Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Hưng Thái

pdf 62 trang thiennha21 20/04/2022 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Hưng Thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Hưng Thái

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI TẠI NGHỆ AN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 7340101 Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Nga Sinh viên thực hiện : Phạm Trần Lực Mã sinh viên : 1653090868 Lớp : K61-QTKD Khóa : 2016 - 2020 Hà Nội, 2020 i
  2. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hƣng Thái. Em đã hoàn thành bài khóa luận “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hưng Thái tại Nghệ An ”. Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa kinh tế và quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn Thị Thu Nga đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cán bộ công ty cổ phần Hƣng Thái. Đặc biệt là các anh chị phòng Tài chính-Kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu, tài liệu, góp ý và giải đáp các thắc mắc, tạo điều kiện thuận lợi giúp em, hoàn thành kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận thực tập của mình. Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu nhƣng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nghệ An ngày 18 tháng 3 năm 2020 Sinh viên thực hiện Phạm Trần Lực i
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ v ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 4 1. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4 1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 4 1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 1.3 Phân biệt hiệu quả và kết quả 6 1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 6 1.5 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 7 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh 9 1.6.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 9 1.6.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 10 1.7 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12 1.7.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD tổng hợp 12 1.7.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD bộ phận 13 CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI 19 2. Khái quát về Công ty cổ phần Hƣng Thái 19 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19 2.1.1. Giới thiệu về Công ty 19 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 19 2.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ( thể hiện ở sơ đồ 1 20 2.2. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 22 2.2.1. Tình hình lao động 22 2.2.3Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 3 năm 27 ii
  4. 2.2.3. Cơ hội và thách thức 28 CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI GIAI ĐOẠN 2017-2019 30 3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 30 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận 33 3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 33 3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 36 3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 41 3.2.4 Tình hình tài ch nh và khả năng thanh toán 45 3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Hƣng Thái 48 3.4 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hƣng Thái 49 3.4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong giai đoạn tới 49 3.4.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho CTCP Hƣng Thái 50 KẾT LUẬN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO iii
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ DN : Doanh nghiệp ĐVT : Đơn vị tính HĐKD : Hoạt động kinh doanh HĐTC : Hoạt động tài chính LĐPT : Lao động phổ thông LN : Lợi nhuận QLDN : Quản lý doanh nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh VDH : Vốn dài hạn VNH : Vốn ngắn hạn TT : Thứ tự TĐPTBQ : Tốc độ phát triển bình quân TĐPTLH : Tốc độ phát triển liên hoàn VKD : Vốn kinh doanh HTK : Hàng tồn kho TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDN : Tài sản dài hạn iv
  6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 : Tình hình lao động của công ty cổ phần Hƣng Thái 23 Bảng 2.2 : Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Hƣng Thái 25 Bảng 2.3 Kết quả SXKD của Công ty 3 năm 2017 – 2019 27 Bảng 3.1 :Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp (2017-2019) 31 Bảng 3.2 : Hiệu quả sử dụng VDH của công ty (2017- 2019) 34 Bảng 3.3 : Hiệu quả sử dụng VNH trong 3 năm 2017 – 2019 37 Bảng 3.4 : Hiệu quả sử dụng lao động (2017-2019) 42 Bảng 3.5 : Tình hình khả năng thanh toán của công ty (2017 -2019) 46 Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý tổ chức của công ty cổ phần Hƣng Thái. 20 v
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trƣờng bùng nổ, sự xuất hiện ngày càng nhiều loại hình doanh nghiệp nhƣ một yếu tố tất nhiên. Nếu nhƣ doanh nghiệp nhỏ có xu hƣớng mở rộng thêm quy mô thì doanh nghiệp lớn củng cố và phát triển thêm thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng làm cho nền kinh tế nƣớc ta càng thêm sôi động, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Trong cơ chế mới, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể thậm chí là phá sản, nhƣng cũng không t doanh nghiệp do nắm bắt cơ hội, tổ chức thực thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả đã đứng vững trƣớc sự biến động của nền kinh tế và ngày càng phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cách thức và phƣơng thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhƣng trên thực tế việc xác định cách thức quản lý, phƣơng thức quản lý của doanh nghiệp nhƣ thế nào là hợp lý và hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản và còn nhiều vƣớng mắc. Chính vì vậy, việc tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang đƣợc nhiều doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Trong những năm qua công ty cổ phần Hƣng Thái luôn không ngừng phát triển về mọi mặt. Đến nay công ty là một đơn vị lớn của ngành dịch vụ quảng cáo hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Tuy những năm gần đây, cùng với các doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng chung của bất ổn trong nền kinh tế, nhƣng với sự nỗ lực lao động của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và sự sáng tạo công tác điều hành, tổ chức bộ máy chuyên nghiệp. Công ty đã vƣợt qua khó khăn để phát triển và mở rộng thị trƣờng, mở rộng phạm vi, quy mô kinh doanh. Nhận thức thấy tầm quan trọng của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua quá trình học tập nghiên cứu ở Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, nay đƣợc về thực tập tại CTCP Hƣng Thái tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Hưng Thái ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1
  8. 2. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân t ch, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hƣng Thái giai đoạn 2017- 2019, đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP Hƣng Thái trong thời gian tới. 3. Các mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của CTCP Hƣng Thái. - Tìm hiểu, phân t ch và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCP Hƣng Thái qua 3 năm 2017–2019 . - Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP Hƣng Thái trong thời gian tới. 4. Nội dung nghiên cứu -Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hƣng Thái 5. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả SXKD của CTCP Hƣng Thái.` - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đánh giá hiệu quả SXKD của CTCP Hƣng Thái. + Về không gian: Công ty cổ phần Hƣng Thái. Địa chỉ : Số 250, đƣờng Võ Nguyên Hiến, phƣờng Hƣng Dũng, thành phố Vinh,tỉnh Nghệ An . + Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCP Hƣng Thái trong khoảng thời gian 2017-2019, định hƣớng và xây dựng giải pháp đề xuất cho các năm 2020 - 2025. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp thu thập số liệu + Kế thừa các tài liệu có liên quan: Các tài liệu, báo cáo, chuyên đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 2
  9. + Thu thập trực tiếp các tài liệu và số liệu ở các phòng ban của công ty : Số liệu về lao động,cơ sở vật chất kỹ thuật, báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2017-2019.  Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu : + Số liệu thu thập đƣợc, xử lý và phân t ch theo các phƣơng pháp thống kê kinh tế: tính toán các chỉ tiêu cụ thể nhƣ tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số chỉ tiêu kinh tế khác để phục vụ cho việc so sánh đánh giá số liệu. + Phƣơng pháp so sánh : Dựa trên biểu số liệu để so sánh, đánh giá kết quả đạt đƣợc của Công ty. + Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những ngƣời có kiến thức kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu nhƣ hỏi ý kiến của các thầy cô giáo trong trƣờng, các cán bộ quản lý tại Công ty 3
  10. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 1. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Từ trƣớc đến nay các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải xác định chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh; phải phân bố và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình diễn ra là có hiệu quả hay không. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận của nó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất. Nó la thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ. Nó không chỉ là thƣớc đo trình độ quản lý, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Công thức xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh: -Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu tuyệt đối: E = K – C Trong đó : E : Hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Kết quả đầu ra C : Yếu tố đầu vào 4
  11. - Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu tƣơng đối : E = K / C Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một đồng vốn để thu đƣợc kết quả cao hơn, tức là có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện E lớn hơn 1, E càng lớn chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. 1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có t nh chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Về mặt định lƣợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện trong mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lƣợng thì hiệu quả thu đƣợc khi kết quả kinh tế đạt đƣợc lớn hơn chi phí, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt đƣợc nhỏ. Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu đƣợc là mức độ phản ánh sự nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội. Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định.Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm tất cả chi ph cơ hội. 5
