Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel

pdf 49 trang thiennha21 13/04/2022 7630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_nong_nghiep_tai_tran.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐOÀN NGỌC ANH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI ARALE DEVORAI MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K46 - ĐCMT - N03 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : Th.s. Dương Thị Thanh Hà THÁI NGUYÊN – 2018
  2. 1 LỜI CẢM ƠN Chương trình thực tập nghề nghiệp tại Israel là một chương trình có ý nghĩa rất lớn trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học thực tế từ nước ngoài. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung tâm AICAT (Arava International Center of Agriculture Training) và ông Arale Devorai em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel” .Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tại Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT) Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế ITC, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT), ông Arale Devorai và các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô giáo Th.s. Dương Thị Thanh Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên ngày tháng năm 2018 Sinh viên Đoàn Ngọc Anh
  3. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2018 6 Bảng 4.1. Các kiểu sử dụng đất của Trang trại Arale Devorai 26 Bảng 4.2. Diện tích của từng giống ớt chuông tại trang trại 27 Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 60ha nhà lưới. 27 Bảng 4.4. Sản lượng ớt chuông thu hoạch theo từng tháng (1dunam = 1000m2) 29 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của ba giống ớt tại trang trại Arale Devorai 31 Bảng 4.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của trang trại ớt Arale Devorai, Paran, Arava, Israel 33 Bảng 4.8: Hiệu quả môi trường của trang trại ớt chuông Arale Devorai 34
  4. 3 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ của Israel 3 Hình 2.2: Bản đồ Trung tâm khu vực Arava 7 Hình 4.1: Sinh viên thực tập tại trang trại 24 Biểu đồ 1: So sánh sản lượng hàng tháng của ba giống ớt 29 Hình 4.2: Bio Bee thiên địch diệt nhện đỏ trên cây ớt 35
  5. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LUT: Loại hình sử dụng đất FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
  6. 5 PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC V PhẦN 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tổng quan của đề tài 3 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 3 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel 6 2.1.3. Moshav Paran 7 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel 8 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 9 2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 9 2.3.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất 16 2.3.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững 18 2.3.4. Phân loại đất nông nghiệp 16 2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 17 2.4.1. Trên thế giới 17 2.4.2. Tại Việt Nam 18 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 27
  7. 6 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.2.1 Khái quát về trang trại 27 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại Arale Devorai. 27 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 27 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 27 3.3.2. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Khái quát về trang trại Arale Devorai 30 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại trang trại Arale Devorai 31 4.2.1. Tình hình sản xuất ớt chuông 31 4.2.2. Chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại. 28 4.2.3. Năng suất ớt chuông tại trang trại Arale Devorai 29 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất, lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) và khả năng áp dụng tại Việt Nam 36 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 36 4.3.2. Hiệu quả xã hội 382 4.3.3. Hiệu quả môi trường 393 4.3.4. Tiêu chuẩn lựa chọn kiểu sử dụng đất bền vững 415 4.3.5. Lựa chọn giống ớt sử dụng có hiệu quả 426 4.3.6. Khả năng áp dụng tại Việt Nam 426 4.4. Thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm 38 4.4.1. Thuận lợi 38 4.4.2. Khó khăn 38 4.4.3. Kinh nghiệm 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 460 5.1. Kết luận 460 5.2. Kiến nghị 460 TÀI LIỆU THAM KHẢO 482
  8. 7 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của con người và các sinh vật. Đất không chỉ là nền tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị hay các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lương thực, thực phẩm. Việc chịu các điều kiện tự nhiên bất lợi không những ảnh hưởng lớn đến việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi mà còn ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân. Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp. Là một đất nước nhỏ với diện tích trên 20.000km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo của con người Israel cũng như việc áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là lời giải đáp cho một nền nông nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới của người Israel. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.s. Dương Thị Thanh Hà, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel”. Từ đó, xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.
  9. 8 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel”. Từ đó, xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại Arale Devorai. - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại trang trại ớt chuông. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã một cách đầy đủ, chính xác và khách quan. - Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực, thực trạng đất nông nghiệp của trang trại Arale Devorai moshav Paran. - Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm phát triển bền vững quỹ đất nông nghiệp của Việt Nam 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài  Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài.  Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
  10. 9 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của Israel a. Vị trí địa lý Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía tây nam châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một quốc gia nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải. Tổng diện tích lãnh thổ Israel - là 22.145 km² (8,630 mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km² là diện tích đất. Hình 2.1: Bản đồ của Israel Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm, Châu thổ Jordan và Sa mạc Negev. Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng 40 km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng 5 km tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt và nổi tiếng về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có nước chảy. Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là
  11. 10 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad). Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi là Biển hồ Galilee và đối với người Israel là Hồ Kinneret) và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nước ngọt Tiberias. Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beer-Sheva, Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của nó. b. Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel a. Điều kiện kinh tế Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường. Các báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của 2016- 2017 xếp Israel là có nền kinh tế thứ hai sáng tạo nhất trên thế giới. Israel cũng được xếp hạng thứ 18 trong số 188 quốc gia trên thế giới về Chỉ số phát triển con người của Liên hợp quốc, xếp hạng này trong danh mục "Phát triển rất cao". Tính đến năm 2014, Israel đứng thứ 19 trong số 124 quốc gia về chỉ số phức tạp kinh tế.
