Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

pdf 73 trang thiennha21 20/04/2022 4930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_mo_hinh_chan_nuoi_lon_ba.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ DIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ DIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA CỦA CÁC HỘ VÀ ĐỀ RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K48 - KTNN Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học : 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo tại Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Cao Bồ cùng người dân địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu nhập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Diên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 11 Bảng 3.1. Bảng quy mô và phân loại kinh tế của các hộ điều tra 16 Bảng 4.1.Hiện trạng phát triển kinh tế xã Cao Bồ giai đoạn 2017 - 2019 23 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Bồ năm 2017- 2019 25 Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ năm 2019 26 Bảng 4.4. Khối lượng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp 2017 - 2019 28 Bảng 4.5. Số lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2017 -2019 30 Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã Cao Bồ 31 Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của xã Cao Bồ từ năm 2017-2019 32 Bảng 4.8. Thông tin cơ bản của các hộ được điều tra (n = 50) 34 Bảng 4.9. Lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra (n = 50) 35 Bảng 4.10. Bảng tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra (n = 50) 36 Bảng 4.11.Chi phí chăn nuôi lợn đen theo quy mô hộ (tính bình quân 1 hộ/lứa) 38 Bảng 4.12. Chi phí chăn nuôi theo phân quy mô hộ hộ (tính bình quân 100kg thịt hơi) 39 Bảng 4.13.Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (n = 50) 41 Bảng 4.14.Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa tính trên 100kg thịt hơi (n= 50) 43 Bảng 4.15.Hiệu quả sử dụng vốn tính theo 100kg thịt hơi 44 Bảng 4.16.Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian tính theo 100kg thịt hơi 45 Bảng 4.17.Hiệu quả sử dụng lao động tính theo 100kg thịt hơi. 46 Bảng 4.18. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường (n = 50) 48 Bảng 4.19. Bảng những khó khăn các hộ chăn nuôi gặp phải (n = 50) 52
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là BQ Bình quân CC Cơ cấu CN Cận nghèo CN-TCN Công nghiệp - thủ công nghiệp CN-TCN và DV Công nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ ĐVT Đơn vị tính GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH – UBND Kế hoạch - ủy ban nhân dân LĐ Lao động NN Nông nghiệp NQ – HĐND Nghị quyết - hội đồng nhân dân PT phát triển PTNT Phát triển nông thôn SL Sản lượng STT Số thứ tự TB Trung bình TL Trọng lượng TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định TT Thị trường XC Xuất chuồng UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết 1 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế 3 2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam 11 2.2.2. Một số chính sách nhằm phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương 13 2.2.3. Mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa tại tỉnh các địa phương 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15 3.2. Câu hỏi nghiên cứu 15 3.3. Phương pháp nghiên cứu 15 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 15 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 16
  7. v 3.3.3. Xử lý số liệu 17 3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin số liệu 17 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Bồ 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21 4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp 22 4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp 26 4.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ 28 4.2.1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã Cao Bồ 28 4.2.2. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Cao Bồ 29 4.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của xã Cao Bồ 33 4.3. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa 34 4.3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 34 4.3.2. Tình hình chăn nuôi chung của nhóm hộ điều tra 36 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa 37 4.4.1.Chi phí chăn nuôi của hộ 37 4.4.2.Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra 41 4.4.3 Hiệu quả chăn nuôi của các hộ 44 4.5. Tình hình tiêu thụ và đầu ra của sản phẩm thịt lợn đen bản địa 47 4.5.1. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường 48 4.5.2. Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn đen bản địa 49 4.6. Những thuận lợi khó khăn và phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa của xã Cao Bồ 50 4.6.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ 50 4.6.2. Phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ 53 PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO BỒ 55 5.1. Quan điểm – phương hướng – mục tiêu 55
  8. vi 5.1.1. Quan điểm 55 5.1.2. Phương hướng 55 5.1.3. Mục tiêu 55 5.2. Các giải pháp 56 5.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương 56 5.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ chăn nuôi 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 1. Kết luận 59 2. Kiến nghị 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết Nền kinh tế nước ta dần phát triển cùng với đó là đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Lợn đen là một trong những giống lợn có sức đề kháng khá tốt, không kén thức ăn, dễ nuôi, thích nghi với điều kiện sống của vùng núi, khí hậu khắc nghiệt, chịu lạnh tốt.Chất lượng thịt so với giống lợn trắng thì cũng thơm ngon hơn và được ưa chuộng hơn trên thị trường. Với xã Cao Bồ một xã vùng III của huyện Vị xuyên con lợn đen bản địa là loài vật nuôi quen thuộc với mọi hộ gia đình. Nó gắn liền với quá trình sinh sống và lao động của người dân trên địa bàn xã qua rất nhiều thế hệ. Đối với các giống lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ có đặc điểm là phàm ăn, chống chịu bệnh tốt, thích nghi rất tốt với khí hậu của xã. Đặc biệt giống lợn này có giá trị kinh tế cao vì chúng là nguồn thực phẩm đặc sản. Trước đây các hộ dân chăn nuôi để nhằm mục đích tự cung, tự cấp, phục vụ nhu cầu trong gia đình vào các dịp như đám hỏi, ma chay, dựng nhà, lễ hội, Những năm gần đây các hộ dân đã mở rộng quy mô chăn nuôi và có thể xuất bán ra thị trường góp phần cải thiện kinh tế và thu nhập của hộ dân. Tuy nhiên quy mô của các hộ vẫn còn rất manh mún, nhỏ lẻ, chăn nuôi theo tự phát, kỹ thuật chăn nuôi theo thói quen và kinh nghiệm truyền thống. Nhu cầu của thị trường trong những năm gần đây là rất lớn và không đủ cung ứng cho thị trường quanh khu vực. Mặt khác xã có nguồn thức ăn dồi dào, diện tích đất rộng, nguồn lao động dồi dào, nên xã rất có tiềm năng phát triển mô hình này. Để thấy được hiệu quả kinh tế, tận dụng những thuận lợi, khắc phục những khó khăn và thực trạng trên tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các hộ và đề ra một số giải pháp mở rộng quy mô trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
  10. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận và thực tế đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi lợn bản địa của các nông hộ và đưa ra giải pháp nhằm phát triển bền vững mô hình chăn nuôi này trên địa bàn xã Cao Bồ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho chăn nuôi lợn của các hộ gia đình. - Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ của các nông hộ trên địa xã trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. -Đánh giá thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất một số giảipháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài • Ý nghĩa trong học tập Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn khoa học khác nhau như: phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp, khuyến nông, khi đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên. Tạo cơ hội cho sinh viên có điều kiện làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện bản thân hơn về cả kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong cuộc sống. Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế. Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. • Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở tiễn cho các hộ dân, chính quyền địa phương xây dựng định hướng phát triển, giải quyết khó khăn trở ngại nhằm phát triển chăn nuôi và chăn nuôi lợn bản địa nói riêng theo hướng phát triển bền vững.
  11. 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm về chăn nuôi lợn và hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chăn nuôi - Khái niệm chăn nuôi: Theo quy định của khoản 1 điều 2 luật Chăn Nuôi năm 2018: Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi. - Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình [14]. -Lợn bản địa là loài vật nuôi được các đồng bào dân tộc vùng núi (Mường, Dao) nuôi từ rất lâu đời với phương thức chăn nuôi thả tự do, một số ít nuôi nhốt nhưng không thâm canh chỉ cho ăn bằng thức ăn tận dụng (rau rừng, bột ngô, phụ phẩm nông nghiệp, ) [1]. 2.1.1.2. Giới thiệu vắn tắt về một số giống lợn đen bản địa Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen 14 vú Mường Lay (Điện Biên), lợn nâu (Sìn Hồ - Lai Châu) [5]. Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rông. Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều người đang quay trở lại chăn nuôi các giống lợn bản địa vì các ưu điểm: thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế cao, chi phí đầu tư (chuồng trại, thức ăn ) thấp, nhu cầu thị trường cao[5]. * Một số giống lợn đen bản địa: + Lợn Táp Ná: Có nguồn gốc từ một giống lợn địa phương của vùng núi Cao Bằng.
  12. 4 Đặc điểm là: đầu to vừa phải, tai hơi rủ cụp xuống, bụng tuy to nhưng không bằng giống lợn Móng Cái, bụng không sệ và võng xuống, chân to, cao, chắc khỏe, mặt thẳng và không nhăn, lợn Táp Ná có từ 8 -12 vú. Khả năng chống chịu bệnh tật của lợn Táp Ná được đánh giá là tốt nhất trong các giống lợn nội của Việt Nam [21]. +Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền,Yên Sơn, Đông Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc điểm như tầm vóc nhỏ, toàn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Trọng lượng 12 tháng tuổi khoảng 17 -30kg [14 ]. + Lợn Vân Pa: Nguồn gốc chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị. Đặc điểm ngoại hình: hình dáng như con chuột, màu lông, da đen bạc, thỉnh thoảng có phớt màu vàng hung. Lưng thẳng thân hình gọn, đầu to, cổ to, mõm nhọn, tai nhỏ. Tỷ lệ nạc cao và tỷ lệ mỡ thấp, thịt có mùi vị thơm ngon [7]. + Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng. Có 3 nhóm lợn Mường Lay: Nhóm 1: Đen tuyền, lưng thẳng, có 14 vú, đầu núm vú cách mặt đất 10 - 15 cm. Nhóm 2: Có 4 - 6 đốm trắng ở đầu, chân, trán, đuôi, 14 vú, lưng thẳng, đầu núm vú cách mặt đất 10 -15cm. Nhóm 3: Có 14 vú nhưng lưng hơi võng, bụng hơi xệ, đầu núm vú không chạm sát mặt đất[15].
  13. 5 + Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu, đuôi và ở chân, lông thưa và mềm.Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài.Ở các lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau.Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao[25]. + Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở trong tình trạng nguy kịch và chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá. Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen bóng, mặt nhăn, mắt híp, nọng cổ, má chảy sệ, chân thấp, mõm ngắn, bụng xệ quét đất. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt[22]. + Lợn Cỏ: Nguồn gốc được xác định ở miền Trung, được phân bổ chạy dọc theo dãy Trường Sơn. Đặc điểm ngoại hình mõm dài, xương nhỏ, chân yếu và đi bàn, bụng xệ, da mỏng, lông thưa. Chúng có màu da và lông đen tuyền hoặc lang trắng [25]. +Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Giống lợn quý của người Mông, có tầm vóc to lớn.Chúng có da và lông đen trừ 6 điểm trắng ở trán, 4 cẳng chân và chóp đuôi. Lông dày và ngắn,da thô, tai nhỏ cụp, mõm dài trung bình, lưng không võng. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm ngon [13].
  14. 6 + Lợn khùa(Quảng Bình) Giống lợn khùa của người dân tộc thiểu số phân bố dọc dãy Trường Sơn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có thịt thơm ngon, tỷ lệ nạc cao, thịt mỡ ăn giòn, chắc. Lợn có màu lông đen toàn thân hoặc có lông da đen với các điểm trắng ở 4 chân hoặc loang trắng trên thân. Khả năng chống chịu bệnh tật của giống này cũng khá cao[10]. 2.1.1.3. Quy trình kỹ thuật cơ bản về chăn nuôi lợn đen * Lựa chọn giống: Chọn giống đầu thanh, hoạt bát, ngực sâu, có lưng thẳng, bụng vừa phải, hông to, bộ lông mịn màng, chân chắc khỏe, có bộ phận sinh dục phát triển tốt, vóc dáng cân đối, lưng thẳng,bụng thon, màu sắc đặc trưng đen tuyền. Phải có xuất xứ rõ ràng, có kiểm dịch của bộ y tế. * Xây dựng và thiết kế chuồng trại: Thiết kế chuồng trại cho lợn đen đơn giản, lát gạch, có mái che, cửa chuồng. Thiết kế đạt tiêu chuẩn từ hướng chuồng tới địa hình. Nên xây dựng kiểu chuồng liền kề cửa với nhau, để một khoảng trống để cho heo sưởi nắng, trồng thêm các loại cây xanh cho thích hợp với đặc điểm của giống. Để duy trì hệ thống thực vật phong phú, giữ độ ẩm và cho heo thỏa thích uống nước, dầm mình thì nên thiết kế một hồ nước xây nghiêng cho heo. Chuồng nên xây dựng ở những khu đất cao ráo, tránh bị ngập nước vào mùa mưa. Chuồng đảm bảo đủ độ thông thoáng, cung cấp đầy đủ oxy, ánh sáng. Đặc biệt với loại lợn đen thường có lối sống hoang dã chủ yếu, nên khi xây dựng chuồng trại diện tích phải rộng rãi, thoáng mát để tạo điều kiện cho heo phát triển sinh trưởng tốt nhất. Nên sát trùng chuồng trại trước khi thả heo vào nuôi để tránh các dịch bệnh. Khu chăn nuôi nên xây cách xa khu dân cư và khu vực chăn nuôi khác để tránh gây ồn ào và ô nhiễm môi trường. * Hướng dẫn cách chăm sóc nuôi dưỡng lợn đen Cung cấp đầy đủ nguồn chất dinh dưỡng, ổn định tình trạng heo bị xù lông, các hiện tượng tiêu chảy, đi xiêu vẹo Đối với heo con mới sinh thì cần có môi trường ấm áp, khô ráo. Nguồn thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình,
  15. 7 tăng tỷ trọng phát triển của đàn heo. Vì vậy cung cấp đa dạng nguồn chất dinh dưỡng thích hợp cho heo. Thức ăn cho lợn đen chủ yếu là các loại rau xanh, ngô, sắn Sáng chiều 2 lần cho heo ăn với lượng thức ăn 2 - 3kg, cùng với lượng nước vừa đủ. Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, các vật dụng chăn nuôi cũng như nguồn thức ăn sạch sẽ. * Công tác phòng bệnh cho lợn đen: Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ phòng chống các dịch bệnh Cần có kế hoạch theo dõi, sổ sách ghi lại tất cả các tình trạng, con số lợn đầu vào, đầu ra, các loại thức ăn cung cấp, các loại vacxin tiêm phòng để nắm bắt tình trạng cụ thể đưa ra biện pháp khắc phục nhanh chóng. Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo định kỳ như vaccin tiêm phòng dịch tả, tẩy giun sán, bệnh truyền nhiễm [23]. 2.1.1.4. Ý nghĩa vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa + Đáp ứng nhu cầu của con người: Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, GS.Harris G và CTV (1956) cho biết 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein (GS.Harris G và cs 1956). Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 76% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn đen là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc, và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng thịt lại kém hơn so với giống lợn đen. Với điều kiện chăn nuôi khó khăn của đồng bào dân tộc miền núi thì các giống lợn đen lại thích nghi tốt hơn. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả
  16. 8 sản xuất thấp.Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi. + Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam: Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ, Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi[16]. 2.1.1.5. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn bản địa Chăn nuôi lợn mang lại sự đột phá trong chuyển dịch kinh tế của ngành chăn nuôi và trồng trọt. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định cho người dân, giúp phần xoá đói giảm nghèo, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho người dân. Đối với người dân Việt Nam, thịt lợn là một thức ăn hàng ngày trong bữa ăn, nó có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp cho con người dinh dưỡng để lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Chăn nuôi lợn bản địa không những vì các giống này phù hợp với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, điều kiện chăn nuôi hạn chế, mà các giống lợn công nghiệp khó thích nghi được. Cùng với đó cũng mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người chăn nuôi, từng bước cải thiện đời sống kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn, trung du, miền núi, Với điều kiện địa hình chủ yếu là đồi núi cao, khí hậu lạnh, ẩm đặc trưng, chăn nuôi theo quy mô hộ nhỏ, lẻ là chủ yếu của Việt Nam thì chăn nuôi lợn bản địa luôn có một vai trò to lớn với kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số.
