Khóa luận Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 2015 - 2017

pdf 62 trang thiennha21 13/04/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐÔNG TRÀ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính- Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ ĐÔNG TRÀ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính- Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K46-ĐCMT-N01 Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : Ts. Đặng Thị Hồng Phương Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 2015 - 2017”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, những người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo: TS. Đặng Thị Hồng Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại phòng Địa chính và các cô chú, anh chị tại UBND xã Đông Trà đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành tốt bài khóa luận. Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên lời chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thùy Linh
  4. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản do huyện Tiền Hải ban hành có liên quan đến quá trình quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017. 17 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 27 Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng đất xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 30 2015 - 2017 30 Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản UBND xã Đông Trà đã ban hành trong giai đoạn 2015- 2017 32 Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của UBND xã Đông Trà 31 Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã giai đoạn 2015 - 2017 34 Bảng 4.6. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017 35 Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã theo Quy hoạch -Kế hoạch sử dụng chi tiết năm 2015 đến năm 2017 36 Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 37 Bảng 4.9: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 38 Bảng 4.10: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015- 2017 39 Bảng 4.11: Tổng hợp hồ sơ địa chính của UBND xã Đông Trà 40 Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 43 Bảng 4.13: Kết quả việc thực hiện các quyền UBND xã Đông Trà sử dụng đất tại giai đoạn 2015 - 2017 44 Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất tại UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 45 Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 47 Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân 52
  5. iiiiii DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BĐĐC : Bản đồ địa chính 2 CP : Chính phủ 3 ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai 4 ĐKQSDĐ : Đăng kí quyền sử dụng đất 5 ĐKTK : Đăng ký thống kê 6 GCN : Giấy chứng nhận 7 GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử đất 8 HĐND : Hội đồng nhân dân 9 KH : Kế hoạch 10 NĐ : Nghị định 11 QLNN : Quản lý nhà nước 12 TCĐC : Tổng cục địa chính 13 TN&MT : Tài nguyên và môi trường 14 TT : Thông tư 15 TTg : Thủ tướng chính phủ 16 UBND : Uỷ ban nhân dân 17 VPĐK : Văn phòng đăng kí
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta 5 2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước 7 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Thái Bình và huyện Tiền Hải 14 2.2.1. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Thái Bình 14 2.2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với huyện Tiền Hải 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 20 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 20 3.2.1. Địa điểm: 20 3.2.2. Thời gian: Từ ngày 15/8/2017- 10/11/2017 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Trà 20 3.3.2. Hiện trạng sử dụng của xã Đông Trà 20 3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 20 3.5. Phương pháp nghiên cứu 21 3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 21 3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 21 3.5.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu 21
  7. v Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Dông Trà 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Đông Trà 22 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 27 4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 29 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà 50 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai 52 4.5.1. Giải pháp 53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người, là “vật mang” của các thế hệ sinh thái trên trái đất. Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hóa- xã hội, an ninh- quốc phòng. Đối với nước ta, tại điều 4 của luật đất đai 2013 đã ghi rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng. Xã Đông Trà có diện tích là 497,08ha nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình, ven sông Trà Lý, là địa phương có dự án đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh đi qua. Với những lợi thế đó chính quyền địa phương đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên đồng thời đưa nghị quyết của Đảng vào triển khai và đạt được kết quả khả quan. Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên khiến quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, gây áp lực cho công tác quản lý và sử dụng đất tại địa phương. Vì vậy để quản lý sử dụng triệt để, hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này đòi hỏi công tác quản lý sử dụng đất một cách chặt chẽ, chính xác và hợp lý. Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề,
  9. 2 để góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của UBND xã Đông Trà cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Đặng Thị Hồng Phương, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2017”.
  10. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nêu được hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà - Đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. - Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Trà giai đoạn 2015- 2017, nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai  Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt động lắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai[8].  Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.  Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai - Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước. - Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng. - Tiết kiệm và hiệu quả.  Mục đích quản lý nhà nước về đất đai - Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. - Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất của quốc gia. - Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. - Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
  12. 5  Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai - Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học. - Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất đai như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.  Công cụ quản lý nhà nước về đất đai - Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của con người. - Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”. - Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế[8]. 2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất. Những văn bản dưới Luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm: - Hiến pháp 2013; - Luật Đất đai năm 2013; - Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
  13. 6 dụng đất; - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 24/ 2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về việc vẽ hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc vẽ bản đồ địa chính; - Thông tư số 26/2014TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế- kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; - Thông tư số 28/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư số 29/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về quy định việc chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất; - Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai; - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 76/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư số 77/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính
  14. 7 Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ; - Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã Đông Trà qua các năm; - Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã góp phần vào vệc quản lý đất đai trong quá trình phát triển của đất nước. Công tác quản lý đất đai đã đáp ứng được phần nào yêu cầu và đạt được kết quả như sau: 2.1.3.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình 1 năm thực hiện Luật Đất đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của
  15. 8 Thủ tướng Chính phủ. Ban hành 5 thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương, đã ban hành hơn 450 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành[8]. 2.1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Tại hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Thực hiện tốt việc phân giới cắm mốc tuyến biên giới với các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia (đã xây dựng được 256 vị trí mốc). Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phân giới, cắm mốc địa giới hành chính và tuyên truyền nhân dân cùng bảo vệ[1]. 2.1.3.3. Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN - 2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và được Thủ tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay, đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành và bàn giao sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương[1]. 2.1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được các
  16. 9 cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện tại 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016- 2020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. - Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%). - Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%)[1]. 2.1.3.5. Công tác giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất. -Theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nội dung pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định về các vấn đề: căn cứ giao đất, cho thuê đất; hình thức giao đất, cho thuê đất; thẩm quyền giao đất, cho thuê đất; thời hạn giao đất, cho thuê đất; quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê đất; giá đất. Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã thực hiện giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3 nghìn tổ chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất đai trong năm 2015 đạt hơn 40 tỷ đồng[1].
  17. 10 2.1.3.6. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang. Tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các địa phương, đặc biệt là bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Quan tâm kiện toàn các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, ngành Tài nguyên đã chỉ đạo các địa phương nhanh chóng kiện toàn, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất[1]. 2.1.3.7. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để hoàn thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước đã cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận. Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có 107 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu (trong đó có 59 đơn vị cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp), có 9.27 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa[1]. 2.1.3.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
  18. 11 dụng đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt; Dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng kế hoạch (Kế hoạch số 02/KH- BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); tổ chức tập huấn cho 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; cung cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; tập trung chỉ đạo triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014. Đến nay, đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có: - 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã). - 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kết quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã). - 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã (chiếm 52,61% tổng số xã). - 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã). - 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã). Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Luật đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội[1]. 2.1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai. Công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đã được tăng cường về số lượng; điều chỉnh về đối tượng, trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; coi trọng việc chỉ đạo, đôn đốc
