mười năm gần đây. Theo một định nghĩa khác, digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử - Nguồn: SAS software & Business Dictionary Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông sử dụng điện tử (môi trường trực tuyến như: email, website, mạng xã hội ) hoặc năng lượng điện (các thiết bị điện tử như tivi, radio, điện thoại, ) cho người cuối cùng (khán giả) truy cập nội dung. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông tĩnh (chủ yếu là phương tiện in), ngày nay thường được tạo ra bằng điện tử, nhưng không đòi hỏi người dùng phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới dạng in. Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận theo quan điểm digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử. 1.1.2.2 Phân biệt giữa digital marketing và marketing truyền thống Giữa digital marketing và marketing truyền thống đều có mục tiêu hướng đến là nhằm thoả mãn khách hàng, những chiến dịch Marketing được đề ra nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và củng cố lòng tin đối với khách hàng trung thành. Sự hiệu quả của chiến lược Marketing sẽ đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn và định vị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, còn digital marketing sử dụng internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Ngoài ra, có một số đặc điểm phân biệt giữ digital marketing với marketing truyền thống như sau: Measurable (có khả năng đo lường được) Digital Marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (như Google Analytics). Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không. Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở nên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống. Đây là một trong những ưu điểm mà marketing truyền thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing. Targetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu) Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây không phải là việc dễ, khách hàng mục tiêu là tâm điểm của chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu của mình. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital marketing gia tăng gấp bội hiệu quả. Optimizeable (có thể tối ưu) Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp: - Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm - Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi nhất - Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người dùng - Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau) Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khách nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả chính xác như: - Google analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu quả bởi Googlle, nó cho phép tiếp cận đến những nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tinTrường quan trọng khác về Đạiwebsite. học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog. - Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp phân tích lượt tương tác trên website để giám sát các hoạt động của người dùng trong khoảng thời gian người dùng hoạt động trên website. - Hubspot: Đây là một nền tàng tốt cho việc tiến hành phân tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound marketing. - Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất của website. - GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng lưu lại trên website. Công cụ này sẽ giúp thẽo dõi doanh thu và ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce. - Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện, được tích hợp giữa Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân tích Inbound Marketing. - Webtrends: Công cụ này có thể đo lường hoạt động trên nhiều kênh khác nhau như điện thoại di động, website, social. Addressable (Tính xác định) Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường. Interactively (có tính tương tác) Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được những khách hàng trung thành sau này. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp. Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ thấy phấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yêu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu. Relevancy (tính liên quan) Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó hoạt động marketing thành công. Viral able (có khả năng phát tán) Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải. Thông qua 6 chiến lược dưới đây, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được. 1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị 2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác 3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn 4. Khai thác hành vi và động lực 5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có 6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác. Accountable (khả năng tính toán chính xác) Digital Marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũngTrường như xu hướng củ a Đạitoàn bộ th họcị trường. Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 1.1.2.3 Các kênh của Digital Marketing Bao gồm: Online advertising Search engine marketing Email marketing Viral marketing Digital Online PR Marketing Mobile marketing Social media marketing Games Content Marketing Digital Signage Television marketing Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Online advertising (Quảng cáo trực tuyến) Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên quảng cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Ngày nay có vô số hình thức quảng cáo mà một nhà tiếp thị số phải làm quen với nó, như quảng cáo hiển thị truyền tải thông điệp quảng cáo một cách trực quan bằng việc sử dụng văn bản, logo, hình ảnh động, video, hình ảnh; Biểu ngữ quảng cáo trên web điển hình là những quảng cáo đồ họa hiển thị trong một trang web; Khung quảng cáo trên web, Điều này có vẻ phức tạp, nhưng nó thực sự đang cung cấp cho các nhà tiếp thị một loạt những lựa chọn tốt hơn. Việc am hiểu các hình thức quảng cáo đang phổ biến trên thị trường thật sự rất quan trọng khi mà nhà marketing bắt đầu triển khai kế hoạch Digital Marketing của riêng mình. Search engine marketing (SEM) SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Coccoc, Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search (tìm kiếm), và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. SEM bao gồm hai thành phần chính là SEO và PPC Search engine optimization (SEO) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Ưu điểm lớn nhất của SEO đó chính là nếu website của doanh nghiệp được xếp trong Top kết quả tìm kiếm của Google thì tỷ lệ chuyển đổi sẽ rất cao mặc dù doanh nghiệp không phải trả phí và người tiêu dùng thường có xu hướng click vào kết quả thông thường hơn chứ không phải là quảng cáo. Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn. Pay Per Click (PPC) Thuật ngữ PPC hay tạm dịch là Trả tiền theo Click. Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet, cũng có tên gọi khác là đó là quảng cáo google adwords. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top dễ dàng mà không mất nhiều thời gian, từ đó tang lượng người truy cập vào website và hiệu quả có thể được đo lường được một cách nhanh chóng. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click và mẫu quảng cáo. Email marketing Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp. Đó là trực tiếp truyền đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, ) cho một nhóm người thông qua email. Nhiệm vụ chính của email marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng. Tuy nhiên, không may là email marketing cũng có nhiều tai tiếng. Vì nó có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm dụng email để spam người nhận quá mức. Mặc dù email marketing không có tội nhưng người ta vẫn có nhiều nghi ngại. Nếu một email Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền không được gửi bởi người quen, người ta thường xem đó là thư spam và xóa nó ngay lập tức. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, email marketing vẫn hoạt động một cách hiệu quả và có thẻ giúp công ty phát triển thương hiệu, cũng như bán hàng. Có nhiều lý do tại sao nên sử dụng email marketing, một trong những lý do quan trọng đó là nó có nhiều công dụng. Email có thể được sử dụng về nhiều mặt trong quá trình tiếp thị. Nhiều công ty sử dụng email như một phần của quá trình thu thập thông tin hoặc bán hàng, bằng cách gửi những email mời tham gia các sự kiện, làm nổi bật những sản phẩm mới và đưa ra những lời đề nghị đặc biệt. Những nhà tiếp thị khác lại sự dụng email như một phần trong duy trì các khách hàng thân thiết. Những bức thư điện tử đã trở thành một yếu tố tiêu chuẩn của chiến lược marketing hỗn hợp. Viral marketing (Tiếp thị lan truyền) Tiếp thị lan truyền là thuyết phục khách hàng tự chuyển những thông điệp hoặc sản phẩm của bạn đến những người khác, những người mà khách hàng cảm thấy họ đánh giá đúng nhất. Tiếp thị lan truyền thành công là đưa ra một số thứ, thường miễn phí mà mọi người muốn chia sẻ, do đó mọi người sẽ lan truyền việc tiếp thị. Mặc dù hiện nay, tiếp thị lan truyền được sử dụng chủ yếu với những video clip, nhưng những ứng dụng của nó ngày càng mở rộng hơn. Cái hay của tiếp thị lan truyền là ở chỗ khách hàng vừa là người truyền thông điệp, vừa là người xác nhận mục tiêu tiếp thị: những người khác dễ bị ảnh hưởng, những người bạn của người đó sẽ thực sự đánh giá cao sản phẩm, dịch vụ hặc video clip đó. Tiếp thị lan truyền thực chất là phiên bản kỹ thuật số của tiếp thị truyền miệng, tiếp thị bằng tin đồn hay tiếp thị qua mạng. Các phương án để tiếp thị hiệu quả: - Nội dung hấp dẫn: Những điều thú vị, mang tính giải trí hoặc thông tin (lý tưởng nhất là có cả ba) có khuynh hướng được lan truyền. - Cân nhắc cả chức năng và sự vui vẻ: Nội dung tuyên truyền không bắt buộc phải có một chức năng cụ thể, ổn định nhưng rõ ràng nó có thể có một chức năng để khách hàng muốn giữ lại nó, và sử dụng nhiều lần. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Khiến tiếp thị lan truyền thân thiện hơn với người sử dụng: Trong khi tuyên truyền nội dung, bạn không muốn mọi người nghĩ nó là virus! Vì vậy bận cần chắc chắn nọ có thể vượt qua các bộ lọc spam. - Thúc đẩy việc lan truyền nội dung: Có thể thực hiện điều đó bằng một lời khuyến khích “hãy chia sẻ với những người bạn của bạn”, việc này sẽ làm tăng khả năng lan truyền nội dung. - Sử dụng các trang web để phân phối tuyên truyền: có những trang web tồn tại để lưu trữ nội dung tuyên truyền, bạn nên sử dụng để có thể được nhiều người biết đến trong thị trường của bạn. - Từ bỏ việc kiểm soát. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Online PR (PR trực tuyến) PR Online là giải pháp marketing giúp thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận với một lượng người tiêu dùng rộng lớn hơn. Tương tự như với PR truyền thống nhưng điểm khác biệt ở PR Online đó chính là các nội dung tiếp thị, các câu chuyện mà các bạn tạo ra nó không hiển thị trên các phương tiện báo đài, tạp chí và vị trí hiển thị của chúng là nằm trên các kênh tiếp thị trực tuyến hiện nay. Có thể thêm PR Online là một nghệ thuật kể chuyện mà ở đó các nội dung chất lượng được tạo ra để cùng cấp cho những người dùng mạng. Các doanh nghiệp có thể sử dụng PR Online để quản trị mối quan hệ công chúng với những người dùng, những khách hàng không tập trung vào bán hàng mà là tạo sự tin tưởng kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp. Hiển tại PR Online có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh marketing khác nhau như: - Các website, blog - Các trang báo mạng, báo điện tử - Giải pháp seo - Phương tiện truyền thông mạng xã hội Online PR sẽ nhanh chóng tạo ra được phản hồi từ phía người dùng với các con số giá trị về lượng người dùng đọc nội dung, lượng người dùng để lại những tương tác trên các nội dung đó, dễ dàng khi phát tán rộng rãi trên các trang mạng xã hội, báo điện tử, và cũng dễ dàng trong vấn đề điều chỉnh những nội dung này. PR Online hỗ trợ các doanh nghiệp tạo một lợi tức đầu tư ROI tốt, và được sử dụng rộng rãi khi doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh với các sản phẩm, dịch vụ mới, kể cả các sự kiện, những câu chuyện mà doanh nghiệp muốn đưa đến cho người tiêu dùng. Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động) Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giTrườngữa thương hiệu và ngư Đạiời tiêu dùng. học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là cuộc gọi lạnh (cold calling), marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá – quà tặng – chương trình dành cho khách hàng trung thành – chúc mừng sinh nhật (text message marketing), QR codes. Social media marketing (SMM) Marketing truyền thông xã hội là việc sử dụng nền tảng phương tiện truyền thông xã hội và các website để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. Games (Trò chơi) Giới trẻ không còn giới hạn ở những trò chơi kỹ thuật số chung chung như săn rồng, trộm xe, hay tạo nên một đống kỹ thuật số lộn xộn. Thay vào đó, các trò chơi kỹ thuật số đang được sử dụng rộng rãi và được xem như một xu hướng giải trí, thậm chí người tâ còn sử dụng để phục vụ giáo dục. Game đại diện cho một trong những phương tiện truyền thông mới nhất đối với các nhà tiếp thị. Game là một phương tiện truyền thông mới đồng thời cũng là một thị trường mới. Thực tế ảo của thế giới ảo là nơi gặp gỡ không chỉ để quảng cáo và xây dựng nhãn hiệu mà còn để bán những vật dụng cho người tiêu dùng trong thế giới ảo. Khi người sử dụng quen thuộc hơn với việc chuyển đổi giữa thực tế ảo và thực tế hữu hình, hai thế giới sẽ chạm nhau. Ranh giới giữa thế giới vật chất và thế giới ảo sẽ lại xóa nhòa. Vì vậy, mỗi nhà tiếp thị số cần có những chiến lược xây dựng nhãn hiệu để hội nhập thông qua thế giới ảo và nền tảng game. Content marketing (Nội dung marketing) Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến. Nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để: - Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng. - MTrườngở rộng cơ sở khách hàng.Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến. - Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm. - Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến. Người sử dụng tự tạo ra nội dung có lẽ là hiện tượng đáng chú ý nhất trong vấn đề này. Những nhà tiếp thị số cần có một cách thức khéo léo để hướng nội dung do người sử dụng tự tạo vào việc ủng hộ cho nhãn hiệu, mà không bị cho là can thiệp hoặc vượt quá quyền của họ trong không gian dân chủ của phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Digital Signage (Bảng hiệu kỹ thuật số) Đây là một hình thức marketing hoàn toàn ngoại tuyến, nhưng được tăng cường với các thiết bị điện tử. Ngày càng nhiều các biển quảng cáo trên đường phố thay thế cho các bảng hiệu và biển quảng cáo truyền thống đặt rải rác tại hầu hết các điểm trong thành phố. Thêm vào đó, các bảng hiệu kỹ thuật số tại các điểm bán hàng – cũng đang tăng lên. Cả hai loại hình trên khiến cho bảng hiệu kỹ thuật số có vai trò trong ngành tiếp thị số ngang với bất kỳ xu hướng nào khác. Television marketing (Tiếp thị truyền hình) Lần chính thức đầu tiên, quảng cáo truyền hình trả tiền đã được phát sóng ở Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 7 năm 1941 trên đài WNBT của New York (sau đó là WNBC) trước trận đấu bóng chày giữa Brooklyn Dodgers và Philadelphia Phillies. – Nguồn: Wikipedia Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ (trước khi có tivi màu) và cho đến nay nó vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày. Các loại phổ biến của TV marketing là quảng cáo truyền hình (TV commercials), tài trợ chương trình (sponsoring the program), Tiếp thị truyền hình sẽ có những thay đổi ảnh hưởng đến mô hình truyền hình truyền thống và xác định sự phát triển của truyền hình như một kênh kỹ thuật số. Điều này sẽ có ảnh hưởng lớn và lâu dài đặc biệt đối với những nhà tiếp thị hàng hóa trọn gói đến khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 1.1.2.3 Các bước tiến hành Digital Marketing o Bước 1: Phân tích Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch Digital Marketing là phân tích. Cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của doanh nghiệp ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp. o Bước 2: Xác định mục tiêu Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Digital Marketing, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho người làm marketing cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Digital Marketing. Một số mục tiêu trong kế hoạch Digital Marketing: - Xây dựng độ nhận biết thương hiệu qua Internet - Thu thập dữ liệu khách hàng & khách hàng tiềm năng - Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành - Doanh thu kỳ vọng từ Internet o Bước 3: Lập kế hoạch Digital Marketing Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo cần làm của nhà cung cấp dịch vụ là lên kế hoạch Digital Marketing. Kế hoạch càng chi tiết thì càng dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo - Ngân sách - Thời gian chạy chiến dịch - Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch. - Những rủi ro có thể gặp o Bước 4: Lựa chọn công cụ Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả. Một số công cụ như: -SEO (Search Engine Marketing) - Quảng cáo Google (Google Adwords) - Social Media Marketing: Facebook Marketing, Blog Marketing - Email Marketing - Mobile Marketing o Bước 5: Đo lường và điều chỉnh Một trong những ưu thế vượt trội của Digital Marketing so với Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể. Đồng thời bạn có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch Digital Marketing trong quá trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạch Digital Marketing. 1.1.3 Cách phương pháp đánh giá hoạt động Digital marketing Mỗi công ty, thương hiệu hoặc địa lý sẽ có một cách tiếp cận đánh giá hoạt động Digital Marketing một cách khác nhau, với một số đi vào chi tiết, và những người khác có cái nhìn rộng hơn nhiều. Tuy nhiên, trong khi các chiến dịch kỹ thuật số có thể khá đơn giản và dễ hiểu, chỉ một hoặc hai kênh, các chiến dịch khác có thể phức tạp và nhiều mặt hơn. Vì vậy, cũng tùy theo các khía cạnh khác nhau, số lượng các kênh sử dụng để có thể chọn phương pháp đánh giá hiệu quả. Một số phương pháp đánh giá hoạt động Digital Marketing như: Đánh giá theo chỉ số KPI: KPI chỉ số đo lường hiệu suất, hiệu quả, chất lượng thực hiện công việc của mỗi cá nhân hoặc của toàn doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền KPI là viết tắt của từ Key Performance indicators – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc. KPI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ một công ty, một đơn vị kinh doanh hay một cá nhân đang thực hiện công việc tốt đến đâu so với các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Các chỉ số KPIs thường gặp trong các công cụ marketing là: . Đối với Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến) thì KPIs có thể là số lượng click hợp lệ tối thiểu đạt được Ngoài số click, quảng cáo trực tuyến còn được đánh giá thông qua một vài chỉ số KPI quan trọng khác như: o Lượt hiển thị quảng cáo, o Vị trí trung bình của quảng cáo, o Tỷ lệ click/số lần hiển thị – CTR, o Điểm chất lượng của từ khoá, o Giá trung bình/click Đối với Search engine marketing (SEM) Search engine optimization (SEO) Vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng. Bạn cần chú ý đến các chỉ số phụ khác bao gồm: o Từ khoá SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng, o Lượng traffic từ Google về website của bạn ứng với từ khoá SEO là bao nhiêu/ngày/tháng, o Thứ hạng Alexa website của bạn thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO, o Page Rank website thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO, o Website đã được tối ưu những gì, o Website có bao nhiêu back link, back link đó ở những đâu, PPC được đánh giá qua các chỉ số sau: o Số lượng nhấp chuột hợp lệ đạt được tương ứng với thời gian và ngân sách quảng cáo bỏ ra. o Lượt hiển thị quảng cáo o TrườngVị trí trung bình của Đại quảng cáo học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền o Số lần nhập vào quảng cáo tren số lần hiển thị (CTR) o Điểm chất lượng của từ khóa, giá trung bình trên một nhấp chuột. Đối với Email marketing: Số lượng email gửi đi thành công hoặc số lượng email mở Ngoài ra còn nhiều chỉ số KPI khác bạn cũng nên lưu tâm: o Số lượng click vào link trong email o Số lượng người từ chối nhận email o Số lượng email được forward cho người khác o Tỷ lệ email vào inbox hoặc vào spam: chỉ số KPI này khá quan trọng, tuy nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi email nào báo cáo được. Đối với Viral Marketing (Tiếp thị lan truyền) được đánh giá thông qua các chỉ số về lượt chia sẻ, sự nhận biết và cả hành động của khách hàng đối với các nội dung lan truyền. Đối với PR online (PR trực tuyến) có các chỉ tiêu đánh giá: o Vị trí của bài viết o Đón nhận từ phía công chúng: bao nhiêu thư/email/cuộc điện thoại đã nhận được về vấn đề này? Nhiều hay ít hơn thường lệ? o Những trang báo nào đã đưa tin? Đưa ở trang nào, phần nào? Công chúng của họ là ai? Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động) được đánh giá thông qua o Số lượng thuê bao nhận được tin nhắn, cuộc gọi mỗi ngày là bao nhiêu? o Bao nhiêu thuê bao có phản hồi với những gì được tiếp thị qua điện thoại? o Số đơn chốt sale / tổng số tiếp thị của mỗi lần tiếp thị. Social media marketing (SMM) o Forum Seeding – Nick Feeding – PR Forum là sự gieo mầm trên các diễn đàn, mạng xã hội trên các phương tiện mà mát tính và mạng có thể vươn tới nhằm một mục đích truyền đạt thông điệp có lợi cho thương hiệu. Với dịch vụ này bạn cần quan tâm đến các chỉ số: - Số comment - TrườngSố lượt view topic Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Số comment tiêu cực - Số comment của các thành viên uy tín - Tần suất tương tác/phản hồi trong ngày của topic o Facebook Fan – Dịch vụ thu hút người hâm mộ cho Facebook Fanpage: Chỉ số KPI quan trọng đánh giá mức độ thành công của dịch vụ này là số lượng fan thu hút được trong thời gian triển khai, và còn các chỉ số khác không kém quan trọng sau đây: - Thuộc tính xã hội của fan: độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý - Tốc độ tăng fan (mỗi ngày tăng được bao nhiêu fan) - Mức độ tương tác trên mỗi hoạt động của fanpage (post bạn đưa lên có bao nhiêu lượt view, bao nhiêu lượt comment) - Số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực (active user) - Số lượng thành viên tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng trên fanpage - Số lượng page views của fanpage - Đường dẫn tới Fanpage (dạng lựa chọn được một đường dẫn ngắn gọn và đúng với thương hiệu của doanh nghiệp không phải là đơn giản và dễ dàng. - Lượng traffic về website có nguồn từ facebook o Youtube Channel – Dịch vụ xây dựng kênh video trên Youtube Ngoài yêu cầu và đánh giá về tính thẩm mỹ của việc thiết kế giao diện kênh video trên Youtube và chất lượng của các video clips những chỉ số sau đây cũng nói lên mức độ thành công của Youtube Channel: - Số lượng người đăng ký cập nhật video trên Channel (subcriber) - Tổng số lượng xem video clips - Số lượng và mức độ comment trên Youtube Channel Games (Trò chơi) cũng được đánh giá thông qua số lượt tiếp cận đến khách hàng mục tiêu, sự nhận biết của khách hàng thông qua các quảng cáo trên game, cũng như hình tương các thương hiệu thông qua các nhân vật. Content marketing (Nội dung tiếp thị) o TrườngDoanh thu: Bán hàng, Đại đăng ký, họctải xuống Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền o Nhận thức về thương hiệu: Số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội. o Mức độ tương tác trên trang: Bày tỏ cảm xúc, chia sẻ, nhận xét, o Leads: đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi. Digital Signage, Television marketing (Bảng hiệu kỹ thuật số, tiếp thị truyền hình) đa số được đánh giá qua các KPIs chung sau: o Thuộc tính về vị trí, thời gian của đối tượng: Khung giờ nào? Vị trí nào? Nhiều người có thể xem không? o Độc giả tiếp cận có đúng đối tượng khách hàng cần tiếp cận? o Thời gian đặt quảng cáo o Nội dung và cách thiết kế bảng hiệu, quảng cáo: hiệu ứng và nội dung có tác động rất lớn đến hành vi click của khách hàng, vì vậy thông tin cần hết sức đơn giản, ngắn gọn, lôi cuốn, kích thích hành động, Phân tích sau chiến dịch PCA (Post-campaign analysis): Ưu điểm của việc chạy PCA là: - Hiểu những yếu tố nào của chiến dịch hoạt động tốt hay không tốt - Tìm hiểu cách khách hàng mục tiêu phản ứng lại với hoạt động - Xem xét hiệu quả cuối cùng của chiến dịch so với mục tiêu - Thảo luận về chiến dịch với các bên liên quan - Cung cấp những bài học cho các chiến dịch trong tương lai. Các bước: . Xem lại chiến lược và mục tiêu của hoạt động . Tổng quan về phương pháp sáng tạo của hoạt động . Đánh giá kết quả theo các kênh . Rút lại các vấn đề quan trọng . Lên kế hoạch cho các hoạt động tiếp theo 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu “Cách mạng công nghiệp 4.0” đang diễn ra trên khắp thế giới. Nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro khôn lườTrườngng. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Nền kinh tế đang phát triển theo một xu hướng hội nhập hơn về tất cả mọi mặt. Từ đó, xu hướng marketing cũng có sự thay đổi. Đồng thời trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của công nghệ, thế giới cũng đã chứng kiến được sự thay đổi đáng kể của các thiết bị được sử dụng để truy cập Internet. Internet di động hay Smartphone đã trở nên cực kỳ phổ biến cũng như một số thiết bị như điều khiển trò chơi và TV thông minh đã trở thành thiết bị truy cập Internet rất tiện dụng, từ đó bắt đầu chiếm một số lượng không nhỏ lượng truy cập Internet mỗi năm. Internet, một thứ không thể thiếu trong cuộc sống của con người thế kỷ 21, tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong quý II năm 2018 với 4.176 tỷ người dùng Internet, chiếm 54% so với tổng dân số toàn cầu gần 8 tỷ người. Theo đó, có 3.397 tỷ người chưa sử dụng hoặc tiếp cận với không gian mạng, chủ yếu phần lớn đến từ châu Phi, nơi có tỉ lệ thâm nhập mạng thấp nhất chỉ khoảng 35%. Dịch vụ mạng xã hội với vai trò mang con người gần lại nhau hơn mà không phân biệt không gian và thời gian, vẫn phổ biến và thu hút hơn 3.2 tỷ người dùng tham gia. Một con số khác đáng chú ý là số người sử dụng mobile chiếm đến 39% số dân toàn cầu, khoảng 3 tỷ người dùng. Điều này cho thấy mobile vẫn là mảng công nghệ “màu mỡ” và “tiềm năng” bất chấp có nhiều sự cạnh tranh khốc liệt. Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2018 Trường Đại học(Ngu Kinhồn: Theo websitetế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền So với thời điểm tháng 04 năm 2017, thế giới công nghệ chứng kiến có thêm 278 triệu người dùng Internet mới với mức tăng trưởng 7%. Trong khi đó, có thêm 13% người dùng sử dụng mạng xã hội mới chiếm khoảng 390 triệu người dùng và có thêm 389 triệu người dùng vừa tiếp cận các thiết bị di động. Hiển nhiên là các công ty công nghệ hàng đầu như Google, Apple, SamSung, Xiaomi, Oppo, Huawei, đều theo dõi sát sao các mức tăng trưởng này. Bên cạnh việc sử dụng social media bằng máy tính bàn tại nơi làm việc hoặc nhà riêng, phần lớn người dùng trên khắp thế giới đang truy cập các phương tiện social media bằng điện thoại hoặc máy tính bảng cá nhân. Thống kê cho thấy, 2,95 tỷ người tham gia vào social media trên nền tảng di động, chiếm khoảng 39% trên tổng số lượng truy cập. Chính vì thế, với những doanh nghiệp đang cân nhắc các chiến lược social media marketing thì cần chú trọng việc tối ưu hóa hoạt động tiếp cận bằng cách tạo ra những ứng dụng trên smartphone và các thiết bị cầm tay khác. Hình 2: Tình hình sử dụng facebook bằng thiết bị điện tử tháng 1 năm 2018 (Nguồn: Theo website Theo nhận định của We are social - một công ty toàn cầu có văn phòng tại Luân Đôn, New York, Paris, Milan, Munich, Singapore, Sydney và Sao Pauo chuyên hỗ trợ các côngTrường ty lắng nghe, thấu Đạihiểu và tham học gia vào Kinh các thông đitếệp c ủHuếa những công ty SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền này thông qua truyền thông xã hội - các nhà phân tích cho rằng: Với hơn 4 tỷ người dùng đang sử dụng internet mỗi ngày với 6 giờ đồng hồ. Họ truy cập một cách tích cực vào mọi khía cạnh của cuộc sống nói chuyện với bạn bè, chơi game, tìm kiếm sản phẩm ưa thích, du lịch và thậm chí là tìm kiếm một mối quan hệ yêu đương. Đối với một nhà kinh doanh, con đường Digital Marketing trở thành điều tất yếu. Mặc dù một năm nhiều tai tiếng về dữ liệu người dùng khiến ông chủ Facebook – Mark Zuckerberg phải hầu tòa án Mỹ. Song, Facebook hiện vẫn đang tăng 15% so với với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.17 tỷ vào đầu năm 2018. Các ứng dụng gửi tin như WhatsApp và Facebook Messenger đều tăng gấp 2 lần, số lượng người dùng sử dụng ứng dụng tin nhắn này tăng 30% mỗi năm. Dữ liệu về SimilarWeb cho thấy WhatsApp có vị trí mạnh hơn so với Facebook Messenger khi ứng dụng này có ở 128 quốc gia và Facebook Messenger chỉ có ở 72 quốc gia. Hình 3: Tình hình sử dụng ứng dụng messenger (Nguồn: Theo website Tuy nhiên, theo báo cáo Edelman’s 2018 Trust Barometer, 60% người dân không còn tin tưởng các công ty mạng xã hội vì những làn sóng không tốt năm 2018. Trong bối cảnh “tin giả” và tin tặc dữ liệu, người dùng ngày càng mất lòng tin với các “influencer”, bao gồm các ngôi sao nổi tiếng và nhân vật truyền thông. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Trái lại, niềm tin quay trở về với bạn bè, gia đình và những người thân trên mạng xã hội cũng như những cá nhân uy tín hơn là số lượng “follower – người theo dõi” của họ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động nhiều trên mạng xã hội, đây là một thách thức cho họ, vì các hoạt động marketing online cần phối hợp tốt với marketing offline, hay xu hướng marketing truyền thống. Việc tạo lập các kênh Omni-channel (một hình thức “hợp kênh” cho các hoạt động online và offline) cho doanh nghiệp cũng thể hiện khoản đầu tư của các nhà marketing nhằm đối phó với những động thái “thương mại hóa” nền tảng của Facebook, Google hay Amazon. 1.2.2 Tình hình sử dụng dịch vụ Digital Marketing ở nước ta hiện nay Việt Nam được đánh giá là một đất nước có tốc độ gia tăng nhanh chóng về việc sử dụng mạng internet. Hòa cùng với sự phát triển của nền Digital của thế giới hiện tại, Việt Nam cũng đóng góp những con số đáng kể, mặc dù Việt Nam vẫn là một đất nước đang phát triển so với các cường quốc khác. Vậy nên, Việt Nam được xem như là một khu vực có tiềm năng đầu tư. Năm 2018 Việt Nam có hơn 96 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 35%. Trong năm này, số lượng người dùng Internet lên đến 64 triệu dân chiếm đến 67% dân số cả nước, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước. Một con số khác, 55 triệu là số lượng người dùng mạng xã hội tại Việt Nam tính đến đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng đạt 20% so với cùng kỳ năm trước. Mặc khác, nhờ sự ra đời của nhiều dòng điện thoại thông minh phân hóa nhiều cấp từ dòng cấp thấp đến tầm trung và cao, phù hợp với hầu hết các người dân, vậy nên số lượng người dùng điện thoại cũng tăng so với các năm khác, và tốc độ đạt được là 0.1%. Nhờ sự phát triển đó, kéo theo lượng người dùng mạng xã hội trên điện thoại tăng gấp nhiều lần so với năm trước, con số thể hiện +20% so với cùng kỳ năm trước. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Hình 4: Tình hình digital Marketing ở Việt Nam, tháng 1 năm 2018 (Nguồn: Theo website Như vậy Digital Marketing là cách tiếp cận khách hàng tất yếu của doanh nghiệp. Việt Nam không nằm ngoài tốc độ tăng trưởng của nền Digital Marketing thế giới. Trong báo cáo cũng chỉ ra rằng, trung bình người dùng Việt Nam dành ra 6h52m để truy cập mạng internet xếp thứ 15 thế giới theo bảng tổng sắp các nước có số lượng người dành thời gian trên mạng. Nghiên cứu cũng đề cập rằng, người dùng Việt Nam dùng 2h37m để sử dụng mạng xã hội, 2h43m để xem các stream hoặc là video online, và dùng 1h21 để nghe nhạc trực tuyến. Hình 5: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam Trường Đại học(Ngu Kinhồn: Theo websitetế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Người dùng Việt Nam đang sử dụng mạng xã hội như một món ăn hàng ngày khi mà con số thể hiện mức độ sử dụng internet thường xuyên ở cấp độ hàng ngày là 94% va 1 lần/tuần chiếm 6%, 1 lần/tháng và 1 năm 1 lần hoàn toàn không có tỷ lệ này. Hình 6: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam (Nguồn: Theo website Hình 7: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2018 Trường Đại học Kinh tế(Ngu Huếồn: Hootsuite) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng trên Digital Marketing với lượng người dùng sử dụng để xem video chiếm 60% người sử dụng. Sử dụng của người dùng với mục đích nhắn tin và giải trí chiếm lần lượt 61% và 53%%. Dịch vụ Internet Banking được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam những năm vừa qua cho nên tỉ lệ ở mảng này chiếm 30% trong năm 2018 và 50% người dùng để sử dụng dịch vụ chỉ đường. Về mạng xã hội Việt Nam, lượng người dùng đã chiếm hơn một nửa dân số (57%), và mạng xã hội cũng đang trở thành công cụ vận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện tại. Đặc biệt là người trẻ Việt Nam chính là đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất, và mỗi ngày. Facebook chính là mạng xã hội được yêu thích hơn cả, Việt nam xếp ở vị trí thứ 7 với 58 triệu người dùng, tăng 5% trong quý đầu năm, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Hình 8: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam (Nguồn: Theo website Theo báo cáo của We are social, các loại hình quảng cáo hiệu quả hiện nay, dẫn đầu là quảng cáo online với 43% gần như gấp đôi loại hình quảng cáo trên TV và gấp nhiều lần so với các loại hình quảng cáo khác. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Hình 9: Các công cụ quảng cáo phổ biến, tháng 1 năm 2018 (Nguồn: Theo website Hiện tại những Website phổ biến với người Việt Nam vẫn là Google, đây là công cụ phổ biến nhất trên thế giới và Việt Nam không phải ngoại lệ. Có thể thấy những nền tảng trên Google đem đến cho Marketer rất nhiều tiện ích, các hoạt động SEO, quảng cáo thực hiện trên website này một cách dễ dàng. Ông lớn Google cũng biết cách để tối ưu tối đa cho người dùng để giữ chân họ sử dụng. Hình 10: Website phổ biến nửa đầu năm 2018 Trường Đại học Kinh tế(Ngu Huếồn: Hootsuite) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Bên cạnh Google thì Cốc cốc (coccoc.com) là một thanh công cụ tìm kiếm tối ưu không thua kém gì Google, Coccoc đứng thứ 8 trong top website sử dụng nhiều nhất. Công cụ tìm kiếm có menu “web” chỉ trả lại một phần kết quả mà Google sẽ cung cấp cho cùng một từ khóa. “Hình ảnh”, “tin tức” và nhiều nội dung khác được chuyển hướng đến Google. Chức năng bản đồ chỉ bao gồm Việt Nam. Cốc Cốc được ra mắt vào năm 2013. Năm 2015, công ty đã thông báo đã nhận được khoản đầu tư 14 triệu đô la từ công ty Hubert Berda Media của Đức. Vào năm 2017, trình duyệt đã giới thiệu so sánh giá, xếp hạng và các tính năng liên quan đến thương mại điện tử khác. Facebook thấm nhuần mọi khía cạnh của cuộc sống ở Việt Nam. Theo xếp hạng các trang web hàng đầu của Similarweb, Facebook là trang web phổ biến thứ hai về lưu lượng truy cập và thời gian trên mỗi lượt truy cập và xếp hạng đầu tiên về số trang trên mỗi lượt truy cập. Một số công ty, chủ yếu là các SME, bán sản phẩm của họ thông qua trang của họ. Ngoài ra, ở Việt Nam, thương mại điện tử C2C xảy ra chủ yếu trên Facebook. Dựa vào những chỉ số trên thì có thể nhận định rằng thị trường Digital Marketing của Việt Nam nửa đầu năm 2018 đang có nhiều sự biến động. Các doanh nghiệp vẫn coi Social Media là phương thức trọng tâm để quảng cáo và tăng độ phủ sóng cho thương hiệu của mình. Từ sự phát triển internet, và sự sử dụng mạng xã hội ngày càng nhiều của người tiêu dùng Việt Nam, các doanh nghiệp đã và đang tập trung vào việc thay đổi và phát triển các chiến dịch marketing, đặc biệt là digital marketing để phù hợp với “Xu hướng 4.0” hiện nay. Ngân sách của các công ty đổ vào marketing cũng ngày càng nhiều. Đó cũng là điều kiện cho sự ra đời hàng loạt các Digital marketing Agency ở Việt Nam, cũng như sự tham gia của các Agency ở nước ngoài như: VNG Corporation, Mix Digital, Admicro, Yournet Digital, Flyads, để cạnh tranh vào thị trường tiềm năng này. 1.3 Đánh giá một số nghiên cứu có liên quan  Nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động online marketing tại công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch đại bàng – Nguyễn Văn Châu (Khóa luận tốt nghiệp 2018) Nghiên cứu này đã đưa ra những cơ sở thực tiễn về sự phát triển của internet và mạng xã hội. Bên cạnh đó còn đề cập đến những lý thuyết về marketing online và các công cụ Trườngcủa nó, cũng như cách Đại đánh giá học hiệu quả cácKinh công cụ đó.tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Khóa luận đã trình bày được công cụ marketing online mà công ty sử dụng, và tiến hành phân tích cụ thể các công cụ dựa trên lý thuyết và đánh giá của khách hàng. Tác giả đã làm rõ được các chiến dịch marketing được thực hiện của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, nguồn nhân lực chưa đảm bảo, cơ sở hạ tầng công nghệ còn thấp, cách thức thực hiện email marketing vẫn chưa thực sự hiệu quả, facebook marketing chưa được đầu tư, Qua đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thì không chỉ doanh nghiệp cần tìm ra hướng áp dụng online marketing hiệu quả nhất mà các cơ quan quản lý nhà nước với vai trò điều tiết nền kinh tế cũng cần có những chính sách, biện pháp áp dụng, khuyến khích thích hợp nhằm tạo nhiều điều kiện, nền tảng vững chắc thúc đẩy sự phát triển của online marketing cho các doanh nghiệp. Trong khóa luận này, tác giả đã đề cập rất nhiêù đến các cách đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing online, các chỉ số KPIs cho các công cụ marketing online như kết quả của việc SEO và chạy quảng cáo Google adwords, các tour du lịch đã ở vị trí thứ 2 và 3 trong lượt hiển thị tìm kiếm của google, đưa ra các thích trang facebook, mức độ tương tác của khách hàng , cũng như khảo sát của khách hang để đánh giá được hiệu quả của hoạt động marketing online của Công ty du lịch Đại Bàng, tuy nhiên tất cả chỉ mới sơ khai, và chưa đi vào sâu những nguyên nhân bên trong cũng như các chỉ số KPIs vẫn chưa rõ ràng. Khóa luận chưa đưa ra được mục tiêu, các chỉ số KPIs ban đầu của các hoạt động, vì vậy trong quá trình phân tích không so sánh được mức độ hoàn thành mục tiêu ban đầu.  Niên luận: Thực trạng và giải pháp phát triển cho Digital Marketing ở Việt Nam – Quán Văn Tùng (Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội) Nghiên cứu này cũng đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hiện trạng Digital Marketing ở Việt Nam, cũng như đã tìm hiểu ra được những khó khăn trong phát triển Digital Marketing là sự đòi hỏi kế hoạch rõ ràng, đòi hỏi tính sáng tạo cao ở môi nhân viên, và đòi hỏi chi phí lớn. Bên cạnh đó, từ việc vận dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Digital Marketing, tác giả cũng đã tận dụng được các chức năng và đề xuất ra các giải pháp cho sự phát triển của Digital Marketing như tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cải thiện hệ thống nguồn lực, xây dựng nền tảng kỹ thuật số, phối Trườnghợp các kênh Digital Đại Marketing, học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến Digital marketing và dịch vụ digital marketing, làm rõ các khái niệm, đặc điểm, lợi ích của digital marketing, các công cụ và cách áp dụng. Đồng thời, nội dung chương cũng phân tích các cơ sở thực tiễn liên quan đến tình hình sử dụng digital marketing trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó làm rõ xu hướng, cơ hội thị trường, sự cấp thiết và những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược digital marketing hiện nay. Những tổng lược này đặt nền tảng lý thuyết và thực tiễn cho việc lựa chọn và triển khai nội dung nghiên cứu “Đánh giá hoạt động digital marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet-Care chi nhánh Huế”. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN FLYADS ĐỐI VỚI VIET-CARE CHI NHÁNH HUẾ 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads 2.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads thành lập ngày 8/12/2016, là một công ty Agency chuyên cung cấp dịch vụ tiếp thị (quảng cáo, digital, PR, event, ) và tư vấn giải pháp sáng tạo và khả năng thực thi ý tưởng nhằm giải quyết những vấn đề của khách hàng bằng những giải pháp truyền thông sáng tạo.  