  17. 9 2.1.1.6. Vị trí của ngành chăn nuôi lợn Chăn nuôi lợn trên thế giới cũng như ở Việt Nam giữ một vị trí rất quan trọng. Lượng thịt tiêu thụ luôn giữ ở vị trí rất cao ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm 76% lượng thịt tiêu thụ trong tất cả các loại thịt[ 19]. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày của con người là rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn còn được coi là một trong những loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp cho tất cả các đối tượng (người già, trẻ nhỏ, nam hay nữ). Nói cách khác là thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học. “Thịt lợn giàu dinh dưỡng, dễ chế biến nên mức tiêu thụ rất cao ở các nước theo đạo Hồi. Lượng thịt lợn trên thế giới tiêu thụ tương đương với thịt bò khoảng 40% tổng lượng thịt (FAO). Ở Việt Nam thịt lợn là nguồn thực phẩm chính, nó chiếm 76% tổng lượng thịt tiêu thụ” [ 19]. 2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Theo Nguyễn Đức Dỵ [4] “hiệu quả kinh tế là tương quan giữa các đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ”. Theo Phạm Ngọc Kiểm [11] “hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và tiết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu trong quá trình sản xuất”. Thực chất quan điểm hiệu quả này chú ý đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế theo chiều sâu, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất. 2.1.2.1. Phân loại hiệu quả kinh tế. * Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
  18. 10 doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. * Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. * Hiệu quả tổng hợp: Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất. • Hiệu quả của từng yếu tố: + Hiệu quả sử dụng vốn: - Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ chăn được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của các hộ. + Hiệu quả sử dụng lao động: - Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của người sản xuất. Người sản xuất cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 2.1.2.2. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan, so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào. - Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương số) giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. • Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen bản địa các nông hộ Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn bản địa là tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định của người chăn
  19. 11 nuôi đạt được. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần phải xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối và lượng tương đối qua đó biết được khối lượng, quy mô mà người sản xuất đạt được cũng như kết cấu chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu do xã hội đặt ra bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều quan tâm nhất của người chăn nuôi là với chi phí ít nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam 2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở việt nam Bảng 2.1. Số lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2016 - 2018 (Đơn vị tính: 1000 tấn) Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Sản Sản Sản Cơ lượng Cơ cấu lượng Cơ cấu lượng cấu Vùng (1000 (%) (1000 (%) (1000 (%) con) con) con) Đồng bằng Sông Hồng 6.855,2 25,87 6.759,5 25,74 6.824,8 25,50 Trung du và miền núi phía Bắc 6.346,9 23,96 6.323,8 24,09 6.626,4 24,76 Bắc Trung Bộ và Duyên hải 5.084,9 19,19 5.099,4 19,42 5.207,5 19,46 miền Trung Tây Nguyên 1.704,1 6,43 1.722,3 6,55 1.742,4 6,51 Đông Nam Bộ 2.780,0 10,49 2.758,8 10,50 2.890,1 10,80 Đồng bằng sông Cửu Long 3.722,9 14,05 3.595,6 13,69 3.470,4 12,96 Cả nước 26.494,0 100 26.264,4 100 26.761,6 100 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018) Chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Hồng, Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,50%; 24,76% và 19,46% năm 2018. Tuy nhiên từ năm 2016 đến 2017 Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung có xu hướng giảm nhưng đến năm 2018 đã có chiều hướng tăng lên.
  20. 12 Cụ thể, Đồng Bằng Sông Hồng 6.855,2 nghìn con (2016) đến năm 2017 giảm xuống còn 6.759,5 nghìn con; đến năm 2018 tăng lên 6.824,8 nghìn con tăng 65,3 nghìn con, tương ứng 1,01%. Trung du và Miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ năm 2017 giảm so với năm 2016 tuy nhiên đến năm 2018 tăng mạnh đạt số lượng lần lượt là 19 6.626,4 nghìn con và 2.890,1 nghìn con tăng 131,3 nghìn con, tương ứng đều tăng 1,05% (Tổng cục thống kê năm 2018). Tình hình xuất khẩu thịt lợn của nước ta trong những năm gần đây có bước tăng trưởng, năm 2016 sản lượng thịt xuất khẩu chỉ đạt mức 35.000 tấn nhưng sang tới năm 2017 sản lượng thịt lợn xuất khẩu đạt 38.500 tấn tăng 350 tấn so với năm 2016. Năm 2018 sản lượng xuất khẩu là 40.000 tấn thịt lợn tăng 150 tấn so với năm 2017, theo Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2018. 2.2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang Hà Giang trong những năm luôn rất quan tâm đến chăn nuôi gia súc. Sản lượng lợn qua các năm có sự tăng trưởng nhưng cũng bị ảnh hưởng không ít bởi thị trường và dịch bệnh. Theo nguồn từ tổng cục thống kê Hà Giang, trong những năm vừa qua chăn nuôi ở Hà Giang nhiều phát triển, tăng nhanh cả về số lượng và sản lượng. Với ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh những năm qua có tăng và giảm trong từng năm. Trong đó năm 2015 số lượng là 485,4 nghìn con đến năm 2016 tăng lên 490,7 nghìn con, năm 2017 giảm xuống còn 485,4 nghìn con. Đến năm 2018 lại tăng lên là 548,7 nghìn con. 2.2.1.3. Tình hình chăn nuôi của một số tỉnh, địa phương chăn nuôi lợn bản địa Việt Nam có rất nhiều giống lợn đen bản địa phân bố ở các vùng núi cao từ miền Bắc đến miền Trung vào khu vực Tây Nguyên. “Hiện nay, tại các địa phương cũng không có thống kê về giống lợn đen bản địa, mà chỉ nắm được tổng số đàn. Vì vậy nhiệm vụ cần phải làm là phân biệt các giống này và tổ chức bảo tồn, khai thác”[16]. Hiện nay ở Hoà Bình có khoảng 30.000-32.000 con lợn bản địa nhưng đã bị lai tạp nhiều[1].
  21. 13 Ở tại Hà Giang: Theo Viện chăn nuôi Việt Nam thì hiện nay ở Việt Nam chỉ còn duy nhất 2 địa phương đó là huyện Bắc Mê và Huyện Hoàng Su Phì còn nguồn gen tương đối thuần chủng của giống lợn Hung, kết quả điều tra 200 hộ tại 02 huyện trên cho thấy có 2.830 con giống lợn Hung. Tại Lào Cai: Huyện Mường Khương có khoảng trên 20.000 con lợn bản địa chiếm 75% tổng số đầu lợn nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường [20]. Tại Cao Bằng: hiện nay đàn lợn đen bản địa chiếm khoảng 15% tổng đàn lợn hiện có trong toàn tỉnh[3]. 2.2.2. Một số chính sách nhằm phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương • Nghị Quyết số 29/2018/ NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang. • Nghị Quyết số 113/2017/ NQ-HĐND ngày 08/12/2017 Nghị Quyết quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. • Nghị Quyết số 12/2009/ NQ–HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang. • Kế hoạch số 43 KH–UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch thực hiện đề án nửa triệu con đại gia súc và đảm bảo tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp năm 2018 đạt 32%. 2.2.3. Mô hình chăn nuôi lợn đen bản địa tại tỉnh các địa phương 1. Nhóm cùng sở thích chăn nuôi lợn đen thương phẩm thôn Bản Lủa, xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên Năm 2017 thông qua sự hỗ trợ ban đầu của dự án xóa đói, giảm nghèo dựa trên sản xuất hàng hóa của tỉnh,nhóm tập hợp 10 hộ chăn nuôi với quy mô khác nhau trung bình từ 20-40 con/lứa dưới sự hỗ trợ của dự án xóa đói giảm nghèo là 110 triệu đồng để xây dựng chuồng trại và mua con giống. Bên cạnh đó nhóm còn được tập huấn, hỗ trợ về kỹ thuật chăn nuôi, cách chăm sóc và phòng chống dịch bệnh. Đến nay mỗi năm nhóm xuất bán được 2 lứa với giá 60.000đ/ kg lợn hơivà
  22. 14 vẫn đang hoạt động rất hiệu quả. Vì nguồn kinh phí đầu tư không lớn nên sau khi trừ chi phí mỗi gia đình vẫn có một nguồn thu nhập ổn định để trang trải cuộc sống gia đình. Ngoài ra với áp lực của đầu ra thị trường nhóm đã chế biến và cung cấp ra thị trường đặc sản thịt lợn sấy khô, riêng năm 2017 cung cấp cho thị trường trên 4 tạ thịt lợn đen sấy khô và rất được thị trường ưa chuộng[17]. 2. Mô hình chăn nuôi của anh Hoàng A Páo tại Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang Hoàng A Páo thuộc thế hệ 8X, sau khi tốt nghiệp đại học Nông Lâm Thái Nguyên anh trở về quê hương phát triển kinh tế. Anh Páo là cán bộ tri thức trẻ của xã Tả Lủng, anh bắt đầu nuôi từ 10 con lợn ban đầu đến năm 2017 quy mô khoảng 200 con ở hai trang trại. Trang trại của anh nằm trên đỉnh đồi thôn Há Chế, xã Tả Lủng, xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc.Anh đã tận dụng các mảnh đất quanh nhà trồng cỏ, cỏ voi, chuối, giảo cổ lam, ba kích cho lợn ăn. Đàn lợn của anh hiện nay có thể xuất bán đều đặn hàng tuần với mức giá dao động từ 50.000đ-100.000đ/kg.Thời điểm bắt đầu anh gặp rất nhiều khó khăn về thức ăn và chuồng trại, nuôi không đúng cách, lợn chậm lớn và rất dễ bệnh. Năm 2016 có thời điểm anh mất trắng 400 triệu đồng, qua những lần thất bại anh vẫn cố gắng làm lại. Hiện nay anh đang thành lập HTX dịch vụ nông nghiệp Tả Lủng cung cấp giống với 11 xã viên tại các thôn bản. Cuối năm 2016 anh cũng hướng dẫn 13 hộ chăn nuôi khoảng 18 con, ngoài truyền dạy kiến thức chăn nuôi anh còn bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các hộ [8]. 3. Mô hình của anh Hoàng Ngọc Trung xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần Anh Trung cũng là một cán bộ tri thức trẻ của xã Quảng Nguyên. Năm 2016 trung bắt tay vào xây dựng chuồng trại và chuẩn bị giống lợn đen để khởi nghiệp. Không chọn cách nuôi vỗ béo rồi mới xuất chuồng, Trung chọn sản xuất lợn đen “ cắp nách” với tiêu chí ngon, sạch và đảm bảo chất lượng. Khởi đầu với quy mô nhỏ anh bàn với vợ để vay thêm vốn và mở rộng quy mô chuồng trại và tăng quy mô đàn lợn. Cũng là một sinh viên của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên anh đã được học và nắm vững các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc thú y,
  23. 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hộ chăn nuôi lợn bản địa và các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn bản địa như chính quyền địa phương, các đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3.1.2.1. Thời gian tiến hành Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 16/02/2020 - 10/6/2020. - Bao gồm: - Số liệu sơ cấp được thu thập về thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ điều tra năm 2020. - Số liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm 2017 - 2019. 3.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành tại xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi lợn bản địa ? - Hạch toán chi phí chăn nuôi trong chăn nuôi lợn đen theo quy mô là bao nhiêu ? - So sánh hiệu quả kinh tế giữa quy mô các hộ là bao nhiêu ? - Những khó khăn, thuận lợi trong chăn nuôi của các hộ gặp phải ? - Cần có giải pháp gì mở rộng quy mô và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình này trong giai đoạn tới ? 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra * Phương pháp chọn mẫu điều tra: Do dân tộc thiểu số chủ yếu tại xã là dân tộc Dao, số lượng dân tộc thiểu số khác tại xã là rất ít nên không có sự khác nhau
  24. 16 giữa phương thức chăn nuôi, phương thức sản xuất giữa các dân tộc với nhau. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành điều tra 50 hộ dân với tiêu thức phân tổ theo quy mô chăn nuôi, số lượng lợn nuôi như sau: Bảng 3.1. Bảng quy mô và phân loại kinh tế của các hộ điều tra Phân loại quy mô hộ Đặc điểm Số hộ Tỷ lệ(%) Quy mô nhỏ Hộ quy mô dưới 20 con 17 34 Quy mô vừa Hộ quy mô từ 20-45 con 17 34 Quy mô lớn Hộ quy mô trên 45 con 16 32 Tổng 50 100 (Nguồn: Kết quả số liệu điều tra) - Cách chọn: Trong phạm vi đề tài khi lựa chọn các hộ khảo sát đã theo sự góp ý của cán bộ xã lựa chọn một số hộ trong tất cả các thôn để khảo sát. Đảm bảo các hộ đủ tiêu chuẩn về quy mô chăn nuôi của các hộ được điều tra. Trong phạm vi đề tài dùng quy ước về quy mô chăn nuôi như sau: hộ chăn nuôi dưới 20 con gọi là quy mô nhỏ, hộ chăn nuôi từ 20-45 con gọi là quy mô vừa, hộ trên 45 con gọi là quy mô lớn. - Nội dung điều tra: Các thông tin chung được khảo sát bao gồm họ tên, địa chỉ, dân tộc, trình độ văn hóa, nhân khẩu, quy mô sản xuất, năng suất và các vấn đề liên quan đến sản xuất chăn nuôi lợn cũng như quan điểm, kiến nghị, đóng góp của người dân. - Phỏng vấn trực tiếp và quan sát: qua việc tiếp xúc trực tiếp với người dân, cán bộ nông nghiệp tại địa bàn, thực hiện việc lấy ý kiến và tiến hành quan sát thực địa. Dùng những câu hỏi (câu hỏi đóng, câu hỏi mở) để thu thập thông tin. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu được công bố trên báo chí, tạp chí, sách chuyên ngành niên giám thống kê qua các năm, cập thông tin trên mạng internet và qua các Website, đồng thời số liệu này còn được thu thập qua các phòng ban của xã Cao Bồ, các báo cáo thống kê hàng năm và các tài liệu liên quan đến nguồn thống kê 3 năm 2017 - 2019 của xã Cao Bồ.