  19. 12 thực hiện và công khai kết quả thực các kết luận thanh tra. 2.1.3.10. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đã giảm: năm 2015 có 1.813 vụ việc (chiếm 94% số vụ việc) liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có 1.214 vụ việc khiếu nại liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai, chủ yếu là thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[1]. 2.1.3.11.Công tác quản lý tài chính về đất đai Hàng năm công tác này được thực hiện thường xuyên theo đúng Luật đất đai. Nguồn tài chính thu được từ đất đai được chi một khoản đáng kể cho công tác đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, phần còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước. 2.1.3.12.Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai đã được quan tâm thể hiện qua việc lãnh đạo chỉ đại cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ công tác như: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội dung đều được công khai từ trình tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí đảm bảo cho người sử dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật đất đai. Việc quản lý và sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức sử dụng đất đều sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong những năm qua do làm tốt công tác quản lý đất đai nên việc vi phạm hành chính về sử dụng đất đã giảm rõ rệt. 2.1.3.13.Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch vụ thông tin đất đai các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc nhà nước hoặc không
  20. 13 thuộc nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập văn phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất. 2.1.3.14.Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong thời gian qua, Bộ đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước. Đến nay, đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trong đó có 59 đơn vị cấp huyện thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp: Xã - Huyện - Tỉnh, điển hình là Vĩnh Long đã hoàn chỉnh mô hình xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh. Đối với Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đến nay, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã. Một số các tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhưng vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên Bái - Yên Bái, huyện Tân Lạc - Hoà Bình, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, thành phố Nam Định - Nam Định, thị xã Ba Đồn - Quảng Bình, thị xã Buôn Hồ - Đắk Lắk, thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu[1]. 2.1.3.15.Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức chính sách, pháp luật về đất đai; biên tập tài liệu phổ biến về những nội dung đổi mới của Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành để sử dụng thống nhất trên cả nước; tổ chức in gần 5.000 cuốn Luật Đất đai và Nghị định để cung cấp cho các Bộ, ngành và các địa phương. Tổ chức Hội nghị giới thiệu những nội dung đổi mới của Luật Đất đai, Hội nghị phổ biến, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ báo cáo viên về pháp luật đất đai; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền cho các đối tượng có liên quan (cử trên 60 lượt chuyên gia để phổ biến pháp luật đất đai cho 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); phổ biến Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng; giới
  21. 14 thiệu và trao đổi nhu cầu hợp tác trong triển khai thi hành Luật với các cơ quan ngoại giao, các nhà tài trợ quốc tế. Tại địa phương, 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước đã triển khai công tác phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều địa phương đã triển khai cụ thể đến cả các đối tượng là cán bộ cấp huyện, cấp xã[1]. 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Thái Bình và huyện Tiền Hải 2.2.1. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Thái Bình Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế và ổn định chính trị- xã hội. - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Sau khi Luật đất đai năm 2013 được công bố, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện pháp luật đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong toàn ngành, xây dựng trang Web điện tử để thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan đến pháp luật đất đai; tổ chức giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Sở đã thành lập đường dây nóng tiếp thu và trả lời ý kiến của người dân, tổ chức. Đã chỉ đạo thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền, tập huấn về pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan. - Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Năm 2016, công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình được thực thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai, kết quả: UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất được 97 hồ sơ với diện tích 486,73 ha; cho thuê đất được 91 hồ sơ với diện tích 449,24ha; giao đất tại thực
  22. 15 địa được 107 hồ sơ, với diện tích 941.79 ha (trong đó: 65 hồ sơ giao đất, diện tích 478,18 ha; 42 hồ sơ cho thuê đất, diện tích 463,61ha); ký hợp đồng thuê đất 79 hồ sơ, với diện tích 279,42 ha; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3 hồ sơ, với diện tích 0,53ha. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập và quản lý QH, KHSDĐ được thực hiện ở cả 3 cấp từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, bước đầu đã được đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch, làm rõ được những nội dung quy hoạch của từng cấp, tạo tính chủ động, linh hoạt cho từng cấp trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH Đến năm 2020 tỉnh Thái Bình có gần 97.600ha đất nông nghiệp, chiếm 61,51% diện tích đất toàn tỉnh. Diện tích đất phi nông nghiệp là trên 60.800 ha chiếm 38,34% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Từ 2016-2020, 11.344 ha đất nông nghiệp được chuyển sang phi nông nghiệp. Đây là nội dung chính của Nghị quyết số 34/NQ-CP vừa được Chính phủ ban hành về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Thái Bình. - Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính Tỉnh Thái Bình đã cơ bản hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại đất, đến thời điểm hiện tại các dự án cơ bản đã chuyển sang công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và tích hợp cơ sở dữ liệu địa chính. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được chú trọng. - Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tính đến hết tháng 11/2017): Kết quả cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được 214/237, đạt 90,29% kế hoạch năm (ước tính đến hết 31/12/2017 đạt 100%); cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được 275.910/277.000 Giấy, đạt 99, 61% kế hoạch (dự ước sẽ hoàn thành các chỉ tiêu về cấp giấy trong tháng 12/2017).
  23. 16 - Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Thái Bình làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành đồng bộ, tập trung, dứt điểm. Kết quả thanh tra đã chỉ nhiều sai phạm hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng đất; kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những cá nhân, tập thể có sai phạm; góp phần khắc phục tồn tại, hạn chế, tiêu cực, thất thoát, lãng phí xảy ra trong quá trình thực hiên các dự án đầu tư, chống thất thu cho ngân sách; nhiều vấn đề xã hội liên quan đến đất đai đã phần nào được giải quyết[18]. 2.2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với huyện Tiền Hải Huyện Tiền Hải phía Tây Nam của tỉnh Thái Bình. Đông giáp biển Đông. Tây giáp huyện Kiến Xương. Nam giáp Nam Định. Bắc giáp huyện Thái Thụy. Với chiều dài 23 km bờ biển, Tiền Hải là địa phương có thế mạnh về phát triển nuôi trồng thủy, hải sản. Năm 2015, huyện có tổng diện tích nuôi trồng là 4.073 ha, tăng 0,1% so với năm 2014. Trong đó: diện tích nuôi nước ngọt: 907 ha; diện tích nuôi nước lợ: 2.046 ha; diện tích nuôi nước mặn: 1.120 ha với tổng sản lượng đạt 39.100 tấn, tăng 27,5% so với năm 2014. Với diện tích 1.380 ha, ngao là vật nuôi đạt sản lượng cao, với 32.000 tấn và có giá trị kinh tế cao. Ngao của Tiền Hải đã xuất khẩu sang các thị trường trên thế giới. Trong những năm qua tình hình quản lý đất đai của huyện diễn ra khá tốt và đạt một số kết quả: * Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó UBND huyện Tiền Hải thường xuyên ban hành các văn bản, chỉ đạo các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý đất đai theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường kịp thời, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
  24. 17 Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản do huyện Tiền Hải ban hành có liên quan đến quá trình quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017. Năm Nội dung ban hành Tên văn bản Cơ quan ban hành V/v phê duyệt quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử Quyết định dụng đất trên địa bàn huyện Tiền Số 232/QĐ- UBND Hải. UBND huyện 2015 Về việc Hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện Quyết định nghĩa vụ tài chính về đất UBND Số 370/QĐ- đai. huyện UBND V/v giải quyết vướng mắc trong công tác GPMB dự án xây dựng đường Công văn UBND cứu hộ. Số 253/CV-UBND huyện V/v phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Tiền Hải tỉnh Quyết định Số UBND Thái Bình 252/QĐ-UBND huyện Ban hành Quy định thực hiện theo 2017 cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với việc giao đất, Quyết định cho thuê đất, chuyển mục đích sử UBND Số 355/QĐ- huyện dụng đất thuộc thẩm quyền giải UBND quyết của Ủy ban nhân dân huyện Tiền Hải (Nguồn : Phòng TN&MT huyện Tiền Hải) Nhận xét: UBND huyện Tiền Hải thường xuyên ban hành các văn bản, chỉ đạo các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý đất đai theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường kịp thời, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật. * Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
  25. 18 Thực hiện Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính (ĐGHC) tỉnh, huyện, xã trên địa bàn Tỉnh Thái Bình. Từ khi nghiệm thu đưa vào sử dụng bộ hồ sơ, bản đồ ĐGHC các cấp của Huyện Tiền Hải đến nay không có sự tranh chấp về địa giới hành chính. * Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất Khảo sát, đánh giá phân hạng đất là việc làm rất quan trọng, việc phân hạng đất của huyện Tiền Hải được thực hiện từ nhiều năm trước. UBND huyện đã thực hiện chỉ đạo nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai làm cơ sở để xây dựng bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc cũng được cấp có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu và sử dụng làm căn cứ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. * Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong những năm qua trên địa bàn huyện Tiền Hải đã đạt được một số kết quả nhất định. Quá trình thực hiện đều dựa trên quan điểm khai thác, sử dụng triệt để quỹ đất, đảm bảo hợp lý và hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. * Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác thu hồi đất đã được tổ chức triển khai thực hiện theo đúng Luật Đất đai 2013 và các văn bản chính sách hiện hành. * Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được chú trọng, và đúng theo quy trình của luật đất đai. * Thống kê, kiểm kê đất đai Huyện Tiền Hải đã hoàn thành công tác tổng kiểm kê đất đai theo đúng kế hoạch, đã chính thức đưa các số liệu, tài liệu bản đồ vào sử dụng. Nguyên nhân tăng, giảm diện tích đất là do sự đầu tư các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, như đường giao thông liên thôn xóm và một số công trình công cộng khác, chuyển từ đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp sang làm nhà ở. Nguyên nhân do người dân tự khai phá, kê khai, chuyển từ đất chưa sử dụng sang đất trồng cây lâm nghiệp, còn một phần chuyển sang đất phi nông
  26. 19 nghiệp. * Quản lý tài chính về đất đai Trong những năm qua nguồn thu từ đất đai của huyện Tiền Hải cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách của huyện và là một nguồn thu quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương. * Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Hàng năm Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện Tiền Hải thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra phát hiện những vụ vi phạm và ngăn chặn, giải quyết kịp thời. Các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ yếu ở các hành vi như: sử dụng đất không đúng mục đích, huỷ hoại đất, lấn chiếm đất công, thực hiện chuyển quyền không đúng thủ tục hành chính và hành vi gây cản trở việc thu hồi đất của Nhà nước. Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai. * Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ quan Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan đăng ký dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất. Quản lý dịch vụ công về đất đai bao gồm: - Quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Quản lý các hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất - Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai thuộc các lĩnh vực: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập QH-KHSD đất.