  12. 1.3 Phân biệt hiệu quả và kết quả Để hiểu rõ bản chất hiệu quả ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả. Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tƣơng đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra. Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ, quy mô, là cái mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới t nh đƣợc hiệu quả, đó là sự so sánh giữa khoản thu về với khoản bỏ ra chính là các nguồn lực đầu vào. Nhƣ vậy dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh cho từng kỳ. Có thể nói, kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu quả là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu đó. 1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có ba yếu tố đó là vốn, tƣ liệu sản xuất và lao động. Sự kết hợp ba yếu tố này tạo nên kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp. Mục tiêu bao trùm và lâu dài của tất cả các doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ cho biết trình độ quản trị của nhà quản trị mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra những nhân tố để tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ khan hiếm nguồn lực nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải lựa chọn đƣợc các phƣơng án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Sự lựa chọn phù hợp sẽ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực, tiết kiệm chi phí sản xuất 6
  13. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Trong môi trƣờng đó có nhiều doanh nghiệp có thể trụ vững nhƣng có không t các doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao uy tín nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề trọng tâm và là điều kiện sống còn của các doanh nghiệp. 1.5 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện dƣới các tác động khác nhau, mỗi dạng có những đặc trƣng và ý nghĩa cụ thể có hiệu quả theo hƣớng nào đó. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức hiệu quả kinh doanh, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh theo các cách phân loại khác nhau. . Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế-xã hội và kinh doanh -Hiệu quả xã hội : Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thƣờng là giải quyết công ăn việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng; Nâng cao phúc lợi xã hội; mức sống và đời sống văn hóa tinh thần cho ngƣời lao động,đảm bảo vệ sinh môi trƣờng -Hiệu quả kinh tế : Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Các mục tiêu kinh tế thƣờng có tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân Hiệu quả kinh tế gắn liền với thị trƣờng thuần túy và thƣờng đƣợc nghiên cứu ở góc độ quản l vĩ mô. -Hiệu quả kinh tế-xã hội : Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định. 7
  14. Các mục tiêu kinh tế-xã hội thƣờng có tốc độ tăng trƣởng kinh tế; tổng sản phẩm quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân; Giải quyết công ăn việc làm; Xây dựng cơ sở hạ tầng; Nâng cao phúc lợi xã hội -Hiệu quả kinh doanh : Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế- xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau. Với tƣ cách là một tế bào của nền kinh kế-xã hội các doanh nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Mặt khác, xã hội càng phát triển thì nhận thức con ngƣời đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn ở các điều kiện khác nhƣ an toàn, chống ô nhiễm môi trƣờng Vì vậy, càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội vì điều này làm tăng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực, lâu dài đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn quan tâm đến hiệu quả xã hội. . Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh từng bộ phận : -Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong một thời kì nhất định -Hiệu quả kinh doanh từng bộ phận : Hiệu quả ở từng bộ phận chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể ( lao động, vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, ) theo mục tiêu đã xác định. Vì thế, hiệu quả ở từng bộ phận không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích hiệu quả từng bộ phận để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 8
  15. Trong một số trƣờng hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng bộ phận, khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả từng bộ phận có mối quan hệ biện chứng: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả tổng hợp từ hiệu quả sử dụng các nguồn lực; hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là điều kiện tiền đề góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh 1.6.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp *Lực lượng lao động: Nhân tố con ngƣời là nhân tố chủ chốt hàng đầu quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố con ngƣời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì con ngƣời là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm, tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, công tác tổ chức phải có sự ăn ý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp. Việc sử dụng đúng ngƣời, đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trƣờng của ngƣời lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đƣa các hoạt động kinh doanh đi đúng định hƣớng. *Yếu tố tài chính: Khả năng tài ch nh mạnh luôn là những nguồn lực chủ chốt mà các nhà sáng lập và quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho doanh nghiệp của mình. Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định, giúp doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao 9
  16. năng suất, chất lƣợng sản phẩm và bổ sung nguồn lực cho hoạt động tái đầu tƣ mở rộng. *Nhân tố quản trị: Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trƣờng, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nƣớc. Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng, tiếp cận thị trƣờng bằng những chiến lƣợc hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con ngƣời tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. *Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất tác động mạnh mẽ đến năng xuất và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Còn ngƣợc lại, nếu trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ thì năng suất, chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rất thấp, chƣa kể đến hậu quả của lãng ph đầu vào. 1.6.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp *Môi trường kinh tế: Môi trƣờng kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh tế bao gồm các yếu tố nhƣ tốc độ tăng 10
  17. trƣởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc đều tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bên ngoài có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ các ch nh sách đầu tƣ, ch nh sách tài khóa, ch nh sách tiền tệ, các yếu tố lạm phát giá cả thị trƣờng Tất cả các nhân tố đó đều tác động trực tiếp tới cung cầu hàng hóa của doanh nghiệp. *Môi trường văn hóa – xã hội: Môi trƣờng văn hóa – xã hội bao gồm các phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, trình độ văn hóa, tỉ lệ dân số, Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu đƣợc lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của ngƣời dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hoá- xã hội quy định. *Môi trường khoa học – kỹ thuật: Tình hình phát triển khoa học – kỹ thuật, tình hình ứng dụng công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đều ảnh hƣởng tới doanh nghiệp bởi chúng là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới mức độ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. *Môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng: Các điều kiện tự nhiên nhƣ vị tr địa lý, thời tiết, khí hậu, ảnh hƣởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, ảnh hƣởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới cung cầu sản phẩm, do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 11
  18. 1.7 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.7.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD tổng hợp  Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh: Doanh thu thuần trong kỳ T suất doanh thu trên vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu đƣơc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc dùng để so sánh các doanh nghiệp cùng ngành và giá trị càng cao càng tốt. Nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đồng vốn kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Lợi nhuận trong kỳ T suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ một đồng vốn kinh doanh bình quân thì ta thu lại đƣơc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh doanh trong nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trƣớc hay so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn và ngƣợc lại.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tổng lợi nhuận trong kỳ T suất lợi nhuận trên doanh thu Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thu đƣợc thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và chỉ sử dụng để so sánh các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. 12
  19.  Sức sản xuất của chi phí Doanh thu thuần trong kỳ Sức sản xuất của chi ph Tổng chi ph trong kỳ Tổng chi phí (TC) TC = GVHB + CPQLKD Trong đó : GVHB là giá vốn hàng bán. CPQLKD là chi phí quản lí kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi ph để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Sức sinh lợi của chi phí: Lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ Sức sinh lợi của chi ph Tổng chi ph sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.7.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD bộ phận  Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý và sử dụng nguồn lực là vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đ ch chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng đƣợc lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và nâng cao lợi ích kinh tế xã hội nói chung. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh chia làm 2 loại vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.  Hiệu quả sử dụng VDH: 13