  12. 11 Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Các ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm kim loại, thiết bị điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận tải. Israel cũng là một trong những trung tâm hàng đầu thế giới về chế tác kim cương. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách. Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. b. Điều kiện xã hội Theo thống kê dân số thế giới tính đến ngày 08/04/2018, dân số Israel có 8.421.844 người, trong đó 6.291.117 (74,7%) là người Do Thái. 1.751.743 người Ả Rập chiếm 20,8% dân số, trong khi những người Cơ Đốc giáo phi Ả Rập và người không tôn giáo theo đăng ký dân sự chiếm 4,4%. Trong khoảng thập niên đầu của thế kỷ XXI, có lượng lớn công nhân di cư đến từ Romania, Thái Lan, Trung Quốc, châu Phi, và Nam Mỹ định cư tại Israel. Khoảng 90.3% người Israel cư trú tại các khu vực đô thị. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới. Mật độ dân số trung bình của Israel là 391 người/km2. Độ tuổi trung bình của người dân là 30.3 tuổi.
  13. 12 Bảng 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2018 (Đơn vị: người) Năm Dân số Tỷ lệ Độ Tỷ suất Mật Tỷ lệ Xếp thay đổi tuổi sinh độ dân cư hạng hàng trung dân đô thị dân số năm bình số 2018 8.421.844 1,58 % 30,3 3,02 391 90,3 % 100 2017 8.321.570 1,58 % 30,3 3,02 385 90,3 % 100 2016 8.191.828 1,58 % 30,3 3,02 379 90,4 % 100 2015 8.064.547 1,66 % 30,2 3,04 373 90,5 % 100 2010 7.425.959 2,38 % 30,1 2,93 343 91,8 % 99 2005 6.602.970 1,89 % 28,7 2,91 305 91,5 % 100 2000 6.013.741 2,43 % 28,0 2,93 278 91,2 % 100 1995 5.333.719 3,46 % 27,3 2,93 246 90,8 % 102 (Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc) Israel có hai ngôn ngữ chính thức: tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập. Tiếng Hebrew là ngôn ngữ chính và thứ nhất của quốc gia và đa số dân cư dùng tiếng này. Tiếng Ả Rập của thiểu số người Ả rập và một số thành viên cộng đồng Do Thái Mizrahi và Teimani. Tiếng Anh được dạy trong các trường học và đa phần dân cư coi đó là ngôn ngữ thứ hai. Các ngôn ngữ khác ở Israel gồm tiếng Nga, tiếng Yiddish, tiếng Ladino, tiếng România và tiếng Pháp. 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel Trung tâm Arava là một khu vực ở miền Nam Israel, được biết đến là khu vực ngoại vi và xa xôi nhất trong nước. Đây là một phần của rạn nứt sông Phi-Phi và nằm ở giữa Biển Chết và Biển Đỏ và phần lớn khu vực này nằm dưới mực nước biển, khoảng 130 km từ trung tâm đô thị gần nhất (Eilat ở phía Nam hoặc Beer-Sheva ở phía Bắc). Nó bao gồm bảy cộng đồng, năm cộng đồng nông nghiệp (Moshav) Idan,
  14. 13 Hatzeva, Ein-Yahav, Tzofar và Paran, một trung tâm cộng đồng khu vực Sapir và Zuqim một cơ sở du lịch sinh thái mới. Thung lũng Arava rất khô cằn với lượng mưa chỉ 50mm mỗi năm. Arava có đất thấp hơn, trong đó ít có thể phát triển mà không cần tưới và phụ gia đất đặc biệt. Arava có nhiều giờ ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao, khô tương đối giúp duy trì điều kiện không bị sâu bệnh. Nhiệt độ trung bình ở Arava nằm trong khoảng từ 35°C đến 45°C vào mùa hè và vào mùa đông nhiệt độ thấp nhất dưới 0°C. Tất cả các moshav trong Arava trồng ớt, cà chua, dưa hấu, hoa, chà là.v.v. Để xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ với công nghệ nông nghiệp hiện đại. 2.1.3. Moshav Paran Hình 2.2: Bản đồ Trung tâm khu vực Arava Paran là một moshav mới, nhỏ ở miền nam Israel. Nằm ở thung lũng Arava khoảng 100 km về phía bắc của Eilat, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung Arava. Vào năm 2017, đô thị này có dân số 440 người dân cư tập trung thành một vùng rất nhỏ. 2.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân Hình 2.3: Cánh đồng nhà lưới tại Paran - Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi moshav Paran rất hạn chế, toàn vùng có một hồ nước ngọt và một rãnh mương phục vụ cho mùa nước lũ duy nhất trong năm vào tháng 10. - Giao thông: Hệ thống giao thông của moshav được nhựa hóa từ trong moshav ra tới các farm nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó khăn nào trong việc đi lại của người dân.