  27. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2017 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai theo 15 nội dung của Luật Đất đai 2013 trên địa bàn xã Đông Trà trong giai đoạn 2015-2017 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 3.2.1. Địa điểm: UBND xã Đông Trà-huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình và được hoàn thiện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian: Từ ngày 15/8/2017- 10/11/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Trà 3.3.2. Hiện trạng sử dụng của xã Đông Trà 3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập và quản lý bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồ đất chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  28. 21 - Công tác thống kế, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai. - Phổ biến giáo dục về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất. 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên của xã Đông Trà. - Thu thập các số liệu, tài liệu về kinh tế xã hội của xã Đông Trà. - Thu thập số liệu thông qua việc thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã: Nội dung quản lý quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, giải quyết đơn thư, công tác cấp giấy CNQSD đất, tại UBND xã Đông Trà. - Thu thập tài liệu có liên quan như: các nghị định của chính phủ, thông tư, nghị quyết, quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất 3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Tiến hành điều tra phỏng vấn trên địa bàn xã bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân với bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Toàn xã có 3 thôn, mỗi thôn phỏng vấn 10 hộ dân(tuổi, nghề nghiệp ). - Điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên. 3.5.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các trường hợp chuyển quyền, thu hồi đất,v.v - Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra. - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét. - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel.
  29. 22 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Dông Trà 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Giới hạn trên bản đồ xã Đông Trà được xác định 20027'31''B 106033'10''Đ . Xã Đông Trà diện tích tự nhiên là 497,08 ha 4.1.1.2.Khí hậu Xã Đông Trà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa lạnh (mùa khô) từ tháng 11 đến tháng 4. Nhiêt độ: Nhìn chung không có sự khác biệt nhiều giữa các khu vực trong huyện. Nhiệt độ trung bình năm chênh lệch giữa các vùng là không nhiều khoảng 2ºC. Nhiệt độ trung bình năm 20 - 22ºC. 4.1.1.3.Địa hình Do đặc trưng của đồng bằng châu thổ điển hình nên địa hình xã tương đối bằng phẳng 4.1.1.4.Thủy văn và các hệ thống sông ngòi Tài nguyên nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt dồi dào do được cung cấp bởi hệ thống sông Trà Lý. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Đông Trà 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Trong những năm qua, UBND xã đã tiến hành triển khai các kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm và tìm giải pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tổng thu ngân sách đến ngày 26/12/2016 đạt 5.947.305.000đ đạt 104% kế hoạch đặt ra, năm 2017 tính đến ngày 15/9 đã đạt 3.829.760.000đ đạt 69,8% chỉ tiêu xã phấn đấu. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  30. 23 Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của phường đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất của ngành Dịch vụ - thương mại và tiểu thủ công nghiệp, giảm tỷ trọng của ngành sản xuất nông nghiệp. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế. Thu nhập của nhân dân trong địa bàn chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, đánh bắt thủy hải sản và một số bộ phận nhỏ kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hóa. 1. Ngành nông nghiệp: a, Trồng trọt: - Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là: 317,18 ha đạt 100 % chỉ tiêu huyện giao, tăng 44% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng cây có hạt là: 192 tấn đạt 107,3% kế hoạch, tăng 25,3% so với cùng kỳ. b, Chăn nuôi thú y: ( thống kê năm 2015) Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển ổn định, bà con nhân dân đã chủ động vắc xin tiêm phòng các loại dịch bệnh. Đàn lợn có: 1.233 con. Đàn gia cầm: 11.400 con đạt 85% chỉ tiêu trên giao. 2. Kinh doanh, dịch vụ và thu chi ngân sách a, Kinh doanh, dịch vụ: Hiện nay trên địa bàn xã có 281 hộ kinh doanh, dịch vụ các loại, trong đó phần lớn là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, một số ít hộ có doanh thu lớn như ngành dịch vụ xây dựng, thủ công nghiệp, thu mua thủy hải sản xuất cho thành phố lớn. Hàng năm các hộ kinh doanh đã đóng góp nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước trên 01 tỷ đồng. b, Thu ngân sách: Xác định việc thu ngân sách là nhiệm vụ trọng tâm, ngay từ đầu năm UBND xã đã chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế, Đội thuế, Ban quản lý chợ, bộ phận chuyên môn tích cực chủ động thu ngay từ những ngày đầu năm c, Chi ngân sách: Chi ngân sách đến ngày 18/12/2017 được 7.671.065.000đ, đạt 96,19%; ước chi ngân sách đến 31/12/2017 được 7.974.851.000đ, đạt 100% kế hoạch
  31. 24 giao đầu năm. Công tác chi ngân sách thực hiện đúng luật ngân sách. Về mọi khoản chi của đơn vị đều nằm trong dự toán được phê duyệt từ đầu năm và chi đúng, chi đủ theo định mức nguyên tắc tài chính. 3. Ngành kinh tế tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ và xây dựng cơ bản Hoạt động thương mại - dịch vụ cơ bản vẫn được duy trì ổn định, tạo được nhiều việc làm, đặc biệt đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp cho quy hoạch nông thôn mới có thu nhập và ổn định cuộc sống - là nguồn thu lớn của ngân sách địa phương, một số loại hình kinh doanh dịch vụ có sự phát triển nhanh như: Dịch vụ ăn uống, Internet, viễn thông, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh vận tải 4.1.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Quy hoạch dự án của xã đang được đầu tư xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại. Các công trình kiến trúc đang đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung ngày càng nhiều. Hệ thống giao thông trong các khu dân cư hiện nay được mở rộng. 4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thông: Các tuyến đường giao thông chính đã được rải nhựa hết, các tuyến đường liên xóm, làng được trải bê tông mở rộng phục vụ việc di chuyển, đi lại cho các phương tiện giao thông thuận lợi. b. Thủy lợi: UBND xã cho xây dựng lại hệ thống trạm bơm được chắc chắn hơn. c. Điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên toàn xã, số hộ được sử dụng điện là 100%. d. Bưu chính viễn thông Người dân có tỷ lệ sử dụng điện thoại và internet có xu hướng tăng dần qua các năm, do đó nhu cầu giao lưu trao đổi thông tin, liên lạc ngày càng thuận
  32. 25 tiện. e. Cơ sở văn hóa Phong trào xây dựng đời sống văn hoá phát triển mạnh mẽ trên địa bàn thôn xóm. Thường xuyên tổ chức các hoạt đông ca múa nhạc với sự tham gia đầy đủ của các đoàn thể, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của mọi người, mọi nhà. f. Cơ sở thể dục - thể thao Những năm qua, phong trào thể dục thể thao được thường xuyên quan tâm, thành lập nhiều đội, nhóm về các môn thể thao, thường xuyên tổ chức giao lưu thi đấu. Đặc biệt phải nói đến truyền thống bơi trải của xã. Hoạt động này được tổ chức 5 năm một lần. g. Quốc phòng, an ninh + Quốc phòng Thực hiện tốt công tác quản lý, tổ chức đăng ký, khám tuyển thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự tham gia nhập ngũ. Thường xuyên phối hợp với lực lượng công an tuần tra bảo vệ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn xã. + An ninh Ban công an xã đã duy trì tốt công tác giao ban thường xuyên để nắm bắt tình hình an ninh của địa phương, phân công trực ban, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ tết. h. Y tế Trạm Y tế tổ chức thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế, đảm bảo 100% người dân tham gia bảo hiểm để dễ dàng theo dõi, khám chữa bệnh. i. Giáo dục, đào tạo: Để nâng cao trình độ dân trí của người dân, trong những năm qua công tác giáo dục ở địa phương thường xuyên được các ngành các cấp quan tâm. Cơ sở trường lớp từng bước được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. k. Văn hóa - xã hội Các thôn đều có nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng.
