Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn

pdf 66 trang thiennha21 19/04/2022 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o DƯƠNG VĂN ĐÔN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o DƯƠNG VĂN ĐÔN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K49LT QLDĐ Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cám ơn các cán bộ UBND xã Công Bằng, nơi em thực hiện đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Dương Văn Đôn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cả nước 15 Bảng 4.1: Tình hình lao động xã Công Bằng năm 2018 28 Bảng 4.2. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất. 32 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm , tỉnh Bắc Kạn 34 Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng chính tại xã Công Bằng năm 2018 36 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tại xã Công Bằng 37 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của cây, ăn quả tại xã Công Bằng 38 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng tính trên 1 ha tại Công Bằng 39 Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 41 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 43
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Danh từ viết tắt Định nghĩa của danh từ 1 CN-XD Công nghiệp xây dựng 2 Csx Chi phí sản xuất 3 FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới 4 H Hiệu quả đồng vốn 5 PGS.TS Phó giáo sư tiến sĩ 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 LĐ Lao động 8 LMU Land mapping unit - mô tả đơn vị đất đai 9 LUT Land Use Type - Loại hình sử dụng đất 10 N Thu nhập thuần tuý 11 P Giá 12 Q Khối lượng 13 STT Số thứ tự 14 SXNN Sản xuất nông nghiệp 15 T Tổng giá trị sản phẩm 16 TB Trung bình 17 UBND Uỷ ban nhân dân 18 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất 3 2.1.1.Các khái niệm liên quan 3 2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 5 2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 5 2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) 5 2.2.2.Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ 6 2.2.3.Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh 7 2.2.4.Phương pháp đánh giá đất theo FAO 7 2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam 8 2.3.1.Những quan điểm về sử dụng đất 9 2.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 10 2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất 11 2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 14 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 14 2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 15 2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất 16
  7. v 2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 19 2.5.1. Nguyên tắc lựa chọn 19 2.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 20 2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 20 2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 20 2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 20 2.6.2.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 21 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.2.1.Địa điểm 22 3.2.2.Thời gian 22 3.3.Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 22 3.3.2 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn: 22 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp : 23 3.3.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao: 23 3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai: 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 23 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 23 3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 24
  8. vi 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 26 4.1.1.Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Công Bằng 32 4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Công Bằng 33 4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của xã 33 4.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 34 4.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng năm 2018 36 4.3.Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Công Bằng 36 4.3.1.Đánh giá hiệu quả kinh tế 36 4.3.2.Đánh giá hiệu quả xã hội 40 4.3.3.Đánh giá hiệu quả môi trường 42 4.4. Định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã Công Bằng. 44 4.4.1.Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất 44 4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Công 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất 46 4.5.1.Nhóm giải pháp chung 46 4.5.2. Giải pháp cụ thể 47 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người . Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu được có khả năng sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống có vai trò phân hủy chất thải và tổng hợp chất hữu cơ cho thực vật. Đất được hình thành trong lịch sử với diện tích có hạn không thể có thêm và cũng không mất đi, trong quá trình sử dụng đất của con người lại phân ra nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, số lượng mỗi loại cũng khác nhau, vào những mục đích khác nhau. Ngày nay xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về diện tích lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Xã Công Bằng là một xã miền núi thuộc huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Là một xã kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất thích hợp là rất quan trọng. Từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn”
  10. 2 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập thực tế của người dân trên địa bàn xã Công Bằng. - Đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất tại xã Công Bằng. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tai. - Đánh gía hiệu quả kinh tế xã hội va môi trường tự đo đưa ra được những biện pháp sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, đưa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống nhân dân trong thời gian tới.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất 2.1.1.Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về đất Đất là một phần cạn trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng .Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. (Nguyễn Ngọc Nông, 2008). Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố bao gồm khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển .(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999) . Đất được cấu tạo nên bởi các khoáng chất (chủ yếu từ đã mẹ) và các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đã và khoáng lại không có. Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, lớp thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống xã hội của loài người. (Nguyễn Thế Đặng và cs,2008) . 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
  12. 4 rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,1999). 2.1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng trong nông nghiệp và loại hình sử dụng đất được khái quát là loại hình sử dụng đất để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại hình sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai. Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ 2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai - Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất. - Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên ) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên. - Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu. - Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên. - Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau: + Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc,
  13. 5 độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô hạn Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp. + Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai. 2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949). Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo ) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt hay chăn nuôi ). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức nãng ðặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này. (Lương Văn Hinh và CS, 2003). Chính vì vậy, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. 2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách quan và đáng tin cậy. Ông đã
  14. 6 đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng tối ưu. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp: - Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn. - Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả năng ứng dụng kĩ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). 2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrgation land suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. (Đào Đức Ngọc, 2009). Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở nhiều nước khác. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai là những điểm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc sử dụng đất. Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp: + Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm)
  15. 7 và chú ý đánh giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính). Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các biện pháp tăng năng suất. + Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau. 2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất. - Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009) . 2.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm đùng trong đánh giá đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất. Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với những gợi ý và những ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.
  16. 8 FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitabitily classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh của yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể. - Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất khác nhau. - Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế, xã hội học. - Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu. - Khả năng thích hợp được đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng đất bền vững. - Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai hay nhiều loại hình sử dụng đất). Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền. 2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”. Sau đó hòa bình lập lại - 1954, ở miền bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện thổ nhưỡng nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp
  17. 9 nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5-7 hạng theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất. Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay. Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu qua cho trương trình quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999) 2.3.1. Những quan điểm về sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. (Vũ Thị Quý, Nguyễn Đình Thi, 2012). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.
  18. 10 - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:  Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây con sinh trưởng, phát triển. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
  19. 11 năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.  Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động ”Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs, 2003). Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. 2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người. Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
  20. 12 ngày càng bị thu hẹp, con người phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra quá trình thái hóa đất diễn ra một cách nghiêm trọng”. (Smyth & Julian Dumaski,1993) Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: “Duy trì vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng” (Dekimpe E.R & Warkentin B.P, 1998), các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho hệ sinh thái. Sử dụng đất đai môt cách hiệu và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức kinh tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay. Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động vật và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân. Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính
  21. 13 sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn). - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước (bảo vệ). - Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền). - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận). Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nến thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009). Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
  22. 14 đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người. 2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, do dó việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng dùng đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở các nước Đông Nam Á như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia Bằng những phương pháp đó các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng. (Hội khoa học đất Việt Nam,2000).