Giám đốc: Võ Thị Phương Nhi Email : nhi.vo@flyads.vn Skype : nhinhi186 Tell: +84 978 179 849  Địa chỉ: Tầng 9, 28 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, TP Huế  Liên hệ: 0234 3949690  Email: hotro@flyads.vn  Logo  Nhiệm vụ: - Tạo nên bản sắc riêng, một câu chuyện riêng cho các dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp - Đem đến cho các doanh nghiệp cơ hội lớn để tiếp xúc với khách hàng thông qua các kênhTrườngdigital Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Khởi nghiệp để giúp các doanh nghiệp cùng khởi nghiệp.  Nhân sự: Gồm 3 bộ phận - Account: Là bộ phận tìm kiếm khách hàng, tương tác, báo cáo khách hàng. - Strategy: Bộ phận phân tích, sáng tạo, lập kế hoạch và theo dõi triển khai. - Operation: Bộ phận thực thi, vận hành quảng cáo, đánh giá và trả kết quả. FLYADS Digital Marketing ACCOUNT STRATEGY OPERATION Tìm kiếm khách hàng, Phân tích, sáng tạo, lập Thực thi, vận hành Tương tác, báo cáo kế hoạch, theo dõi triển quảng cáo, đánh giá khai và trả kết quả Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy FLYADS  Quy trình làm việc: DOANH NGHIỆP (Khách hàng): FLYADS: TrườngSơ đồ 2.2:Đại Quy trìnhhọc làm vi Kinhệc của Flyads tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Khách hàng: Đối tượng là khách hàng của công ty tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads chủ yếu là: - Các doanh nghiệp trên khắp cả nước - Chi tiêu mạnh cho hoạt động marketing của doanh nghiệp - Có sự quan tâm, và xu hướng hội nhập vào nền marketing hiện đại. Một số đối tác hiện nay của Flyads như: - Công ty cổ phần đầu tư GSS, -Viet-Care – Chăm sóc và làm đẹp sau sinh, - Nguyên liệu chế biến Mộc Trà Huế, - Hue Marathon 2018, - Nha Khoa Nụ Cười Việt, -ViettinBank, - HueWACO, - American Academy, 2.1.2 Giới thiệu về dịch vụ Digital marketing của Flyads Dịch vụ Digital Marketing của Flyads cung cấp giải pháp Digital Marketing toàn diện cho khách hàng, bao gồm các dịch vụ nhỏ:  Xây dựng chiến lược: Kết nối các giá trị của sản phẩm/doanh nghiệp để đem đến một kế hoạch tổng thể, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu.  Quảng cáo Facebook: Quảng cáo sản phẩm của khách hàng đến hàng triệu người dùng mạng xã hội facebook.  Quảng cáo Google: Đưa website của khách hàng lên TOP tìm kiếm Google. Triển khai kênh bán hàng qua Google Shopping. Gia tăng nhận diện thương hiệu qua Google Display Network.  Quảng cáo Zalo: Kênh tiếp cận trực quan, ngày càng có thêm khách hàng tiềm năng  Quảng cáo Youtube: Quảng cáo gia tăng lượt xem trên Youtube, giúp nâng cao độ nhTrườngận diện thương hiệ uĐại cho khách học hàng. Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền  Chăm sóc Fanpage: cầu nối gắn kết đưa doanh nghiệp đến gần hơn và thân thiện hơn với khách hàng.  Thiết kế Website: Website là bộ mặt của doanh nghiệp, flyads giúp đem đến cho các doanh nghiệp những website đảm bảo nội dung, tính năng và thẩm mỹ.  SEO Website: gia tăng tính tin cậy của website doanh nghiệp, nâng TOP tìm kiếm một cách tự nhiên trên công cụ tìm kiếm của Google.  SMS Marketing: Tiếp cận lượng lớn khách hàng trong thời gian ngắn thông qua nhiều hình thức: quảng cáo, chăm sóc khách hàng, bảo hành điện tử,  Booking KOLs/HOTPAGE: Kết nối sản phẩm của doanh nghiệp đến với các khách hàng mục tiêu thông qua tiếng nói của những người/những trang có tiếng nói trong cộng đồng.  Sản xuất Video: Sáng tạo TVC quảng cáo, các clip viral để đem lại hiệu quả quảng cáo cao nhất.  Quan hệ báo chí: flyads có quan hệ với trên 100 đầu báo lớn trong nước, đưa thông tin của doanh nghiệp khách hàng đến với hàng triệu độc giả.  Email Marketing: Giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm hoặc chăm sóc khách hàng của mình với chi phí rẻ.  Quảng cáo Cốc Cốc: Quảng cáo bám sát mục tiêu khách hàng trên kênh Cốc Cốc  Dich vụ liên kết: Với Network lớn, Flyads có khả năng liên kết với các đơn vị nằm ngoài nhằm hoàn thiện kế hoạch, chiến lược của khách hàng như: tổ chức sự kiện, roadshow, chụp ảnh, in ấn, 2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads Bảng 2.1: Thống kê kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016-2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng doanh thu (VNĐ) 122,000,000 1,675,000,000 5,543,000,000 Tổng chi phí (VNĐ) 109,323,000 1,500,187,000 4,988,794,000 Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 12,677,000 174,813,000 554,206,000 (Nguồn: Theo báo cáo của Flyads) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 2.2 Tổng quan về Viet Care – Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà 2.2.1 Giới thiệu về Viet - Care Viet – Care, dịch vụ chăm sóc sau sinh và làm đẹp sau sinh tại Việt Nam. Thành lập từ năm 2009, trải qua mười năm xây dựng và trưởng thành, Viet – Care đã có những thay đổi mới phù hợp hơn với văn hóa và con người Việt Nam hiện đại, với phương châm như ngày đầu mới thành lập: “Phụ nữ sau sinh cần được chăm sóc cả về vóc dáng và tinh thần một cách tốt nhất”.  Viet - Care đã, đang và sẽ chinh phục những sản phụ sau sinh bởi: - Chúng tôi mang tới cho các mẹ sự tự tin về làn da và vóc dáng, đến với Viet – Care bạn không chỉ được chăm sóc như một khách hàng, mà còn được chia sẻ như một người bạn, người chị thân thiết. - Chúng tôi đảm bảo về tay nghề của nhân viên chăm sóc, tất cả nhân viên chăm sóc phụ nữ sau sinh đều có nghiệp vụ y tế, được trang bị đầy đủ cả về lý thuyết lẫn thực hành, thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tình, mang đến cho khách hàng cả niềm vui về vóc dáng, làn da, sự thoải mái, cảm giác được nâng niu trong cảm nhận. - Sản phẩm hữu cơ độc quyền, Viet – Care từ những ngày đầu luôn muốn xây dựng hệ thống thẩm mỹ hữu cơ, không chỉ lành tính không chất bảo quản, tốt cho việc chăm sóc sản phụ sau sinh mà còn mang đến những hiệu quả tái tạo bất ngờ.  Việt - Care cung cấp dịch vụ chăm sóc sau sinh uy tín - Kinh nghiệm: Việt – Care là dịch vụ cham soc sau sinh tại Việt Nam, đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc phụ nữ sau sinh. Từ những kinh nghiệm được đúc kết của mình, Việt – Care đều có những cách chăm sóc tốt nhất dành cho khách hàng của mình Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền từ: nhân viên tư vấn đến đội ngũ nhân viên chăm sóc, cách thức thanh toán đều đem lại cho khách hàng sự hài lòng. - Hiện tại, Viet - Care là đơn vị trên thị trường có các chuyên gia của Việt – Care được tham dự các lớp tiền sản, được giảng dạy về cách chăm sóc sản phụ sau khi sinh và bảo vệ sức khỏe và sắc đẹp sau sinh tại các bệnh viện uy tín như: Hồng ngọc, Việt pháp và các lớp tiền sản tại Hà Nội, diễn đàn chăm sóc bà mẹ và trẻ em. - Khách hàng là bạn thân: Là công ty đầu tiên ra đời dòng dịch vụ đặc thù dành riêng cho bà đẻ, Việt - Care nhận được sự ủng hộ của rất nhiều mẹ sau sinh, những ông chồng muốn mang niềm vui trong thời gian ở cữ cho vợ, Viet – Care được những khách hàng nổi tiếng tin dùng như MC Phan Anh, Á hậu Thụy Vân, Hoa hậu Thân thiện Dương Thùy Linh, diễn viên Hoài Thu - Dịch vụ Việt - Care không giống như spa, cũng không phải là thẩm mỹ viện, Viet-Care hoàn toàn dựa vào các bài thuốc dân gian, những phương pháp cổ truyền mang lại hiệu quả không tức thì nhưng dài lâu. Không sử dụng máy móc, hầu hết quy trình đều phụ thuộc vào bàn tay của nhân viên chăm sóc đảm bảo sự an toàn, nhẹ nhàng với cơ thể của các mẹ sau sinh.  