  33. 26 4.1.2.5 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập * Dân số Theo báo cáo thống kê, đến năm 2015, dân số xã có 883 hộ = 4453 khẩu . Mật độ dân cư phân bố khá đông đúc, điều này cho thấy áp lực về sử dụng đất trên địa bàn xã là khá lớn. * Lao động, việc làm và thu nhập - Lao động, việc làm: Trong những năm qua, nhìn chung lực lượng lao động trên địa bàn xã tăng. Một số lao động đã qua đào tạo đều lựa chọn phát triển ở các thành phố lớn, số còn lại phát triển dựa vào nông nghiệp và thủ công nghiệp tại nhà. 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đông Trà * Thuận lợi: - Có vị trí thuận lợi và điều thực về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ; - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND các cấp ngành địa phương, sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể của huyện Tiền Hải và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn xã - Các mục tiêu đề ra phù hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân nên được nhân dân đồng tình ủng họ, tích cực thực hiện. - Xây dựng chương trình kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm, có kiểm tra, giám sát, phân công, phân nhiệm rõ ràng nên hiệu quả công tác lãnh đạo đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. - Tình hình an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định, không có biến cố lớn xảy ra. - Hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, điện lưới quốc gia, hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư cải tạo. * Khó khăn : - Lực lượng lao động dồi dào nhưng phần lớn trình độ chưa cao, ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. - Cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng phát
  34. 27 triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp do đó sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng đất lớn. - Áp lực phát triển kinh tế - xã hội lên đất đai dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất. Do đó, quỹ đất của xã cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo việc sử dụng đất được lâu dài và bền vững. Trước những yêu cầu đó đòi hỏi Đảng và nhà nước cần có những chính sách phù hợp để đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng trên. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 Tình hình sử dụng đất đai của xã được thống kê chi tiết hàng năm nhằm xác định rõ diện tích của từng loại đất, từ đó có các biện pháp chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sao cho hợp lý và có hiệu quả hơn. Theo số liệu thống kê năm 2017: Tổng diện tích tự nhiên của xã Đông Trà là 497,08 ha. Chi tiết các loại đất được thể hiện ở bảng 4.1: Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Trà năm 2017 STT Loại đất Mã Diện Cơ cấu tích (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 497,08 100,00 1. Nhóm đất nông nghiệp NNP 341,92 68,78 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN 285,54 83,51 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm CHN 249,94 87,53 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 248,66 99,49 1.1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,28 0,51 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 33,47 11,72 1.2. Đất lâm nghiệp LNP - - 1.2.1. Đất rừng sản xuất RSX - - 1.2.2. Đất rừng phòng hộ RPH - - 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản NTS 30,44 8,90 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1,07 0,31 2. Đất phi nông nghiệp PNN 195,09 39,25
  35. 28 2.1. Đất ở OTC 49,88 25,57 2.1.1. Đất ở tại nông thôn ONT 49,88 100 2.2. Đất chuyên dùng CDG 79,71 40,86 2.2.1. Đất trụ sở cơ quan CTS 0,42 0,53 2.2.2. Đất quốc phòng CQN 0,01 0,01 2.2.3. Đất an ninh CAN - - 2.2.4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 77,04 96,65 2.2.5 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 1,09 1,37 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC - - 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,44 0,74 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,60 0,82 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,11 2,11 2.6 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 41,12 21,08 2.7 Đất sông suối mặt nước chuyên dùng SMN - - 3. Đất chưa sử dụng CSD 4,18 0,84 (Nguồn:UBND xã Đông Trà ) * Nhóm đất nông nghiệp: 341,92ha, chiếm 68,78 % tổng diện tích tự nhiên trong đó: a) Đất sản xuất nông nghiệp: 285,54ha, chiếm 83,51%, tổng diện tích đất nông nghiệp. b) Đất nuôi trồng thủy sản: 30,44 ha, chiếm 8,90 %, tổng diện tích đất nông nghiệp. c) Đất nông nghiệp khác: 1,07ha, chiếm 0,31% tổng diện tích đất nông nghiệp. * Nhóm đất phi nông nghiệp: 195,09 ha, chiếm 39,25 % tổng diện tích tự nhiên trong đó: a) Đất ở: 49,88ha, chiếm 25,57%, tổng diện tích đất phi nông nghiệp. b) Đất chuyên dùng: 79,71ha, chiếm 40,86 %, tổng diện tích đất phi nông nghiệp. c) Đất cơ sở tôn giáo: 1,44 ha, chiếm 0,74 %, tổng diện tích đất phi nông ngiệp. d) Đất cơ sở tín ngưỡng: 1,60ha, chiếm 0,82 %, tổng diện tích đất phi nông
  36. 29 nghiệp. e) Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4,11 ha, chiếm 2,11 %, tổng diện tích đất phi nông nghiệp. f) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 41,12 ha, chiếm 21,08 %, tổng diện tích đất phi nông nghiệp. * Nhóm đất chưa sử dụng: 4,18ha, chiếm 0,84% tổng diện tích tự nhiên. Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy rằng trên địa bàn xã Đông Trà phần lớn là đất nông nghiệp, việc sử dụng đất đang phát huy một cách có hiệu quả. Cùng với nhịp độ tăng trưởng nhanh của dân số và xã hội trong tương lai địa phương cần có những chính sách phù hợp đảm bảo điều tiết nhu cầu sử dụng đất hợp lý của người dân và trong quá trình phát triển kinh tế thì việc xác định lại cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp với các ngành là điều rất cần thiết. Nhận xét: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 497,08 ha, chủ yếu là diện tích đất sản xuất nông nghiệp 341,92ha (chiếm 68,78 % tổng diện tích tự nhiên) diện tích đất phi nông nghiệp 195,09 ha(chiếm 39,25% tổng diện tích tự nhiên) về cơ bản đất đã được đưa vào sử dụng hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số sử dụng chưa đúng mục đích nên cần đẩy mạnh công tác quản lý đất đai để quỹ đất sử dụng có hiệu quả hơn. 4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 Để đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai của thị trấn giai đoạn 2015-2017, tôi bám vào 15 nội dung chính được Nhà nước quy định trong luật đất đai 2013. Tôi nghiên cứu các văn bản liên quan, thu thập các tài liệu về quản lý đất đai của xã trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ đó đưa ra các đánh giá khái quát về công tác quản lý đất đai của xã Đông Trà như sau: Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã trong giai đoạn 2015 - 2017 được UBND xã rất quan tâm, chú trọng. Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản, quyết định trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã được chặt chẽ, đi vào nề nếp hơn.
  37. 30 Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng đất xã Đông Trà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2017 STT Nội dung văn bản Số hiệu văn bản Cơ quan ban hành Phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng Nghị quyết 1 đất trồng lúa để thực hiện các dự án trên địa số UBND tỉnh bàn tỉnh Thái Bình năm 2016 23/2016/NQ- HĐND Thông qua việc điều chỉnh quy hoạch sử 2 dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử Nghị quyết số UBND tỉnh dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh thái bình 25/2016/NQ- HĐND Phê duyệt thu hồi đất để phát triển kinh tế- Nghị quyết 3 xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên số UBND tỉnh địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2017 61/2016/NQ- HĐND 4 Phê duyệt chuyển mục đích sử dụng đất Nghị quyết số UBND tỉnh trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện 62/2016/NQ- các dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm HĐND 2017 5 Về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất 2900/QĐ- UBND tỉnh phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp UBND trên địa bàn tỉnh thái bình Quyết định ban hành bộ đơn giá bồi thường 02/2017/QĐ- 6 cây trồng và vật nuôi khi nhà nước thu hồi UBND UBND tỉnh đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 252/QĐ- UBND 7 của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình UBND tỉnh
  38. 31 8 V/v Phối hợp quản lý và thu thuế sử dụng Quyết Định UBND đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã 78/UBND-TNMT Huyện Ban hành Quy định thực hiện theo cơ chế một cửa đối với việc giao đất; cho thuê đất; Quyết định số Sở TNMT 9 quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn 325/QĐ- tỉnh liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết STNMT của Sở Tài nguyên và Môi trường V/v phê duyệt quy chế đấu giá quyền sử Quyết định UBND dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất Số 232/QĐ- huyện 10 trên địa bàn huyện Tiền Hải. UBND 11 Về việc Hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ Quyết định UBND tài chính về đất Số 370/QĐ- huyện đai. UBND 12 V/v giải quyết vướng mắc trong công tác Công văn GPMB dự án xây dựng đường cứu hộ. Số 253/CV- UBND UBND huyện 13 V/v phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình Quyết định Số UBND 252/QĐ-UBND huyện 14 Ban hành Quy định thực hiện theo UBND cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông huyện đối với việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền Quyết định giải quyết của UBND huyện Tiền Hải Số 355/QĐ- UBND (Nguồn: UBND xã Đông Trà)