  23. 15 2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Theo quyết định 1467/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2014 của Bộ TNMT, tính đến ngày 01/1/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096,7 nghìn ha, trong đó : - Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.822,954 ha chiếm 81,05 % tổng diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.796,8 ha chiếm 11,47% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.476,908 ha chiếm 7,48% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cả nước STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.096, 733 100 1 Đất nông nghiệp 26.822,954 81,05 1.1 Đất sản suất nông nghiệp 10.231,717 30,915 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.409,475 19,365 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.078,621 12,323 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 41,206 0,125 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.289,648 6,918 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.822,241 11,548 1.2 Đất lâm nghiệp 15.845,333 47,876 1.2.1 Rừng sản xuất 7.597,989 22,956 1.2.2 Rừng phòng hộ 5.974,674 18,052 1.2.3 Rừng đặc dụng 2.272,670 6,867 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 707,827 2,139 1.4 Đất làm muối 17,887 0,054 1.5 Đất nông nghiệp khác 20,190 0,061 2 Đất phi nông nghiệp 3.796,871 11,47 3 Đất chưa sử dụng 2.476,908 7,48 (Nguồn: Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ngày 21 tháng 7 năm 2014)
  24. 16 2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất Khái quát hiệu quả sử dụng đất a. Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào ? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Để xác minh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau: - Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. - Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu của xã hội, nhu cầu của con người là các yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường. - Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn. Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững.
  25. 17 b. Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau: + Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian. + Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. + Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cân xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội. c. Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động xã hội mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”. (Nguyễn Duy Tính,1995). Từ những quan niện trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. d. Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất
  26. 18 nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng đồng thời mở rộng diện tích đất nông nghiệp. (FAO, 1976). Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất cho các thế hệ sau này. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007) “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu
  27. 19 quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” (FAO, 1994). Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nông dân - Phù hợp với mục tiêu phát trển của vùng nghiên cứu - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm - Định canh, định cư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu - Tác động tốt đến môi trường Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội – môi trường của địa phương, em đã lựa chọn các loại hình sử dụng đất căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: - Phù hợp với mục tiêu phát triển - Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác - Đảm bảo đời sống nông dân - Đảm bảo an ninh lương thực - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm - Phù hợp với nhu cầu của thị trường - Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường 2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 2.5.1. Nguyên tắc lựa chọn Để lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề suất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng. Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất của vùng. - Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
  28. 20 - Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của người dân. - Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái. 2.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng: - Đảm bảo đời sống của nhân dân. - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. 2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những tài liệu, số liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ. 2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
  29. 21 - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.6.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Định hướng sử dụng sản xuất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. -Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo. Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân là rất cần thiết. Đề tài: “Đánh giá hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” không nằm ngoài mục tiêu trên.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất cạn xã Công Bằng 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trong địa giới hành chính của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn bao gồm các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ ngày 15/04/2019 – 15/08/2019 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm Nghiên cứu tại UBND xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 3.2.2. Thời gian Thực hiện từ ngày 15/04/2019 – 15/08/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai - Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất - Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn 3.3.2 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn: - Hiện trạng - Thực trạng các loại hình sử dụng đất - Mô tả các loại hình sử dụng đất
  31. 23 - Đánh giá về diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp : - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường 3.3.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao: - Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng đất - Tiêu chuẩn lựa chọn - Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất - Những căn cứ, quan điểm để định hướng sử dụng đất 3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai: - Giải pháp chung - Giải pháp cụ thể 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã đã có từ các dự án, các công trình nghiên cứu và nghiên cứu các sách báo, các báo cáo định kì và hàng năm của UBND xã Công Bằng. Tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo UBND cấp xã, cán bộ nông nghiệp, cán bộ địa chính xã cũng như các hộ nông dân điển hình sản xuất giỏi để đề xuất hướng sử dụng đất và đưa ra các giải pháp thực hiện. 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp. Phương pháp điều tra: Dùng bộ câu hỏi tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất, lao động .Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu, chia đều phiếu cho mỗi thôn và dùng phương pháp điều
  32. 24 tra ngẫu nhiên. Gồm các thôn: Nà Tậu, Nà Chảo, Nà Coóc, Nà Giàng, Nà Bản, Pác Cáp, Lủng Vài, Nà Nặm, Khắp Khình, Nặm Sai, Khên Lền, Cốc Nọt.Đánh giá xem hiệu quả mà LUT mang lại là cao hay thấp dựa vào năng suất, sản lượng, giá trị sản phẩm. Khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường của sản phẩm. Hay nói cách khác là LUT đảm bảo bền vững về ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. 3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu thô và thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện. 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 3.4.4.1. Hiệu quả kinh tế Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: - Tổng giá trị sản phẩm (T) : T= p1.q1 + p2.q2 + +pn.qn. Trong đó: q: khốilượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm. T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/ năm. - Thu nhập thuần (N): N = T - Csx. Trong đó: N: là thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm. Csx: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/ năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động. - Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/ Csx. - Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm. (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2013) [14] 3.4.4.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Giá trị một ngày công lao động nông nghiệp. - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
  33. 25 - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động 3.4.4.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
  34. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 4.1.1.Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 4.1.1.1.1.Vị trí địa lý Công Bằng là một xã thuần nông, nằm về phía tây của huyện Pác Nặm và cách trung tâm huyện 12 km có diện tích tự nhiên 5.335,21 ha. Về địa giới hành chính: - Phía bắc giáp với xã Nhạn Môn và tỉnh Cao Bằng. - Phía nam giáp với tỉnh Tuyên Quang và xã Cổ linh - huyện Pác Nặm. - Phía đông giáp với xã Giáo Hiệu - huyện Pác Nặm. - Phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Thuận lợi của Công Bằng là nằm giáp danh với các tỉnh Tuyên Quang và Cao Bằng, tương đối gần trung tâm huyện lỵ, nằm trên trục tỉnh lộ 258B là huyết mạch giao thông của huyện. Với vị trí như vậy, nên có vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, dịch vụ và văn hoá, góp phần nâng cao vị trí địa lý của xã và thuận lợi cho nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân. 4.1.1.1.2. Địa hình Công Bằng có đặc thù địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, dốc đứng, núi cao, khe sâu. Diện tích đất bằng ít. Độ cao trung bình 750-950 m, trong đó có những núi cao trên 1.000 m, như núi Phia Khuốt cao 1.343 m; núi Phia Mạ cao 1.313 m. Hướng dốc chính theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng Bắc Nam. Địa hình phức tạp, đi lại khó khăn. Điều kiện sản xuất không thuận lợi đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của người dân trong xã, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi cao. Nhân dân trong vùng chủ yếu phải canh tác trên đất dốc, đất đai dễ bị bạc màu, hơn nữa diện tích canh tác lại manh mún, nên dẫn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp. Trong thời gian tới phải có hướng canh tác phù hợp với thổ nhưỡng và địa hình của từng tiểu khu vực, nhằm bảo vệ môi trường để cây trồng cho năng suất và chất lượng cao.