  15. 14 - Điện: Hệ thống điện của moshav hoàn toàn lấy từ hệ thống năng lượng mặt trời. Từng hộ gia đình tự lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để phục vụ cho mọi hoạt động của gia đình mình. Ngoài ra cũng có sử dụng thêm nguồn điện quốc gia. - Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên lạc tại moshav đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện thoại, máy tính, ti vi 2.1.3.2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội. * Office và nhà văn hóa - Vị trí trung tâm moshav có bưu điện nhỏ diện tích 10m2 phục các vấn đề văn thư, gửi tiền của người dân. - Có một nhà trung tâm văn hóa sinh hoạt chung có diện tích 50m2 - Có một nhà thể thao, phòng tập gym, diện tích 70m2. * Trường học: - Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi nên toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận nơi. Toàn bộ học sinh học tập tại moshav Sapir cách moshav Paran 30 km. - Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Jerusalem, Beer Sheva, Tel aviv. * Trạm y tế Có một trạm y tế của moshav nằm tại trung tâm của moshav. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel Israel có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, nổi tiếng với công nghệ tưới nhỏ giọt. Hơn nửa diện tích đất đai của quốc gia này là hoang mạc và bán hoang mạc, nửa còn lại là rừng và đồi dốc. Trong đó, chỉ 20% diện tích đất đai (khoảng 4.100 2) là có thể trồng trọt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95%
  16. 15 nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, ớt chuông, dưa leo, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. Một số sản phẩm của nền nông nghiệp Israel: Chăn nuôi: bò sữa với 10.000 lít sữa/năm Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chép, silver perch, cá tráp đầu vàng, cá hương, các hồi Trái cây và rau củ: cam, bưởi chùm, quýt và pomelit, cam, bưởi chùm, quýt và pomelit Hoa: phổ biến nhất là Chamelaucium hoa hồng, hoa huệ, tu líp. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
  17. 16 Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Đối với ngành này, quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất. Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng thời là công cụ sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ hay phương tiện lao động. Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ thể là độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngoài ra trong quá trình sản xuất dưới tác động của con người thì độ phì nhiêu ngày càng có sự biến động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngược lại nếu tác động của con người có sáng tạo và khoa học thì độ phì nhiêu của đất ngày càng được nâng cao vì ngoài nhân tố tự nhiên còn có xã hội tham gia vào quá trình hình thành và phát triển của đất đai. 2.3.2. Sử dụng đất và các quan điểm sử dụng đất 2.3.2.1. Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn
  18. 17 cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là: - Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí v.v. trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v. trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
  19. 18 độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. 2.3.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
  20. 19 Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng. Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và bệnh dịch. Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây
  21. 20 gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên. Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân. Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần đạt được: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn). - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước. - Có hiệu quả lâu dài. - Được xã hội chấp nhận.
  22. 21 Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Israel, Việt Nam hay các nước trên thế giới thì một loại hình được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm. Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường xung quanh ). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy. về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thu lâu dài các sản phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2013).
  23. 22 Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng. Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người. 2.3.4. Phân loại đất nông nghiệp Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau: + Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu. Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức 2 lúa, 1 lúa - màu hay là 2 màu. Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm. + Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đua vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. + Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục đích sản xuất. + Đất rừng phọng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích phòng hộ. + Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử dụng với mục đích riêng.
  24. 23 + Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản như: Tôm, Cua, Cá + Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. 2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 2.4.1. Trên thế giới - Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau: + Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau thì khác nhau. + Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm. Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là: + Loại đất theo phát sinh. + Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và các dấu hiệu khác). Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. - Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974), một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau: + Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có các yếu tố đánh giá đất khác nhau. + Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng. + Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác. + Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
  25. 24 + Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng. - Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”. - Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo "Đề cương đánh giá đất" và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá đất ở Rome dự thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung và công bố năm 1976 (Khung đánh giá đất đai - Frameword for land Evaluation). Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng cho đến ngày nay. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”. Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu 2.4.2. Tại Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm 79,24% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.705,0 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.164,3 nghìn ha, chiếm 9,56% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày
  26. 25 càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Từ những năm 1990 đến nay, viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá, đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1994) với “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam”, Nguyên Công Pho (1995) với “Đánh giá khả năng sử dụng đất đai vùng đồng bằng sông Cửu Long” Tháng 1 năm 1995, viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tổ chức hội thảo về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá ứng dụng quy định đánh giá của FAO vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để đưa kết quả đánh giá vào quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả. Thông qua việc đánh giá khả năng thích hợp của đất đai để thấy tiềm năng đa dạng hoá của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn [20],[23]. Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công trình nghiên cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu: Vùng núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995). Các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này gồm 6 nhóm đất và 24 loại đất với các đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Toàn vùng có 4 loại sử dụng đất chính là đất lúa, đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất rừng [14],[17]. - Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền Đình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992). Trong công trình nghiên cứu đã vận dụng phương pháp đánh giá đất của FAO, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho
  27. 26 phép đánh giá ở mức độ tổng hợp phục vụ cho quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vùng đồng bằng sông Hồng có 33 đơn vị đất đai (22 đơn vị đất đai thuộc đồng bằng và 11 đơn vị đất đai thuộc đất đồi núi). Loại hình sử dụng đất của vùng rất phong phú và đa dạng với 3 vụ chính là vụ xuân, vụ mùa và vụ đông [30], [3], [23]. - Vùng Đông Nam bộ có các công trình nghiên cứu của Trần An Phong, Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1990), nghiên cứu về môi trường tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc điểm các đơn vị đất đai, hiện trạng sử dụng đất, các loại hình sử dụng đất, phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động môi trường, đánh giá đất thích hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp của từng vùng. Trên bản đồ đơn vị đất đai và hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000 đã thể hiện 54 đơn vị đất với 602 khoanh có 7 loại hình sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp, trong đó có 50 hệ thống sử dụng đất được chọn [28], [29]. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hoàn thiện quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô, những nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như: Đỗ Nguyên Hải (2001) [7]; Đào Châu Thu, Nguyễn Ích Tân (2004) [5]. Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể thấy các các công trình nghiên cứu của các tác tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
  28. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại trang trại Arale Devorai, moshav Faran, Arava, Israel. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1 Khái quát về trang trại - Vị trí địa lý - Lịch sử và hiện trạng của trang trại 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại Arale Devorai. - Tình hình sản xuất ớt - Chế biến và tiêu thụ ớt chuông 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cho cây ớt chuông. - Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất - Thuận lợi - Khó khăn - Bài học kinh nghiệm và đề xuất 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3.3.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Israel, về tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.