  25. 17 * Số liệu sơ cấp Số liệu được thu thập với nội dung phỏng vấn điều tra thông tin điều tra hộ chăn nuôi lợn bản địa trên địa bàn xã.Tiến hành lập phiếu điều tra cụ thể cho các nhóm hộ nông dân với tổng phiếu điều tra là 50 hộ. Thông tin, số liệu sơ cấp là những thông tin mới, chưa được công bố. Được thu thập bằng việc xây dựng biểu mẫu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ thông qua hệ thống câu hỏi đóng và mở chuẩn bị sẵn về hộ gia đình chăn nuôi lợn bản địa. * Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân để rút ra những kết luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra cần sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp trong quá trình điều tra bảng hỏi để có thể đối chiếu được với những thông tin thu thập được trong bảng hỏi từ đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn bản địa của các hộ trong địa bàn xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.3.3. Xử lý số liệu • Đối với thông tin thứ cấp. Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. • Đối với thông tin sơ cấp. Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và tính toán trên phần mềm Microsoft Excel. 3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin số liệu 3.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được. Trong đề tài nghiên cứu sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng để nghiên cứu xu hướng phát triển kinh tế sản xuất khi các yếu tố liên quan thay đổi từ đó tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn bản địa trên địa bàn xã.
  26. 18 3.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp dùng để phân tích, đánh giá so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối về số lượng, sản lượng, số lượng lao động, chi phí, hiệu quả, giữa các hộ, các năm nhằm đánh giá nắm bắt xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Trong đề tài áp dụng phương pháp so sánh theo quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ để đánh giá hiệu quả và đề xuất một số giải pháp cho chăn nuôi lợn đen bản địa. 3.3.4.3. Phương pháp sử dụng ma trận SWOT SWOT là tập hợp viết tắt của các chữ cái tiếng anh gồm Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức), SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích, dự báo bên trong và bên ngoài. Phương pháp phân tích SWOT là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác định phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các hộ nông dân trên địa bàn xã Cao Bồ trong việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa. Từ đó tìm ra các giải pháp để phát huy điểm mạnh, nắm bắt cơ hội, các giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu, thách thức, nhằm đưa ra những giải pháp phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã trong thời gian sắp tới. 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu - Tổng giá trị sản xuất của trang trại: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị sản phẩm do trang trại làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị. - Tính theo công thức: 푛 GO = ∑푖=1 푄푖 ∗ 푃푖 Trong đó: • Qi: Là khối lượng của sản phẩm i • Pi: Giá cả của sản phẩm i
  27. 19 - Chi phí trung gian: IC (Intermediational Cost) là toàn bộ những chi phí phục vụ quá trình chăn nuôi của hộ, trang trại (không bao gồm trong đó giá trị lao động, thuế, chi phí tài chính, khấu hao). Trong nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên nhiên vật liệu như: giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh, công chăm sóc, hệ thống cung cấp nước, - Tính theo công thức: IC = ∑ 푗 - Trong đó: * Cj: Các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất - Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất. - Tính theo công thức: VA = GO – IC Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động sống vào quá trình sản xuất. - Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho chăn nuôi, công lao động và khấu hao tài sản cố định. - Công thức tính: Pr = GO-TC - Thu nhập hỗn hợp: MI (Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của người chăn nuôi, bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận được trong một chu kỳ sản xuất. - Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau: MI = VA - [A+T] Trong đó: • A: Phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ • T: Tiền thuế (nếu có)
  28. 20 - Tổng chi phí: TC bao gồm chi phí trung gian, khấu hao và thuế. - Được tính theo công thức: TC = IC+K+T Trong đó: • IC là chi phí trung gian • K khấu hao • T là thuế - Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/ 1 đơn vị công lao động gia đình: + Tổng giá trị sản xuất/100kg (GO/1công lao động). + Giá trị gia tăng/100kg (VA/1công lao động). - Chỉ tiêu hiệu quả tính trên 1000đ vốn trung gian: + Tổng giá trị sản xuất/ chi phí trung gian: (GO/IC). + Giá trị gia tăng/chi phí trung gian: (VA/IC). + Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian: (MI/IC). + Lợi nhuận/ chi phí trung gian(Pr/IC). - Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày công lao động: + Tổng giá trị sản xuất/ công lao động: (GO/L). + Giá trị gia tăng/ công lao động: (VA/L). + Thu nhập hỗn hợp/ công lao động: (MI/L). + Lợi nhuận/ công lao động: (Pr/L). Một công lao động bằng 8 giờ.
  29. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cao Bồ 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý - Xã Cao Bồ là một xã vùng cao của huyện Vị Xuyên với địa hình phức tạp nằm dọc ở hai bên sườn núi Tây Côn Lĩnh II, trải dài theo hướng Đông - Tây. - Phía Đông giáp xã Đạo Đức (huyện Vị Xuyên), xã Phương Thiện (TP Hà Giang). - Phía Bắc giáp xã Phương Tiến, xã Phương Độ (TP Hà Giang), xã Lao Chải (huyện Vị Xuyên). - Phía Tây giáp xã Thượng Sơn (huyện Vị Xuyên), xã Túng Sán (huyện Hoàng Su Phì). - Phía Nam giáp xã Việt Lâm, xã Quảng Ngần, (huyện Vị Xuyên). * Khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu cơ bản mang những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, song cũng có những đặc điểm riêng, ấm về mùa hè, lạnh về mùa đông. Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 21,60C - 23,90C, biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 100C và trong ngày cũng từ 6 - 70C. Mùa nóng nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 400C (tháng 6,7), ngược lại mùa lạnh nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,20C (tháng 1). Chế độ mưa khá phong phú, lượng mưa bình quân năm khoảng 1962 - 4802 mm, lượng mưa giữa các tháng trong năm cũng có sự biến động lớn, mưa nhiều từ tháng 5 - 10, chiếm từ 70 - 80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm bình quân hàng năm đạt 85% và sự dao động cũng không lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 - 88%, thời điểm thấp nhất (tháng 1,2,3)
  30. 22 cũng vào khoảng 81%. Đặc biệt ở đây ranh giới giữa mùa khô và mùa mưa không rõ rệt. Có nhiều mây (lượng mây trung bình khoảng 7,5/10, cuối mùa đông lên tới 8 - 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng, tháng nhiều là 181 giờ, tháng ít chỉ có 74 giờ). * Địa hình Xã Cao Bồ nằm ở phía Tây của huyện Vị Xuyên, nằm dọc theo hai bên sườn núi Tây Côn Lĩnh II với hệ thống các dòng chảy liên tục, độ dốc cao. Địa hình chia cắt phức tạp bởi các khe và các con suối, địa hình chủ yếu là đồi núi dốc quanh co hiểm trở. Có độ cao so với mực nước biển từ 700 - 1200m.Tổng diện tích đất tự nhiên là 11.016 ha. * Thủy văn Ở trên địa bàn xã có một con suối khá lớn với độ dốc cao nên dòng chảy nhanh, nhiều ghềnh thác tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên, kèm theo hơi gió mát mẻ thích hợp cho nghỉ mát. Hiện đã và đang được chính quyền địa phương kêu gọi chính sách đầu tư để xây dựng khu du lịch sinh thái tại đây. Bên cạnh những mặt lợi cũng có mặt hại, hàng năm vào mùa mưa hay xảy ra lũ quét gây sạt lở, giao thông đi lại khó khăn, ngoài ra cũng có nhiều khe có nước chảy quanh năm cung cấp một lượng nước cho người dân sinh sống tại nơi đây. 4.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế Trong những năm vừa qua kinh tế của xã luôn có những phát triển không ngừng giá trị sản xuất của các ngành liên tục tăng. Đồng bào sinh sống ở đây hầu hết sống bằng nông nghiệp. Do đó nông nghiệp là một thế mạnh của xã Cao Bồ.
  31. 23 Bảng 4.1.Hiện trạng phát triển kinh tế xã Cao Bồ giai đoạn 2017 - 2019 Tốc độ pt (%) Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 18/17 19/18 BQC Tổng Tỷ đồng 50,70 54,56 58,32 107,61 106,89 107,24 GTSX(GO) Ngành NN Tỷ đồng 50,00 53,36 56,97 106,70 106,77 106,73 Trồng trọt Tỷ đồng 32,10 33,65 36,54 104,76 108,59 106,68 Chăn nuôi Tỷ đồng 17,90 19,71 20,43 110,17 103,65 106,91 CN-TCN và DV Tỷ đồng 0,7 1,2 1,35 171,43 112,50 141,96 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100,00 100,00 100,00 Ngành NN % 98,62 97,80 97,69 99,17 99,88 99,53 CN-TCN và DV % 1,38 2,20 2,31 159,33 105,25 132,29 Triệu GO/khẩu 12 12,4 14,4 103,33 116,13 109,73 đồng Triệu GO/hộ 60 76,5 84,7 127,5 110,71 119,10 đồng Triệu GO/lao động 18 18,5 19,1 102,78 103,24 103,01 đồng (Nguồn: UBND xã Cao Bồ ) Qua bảng 4.1 ta thấy: nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu kinh tế của xã qua 3 năm gần đây đều tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất của các ngành đều có sự tăng trưởng liên tục trong đó ngành nông nghiệp tăng với bình quân 6,73% /năm từ 50 tỷ đồng năm 2017 lên 56,97 tỷ đồng năm 2019. Trong hai ngành chăn nuôi và trồng trọt đều có mức tăng trưởng khá đồng đều nhau trong khoảng 6%. Ngành Công nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng cũng tăng rất mạnh 141,96%.
  32. 24 Các chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân đầu người tuy tăng 9,73% từ 12triệu đồng/người/năm năm 2017 lên 14,4 triệu đồng/người/năm năm 2019 nhưng so với toàn huyện thì giá trị này còn thấp. Thu nhập bình quân trên lao động tăng từ 18 triệu đồng/LĐ/năm năm 2017 lên đến 19,1 triệu đồng/LĐ/năm năm 2019. * Ngành nông nghiệp Trong cơ cấu giá trị sản xuất của xã Cao Bồ thì ngành nông nghiệp chiếm vai trò chủ yếu. Các hộ gia đình chủ yếu là hộ thuần nông. Chính vì thế, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Qua bảng 4.1 ta thấy: Cơ cấu ngành nông nghiệp trong 3 năm gần đây đều chiến trên 90% tổng giá trị sản xuất. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, trồng trọt với thu từ các sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm hơn 60% với tốc độ tăng bình quân là 6,68%. Chăn nuôi tăng từ 17,9 tỷ đồng năm 2017 lên đến 20,3 tỷ đồng năm 2019 với tốc độ tăng bình quân là 6,91% * Ngành CN- TTCN và dịch vụ Tại xã Cao Bồ, địa hình khó khăn, dân số gần 95% là người dân tộc thiểu số chủ yếu lại là người dân tộc Dao ít các lễ hội và các sản phẩm thủ công nên công nghiệp- thủ công nghiệp dịch vụ ít phát triển. Hiện nay, xã Cao Bồ là 1 thôn phát triển du lịch sinh thái của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đó là thôn Lùng Tao với các phong tục tập quán như nhảy bói, tục cấp sắc và văn hóa nhà sàn. Đây là một tín hiệu tốt cho việc phát triển dịch vụ tại xã. Trong những năm gần đây các ngành công nghiệp nhỏ, dịch vụ, buôn bán nhỏ đã bắt đầu phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng 141,96%.