  35. 27 4.1.1.1.3. Khí hậu Xã Công Bằng - Huyện Pác Nặm nằm trọn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm). 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2. 1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Những năm qua, thực hiện đổi mới kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cùng sự phát triển chung của huyện Pác Nặm và tỉnh Bắc Cạn, tình hình kinh tế - xã hội của xã từng bước đi lên và đạt được những kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Cơ cấu của nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ. 4.1.2.2. Dân số và lao động Hiện nay, xã Công Bằng có 13 thôn: Nà Tậu, Nà Chảo, Nặm Sai, Cốc Nọt, Pác Cáp, Nà Coóc, Nà Mặn, Khắp Khính, Nà Giàng, Nà Bản, Khên Lền, Phiêng Luông và Lủng Vài. Gần 100% dân số của xã là dân tộc thiểu số, như dân tộc Tày, dân tộc Mông, dân tộc Dao và một số rất ít dân tộc khác. Cán bộ chuyên trách và các cộng tác viên duy trì giao ban hàng tháng để nắm tình hình biến động dân số thường kỳ. Tổng dân số cả xã đến thời điểm 30 tháng 11 năm 2018 là 642 hộ = 2818 nhân khẩu. Thực hiện dự án tăng cường đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản – KHHGĐ cho vùng khó khăn đạt hiệu quả.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,17%; Thu nhập của nhân dân trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, khoanh nuôi, trồng và chãm sóc rừng. Lýõng thực bình quân đầu người cũng tăng từ 520 kg/ người/ năm, năm 2013 lên 830 kg/ người/ năm, năm 2017, do đó thu nhập bình quân đầu người cũng được cải thiện đáng kể từ 6.500.000 đồng/người/ năm, năm 2013 đến năm 2017 là 9.100.000 đồng/ người/ năm. Hộ nghèo tiêu chí mới qua đợt rà soát cả xã có 420 hộ/ 642 hộ = 59%. Nguyên nhân hộ nghèo có tỷ lệ cao là do ảnh hưởng đợt sạt lở đất làm thiệt hại nặng về người, của và mất diện tích đất canh tác đồng thời di chuyển nhà ở, nơi ở dẫn đến kinh tế giảm sút và nhiều hộ nghèo tách hộ trong năm nên số hộ nghèo mới tăng cao kéo theo
  36. 28 tỷ lệ hộ nghèo tăng so với tỷ lệ hộ nghèo cũ. Trong những năm vừa qua Đảng bộ, UBND, các đoàn thể của xã đã kết hợp với cấp trên tổ chức được nhiều buổi tập huấn như: Tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về trồng trọt và chăn nuôi cho nhân dân được 6 lớp = 210 học viên tham gia. Triển khai tốt các Chương trình, dự án hỗ trợ nông dân xoá đói giảm nghèo như: * Chương trình 135 giai đoạn II * Chương trình 30a/CP. Bảng 4.1: Tình hình lao động xã Công Bằng năm 2018 STT Loại lao động Số người Tỷ lệ (%) 1 Lao động nông nghiệp 615 92.4 2 Lao động phi nông nghiệp 50 7.6 Tổng 665 100 (Nguồn:UBND xã Công Bằng năm 2018) [17] 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng Hệ thống giao thông. Công Bằng có tỉnh lộ 258B là đường huyết mạch của huyện chạy qua, với tổng chiều dài trên địa bàn xã là 3,2 km; mặt đường rộng 3,5-4,5 m được trải nhựa, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi. Công trình Cầu Vằng Cả thôn Nà Chảo có 4 thôn trực tiếp hưởng lợi. Đường giao thông liên xã Công Bằng - Cổ Linh. Công trình Đường 258B thôn Nặm Sai thi công được 4 km và tiếp tục thi công km số 5. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các ban ngành hữu quan khác, hệ thống giao thông của xã một phần được cải tạo nâng cấp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của người dân. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển trong những năm tới một cách tốt nhất thì cần phải cải tạo, mở rộng, nâng cấp một số tuyến đường chính trong xã và mở thêm một số tuyến đường mới. Thuỷ lợi. Thông qua các Chương trình, dự án, nhiều công trình thuỷ lợi quan trọng được tiếp tục đầu tư xây dựng, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới nông thôn hiện nay cụ thể trong 5 năm qua nhiều công trình mới được hoàn thành đưa vào sử dụng: Công trình Kênh mương Phiêng Muồi thôn Nà Nặm. Kênh mương Khuổi Bẻ, Kênh mương
  37. 29 Nội đồng Nà Tổng còn các nhiều đập nhỏ khác phục vụ công tác tưới tiêu cho đất trồng lúa nước và cây hàng năm. Nhìn chung, thuỷ lợi của Công Bằng chưa phát triển, do địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi, đất dốc, việc xây dựng cơ sở hạ tầng về thuỷ lợi là cực kỳ khó khăn và rất cần vốn đầu tư lớn. Năng lượng. Hiện tại đại đa số các thôn bản trong xã đã có điện lưới quốc gia đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về điện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư hạn chế đặc điểm địa hình và sự phân bố dân cư dovậy hiện tại vẫn còn có một số hộ trong các thôn bản chưa có điện lưới. Trong những năm tới cần huy động mọi nguồn vốn để xây dựng lắp đặt một số tuyến đường điện, trạm biến áp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về điện cho nhân dân toàn xã. Bưu chính viễn thông. Mạng lưới thông tin liên lạc của xã vẫn còn sơ sài, hiện có nhà bưu điện văn hoá, thông tin liên lạc đôi khi không được duy trì đều đặn. Cả xã hiện nay đa số hộ gia đình có đầu máy TV, giải quyết phần lớn số dân được xem truyền hình, thường xuyên theo dõi được các thông tin kinh tế trong nước và ngoài nước. – chính trị của Đảng và Nhà nước. Thông tin truyền thanh ở địa phương xã có một bộ tăng âm, loa đài phát thanh, năm 2018 hệ thống loa phát thanh xã đã đến hầu hết các thôn bản. Y tế. Trạm y tế không ngừng được đầu tư bổ sung cơ sở thiết bị đồ dùng cần thiết. Đội ngũ Y bác sĩ và nhân viên y tế thôn luôn được củng cố đầy đủ, trạm có 1 Bác sĩ, 1 y sĩ, 2 y tá điều dưỡng, 13 nhân viên y tế thôn bản. Trạm luôn duy trì thường trực, tổ chức tốt việc khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Triển khai thực hiện tốt các Chương trình Quốc gia về y tế, tỷ lệ tiêm chủng, uống các loại vác xin luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch, trẻ em suy dinh dưỡng liên tục được giảmqua các năm, từ 20% năm 2010 đến năm 2018 còn 13%. Tháng 12 năm 2007 Trạm Y tế xã Công Bằng được UBND tỉnh Bắc Kạn công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2006-2010. Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục luôn được cấp uỷ, chính quyền, thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục hàng năm, luôn duy trì phát triển các điểm trường đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Xã có 3 bậc học:
  38. 30 - Bậc Mầm non có 9 lớp trong đó có 2 nhóm trẻ. Tại trường chính có 3 phòng học đã được xây dựng kiên cố, 1 phòng học bán kiên cố ở phân trường Nà Mặn còn 3 phòng ở 3 phân trường vùng cao còn học nhà tạm, học nhờ - trường Tiểu học và học nhờ nhà họp thôn. Về cơ sở vật chất thiết yếu trường Mầm non cơ bản còn thiếu. Tỷ lệ trẻ từ 3-5 tuổi vào lớp đạt: 99,87%; - Bậc Tiểu học có 30 phòng học trong đó có 3 phòng ở phân trường Nặm Sai được xây dựng đạt chuẩn quốc gia, 18 phòng bán kiên cố nhà xây cấp 4, 6 phòng nhà gỗ thuộc hạng mục bán kiên cố, hiện tại còn 3 phòng nhà tạm. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào lớp 1 đạt 70/70 em đạt 100%, - Trường THCS được xây dựng trên quy mô 1 nhà 2 tầng có 6 phòng học, 1 nhà bán trú dân nuôi và 1 nhà công vụ giáo viên 4 phòng. Cơ sở văn hoá, thể dục thể thao. Hiện tại nhu cầu về đất này vẫn còn rất thiếu, các thôn bản có nhà văn hoá phục vụ sinh hoạt cộng đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chưa có đất thể dục thể thao phục vụ nhu cầu của nhân dân. Phương hướng sắp tới cần phải tăng cường quỹ đất này nhằm đáp ứng nhu cầu về văn hoá xã hội cho nhân dân. Quốc phòng An ninh . Ban chỉ huy quân sự xã luôn được kiện toàn đầy đủ, có năng lực, cơ cấu đúng chuyên môn, đảm bảo làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương. Thường xuyên rà soát bổ sung và quản lý tốt lực lượng dự bị động viên, các tổ binh chủng, lực lượng dân quân tự vệ. Tổ chức huấn luyện hàng năm đảm bảo đúng kế hoạch, đủ quân số và đạt kết quả từ khá trở lên. Hàng năm luôn có kế hoạch hoạt động, phối kết hợp với Ban công an xã đảm bảo công tác an ninh trên địa bàn. Lập kế hoạch sẵn sàng huy động nhân lực tham gia phòng, chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn, tăng gia phát triển KT-VH-XH ở địa phương. Đăng ký và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo phân cấp. Quản lý, bảo dưỡng vũ khí trang bị kỹ thuật định kỳ theo quy định. Thường xuyên rà soát, đăng ký đối tượng đủ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, làm tốt công tác dân vận tư tưởng, động viên và công tác hậu phương quân đôi, khám tuyển và tuyển quân luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao.
  39. 31 4.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã  Thuận lợi -Xã Công Bằng là xã vùng III của huyện Pác Nặm tuy nhiên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể: - Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản lượng cao. - Nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn của xã cũng rất phong phú và đa dạng kể cả lâm sản gỗ và lâm sản ngoài gỗ, thuận tiện cho việc phát triển các hoạt động khai thác và chế biến lâm sản. - Bên cạnh đó xã có nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.  Khó khăn Bên cạnh những tiềm năng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, xã Ân Tình cũng gặp rất nhiều khó khăn: - Cách xa khu trung tâm huyện và thành phố Bắc Kạn. Do địa hình chủ yếu là đồi cao nên giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa khó khăn; địa hình dốc và nhiều khe dọc gây xói mòn rửa trôi, lũ quét vào mùa mưa ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Khí hậu khắc nghiệt về mùa đông ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng và vật nuôi. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã chưa cao, dân số sống rải rác chưa tập trung. Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ kỹ thuật còn yếu kém. - Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thấp kém như là mạng lưới giao thông, mạng lưới điện, Trạm y tế xã, trụ sở UBND xã, Đặc biệt là trang thiết bị về phòng làm việc, chưa đáp ứng cho các chuyên môn xã. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa được quản lý và khai thác một cách hợp lý. - Là một xã thuần nông nên gần như 99% người dân chủ yếu sống bằng hoạt động sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế khác như CN-HDH hay dịch vụ đều không có điều kiện phát triển. Nên đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.
  40. 32 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Công Bằng 4.1.3.1. Tình hình sử dụng đất của xã Công Bằng năm 2018 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Bảng 4.2. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất. Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 5335,21 100 1 Đất nông nghiệp NNP 5037,17 94,41 1.1 Đất lúa nước DLN 237,24 4,45 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 46,97 0,88 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 7,84 0,15 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 1087,38 20,38 1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 3653,19 68,47 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 4,55 0,09 1.9 Đất làm muối LMU 1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 149,47 2,80 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,25 0,00 2.2 Đất quốc phòng CQP 2.3 Đất an ninh CAN 2.4 Đất khu công nghiệp SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0,06 0,00 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất di tích danh thắng DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,04 0,00 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 2.13 Đất sông, suối SON 26,54 0,50 2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 53,69 1,01 2.15 Đất phi nông nghiệp còn lại (ONT, ODT, PNK) 68,89 1,29 3 Đất chưa sử dụng CSD 148,57 2,78 4 Đất đô thị DTD 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 6 Đất khu du lịch DDL 7 Đất khu dân cư nông thôn DNT 92,22 1,73 ( Nguồn số liệu: Tổng kiểm kê đất đai năm 20117) Tổng diện tích tự nhiên của xã Công Bằng là: 5.335,21 ha. a. Đất nông nghiệp(NNP): 5037,17 ha chiếm 94,41% tổng diện tích tự nhiên. b. Đất phi nông nghiệp(PNN): 149,47 ha chiếm 2,80% tổng diện tích tự nhiên.
  41. 33 c, Đất chưa sử dụng(CSD): 148,57 ha chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên. d, Đất khu dân cư nông thôn(DNT): 92,22 ha chiếm 1,73% tổng diện tích tự nhiên. 4.1.3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp(NNP). Năm 2010 xã Công Bằng có: 5037,17 ha đất nông nghiệp, bình quân 9,3 ha/hộ, trong đó: a, Đất lúa nước (DLN) Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 292,05 ha, chiếm 5,47% diện tích tự nhiên của xã, chia ra các loại đất như sau: - Đất trồng lúa (LUA): Bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (LUC) và đất trồng lúa nước còn lại (LUK) có diện tích là 237,24 ha, chiếm 4,45% diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng lúa nương: Không có - Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): Bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK), đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) và đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC) có diện tích là 46,97 ha, chiếm 0,88% diện tích đất tự nhiên. - Đất trồng cây lâu năm (CLN): Năm 2010 toàn xã có 7,84 ha chiếm 0,15% diện tích đất tự nhiên. b, Đất lâm nghiệp (LNP) Năm 2010 xã có 4740,57 ha đất lâm nghiệp, chiếm 88,85% tổng diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất rừng sản xuất (RSX): 3653,19 ha chiếm 68,47% đất tự nhiên. - Đất rừng phòng hộ (RPH): 1087,38 ha chiếm 20,38% diện tích đất tự nhiên. c, Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS) Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 của xã có 4,55 ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên, là đất chuyên nuôi cá phân bố rải rác ở các thôn. 4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng 4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Theo FAO: Loại hình sử dụng đất (LUT – Land Use Type) là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định.