  39. 32 Nhận xét: Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất được thực hiện tốt, đúng quy định, đúng thẩm quyền, xã đã ban hành được nhiều văn bản theo thẩm quyền nhằm điều chỉnh công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn. Trong giai đoạn 2015- 2017 xã Đông Trà đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý về đất đai như sau: Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản UBND xã Đông Trà đã ban hành trong giai đoạn 2015- 2017 Cơ quan STT Tên văn bản Nội dung ban hành Số lượng ban hành Về việc sai phạm trong quá trình sử 32 dụng đất. Kết quả sử dụng đất 3 Kết quả thống kê đất đai 2 Công tác quản lý đất đai trên địa 3 UBND xã bàn xã Đông Trà 1 Báo cáo Kết quả giải quyết đơn thư 49 Về việc đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 1883/2005 QĐ- UBND 1 Tỉnh Thái Bình Về việc đánh giá tình hình thực 1 hiện Nghị định 182/2004/NĐ-CP. Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong UBND xã 2 Quyết định lĩnh vực đất đai. 22 Đông Trà Về việc trả lời đơn thư đề nghị của 17 công dân UBND xã Đông Trà 3 Công văn Về việc giao đất cho trạm y tế 1 Về việc yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất 41 Về việc thụ lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. 34 UBND xã 4 Thông báo Đông Trà Về việc niêm yết công khai các hộ đủ điều kiện cấp GCN. 29 Tổng 257 (Nguồn: UBND xã Đông Trà)
  40. 33 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của UBND xã Đông Trà STT Tên tài liệu Đơn vị Số tính lượng 1 Bản đồ địa giới hành chính Tờ 02 2 Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính Bản 01 3 Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính Bản 06 4 Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính Bản 06 5 Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính Bản 01 (Nguồn: UBND xã Đông Trà) Qua bảng 4.4 ta thấy hồ sơ địa giới hành chính của UBND xã Đông Trà bao gồm những tài liệu sau: - Bản đồ địa giới hành chính: Là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa hình, địa vật có liên quan đến mốc địa giới hành chính. Kèm theo sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính, bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính và biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính. Đây là những tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành chính cần quản lý và lưu giữ cẩn thận tránh làm xê dịch, hư hỏng. UBND xã Đông Trà đã có bản đồ địa giới hành chính 364, đáp ứng tốt trong việc quản lý địa giới hành chính cũng như phục vụ các yêu cầu chung trong quá trình quản lý đất đai của xã. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất Khảo sát, đánh giá, phân hạng đất là việc làm rất quan trọng. Việc phân hạng đất của xã Đông Trà được thực hiện từ nhiều năm trước, huyện Tiền Hải đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai là cơ sở để xây dựng bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc cũng được các cấp có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu và sử dụng làm căn cứ giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính đã được chú trọng, đến nay công tác đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ
  41. 34 1/500 đến 1/1000 đã được thực hiện. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được UBND huyện, Phòng Tài nguyên - Môi trường chỉ đạo về chuyên môn nên đã thực hiện tốt theo quy định theo định kỳ cùng với công tác kiểm kê đất đai, đồng thời hiện nay xã đang được UBND huyện lập quy hoạch sử dụng đất và xây dựng bản đồ quy hoạch trên nền bản đồ địa chính. Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị Số Năm TT Tên bản đồ thành Chất lượng tính lượng lập 1 Bản đồ địa chính Tờ 45 1999 Đạt yêu cầu 2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Tờ 01 2014 Đạt yêu cầu 3 Bản đồ địa giới hành chính Bộ 01 1993 Đạt yêu cầu 4 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Tờ 01 2012 Đạt yêu cầu (Nguồn: UBND xã Đông Trà) UBND xã Đông Trà đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai là sơ sở để xây dựng bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc đã được các cấp có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu và sử dụng làm căn cứ giao đất, cấp GCN quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Xã Đông Trà đã thực hiện xong công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2015 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng, làm cơ sở để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của xã đã dần đi vào nề nếp. Hàng năm xã đều lập kế hoạch sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên với cấp thôn chủ yếu thực hiện các kế hoạch, quy hoạch của cơ quan cấp trên đối với đất đai thuộc địa bàn. Cùng với các cơ quan có liên quan điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nân cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã. Tạo điều kiện tốt cho các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.
  42. 35 Bảng 4.6. Biến động đất đai trong giai đoạn 2015 - 2017 Diện tích Diện tích Tăng (ha) STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã (ha) tính (+) tính đến đến Giảm (01/01/2015 ) (01/01/2017 (-) ) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)- (4) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ 497,08 497,08 0 NHIÊN 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 317,18 314,92 -2,26 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 285,54 283,41 -2,14 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.1.1. Đất trồng lúa LUA 250,79 248,66 -2,13 1 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm HNK 1,28 1,28 0 2 khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 33,47 33,47 0 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 30,57 30,44 -0,13 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1,07 1,07 0 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 175,72 178,25 2,53 2.1 Đất ở OTC 47,69 52,34 4,65 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 47,69 52,34 4,65 2.2 Đất chuyên dùng CDG 79,64 77,52 -2,12 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công CTS 0,54 0,54 trình sự nghiệp 0 2.2.2 Đất quốc phòng CQN 0,01 0,01 0 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự DSN 76,97 5,01 0,2 nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất kinh doanh phi CSK 1,09 1,52 0,64 nông nghiệp 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 1,03 1,03 0 2.3 Đất tôn giáo TON 1,44 1,44 0 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,60 1,60 0 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,11 4,11 0 2.6 Đất sông ngòi, kênh rạch SON 41,12 41,12 0 suối (Nguồn: UBND xã Đông Trà)
  43. 36 Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã theo Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng chi tiết năm 2015 đến năm 2017 Diện Kế STT Tên công trình tích hoạch (ha) thực hiện 1 Xây dựng nhà văn hóa thôn Định Cư Tây 0,50 2016 2 Xây dựng trạm nước sạch 0,50 2015 3 Mở rộng đường cứu hộ 0,60 2015 4 Xây dựng trường mầm non 3,00 2015 (Nguồn: UBND xã Đông Trà) Qua bảng 4.7 hầu hết các công trình đều cơ bản đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Bên cạnh việc lập và thực hiện tốt theo quy hoạch sử dụng đất thì vẫn còn tồn tại một số thiếu sót nhất định đó là: - Một số hạng mục công trình đến nay không còn phù hợp; - Thiếu vốn để đầu tư và thực hiện một cách đồng bộ nên các công trình chưa gắn kết lại một cách tổng thể; Để thực hiện tốt hơn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đòi hỏi phải có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành của huyện, thành phố cũng như ở địa phương. Đầu tư kinh phí cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc bản đồ địa chính để xã thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc phân bổ quỹ đất trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Mục đích của công tác này là nhằm phân phối hợp lý, công bằng, sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có vì lợi ích của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất. * Công tác giao đất, cho thuê đất
  44. 37 Công tác giao đất, cho thuê đất luôn được tiến hành thường xuyên và đáp ứng phần nào nhu cầu sử dụng đất của nhân dân và các tổ chức dưới sự chỉ đạo của cấp trên. Hiện nay, quỹ đất tự nhiên của xã đã giao cho các đối tượng quản lý giao cho các đối tượng quản lý và sử dụng như sau: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng 52,34 ha - Tổ chức kinh tế 1,09ha - Cơ quan đơn vị Nhà nước 0,54 ha - Đất cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng 2,04 ha - Tổ chức sự nghiệp công lập 1,03ha - Cộng đồng dân cư và tổ chức khác 1,03 ha Trong những năm qua, tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất từng bước thực hiện đi vào nề nếp và theo đúng luật, đúng thẩm quyền quy định. * Công tác thu hồi đất Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 Diện tích thu hồi theo các năm TT Mục đích sử dụng đất (ha) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Đất ở 1,91 0,96 2,26 2 Đất chuyên dùng 0,24 0,18 0,22 Tổng 2,15 1,14 2,48 (Nguồn: UBND xã Đông Trà) Các trường hợp thu hồi đất để phục vụ cho: + Xây dựng mở rộng đường giao thông nông thôn mới, + Xây dựng trường mầm non xã, + Xây dựng nhà văn hóa thôn. * Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