  33. 25 4.1.2.2. các nguồn lực cơ bản về dất đai, dân số, lao động của xã Cao Bồ * Hiện trạng sử dụng đất năm giai đoạn 2017 - 2019 của xã Cao Bồ Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Bồ năm 2017- 2019 Diện tích (ha) Tốc độ STT Loại đất 2017 2018 2019 BQ (%) I Đất sản xuất nông nghiệp 3.714,28 3.711,3 3.711 33,70 1 Đất trồng cây hàng năm 797,17 788,54 787,62 7,18 1.1 Đất trồng lúa 231 232,5 235,8 2,12 1.2 Đất trồng cỏ 21,27 20,3 20,67 0,19 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 288,61 289,7 290,5 2,63 2 Đất trồng cây lâu năm 2.342,1 2.345,1 2.342,3 21,27 3 Đất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản 35,13 35,16 34,11 0,32 II Đất lâm nghiệp 3.214,57 3.219,59 3.222,8 29,22 1 Đất rừng sản xuất 1.884,58 1.888,6 1.889,53 17,13 2 Đất rừng phòng hộ 1.329,99 1.330,99 1.333,27 12,09 III Đất phi nông nghiệp 504,45 504,86 505,32 4,58 1 Đất ở 69,17 69,76 70,54 0,63 2 Đất chuyên dùng 420,43 420,32 420 3,81 3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 14,85 14,78 14,78 0,13 IV Đất chưa sử dụng 3.582,73 3.580,25 3.576,88 32,49 1 Đất đồi, núi chưa sử dụng 3.561,17 3.558,8 3.555,4 32,30 2 Đất núi đá 21,56 21,45 21,42 0,19 Tổng 11.016 11.016 11.016 100,00 (Nguồn UBND xã Cao Bồ) Qua bảng trên ta thấy rằng xã Cao Bồ sản xuất nông - lâm nghiệp là chủ yếu, đất dành cho công nghiệp hầu như không có. Nhìn chung tình hình sử dụng đất cho sản xuất nông lâm nghiệp có sự chênh lệch nhau là không đáng kể. Trong xã diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn chiếm tới 32,49% trong tổng diện tích đất tự nhiên, có thể coi đây là một tiềm năng để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn đây là những vùng đất đồi, núi cao, có nơi là núi đá không có rừng đã gây
  34. 26 rất nhiều khó khăn cho người dân địa phương. Do đó huyện cần có những chính sách để có thể tận dụng hết nguồn tài nguyên đất của địa phương mình. * Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ Bảng 4.3. Hiện trạng dân số và lao động của xã Cao Bồ năm 2019 TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Cơ cấu (%) 1 Lao động trong các ngành kinh tế Hộ 688 100 Hộ nông nghiệp Hộ 654 95,0 Hộ phi nông nghiệp Hộ 34 5,0 2 Số lao động Người 3051 100 Nông – lâm – thủy sản Người 2849 93,3 Công nghiệp – xây dựng Người 165 5,5 Thương mại – dịch vụ Người 37 1,2 3 Tổng nhân khẩu Người 4.059 - (Nguồn: UBND xã Cao Bồ) Qua bảng 4.3 ta thấy rằng: các hộ dân sinh sống gần như hoàn toàn làm nông nghiệp chiếm hơn 90% trong cơ cấu, hộ lao động vực phi nông nghiệp vẫn rất thấp là 5,0%. Cụ thể số lao động trong lĩnh vực Nông-lâm-thủy sản chiếm 93,3%, trong lĩnh vực Công nghiệp - xây dựng là 5,5%. Vì đặc thù là đồng bào dân tộc với mức thu nhập thấp nên các ngành Thương mại-dịch vụ chỉ mới phát triển chưa lâu chỉ chiếm 1,2% trong cơ cấu lao động của toàn xã. Sự phân bố này cũng thể hiện về thói quen, kinh nghiệm sản xuất, thế mạnh về tự nhiên của xã đó là sản xuất nông nghiệp. 4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp 4.1.3.1. Hệ thống giao thông - thủy lợi Xã Cao Bồ là một xã vùng cao của huyện, nằm cách trung tâm huyện 18 km. Hiện có hai con đường ô tô đi vào đến trung tâm xã, một đường đi vào từ km 3 thị xã Hà Giang, đường còn lại đi vào từ km 16 Vị Xuyên. Hiện nay con đường đi qua thị xã Hà Giang đã hư hỏng nặng và ít được sử dụng. Con đường này giải cấp phối hiện đã xuống cấp. Còn con đường đi từ km 16 Vị Xuyên nay đã được cấp phối đường bê tông đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt giúp cho nhân dân trong xã lưu thông
  35. 27 tuyến huyện được thuận tiện hơn, 3 thôn có đường ô tô đi qua trung tâm xã, 11/11 thôn bản còn lại có đường xe máy đi đến trung tâm thôn. Xây dựng được 2 cầu treo với tổng số vốn hơn 700 triệu đồng. Các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, cấp nước sinh hoạt, điện lưới quốc gia được đầu tư xây dựng.Trong xã có 7/11 thôn có điện lưới quốc gia. Có được kết quả trên là nhờ sự lãnh đạo của các cấp, các ban ngành và toàn thể nhân dân trong xã. Bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ và đầu tư của Nhà nước, tỉnh, huyện và các tổ chức khác, đặc biệt là chương trình 135 của Chính Phủ. Tuy nhiên, địa hình có nhiều đồi núi dốc, bị chia cắt đã gây nhiều khó khăn cho việc giao lưu hàng hóa giữa các thôn, các xã trong huyện, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. 4.1.3.2.Y tế - văn hóa - giáo dục * Về y tế Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và của cơ quan y tế huyện Vị Xuyên, công tác y tế Cao Bồ luôn được nâng cao, chất lượng khám chữa bệnh, các chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng được thực hiện khá tốt. Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh được thực hiện đều đặn và rộng khắp. * Về văn hóa: Ban văn hóa xã đã có chỉ đạo thực hiện sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tất cả 10/11 thôn bản của xã đã có nhà văn hóa thôn, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời và sâu rộng. * Về giáo dục - Bậc mầm non: Tổng số có 15 nhóm lớp, với 230 cháu. Trong đó học sinh bán trú tại trường: 3 lớp có 60 học sinh. Giáo viên: Có 20 người, trong đó ban giám hiệu 2; Y tế học đường 1; giáo viên đứng lớp 17 người. Về cơ sở vật chất: Phòng học kiên cố 8 phòng tại trường chính, 2 phòng học cấp IV tại thôn Bản Dâng. Nhà gỗ có 3 phòng; học nhờ, học tạm 6 phòng tại các thôn bản. - Bậc tiểu học và trung học cơ sở:
  36. 28 Tổng số giáo viên: 57 giáo viên. Tổng số lớp: 31 lớp. Trong đó: Tiểu học là 22 lớp với 269 học sinh; trung học cơ sở có 9 lớp với 306 học sinh. 4.2. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ 4.2.1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã Cao Bồ Trong những năm gần đây, Cao Bồ đã thực hiện thâm canh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông huyện, sản xuất ngành trồng trọt đã thu được nhiều kết quả. Đảm bảo cung cấp đủ lương thực thực phẩm rau quả cho người dân trong xã và một phần cho thị trường. Bảng 4.4. Khối lượng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp 2017 - 2019 2017 2018 2019 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng Sản lượng 18/17 19/18 BQC (tấn) (tấn) (tấn) Cây lúa 1314,5 1197 1401 91,06 117,04 104,05 Lúa chiêm 77,7 88,2 269 113,51 304,99 209,25 Lúa mùa 1236,8 1108,8 1132 89,65 102,09 95,87 Ngô 198,91 201,4 252,7 101,25 125,47 113,36 Lạc 40,1 47,6 46,8 118,70 98,32 108,51 Sắn 1459 1450 1240 99,38 85,52 92,45 Cây rau 217,9 298,6 331,5 137,04 111,02 124,03 Chè 1626,2 1626,2 1836 100 112,9 106,25 Thảo quả 476,72 509,4 617,78 106,85 119,94 113,21 Quế 16,36 18,22 25,5 111,36 139,95 125,36 (Nguồn: UBND xã Cao Bồ năm 2019) * Tình hình phát triển ngành trồng trọt Vấn đề khó khăn của ngành trồng trọt hiện nay là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa còn rất nhỏ hẹp, sản phẩm sản xuất ra chưa tìm được đầu ra hợp lý, các cơ sở chế biến còn quá ít và hoạt động với quy mô nhỏ. Mặt khác, giá cả nông sản lại thấp và bấp bênh, trong khi mức đầu tư lại lớn dẫn đến kết quả và hiệu quả sản xuất
  37. 29 đạt được không cao làm cho người nông dân không yên tâm sản xuất. Những năm gần đây người dân đã tích cực trồng 1 vụ lúa đông xuân nên sản lượng tăng đột biến 304,99% năm 2018-1019. * Tình hình sản xuất lâm nghiệp Dựa vào bảng 4.4 trên diện tích đất lâm nghiệp của xã Cao Bồ là 3.222,8 ha. chiếm 29,22% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích rừng phòng hộ là 1.333,27 ha chiếm 12,09% tổng diện tích rừng tự nhiên; Diện tích rừng đặc dụng là 4389 ha chiếm 17,13% tổng diện tích rừng tự nhiên. Hiện nay rừng thuộc xã Cao Bồ quản lý chủ yếu là rừng nguyên sinh, công tác trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng đã và đang được tăng cường đưa diện tích rừng lên, góp phần tăng độ che phủ, tạo vành đai xanh nuôi dưỡng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, chống xói mòn, lở đất cải thiện môi trường sinh thái. Cao Bồ có diện tích sản xuất lâm nghiệp khá lớn cụ thể như: Diện tích sản xuất chè năm 2019 là 918 ha, năng suất đạt 20 tạ/ha, tổng sản lượng thu được là 1836 tấn. Diện tích thảo quả là 756,7 ha, năng suất đạt 0,82 tạ/ha, sản lượng thu được năm 2019 là 617,78 tấn. Quế là cây trong những năm gần đây người dân mới tích cực trồng và mở rộng diện tích so với những năm trước tăng 25,36%, diện tích qua 3 năm tăng lên đáng kể. 4.2.2.Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Cao Bồ 4.2.2.1.Tình hình phát triển chăn nuôi chung của xã Cao Bồ Trong cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp của xã Cao Bồ, chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong những năm qua, chăn nuôi của xã không ngừng tăng và phát triển. Ngành chăn nuôi cung cấp phần lớn sức kéo, phân bón cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, thịt cho dời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Gần đây người dân chuyển sang sử dụng các loại máy cày bừa nên người dân chăn nuôi trâu, bò vì mục đích lấy thịt và tận dụng diện tích đồi tự nhiên để chăn thả.