  42. 34 Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn xã Công Bằng có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính thể hiện trong bảng 4.3. Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm , tỉnh Bắc Kạn Các loại đất Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất 2 lúa Lúa mùa – lúa xuân Lúa mùa – lúa xuân – Cây hàng năm 2 lúa – 1 màu khoai lang Lúa mùa – lúa xuân – ngô màu Lạc Chuyên màu Trồng râu Cây ăn quả Quýt, mận, Cây lâu năm Cây công nghiệp ngắn ngày đỗ tương. (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra ) 4.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc tính của LUT. 4.2.2.1.Loại hình sử dụng đất 2 lúa Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống, phổ biến trên địa bàn xã và tồn tại từ lâu, được người dân chấp nhận. LUT này được áp dụng ở những địa hình vàn, vàn thấp và một số khu vực có địa hình vàn cao nhưng chủ động được nước tưới. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Kiểu sử dụng đất là; Lúa xuân - lúa mùa. Lúa xuân: Trồng phổ biến các giống Nhị ưu 838, sin6 và một số giống lúa lai như Việt lai như Tạp giao I, vụ xuân được chồng vào khoảng 15/3 đến 30/3. Lúa mùa: Trồng phổ biến các giống: Bao Thai, Khang dân, thiên ưu chủ yếu là mùa trung và trà mùa muộn, vụ xuân được chồng vào khoảng 15/7 đến 15/8. Tuy vậy LUT cho năng suất chưa cao, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực tại địa phương.
  43. 35 4.2.2.2.Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng ở những nơi có địa hình vàn, vàn cao, có hàm lượng dinh dưỡng tốt, những nơi có khả năng chủ động được lượng nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có hai kiểu sử dụng đất là: Lúa mùa – lúa xuân – khoai lang; lạc; Lúa mùa – lúa xuân – lạc. - Vụ xuân: Trồng các giống lúa như: Nhị Ưu 838, Sin6, Bắc Thơm thời gian sinh trưởng từ 115 - 125 ngày, năng suất đạt 50- 60 tạ/ha. - Vụ mùa: Trồng các giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình ngắn như: Bao Thai, Khang Dân, , năng suất đạt từ 50 - 60 tạ/ha. Thời vụ gieo trồng từ tháng 5 (âm lịch) thu hoạch vào khoảng tháng 9 (âm lịch). - Vụ màu: Chủ yếu trồng các loại lạc, khoai tây. Loại hình sử dụng đất này thường cho năng suất cao và ổn định do chủ động được nước tưới tiêu, đất tốt. 4.2.2.3.Loại hình sử dụng đất chuyên màu Là loại hình sử dụng đất rất phổ biến trên toàn xã do điều kiện địa hình đồi núi nhiều địa hinh dốc, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha có tầng sâu và dày. Được trồng chủ yếu trên nương rẫy đã bỏ hóa 4-5 năm. Loại hình này thích hợp trồng cây dong riềng cho hiệu quả kinh tế khá cao, được trồng vào tháng 1-2 âm lịch tùy vào điều kiện thời tiết, cây ưa ẩm nên khi trồng trên nương rẫy thích hợp nhất là khi có mưa , đến tháng 10 hoặc muộn là vào tháng 11 là thu hoạch. 4.2.2.4.Loại hình sử dụng đất cây ăn quả Loại hình này có kiểu sử dụng đất chính là quýt, mận, hồng. Đây là loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế chưa cao cần được người dân chú trọng đâu tư và phát triển. 4.2.2.5.Loại hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm Đây là loại hình được sử dụng phổ biến nhất trong toàn xã, phù hợp với điều kiện địa hình đồi núi có độ dốc từ 15 – 25 độ, khí hậu và điều kiện đất đai phù hợp, ít công chăm sóc mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cây hồi đang được chú trọng phát triển và đang trở thành một trong những cây xóa đói giảm nghèo cho toàn xã Công Bằng nói riêng và huyện Pác Nặm nói chung.
  44. 36 4.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng năm 2018 Sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng trong năm 2018 được thể hiện qua bảng 4.4 cho thấy, các loại cây lương thực, thực phẩm có diện tích gieo trồng và năng suất đạt mức trung bình. Diện tích và năng suất của cây lúa và ngô cao hơn so với cây trồng khác vì đây là hai loại cây trồng chủ lực của xã, dưới đây thể hiện chi tiết các loại cây trồng về diện tích và năng suất. Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng chính tại xã Công Bằng năm 2018 Diện tích Năng suất Sản lượng STT LUT (Ha) (Tạ/ha) (Tấn) 1 Lúa mùa 175,10 39,00 682,89 2 Lúa xuân 86,93 48,00 417,26 3 Ngô 191,00 38,00 478,53 4 Khoai lang 9,86 35,00 34,62 5 Trồng râu 16,90 110,00 185,90 6 Đ ỗ tường 22,04 15,00 33,00 (Nguồn: UBND xã Công Bằng năm 2018)[17] 4.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Công Bằng. 4.3.1.Đánh giá hiệu quả kinh tế Đánh giá hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, là căn cứ để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn loại hình sử dụng đất. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất em đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ thông qua mẫu phiếu điều tra. Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên cứu này, em dựa trên giá cả thị trường tại địa bàn xã Công Băng năm 2018.