  45. 38 Việc chuyển mục đích sử dụng đất của xã Đông Trà trong thời gian qua diễn ra khá phức tạp. Cơ cấu các loại đất trên địa bàn có sự thay đổi rõ rệt do có sự chuyển đồi mục đích sử dụng giữa các loại đất trong quỹ đất của xã nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức. Bảng 4.9: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Đông Trà giai đoạn 2015 – 2017 Năm Số hộ Diện MĐSD trước MĐSD được chuyển (Tổ tích khi chuyển (Đất Phi nông chức) (ha) (Đất Nông nghiệp) nghiệp) 2015 3 0,33 Trồng cây lâu năm ONT 2016 2 0,06 Trồng cây lâu năm Sản xuất kinh doanh 2017 22 2,26 Đất nông nghiệp ONT Tổng 27 2,65 (Nguồn:UBND xã Đông Trà) Trong những năm 2015-2017 để phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải nói chung, của xã Đông Trà nói riêng, công tác thu hồ đất được thực hiện tốt, bài bản, đúng quy trình nên không có việc khiếu kiện, khiếu nại trong công tác này. Xã đã tạo điều kiện tốt nhất cho người dân chuyển đổi, góp phần tăng thu nhập từ đất, ổn định đời sống cho người dân. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Xã Đông Trà đã làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất của dự án mở rộng đường cứu hộ năm 2015. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất * Đăng ký, cấp GCNQSD đất Là thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất nhằm giúp cơ quan Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia và giúp cho người sử dụng đất được thực hiện quyền sử dụng đất của mình. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử
  46. 39 dụng đất mà chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong quá trình sử dụng có sự thay đổi. GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, thông qua giấy chứng nhận người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại đồng thời giấy chứng nhận còn là căn cứ để người sử dụng đất thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Do vậy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được các cấp, các ngành quan tâm. UBND thị trấn Thất Khê đã chỉ đạo Ban Địa chính hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại, cấp lần đầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Bảng 4.10: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015-2017 Số đơn Số đơn Tỷ lệ Số đơn Tỷ lệ Năm được tồn đăng ký (%) (%) giải quyết đọng 2015 14 13 92,8 1 7,14 6 2016 33 32 96,9 1 3,03 7 2017 38 35 92,1 3 7,89 1 Tổng 85 80 94,1 5 5,88 2 (Nguồn: UBND xã Đông Trà ) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, giai đoạn 2015 - 2017 tổng số đơn đăng ký quyền sử dụng đất của xã là 85 đơn, tuy nhiên không phải đơn nào gửi lên cũng đủ điều kiện cấp GCNQSD đất, trong giai đoạn 2015 - 2017 có tất cả 85 đơn xin cấp GCNQSD đất nhưng chỉ có 80 đơn đủ điều kiện và được giải quyết, nguyên nhân chủ yếu là do: Quy định về cấp GCNQSD đất ngày càng chặt chẽ, hồ sơ đăng ký còn thiếu, đất đai sử dụng có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, sai diện tích nên tỷ lệ đơn chưa được giải quyết còn tồn tại. Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian tới UBND xã cần tiếp tục
  47. 40 niêm yết công khai quy định về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất tại trụ sở uỷ ban xã, nhà văn hoá các thôn, bên cạnh đó, ban địa chính xã cũng cần xây dựng lịch làm việc cụ thể, mỗi tuần phải xét duyệt hồ sơ xin cấp GCNQSD đất một lần để trình lên cấp trên. Phổ biến, hướng dẫn người dân kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất đúng quy định. * Lập và quản lý hồ sơ địa chính: Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp GCNQSD đất. Hồ sơ địa chính được lập thành 03 bộ: 01 bản gốc và 02 bản sao, bản gốc do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, 01 bản sao do Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý, 01 bản sao do UBND xã, phường, thị trấn quản lý. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm những thông tin: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời gian sử dụng đất. - Nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Bảng 4.11: Tổng hợp hồ sơ địa chính của UBND xã Đông Trà TT Tên tài liệu ĐVT Số Năm Đánh giá chất lượng thành lập lượng 1 Bản đồ địa chính Tờ 18 1999 Đạt yêu cầu 2 Sổ địa chính Quyển 05 1999 Đạt yêu cầu 3 Sổ mục kê Quyển 05 1999 Đạt yêu cầu 4 Sổ theo dõi biến Quyển 01 1999 Đạt yêu cầu động đất đai (Nguồn: UBND xã Đông Trà ) Nhận xét: Qua bảng 4.11 cho ta thấy các tài liệu trong hồ sơ địa chính của xã
  48. 41 Đông Trà được thành lập từ năm 1999 đến nay đã cũ nhưng vẫn được sử dụng và ghi chép đầy đủ các thông tin theo quy định. Trong đó có bản đồ địa chính có 18 tờ, sổ địa chính bao gồm 05 quyển, sổ mục kê gồm 05 quyển và 01 quyển sổ theo dõi biến động đất đai. Thống kê, kiểm kê đất đai Việc thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm cần thiết trong công tác quản lý đất đai, nó không chỉ giúp cán bộ quản lý nắm chắc tình hình biến động đất đai mà còn làm cơ sở để đánh giá tình hình các loại đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Thông qua thống kê đất đai sẽ đánh giá được hết tình hình thực hiện chính sách pháp luật đất đai và các nhiệm vụ quản lý đất đai khác. Hàng năm, được sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã hoàn thiện thống kê đất đai đơn vị mình quản lý. Trong quá trình thống kê, kiểm kê đất đai đều phải làm thủ tục khai báo biến động hàng năm qua các bước: - Đo đạc, chỉnh lý, vẽ nét đỏ và đánh thêm số thửa trên bản đồ; - Tính diện tích thửa mới, rút diện tích thửa cũ; - Điều chỉnh số liệu thống kê các loại đất, nhập thêm diện tích thửa mới vào đúng loại đất; - Tổng hợp báo cáo biến động gửi về tỉnh; - Tổng hợp, chỉnh lý số liệu đất đai toàn thị trấn. Xã Đông Trà vẫn thường xuyên duy trì công tác thống kê, báo cáo kịp thời hiện trạng, biến động sử dụng đất hàng năm. Tình hình biến động đất đai trong những năm gần đây không lớn. Cụ thể diện tích đất nông nghiệp giảm xuống, diện tích đất phi nông nghiệp ngày càng tăng lên đặc biệt là đất thổ cư và đất chuyên dùng. Nguyên nhân là do thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020. Kết quả thống kê diện tích đất đai xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện qua ( Phụ lục1). * Công tác tổng kiểm kê đất đai Hàng năm, UBND xã chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính và lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện phê duyệt. Thực hiện tổng kiểm kê đất đai theo định kỳ (năm 2015, 2016,2017) có rà soát tính toán lại diện tích các loại đất chi tiết hơn với độ chính xác cao. Công tác thống kê đất đai được xã làm
  49. 42 thường xuyên hàng năm, xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn đảm bảo đúng thời gian và tài liệu đạt chất lượng. Quản lý tài chính về đất đai Quản lý tài chính về đất đai là quản lý tất cả các nguồn thu và chi ngân sách từ đất đai, Nhà nước không chỉ quản lý riêng mà còn quy định và điều tiết giá đất, tức là quản lý về giá đất. Quản lý tài chính là một trong những nội dung mới trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai mà Luật Đất đai 2013 ban hành. Quản lý tài chính về đất đai bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn thu ngân sách từ đất đai. Công tác quản lý thu chi ngân sách thực hiện chặt chẽ, đúng quy định luật ngân sách, gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cơ bản đảm bảo nhu cầu chi phục vụ nhiệm vụ chính trị và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Quản lý giá đất: Việc quản lý giá đất được thực hiện theo Quyết định số 370/QĐ- UBND. Giá đất do UBND tỉnh quy định được sử dụng làm căn cứ tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, khi hợp thức hoá quyền sử dụng đất, tính lệ phí trước bạ, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước. Ngoài ra giá đất cũng được xác định bằng hình thức đấu giá thông qua thị trường bất động sản trên địa bàn xã Đông Trà. * Quản lý các nguồn thu ngân sách từ đất đai: Các nguồn thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn xã Đông Trà bao gồm bốn loại: - Tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất được thu trong các trường hợp: chuyển mục đích dụng đất, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tiền thuế từ đất: Thực hiện chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính Phủ, Thông tư số
  50. 43 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Chi cục thuế đã tham mưu kịp thời cho UBND xã triển khai cho các đơn vị lập sổ bộ thuế thực hiện công tác miễn giảm theo đúng chính sách chế độ quy định. Thuế sử dụng đất ở thu được qua các năm tương đối ổn định, nguyên nhân do diện tích đất ở trong những năm qua không biến động nhiều. - Tiền lệ phí đối với các công việc liên quan đến đất đai: Bao gồm có lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất: Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đã được sửa đổi bổ sung có tác động tích cực đến công tác thu nộp khi người sử dụng đất thực hiện chuyển quyền theo quy định của pháp luật. Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: nghìn đồng STT Nội Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 dung Thuế chuyển quyền sử dụng 1 1.133.000 1.240.00 2.620.000 đất 0 2 Thuế sử dụng đất ở 4.890.000 3.520.00 2.710.000 0 Thuế SD đất khi được giao, 3 cho thuê, chuyển mục đích 1.660.000 2.220.00 3.760.000 0 SDĐ 4 Lệ phí trước bạ 2.950.000 2.055.00 1.350.000 0 Tổng 10.633.000 6.137.000 10.440.000 (Nguồn: UBND xã Đông Trà) Qua bảng 4.12 ta thấy các khoản thu ngân sách của xã Đông Trà là tương đối, tổng số tiền thu được từ năm 2015 đến năm 2017 là 27.210.000 đồng. Qua công tác tài chính thu chi ngân sách trên địa bàn xã ta thấy nhận thức về pháp luật đất đai của đa số người dân về quyền và nghĩa vụ của mình đã từng bước được nâng cao, việc chuyển quyền cũng đã từng bước được thông qua cơ quan quản lý đất đai, điều này giúp tăng thêm ngân sách Nhà nước và được