  20. Vốn dài hạn là số tiền ứng trƣớc để hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp, vốn dài hạn đƣợc biểu hiện bằng tài sản dài hạn. . Hiệu suất sử dụng VDH Tổng lợi nhuận Hiệu suất sử dụng VDH VDH bình quân VDH bình quân Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn dài hạn cho biết một đơn vị vốn dài hạn bình quân đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. . Sức sinh lời của VDH: Doanh thu thuần Sức sinh lời của VDH VDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh một đơn vị vốn dài hạn bình quân thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. . Mức đảm nhiệm VDH: VDH bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VDH Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn dài hạn.  Hiệu quả sử dụng VNH Vốn ngắn hạn là số tiền ứng trƣớc để hình thành tài sản lƣu động và các khoản đầu tƣ ngắn khác của doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn đƣợc biểu hiện bằng tài sản ngắn hạn. 14
  21. . Sức sinh lời VNH: Lợi nhuận trong kỳ Sức sinh lời VNH VNH bình quân trong kỳ VNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn ngắn hạn đầu tƣ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. . Số vòng quay VNH Doanh thu thuần Số vòng quay VNH VNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định(thƣờng là một năm) VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc mấy vòng tuần hoàn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độc chu chuyển của VNH càng nhanh và hiệu suất sử dụng vốn lƣu động càng cao. Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị VNH bình quân đầu tƣ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. . Kỳ luân chuyển VNH: 360 ngày Kỳ luân chuyển VNH Số vòng luân chuyển vốn Kỳ luân chuyển VNH phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển VNH, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay lại càng rút ngắn và ngƣợc lại. Kỳ luân chuyển VNH chỉ tiêu này thể hiện để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển vốn càng rút ngắn chứng tỏ VNH sử dụng càng hiệu quả. . Mức đảm nhiệm VNH: VNH bình quân Mức đảm nhiệm VNH Doanh thu thuần 15
  22. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu chi ph cho đơn vị VNH.  Kỳ thu tiền bình quân Nợ phải thu bình quân * 360 Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần Nợ phải thu bình quân Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kì của DN.  Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay HTK HTK bình quân HTK đầu kì + HTK cuối kì HTK bình quân 2 Vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.  Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động . Năng suất lao động bình quân: Doanh thu thuần Năng suất lao động bình quân Tổng số lao động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào sản xuất, kinh doanh sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngƣợc lại. . Hiệu suất tiền lương: Doanh thu thuần Hiệu suất tiền lƣơng Tổng chi ph tiền lƣơng trong kỳ 16
  23. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lƣơng công ty trả cho ngƣời lao động thì thu đƣợc về bao nhiêu đồng doanh thu. . Lợi nhuận trên chi phí tiền lương: Lợi nhuận trong kỳ Lợi nhuận trên chi ph tiền lƣơng Chi ph tiền lƣơng Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lƣơng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. . Sức sinh lợi bình quân của lao động: Lợi nhuận trong kỳ Sức sinh lợi bình quân của lao động Tổng số lao động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra đƣợc nhiều đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán. Chỉ tiêu này dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành, có cùng trình độ kỹ thuật. Giá trị của tiêu chí này càng cao càng tốt.  Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ thông qua chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu: . Hệ số thanh toán tổng quát (Kttq): Tổng tài sản Nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh mối tƣơng quan giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả nợ và tổng số nợ phải nợ. . Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Ktng): Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. T lệ thanh toán ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng đƣợc tin tƣởng. T 17
  24. lệ thanh toán thông thƣờng đƣợc chấp nhận là 2, nếu quá cao thì công ty dễ bị ứ đọng vốn và bị chiếm dụng vốn. - Hệ số thanh toán nhanh (Ktnh): TSNH - HTK Hệ số thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các loại tài sản có tính thanh khoản cao nhƣ khoản phải thu, tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. - Hệ số thanh toán tức thời(Kttt): Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền (tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền) để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. 18
  25. CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI 2. Khái quát về Công ty cổ phần Hƣng Thái 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.1. Giới thiệu về Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI Địa chỉ: Số 250, đƣờng Võ Nguyên Hiến, Phƣờng Hƣng Dũng, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An . Mã số thuế: 2900876763 Ngƣời ĐDPL: Phạm Trần Trọng Ngày hoạt động: 24/03/2008 Giấy phép kinh doanh: 2900876763 Lĩnh vực: Quảng cáo 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân là Trung tâm quảng cáo Nghệ An, đƣợc gây dựng từ đầu năm 2007, với mục tiêu Uy tín - Chất lƣợng là hàng đầu, Công ty CP Hƣng Thái đã tự khẳng định uy tín bằng chất lƣợng sản phẩm của mình và kết quả đƣợc khẳng định bằng chính sự ủng hộ của khách hàng gần xa. Luôn chú trọng và ƣu tiên cho việc ứng dụng công nghệ mới, công ty đã tìm tòi thêm nhiều loại vật liệu và công nghệ mới với chất lƣợng cao hơn, giá thành rẻ hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tiếp nối những thành tựu rực rỡ và những bƣớc tiến vƣợt bậc trong gần một thập niên qua, năm 2007, công ty đã đầu tƣ nhiều hệ thống máy móc và nhà xƣởng đồng bộ để hoàn thiện quy trình kinh doanh với những công trình trang tr nội-ngoại thất hoàn thiện. Bằng nhiều mô hình thiết kế mới đƣợc cập nhật từ nƣớc ngoài, việc thiết kế và thi công biển quảng cáo và nội thất văn phòng, showroom của chúng tôi đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn hơn, đẹp hơn, và giá thành rẻ hơn. Công ty Quảng cáo Hƣng Thái là một trong những đơn vị quảng cáo có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tƣ vấn, thiết kế, in ấn thi công quảng cáo tại Nghệ An. Với đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên có bề dày về kinh nghiệm cùng với các trang thiết bị hiện đại Hƣng Thái đã nhận đƣợc sự tin tƣởng và hợp tác lâu dài từ ph a khách hàng. 19
  26. Với thế mạnh là hệ thống máy in kỹ thuật số khổ lớn hiện đại, tốc độ nhanh, chất lƣợng hình ảnh tuyệt đẹp, đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn đáp ứng các yêu cầu về thiết kế thi công quảng cáo ngoài trời nhƣ: bảng quảng cáo lớn (pano, billboard), mặt dựng aluminum, bảng hiệu, hộp đèn, chữ nổi, đèn led và thiết kế thi công quảng cáo gian hàng hội chợ, triển lãm, showroom trƣng bày bán các sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn cung cấp mực in cho máy in khổ lớn, chất liệu in nhƣ hiflex, pp, decal cung cấp các vật tƣ quảng cáo nhƣ kệ X, X banner, popup banner, standee dành cho quảng cáo, tổ chức sự kiện, hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm. 2.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ( thể hiện ở sơ đồ 1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Bộ phận tƣ vấn Phòng tài chính Bộ phận kỹ và giám sát công kế toán-marketing trình thuật-vật tƣ Đội thi công Đội thi công Số 1 số 2 Ghi chú : Quyền hạn chỉ huy trực tuyến Quyền hạn tham mƣu Quyền hạn kiểm tra giám sát Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý tổ chức của công ty cổ phần Hƣng Thái. 20
  27. Nhận xét : Công ty cổ phần Hƣng Thái hoạt động theo loại hình công ty cổ phần nên việc sắp xếp sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhƣ sơ đồ 1 là phù hợp và tƣơng đối khoa học, thể hiện đúng chức năng quyền hạn của các bộ phận trong công ty, đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả tốt nhất. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận trong công ty, cải thiện môi trƣờng làm việc nhằm thu đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.  Nhiệm vụ và chức năng chính của các phòng ban, bộ phận Công ty cổ phần Hƣng Thái là một công ty có quy mô vừa, với cán bộ công nhân viên chức của công ty t nh đến 31/12/2019 là 28 ngƣời. Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình công ty đã xây dựng một cơ cấu tổ chức điều hành theo kiểu trực tuyến chức năng dƣới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị. Cụ thể nhƣ sau : - Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần Hƣng Thái. -Hội đồng quản trị : do cổ đông bầu ra, thực hiện nhiệm vụ quản trị tổ chức tài chính; quyết định chủ trƣơng, phƣơng hƣớng hoạt động của công ty và thực hiện quyền, nghĩa vụ khác đƣợc quy định tại điều lệ công ty. -Ban kiểm soát : do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty để hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền đƣợc quy định trong điều lệ công ty. - Giám đốc: Là ngƣời chịu trách nhiệm toàn diện trƣớc pháp luật về mọi hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh doanh phù hợp với pháp luật Việt Nam, hợp đồng lao động và điều lệ của công ty. - Bộ phận tƣ vấn và giám sát công trình: Khảo sát thực trạng,tƣ vấn thiết kế công trình xây dựng, lập dự án đầu tƣ + Tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn đấu thầu, tƣ vấn kỹ thuật xây dựng, tƣ vấn giám sát chất lƣợng công trình xây dựng. + Theo dõi thực hiện báo cáo các hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết.Lập dự toán công trình, lập hồ sơ dự thầu, báo giá xây dựng, hợp đồng kinh tế. 21