  45. 37 4.3.1.1.Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tại xã Công Bằng (Tính bình quân cho 1ha) Hiệu quả Giá trị Năng Giá trị sản Chi phí Thu nhập sử dụng ngày công TT LUT suất xuất sản xuất thuần tuý đồng vốn lao động (tạ/ha) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) 1 Lúa mùa 35,83 250791.37 44911,81 205879,56 5,58 617,64 2 Lúa xuân 38,83 250800.38 55074,07 195726,31 4,55 587,18 3 ngô 29,83 540800 81309,52 459490,48 6,65 1102,77 4 đô tương 83,33 409000 59682,54 349317,46 6,85 1047,96 5 lạc 14.91 585000 57712,96 527287,04 10,14 1531,03 6 Rau các loại 55,56 280000 29222,22 250777,78 9,58 300,93 7 Khoai lang 83,33 150000 101500 48500,00 1,48 87,30 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Qua bảng 4.5 ta thấy: Nhóm khoai lang đem lại hiệu quả kinh tế thấp nhất khi thu nhập thuần là 48.500.00nghìn đồng/ha. Những cây mang lại hiệu quả kinh tế trung bình như ; lúa mùa, lúa xuân,và trồng rau các loại với thu nhập thuần 205.879.56nghìn đồng/ha 195.726.31nghìn đồng/ha với lúa mùa và ngô là 250.777.78nghìn đồng/ha . Tuy nhiên đây là 3 loại cây trồng được trồng phổ biến nhất trên địa bàn xã nhưng do vì có những hạn chế nhất định về địa hình, trình độ, vốn và chưa có thị trường tiêu thụ, chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu của gia đình là chính nên chưa phát huy hết thế mạnh của cây. Cây ngô lại hiệu quả cao nhất trên địa bàn xã với thu nhập thuần 459.490.48nghìn đồng/ha. Đây là loại cây phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của vùng và không đòi hỏi kỹ thuật trồng và chăm sóc cao, trong mấy năm trở lại đây diện tích có xu hướng tăng. Trong tương lai cây ngô sẽ trở thành một trong những cây trồng giúp người dân nơi đây thoát nghèo. 4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả hang năm. Với điều kiện thời tiết, đất đai phù hợp với các loại cây ăn quả đặc biệt là quýt và mận. Cây ăn quả đang được các hộ gia đình quan tâm và phát triển. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả được thể hiện qua bảng sau:
  46. 38 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của cây, ăn quả tại xã Công Bằng (Tính bình quân cho 1ha) Hiệu quả Giá trị Năng Giá trị Chi phí Thu nhập sử dụng ngày công STT LUT suất sản xuất sản xuất thuần tuý đồng vốn lao động (tạ/ha) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) 1 Cây quýt 54 972000 777222,22 194777,78 1,25 62,61 2 Cây Mận 100 1500000 990277,78 509722,22 1,51 129,24 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Qua bảng 4.6 ta thấy; Cây quýt hiệu quả kinh tế thấp với thu nhập thuần 194.777.78nghìn đồng/ha. Cây mận mang lại hiệu quả kinh tế cao với thu nhập thuần 509.722.22nghìn đồng/ha. Do điệu kiện tự nhiên thuận lợi, đây là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời có khả năng cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây diện tích mận tăng lên đáng kể. Nhờ vậy mà cây mận trở thành cây có nguồn thu nhập chính của đa người dân, làm cho cuộc sống được cải thiện hơn. 4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất Trên cơ sở tính hiệu quả kinh tế các loại cây trồng tổng hợp, hiệu quả của các kiểu sử dụng đất của toàn xã được thể hiện qua bảng 4.7
  47. 39 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng tính trên 1 ha tại Công Bằng Giá trị sản Chi phí Thu nhập Hiệu quả sử giá trị ngày Loại hình sử Kiểu sử dụng đất xuất sản xuất thuần dụng vốn công lai động dụng đất chính (lần) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa 501591,75 99982,88 401608,87 1,25 602,41 Lúa mùa - lúa xuân – khoai lang 651591,75 201482,88 450108,87 3,2 430,71 2 Lúa-1 Màu Lúa mùa - lúa xuân - ngô 1192391,75 181292,15 1011099,6 6,58 769,2 Màu Rau xanh 280.000 39444,44 240555,56 7,10 300,93 Lạc 585.000,00 57712,96 527287,04 10,14 1315,4 Mận 1500000 990277,78 509722,22 1,51 129,14 Cây ăn quả quýt 972000 777222,22 194777,78 1,25 62,61 Cây công nghiệp Đỗ tương 409000,00 93015,87 315984,13 4,40 758,36 ngắn ngày (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
  48. 40 Từ việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (bảng 4.9) em rút ra một số nhận xét sau: + Loại hình sử dụng đất 2 lúa: là LUT chính của xã nhưng chỉ đạt giá trị kinh tế ở mức thấp, nhưng với cây lúa đa số các hộ đều là thuần nông, mang nặng kinh tế tự cung tự cấp nhưng về cơ bản đáp ứng được an ninh lương thực của địa phương, hiệu quả sử dụng vốn là 1.35 lần. + Đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu có hai kiểu sử dụng đất; Lúa xuân – lúa mùa – khoai ang; lúa xuân - lúa mùa - ngô, cả hai kiểu sử dụng đất đều có tổng giá trị ở mức cao là 450.108.87nghìn đồng và 1.192.391.75nghìn đồng, thu nhập thuần đạt mức cao là 47.481.990 nghìn đồng và 1.011.099.6 nghìn đồng nguyên nhân là do khoai lang, trồng được vụ đông, đất không phải bỏ không và năng suất cao. - Đối với LUT chuyên màu: Kiểu sử dụng đất rau với tổng giá trị sản xuất đạt mức là 280.000nghìn đồng và chi phí sản xuất là 39.444.44 nghìn đồng, thu nhập thuần và hiệu quả sử dụng đồng vốn là 7.10 - Đối với LUT trồng cây ăn quả: + Đối với loại hình đất cây ăn quả đó là mận và quýt tổng giá trị sản xuất ở mức cao 1.500.000nghìn đồng, chi phí sản xuất 28.820.000 nghìn đồng và thu nhập thuần thấp 18.220.000 nghìn đồng, nguyên nhân do không phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng. 4.3.2.Đánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu; Mức thu hút lao động, nhu cầu sử dụng lao động, tạo việc làm của kiểu sử dụng đất, giá trị một ngày công lao động nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời phát triển sản xuất hàng hóa, mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, trình độ và điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Để nghiên cứu hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thông qua các kiểu sử dụng đất, tôi tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế bình quân trên một công lao động của mỗi kiểu sử dụng đất trong toàn xã.mỗi kiểu sử dụng đất trong toàn xã.
  49. 41 Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất Loại hình sử dụng Thu nhập thuần Thu nhập thuần/công Kiểu sử dụng đất LĐ (công/ha) đất chính (1000đ) LĐ (1000đ) 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa 333,33 401608,87 1204,84 2 Lúa-1 Màu Lúa mùa - lúa xuân – khoai lang 407,4 450108,87 1104,83 Lúa mùa - lúa xuân - ngô 805,55 1011099,6 1255,17 Màu Rau 833,33 240555,56 288,67 Lạc 344,4 527287,04 1531,03 Mận 3944 509722,22 129,24 Cây ăn quả quýt 3111 194777,78 62,61 Cây công nghiệp Đỗ tương 333,33 349317,46 1047,96 ngắn ngày (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Kết quả nghiên cứu từ bảng 4.8. cho thấy; Mức độ đầu tư lao động và giá trị ngày công ở mỗi loại hình sử dụng đất là khác nhau cụ thể như sau: Loại hình sử dụng lúa mùa – Lúa xuân – ngô lang thu hút 1255.17công/ha/năm cao nhất đây cũng là kiểu sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tiêu biểu có kiểu sử dụng đất; đỗ tương có thu nhập thuần/công lao động là khá cao 1047.96nghìn đồng. Các loại hình này đảm bảo một phần lương thực, thực phẩm tại chỗ, tận dụng được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập.