  29. 28 - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Israel - Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu ở nguồn: Internet và sách báo. 3.3.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu cụ thể về trang trại như quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại. 3.3.2. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+ +pn.qn Trong đó: + p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm + q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm + T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm - Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx Trong đó: + N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm + Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động - Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx - Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm - Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. 3.3.2.2. Hiệu quả xã hội - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp. - Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp. - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo. - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. 3.3.2.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ
  30. 29 - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
  31. 30 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về trang trại Arale Devorai - Trang trại Arale Devorai, Moshav Faran thuộc vùng Arava phía Nam của đất nước Israel với tổng diện tích là 120 dunam (12 ha) được thành lập bởi ông Arale Devorai, được chia làm 6 nhà lưới khác nhau. Giống cây trồng chính được trồng ở trang trại là ớt chuông đỏ. Hiện tại, trang trại có 7 người, bao gồm: 5 người lao động Thái Lan và 2 tu nghiệp sinh. Số lượng công nhân có thể thay đổi do hết hạn visa hoặc hết hạn 5 năm lao động. - Giới thiệu chung: Cây ớt chuông là Hình 4.1: Sinh viên thực tập tại trang trại cây phù hợp với diều kiện tự nhiên của Paran, Arava, Israel. Loại cây này có sản lượng tương đối ổn định và giá trị kinh tế cao tạo việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Với ưu thế là một cây nông nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây ớt chuông được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu Paran, Arava, Israel. Với 100% diện tích đất trong trang trại đều trồng ớt chuông màu đỏ. Tất cả ớt chuông đều bắt đầu bằng màu xanh lá cây và phát triển khi trái cây chín cuối cùng sẽ có màu đỏ. Thu hoạch ớt đủ tiêu chuẩn khi chúng vẫn xanh không có lợi nhuận vì các loại ớt chín có giá tốt hơn.
  32. 31 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại trang trại Arale Devorai 4.2.1. Tình hình sản xuất ớt chuông 4.2.1.1. Điều kiện sản xuất Ớt được trồng ở loại đất, khí hậu và dinh dưỡng đặc biệt hơn so với các loài cây khác để có thể cho ra được trái ớt vừa to và ngọt. Đất để trồng cần trộn cát mới có thể trồng ớt chưa kể cần trộn phân hữu cơ. Cụ thể như sau: - Loại đất: Đất để chuẩn bị cho ớt nói chung là giống như cà chua, mặc dù ớt dung ít hơn số lượng nitơ, phốt pho, và kali. Đất thoát nước tốt, vụn với độ pH từ 6,5- 7,5 là tối ưu cho sản xuất. Loại đất dưới 6,0 nên được bón vôi để nâng độ pH trước khi trồng. Bổ sung chất hữu cơ sẽ làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh dưỡng và khoáng chất cho các đặc tính vật lý của các cây trồng. - Yêu cầu phân bón: Mặc dù ớt có hệ thống rễ cạn yêu cầu sinh cao trong giai đoạn đầu của sự phát triển và giai đoạn sau này. Phân bón nitơ được dải bên dưới và bên cạnh của hạt giống hoặc cây con dải cùng với phốt pho trong quá trình làm đất và trồng. Khi cây phát triển, phân nên được dải từ gốc cây trở ra. Phần trăm chất dinh dưỡng (nguyên tố đa lượng) để cây phát triển đầy đủ như sau: N (4.0-6.0%), P (0,35- 1,0), K (4.0-6.0), Ca (1,0-2,5), Mg (0,3-1,0). Các nguyên tố vi lượng được đo với đơn vị một phần triệu (ppm): Fe (60-300), Mn (50-250, Bo (25-75), Cu (6-25), Zn (20- 200). - Hệ thống tưới: Tưới tiêu và quản lý nguồn nước là rất qua trọng đối với ớt chuông. Đây giống cây thuộc họ rễ cạn nên không thể chịu được hạn hán. Nhu cầu nước là đặc biệt cao khi cây đang ra hoa và ra trái. Ruộng ớt cần được tưới nếu có dấu hiệu héo vào buổi trưa. Với ớt chuông, rãnh tưới hoặc tưới nhỏ giọt được khuyến khích. Tưới phun nên tránh để lá, hoa, quả ướt sẽ thúc đẩy phát triển của bệnh. Nếu cần phải sử dụng cách tưới phun nên tưới trước khi trời tối vì cây phải khô trước khi đêm xuống. - Kiểm soát cỏ dại: Trồng trọt giúp kiểm soát cỏ dại một cách tốt nhất, vẫn cần sử dụng thuốc diệt cỏ khi thích hợp