  28. + Thực hiện giám sát thi công xây dựng và quản lý kỹ thuật các công trình thiết kế của công ty. + Thống kê và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế + Cung cấp các yếu tố kỹ thuật, các thông số kỹ thuật lắp đặt thiết bị vật tƣ, đảm bảo chất lƣợng từng công tác xây lắp, từng hạng mục công trình. + Kiểm tra dự toán, báo giá thi công, hợp đồng giao khoán. Kiểm tra hồ sơ thanh toán quyết toán, thanh lý hợp ồng của các Đội khoán và Nhà thầu phụ.  Phòng Tài chính – Kế toán – Marketing : Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc. +Thực hiện các công tác văn thƣ, lƣu trữ, đánh máy, bảo vệ nội bộ, bảo vệ công ty. Thực hiện chế độ lao động, hợp đồng lao động + Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán và thực hiện báo cáo quyết toán thuế, thống kê kế toán, báo cáo tài chính +Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty. + Thiết lập việc thu chi, cập nhật chứng từ, hạch toán các quỹ, quản lý nguồn vốn và tìm kiếm nguồn vốn để phát triển công ty. + Thực hiện việc quản lý tài khoản ngân hàng + Thực hiện công tác marketing cho công ty  Bộ phận Kỹ thuật- vật tƣ : Là đơn vị tham mƣu cho giám đốc trong công tác quản lý thiết vị, vật tƣ trong toàn hệ thống công ty để đảm bảo an toàn hiệu quả, phục vụ tốt cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp quản lý toàn bộ vật tự thiết bị của công ty và điều hành hoạt động cung cấp vật tƣ, thiết bị theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo yêu cầu kịp thời, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, an toàn và chặt chẽ.  Đội thi công số 1, 2,: Bộ phận trực tiếp sản xuất, có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao. 2.2. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 2.2.1. Tình hình lao động 22
  29. Bảng 2.1 : Tình hình lao động của công ty cổ phần Hƣng Thái ĐVT : Ngƣời 2017 2018 2019 TT Chỉ tiêu Số TT Số TT Số TT TĐPTLH TĐPTLH TĐPTBQ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) 2018/2017 2019/2018 (%) I Tổng số 29 - 30 - 28 - 103,45 93,93 98,26 II Trình độ 29 100 30 100 28 100 - - - Thạc sĩ 2 6,9 2 6,67 2 7,14 96,67 107,04 101,72 Đại học 6 20,68 8 26,67 6 21,43 128,97 80,35 101,8 Phổ thông 21 72,41 20 66,67 20 71,5 92,06 107,26 99,37 III Giới tính 29 100 30 100 28 100 - - - Nam 23 79,3 24 80 22 78,6 100,88 98,25 99,56 Nữ 6 20,7 6 20 6 21,4 96,62 107 101,67 Trực tiếp 21 72,41 20 66,67 20 71,43 92,06 107,04 99,26 Gián tiếp 8 27,59 10 33,33 8 28,57 120,8 85,72 101,75 ( Nguồn : phòng Tài Chính-Kế toán) 23
  30. Công ty cổ phần Hƣng Thái duy trì đƣợc nguồn nhân lực ổn định, có thể thấy điều đó thể hiện ở bảng cơ cấu trên : - Về số lƣợng : công nhân viên của công ty tƣơng đối ổn định qua 3 năm ( 2017-2019 ) . Năm 2017 là 29 ngƣời, năm 2018 là 30 ngƣời, năm 2019 là 28 ngƣời. Tốc độ phát triển bình quân đạt 98,26 %. - Về cơ cấu trình độ : + Nhân viên có trình độ thạc sĩ bình quân chiếm 6,9 % trong cơ cấu trình độ lao động của công ty, có vai trò trong việc lãnh đạo công ty , đạt tốc độ phát triển bình quân là 101,72% , có sự thay đổi nhƣ vậy là do tổng số lao động trong công ty thay đổi. + Nhân viên có trình độ đại học bình quân chiếm 22,92 % trong cơ cấu trình độ lao động của công ty,chủ yếu là nhân viên văn phòng,kế toán,tài chính,marketting,tốc độ phát triển bình quân là 101,8 %. + Công nhân phổ thông chiếm 70,19 trong cơ cấu lao động của công ty, là công nhân của 2 tổ thi công,tốc độ phát triển bình quân đạt 99,37 %.  Về phân loại lao động : Lao động sản xuất trực tiếp và lao động sản xuất gián tiếp có tốc độ phát triển bình quân lần lƣợt là 99,26 và 101,75, tƣơng đối ổn định qua các năm 2017- 2019. Nhận xét chung : Cơ cấu nhân lực của CTCP Hƣng Thái hợp lý với bộ máy tổ chức quản lý và phân công nhiệm vụ từng bộ phận. Vấn đề chính của công ty là tìm đƣợc nguồn nhân lực có trình độ cao trong thiết kế, thi công công trình quảng cáo, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng của khách hàng. 24
  31. 2.2.2 Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty Bảng 2.2 : Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Hƣng Thái ĐVT : Đồng 2017 2018 2019 TT Chỉ tiêu TT TT TT TĐPTLH TĐPTLH TĐPTBQ Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng (%) (%) (%) 2018/2017 2019/2018 (%) I Tổng tài sản 19.926.609.113 100 24.994.789.616 100 16.491.976.835 100 125,43 65,98 90,97 Tài sản ngắn hạn 12.173.592.219 61,09 17.344.430.552 69,39 11.998.697.351 72,75 113,59 104,84 109,13 Tài sản 78,67 89,02 83,68 7.753.016.894 38,91 7.650.359.064 30,61 4.493.279.483 27,25 dài hạn II Tổng nguồn vốn 19.926.609.113 100 24.994.789.616 100 16.491.976.835 100 125,43 65,98 90,97 Nợ phải trả 11.724.734.143 58,83 11.653.656.743 46,62 11.491.976.835 69,68 79,24 149,46 108,82 Nguồn vốn CSH 8.202.874.970 41,17 13.341.132.873 53,38 5.000.000.000 30,32 129,66 56,8 85,82 ( Nguồn : phòng Tài Chính-Kế toán) 25
  32. Tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Hƣng Thái qua 3 năm 2017- 2019 có sự biến động mạnh, cụ thể năm 2017 là 19.926.609.113 đồng, năm 2018 tăng lên 24.994.789.616 đồng, tốc độ phát triển liên hoàn là 125,43%. Đến năm 2019 thì giảm xuống còn 16.491.976.835 đồng, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 65,98%. Tốc độ phát triển bình quân là 90,97%, điều đó cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hƣớng giảm. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động lớn về tài sản là do công ty bán đi một số tài sản bất động sản của công ty. Tài sản ngắn hạn có tốc độ phát triển bình quân đạt 109,13%, có xu hƣớng tăng và chiếm t trọng lớn hơn trong cơ cấu tài sản, Tài sản dài hạn có tốc độ phát triển bình quân đạt 83,68%, có xu hƣớng giảm và có t trọng nhỏ hơn trong cơ cấu tài sản. Nợ phải trả có tốc độ phát triển bình quân đạt 108,82% , có xu hƣớng tăng và có t trọng lớn hơn trong cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu có tốc độ phát triển bình quân đạt 85,82%, có xu hƣớng giảm và có t trọng nhỏ hơn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty có những biến động về tài sản và nguồn vốn trong 3 năm 2017- 2019, điều này cũng tƣơng đối hợp lí do công ty có nhiều thay đổi trong 3 năm. - Doanh thu của Công ty có xu hƣớng tăng dần qua các năm với TĐPTBQ đạt 114 %. Cụ thể doanh thu năm 2018 đạt trên 46.852.254.546 đồng bằng 134 % so với năm 2017. Và đến năm 2019 lên đến 45.449.425.360 đồng đạt 97 % so với năm 2018. Doanh thu của công ty liên tục tăng mạnh là do trong các năm 2018 và 2019 công ty nhận đƣợc các hợp đồng có giá trị lớn nhƣ quảng cáo cho bia rƣợu và nƣớc giải khát Hà Nội, quảng cáo du lịch Cửa Lò, 26
  33. 2.2.3Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 3 năm Bảng 2.3 Kết quả SXKD của Công ty 3 năm 2017 – 2019 ĐVT : Đồng Tốc độ phát triển (%) TĐPTBQ TT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Liên hoàn ( %) 2018/2017 2019/2018 1 Doanh thu BH&CCDV 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 134 97 114 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - 3 Doanh thu thuần về BH&CCDV 34.962.120.452 46.852.254.546 45.449.425.360 134 97 114 4 Giá vốn hàng bán 22.725.378.294 30.453.965.455 27.269.655.216 136 90 110,63 5 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 12.236.742.158 16.398.289.091 18.179.770.144 133 112 122,05 6 Doanh thu hoạt động tài chính 689.222 0 0 - - - 7 Chi phí hoạt động tài chính 289.633.214 349.602.454 384.562.699 120 110 114,89 8 Chi phí quản lý kinh doanh 4.195.454.454 5.622.270.546 6.817.413.804 134 121 127,33 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 118,62 9 7.752.343.712 10.426.416.092 10.977.793.641 134 105 SXKD 10 Các khoản thu nhập khác - - - - - - 11 Chi phí khác - - - - - - 12 Lợi nhuận khác - - - - - - 13 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 134 105 118,62 Chi phí thuế thu nhập doanh 124,14 14 1.550.468.742 2.085.283.218 2.415.114.601 134 115 nghiệp 15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 4.651.406.228 6.255.849.655 6.367.120.311 134 101 116,34 (Nguồn phòng kế toán-tài chính) 27
  34. - Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm t trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán nhìn chung tăng với tốc độ phát triển bình quân 110,63 %. Giá vốn hàng bán lần lƣợt trong ba năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 22.725.378.294 đồng, 30.453.965.455 đồng và 27.269.655.216 đồng.Giá vốn hàng bán tăng là do doanh thu tăng và giá các nguyên liệu đầu vào nhƣ sắt thép tăng cao, bên cạnh đó các chi ph khác cũng tăng cao. Để hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của công ty tăng lên thì công ty cần tìm các nguồn nguyên vật liệu rẻ hơn để giảm GVHB xuống, ngoài ra cần tìm thêm các nguồn cung cấp nguồn hàng hóa. Hơn nữa thay vì mở rộng kinh doanh một cách nhanh chóng nhƣ hiện tại công ty cần có kế hoạch cụ thể hơn . - Doanh thu hoạt động tài chính duy không đáng nói do công ty tập trung về mảng bán hàng nên không phát triển lĩnh vực tài ch nh. - Chi phí quản lý kinh doanh liên tục tăng trong năm 2018 và 2019 với tốc độ phát triển bình quân 127,33% . Điều này là do doanh thu của doanh nghiệp tăng, nhƣng mức tăng còn ở mức cao so với mức tăng doanh thu ( 114%). - Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng và có TĐPTBQ là 116,34 %. Mức tăng này lớn hơn mức tăng của doanh thu ( 114%) chứng tỏ công ty có lợi mức lợi nhuận tốt, điều này cũng là xu hƣớng chung của các công ty trong lĩnh vực quảng cáo hiện nay. Tóm lại, qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017 -2019 cho thấy doanh thu, chi ph và lợi nhuận của công ty biến động theo xu hƣớng tăng dần các năm. Vì vậy, trong những năm tiếp theo công ty cần xác định và thực hiện những giải pháp để cải thiện tình hình bán hàng để nâng cao doanh thu và lợi nhuận hơn nữa. 2.2.3. Cơ hội và thách thức  Thuận lợi Công ty là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực quảng cáo, lại nằm trên địa bàn tỉnh Nghệ An rất giàu tiềm năng để phát triển. 28
  35. Thị trƣờng của công ty đã phát triển rộng khắp cả nƣớc, các dự án, công trình đã và đang thực hiện thành công mang lại uy t n cho công ty, là tiền đề cho công ty ngày càng phát triển mạnh lớn mạnh.  Khó khăn Ngày càng xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh là các công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.Điều này làm cho thị phần của công ty có thể bị đe dọa và giảm sút. Thị trƣờng nguyên vật liệu đầu vào nhƣ : sắt thép, phông bạt, có sự biến động về giá làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi ph , cắt giảm các chi ph không cần thiết. Đặc thù của dịch vụ quảng cáo là luôn phải đổi mới, luôn phải bắt kịp xu thế,ch nh vì vậy mà công tác phát triển sản phẩm sao cho phù hợp thị trƣờng luôn phải sát sao, kịp thời. 29