  50. 42 Loại hình sử dụng đất rau thu hút khá nhiều lao động đem lại hiệu quả kinh tế khá cho người sản xuất nguyên nhân do điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai phù hợp áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất và chất lượng được cải thiện. Loại hình cây ăn quả cũng chưa thu hút được lao động, hiệu quả kinh tế thấp vì phần lớn chưa được chăm bón, thiếu kinh nghiệm, địa hình trên đia bàn xã chủ yếu là đồi núi cao và dốc nên LUT này chưa phổ biến. Nhìn chung, các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã đều là những loại hình đã có từ lâu nên đã đi sâu vào tập quán canh tác của người dân địa phương và có thị trường tiêu thụ tại chỗ và một phần được tiêu thụ tại các địa bàn lân cận, giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao động, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn xã nâng cao đời sống nhân dân. 4.3.3.Đánh giá hiệu quả môi trường Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Đất đai của xã Công Bằng là nơi có địa hình phức tạp tạo nên những điều kiện sử dụng đất rất khác nhau. Quá trình sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp sẽ có những tác động về môi trường đặc biệt là thoái hoá đất chủ yếu như: xói mòn đất, làm giảm độ phì nhiêu hoặc ô nhiễm môi trường đất do quá trình canh tác. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đánh giá định tính các chỉ tiêu về độ che phủ đất, khả năng cải tạo đất, ý thức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng 4.8.
  51. 43 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Ô nhiễm môi trường Tỷ lệ che Khả năng bảo STT LUT do sử dụng thuốc phủ vệ, cải tạo đất BVTV 1 2 Lúa Trung bình Trung bình Trung bình 2 2 Lúa – 1 Màu Cao Trung bình Trung bình 3 Chuyên màu Trung bình Cao Trung bình 4 Cây ăn quả Cao Cao Cao Cây công nghiệp 5 Trung bình Cao Trung bình ngắn ngày (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu. Đây là LUT có tác dụng cải tạo đất, có tác dụng cải tạo môi trường đất, tránh được sâu bệnh do sử dụng đất liên tục trong năm. Ngoài ra loại hình sử dụng đất này còn cho hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên cần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, đặc biệt là cần phải sử dụng phân hữu cơ nhiều hơn góp phần làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Đối với loại hình sử dụng đất là cây ăn quả chủ yếu được trồng dưới dạng vườn nhà, vườn đồi, cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế không cao nhưng có tác dụng bảo vệ đất. Đặc biệt ở những nơi có địa hình dốc, khi được trồng với mật độ thích hợp có thể giúp giữ lại nước trong đất, hạn chế xói mòn, rửa trôi cho đất. Đối với cây công nghiệp lâu năm; cây Quýt, mận, được trồng chủ yêu là trên sườn đồi có tác dụng giữ đất, chống xói mòn rửa trôi, tạo cảnh quan môi trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong LUT không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nên không ảnh hưởng đến môi trường. Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường. Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương lai.
  52. 44 4.4. Lựa chọn, định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã Công Bằng. 4.4.1.Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng ta có thể lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã Công Bằng như sau: • LUT 2 lúa – 1 màu: Đây là loại hình sử dụng đất đang được áp dụng rộng rãi và phổ biến trên địa bàn xã Công Bằng, phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu thì kiểu sử dụng đất lúa mùa – ngô đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn các kiểu sử dụng đất khác, tận dụng được nguồn lao động nông nghiệp dồi dào và có khả năng bảo vệ cải tạo đất tốt, tỉ lệ che phủ cao. • LUT chuyên màu: Loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn xã, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, bảo vệ môi trường đất đai. • LUT cây ăn quả (Mận,quýt): Đây là loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường đất đai. LUT đã giải quyết được công ăn việc làm cho lao động đồng thời góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế – xã hội và môi trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lí, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường. Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương lai. 4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Công Bằng 4.4.2.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất Tổng diện tích tự nhiên của xã Công Bằng là: 5.335,21 ha. - Đất nông nghiệp(NNP): 5.037,17 ha chiếm 94,41% tổng diện tích tự nhiên. trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 292,05 ha, chiếm 5,47% diện tích tự nhiên của xã, còn 148,57 ha chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên. diện tích này hoàn toàn có thể khai thác một phần đưa vào mục đích nông nghiệp.
  53. 45 - Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương: diện tích đất đai lớn, kinh nghiệm sản xuất của người dân trong canh tác cây lúa, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày. - Căn cứ vào hiệu quả sử dụng đất đã tổng hợp ở phần trên 4.4.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp - Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng thế mạnh về đất đai, lao động để phát triển kinh tế xã hội của xã. - Cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi nhằm chủ động tưới tiêu. Đặc biệt cần mở rộng mô hình vụ đông để tận dụng diện tích đất nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân - Ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đặc biệt là sử dụng cây trồng năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. - Sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, hợp lý nhằm tránh tình trạng dư thừa tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật trong đất gây ô nhiễm môi trường. Trong quá trình sản xuất cần gắn chặt với việc cải tạo và bảo vệ môi trường. - Chuyển đổi các loại hình sử dụng đất đang sử dụng không đạt hiệu quả sang các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao hơn. - Tăng hệ số sử dụng đất bằng cách mở rộng diện tích cây vụ đông trên đất 2 vụ, thực hiện thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. - Có biện pháp nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nghiên cứu nhu cầu của vùng và các vùng lân cận ở hiện tại và trong tương lai nhằm đầu tư đúng lúc, đúng chỗ, đảm bảo đủ lượng cung sản phẩm với giá cả có lợi cho người sản xuất. 4.4.2.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Đối với đất 2 vụ cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch cơ cầu để nâng diện tích này thành đất 3 vụ với các cây trồng cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt. Ví dụ diện tích 2 vụ lúa đưa các loại giống mới phù hợp với điều kiện của xã như; thiên ưu, Sin6, Khang dân và tăng thêm 1 vụ đông như trồng rau đông; bắp cải, hành tỏi, cà rốt, su hào, khoai tây, lạc và đỗ nhằm sử dụng triệt để nguồn đất, tăng hiệu quả sử dụng đất. Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu là cây râu đang có hiệu quả, thị trường tiêu thụ thuận lợi vi vậy cần mở rộng thêm diện tích trồng, đầu tư vào chăm
  54. 46 bón nhằm đạt sản lượng và chất lượng cao hơn, để đảm nguồn thu nhập cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đối với loại hình cây ăn quả hiện tại chưa được phổ biến chủ yếu là trồng trong vườn, diện tích còn hạn chế. Trong tương lại cần mở rộng diện tích và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngoài mận, quýt còn tìm hiểu các loại cây ăn quả cần có thể đưa vào trồng như; mác mật, nhãn, dứa, đào Đối với cay ngắn ngày cần áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất, đưa những giống cây trồng tốt vào trồng, ngoài ra cần tìm hiểu trồng thêm các loại cây có năng suất cao. 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 4.5.1.Nhóm giải pháp chung - Giải pháp về chính sách + Hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình. + Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ người nghèo sản xuất. + Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông. + Hạn chế tốt đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. + Nhà nước cần có những cơ chế quản lý thông thoáng để các thị trường nông thôn phát triển, nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được thuận tiện. - Giải pháp về khoa học kỹ thuật + Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất. Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao đang được sử dụng rộng rãi. + Hướng dẫn người dân bảo quản nông sản sau khi thu hoạch. Nhiều loại nông sản người dân chưa biết cách hoặc không có khái niệm bảo quản, vì vậy đi đôi với đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi thì việc hướng dẫn kỹ thuật bảo quản cần được quan tâm.