  33. 32 - Bệnh: Mặc dù nhiều loại virut và bệnh có thể ảnh hưởng đến ớt, nhưng thường là không thường xuyên. Nhiễm nấm có thể được điều trị bằng thuốc diệt nấm. Chủ trang trại là người liên kết trực tiếp với các trung tâm bảo vệ cây trồng, báo cáo các vấn đều xảy ra nếu cây có dấu hiệu bị bệnh từ đó đưa ra giải pháp hợp lý và đồng thời các trung tâm bảo vệ cây trồng cũng cử các bác sĩ theo dõi trang trại định kì 1 tháng hai lần đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây. - Thu hoạch: ớt chông phải được thu hoạch bằng tay để khi tiêu thụ trên thị trường vẫn còn tươi vì quả ớt chuông rất dòn và dễ bị bầm tím khi va chạm mạnh. Tùy thuộc vào giai đoạn bạn chọn trái cây, cần phải có từ 60-90 ngày từ lúc trồng đến lúc thu hoạch. Ớt đã sẵn sàng để thu hoạch khi chúng có màu đỏ sáng bóng, chắc. Cây ớt sẽ cho ra trái theo chu kỳ, hoa và quả mới sẽ ra các đợt mới sau khi thu hoạch lần đầu tiên. - Đóng gói: ớt chuông được đóng gói trong thùng nhựa, thùng trái cây hoặc hộp đựng có trọng lượng khoảng 5 kg. - Nhà lưới: lưới bảo vệ khỏi ánh mặt trời, mưa đá, côn trùng và chim và không cần phải tháo dỡ vào mùa đông. Cung cấp cho người trồng những lợi ích hữu hình, như: tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành (năng lượng, tưới tiêu, phun thuốc, vv) ức chế bệnh thực vật Bảng 4.1: Các kiểu sử dụng đất của Trang trại Arale Devorai LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất Cây hàng năm Trồng màu Giống ớt chuông đỏ (Nguồn: Phiếu điều tra chủ trang trại) 4.2.1.2. Thời vụ gieo trồng và diện tích sản xuất. - Thời vụ gieo trồng. Thời vụ trồng bắt đầu 25/7/2017. Để so sánh năng xuất ớt chuông ở đây người chủ cần quan tâm đến các vấn đề như phân bón, thời gian trồng của từng loại. Các giống ớt chuông của nông trại được trồng vào các khoảng thời gian khác nhau để biết thời gian nào cây trồng đạt năng xuất nhất. + Giống ớt chuông 7158 trồng ngày 25/07/2017 + Giống ớt chông 6106 trồng ngày 27/07/2017
  34. 33 + Giống ớt chuông Mercava trồng ngày 01/08/2017 - Diện tích gieo trồng. Trong mùa vụ 2017 - 2018 nông trại trồng 3 loại giống ớt chuông Mercava, 7158 và 6106. Tổng diện tích của trang trại năm 2017 – 2018 là 12ha. Bảng 4.2: Diện tích của từng giống ớt chuông tại trang trại STT Trang trại số Diện tích (ha) Loại cây trồng 1 1 + 2 4 ớt chuông giống Mercava 2 3 + 4 4 ớt chuông giống 7158 3 5 + 6 4 ớt chuông giống 6106 (Nguồn: Phiếu điều tra của chủ trang trại) 4.2.1.3. Chi phí sản xuất. Bảng 4.3: Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 12ha nhà lưới. (Đơn vị: Shekel, 1 shekel = 6,400 vnđ) Chi phí Quy đổi sang STT Các loại chi phí (Đơn vị: tiền Việt Nam Shekel) (Nghìn đồng) 1 Giống cây 370.000 2.368.000.000 2 Nhân công 400.000 2.560.000.000 3 Phân bón 75.000 480.000.000 4 Nước tưới 55.000 352.000.000 Thuốc bảo vệ thực vật (bio bee, trừ sâu sinh 5 35.000 224.000.000 học, thiên địch ), ong để thụ phấn Máy móc (máy cày, Tractor ), chi phí bảo 6 dưỡng, xăng dầu, hộp đựng ớt, dụng cụ lao 95.000 680.000.000 động 7 Bảo trì nhà lưới các đồ dùng trong nhà lưới 185.000 1.184.000.000 8 Hệ thống tưới nhỏ giọt 230.000 1.472.000.000 9 Đóng gói, marketing 95.000 608.000.000 Chi phí khác (bác sĩ kiểm tra bệnh cây, nhà ở 10 460.000 2.944.000.000 công nhân ) Tổng chi phí 1 năm 2.000.000 12.800.000.000 (Nguồn: Phiếu điều tra chủ trang trại)
  35. 34 4.2.2. Chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại. - Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ tháng 11-12 năm trước đến tháng 4- 5 năm sau. Có thể nói thu hoạch liên tục trong 5-6 tháng. - Trước khi thu hoạch ớt chuông sẽ được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật khoảng 10 - 15 ngày. - Khi quả đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ xanh sang đỏ từ 80- 90% quả thì có thể thu hoạch. - Khi thu hoạch sẽ bứt quả bằng tay để tránh trầy xước, dập nát sẽ làm hỏng và mất giá trị của quả. Sau khi bứt quả sẽ được đặt vào trong các thùng giấy với trọng lượng tổng là 25-30kg/thùng. - Ớt chuông sau khi thu hoạch sẽ được xe trở đến nhà đóng gói (packing house) phân loại theo kích cỡ (lớn, trung bình, nhỏ), loại (xuất khẩu, thị trường), sau quá trình làm sạch và chọn lọc chà là được phân loại bằng máy móc. Mỗi loại quả sẽ được chạy ra các ô ra khác nhau theo kích thước (size) và đóng vào các hộp kích thước 5kg. - Sau khi đóng hộp, các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng (pallet) với số lượng là 110 hộp ớt/pallet và nhập số liệu vào máy tính. Các pallet sẽ được trở đến nhà đóng gói sản phẩm của moshav (big packing house) để kiểm tra, loại tốt nhất sẽ xuất khẩu sang Mỹ, Đức loại bé sẽ bán ở trong nước tại các chợ. Sơ đồ quá trình thu hoạch, đóng gói và xuất khẩu ớt chuông của trang trại
  36. 35 4.2.3. Năng suất ớt chuông tại trang trại Arale Devorai Bảng 4.4: Sản lượng ớt chuông thu hoạch theo từng tháng (1dunam = 1000m2) (Đơn vị: tấn/dunam) Loại giống Mercava 7158 6106 Tháng 11 3,695 3,428 2,667 12 0 0 0 1 2,324 3,679 3,937 2 0 0 0 3 3,219 2,558 2,969 4 0,722 0,63 1,18 - Tháng 12 và tháng 2 không thu hoạch. 4,5 3,937 4 3,695 3,679 3,428 3,5 3,219 2,969 3 2,667 2,558 2,5 2,324 Mercava 2 7158 6106 Tấn/dunam 1,5 1,18 1 0,722 0,63 0,5 0 0 0 0 0 0 0 11 12 1 2 3 4 Tháng Biểu đồ 1: So sánh sản lượng hàng tháng của ba giống ớt
  37. 36 - Từ Bảng 4.4 và biểu đồ so sánh ở trên chúng ta có thể nhận ra rằng, sản lượng của mỗi giống qua các tháng thu hoạch cho sản lượng không đồng đều. Tháng 12 và tháng 2 đều không thu hoạch. Tháng 4 là tháng cuối của mùa vụ nên cả ba giống đều cho sản lượng thấp rõ rệt hơn các tháng trước. Bảng 4.5: Tổng sản lượng của ba giống ớt Đơn vị: tấn/dunam Mercava 7158 6106 9,96 10,295 10,753 - Qua bảng 4.5 chúng ta có thể thấy rằng, năng suất của ba giống ớt đều trồng trong những điều kiện chăm sóc giống nhau, cùng chung diện tích canh tác nhưng lại cho năng suất khác nhau khá rõ ràng. Đối với giống Mercava cho tổng năng suất thấp nhất là 9,96 tấn/dunam và giống cho năng suất cao nhất là giống 6106 là 10,753 tấn/dunam. Sự khác biệt năng suất giữa hai giống ớt này là rất lớn 0,793 tấn/dunam. 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất, lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) và khả năng áp dụng tại Việt Nam. 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác tiềm năng của đất. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động của cây ớt chuông gắn với cơ cấu luân canh trong năm, qua đó đã tổng hợp được hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh gắn với loại đất tại trang trại. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ
  38. 37 tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động. Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây sẽ chỉ ra tính bền vững của mô hình sản xuất tại trang trại. Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của ba giống ớt tại trang trại Arale Devorai (Đơn vị:1dunam = 1000m2, 1Shekel = 6,400 vnđ) Giống ớt Tiêu chuẩn đánh giá Mercava 7158 6106 Năng suất (tấn/dunam) 9,96 10,295 10,753 Giá trị sản phẩm (shekel/kg) 8,5 8,5 8,5 Diện tích canh tác (dunam) 40 40 40 Chi phí sản xuất (shekel) 666.666 666.666 666.666 Lợi nhuận 2.719.733 2.833.633 2.989.353 Ngày công lao động của chủ 7.451 7.763 8.190 trang trại (shekel/ngày) (Nguồn: Phiếu điều tra chủ trang trại) Giống ớt Mercava cho năng xuất 9,96 tấn/dunam, diện tích đất canh tác là 40 dunam. Thu về lợi nhuận cho chủ trang trại là 2.719.733 shekel/dunam/năm với giá trị sản phẩm là 8,5shekel/1kg. Giống ớt 7158 cho năng xuất 10,295 tấn/dunam, diện tích 40 dunam. Với giống ớt này, thu về lợi nhuận cho chủ trang trại là 2.833.633 shekel/dunam/năm với giá trị sản phẩm là 8,5 shekel/1kg. Giống ớt 6106 cho năng xuất 10,753 tấn/dunam, diện tích 40 dunam. Với giống ớt này, thu về lợi nhuận cho chủ trang trại là 2.989.353 shekel/dunam/năm với giá trị sản phẩm là 8,5 shekel/1kg. Từ ba giống ớt trên thu nhập thuần túy của 1ha/năm là: 969.014 shekel/ha/năm. Qua các số liệu của các bảng trên ta có thể thấy:
  39. 38 - Với cùng số chi phí sản xuất, trên cùng loại đất và sự chăm sóc giống nhau nhưng giống ớt chuông 6106 cho năng xuất và lợi nhuận cao hơn so với hai giống ớt còn lại. Mang lại lợi nhuận chưa tối ưu nhất cho chủ trang trại. - Trong thời gian sinh trưởng có nhiều cây đã bị chết do thiếu nước, bị bệnh, do đất nhiễm mặn, do thiên tai (bão cát, nhà kính bị thủng ) làm năng xuất cây bị giảm. Vì vậy, để trồng cây ớt chuông ngọt đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài kinh nghiệm sản xuất, chi phí đầu tư cần lựa chọn giống và chuẩn bị biện pháp phòng chống các nguyên nhân khách quan một cách hợp lý. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử dụng đất không phù hợp cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau:
  40. 39 Bảng 4.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của trang trại ớt Arale Devorai, Paran, Arava, Israel STT Chỉ tiêu Mức độ 1 Thu hút lao động 2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ 3 Yêu cầu vốn đầu tư 4 Đảm bảo lương thực 5 Sản phẩm hàng hóa 6 Tệ nạn xã hội * 7 Giảm tỷ lệ đói nghèo (Nguồn: Điều tra thứ cấp) : Cao : Trung bình *: Thấp Các hoạt động làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch ớt đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ, lao động nhập khẩu từ Việt Nam, Thái Lan, Lào Yêu cầu thời gian đầu tư công lao động trung bình 10h/ngày, 1 tháng làm 24-26 ngày công. Trong những năm qua, diện tích trồng ớt thu hút được lao động trên địa bàn và các trên thế giới. Cây ớt chuông giải quyết được việc làm ổn định cho người lao động do cần nhiều công lao động trong khâu chăm sóc, thu hoạch, chế biến, lại liên tục từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau Cây ớt chuông cho thu nhập cao và được coi là cây làm giàu cho người dân tại Paran, góp phần quan trọng trong việc làm giàu, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là sản phẩm hàng hóa, sản phẩm lưu thông trên thị trường tạo điều kiện thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển, tăng số lượng lao động dịch vụ, góp phần làm thay đổi nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4.3.3. Hiệu quả môi trường Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
  41. 40 Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Trang trại Arale Devorai là một trang trại với diện tích rộng, nên vấn đề hiệu quả về môi trường càng được quan tâm. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Bảng 4.8: Hiệu quả môi trường của trang trại ớt chuông Arale Devorai Loại hình Tỷ lệ Khả năng bảo vệ, Ý thức của người dân trong STT sử dụng che phủ cải tạo đất sử dụng thuốc BVTV 1 Ớt chuông (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp: * - Mức độ thích hợp của cây ớt chuông đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây ớt chuông đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia em đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Do địa hình đồi núi cao, khí hậu đặc biệt thích hợp với cây ớt chuông trồng trên đất cát sa mạc trong nhà lưới, cho hiệu quả kinh tế cao. - Sử dụng phân bón: Phân bón được sử dụng theo nồng độ của nhà nước và chuyên gia khuyến cáo. Phân bón được hòa tan cùng nước trong bồn chứa và đi theo ống tưới nhỏ giọt đến các gốc cây ớt chuông với tỷ lệ hợp lý để cây phát triển đầy đủ và không gây hại cho đất. Phân hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong quá trình ủ đất, giúp cải tạo độ màu mỡ của đất. Ngăn chặn lại sự thoái hóa đất do sử dụng nhiều phân hóa học. - Thuốc bảo vệ thực vật: Trong 1 vụ thuốc bảo vệ thực vật hóa học sẽ được sử dụng để phun cho ớt chuông với tần sô 3-4 lần/năm. Còn lại, chủ trang trại sẽ sử dụng thuốc trừ sâu sinh học để đảm bảo an toàn thực phẩm.