  38. 30 Bảng 4.5. Số lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2017 -2019 2017 2018 2019 Tốc độ phát triển (%) Vật Số lượng Số lượng Số lượng nuôi 18/17 +/- 19/18 +/- BQ +/- (con) (con) (con) Lợn đen 5.867 6.558 6.461 111,75 11,75 98,52 1,48 105,25 5,25 Trâu 1.985 1.736 1.600 87,45 -7,84 92,16 -7,84 89,81 -10,19 Gia cầm 17.060 25.195 22.238 147,69 57,69 88,26 -11,74 117,97 17,97 Dê 824 1.283 1.100 155,70 55,70 85,73 -14,27 120,71 20,71 Bò 31 37 54 119,35 19,35 145,94 45,94 132,64 32,64 (Nguồn: UBND xã Cao Bồ năm 2019) Nhìn chung tình hình chăn nuôi có xu hướng tăng và giảm qua các năm. Số lượng lợn đen có chiều hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2017-2018, tăng 11,75% do quy mô từ trước và chưa bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và thị trường. Đến năm 2018-2019 đặc biệt dịp đầu năm do ảnh hưởng của giá thị trường thịt lợn xuống dốc, tiếp sau đó là ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi dù xã không có lợn bị chết dịch do dịch tả Châu Phi nhưng vẫn ảnh hưởng đến tâm lý của người dân số lượng giảm 1,48%. Số lượng vật nuôi bình quân trong 3 năm vừa qua vẫn tăng 5,25%. Chăn nuôi trâu là một thế mạnh của xã với số lượng trâu khá nhiều tuy nhiên trong những năm qua có ảnh hưởng của dịch tụ huyết trùng và người dân không dùng trâu để làm sức kéo họ bán trâu để mua máy cày nên nhìn chung tốc độ phát triển giữa các năm đều giảm, bình quân giảm 10,19%. Gia cầm bao gồm gà và các loại thủy cầm có sự tăng giảm rõ rệt tăng mạnh trong năm 2017-2017 là 47,69% nhưng lại giảm mạnh năm 2018-2019 14,27%. Chăn nuôi cũng dê có sự tăng mạnh trong năm 2017-2018 tăng 55,7% do sự phát triển của các nhóm chăn nuôi theo sở thích, nhưng đến năm 2018-2019 lại giảm 14,27%. Bò trước đây không được nuôi tại xã vì khí hậu rất lạnh, địa hình dốc nhưng những năm gần đây người dân cũng bắt đầu nuôi bò do nhận thấy nhu cầu của thị trường, tốc độ phát triển chung là 32,64%. 4.2.2.2.Tình hình chăn nuôi lợn đen bản địa Các hộ dân trong xã đều chăn nuôi giống lợn đen quy mô không lớn nhưng địa bàn rộng. Chỉ có 4 hộ có nuôi các giống lợn giống trắng kèm cùng với nuôi lợn đen bản địa. Sản lượng lợn đen của xã Cao Bồ thể hiện qua bảng 4.6 sau:
  39. 31 Bảng 4.6. Thực trạng chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn xã Cao Bồ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ phát triển(%) Thôn Số con SL(tấn) Số con SL(tấn) Số con SL(tấn) 18/17 % +/- 19/18 %+/- BQ % +/- Thác Hùng 730 40.515 782 43.948 753 43.297 107,12 7,12 96,29 -3,71 101,71 1,71 Lùng Tao 643 35.365 704 40.128 712 39.160 109,49 9,49 101,14 1,14 105,31 5,31 Tham Vè 687 37.785 724 39.820 655 36.025 105,39 5,39 90,47 -9,53 97,93 -2,07 Tát Khao 362 19.910 445 24.475 512 28.160 122,93 22,93 115,06 15,06 118,99 18,99 Thác Tăng 543 29.865 568 31.240 663 36.465 104,60 4,60 116,73 16,73 110,66 10,66 Khuổi Luông 492 27.060 541 29.865 576 31.695 109,96 9,96 106,47 6,47 108,21 8,21 Chất Tiền 689 37.895 778 42.790 638 35.090 112,92 12,92 82,01 -17,99 97,46 -2,54 Tham Còn 403 22.165 493 27.125 453 24.915 122,33 22,33 91,89 -8,11 107,11 7,11 Bản Dâng 527 28.985 576 31.680 542 29.810 109,30 9,30 94,10 -5,9 101,70 1,7 Gia Tuyến 328 18.040 391 21.505 432 23.760 119,21 19,21 110,49 10,49 114,85 14,85 Thác Tậu 463 25.465 556 30.580 525 28.875 120,09 20,09 94,42 -8,58 107,26 7,26 Tổng 5.867 323.050 6.558 363.156 6.461 357.252 111,78 11,78 98,52 1,48 105,15 5,15 (Nguồn: UBND xã Cao Bồ)
  40. 32 Qua bảng trên ta thấy rằng số lượng là rất nhiều nhưng tính bình quân/hộ thì lại rất thấp cho ta biết rằng quy mô nuôi lợn đen của xã rất manh mún, nhỏ lẻ. Trong năm 2017-2018 số lượng lợn của các thôn đều tăng, thôn Tát Khao là số lượng tăng mạnh nhất tăng 22,93%, sau đó đến thôn Tham Còn tăng 22,33% còn những thôn còn lại cũng tăng đều. Cùng với quy mô tăng thì sản lượng của các thôn cũng tăng theo. Chuyển sang giai đoạn 2018-2019 tình hình chăn nuôi của các thôn trong xã có gặp nhiều khó khăn cùng với khó khăn chung của chăn nuôi lợn Việt Nam đó là dịch bệnh và giá cả thị trường. Ảnh hưởng đến tâm lý các hộ trong xã đã bán vội và bán rẻ và đồng thời tự mổ thịt đồng loạt. Do đó quy mô các hộ dân trong các thôn cũng giảm mạnh, thôn giảm mạnh nhất là 2 thôn Chất Tiền giảm 17,79%, thôn Tham Vè giảm 9,53%. Ngoài ra cũng có một số thôn vẫn mở rộng quy mô chăn nuôi và tăng mạnh nhất ở năm này là 2 thôn Thác Tăng 17,99% và thôn Tát Khao là 15,06%. Bình quân chung của năm này giảm nhẹ 1,48%. Nhìn chung tình hình chăn nuôi trong 3 năm vừa qua của xã có tăng 5,15% và giảm nhẹ ở hai thôn Chất Tiền và Tham Vè. Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của xã Cao Bồ từ năm 2017-2019 Năm Tốc độ phát triển(%) Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 18/17 19/18 BQ 1.Tổng số hộ nuôi lợn Hộ 611 625 678 102,29 108,43 105,39 2. Tổng số đầu lợn Con 5.868 6.558 6.461 111,76 98,52 105,14 3. Một số chỉ tiêu BQ - - - - - - - Số lợn BQ/hộ Con 9.60 10.49 9,52 109,27 90,75 100,01 Số lứa đẻ BQ/năm Lứa 1,66 1,55 1,56 93,37 100,65 97,01 T.L hơi BQ/con Kg 76,12 78,54 73,45 103,18 93,52 98,35 Giá giống trung bình 1000đ/kg 120 135 150 112,50 111,11 111,81 Giá hơi XC trung bình 1000đ/kg 70 55 95 172,73 172,73 125,65 (Nguồn: UBND xã Cao Bồ Dựa vào bảng trên ta có thể thấy rằng rất nhiều hộ dân trong xã chăn nuôi lợn đen bản địa. Có tổng số 688 hộ dân thì đến 2019 có 678 hộ chăn nuôi lợn đen. Tuy nhiên số đầu lợn trung bình của một hộ chăn nuôi cũng rất thấp năm 2017 là 9,6 con, đến năm 2018 là 10,49 con, đến 2019 lại giảm còn 9,52con. Tương tự số lợn
  41. 33 thịt trung bình của các hộ cũng rất thấp đều chưa đến 9 con trong cả 3 năm.Số lứa đẻ cũng trong một năm chưa đến 2 lứa điều này do thói quen của người dân không cho lợn con cai sữa đúng thời điểm. Giá giống trong 3 năm vừa qua tăng đều bình quân là 11,81%. Giá hơi xuất chuồng trung bình thì có tăng và giảm theo thị trường giảm mạnh năm 2018 so với 2017 giảm đi 25.000 nghìn đồng nhưng đến 2019 lại tăng mạnh thêm 35.000 nghìn đồng so với năm trước. Do số lượng lợn cũng bị giảm đi do dịch bệnh nên khan hiếm nguồn giống, khi người dân muốn tái đàn thì đẩy giá tăng lên. Tuy nhiên mức giá này vẫn là thấp so với giá giống trên thị trường. 4.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của xã Cao Bồ Qua việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ta có thể rút ra một số thuận lợi khó khăn của xã trong việc phát triển kinh tế-xã hội nói chung và trong việc phát triển chăn nuôi lợn nói riêng như sau: - Thuận lợi + Có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các vùng lân cận, tạo điều kiện cho các sản phẩm nói chung và các sản phẩm từ thịt lợn nói riêng được tiêu thụ dễ dàng hơn. + Khí hậu, thời tiết, đất đai phù hợp với đặc điểm, điều kiện sinh thái của các loại cây trồng như chè, thảo quả, quế, và chăn nuôi trâu, dê và lợn. + Lao động địa phương đa số đều cần cù lao động, chăm chỉ, chịu khó, chịu khổ những đặc điểm trên cũng là một điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế địa phương. + Chính quyền địa phương tận tâm, có trách nhiệm và quan tâm đến đời sống nhân dân, đặc biệt rất chú trọng đến phát triển kinh tế. + Đồng bào sinh sống chủ yếu là dân tộc dao cộng có nhiều nét văn hóa dân tộc độc đáo với điều kiện tự nhiên sinh thái vô cùng thích hợp phát triển loại hình du lịch văn hóa cộng đồng. • Khó khăn + Cao Bồ là một xã miền núi của huyện Vị Xuyên, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn như điện, đường, trường, trạm.
  42. 34 + Kinh tế còn nhiều khó khăn, người dân thiếu vốn đầu tư sản xuất. + Địa hình chủ yếu là đồi núi, độ dốc cao, hàng năm thường xảy ra sạt lở, lũ quét gây thiệt hại đến người và tài sản. + Trình độ dân trí còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 4.3. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa 4.3.1. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra Những đặc điểm về giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, lao động có tác động đến thu nhập, trình độ sản xuất cũng như năng suất chăn nuôi của các hộ, để thấy rõ hơn điều này ta cùng theo dõi các bảng sau: Bảng 4.8. Thông tin cơ bản của các hộ được điều tra (n = 50) Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Cơ Chỉ tiêu ĐVT Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ cấu (%) (%) (%) Số hộ điều tra Hộ 17 34 17 34 16 32 Hộ khá Hộ 4 8 5 10 7 14 Loại kinh Hộ trung bình Hộ 5 10 7 14 9 18 tế hộ Hộ nghèo và CN Hộ 8 16 5 10 0 0 Giới tính Nam Hộ 16 32 16 32 15 30 chủ hộ Nữ Hộ 1 2 1 2 1 2 Dân tộc của Dao Hộ 15 30 16 32 14 28 chủ hộ Tày Hộ 2 4 1 2 2 4 Không đi học Hộ 7 14 5 10 2 4 Trình độ học Cấp 1 Hộ 5 10 6 12 6 12 vấn Cấp 2 Hộ 5 10 4 8 5 10 của chủ hộ Cấp 3 Hộ 1 2 2 4 3 6 (Nguồn: kết quả tổng hợp từ kết quả điều tra) - Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ là cao nhất trong 3 nhóm hộ chiếm 16%. Và ngược lại nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn thì không có hộ nghèo nào, điều này cho ta thấy việc chăn nuôi lợn đen có ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ rất lớn. Các hộ kinh tế trung bình, khá có điều kiện đầu tư con giống, mua thức ăn, xây chuồng trại, cho quy mô lớn hơn. Và
  43. 35 ngược lại các hộ nghèo họ không có điều kiện mở rộng quy mô nên quy mô những hộ này thường nhỏ. - Xét đến các tiêu chí của chủ hộ, giới tính, trình độ, dân tộc, có ảnh hưởng đến các quyết định chăn nuôi của các hộ. Ta thấy rằng nhìn chung giới tính của chủ hộ trong cả 3 nhóm quy mô phần lớn là nam giới và các chủ hộ ở đây cũng phần lớn là dân tộc Dao. - Trình độ học vấn của các chủ hộ không đi học vẫn còn rất cao điển hình ở nhóm hộ quy mô nhỏ chiếm 12%, tỷ lệ học đến cấp 3 thì cũng rất thấp trong cả ba nhóm hộ. Nên sẽ rất khó trong việc tiếp cận các chính sách, các kỹ thuật chăn nuôi, các thông tin mới -Trong khi đó phần lớn các quyết định trong sản xuất chăn nuôi đều phụ thuộc vào chủ hộ. Nhưng mà với trình độ như trên của các chủ hộ thì việc tiếp cận các thông tin thị trường, kỹ thuật chăn nuôi sẽ bị khó khăn, hạn chế. Ngày nay các thông tin trên thị trường rất phổ biến và nhanh nhưng yêu cầu các thành viên phải tối thiểu là phải biết chữ. Mà thực tế các hộ vẫn còn tỷ lệ người không biết chữ khá cao. Với những nhóm này chỉ có các con đang là học sinh biết chữ nhưng lại không phải là người có quyền quyết định. Bảng 4.9. Lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra (n = 50) Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn Các chỉ tiêu ĐVT Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu (%) (%) (%) Số hộ điều tra Hộ 17 34 17 34 16 32 Số nhân Từ 3-5 nhân khâu Hộ 6 12 10 20 10 20 khẩu Từ trên 6 nhân khẩu Hộ 11 22 7 14 6 12 Số LĐ 2-3 LĐ chính Hộ 14 28 9 18 7 19 chính 4 LĐ chính trở lên Hộ 3 6 8 16 9 28 Chỉ tiêu Nhân khẩu BQ/hộ Người 5,44 - 4,73 - 4,62 - bình quân LĐ chính BQ/hộ Người 2,85 - 3,44 - 3,62 - (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Nhìn vào bảng trên ta thấy