  36. CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI GIAI ĐOẠN 2017-2019 3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đƣợc thể hiện qua bảng 3.1 : . Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu t suất doanh thu trên vốn kinh doanh cho ta biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu, càng giá trị cao càng tốt. Trong năm 2017, tỉ suất này đạt 1,75 lần tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu đƣợc 1,75 đồng doanh thu, năm 2018 tăng lên 1,877 lần tƣơng đƣơng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu đƣợc 1,877 đồng doanh thu, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 107,25%. Năm 2019 chỉ tiêu này tăng trƣởng khá mạnh mẽ với mức 2,191 lần tức là một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu đƣợc 2,191 đồng doanh thu, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 116,73%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 111,89%. Có đƣợc tốc độ tăng trƣởng tốt này là do doanh thu của công ty đƣợc tăng mạnh, còn nguồn vốn đƣa vào kinh doanh đƣợc công ty tiết kiệm có hiệu quả, chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Chỉ tiêu doanh thu trên vốn kinh doanh qua các năm có xu hƣớng tăng lên rõ rệt, tuy nhiên vẫn cần có những biện pháp tối ƣu nhất để nâng cao chất lƣợng sản xuất kinh doanh hơn nữa. 30
  37. Bảng 3.1 :Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp (2017-2019) ĐVT : Đồng TĐPTLH TĐPTLH TĐPTBQ TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 (%) (%) (%) 1 Doanh thu thuần Đồng 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 135,05 97 114 2 Tổng chi ph 26.920.832.758 36.076.236.001 34.087.069.020 134 94,49 112,53 Đồng Tổng nguồn vốn 3 19.926.609.113 24.994.789.616 16.491.976.835 125,95 83,1 102,31 kinh doanh Đồng 4 Lợi nhuận sau thuế 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 134,51 105,29 119 Đồng T suất Doanh thu 5 trên vốn kinh Lần 1,75 1,877 2,191 - - - doanh (1/3) T suất lợi nhuận 6 Lần 0,312 0,334 0,423 - trên vốn (4/3) - - T suất lợi nhuận 7 trên doanh thu Lần 0,179 0,178 0,193 - - - (4/1) Sức sản xuất của 6 Lần 1,289 1,299 1,333 - chi phí (1/2) - - Sức sinh lợi của 7 Lần 0,23 0,231 0,258 - - - chi phí (4/2) (Nguồn: Phòng kế toán –tài chính ) 31
  38. . Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì ta thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng ta thấy chỉ tiêu này tăng lên theo từng năm, cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt ở mức 0,312 lần tức là khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu về đƣợc 0,312 đồng lợi nhuận. Sang đến năm 2018 tăng lên 0,334 lần tức là khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì ta thu về đƣợc 0,334 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 107,05%. Năm 2019 tăng lên đạt ở mức 0,423 lần tức là khi ra một đồng vốn kinh doanh thì thu về đƣợc 0,423 đồng lợi nhuận,tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 126,65%. Qua 3 năm 2017-2019, đạt tốc độ phát triển bình quân là 116,44%. Nhìn chung, công ty đang hoạt động rất tốt trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Tuy nhiên cần chủ động và quản lý nguồn vốn tốt hơn nữa để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn trong các năm tiếp theo. . Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu t suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu đƣợc thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, chỉ tiêu này của công ty khá là thấp, có dấu hiệu tăng nhƣng không đáng kể. Năm 2017 chỉ số này đạt ở mức 0,179 lần, tức một đồng doanh thu chỉ thu về đƣợc 0,179 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018 và năm 2019 chỉ số này chỉ dừng lại ở mức 0,178 và 0,193 lần tức một đồng doanh thu bỏ ra sẽ thu đƣợc 0,178 đồng và 0,193 đồng lợi nhuận.Tốc độ phát triển liên hoàn chỉ đạt 99,44% và 109,43%. Điều này một kết quả cho thấy rằng công ty đang phát triển có thể nói là ổn định nhƣng hơi chậm. Công ty cần có những biện pháp và chính sách phù hợp để tiết giảm chi ph , tăng lợi nhuận tối đa để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn trong thời gian tời. 32
  39. . Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí cho ta biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng số liệu ta thấy, sức sản xuất của chi ph có TĐPTBQ qua 3 năm là 101,69%, Trong năm 2017 chỉ tiêu này chỉ đạt 1,289 lần tức là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra công ty sẽ thu đƣợc 1,289 đồng doanh thu. Năm 2018 chỉ tiêu này đạt 1,299 lần, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 102,62%. Đến năm 2019 tăng lên 1,333 lần tức là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu về đƣợc 1,333 đồng doanh thu. Có đƣợc sự tăng này là do tốc độ tăng của doanh thu của công ty qua 3 năm lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Đây là kết quả tƣơng đối tốt giúp công ty phát triển và tăng trƣởng nhanh trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, công ty cần có những chính sách hợp lý để nâng cao và duy trì sự phát triển của công ty. . Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi ph cho biết khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Trong năm 2017, chỉ tiêu này đạt 0,23 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu đƣợc 0,23 đồng lợi nhuận. Năm 2018 chỉ tiêu này tăng nhẹ với mức 0,231 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu đƣợc 0,231 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 100,43%. Đến năm 2019 thì chỉ tiêu này lại tăng mạnh so với năm 2018 ở mức 0,258 lần tức là khi bỏ ra một đồng chi ph thì thu đƣợc 0,258 đồng lợi nhuận, có tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 111,69%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 105,91%. Qua đây ta thấy đƣợc công ty đã và đang làm tốt về vấn đề chi ph của mình, nhƣng bên cạnh đó cần quản lý tốt hơn nữa để đạt đƣợc kết quả kinh doanh tốt hơn. 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận 3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 33
  40. Bảng 3.2 : Hiệu quả sử dụng VDH của công ty (2017- 2019) ĐVT : Đồng TĐPTBQ (%) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ phát triển liên hoàn 2018/2017 2019/2018 +/- % +/- % 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 11.890.125.094 134 -1.402.829.186 97 114 1. Doanh thu thuần Đồng 2.Tổng lợi nhuận sau thuế Đồng 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 2.139.257.903 134,51 441.102.039 105,29 119 3.Vốn dài hạn bình quân Đồng 7.653.536.937 7.701.687.979 6.071.819.274 48.151.042 100,63 -1.629.868.706 78,74 89,01 4,568 6,083 7,485 1,515 - 1,402 - - 4.Hiệu suất sử dụng VDH (1/3) Lần 0,219 0,164 0,134 -0,055 - -0,03 - - 5.Mức đảm nhiệm VDH (3/1) Lần 0,81 1,083 1,446 0,273 - 0,363 - - 6.Mức doanh lợi VDH (2/3) Lần ( Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính) 34
  41. VDH là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VDH có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng lên không ngừng của năng suất lao động, cũng nhƣ khối lƣợng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VDH ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệm VDH, và mức doanh lợi VDH. Hiệu quả sử dụng VDH đƣợc thể hiện qua bảng 3.2 : Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn : Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh doanh bình quân một đơn vị VDH sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3 năm hiệu suất sử dụng VDH của CTCP Hƣng Thái có sự biến động theo chiều hƣớng tăng dần. Năm 2017, hiệu suất sử dụng VDH là 4,568 lần. Sang năm 2018 hiệu suất sử dụng VDH tăng mạnh là 6,083 lần , tốc độ phát triển liên hoàn 133,17% so với năm 2017. Năm 2019 hiệu suất sử dụng VDH này là 7,485 lần, tốc độ phát triển liên hoàn là 123,05% so với năm 2018. Hiệu suất sử dụng VDH có mức tăng trƣởng bình quân của năm ( 2017- 2019 ) là 128,01 % . Năm 2019 mặc dù VDH của công ty giảm chỉ còn 6,072 t đồng nhƣng với hiệu suất sử dụng VDH năm 2019 là 7,485 đã làm doanh thu công ty đạt 45.449 t đồng. Công ty sử dụng VDH hiệu quả, tăng hiệu suất sử dụng VDH năm 2019 so với năm 2018 và 2017, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng VDH, để sử dụng hợp lý nguồn VDH. . Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VDH. Qua bảng phân tích ta thấy năm 2017, mức đảm nhiệm VDH là 0,219 lần, nhƣ vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tƣ 0,219 đồng VDH. Năm 2018, chỉ tiêu này là 0,164 . Nhƣ vậy, Công ty tiết kiệm 0,04 đồng VDH so với năm 2017 và để đạt đƣợc một đồng doanh thu thì cần tới 0,055 đồng VDH.Tốc độ phát triển liên hoàn của chỉ tiêu này năm 2018 so với năm 2017 là 74,89 %. 35
  42. Năm 2019, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,03 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần sử dụng 0,134 đồng VDH.Tốc độ phát triển liên hoàn năm 2019 so với năm 2018 là 81, 71 %. Nhƣ vậy, qua 3 năm (2017- 2019) mức đảm nhiệm VDH của Công ty đều giảm, tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm 2017-2019 là 78,22%. Có đƣợc điều này là do VDH của cả 3 năm đều có tốc độ giảm so với doanh thu của Công ty. Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VDH có hiệu quả, không để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn VDH. Mức doanh lợi VDH : Mức doanh lợi là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh thì một đơn vị VDH thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2017, cứ một đồng VDH mang lại 0,81 đồng lợi nhuận, năm 2018 mang lại 1,083 đồng lợi nhuận, so với năm 2017 đã tăng 0,273 đồng tƣơng ứng tăng 33,7 %. Năm 2019 mức doanh lợi VDH lại có xu hƣớng tăng, tăng về mặt tuyệt đối là 0,363 đồng, về tốc độ phát triển liên hoàn đạt 133,52 % so với năm 2018. Qua 3 năm 2017-2019 tốc độ phát triển bình quân đạt 133,61, có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VDH. Điều này chứng tỏ công ty đang sử dụng tốt nguồn VDH trong việc tạo ra lợi nhuận. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng VDH Vốn dài hạn là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VDH có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân tích thì ta thấy các chỉ tiêu nhƣ hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệmVDH, mức doanh lợi VDH cho ta thấy công ty sử dụng VDH một cách có hiệu quả. Trong thời gian tới, Công ty cần quản lý và sử dụng VDH để làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng VDH hơn nữa từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 36