  42. 41 Hình 4.2: Bio Bee thiên địch diệt nhện đỏ trên cây ớt 4.3.4. Tiêu chuẩn lựa chọn kiểu sử dụng đất bền vững Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nông dân - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tăng thu nhập - Tác động tốt đến môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của 3 giống ớt và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, em đã lựa chọn giống ớt phù hợp căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: 1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của trang trại. 2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác. 3. Đảm bảo đời sống nông hộ. 4. Tăng cao thu nhập.
  43. 42 5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. 6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường. 7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. 4.3.5. Lựa chọn giống ớt sử dụng có hiệu quả Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các giống ớt triển vọng có thể đưa ra sử dụng đất phù hợp với điều kiện của trang trại Arale Devorai như sau: - Giống ớt đỏ 6106 cho trái to, nặng, quả bóng vừa phải, ăn ngọt, đạt năng xuất cao, dễ thu hoạch. Phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu của thị trường, chủ trang trại. - Giống ớt Mercava và 7158 cho trái to mức trung bình và nhỏ, trái màu sắc bóng đẹp, ăn ngọt thơm nhưng đạt năng xuất thấp hơn, khó thu hoạch hơn do thân cây dai hơn. Phù hợp với điều kiện tự nhiên nhưng lại không phù hợp nhu cầu của thị trường, khó thu hoạch dẫn đến nhiều trái hỏng. Từ những kết quả đánh giá trên, dựa vào kết quả điều tra có thể chọn giống ớt chuông đỏ 6106 để đầu tư phát triển cho các năm tiếp theo. 4.3.6. Khả năng áp dụng tại Việt Nam Thời điểm hiện hiện nay có rất nhiều tỉnh thành trên cả nước đã áp dụng mô hình trồng cây ớt chuông trong nhà lưới hoặc trồng các loại rau củ, quả trong nhà lưới áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến một số tỉnh có điều kiện tự nhiên phù hợp với cây ớt chuông như: thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) cho năng xuất, chất lượng tốt do hợp với khí hậu mát mẻ. Người Việt Nam, phần lớn đều ăn được ớt chuông là một thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn. Việc áp dụng công nghệ cao nêu trên có ưu điểm sử dụng tối đa lợi thế về điều kịên tự nhiên, khí hậu thời tiết, kinh tế xã hội. quy trình canh tác phù hợp, chủ động trong sản xuất, tiên tiến dễ sử dụng đảm bảo hạn chế tối đa những tác động tiêu cực, cực đoan của thời tiết: Mưa, nắng nóng, gió, côn trùng đảm bảo phát huy tốt tiềm năng sinh trưởng phát triển nâng cao năng suất, chất lượng của cây trồng, giải quyết tốt việc canh tác có lợi nhất cho sản xuất kể cả mùa vụ chuyên
  44. 43 canh cho các loại rau hoa cao cấp như đã sơ bộ nêu trên; thời gian cho thu sản phẩm cung cấp cho thị trường vào lúc hiệu quả nhất mà sản xuất truyền thống ngoàì đồng ruộng không thể làm được đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt, việc phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là một định hướng lớn của Đảng và Nhà nước ta để "tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn" (Nghị quyết TW5, khoá IX), "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao " (Nghị quyết Đại hội X, Đảng Cộng sản Việt Nam). Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ giúp cho việc tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất cho nông nghiệp, giải quyết công việc làm, hình thành tập quán canh tác theo hướng nông nghiệp hàng hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đem lại lợi ích rất lớn trong việc phát huy cao độ tiềm năng năng suất, chất lượng của giống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông nghiệp, giá thành hạ, hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường sinh thái. Đây cũng là xu thế hội nhập mà chúng ta phải đi theo. Tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện của Việt nam cả về tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường Do trồng ớt theo công nghệ Israel yêu cầu chi phí cao về nhà lưới, hệ thông tưới nhỏ giọt, giống tốt, yêu cầu cao về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và các loài thiên địch phải nhập khẩu từ các công ty nước ngoài giá đắt đỏ. Cần sự hỗ trợ, đầu tư về vốn - cơ sở hạ tầng từ Nhà nước, các doanh nghiệp và sự chuyển giao công nghệ của nước bạn mới đạt được kết quả tốt nhất. Với xu thế thực phẩm sạch dần thay thế trên thị trường, người nông dân và các bạn trẻ đam mê nông nghiệp đã và đang góp phần đưa mô hình trồng ớt chuông nói riêng và trồng rau, củ, quả áp dụng công nghệ cao nói chung trở thành một cách phổ biến tại Việt Nam áp dụng trồng rộng rãi trên toàn lãnh thổ nước ta. Đây là mô hình có tính khả thi cao khi áp dụng tại nước ta.