Dịch vụ cung cấp: - Chăm sóc bà bầu - Chăm sóc sau sinh - Giảm eo săn chắc - Trắng da eo thon - Chăm sóc công sở - Các gói dịch vụ đặc biệt khác: 12 buổi, 15 buổi, 15 buổi VIP, Bên cạnh đó còn bán các mỹ phẩm, dược phẩm cho việc chăm sóc sắc đẹp  Địa chỉ: Trụ sở chính: Số 2 – Ngõ 73 Hoàng Cầu – Đống Đa – Hà Nội Liên hệ: 024 4451 1111 Địa chỉ facebook: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền 2.2.2 Giới thiệu về Viet-Care chi nhánh Huế (Viet-Care Huế) Viet-Care Huế - Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà, hoạt động từ ngày 4/6/2015, là nhà phân phối độc quyền tại Huế các sản phẩm chăm sóc sau sinh của Viet- Care. Viet-Care Huế, là thương hiệu tiên phong và uy tín lâu năm nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, làm đẹp chuyên nghiệp cho mẹ bầu và sau sinh tại Huế. Viet-Care Huế ra đời để đồng hành cùng các mẹ khi “vượt cạn” và sau khi sinh. Việt – Care Huế không chỉ đơn giản đem đến một dịch vụ mà là cả một tấm lòng. Địa chỉ: 72D, Hai Bà Trưng, phường Vĩnh Ninh, TP Huế. Hotline: 0919353621 Email: senspahue@gmail.com Địa chỉ fanpage: Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Minh Thanh Liên hệ: 0905511577 Email: minhthanh192@gmail.com Các dịch vụ cung cấp: - Dịch vụ chăm sóc bầu - Dịch vụ chăm sóc sau sinh - Dịch vụ chăm sóc bé - Dịch vụ Baby Float - thủy liệu pháp bơi nổi cho bé vui đùa trong bồn bơi 2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế Bảng 2.2: Thống kê kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016-2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng doanh thu (VNĐ) 1,334,808,000 1,628,136,000 1,905,576,000 Tổng chi phí (VNĐ) 934,365,600 1,120,881,600 1,335,345,600 Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 400,442,400 507,254,400 570,230,400 (Nguồn: Theo báo cáo của Viet-Care Huế) Qua bảng thống kê trên cho thấy tổng doanh thu của Viet-Care Huế qua 3 năm 2016, 2017 và 2018 là có sự tăng trưởng mạnh. Cụ thể tổng doanh thu năm 2016 đạt mức hơnTrường 1.3 tỷ, qua năm 2017 Đại đạt mứ chọc hơn 1.6 tỷKinh, tăng 21,9% tế so v ớHuếi năm 2016, qua SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền năm 2018 doanh thu đạt 1.9 tỷ, tăng hơn 17% so với năm 2017. Từ đó có thể thấy được hoạt động kinh doanh của dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế đang đạt mức ổn định và tăng trưởng nhanh. Đặc biệt là, từ năm 2017, Viet-Care Huế bắt đầu quan tâm nhiều hơn về vấn đề marketing, sẵn sàng chi thêm chi phí để đầu tư cho marketing, và quyết định sử dụng dịch vụ Digital Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads, nên chi phí năm 2017 cũng tăng cao( tăng 20%), tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của Viet-Care năm đó vẫn tăng mạnh (tăng 26,7%, sang năm 2018, tổng chi phí của Viet-Care vẫn tăng, nhưng lợi nhuận vẫn đạt mức 570 triệu, tăng 12,4% so với năm 2017. 2.3 Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế 2.3.1Mô tả hoạt động Digital Marketing của Flyads dành cho Viet-Care Huế 2.3.1.1 Mục tiêu của hoạt động Digital Marketing và các điều kiện thống nhất giữa hai bên  Đối với Viet-Care Huế Dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh Viet-Care Huế đã đi vào hoạt động được gần 4 năm, với dịch vụ chăm sóc trước và sau khi sinh cho phụ nữ, và các dịch vụ chắm sóc cho bé. Viet-Care Huế trong những năm qua đã không ngừng thay đổi, phát triển lớn mạnh, đem lại cho khách hàng những dịch vụ chăm sóc tốt nhất, tận tình nhất, đem lại cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất. Là một dịch vụ mới trong thị trường tiềm năng ở Huế, chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến, nên mục tiêu của những năm đầu của Viet-Care không chỉ là lợi nhuận mà quan trọng là xâm nhập vào thị trường, làm thay đổi ý thức của người tiêu dùng ở Huế, khẳng định thương hiệu Viet-Care – chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh trên địa bàn thành phố Huế. Trong thời đại kinh tế 4.0 ngày nay, cùng với sự phát triển của Internet, thì các kênh của Digital Marketing chính là công cụ cho việc đạt được các mục tiêu trên. Công cụ Digital Marketing được xem là phương pháp tiếp thị số tạo nên hiệu ứng mạnh về thương hiệu của Viet-Care Huế trong lòng khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Viet-Care muốn đảm bảo sự kết nối liên tục giữa các mối quan hệ khách hàng, đó là một vấn đề quan trọng khi mà thế giới ngày càng hiện đại hơn. Biết được tầm quan trọng đó, nên Viet-Care Huế đã chú trọng và đầu tư rất nhiều cho các hoạt động Digital Marketing với đối tác là Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads với các yêu cầu sau: - Phát triển thương hiệu Viet-Care Huế, để khách hàng nhìn nhận được sự uy tính chất lượng từ đội ngũ đến sản phẩm dịch vụ. - Mang lại nguồn khách ổn định. - Đưa ra các chỉ số rõ ràng cho từng hoạt động cụ thể.  Đối với công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads Công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads từ lúc thành lập (12/2016) đã cung cấp dịch vụ Digital Marketing cho Viet-Care Huế, với mục tiêu chủ yếu là đáp ứng yêu cầu của Viet-Care Huế một cách tốt nhất. Digital Marketing là hoạt động có nhiều ưu điểm, đặc biệt là trong giai đoạn Internet bùng nổ không ngừng như hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng đem đến lợi ích vượt trội, như một con dao 2 lưỡi, Digital Marketing cũng có mặt trái của nó. Internet có tính đa chiều, nên người dùng internet có quyền nói lên tiếng nói của mình, yêu ghét khác nhau, những phản ứng trái chiều có thể gây bất lợi cho người sử dụng. Vì vậy, để lên kế hoạch cho các hoạt động Digital Marketing, Flyads luôn phải xây dựng một kế hoạch đúng đắn ngay từ đầu với phương châm lấy uy tín, chất lượng làm trọng tâm. Căn cứ vào Hợp đồng quảng cáo trên mạng Internet số: 1304/2017/HĐQC ký ngày 13/04/2017 giữa Bà Nguyễn Thị Minh Thanh (VIET-CARE HUẾ) và CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN FLYADS, hai bên đã có một vài điều kiện thống nhất sau, trong việc thực hiện các hoạt động Digital Marketing, đặc biệt là chạy quảng cáo. - Trong thời gian chạy quảng cáo, Viet-Care Huế có thể yêu cầu thay đổi nội dung quảng cáo nếu quảng cáo không đúng sự thật và quảng cáo có hiệu quả không đảm bảo. - Bên Viet-Care có quyền được xem xét các thông số hiện hành về quảng cáo dịch vụ khiTrường cần. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 46
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền - Có quyền đơn phương tạm ngừng hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên Flyads sử dụng dịch vụ không theo đúng các cam kết trong hợp đồng này. - Có trách nhiệm ký nhận các biên bản nghiệm thu hoặc ghi nhớ công việc khi bên Flyads thực hiện các công việc tại Điều 1 của hợp đồng này. - Tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền. 2.3.1.2 Các hoạt động Digital Marketing đã triển khai Dịch vụ chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà Viet-Care Huế hiện chỉ đang hoạt động online ở fanpage: Viet-Care Huế - Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà trên mạng xã hội Facebook, vì vậy mà các hoạt động Digital Marketing mà Flyads thực hiện là những công cụ trên nền tảng facebook. Theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, từ 13/4/2017, Viet-Care Huế đã và đang sử dụng rất nhiều công cụ trong hệ thống công cụ về Digital Marketing để hỗ trợ các kế hoạch trong marketing trên mạng xã hội (Facebook). Việc lên kế hoạch thực hiện hoạt động digital marketing cho Viet-Care huế không thường xuyên, mà chủ yếu tập trung vào những tháng có sự kiện đặc biệt Quốc tế phụ nữ (8/3), Phụ nữ Việt Nam (20/10), Noel (25/12), tùy theo yêu cầu riêng của Viet-Care mà Flyads sẽ lên và trình bày kế hoạch cho từng sự kiện cụ thể, ngoài ra các hoạt động bên lề, hay yêu cầu phát sinh sẽ được trao đổi qua tin nhắn riêng của người phụ trách. Một ví dụ về kế hoạch Marketing của công ty cổ phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads cho Viet-Care chi nhánh Huế: Tháng 12/2018: A.Đối tượng khách hàng - Phụ nữ đang có thai hoặc đã sinh nở có độ tuổi từ 20-35 - Phạm vị địa lý: Huế - Thu nhập khá, ổn định - Quan tâm đến việc làm đẹp, giữ gìn cơ thể, có nhận thức cao về việc chắm sóc mẹ và bé an toàn, khoa học - Mối quan tâm xoay quanh sức khỏe, sắc đẹp, gia đình, chăm sóc con cái. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền B. Mục tiêu truyền thông - Lan tỏa thương hiệu Viet-Care Huế - nơi giúp các mẹ tìm lại vẻ đẹp thanh xuân sau sinh nở. - Đẩy mạnh lượng khách hàng quan tâm và đăng ký các gói dịch vụ trong dịp Giáng sinh và cuối năm - Sử dụng chủ đề GIÁNG SINH CHO MẸ để triển khai các bài viết đánh tới tâm lý cũng như tạo các chương tình ưu đãi nhằm kích thích như cầu làm đẹp, mua sắm trong những ngày cuối năm chào đón năm mới. - Tiếp tục duy trì và tăng tương tác trên fanpage bằng những chủ đề bài viết có tương tác tốt của tháng 11. D.Phương án truyền thông - Sử dụng chủ đề CHIẾT BÍT TẤT GIÁNG SINH có ý nghĩa như một món quà dành cho các mẹ, tôn vinh và đề cao sự hy sinh của người phụ nữ. Thông qua các chương trình cũng như bài viết xoay quanh các vấn đề, các câu chuyện của các mẹ, nhằm tạo ấn tượng với khách hàng và chứn tỏ răng Việt-Care luôn bên cạnh các mẹ và có thể thấu hiểu được những vất vả của các mẹ. - Đẩy mạnh các chương trình ưu đãi trong dịp giáng sinh và cuối năm để kích thích các mẹ chốt gói dịch vụ và sản phẩm càng sớm càng tốt, và đáp ứng được nhu cầu của các mẹ về việc làm đẹp, chăm sóc bản thân. - Đẩy mạnh tăng độ nhận diện thương hiệu cũng như đẩy mạnh doanh thu trong tháng. E. Hoạt động truyền thông Bảng 2.2: Kế hoạch hoạt động truyền thông tháng 12/2018 Hạng mục Thời gian Nội dung Mục đích -Gửi lời chúc Giáng tri ân những Tri ân sinh đến các khách khách hàng khách hàng đã liên hệ đến của Viet-Care hàng Viet-Care Huế, kết - Tăng hình Chương Inbox: 5/12 -10/12 hợp giới thiệu các ảnh và uy tín trình GÕ CỬA chương trình khuyến cho thương GIÁNG mãi, tri ân khách hàng hiệu SINH trong tháng. - Kích thích Trường Đại học-Kênh: Kinh Inbox Fanpage tế Huếmẹ đăng ký SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Online: Trong chiếc các gói chăm tất giáng sinh của mẹ sóc và làm đẹp có gì? cuối năm Các mẹ viết ra những Điều ước giáng sinh của mình và gửi đến cho Viet-Care Huế (comment, inbox hoặc post kèm hashtag #GiangsinhViet-Care) Offline: Cây thông Noel ở Viet-Care Các mẹ viết ra những Điều ước trên các tấm thiệp trên cây thôn EVENT: Noel ở Viet-Care Chiếc bít 05/12- Viet-Care tổng hợp tất giáng 23/12 những điều ước, tạo sinh của thành album (Có thể mẹ làm thành hình ảnh hay video trình chiếu đơn giản) và chia sẻ trên fanpage. Phần thưởng: - 3 mẹ may mắn nhất được lựa chọn ngẫu nhiên để trao phần quà đặc biệt (theo như mong muốn trong điều ước của mẹ) - Tất cả các mẹ tham gia event sẽ được nhận các phần quà ngẫu Trường Đại họcnhiên: Kinh voucher tế giảm Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền giá, voucher chắm sóc da mặt, sản phẩm làm đẹp, - Tặng buổi chăm sóc free – bầu rạng ngời đón Tết -Buổi thử bầu 199K: dành cho tất cả các mẹ Kích thích các Ưu đãi : 5/12-31/12 -Buổi thử bầu 150K: mẹ đăng ký Gói bầu dành cho các mẹ like, dịch vụ share bài viết -Đặc biệt, tặng 03 buổi thử bầu free cho 03 mẹ may mắn nhất Làm đẹp hôm nay – Tết đẹp rạng ngời -Buổi thử sau sinh 250K – dành cho tất Ưu đãi : cả các mẹ - Kích thích 21/12- Gói sau -Buổi thử sau sinh các mẹ đăng 31/12 sinh 200K – dành cho mẹ ký gói dịch vụ. like, share bài viết -Đặc biệt, tặng 03 buổi thử sau sinh cho 03 mẹ may mắn. Minigame ghép hình cây thông Noel nhận -Tăng tương Minigame: Nước cốt gừng tác cho Chụp ngay -Chụp hình ảnh cây fanpage khoảnh 15/12- thông Noel hoàn chỉnh -Thúc đẩy các khắc – Bắt 22/12 + Comment + Like, mẹ nhận quà quà liền share, post đăng ký các tay -Random chọn ra 03 gói dịch vụ Trường Đại họcmẹ Kinhmay mắn nhận tế quà Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Live stream (hoặc chỉ đăng bài nếu Viet- Care Huế không muốn live stream) chủ đề Mom hỏi, Viet-Care trả lời - Tư vấn cho mẹ các kiến thức làm đẹp, chăm sóc bản Live thân và con cái. stream Mỗi đêm sẽ có các minigame: phần thưởng đặc biệt Niềm vui 22,23,24/12 dành các mẹ tham gia đêm giáng comment, chia sẻ bài sinh – live stream Rinh quà - Voucher 10-20% khi Viet-Care đăng ký gói bầu, sau sinh - Voucher chăm sóc da mặt - Voucher thông kinh lạc - Voucher massage vai, cổ, gáy CHỦ ĐỀ Dịch vụ chăm sóc bầu -Giới thiệu các dịch vụ Dịch vụ của Viet-Care Huế Chăm sóc Bài viết Tháng 12 chăm sóc -Lan tỏa giá trị thương fanpage sau sinh hiệu Dịch vụ chắm sóc bé Trường ĐạiDịch học vụ Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Baby Float Các tips chăm sóc sắc đẹp cho mẹ Các tips chăm sóc cho bé và gia đình Câu chuyện về Giáng sinh/cuối năm/Tết Feedback khách hàng Tâm sự/Câu chuyện tự sự của khách hàng (tự viết) (Nguồn: Theo tài liệu của Flyads) Về nội dung của các kế hoạch Marketing mà Flyads đưa ra cho Viet-Care Huế đều có một mẫu chung về các vấn đề: Đối tượng truyền thông, Mục tiêu truyền thông, Câu chuyện truyền thông, Phương án truyền thông và Hoạt động truyền thông. Tuy nhiên sẽ có sự sáng tạo, và thay đổi theo các tháng, theo các chủ để khác nhau, mục đích đáp ứng cho các yêu cầu đưa ra ban đầu của Viet-Care. Và các dịch vụ mà Flyads đang cung cấp cho Viet-Care Huế trong kế hoạch Marketing này là: Chăm sóc fanpage: là hoạt động digital marketing Viet-Care Huế sử dụng thường xuyên từ Flyads. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Tính đến thời điểm hiện tại, ngày 26/2/2019 thì fanpage có tới 9.862 lượt thích trang và 10.114 người theo dõi trang, với 4,9/5 sao dựa trên đánh giá của 149 người và 24 từ bài viết đề xuất và đánh giá từ khách hàng. Hàng ngày, Flyads luôn có 2-3 bài viết để đăng lên trang facebook của Viet-Care viết về các dịch vụ của Viet-Care, hay những bài viết về những thông tin bổ ích để chăm sóc sức khỏe mẹ, bé và gia đình. Bên cạnh đó còn có các bài viết về những câu chuyện/thông điệp hay, cảm động. Bên cạnh nội dung các bài viết, hình ảnh kèm theo cũng là hình ảnh mà Flyads thiết kế, hoặc chỉnh sửa để đẹp và phù hợp hơn cho bài viết trên trang. Vì Viet-Care Huế hoạt động chủ yếu trên Fanpage, nên Fanpage đóng vai trò rất quan trong trong quá trình hoạt động của Viet-Care Huế. Fanpage cung cấp thông tin các dịch vụ, thông tin liên lạc cho khách hàng. Ngoài ra còn là nơi để giúp Viet-Care Huế tương tác nhiều hơn với khách hàng của mình, có thể chia sẻ những cảm xúc, hoặc suy nghĩ về những dịch vụ đã dùng của khách hàng. Mọi thông tin của Viet-Care Huế, hay thông tin mà khách hàng cần biết đều được đăng tải ở trên trang Fanpage, vì vậy nên chăm sóc Fanpage là một hoạt động cực kỳ quan trọng trong chiến lược hoạt động của Viet-Care Huế. Chạy quảng cáo Facebook: Chạy quảng cáo trên Facebook trên fanpage: “Viet-Care Huế - Chăm sóc bầu và làm đẹp sau sinh tại nhà” của Viet-Care, hình thức chạy quảng cáo đó là muốn tăng sự nhận biết các dịch vụ của Viet-Care Huế đến với các khách hàng tiềm năng, cũng như muốn lan tỏa hình ảnh cũng như những hoạt động của dịch vụ cho khách hàng nhiều hơn. Dịch vụ chạy quảng cáo Facebook được sử dụng nhiều và thường xuyên trong hoạt động quản trị fanpage của Viet-Care Huế. Quảng cáo hai bài viết “Chỉ 199K, Mẹ cùng con khỏe mạnh” và “Em không cần IPHONE, em không cần IPAD ” được đặt thời gian từ 24thansg 12 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, và đã thu về những chỉ số như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 53
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng La Phương Hiền Bảng 2.3: Số liệu thông kê các chỉ số chạy Facebook ads cho các bài viết Chí phí Chí Bình Số người mỗi lượt Ngân Tên bài Link chạy phí/bình luận tiếp cận tương sách luận tác Chỉ 199k mẹ cùng con m/357870267722005/pos 35035 khỏe mạnh ts/1175594832616207 34 12.996 1937 1.191.200 Em không cần iphone, m/357870267722005/pos 13 11748 2357 1.456.639 112049 em không ts/1183671641808526 cần ipad Với ngân sách là 1.191.200 đồng và tiến hành trong vòng một tuần thì quảng cáo đã thu về 12.996 lần tiếp cận, và 34 bình luận. Như vậy, chi phí cho mỗi lượt bình luận là 35035 đồng. Sản xuất Video: Bên cạnh các hoạt động chăm sóc fanpage bằng bài viết, Flyads cũng đã cung cấp dịch vụ sản xuất video cho Viet-Care Huế, để tạo thêm nhiều hình ảnh, hoạt động thu hút sự tham gia của khách hàng. Video: VIẾT NÊN CÂU CHUYỆN VỀ NHỮNG BÀ MỤ TRẺ YÊU NGHỀ, TẬN TÂM Là thương hiệu tiên phong và uy tín lâu năm nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, làm đẹp chuyên nghiệp cho mẹ bầu và sau sinh tại Huế, trong suốt hơn 3 năm qua Viet-Care Huế đã không ngừng nổ lực tìm tòi, trau dồi hơn về kiến thức chuyên ngành và cả tay nghề của đội ngũ nhân viên để mang đến những điều tốt nhất cho các mẹ thân yêu. Video nhìn lại chặng đường đã qua của Viet-Care Huế, để thêm yêu những bà mụ trẻ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm - K49C QTKD 54