  43. Bảng 3.3 : Hiệu quả sử dụng VNH trong 3 năm 2017 – 2019 ĐVT : Đồng TDPTLH TDPTLH TĐPTBQ TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2019 2019/2018 (%) (%) (%) 1 Doanh thu thuần Đồng 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 134 97 114 2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 134,51 105,29 119 3 VNH bình quân 12.164.040.083 14.759.011.391 14,671.563.953 109,82 Đồng 121,33 99,4 4 GVHB Đồng 22.725.378.294 30.453.965.455 27.269.655.216 136 90 110,63 Nợ phải thu bình 5 5.542.138.174 6.901.621.447 7.344.555.597 114,99 quân Đồng 124,52 106,19 6 HTK bình quân Đồng 6.259.360.572 6.925.128.627 6.308.958.906 100,4 110.64 91,1 Hệ số đảm nhiệm 7 0,348 0,315 0,322 - VNH (3/1) Đồng - - Sức sinh lợi của 8 Lần 0,51 0,565 0,599 - VNH (2/3) - - Số vòng quay VNH 9 Vòng 2,874 3,174 3,098 - (1/3) - - Kỳ luân chuyển 9 ngày 125,26 113,42 116,2 - VNH (360ngày/(9)) - - Kỳ thu tiền bình 10 ngày 57,06 53,03 58,17 - - - quân 11 Vòng quay HTK 3,63 4,4 4,32 - - - (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) 37
  44. Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân : Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân của công ty cổ phần Hƣng Thái năm 2017 đạt 12.164.040.083 đồng, sang năm 2018 vốn ngắn hạn bình quân của công ty tăng đến 14.759.011.391 đồng, tăng so với năm 2017 và có tốc độ phát triển liên hoàn 121,33 %. Năm 2019 vốn ngắn hạn bình quân gần nhƣ không thay đổi vẫn ở mức 14.671.563.953 đồng, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 99,4%. Qua ba năm tốc độ phát triển VNH bình quân 2017-2019 là 109,82%, điều này chứng tỏ VNH bình quân của công ty cổ phần Hƣng Thái tƣơng đối ổn định. . Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH phản ánh khi có một đồng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chi bao nhiêu đồng VNH. Trong 3 năm 2017 – 2019 chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 96,19 %, cụ thể năm 2017 mức đảm nhiệm đạt 0,348 lần tức là để có một đồng doanh thu cần 0,348 đồng VNH. Năm 2018 chỉ tiêu này giảm xuống là 0,315 lần tức là để có một đồng doanh thu thì cần 0,315 đồng VNH, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 90,52%. Đến năm 2019 chỉ tiêu này đã tăng lên với mức 0,322 lần tức là để có đƣợc một đồng doanh thu cần 0,322 đồng VNH., tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 102,22%. Qua đây ta thấy đƣợc công ty sử dụng vốn ngắn hạn chƣa có hiệu quả nhất, công ty nên có các biện pháp điều chỉnh để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. . Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH : Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH thể hiện mỗi đồng VNH bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 108,37 %, cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 0,51 lần tƣơng ứng một đồng VNH bỏ ra thì thu về 0,51 đồng lợi nhuận. Năm 2018 chỉ tiêu này tăng lên với mức 0,565 lần tức là khi bỏ 38
  45. ra một đồng VNH sẽ thu về 0,565 đồng lợi nhuận, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 110,78%. Đến năm 2019 chỉ tiêu này tăng lên 0,599 lần tức là khi bỏ ra một đồng VNH thì sẽ thu đƣợc 0,599 đồng lợi nhuận, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 106,02 %. Nhƣ vậy sức sinh lợi của VNH tăng trong 3 năm 2017-2019, có đƣợc sự tăng chỉ tiêu sức sinh lợi VNH nhƣ vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VNH bình quân. Công ty cần có những biện pháp để chỉ tiêu này ổn định và có thể phát triển hơn nữa,tận dụng cao nhất khả năng của vốn ngắn hạn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. . Chỉ tiêu số vòng quay VNH Chỉ tiêu số vòng quay VNH phản ánh trong một thời kỳ nhất định(thƣờng là một năm) VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc mấy vòng tuần hoàn. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ là 103,82 % có biến động tăng qua các năm. Cụ thể trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt 2,874 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc 2,874 vòng. Năm 2018 tăng lên 3,174 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc 3,174 vòng, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 110,44%. Đến năm 2019 chỉ tiêu này lại giảm nhẹ với mức 3,098 lần tức là trong một năm VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc 3,098 vòng so với năm 2018,tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 97,6%. Tốc độ vòng quay của VNH tƣơng đối ổn định, qua đây ta thấy VNH của công ty sử dụng tƣơng đối hiệu quả, công ty cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VNH hơn nữa để có thể giữ ở mức ổn định qua các năm. . Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VNH Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VNH phản ánh để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động bao nhiêu ngày. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 96,31 %, cụ thể trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 125,26 ngày tức là để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động 125,26 ngày. Đến năm 2018 39
  46. chỉ tiêu này giảm ở mức 113,42 ngày tức là để hoàn thành một vòng quay VNH thì phải vận động 113,42 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt ở mức 87,71%. Năm 2019 chỉ tiêu này lại tăng lên mức 116,2 ngày tức là để hoàn thành một vòng VNH thì phải vận động 116,2 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 102,45%. Qua đây ta thấy chỉ tiêu này thực hiện chƣa thực sự hiêu quả, số kỳ luân chuyển vốn ở mức tƣơng đối cao, công ty nên có biện pháp rút ngắn vòng quay VNH thì VNH sử dụng càng hiệu quả. Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kì của DN. Năm 2017 chỉ tiêu này là 57,06 ngày, sang năm 2018 chỉ tiêu này là 53,03 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 92,94%, sang năm 2019 chỉ tiêu này là 58,17 ngày, tốc độ phát triển liên hoàn là 109,69%. Tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm đạt 100,97%. Qua đó cho ta thấy, chỉ tiêu này vẫn còn tăng qua các năm, công ty cần có chính sách phù hợp trong bán hàng và thu hồi nợ để chỉ tiêu này đƣợc rút ngắn trong thời gian tới. Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Năm 2017 chỉ tiêu này là 3,63 , sang năm 2018 chỉ tiêu này là 4,4, tốc độ phát triển liên hoàn là 121,21%. Năm 2019 chỉ tiêu này là 4,32, tốc độ phát triển liên hoàn đạt 98,18%. Qua 3 năm TĐPT bình quân đạt 109,09 %. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho 2017-2019 là tƣơng đối phù hợp đối với ngành nghề dịch vụ quảng cáo của công ty. 40
  47.  Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng VNH Nhìn chung qua phân t ch tình hình hiệu quả sử dụng VNH ta thấy đƣợc công ty cổ phần Hƣng Thái còn nhiều chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VNH chƣa tốt. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đƣa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VNH, cần quản lý vốn chặt chẽ và nâng cao trình độ sử dụng VNH, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không ngừng đầu tƣ vào nguồn lực con ngƣời. Bởi con ngƣời tác động trực tiếp đến quá trình SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để kkhai thác tối đa năng lực của họ. Qua quá trình phân t ch tình hình lao động của CTCP Hƣng Thái ta thấy đƣợc những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động của Công ty tƣơng đối ổn định , tuy nhiên trình độ lao động của Công ty chƣa cao. Nhiều cán bộ, công nhân viên đã đƣợc Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ tay nghề Nhƣ vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con ngƣời trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động. Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD nhƣ: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lƣơng và lợi nhuân trên chi phí tiền lƣơng để phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng : 41
  48. Bảng 3.4 : Hiệu quả sử dụng lao động (2017-2019) Tốc độ phát triển liên hoàn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 TĐPTBQ % +/- % +/- % 1.Tổng doanh thu Đồng 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 11.890.125.094 134 -1.402.829.186 97 114 2.Lợi nhuận trƣớc thuế Đồng 7.752.343.712 10.426.416.092 10.997.793.641 2.674.072.380 134,5 571.377.549 105,28 118 98,26 3.Chi phí tiền lƣơng Đồng 3.480.000.000 3.600.000.000 3.360.000.000 120.000.000 103,45 240.000.000 93,33 100 4.Số lao động bình quân Lao động 29 30 29 1 103,45 -1 96,67 114,57 5.NSLĐ bìnhquân(1/4) Đồng 1.205.590.671 1.561.741.818 1.567.221.564 356.151.147 130,6 5.479.746 100,51 6.Lợi nhuận bình quân 1 LĐ(2/4) Đồng 267.322.197 347.547.203 379.234.263 80.225.006 130,34 31.687.060 108,62 118,99 7.Doanh thu/chi phí tiền lƣơng(1/3) Lần 9,97 13,014 13,526 3,044 130,53 0,512 103,93 116,47 8.Lợi nhuận/chi phí tiền lƣơng(2/3) Lần 2,228 2,896 3,267 0,668 129,98 0,371 112,81 121,09 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính ) 42
  49. . Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lƣợng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của ngƣời lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay lƣợng thời gian hao ph để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năm 2017 với số lao động bình quân là 29 lao động, thì chỉ tiêu NSLĐ bình quân đạt 1.205.590.671 đồng/ người. Năm 2018, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2017 là 356.151.147 đồng đạt 1.561.741.818 đồng/ ngƣời, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 130,6%, có đƣợc điều này là do doanh thu của công ty cổ phần Hƣng Thái năm 2018 tăng mạnh so với năm 2017. Năm 2019, NSLĐ bình quân tăng lên 1.567.221.564 đồng/ngƣời, tốc độ phát triển so với năm 2018 đạt 100,51%, do doanh thu và số lao động bình quân của công ty cổ phần Hƣng Thái trong năm 2019 không có sự thay đổi nhiều. NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2017- 2019) đều tăng lên với tốc độ tăng khác nhau. TĐPT bình quân của NSLĐ BQ là 114,57 % . Nhƣ vậy qua 3 năm 2017-2019,NSLĐ bình quân công ty cổ phần Hƣng Thái phát triển tốt, điều này là kết sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên công ty. Công ty luôn chú trọng mua sắm, thay đổi trang thiết bị nhằm đƣa năng suất lao động đi lên. .Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tƣơng đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động cũng tăng qua các năm. Năm 2017, lợi nhuận bình quân một lao động là 267.322.197 đồng, tức một lao động tạo ra 267.322.197 đồng lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng 80,225.006 đồng đạt mức 347.547.203 đồng/ ngƣời hay có tốc độ phát triển liên hoàn đạt 130,34 % so với năm 2017. Sang năm 2019 tăng lên là 379.234.263 đồng, tức là một lao động năm 2019 tạo ra 379.234.263 đồng lợi nhuận cho Công ty, tốc độ phát triển liên hoàn 43