  45. 44 4.4. Thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm 4.4.1. Thuận lợi - Điều kiện tự nhiên: Việt Nam có đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nhiều giống cây chỉ có tại Việt Nam - Giới trẻ được tiếp cận với công nghệ cao ngày càng nhiều giúp thay đổi suy nghĩ về nông nghiệp theo hướng tích cực. - Có sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp lớn tới lĩnh vực nông nghiệp. - Được chuyên gia công nghệ cao ở tại trang trại và hướng dẫn kinh nghiệm trồng - Thị trường tiêu thụ rộng lớn (cả trong và ngoài nước), giá thành cao thu hồi vốn nhanh. - Sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. 4.4.2. Khó khăn - Chi phí đầu tư cao (nhà lưới, hệ thống tưới nhỏ giọt, giống tốt ), công nghệ chuyển giao chậm, trong quá trình vận hành luôn gặp trục trặc kỹ thuật, phải nhiều thời gian mới xử lý được sự cố. - Nếu áp dụng ở vị trí không thuận lợi sẽ không hiệu quả. Mặt khác, mô hình nhân rộng khó vì chi phí vận hành tốn kém, giá thành sản phẩm cao nên rất khó tiêu thụ. - Có nhiều trang trại nhập khẩu “trọn gói” từ nhà lưới, thiết bị đến kỹ thuật canh tác, giá cả rất đắt và phụ thuộc. Khi đưa vào áp dụng quy trình sản xuất còn nhiều bất cập về thời tiết, mùa vụ, dịch bệnh phát sinh - Trình độ của người nông dân không bắt kịp kiến thức công nghệ cao, thiếu kinh nghiệm - Thị trường tiêu thụ ở xa trang trại làm chất lượng sản phẩm bị hạ thấp. 4.4.3. Kinh nghiệm - Không nên phát triển theo kiểu nhập “nguyên đai nguyên kiện” công nghệ của nước ngoài trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta chưa thoát khỏi quy mô sản
  46. 45 - xuất manh mún, nhỏ lẻ; hệ thống phân phối chưa hoàn chỉnh, các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển và đặc biệt là thiếu đội ngũ quản lý và chuyên gia giỏi. - Áp dụng các biện pháp sinh học trong diệt trừ bệnh hại trên cây trồng. - Tổ chức nhiều đợt cho người dân đi thực tế tại các khu thí điểm để nâng cao kiên thức - Nâng cao chất lượng nông sản sau thu hoạch bằng việc chú ý khâu Đóng gói sản phẩm.
  47. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Trang trại Arale Devorai, moshav Paran, Arava, Israel em rút ra một số kết luận sau: 1. Trang trại Arale Devorai là một trang trại với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của chủ farm và người lao động. Tổng diện tích đất nông nghiệp của trang trại là 120 dunam. Trang trại Arale Devorai nằm ở vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất cây ớt chuông, năng suất cây trồng đã đạt được khá cao. 2. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của trang trại Arale Devorai là: - Trồng giống ớt chuông đỏ Mercava - Trồng giống ớt chuông đỏ 7158 - Trồng giống ớt chuông đỏ 6106 3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra kiểu sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho Trang trại Arale Devorai là: Trồng giống ớt chuông đỏ 6106. 5.2. Kiến nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều trang trại. Đặc biệt phải sửa chữa kịp thời nếu hệ thống tưới nhỏ giọt bị hỏng, sử dụng phân bón hợp lý. Trong quá trình sử dụng đất cần kết hợp với các biện pháp cải tạo, bảo vệ môi trường nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cho tương lai. Khai thác tốt tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Quan tâm đến khâu sau chế biến để có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Chủ trang trại cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người lao động như: cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở
  48. 47 các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người lao động, đồng thời cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay.
  49. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng quan về Israel (Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở) 2. Nông nghiệp Israel (Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở) 3. Kinh tế Israel (Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở) 4. Luật đất đai 2013 NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. FAO (1994), “Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất” 6. Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp 7. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nghị quyết TW5, khoá IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao kinh tế tập thể”. 9. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất. 10. Công trình nghiên cứu “Vùng núi Tây Bắc và trung du phía Bắc” Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995) 11. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 14. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.