  51. 44 hưởng quyền lợi chính đáng của các bên giao dịch. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã thu được ở trên thì số lượng tồn đọng vẫn còn tương đối lớn chủ yếu tập trung ở các khoản thu từ việc sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nguyên nhân là do người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, ghi nợ nghĩa vụ tài chính. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu chi ngân sách trên địa bàn xã. Quản lý việc giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý chặt chẽ và xử lý kịp thời các sai sót trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có 6 quyền chung và các quyền riêng là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cùng với các quyền chung và quyền riêng. UBND xã rất quan tâm tới việc quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đúng pháp luật và có hiệu quả, các sai sót được xử lý kịp thời. Kết quả thực hiện quyền sử dụng đất của xã Đông Trà được thể hiện qua bảng dưới đây. Bảng 4.13: Kết quả việc thực hiện các quyền UBND xã Đông Trà sử dụng đất tại giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: Trường hợp Năm Chuyển đổi Chuyển Tặng cho Thế Thừa kế nhượng chấp 2015 14 32 12 46 13 2016 26 12 03 51 22 2017 41 24 47 30 17 Tổng 81 74 62 127 52 (Nguồn: UBND xã Đông Trà)
  52. 45 Nhận xét: Qua bảng 4.15 ta thấy trong giai đoạn 2015 - 2017 việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn xã đã được UBND xã quan tâm tạo điều kiện, việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất đều đã thông qua UBND thị trấn, thể hiện qua số lượng hồ sơ chuyển đổi trong giai đoạn 2015 - 2017 là 81 hồ sơ, hồ sơ chuyển nhượng là 74, tặng cho là 62 hồ sơ, thế chấp là 127 hồ sơ và thừa kế là 52 hồ sơ. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về đất đai được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời nhằm ngăn chặn và hạn chế các vi phạm về đất đai. Việc xử lý các vi phạm về đất đai được thực hiện nghiêm túc và kiên quyết được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân. Trong những năm gần đây việc quản lý và sử dụng đất của xã Đông Trà vẫn còn xảy ra một số sai phạm, thời gian tới cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất tại xã Đông Trà trong giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất tại UBND xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 Số Số Đã xử lý Chưa xử lý TT Năm đợt vụ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Nguyên nhân thanh vi vụ (%) vụ (%) , phạm kiểm tra 1 2015 5 3 2 66,7 1 33,3 Chuyển cấp trên 2 2016 6 4 4 100 0 0 3 2017 6 7 7 100 0 0 Tổng 17 14 13 92,8 1 7,2 (Nguồn: UBND xã Đông Trà)
  53. 46 Nhận xét: Qua bảng 4.14 cho thấy trong giai đoạn 2015 – 2017 xã Đông Trà đã phối hợp với Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Tiền Hải, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Thái Bình tổ chức 17 đợt thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã và đã phát hiện 14 vụ vi phạm, đã xử lý được 13 vụ, đạt 92,8%. Đến năm 2017 toàn xã còn 1 vụ chưa được giải quyết, chiếm 7,2 %, hiện đang chuyển cấp trên thụ lý giải quyết. Đó là trường hợp nhà ông Trần Văn Đạt xóm 5 thôn Định Cư Tây có 121m² đất vị trí số 1, đường cứu hộ lấn chiếm 6m² lòng đường và đã xây dựng nhà kiên cố, không chịu di dời khi có dự án mở rộng đường và có hành vi bạo lực khi có cán bộ đến đo đạc xử lý vi phạm. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Bên cạnh những kết quả đạt được của công tác thanh, kiểm tra thì việc tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở thị trấn còn nhiều hạn chế dẫn đến còn xảy ra nhiều khiếu kiện.Vì vậy UBND xã phải thường xuyên phối hợp với các ngành, các cấp đồng thời phải đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao, nhiệt tình với công việc để hướng dẫn chỉ đạo người dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trên địa bàn xã Đông Trà, việc khiếu nại, tố cáo chủ yếu tập trung vào những vấn đề như: - Tranh chấp giữa các hộ gia đình về việc sử dụng không đúng diện tích dẫn đến lấn chiếm diện tích giữa các gia đình với nhau. - Tranh chấp do cho mượn, mua bán không thông qua cơ quan chức năng dẫn đến việc đòi lại đất của nhau. - Tranh chấp đòi phân chia tài sản liên quan đến đất đai. - Khiếu nại về việc sử dụng lấn chiếm đường dân sinh. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất được duy trì thường xuyên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nhưng do nhiều nguyên nhân mà tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiêm, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã vẫn còn xảy ra. Các trường hợp vi phạm thuộc phạm vi xử lý của xã đều được xã ra quyết định xử lý kịp thời, các trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý của xã đều được xã đề nghị Huyện xử lý.
  54. 47 Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Đông Trà giai đoạn 2015 - 2017 Trong đó Đã giải quyết Chưa giải quyết Tổng xong số đơn Khiếu Tố Tổng Tỷ lệ (%) Tổngsố Tỷ lệ (%) Năm nại Cáo Tranhchấp số đơn đơn 2015 09 02 0 07 05 55,56 04 44,44 2016 17 03 01 13 07 41,18 10 58,82 2017 13 01 0 12 11 84,62 02 15,38 Tổng 39 06 01 32 23 58,97 16 41,03 (Nguồn: UBND xã Đông Trà) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của xã Đông Trà trong thời gian qua là một thành tích đáng phấn khởi, nó thể hiện sự cố gắng và quyết tâm của cán bộ địa chính và cán bộ tư pháp xã trong việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, đảm bảo sự công bằng và đoàn kết trong nhân dân, làm cho nhân dân hiểu và tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Luật Đất đai 2013 ra đời đã quy định hoạt động dịch vụ công về đất là một cầu nối, là trung tâm giao dịch về đất đai giúp cho người sư dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách tự giác, tự nguyện. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất bao gồm: - Quản lý hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. - Quản lý hoạt động của tổ chức phát triển quỹ đất. - Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất thuộc các lĩnh vực: Tư vấn về giá đất; tư vấn lập QH - KH sử dụng đất, dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính, dịch vụ về thông tin đất. Hiện nay việc cung cấp các hoạt động dịch vụ công về đất đai do bộ phận một cửa của xã trực tiếp đảm nhiệm. Nội dung hoạt động dịch vụ công của bộ phận tiếp nhận:
  55. 48 + Chứng thực, tiếp nhận các văn bản về chuyển nhượng, cho tặng, cho thuê nhà đất + Hồ sơ xác minh nguồn gốc đất phục vụ cấp quyền sử dụng đất. + Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy CNQSD đất Cơ chế “một cửa” được thực hiện theo các nguyên tắc: thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân. Ngoài các hoạt động như tư vấn về thông tin đất đai, xây dựng phương án sử dụng đất , thi dịch vụ đo đạc đã được các công ty tư nhân thực hiện góp phần giảm gánh nặng cho cơ quan nhà nước. Các thủ tục hành chính được tiến hành đơn giản, nhanh hơn tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất và đảm bảo quyền lợi cho người dân. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn xã Đông Trà về cơ bản đã được đầu tư chú trọng trong kỹ thuật chuyên môn. Cán bộ chuyên môn của xã nắm bắt được kịp thời và áp dụng nhanh chóng vào thực tế. Là cơ sở để xây dựng, hoạch định chính sách và theo dõi việc thực hiện chính sách, hỗ trợ cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, chuẩn hóa các qui trình xử lý hồ sơ đất đai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế, các nhu cầu khác của xã. - Hình thành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh chóng kịp thời và thường xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội; - Cơ sở nền quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai vừa đáp ứng được yêu cầu công tác chuyên ngành vừa phục vụ nhu cầu ứng dụng của các hệ thống GIS đang thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
  56. 49 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai * Mục đích - Phổ biến Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành để người sử dụng đất nắm được các quy định cơ bản của pháp luật trong lĩnh vực đất đai, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về đất đai, hạn chế các vi phạm pháp luật về đất đai. - Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà * Yêu cầu - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai được tổ chức sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng được phổ biến; bảm bảo tính chủ động, chính xác, rõ ràng, đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tiễn của xã. - Đảm bảo phân công trách nhiệm rõ ràng, hợp lý; sự tham gia tích cực, phối hợp đồng bộ, có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. - Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai được triển khai hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm. * Hình thức, biện pháp phổ biến * Trong những năm qua nhằm giúp người dân hiểu biết hơn về các quy định QLNN về đất đai UBND xã Đông Trà đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến về nội dung của Luật đất đai như sau: - Phổ biến những điểm mới của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành - Tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu về Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành - Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