  50. so với năm 2018 là 108,62%. TĐPTBQ của chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động qua 3 năm 2017-2019 là 118,99%. Nhƣ vậy chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động qua 3 năm 2017-2019 của công ty cổ phần Hƣng Thái tốt, là do lợi nhuận của công ty có tốc độ phát triển tốt, còn lao động của công ty tƣơng đối ổn định. Công ty nên có các chính sách khuyến kh ch ngƣời lao động hơn nữa nhằm đƣa kết quả SXKD của công ty ngày một đi lên. . Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương: Năm 2017, lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng của Công ty là 2,228 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 2,228 đồng lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng 0,668 lần so với năm 2017 đạt 2,896 lần , tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 129,98%. Sang năm 2019 tiếp tục tăng 0,371 lần so với năm 2018 và đạt 3,267 lần, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 112,81% . TĐPTBQ của chỉ tiêu này qua 3 năm 2017-2019 đạt mức là 121,09 %.Có đƣợc con số này là do lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng mạnh hơn so với chi phí tiền lƣơng công ty bỏ ra trả cho ngƣời lao động.Những năm tiếp theo công ty cần có ch nh sách đãi ngộ về lƣơng, tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động đóng góp, cống hiến cho công ty. . Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/ chi ph tiền lƣơng của Công ty có sự biến động với TĐPTBQ là 116,47 % : năm 2018 là 13,014 lần, tăng 3,044 lần hay tăng 30,53 % so với năm 2017, có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lƣơng. Nhƣng sang năm 2019 chỉ tiêu này lại chỉ tăng 0,512 lần hay tăng 3,93 % so với năm 2018 và đạt 13,526 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 13,526 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do doanh thu và chi phí tiền lƣơng năm 2019 giảm hơn so với năm 2018. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ để làm tăng doanh thu, đảm bảo cho chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lƣơng ổn định qua các năm. 44
  51. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng lao động Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Hƣng Thái, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, năm 2019 tốc độ tăng của doanh thu làm ảnh hƣởng tới một số chỉ tiêu hiệu quả lao động. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có hiệu quả hơn. 3.2.4. Tình hình t i ch nh v khả năng thanh toán Phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm đƣa ra một cách khái quát về tình hình và kết quả họat động tài chính của công ty, từ đó có thể đánh giá trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh và quản lý sử dụng các nguồn lực của Công ty. Tình hình tài chính của công ty đƣợc thể hiện qua bảng 8 : . Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng trả nợ của công ty và cho biết khi bỏ ra một đồng nợ phải trả sẽ đƣợc bao nhiêu đồng tài sản. Cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt 1,744 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả thì sẽ thu về đƣợc 1,744 đồng tài sản. Năm 2018 chỉ tiêu này đạt mức 1,92 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả thì sẽ thu về đƣợc 1,92 đồng tài sản, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 110,1%. Đến năm 2019 chỉ tiêu này ở mức 1,793 lần tức là khi bỏ ra một đồng nợ phải trả sẽ thu về đƣợc 1,793 đồng tài sản, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 93,39%. Qua 3 năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát của CTCP Hƣng Thái tăng với TĐPTBQ đạt 101,4 %. Nhƣ vậy, khả năng thanh toán của công ty tƣơng đối tốt và đủ khả năng thanh toán tổng quát, điều này sẽ làm cho nhà cung cấp và các nhà đối tác tin tƣởng vào khả năng chi trả nợ , giúp công ty thu hút đƣợc nhiều vốn từ các nhà đầu tƣ. 45
  52. Bảng 3.5 : Tình hình khả năng thanh toán của công ty (2017 -2019) ĐVT: Đồng TĐPTLH TĐPTLH TĐPTBQ 2018/2017 2019/2018 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 % % % 1 Tổng tài sản Đồng 19.926.609.113 24.994.789.616 16.491.976.835 113,34 92,36 102,31 2 VNH Đồng 12.164.040.083 14.759.011.391 14,671.563.953 121,33 99,4 109,82 3 Hàng tồn kho Đồng 6.259.360.572 6.925.128.627 6.308.958.906 110,64 91,1 100,4 Tiền và các khoản 4 Đồng 334.771.944 905.116.069 1.007.234.327 270,15 111,27 173,38 tƣơng đƣơng tiền 5 Nợ phải trả Đồng 11.724.734.143 11.653.656.743 11.491.976.835 102,9 99 100,93 6 Nợ ngắn hạn Đồng 11.360.495.103 11.689.195.443 11.572.281.679 102,9 99 100,93 Hệ số thanh toán tổng 7 Lần 1,744 1,92 1,793 - - - quát (1)/(5) Hệ số thanh toán hiện 8 Lần 1,071 1,263 1,268 - - - thời (2)/(6) Hệ số thanh toán 9 Lần 0,52 0,67 0,723 - - - nhanh (2)-(3)/(6) Hệ số thanh toán tức 10 Lần 0,03 0,077 0,087 - - - thời (4)/(6) (Nguồn:Phòng tài chính – kế toán) 46
  53. . Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho biết nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có. Cụ thể trong năm 2017 nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 1,071 lần tài sản ngắn hạn hiện có. Đến năm 2018 nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 1,263 lần tài sản ngắn hạn hiện có, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 là 117,93%. Sang đến năm 2019 nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 1,268 lần tài sản ngắn hạn hiện có, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 100,4%. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty cổ phần Hƣng Thái qua 3 năm 2017-2019 đạt tốc độ phát triển bình quân là 108,8%. Nhƣ vậy ta thấy chỉ tiêu này cũng đã đƣợc công ty làm rất tốt, trong tƣơng lai cần phát huy hơn nữa để không bị mất cân bằng tài chính. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong năm 2017 chỉ tiêu này đạt 0,52 lần, năm 2018 đạt 0,67 lần và năm 2019 tăng lên mức 0,723 lần, nhƣ vậy chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 qua các năm nên có đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Đây cũng là điều kiện để công ty có thể mở rộng quy mô kinh doanh. Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền hiện có. Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 170,29 %, cụ thể trong năm 2017 công ty có thể thanh toán 0,03 lần nợ quá hạn, năm 2018 công ty có thể thanh toán đƣợc 0,077 lần nợ quá hạn và đến năm 2019 thì có thể thanh 47
  54. toán đƣợc 0,087 lần nợ quá hạn. Nhƣ vậy doanh nghiệp chƣa đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả tức thời . Nhận xét chung về khả năng thanh toán của công ty : Khả năng thanh toán của công ty tƣơng đối tốt, thể hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện thời,khả năng thanh toán nhanh, điều này chứng tỏ công ty tự chủ về nguồn vốn. Đây là một điểm mạnh của công ty, công ty cần phát huy, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng công ty ngày một lớn mạnh. 3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Hƣng Thái Từ kết quả phân t ch, đánh giá thực trạng của công tác tổ chức; quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Hƣng Thái để có chiến lƣợc phát triển đúng đắn trong tƣơng lai cần phải nhận thấy đƣợc những thuận lợi (thời cơ) và khó khăn (thách thức) đối với CTCP Hƣng Thái.  Thuận lợi - Vị trí của công ty ở Tp.Vinh tỉnh Nghệ An. Đây là thị trƣờng rộng và tiềm năg. Nằm gần quốc lộ 1A, có giao thông thuận lợi cho viêc vận chuyển hàng hóa đến các nơi tạo điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng thị trƣờng kinh doanh. - Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành dịch vụ quảng cáo, với bề dày hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực quảng cáo. Sản phẩm của công ty đã có uy t n lâu năm trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu quảng cáo Hƣng Thái đã đƣợc đông đảo khách hàng chấp nhận và tin cậy và sử dụng. - Theo dự báo, năm 2020 kinh tế Việt Nam tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣng vẫn tăng trƣởng ổn định dự kiến tăng 4,8 % thu hút đầu tƣ lớn, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao nên nhu cầu dịch vụ quảng cáo cả nƣớc dự báo tăng. - Môi trƣờng công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nƣớc ta gia nhập AFTA và Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO tạo ra cơ hội công ty mở cửa thị trƣờng tiêu thụ. 48
  55.  Khó khăn - Lao động của công ty tƣơng đối ít , tại thời điểm 31/12/2019 là 28 ngƣời với tuổi đời bình quân cao, chất lƣợng hạn chế nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghệ mới và phƣơng pháp quản lý mới. - Giá nguyên liệu đầu vào (sắt, thép) tăng cao làm ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm tăng cao. - Công ty chƣa có một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, cán bộ ở phòng kế toán –tài chính-marketing còn thiếu những ngƣời có trình độ chuyên môn cao, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trƣờng. - Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành trong nƣớc mà còn cả với đối tác liên doanh nƣớc ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trƣờng thƣờng bằng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá liên tục. - Mặc dù nhu cầu tăng cao nhƣng các công ty cùng ngành nghề bƣớc vào thị trƣờng ngày càng nhiều tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt. 3.4 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hƣng Thái 3.4.1. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới Việt Nam đƣợc coi là một nƣớc có tốc độ phát triển trong khu vực. Trong phát triển. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, nguồn lao động. Công ty cần phải xác định phƣơng hƣớng và biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao hiệu quả nhất. Ch nh vì vậy cần đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển trong năm tới: - Đa dạng thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng nhƣ cầu của khách hàng. - Tiến hành mở rộng quy mô công ty, thêm các chi nhánh ở các khu vực khác để mở rộng quy mô kinh doanh. 49