  44. 36 - Ở nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ: Thì số hộ có trên 6 nhân khẩu cũng lớn hơn chiếm 22% và có từ 3-5 nhân khẩu chiếm 12% và nhân khẩu trung bình của nhóm này là 5,44 người. Trong khi đó số lao động chính thấp 2,85 người, việc này đồng nghĩa với số lao động thấp mà số người phụ thuộc lại nhiều đã số đều đẻ đứa thứ 3 và có 2 người lớn tuổi. Nhóm này có lao động nhàn dỗi khá đông nhưng quy mô lại nhỏ, ta có thể phát triển quy mô chăn nuôi để tận dụng nguồn lao động này. - Sang hộ quy mô vừa thì số nhân khẩu trung bình là 4,73 và số lao động chính 3,44 người đông hơn so với nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. - Chuyển sang nhóm chăn quy mô lớn phần lớn các hộ đều có từ 3-5 nhân khẩu, nhưng lao động chính lại đông hơn 4 lao động chính chiếm 28%. Chỉ tiêu nhân khẩu bình quân cũng không quá cao 4,62 người, lao động chính cũng cao hơn so với 2 nhóm còn lại. 4.3.2. Tình hình chăn nuôi chung của nhóm hộ điều tra Bảng 4.10. Bảng tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra (n = 50) Quy mô So sánh (lần) Chỉ tiêu ĐVT Quy Quy Quy So sánh giữa BQ mô lớn mô vừa mô nhỏ các hộ A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 6 1.Tổng số hộ điều tra Hộ 16 17 17 0,94 0,94 0,94 2. Tổng số đầu lợn Con 746 517 296 1,44 2,77 2,10 Lợn thịt Con 602 462 210 1,30 2,87 2,08 Lợn nái con 144 71 59 2,03 2,44 2,23 3. Một số chỉ tiêu BQ - - - - - - - Số lợn BQ/hộ Con 46,63 30 15,82 1,55 2,95 2,25 Số lợn nái BQ/hộ Con 9 4,17 3,47 2,16 2,59 2,38 Sô lợn thịt BQ/hộ Con 37,63 27,17 12,35 1,38 3,05 2,22 Số lứa đẻ BQ/năm Lứa 1,1 0,90 0,87 1,22 1,26 1,24 T.L hơi BQ/con XC kg 62,56 63,25 63,87 0,99 0,98 0,98 Giá giống trung bình 1000đ/kg 165 190 195 0,87 0,85 0,86 Thời gian nuôi XC tháng 14,56 17,88 18,87 0,81 0,77 0,79 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
  45. 37 Dựa vào bảng trên ta thấy số đầu lợn bình quân của các hộ khá cao, nhưng do quá trình khảo sát đã chọn các hợp quy mô lớn nhất của mỗi nhóm quy mô trong xã để khảo sát sao cho phù hợp với mục đích đề tài nên số đầu lợn trung bình của quy lớn là 46,63 con, hộ quy mô vừa là 30 con, và hộ quy mô nhỏ là 15,82 con. - Số lợn nái của tất cả các hộ đều rất thấp, cho ta thấy tình trạng thiếu giống lợn và các hộ tự nhân được giống là không được nhiều, hộ quy mô lớn 9 con, quy mô vừa là 4,17 con, quy mô nhỏ là 3,47 con. Trọng lượng thịt hơi xuất chuồng cả 3 nhóm hộ đều gần bằng nhau trong khoảng 63 kg. Giá mua giống với các hộ khác nhau bởi vì số lượng khác nhau thì giá cũng khác nhau. Thời gian đẻ mỗi năm chỉ gần 1 lứa/năm bởi những giống nuôi ở đây chủ yếu là lợn Lũng Pù, Lợn Mường Khương, và một số giống địa phương có đặc điểm là đẻ thưa, một phần do người dân không biết can thiệp đúng cách như phát hiện thời điểm động dục, không biết thụ tinh nhân tạo cho lợn, thời gian cho bú kéo dài, Và do đặc điểm sản xuất nông nghiệp vào mùa trồng cấy người dân nhốt lợn lại, hết mùa mới lại thả rông, cũng ảnh hưởng một phần đến sinh sản của chúng. Thời gian xuất chuồng của các hộ khác nhau hộ quy mô lớn là 14,56 tháng, hộ quy mô vừa là 17,88 tháng, hộ quy mô nhỏ là 18,87. Sở dĩ thời gian khác nhau do kỹ thuật, điều kiện chăm sóc khác nhau. Các hộ quy mô lớn điều kiện chăm sóc, chuồng trại vệ sinh đảm bảo hơn nên tỷ lệ bị bệnh liên quan đến đường ruột, bệnh về da, bệnh hen, cũng ít hơn, thức ăn của nhóm hộ quy mô lớn có bổ sung thêm thức ăn công nghiệp lớn hơn nên thời gian xuất chuồng cũng ngắn hơn. 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa 4.4.1.Chi phí chăn nuôi của hộ 4.4.1.1. Khấu hao TSCĐ Trong chăn nuôi nông hộ các loại máy cắt rau, máy nghiền thức ăn, giá trị đều chưa đủ giá trị trên 10 triệu đồng để được coi là tài sản cố định. Cho nên tài sản cố định của hộ chỉ có chuồng trại chăn nuôi được coi tài sản cố định trong hộ. Các hộ chăn nuôi xây chuồng trại đơn giản, có thể sử dụng gỗ, ván để làm chuồng trại
  46. 38 nên chi phí không quá lớn. Với hộ có quy mô lớn chi phí là lớn nhất là 62.230 nghìn đồng và được sử dụng trong 10 năm.Với hộ chăn nuôi vừa thì tổng chi phí xây dựng chuồng trại là 34.385 nghìn đồng và được sử dụng trong 8 năm. Với hộ còn lại thì tổng chi phí xây chuồng trại nhỏ là 16.620 nghìn đồng và được sử dụng trong khoảng 6 năm. 4.4.1.2. Chi phí cho chăn nuôi lợn đen bản địa tính cho 1 hộ/lứa Chỉ tiêu chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh những đầu vào sản xuất kinh doanh của hộ và để đo lường những kết quả thu được. Từ điều tra, khảo sát thì ta được tình hình chi phí chăn nuôi được thể hiện qua bảng 4.11 như sau: Bảng 4.11.Chi phí chăn nuôi lợn đen theo quy mô hộ (tính bình quân 1 hộ/lứa) Quy mô chăn nuôi Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ • I. Khấu hao TSCĐ 1000đ 7.550,2 6.375,4 3.733,4 II. Chi phí trung gian 1000đ 92.376,4 67.238,9 36.363,3 • Giống 1000đ 39.631,2 29.043,2 15.586,1 • Thức ăn 1000đ 35.172,3 23.192,0 11.617,7 • Thức ăn công nghiệp 1000đ 16.318,7 10.492,0 5.617,3 • Thức ăn xanh 1000đ 5.595 4.561,7 2.452 • Thức ăn hạt, củ 1000đ 13.258,6 8,138,3 3,548,4 • Thuốc thú y 1000đ 5.828,1 4.014,4 2.294,4 4. Công cụ chăn nuôi 1000đ 9.180,5 8.760,2 7.488,5 5. Chi phí khác 1000đ 2.564,3 2.229,1 1.376,6 III. Giá trị lao động 1000đ 46.830 43.680,0 28.200 Công lao động Công 390,2 397,1 313,3 Tổng chi phí 1000đ 146.756,6 117.294,3 68.296,7 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Dựa vào bảng chi phí ta có thể thấy rằng quy mô lớn thì tổng chi phí các hộ bỏ ra cũng lớn hơn.Khấu hao TSCĐ của các hộ cũng có sự chênh lệch với hộ quy mô lớn khấu hao cho một lứa lợn là 7.550,2 nghìn đồng với hộ quy mô vừa thì khấu hao là 6.375,4 nghìn đồng, với hộ quy mô nhỏ là 3.733,4 nghìn đồng.
  47. 39 - Chi phí trung gian của các hộ đều chiếm phần lớn trong tổng chi phí chiếm trên 50% trong tổng chi phí. Và trong chi phí trung gian thì chi phí cho giống và thức ăn là lớn nhất. Chi phí của hộ quy mô lớn là 92.376,4 nghìn đồng, của hộ chăn nuôi quy mô vừa là 67.238,9 nghìn đồng và hộ quy mô nhỏ là 36.363,3 nghìn đồng. Do quy mô lớn thì chi phí cho lượng thức ăn và con giống sẽ phải cao hơn họ quy mô nhỏ hơn. - Chi phí lao động trong 3 nhóm hộ chăn nuôi cũng tương đối thấp so với thời gian được xuất chuồng. Một lứa chăn nuôi thì công lao động hộ quy mô lớn là 390,2 công và tương đương giá trị công lao động là 46.830 nghìn đồng (120 nghìn đồng/công). Với hộ chăn nuôi quy mô vừa để được một lứa xuất chuồng mất 397,1 công tương đương với 43,680 nghìn đồng (110 nghìn đồng/công). Nhóm hộ quy mô nhỏ mất 313,3 công tương đương với 28,200 nghìn đồng (90.000/công). - Tổng chi phí của hộ quy mô quy mô lớn là lớn nhất là 146.756,6 nghìn đồng, tiếp đến là hộ chăn nuôi quy mô vừa là 117.294,3 nghìn đồng, chi phí nhỏ nhất hộ quy mô nhỏ là 68.296,7 nghìn đồng. Thông thường các công việc như cắt rau lợn, nấu cám, vệ sinh chuồng trại đều do phụ nữ làm và thường mất khoảng 3-4h/ngày với hộ quy mô lớn và khoảng 2-3h/ngày với hộ quy mô vừa và nhỏ. 4.4.1.3. Chi phí bình quân cho chăn nuôi lợn đen (tính cho 100kg thịt hơi) Vì quy mô khác nhau dẫn chi phí của từng hộ khác nhau do đó khó xác định được chi phí của từng sản phẩm chăn nuôi tạo ra. Vậy ta cùng quy về chi phí bình quân chung cho 100kg thịt hơi.Từ bảng chi phí trên ta tính toán được bảng chi phí bình quân chăn nuôi cho 100kg thịt hơi như sau: Bảng 4.12. Chi phí chăn nuôi theo phân quy mô hộ hộ (tính bình quân 100kg thịt hơi) Quy mô chăn nuôi Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 1. Chi phí trung gian 1000đ 3.173,3 3.459,9 3.599,6 • 2. Khấu hao TSCĐ 1000đ 259,3 294,0 369,5 3. Giá trị LĐ của hộ 1000đ 1.608,7 2.271,0 2.791,5 4. Công LĐ của hộ Công 13,5 20,65 31,1 5. Tổng chi phí 1000đ 5.041,3 6.024,9 6.760,6 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
  48. 40 - Cùng chăn nuôi và tạo ra 100kg thịt hơi nhưng tổng chi phí của hộ quy mô lớn là nhỏ nhất trong cả 3 nhóm hộ 5.041,3 nghìn đồng. Trong đó chi phí trung gian là 3.173,3 nghìn đồng và công lao động là 1.608,7 nghìn đồng, hai chi phí chiếm phần lớn trong tổng chi phí. Khấu hao TSCĐ cũng thấp nhất trong cả 3 quy mô trên, đó là 259,3 nghìn đồng. - Chi phí của hộ quy mô vừa thì chi phí tổng chi phí cho 100 kg thịt hơi là 6.080,9 nghìn đồng. Chi phí trung gian là 3.459,9 nghìn đồng, chi phí lao động là 2.271,0 nghìn đồng, khấu hao TSCĐ là 350 nghìn đồng. -Chi phí của hộ quy mô nhỏ lại lớn nhất 6.760,6 nghìn đồng. Trong đó chi phí trung gian là 3.599,6 nghìn đồng và chi phí lao động của hộ là 2,791,5 nghìn đồng, chiếm phần lớn chi phí trong tổng chi phí. Khấu hao TSCĐ cũng cao nhất trong cả 3 nhóm hộ là 369,5 nghìn đồng do quy mô nhỏ nên khấu hao bình quân lớn. - Chi phí hộ quy mô lớn là thấp nhất bởi vì khối lượng sản phẩm họ tạo ra nhiều hơn, năng suất lớn quy mô vừa và nhỏ trong khi chi phí lao động, chi phí trung gian, khấu hao TSCĐ đều nhỏ hơn nên khi ta tính trung bình lượng chi phí của hộ quy mô lớn sẽ thấp hơn. 4.4.2.Kết quả chăn nuôi của các hộ điều tra Kết quả chăn nuôi của các hộ phản ánh những gì mà mà hộ có thể thu lại được từ quá trình dài lao động. Phản ánh những kết quả thu lại được từ chi phí đã đầu tư ban đầu. Với quy mô chăn nuôi khác nhau thì năng suất, sản lượng, giá bán cũng khác nhau. Để thấy rõ sự khác nhau giữa các quy mô chăn nuôi ta có bảng bên dưới so sánh sản lượng, năng suất, giá trị, giá bán, của giữa các quy mô chăn nuôi của từng hộ.
  49. 41 Bảng 4.13.Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa (n = 50) Quy mô của hộ So sánh (lần) Diễn giải ĐVT Quy mô Quy mô Quy mô So sánh giữa các hộ BQ lớn vừa nhỏ A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 6 Số hộ điều tra Hộ 16 17 17 0,94 0,94 0,94 1. Tổng sản lượng Kg 46.590 32.697 17.173 1,42 2,71 1,95 Sản lượng thịt bình quân/hộ/lứa Kg 2.911 1.923 1.010 1,51 2,88 2,19 2. Năng suất chăn nuôi BQ/hộ/năm kg/năm 2.387 1.290 642,28 1,85 3,71 3,70 3.Tổng giá trị sản xuất 1000đ 4.831.301 3.140.546 1.635.384 1,53 2,95 2,24 Giá trị sản xuất bình quân/hộ/lứa 1000đ 301.956 184.738 96.199 1,64 3,13 2,38 Giá trị sản xuất bình quân/hộ/năm 1000đ/năm 254.246 123.985 61.175 2,05 4,15 3,10 Giá trị sản xuất/100kg thịt hơi/hộ 1000đ 10.370 9.605 9.523 1,07 1,08 1,07 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra)
  50. 42 Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy: - Tổng sản lượng của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là lớn nhất 46.590 kg lớn nhất trong 3 loại hộ, quy mô lớn so với hộ quy mô vừa có sản lượng 32.697 kg là gấp 1,42 lần, so với hộ quy mô nhỏ có sản lượng là 17.173 kg là gấp 2,71 lần, bình quân lớn hơn nhóm hai nhóm còn lại gấp 1,95 lần. - Sản lượng thịt/hộ của hộ chăn nuôi quy mô lớn cũng lớn nhất 2.911 kg lớn hơn so với hộ quy mô vừa có sản lượng thịt/hộ/lứa 1.923 kg gấp 1,51 lần, so với hộ chăn nuôi quy mô vừa có sản lượng là 1.010 kg gấp 2,88 lần, bình quân sản lượng thịt/hộ/lứa của hộ quy mô lớn gấp hai nhóm quy mô vừa và nhỏ còn lại 2,19 lần. - Năng suất của 3 hộ chăn nuôi này cũng có sự chênh lệch do thời gian để xuất chuồng khác nhau với hộ chăn nuôi quy mô lớn thì năng suất/hộ/năm là 2.387 kg/năm cao hơn hộ quy mô vừa có năng suất 1.290 kg/năm gấp 1,85 lần, so với hộ quy mô nhỏ nhất có năng suất 642,28 kg/năm là gấp 3,71 lần. Bình quân năng suất hộ chăn nuôi quy mô lớn hơn hộ quy mô vừa và nhỏ còn lại là gấp 2,78 lần. -Tổng giá trị sản xuất của chăn nuôi quy mô nhỏ cũng cao nhất 4.831.301 nghìn đồng và cao hơn so với các hộ chăn nuôi quy mô vừa có tổng giá trị sản xuất là 3.140.546 nghìn đồng là gấp 1,53 lần, so với các hộ quy mô nhỏ có tổng giá trị sản xuất là 1.635.384 nghìn đồng là gấp 2,95 lần. Bình quân tổng giá trị sản xuất của các hộ quy lớn cao hơn các hộ ở hai quy mô còn lại là gấp 2,24 lần. - Giá trị sản xuất cho 100kg thịt hơi phụ thuộc vào giá xuất chuồng mà giá hơi xuất chuồng lại phụ thuộc vào trọng lượng, thời điểm xuất của từng hộ nên sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị sản xuất cho 100kg thịt hơi của hộ chăn quy mô lớn là lớn nhất, sau đó đến hộ quy mô vừa, cuối cùng là hộ quy mô nhỏ. Bình quân giá trị sản xuất của hộ có quy mô lớn so với 2 quy mô còn lại gấp 1,07 lần. - Kết quả chăn nuôi cho thấy hộ quy mô lớn chăn nuôi có hiệu quả nhất bởi vì quy mô lớn hơn và năng suất cũng lớn hơn. Mặt khác những hộ này có kỹ thuật chăn nuôi khá tốt, có các nguồn thông tin về thị trường, có mối quan hệ với những người bán thức ăn, người mua thịt, nên họ thường có được giá bán cao hơn, mà giá mua thức ăn lại rẻ hơn hộ khác.