  55. 47 - Giải pháp về thị trường + Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm để người yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư. + Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thành phố với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ. + Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng. - Giải pháp về cơ sở hạ tầng + Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. + Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. 4.5.2. Giải pháp cụ thể Để khai thác hiệu quả sử dụng đất cần phải có những giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm bên cạnh đó cũng đáp ứng được nhu cầu việc làm cho người dân và không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên đất đai. Từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng, em xin đưa ra một số giải pháp như sau:  Đối với LUT cây hàng năm - Đầu tư xây dựng lại hệ thống giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân và thuận lợi cho việc vẩn chuyển các mặt hàng nông sản, trao đổi hàng hóa cũng là tạo điều kiện để người dân có cơ hội tiếp cận với thị trường bên ngoài. - Xây dựng thêm và nâng cấp lại hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. - Cần các cán bộ khuyến nông hướng dẫn cho bà con nông dân sản xuất như: Kỹ thuật gieo mạ, làm đất, bón phân và hỗ trợ về phân bón, giống.
  56. 48  Đối với LUT cây ngắn ngày . - Có chính sách cho người dân vay vốn để đầu tư phát triển cũng như hỗ trợ một phần giống, phân bón, - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, bón phân và sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng, phòng trừ sâu bệnh, - Cải tiến kỹ thuật canh tác từ khâu làm đất, đào hố, mật độ trồng, khoảng cách cây trồng từng độ tuổi để đảm bảo đủ ánh sáng cho cây phát triển tốt. - Cần trồng nhiều loại cây ăn quả có nhiều tầng tán khác nhau để góp phần cải tạo đất, hấp thụ tối đa các chất dinh dưỡng trong đất và góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm trong vườn. - Cần lựa chọn những loại cây ăn quả sạch bệnh, đặc biệt là phù hợp với điều kiện tự nhiên để cây trồng có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng quả tốt. - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin về thị trường để biết điều chỉnh cơ cấu cây trồng, bảo quản, chế biến khi thu hoạch. Áp dụng phương pháp quảng cáo tuyên truyền về sản phẩm quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
  57. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Công Bằng, từ số liệu thu thập được của địa phương em rút ra một số kết luận như sau: 1. Công Bằng là một xã thuần nông, nằm về phía tây của huyện Pác Nặm và cách trung tâm huyện 12 km có diện tích tự nhiên 5.335,21 ha. . trong đó Đất nông nghiệp(NNP) là 5.037,17 ha chiếm 94,41% tổng diện tích tự nhiên. xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. 2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã: - Đối với cây trồng hàng năm Có 3loại hình sử dụng đất là;, 2 lúa, 2 lúa – 1màu, chuyên màu. Trong đó, LUT đạt hiệu quả kinh tế cao là lúa mùa – lúa xuân – khoai lang và lúa mùa- lúa xuân - ngô với thu nhập thuần là 450108.87nghìn đồng/ha và 1011099,6 nghìn đồng/ha, LUT cho hiệu quả thấp nhất là rau với thu nhập thuần là 5.850.000 nghìn đồng/ha. - Đối với cây trồng công nghiệp ngắn ngày. Có1 loại hình sử dụng đất chính: Cây ăn quả (Mận, quýt), có hiệu quả khá với thu nhập thuần là 5097222,22nghìn đồng/ha và 194777,78 nghìn đồng. 3. Các LUT mang hiệu quả kinh tế khá cao như LUT 2 lúa-màu là lúa mùa – lúa xuân – ngô với tổng thu nhập thuần là 1011099.6 nghìn đồng/ha 4.Có 4 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho xã Công Bằng - LUT 1: (Lúa xuân – Lúa mùa): Có hiệu quả kinh tế thấp nhưng đáp ứng được nhu cầu về lương thực, việc làm cho người dân đồng thời loại hình sử dụng đất này phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của người dân. - LUT 2: (Lúa mùa – lúa xuân - ngô) : Có hiệu quả kinh tế cao, cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch cơ cấu mùa vụ để nâng diện tích đất trồng lựa chọn loại giống tốt cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt.
  58. 50 - LUT 3: Chuyên màu (rau ) loại hình này mang lại hiệu quả kinh tế rất cao nhưng hiện tại chỉ dừng lại ở sản xuất nhỏ cần được đầu tư mở rộng diện tích . - LUT 4: Cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày (cây Mận, quýt) là LUT mang lại hiệu quả kinh tế cao. Có tiềm năng phát triển trong tương lai là hướng đi mới cho phát triển kinh tế. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Công Băng cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác quản lý Nhà nước về đất đai nông nghiệp, bố trí hợp lý cây trồng, thâm canh tăng vụ. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất và môi trường. Cần đầu tư và mở rộng diện tích một số loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao ngoài các nhóm đạt kết quả cao ngoiaf tra chú trọng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày (cây Mận ,quýt), chuyên màu (trau) đem lại hiệu quả kinh tết rất cao. Đây cũng là những hướng đi mới trong tham già thị trường. Đối với nông dân cần sang tạo, nâng cao chuyên môn kỹ thuật, tham khảo ý kiến, áp dụng các phương thức sản xuất luân canh thâm canh, khai thác sử dụng hợp lý, không để cho diện tích đất canh tác bị bỏ hoang Đối với Đảng bộ chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến tình hình sản xuất sử dụng, quản lý đất của người dân, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư sản xuât nhất là cơ sở vật chất .
  59. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1999), báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 (Theo quyết định số 1467/QĐ-BTNMT Trường ngày 21 tháng 7 năm 2014), Hà Nội. 3. Các Mác (1949), Tư bản luận – tập III, NXB sự thật, Hà Nội. 4. Nguyễn Thế Đặng (chủ biên) cùng cộng sự (2008), Giáo trình đất trồng trọt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. FAO (1994), Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất. 7. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp. 9. Vũ Thị Quý, Nguyễn Đình Thi (2012), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), giáo trình kinh Tế tài nguyên Ðất, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 11. Đào Đức Ngọc (2009), Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện Hằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp chuyên ngành quản lý đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 12. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Hữu Hồng, Đặng Văn Minh, Giáo trình Hệ thống nông nghiệp (1999), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Ngọc Nông (2008), Dinh dưỡng cây trồng, Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
  60. 52 14. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 15. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 16. UBND xã Công Bằng (2018), “Báo cáo thuyết minh xây dựng nông thôn mới xã Công Bằng huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020”. 17. UBND xã Công Bằng (2018), Thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 18. UBND xã Công Bằng (2018), Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai tại xã Công Bằng năm 2018.