  56. - Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, nguồn lao động, Công ty cần phải xác định phƣơng hƣớng và biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao hiệu quả nhất. - Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, thu hút khách hàng,tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, nâng cao mức sống cho ngƣời lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao chất lƣợng hàng hóa dịch vụ, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, nhằm tiêu thụ mạnh hàng hóa, chú trọng hơn khâu marketing để đƣa hàng hóa đến gần hơn với khách hàng. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng khu vực và các khu vực bên cạnh. 3.4.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho CTCP Hưng Thái - Nâng cao nguồn vốn cho công ty: + Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa nguồn vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và th ch hợp để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của công ty . + Chủ yếu tập trung vào lƣợng tài sản dài hạn, trong quá trình sản xuất kinh doanh cần tận dụng công suất của thiết bị, bảo quản tốt hơn. Công ty phải thƣờng xuyên đánh giá lại tài sản dài hạn một cách thƣờng xuyên và ch nh xác để xác định lại đƣợc giá trị thực của tài sản dài hạn là cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng pháp khấu hao hợp lý đảm bảo thu hồi vốn nhanh và bảo toàn đƣợc vốn. + Điều hành máy móc thiết bị phù hợp với tiến độ đơn hàng và kế hoạch sản xuất. Có kế hoạch đầu tƣ mới máy móc thiết bị và thanh lý những máy móc đã cũ và hết hạn sử dụng. Đồng thời khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công dụng, tránh sử dụng không đúng cách gây lãng ph . 50
  57. + Quản lý tốt việc bố tr nhân viên của từng khâu, từng giai đoạn, tránh tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ. + Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc tr ch lập khấu hao tài sản cố định ở các phòng ban, nhà máy. + Vốn ngắn hạn chiếm t trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vì vậy, công ty cần sử dụng một cách có hiệu quả tránh tình trạng lãng ph , dƣ thừa vốn. Công ty cần xác định rõ vốn cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo lƣợng vốn ngắn hạn cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo lƣợng vốn ngắn hạn cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong sử dụng nguồn vốn. - Tối đa hóa chi ph lợi nhuận: Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể thực hiện các công việc sau: + Tăng doanh thu: Tăng khối lƣợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ + Giảm chi ph để tăng lợi nhuận hoặc tăng chi ph để tăng sản lƣợng tiêu thụ: việc tăng giảm chi ph chủ yếu là sự nỗ lực chủ quan. Do đó, để tăng lợi nhuận ngƣời quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí: + Định mức chi ph tiêu hao và hoạch định chi ph . + Kiểm soát để chi tiêu trong định mức. Để thực hiện tốt việc tối đa hóa chi ph công ty cần: + Xây dựng định mức chi ph tiêu hao và hoạch định chi ph sản xuất kinh doanh. + Phân t ch biến động chi ph của thực tế so với định mức. + Kiểm soát chi ph thông qua trung tâm quản lý chi ph . + Từ thực tế đƣa ra biện pháp giảm thiểu tối đa chi ph sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chiến lượt Marketing sản phẩm: 51
  58. Marketing có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thƣơng hiệu của sản phẩm. Do đó, để tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa, công ty cần có những hoạt động để thƣờng xuyên củng cố chiến lƣợc Marketing. Các giải pháp củng cố Marketing nhƣ công ty tìm kiếm hình thức quảng cáo phù hợp điều kiện, văn hóa của công ty nhƣ cập nhật thông tin có chất lƣợng trên Website của công ty, quảng cáo thƣờng xuyên trên báo ch , báo ch chuyên ngành. Vì công ty kinh doanh ngành nghề dịch vụ quảng cáo nên việc marketing cũng sẽ dễ dàng hơn. Công ty nên đƣa ra nhiều hình thức khuyễn mãi khuyến kh ch khách hàng nhƣ chiết khấu theo thời gian thanh toán, chiết khấu theo số lƣợng, có các chƣơng trình ƣu đãi khi là khách hàng thân thiết, giới thiệu nhiều khách hàng đến với công ty. - Xây dựng ch nh sách h ng hóa: Để xây dựng đƣợc một ch nh sách hàng hóa hợp lý, trƣớc hết công ty cần dựa trên kết quả nghiên cứu thị trƣờng, phân t ch nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng. Một ch nh sách hàng hóa đƣợc coi là đúng đắn khi nó giúp hàng hóa của Công ty có mức giá đƣợc thị trƣờng chấp nhận, đảm bảo cho công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, nâng cao uy t n của công ty. Đối với công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện những chiến lƣợc sau: + Công ty nên tập trung vào những hàng hóa không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng khu vực mà còn đáp ứng đƣợc nhu cầu nhiều cấp khác nhau. + Công ty phải luôn chú trọng đến uy t n của nhà cung cấp cho Công ty. Chất lƣợng hàng hóa quyết định đến uy t n kinh doanh, vì vậy Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lƣợng hàng hóa và coi đây là then chốt. - Đẩy mạnh tiêu thụ v phân phối sản phẩm: Hiện nay công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh không chỉ trong nƣớc mà cả trên thị trƣờng ngoài nƣớc nhƣ Lào, Campuchia, Để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty có thể áp dụng một số ch nh sách phù hợp nhƣ: 52
  59. + Không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng uy t n trên thị trƣờng, tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, cũng nhƣ khách hàng tiềm năng. + Gia tăng chi nhánh trên từng khu vực. - Nâng cao biện pháp giảm chi ph giá th nh: Trong quá trình hoạt động, công ty phải bỏ ra nhiều khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhƣ: chi ph nguyên vật liệu, chi phí tiền lƣơng cho công nhân, chi phí hao mòn trang thiết bị máy móc, chi phí vận chuyển, chi phí bảo đảm, thuế Những khoản chi phí này ảnh hƣởng trực tiếp tới luận nhuận của công ty. Do đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí vì chi phí không hợp lý, không đúng mục đ ch sẽ làm giảm hiệu quả đạt đƣợc của công ty. Giảm chi ph để nâng cao lợi nhuận không có nghĩa là cắt giảm những khoản chi phí một cách tùy tiện vì làm nhƣ vậy sẽ phản tác dụng bởi lẽ doanh thu luôn tƣơng xứng với các khoản chi phí mà công ty bỏ ra. Do đó, thực chất của các biện pháp giảm chi phí là quản lý tốt các khoản chi phí, tránh lãng phí, thất thoát chi phí, loại bỏ những khoản chi phí không hợp lý. Cụ thể dƣới đây là các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí của công ty: + Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí: Bằng cách lập kế hoạch và tính toán các khoản chi phí mà công ty sẽ phải chi trong kỳ. Xây dựng và phát động ý thức tiết kiệm chi phí cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. + Ngoài ra để tiết kiệm chi ph thì cũng cần sử dụng một số biện pháp cứng rắn nhƣ k luật đối với những trƣờng hợp làm thất thoát chi phí hoặc khai báo chi phí không hợp lệ, gian lận, Cần phải thƣờng xuyên kiểm tra và giám sát các chứng từ khai báo về chi phí, có những biện pháp cƣơng quyết, không chấp nhận những khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vƣợt quá quy định của Nhà nƣớc. + Tổ chức khai thác tốt nguồn cung ứng đầu vào cho công ty. Nguồn cung ứng đầu vào sẽ cung cấp cho công ty hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó doanh nghiệp có thể cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu 53
  60. dùng. Nếu công ty không có nguồn hàng hoặc có nhƣng không ổn định thì công ty sẽ không có hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng hoặc nếu có thì cũng rơi vào tình trạng cung cấp không ổn định, điều này khiến cho hoạt động của sản xuất kinh doanh xẽ bị gián đoạn và làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt đƣợc. + Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc nhịp nhàng, ăn khớp, liên tục tạo hiệu quả cao. + Quản lý tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty, góp phần vào việc cung cấp đủ vốn cho hoạt động, tránh đƣợc lãng phí trong sử dụng vốn, giảm đƣợc chi phí trả lãi vay. Trên đây là một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hƣng Thái, ngoài ra công ty cần có một chiến lƣợc phát triển dài hạn cho các năm 2020-2025, giúp công ty khẳng định đƣợc thƣơng hiệu, vị trí của mình trong lĩnh vực quảng cáo nói riêng và kinh tế-xã hội nói chung. 54
  61. KẾT LUẬN Trƣớc làn sóng của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, sau hơn 30 năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đi vào ổn định và hội nhập với vòng quay mới. Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp cần phải chủ động và cố gắng hơn nữa. Công Ty cổ phần Hƣng Thái là công ty thuộc top đầu của khu vực Nghệ An về dịch vụ quảng cáo. Để đạt đƣợc điều đó ngoài việc các bộ phận của công ty đều làm tốt nhiệm vụ của mình thì công ty cũng đã nhận thức rõ về tầm quan trọng và vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc ra quyết định của ban giám đốc. Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Hƣng Thái, khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá đƣợc những đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Hƣng Thái , tìm hiểu phân t ch và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân t ch các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2017-2019. Bên cạnh đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 55
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Hƣng Thái. 2, Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2017); Bài giảng Quản trị kinh doanh 2, NXB Đại học Lâm Nghiệp. 3, Đào Lan Phƣơng, Đỗ Thúy Hằng (2014); Giáo trình Tài chính doanh nghiệp; NXB Đại học Lâm Nghiệp. 4, Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hữu Dào (2002); Quản lý doanh nghiệp Lâm Nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.