  51. 43 4.4.3 Hiệu quả chăn nuôi của các hộ Từ bảng chi phí, bảng kết quả chăn nuôi ta đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi này. Các hộ đã sử dụng các loại vốn, lao động như thế nào, sự khác nhau giữa các hộ có quy mô chăn nuôi ra sao. Để xác định được 1 lượng chi phí bỏ ra các hộ thu lại được bao nhiêu kết quả. Bảng 4.14.Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen bản địa tính trên 100kg thịt hơi (n= 50) Quy mô So sánh (lần) Chỉ tiêu ĐVT Quy Quy Quy mô So sánh giữa BQ mô lớn mô vừa nhỏ các quy mô A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 6 1. Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 10.370 9.605 9.523 1,07 1,08 1,07 2, Tổng chi phí (TC) 1000đ 5.041,3 6.024,9 6.760,6 0,83 0,74 0,78 Chi phí trung gian (IC) 1000đ 3.173,3 3.459,9 3.599,6 0,91 0,88 0,89 Khấu hao (K) 1000đ 259,3 294.0 369,5 0,74 0,70 0,72 3. Lợi nhuận (Pr) 1000đ 5.328,7 3.580,1 2.762,4 1,50 1,93 1,72 4. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 7.196,7 6.145,1 5.923,4 1,71 1,21 1,46 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 6.937,4 5.795,1 5.553,9 1,20 1,25 1,22 6. Công LĐ gia đình (LC) Công 13,5 21,0 31,1 0,64 0,43 0,53 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Dựa vào bảng 4.14 ta thấy lợi nhuận của nhóm hộ quy mô lớn nhất vẫn lớn nhất là 5.328,7 nghìn đồng, và lớn hơn hộ có quy mô vừa có lợi nhuận 3.524,1 nghìn đồng gấp 1,50 lần, so sánh với hộ nuôi quy mô nhỏ đạt lợi nhuận/100kg thịt hơi 2.762,4 nghìn đồng gấp 1,93 lần. Bình quân gấp hai hộ còn lại gấp 1,72 lần. - Giá trị gia tăng (VA): hộ quy mô lớn vẫn lớn nhất đạt 7.196,7 nghìn đồng, so với quy mô vừa đạt 6.145,1 nghìn đồng là gấp 1,71 lần và so với hộ chăn quy mô nhỏ đạt 5.553,9 nghìn đồng là gấp 1,21 lần. Bình quân chung hơn hai hộ quy mô nhỏ hơn còn lại là 1,46 lần.
  52. 44 -Thu nhập hỗn Hợp (MI): cũng tương tự hộ quy mô lớn thu nhập hơn hộ quy mô vừa gấp 1,2 lần, và với hộ quy mô nhỏ gấp 1,25 lần,bình quân chung lớn hơn 1,22 lần. Do đó ta có thể thấy rằng hộ quy mô lớn bỏ ra chi phí thấp hơn mà thu lợi nhuận lớn hơn, giá trị gia tăng tạo ra cũng lớn hơn, thu nhập hỗn hợp cao hơn so với hai hộ quy mô nhỏ nhỏ hơn dù cùng một khối lượng sản phẩm chăn nuôi nhất định là 100kg thịt hơi. • Hiệu quả quả sử dụng vốn: Ta cần xem xét các hộ sử dụng vốn của hộ để tạo ra bao nhiêu lợi nhuận thu về. Việc bỏ ra 1 đồng chi phí thu lại mấy đồng lợi nhuận và so sánh giữa các hộ cùng chăn nuôi nhưng khác quy mô với nhau để so sánh hiệu quả sử dụng vốn của từng hộ. Bảng 4.15.Hiệu quả sử dụng vốn tính theo 100kg thịt hơi Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ So sánh (lần) A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 + GO/TC Lần 2,16 1,58 1,41 1,30 1,46 VA/TC Lần 1,43 1,01 0,88 1,41 1,62 MI/TC Lần 1,38 0,95 0,82 1,45 1,68 Pr/TC Lần 1,06 0,58 0,41 1,82 2,58 (Nguồn: Kêt quả tổng hợp từ số liệu điều tra) + Nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí (TC) - Giá trị sản xuất: hộ quy mô lớn hiệu quả sử sử dụng chi phí là 2,16 lần có nghĩa là đầu tư 1000đ chi phí sẽ thu được 2,16 nghìn đồng giá trị sản xuất. Hộ chăn nuôi quy mô vừa thì sử dụng chi phí là 1,58 lần nghĩa là việc đầu tư 1000đ thu được 1,58 nghìn đồng giá trị sản xuất, với hộ quy mô nhỏ thì việc đầu tư 1000đ chi phí thu được 1,41 nghìn đồng giá trị sản xuất. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí thì hộ quy mô lớn so với hộ quy mô vừa gấp 1,3 lần, so với hộ quy mô nhỏ gấp 1,46 lần. - Giá trị gia tăng: hộ quy mô lớn trở thương số VA/TC là 1,43 lần nghĩa là nếu bỏ ra 1000đ chi phí sẽ tạo ra được 1,43 nghìn đồng giá trị gia tăng, tương tự hộ quy mô vừa thì VA/TC là 1,01 lần nghĩa là bỏ ra 1000đ chi phí sẽ tạo ra 1,01 nghìn
  53. 45 đồng giá trị gia tăng, với hộ quy mô nhỏ thì bỏ ra 1000đ chi phi sẽ tạo ra 0,88 nghìn đồng giá trị gia tăng. So sánh thì hộ quy lớn sử dụng vốn trong tạo ra giá trị gia tăng hiệu quả hơn hai hộ còn lại lần lượt là 1,41 lần và 1,62 lần. - Thu nhập hỗn hợp: hộ quy mô lớn đầu tư 1000đ vốn sẽ thu được 1,38 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp cao hơn hộ quy mô vừa gấp 1,45 lần, gấp hộ quy mô nhỏ 1,68 lần. Khi bỏ ra 1000đ chi phí hộ quy mô vừa thu được 0,95 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 0,82 nghìn đồng. - Lợi nhuận: khi cùng bỏ ra 1000đ vốn thì hộ quy mô lớn thu được 1,06 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 0,58 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 0,41 nghìn đồng. • Hiệu quả chi phí trung gian Bảng 4.16.Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian tính theo 100kg thịt hơi Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ So sánh A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 + GO/IC Lần 3,27 2,78 2,56 1,17 1,23 VA/IC Lần 2,27 1,78 1,65 1,27 1,37 MI/IC Lần 2,19 1,67 1,54 1,31 1,42 Pr/IC Lần 1,68 1,02 0,77 1,64 2,18 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) - Giá trị sản xuất (GO): Khi cùng bỏ ra 1000 đồng chi phí trung gian hộ quy mô lớn thu được 3,27 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 2,78 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 2,65 nghìn đồng giá trị sản xuất. So sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng chi phí trung gian hiệu quả hơn hộ quy mô vừa là 1,17 lần,với hộ nhỏ là 1,37 lần. - Giá trị gia tăng (VA): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi quy mô lớn tạo ra được 2,27 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,78 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ tạo ra được 1,65 nghìn đồng giá trị gia tăng. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí trung gian hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,27 lần, với hộ quy mô nhỏ là 1,37 lần. - Thu nhập hỗn hợp (MI): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi quy mô lớn thu được 2,19 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,67 nghìn đồng,
  54. 46 hộ quy mô nhỏ thu được 1,54 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí trung gian hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,31 lần, với hộ quy mô nhỏ gấp 1,42 lần. - Lợi nhuận (Pr): khi bỏ ra 1000đ chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi quy mô lớn thu được 1,68 nghìn đồng, hộ quy mô vừa tạo ra được 1,02 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ 0,77 nghìn đồng lợi nhuận. So sánh về hiệu quả sử dụng chi phí trung gian hộ quy mô lớn hiệu quả hơn so với hộ quy mô vừa là 1,64 lần, với hộ quy mô nhỏ là 2,18 lần. • Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 4.17.Hiệu quả sử dụng lao động tính theo 100kg thịt hơi. Quy mô Quy mô Chỉ tiêu ĐVT Quy mô vừa Chỉ tiêu lớn nhỏ A B 1 2 3 4=1/2 5=1/3 GO/LC 1000đ/công 678,15 465,13 306,21 1,65 2,50 VA/LC 1000đ/công 533,09 297,58 190,46 1,79 2,79 MI/LC 1000đ/công 394,72 170,66 88,82 2,31 4,44 Pr/LC 1000đ/công 513,88 280,63 178,58 1,83 2,87 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Nhìn vào bảng trên ta thấy: - Giá trị sản xuất (GO): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được 678,15 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 465,13 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 306,21 nghìn đồng giá trị sản xuất. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao động hiệu quả hơn hộ quy mô vừa là 1,65 lần, hộ quy mô nhỏ là 2,50 lần. -Giá trị gia tăng (VA): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được 533,19 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 297,58 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu được 190,46 nghìn đồng giá trị gia tăng. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao động để tạo ra giá trị gia tăng hiệu quả hơn hộ quy vừa là 1,79 lần, hộ quy mô nhỏ là 2,79 lần. - Thu nhập hỗn hợp (MI): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được 394,72 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 170,66 nghìn đồng, hộ quy mô nhỏ thu
  55. 47 được 88,82 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao động hiệu quả hơn gấp hộ quy mô vừa là 2,31 lần, hộ quy mô nhỏ là 4,44 lần. - Lợi nhuận (Pr): Một công lao động của hộ có quy mô lớn thu được 513,88 nghìn đồng, hộ quy mô vừa thu được 280,63 nghìn đồng, hộ quy mô thu được 178,58 nghìn đồng lợi nhuận. Khi so sánh thì hộ quy mô lớn sử dụng lao động hiệu quả hơn gấp hộ quy mô vừa là 1,83 lần, hộ quy mô nhỏ là 2,87 lần. 4.5. Tình hình tiêu thụ và đầu ra của sản phẩm thịt lợn đen bản địa * Giá của thịt lợn hơi bản địa trong 5 năm gần đây thấp nhất cao nhất 0.110 0.095 0.066 0.063 0.070 0.045 0.080 0.060 0.042 0.047 0.043 0.031 2015 2016 2017 2018 2019 đầu 2020 Biểu đồ 4.1. Giá bán 1 kg thịt lợn hơi trong 5 năm 2015- đầu năm 2020 (Nguồn: UBND Xã Cao Bồ và Kết quả của phiếu điều tra) Trong 5 năm gần đây nhất với biến động của thị trường thì giá bình quân có lúc lên rất cao có lúc lại chạm đáy dù giá lúc nào cũng cao hơn các giống lợn công nghiệp, chăn nuôi lợn đen cũng bị ảnh hưởng tương tự như chăn nuôi lợn cả nước nói chung. Sau một giai đoạn bị khủng hoảng cuối năm 2010 đầu 2011, giá thịt lợn đen tại xã cũng có một chút khởi sắc cụ thể giá trung bình cả năm 2017 là 70.000 nghìn đồng/kg và năm 2018 là 55.000 nghìn đồng/ kg, đến năm 2019 là 95.000 nghìn đồng/kg. Với tình hình hiện nay thay đổi đầy biến động thì giá bán của người nông dân thay cũng khác nhau tùy thời kỳ. Với đợt giá thịt lợn giảm kỷ lục cuối năm 2018 giá trung bình thời điểm đó xuống mức 31.000đ trên một kg.