  57. 50 luật - Phổ biến pháp luật đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng - Tổ chức Ngày hội tư vấn pháp luật đất đai, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai - Tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật về đất đai hoặc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai trong nội dung thi tìm hiểu pháp luật - Biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Nhìn chung, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai đã được triển khai rộng rãi đến mọi đối tượng với những nội dung thiết thực và hình thức phù hợp được các Bộ, ngành, các địa phương và được dư luận nhân dân đánh giá cao. Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà Trong những năm qua, nhờ có được sự quan tâm, chỉ đạo đúng mức, kịp thời của cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở mà công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã có nhiều tiến bộ, dần đi vào nề nếp và đạt được những hiệu quả nhất định. Qua việc tiến hành lập phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã đã thu được kết quả sau: Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thường xuyên được quan tâm thực hiện. Qua kết quả của phiếu điều tra cho thấy người dân trong xã có hiểu biết về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Có tổng số 26/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có thường xuyên tiếp cần với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai chiếm 86%; có 04/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là không thường xuyên tiếp cần với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai chiếm 14%. Người dân trong xã biết về ranh giới hành chính của xã với các xã, địa phương khác nhưng chủ yếu chỉ biết ranh giới ở nơi mình sống với các xã, địa
  58. 51 phương khác còn trên toàn địa bàn xã thì chỉ có cán bộ chuyên môn mới nắm rõ. Có tổng số 29/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có biết ranh giới hành chính của xã nhà với các xã khác chiếm 97%; có 01/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là không biết ranh giới hành chính của xã với các xã khác chiếm 3%. Tổng diện tích tự nhiên đã được đo đạc tạo thành bản đồ địa chính; hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh, đúng quy định đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, sử dụng đất đai của địa phương. Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Toàn xã đều hiểu rõ về việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất ( 30/30 phiếu chiếm 100 % ) nhưng cần tăng cường thêm công tác xác định khung giá đất, giá đất để hạn chết việc thu sai, thu thiếu. Trong những năm gần đây UBND xã đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tiến hành thực hiện quy hoạch chi tiết tại những khu vực, theo chủ trương của huyện Tiền Hải và của tỉnh Thái Bình. Người dân trong toàn xã đã thực hiện theo kế hoạch mà xã đã đề ra và đạt kết quả tốt, đời sống của người dân trong xã đã dần được cải thiện. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của địa phương làm tiền đề cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân. Đại bộ phần người dân đều hiểu về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các cán bộ chuyên môn hiểu và hướng dẫn người dân tận tình. Có tổng số 20/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có biết về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất chiếm 67%; có 10/30 hộ gia đình, cá nhân trả lời là không biết về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất chiếm 33%. Việc sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi hợp pháp của người dân. Qua điều tra cho thấy quyền và nghĩa vụ của người dân được đảm bảo thực hiện đúng. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, là trách nhiệm thường xuyên của các cấp, các ngành đặc biệt là ngành địa chính. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã được tăng cường thực hiện; góp phần đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ngày càng được quan tâm đúng mức.
  59. 52 Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mới đạt 100%(30/30 phiếu). Trong thời gian tới cần tăng cường giải quyết các trường hợp tranh chấp, khiếu nại về đất đai để đảm bảo công tác quản lý của nhà nước, công bằng cho người dân. Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân Trả lời có Trả lời không Tổng NỘI DUNG Số Tỷ Số Tỷ số Lượng lệ(%) Lượng lệ(%) phiếu Tỷ lệ tiếp cận với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai hàng 26 86,00 4 14,00 30 năm Tỷ lệ hiểu biết về vấn đề quản lý nhà nước 23 76,00 07 24,00 30 về đất đai Tỷ lệ hiểu biết của người dân đối với công tác quản lý nhà nước trên địa bàn 29 97,00 1 3,00 30 xã Tỷ lệ hiểu về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử 20 67,00 10 33,00 30 dụng đất Tỷ lệ gặp phải tình trạng tranh chấp đất 17 57,00 13 43,00 30 đai Số hộ gia đình đã được cấp GCNQSD đất 30 100 0 0 30 Số lần kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai 27 90,00 3 10,00 30 Tỷ lệ được giải quyết kịp thời khi có tranh chấp, khiếu nại về đất đai 25 83,00 05 17,00 30 Tỷ lệ hài lòng về cách giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của xã 24 80,00 06 20,00 30 Trung bình _ 80,00 _ 20,00 _ (Nguồn: Phiếu điều tra) 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai a) Thuận lợi • Xã Đông Trà có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện cho công tác cấp GCNQSD đất.
  60. 53 • Việc quản lý nhà nước về đất đai đã có nhiều chuyển biến và thay đổi theo hướng tích cực, từng bước phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. • Bên cạnh đó sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Tiền Hải, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, sự nỗ lực của các cấp chính quyền hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. b) Khó khăn, tồn tại Trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý đất đai vẫn còn một số bất cập như: • Người dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không theo trình tự pháp luật. • Tính tự giác đóng thuế và thực hiện nghĩa vụ người sử dụng đất của người dân chưa cao. 4.5.1. Giải pháp Trong các giai đoạn tiếp theo, để khắc phục những khó khăn, tồn tại nhằm tạo những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, xã cần phải tăng cường quản lý Nhà nước bằng Pháp luật đối với đất đai với một số giải pháp cụ thể như: Thứ nhất, cần phải chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng đất đai ở cơ sở. Đây là vấn đề then chốt trong việc thực hiện Luật đất đai. Cụ thể hóa các văn bản, chính sách pháp luật để triển khai thực hiện có hiệu quả. Thứ hai, Cần có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan với nhau nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục cho người dân về về công tác QLNN. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của người sử dụng đất, giúp họ thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Thứ ba, Cần tiến hành chuyển giao công nghệ quản lý hồ sơ dạng số thay thế quản lý trên giấy để tiện cho việc quản lý, lưu trữ, sử dụng.
  61. 54 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi nghiên cứu, đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Trà, tôi có một số kết luận như sau: - Trong giai đoạn 2015 - 2017, xã đã ban hành các văn bản chủ yếu là báo cáo, công văn, quyết định và thực hiện các văn bản pháp luật theo đúng điều kiện thực tế của địa phương. - Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính được thực hiện đầy đủ và đáp ứng tốt phục vụ quá trình quản lý đất đai của xã. -Việc quản lý hồ sơ địa giới hành chính luôn được cán bộ địa chính xã quản lý và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và hoàn thiện hơn, trong đó có 46 tờ bản đồ địa chính, 01 tờ bản đồ quy hoạch và 01 tờ bản đồ hiện trạng. - Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện đúng phù hợp với điều kiện thực tế. - Việc giao đất ở và đất chuyên dùng được thực hiện theo đúng trình tự và kế hoạch, đảm bảo nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế, xã hội về cơ bản đã hoàn thành xong việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân. -UBND xã Đông Trà đã giải quyết dứt điểm 23 vụ, chiếm tỷ lệ 58,97% tổng số vụ khiếu nại, tố cáo. Số đơn còn lại là 16 đơn chiếm tỷ lệ là 41,03 % thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân. - UBND xã cũng đã tiến hành các đợt thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện xử lý 14 vụ vi phạm về đất đai, trong đó đã giải quyết 13 vụ chiếm 92,95% tổng số vụ. - Hệ thống thống thông tin đất đai được đầu tư chú trọng và áp dụng nhanh chóng vào thực tiễn. - Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai được quan tâm . 5.2. Kiến nghị 1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai tới mọi người dân để họ nắm rõ hơn về các quy định pháp luật và chính sách của nhà nước. 2. Biên soạn, in ấn các cuốn cẩm nang về quản lý nhà nước về đất đai và phát đến từng người dân nếu người dân cần.