  56. 48 Nhìn chung qua điều tra khảo sát mức giá các hộ bán hiện nay ở mỗi thời điểm lại có mức giá khác nhau. Các mức giá họ bán ra ở thời điểm này là: 90.000đ, 95.000đ, 100.000đ, 110.000đ/ kg thịt hơi. Đây là mức giá cao nhất trong những năm vừa qua do ở thời điểm này thị trường đang khan hiếm. Mà các sản phẩm thịt lợn chất lượng cao ngày càng có giá trị hơn trên thị trường.Với mức giá hiện tại nếu xác định lợi nhuận người dân lãi được trong khoảng từ 49.000đ - 55.000đ/ kg thịt lợn hơi. Hộp1: Giá thịt lợn tăng cao nhưng vẫn không đủ bán Trong cuối 2019 và đầu năm nay giá thịt lợn hơi tăng rất cao, có khi lên tới 120.000đ nhưng vẫn không có đủ bán, rất nhiều người vào tận trong các thôn của xã để tìm mua nhưng không có bán. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch bệnh và thị trường đến tâm lý bà con. Những năm trước giá thịt lợn giảm nên người dân không tăng quy mô, vừa rồi lại có dịch tả Châu Phi nên bà con đã bán rẻ và cũng tự mổ đồng loạt vì sợ dịch nên nên dù giá cao vẫn không đủ bán, Anh Bàn Văn Quân, cán bộ Khuyến Nông xã chia sẻ (Nguồn: Điều tra từ địa phương) 4.5.1. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường Bảng 4.18. Tình hình nắm bắt thông tin thị trường (n = 50) Quy mô Nguồn thông tin Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ SL CC(%) SL CC(%) SL CC (%) Số hộ điều tra 16 32 17 34 17 34 Từ khuyến nông 6 37,5 5 29,4 6 35,29 Sách báo- tivi 5 32,2 7 41,1 4 23,5 Trang TT đại chúng khác 8 50 7 41,1 5 29,4 Họ hàng người quen 16 100 17 100 17 100 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.18 ta thấy rằng tình hình năm bắt thông tin giữa các hộ khác nhau, mỗi nhóm hộ lại có mỗi nguồn thông tin khác nhau. -Các thông tin từ họ hàng, người quen:
  57. 49 100% các hộ đều nhận thông tin từ nguồn này, những thông tin như mua giống ở đâu, ai có bán, ai cần mua, giá bán như thế nào, đều nắm bắt từ người quen. - Các hình thức khác tuy có nhưng vẫn ở mức thấp dù có thể những nguồn thông tin đó có tính khoa học ví dụ như từ khuyến nông mới ở khoảng gần 30%. - Các thông tin của Khuyến Nông: các hộ quy mô lớn (37,5%) và quy mô vừa(35,29%) lấy thông tin từ khuyến nông. Chủ yếu là thông tin kỹ thuật như dịch bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, Tuy nhiên hỗ trợ còn rất hạn chế và khoảng cách xa. Về phía người chăn nuôi không có thói quen thu thập thông tin từ các khuyến nông trong xã về các thông tin thị trường như giá cả, đầu mối mua, bán, - Thông tin qua sách báo, tivi: Hộ quy mô vừa tỷ lệ cao nhất (41,1%) những thông tin này người dân chỉ mang tính tham khảo, các mô hình mẫu, hộ tiếp cận thấp nhất là hộ quy mô nhỏ nhất là 23,5%. Vì những hộ này hay có thói quen xem các thông tin qua ti vi. - Các trang thông tin đại chúng: Ngày nay các trang thông tin đại chúng rất phát triển. Hộ quy mô lớn lấy thông tin qua nguồn này là cao nhất (50%), hộ quy mô nhỏ là thấp nhất (29,4%). Hiện nay các trang Web, trang mạng xã hội, đã rất phát triển các vùng khó khăn vẫn có thể tiếp cận được thông tin trên các phương tiện này. Lượng thông tin rất nhanh như mua, bán, thời điểm có thể mua, bán, trọng lượng, địa điểm, giá cả, Nhưng chủ yếu là các hộ chăn nuôi có thanh niên trẻ mới tiếp cận được những lượng thông tin này. Do người trung niên và người lớn tuổi thường là không biết chữ. Nhìn chung là các hộ quy mô lớn sẽ chủ động nhật thông tin hơn các hộ quy mô nhỏ, vì quy mô nhỏ không bị áp lực bởi phải bán cho ai, họ có thể tự để gia đình sử dụng, có ai liên hệ mua thì họ mới bán. 4.5.2. Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn đen bản địa Hiện nay các hộ dân chăn nuôi trong Cao Bồ chủ yếu sử dụng phục vụ nhu cầu của gia đình các dịp như ma chay, cưới hỏi, làm nhà tiếp đến mới sử dụng hai kênh tiêu thụ ra ngoài thị trường chính đó là:
  58. 50 Kênh 1 Các hộ Người chăn nuôi Kênh 2 Nhà hàng, quán ăn, tiêu dùng người bán buôn Biểu đồ 4.2.Kênh tiêu thụ của các hộ trong xã Cao Bồ (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) - Kênh I: Xuất bán trực tiếp cho khách hàng họ là những quen của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã hoặc từ vùng thành thị có nhu cầu. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này là lớn nhất chiếm 60% trong tổng sản lượng tiêu thụ.Và mối quan hệ giữa các hộ chăn nuôi và khách hàng này tương đối thân thiết với nhau. Nhưng mỗi lần mua chỉ với số lượng nhỏ khoảng từ 100-200 kg. Ý kiến của các hộ được phỏng vấn cho biết họ chỉ cần gọi điện thoại, nhắn tin là có người trực tiếp đến mua tại nhà. - Kênh II: Lượng tiêu thụ qua kênh này cũng chiếm 40% thị phần trong các kênh tiêu thụ. Các hộ chăn nuôi trong xã và khách hàng của họ sử dụng kênh này khi cần mua, bán với số lượng lớn. Thường người mua sẽ là các nhà hàng, quán ăn đặc sản chiếm 15% và những người bán buôn chiếm 25% thị phần. Hình thức tiêu thu này giúp người dân xuất rất nhanh số lượng lợn mình xuất và không tốn thời gian phải đợi. 4.6. Những thuận lợi khó khăn và phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa của xã Cao Bồ 4.6.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi lợn đen bản địa tại xã Cao Bồ * Thuận lợi - Nhà nước và chính quyền địa phương rất quan tâm khuyến khích hỗ trợ các hộ chăn nuôi phát triển.
  59. 51 - Về thức ăn của lợn rất rẻ có thể tận dụng các thân chuối, khoai lang, cám gạo đặc biệt trong tự nhiên có nhiều loại cỏ mà lợn có thể ăn được người dân chỉ cần hái về mà không cần phải trồng hay chăm sóc. - Có diện tích đất rộng nhưng không địa hình dốc vì thế rất hợp cho chăn nuôi theo hướng bán chăn thả. - Có nguồn lao động nhàn dỗi, có thể tận dụng để phát triển chăn nuôi quy mô lớn hơn. - Các hộ dân trên địa bàn xã vẫn làm nông nghiệp và công việc vụ mùa khá bận nhưng giống lợn địa phương được nuôi ở đây khỏe, có sức đề kháng tương đối tốt và không cần chăm sóc quá tỉ mỉ. * Khó khăn -Với quy mô chăn nuôi các hộ nhỏ lẻ, manh mún, địa bàn chăn nuôi thì rộng nhưng mật độ lại thấp. - Trình độ văn hóa, trình độ văn hóa của người dân còn hạn chế, tiếp nhận các thông tin còn lạc hậu. - Các giống lợn này tăng trọng rất chậm thời gian nuôi dài dẫn đến chi phí cao, gặp nhiều rủi ro. Hộp 2:Thời gian nuôi quá dài làm người dân không có lãi Thói quen chăn nuôi của bà con đã hình thành từ lâu nên rất khó thay đổi được cái nhận thức. Thức ăn bà con cho ăn chỉ là các thân chuối, các loại cỏ dại, cây Vông, nên thời gian nuôi quá lâu có những con tận 3 năm nên thường là không lãi. Với một số hộ bà con chỉ chăn nuôi cho các dịp đám cưới, đám ma, cấp sắc, dựng nhà, chứ không vì mục đích kinh tế, Ông Lý Quốc Hưng, chủ tịch xã chia sẻ. (Nguồn: Điều tra từ địa phương) + Trong chăn nuôi sẽ gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, nguồn giống, dịch bệnh, , đối với các hộ trong xã Cao Bồ cũng gặp rất nhiều khó khăn.
  60. 52 Bảng 4.19. Bảng những khó khăn các hộ chăn nuôi gặp phải (n = 50) Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ Nguyên nhân SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) Số hộ điều tra 16 32,00 17 34 17 34 1. Do thiếu vốn 5 31,25 8 47,05 10 58,82 2. Do nguồn giống 6 37,50 5 29,41 8 47,05 3. Do dịch bệnh 6 37,50 7 41,17 7 41,17 4. Do thị trường 9 56,25 10 58,82 8 47,05 5. Kỹ thuật chăn nuôi 7 43,75 6 35,29 7 41,17 6. Do nguồn thông tin 4 25,00 5 29,41 6 35,29 7. Lý do khác 1 6,25 0 0 1 5,88 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ số liệu điều tra) - Qua bảng trên ta thấy rằng: + Hộ quy mô lớn: Các hộ này gặp nhiều khó khăn với thị trường có 9/16 hộ (56%) gặp khó khăn do thị trường, bởi giá bán thì bấp bênh trong khi giá thức ăn và chi phí thuốc men chỉ thấy ngày càng tăng lên. Mặt khác các hộ cũng gặp khó khăn khi không biết liên hệ như thế nào với người mua vì họ không có thói quen giữ liên hệ với những người mua lợn trước đó. Tiếp theo là thiếu kỹ thuật chăn nuôi (43,75%) các hộ chăn nuôi thiếu các kiến thức về phòng bệnh, nhận biết bệnh, chăm sóc lợn con, lợn nái đẻ, kỹ thuật xây dựng chuồng trại để phù hợp với sự phát triển của lợn và tiện cho chăm sóc. + Hộ quy mô vừa: Nhóm hộ này gặp khó khăn lớn nhất về cũng về thị trường (58,82%) do giá thị trường xuống quá thấp, chăn nuôi ít lãi. Khó khăn thứ yếu là thiếu vốn (47,05%) người dân không có vốn để mua giống trong khi số con đẻ của các giống lợn đen thường rất ít. Trong năm vừa qua tình hình dịch bệnh luôn diễn biến phức tạp cũng là một khó khăn chung, với hộ quy mô vừa (41,17%) người dân cảm thấy lo lắng về tình hình dịch bệnh, không biết cách ứng phó và khó phục hồi sau những tổn thất.Các
  61. 53 hỗ trợ của công tác Khuyến Nông với từng hộ dân khá hạn chế chủ yếu là tuyên truyền, kiểm soát chung về dịch bệnh và tiêu hủy. + Hộ quy mô nhỏ: Nhóm hộ này gặp rất nhiều khó khăn đầu tiên là thiếu vốn, họ không có vốn để mua giống, để mua thức ăn, Nhưng nếu đi vay thì ngại thế chấp, trả nợ, vay qua các chính sách thì họ lại ngại vì áp lực phải trả nợ, lo không có tiền trả nếu thất bại. Người dân chỉ chờ các gói hỗ trợ của các chương trình và dự án chứ vẫn ngại đi vay. Các khó khăn về giống và thị trường các hộ này gặp ngang tỷ lệ như nhau (47,05%). Về giống nhóm hộ này thường không biết giống ở đâu đảm bảo ổn định, chỉ ra chợ thấy người ta bán thì mua về nuôi chứ không tìm hiểu là giống gì, nuôi ra sao, có đảm bảo không. 4.6.2. Phân tích SWOT trong chăn nuôi lợn đen bản địa xã Cao Bồ • Điểm mạnh (Strength): -Có kinh nghiệm bản địa lâu năm trong chăn nuôi: Các hộ dân ở đây đã chăn nuôi từ rất lâu đời nên có rất nhiều kinh nghiệm bản địa về chăn nuôi. Ví dụ như các loại cỏ mọc dại trong tự nhiên có đến 5, 6 loại cỏ mọc dại trong tự nhiên mà các giống lợn nuôi có thể ăn được. Người dân cũng có kinh nghiệm quan sát, nhận biết, tự xử lý các loại bệnh thường gặp và ở mức độ nhẹ. - Chăn nuôi giống lợn đặc sản có thịt chất lượng cao: Ngày nay với thu nhập ngày càng cao, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ hướng đến các loại thực phẩm sạch, ngon, chất lượng cao. Nên chăn nuôi lợn đen bản địa cũng là một hướng đi phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sắp tới của người tiêu dùng. - Chi phí thức ăn thấp: Thức ăn chỉ loại các loại phế phẩm nông nghiệp như: chuối, khoai lang, cám gạo, cám ngô, các loại cây, cỏ mọc dại trong tự nhiên, • Điểm yếu (Weakeness): - Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô manh mún có hộ chỉ nuôi 4-5 con dẫn đến không hiệu quả.
  62. 54 - Chủ yếu chăn nuôi theo kinh nghiệm nên một số kinh nghiệm còn lạc hậu. Người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm bản thân nên chăn nuôi không hiệu quả. Ví dụ như thời gian cho sữa của lợn con bú kéo quá dài thường khoảng 3 - 4 tháng có khi bao giờ lợn con lớn mới thôi hoặc không cắt nanh và cắt đuôi cho lợn con, - Nắm bắt các thông tin thị trường còn hạn chế do trình độ tiếp nhận và tìm kiếm thông tin. Các hộ dân chăn nuôi vẫn còn rất mập mờ về thông tin thị trường. Dù cách trung tâm huyện khoảng 16km nhưng người dân vẫn rất rất thụ động trong việc tìm kiếm các thông tin mới. - Thiếu nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ thuật chăn nuôi cơ bản, kỹ thuật chăn nuôi còn rất yếu, chuồng trại vệ sinh kém dễ phát sinh mầm bệnh. • Cơ hội (Opportunities): - Thu nhập tăng lên xu hướng tiêu dùng của người dân cũng thay đổi chuyển sang các thực phẩm đặc sản có chất lượng cao. - Tỉnh Hà Giang cũng đang phát triển du lịch rất mạnh khi đó những nhà hàng, quán ăn đặc sản sẽ có nhu cầu tiêu thụ nhiều hơn. - Các sản phẩm chế biến từ thịt lợn càng đa dạng và cũng rất được thị trường ưa thích, dù trước mắt do chi phí nên giá bán cũng cao nên các hộ dân trong xã chưa thể chế biến thành các món thịt khô, thịt ướp từ thịt lợn đen. Nhưng trên thị trường đã có và tiêu thụ được nên đây cũng là một cơ hội vài năm tới nếu sản lượng lớn. • Thách thức (Threats): - Sự cạnh tranh của các sản phẩm thịt công nghiệp chi phí chăn nuôi thấp, năng suất cao, giá rẻ. Các loại thịt gà, thịt lợn nuôi theo hướng công nghiệp với giá thành rẻ hơn rất nhiều và cũng bán rất nhiều ngoài chợ. - Các dịch bệnh thường xuyên xảy ra và diễn biến phức tạp người chăn nuôi nhiều thiệt hại. Các dịch bệnh xuất hiện ngày càng phức tạp như dịch tả Châu Phi, lợn tai xanh, lở mồm long móng, trong địa bàn xã năm vừa qua đã tiến hành tiêu hủy cả đàn gồm khoảng 50 con lợn của các hộ dân.