Khóa luận Đánh giá Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Núi Pháo - Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Núi Pháo - Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_xu_ly_nuoc_thai_cua_nha_may_nu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Núi Pháo - Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THÁI HƯNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA CÔNG TYNÚI PHÁO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ THƯỢNG – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46 – KHMT – N03 Khoa : Môi Trường Khoá học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Thạnh Thái Nguyên - 2018
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học. Nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư môi trường có đầy đủ tri thức lý luận, kỹ năng thực tiễn. Được sự đồng ý của khoa Môi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã về thực tập tại Công ty TNHH khai thác chế biến kháng sản Núi Pháo với đề tài: “Đánh giá Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Núi Pháo- Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng – huyện Đại Từ - tỉnh TháiNguyên”. Để hoàn thành được đề tài này emxin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em trong thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Thạnh người đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các anh(chị) trong Phòng môi trường của nhà máy Núi Pháo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và rèn luyện. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để bản luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 09 năm 2018 Sinh viên Phạm Thái Hưng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thông tin về tài nguyên dự tính cho mỏ Núi Pháo 23 Bảng 4.2. Chất lượng nước thải tại điểm xả DP1 ra suối Thủy Tinh 37 Bảng 4.3. Chất lượng nước thải tại điểm xả thải DP2 38 Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước thải tháng 3 năm 2018 39 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước thải tháng 4 năm 2018 40 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến ngườidân về ảnh hưởng của nước thải sản xuất của nhà máy đến môi trường 41
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý của mỏ Núi Pháo 22 Hình 4.2. Toàn cảnh khu vực nhà máy Núi Pháo 24 Hình 4.3. Sơ đồ khai thác và chế biến khoáng sản. 28 Hình 4.4. Sơ đồ sử lý nước thải trong quá trình khai thác chế biến tại nhà máy Núi Pháo 29 Hình 4.5. Hình ảnh cửa xả DP1 35 Hình 4.6. Dự tính lưu lượng nước xả thải tại vị trí DP1 36 Hình 4.7. Hình ảnh cửa xả DP2 36
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KLN : Kim loại nặng KCN : Khu công nghiệp Mg/l : Miligam/lít NĐ-CP : Nghị định Chính Phủ QĐ-BTNMT : Quyết định - Bộ Tài Nguyên Môi Trường TCN : Trước Công Nguyên TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH : Trách nhiệm hữu hạn USD : Đồng đô la Mỹ
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.4. Yêu cầu của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý 10 2.2. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam 11 2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới 11 2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19 3.3. Nội dung nghiên cứu 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp 19 3.4.2. Quy định lấy mẫu và phương pháp phân tích mẫu 20 3.4.3. Phương pháp phân tích 21 3.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 21 3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn 21 3.4.6. Tổng hợp viết báo cáo 21
- vi Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 4.1. Đặc điểm cơ bản của nhà máy khai thác khoáng sản Núi Pháo 22 4.1.1. Vị trí khu vực dự án 22 4.1.2. Cơ cấu công ty 23 4.1.3. Công nghệ sản xuất (khai thác) 27 4.1.4. Quy mô công nghệ khai thác 29 4.1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của nhà máy 29 4.2. Nguồn xả nước thải của nhà máy Núi Pháo. 30 4.2.1. Nước thải sinh hoạt 30 4.2.2. Nước thải công nghiệp 31 4.2.3. Nước mưa chảy tràn 33 4.2.4. Nước thải tại các cửa xả 34 4.3. Chất lượng nước thải của nhà máy [1] 37 4.3.1. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy 37 4.3 .2. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy 39 4.4. Ý kiến của người dân về nước thải của nhà máy đến ô nhiễm môi trường 41 4.5. Đề xuất các biện pháp xử lý 42 4.5.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước do nước thải nhà máy gây ra 42 4.5.2. Kế hoạch giẩm thiểu ô nhiễm và khắc phục ô nhiễm nguồn nước 44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Cũng như không khí và ánh sáng, nước là nguồn tài nguyên không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào vào hầu hết các hoạt động của sự sống và sản xuất. Trong những năm gần đây Việt Nam đang không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục,xã hội.Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả tích cực do công nghiệp hóa hiện đại hóa mang lại thì nó cũng làm phát sinh rất nhiểu tác động đến môi trường. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những vấn đề nóng nhất. Trong những năm gần đây, theo nhịp độ phát triên chung của cả nước, tỉnh Thái nguyên cũng đã có nhiều cơ hội để phát huy các nguồn lực thế mạnh cho sự tăng trưởng kinh tế - xã hội, mà dự án khai thác khoáng sản khu Núi Pháo thuộc huyện Đại Từ là một điển hình. Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo là một dự án lớn có ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội và khối lượng công việc đồ sộ.Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được Chính phủ cấp phép đầu tư từ tháng 3-2004 với tổng vốn hơn 500 triệu USD. Đây là Dự án khai thác quặng đa kim công nghệ cao chủ yếu là Vonfram với trữ lượng lớn nhất Việt Nam và đứng thứ hai trên thế giới. Dự án có tổng diện tích hơn 670ha nằm trên địa bàn các xã Hà Thượng, Hùng Sơn, Tân Linh, Cát Nê và Tiên Hội của huyện Đại Từ.
- 2 Trải qua hơn 15 năm tồn tại và hoạt động của dự án đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nhà máy khai thác chế biến kháng sản Núi Pháo tại xã Hà Thượng - huyện Đại từ nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung. Kể từ khi đi vào hoạt động, công ty đã tạo hàng ngàn việc làm cho người dân địa phương, tạo đà phát triển kinh tế xã hội vượt bậc tại địa phương và tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể Công ty đã đóng hàng ngàn tỷ vào ngân sách nhà nước (năm 2016 là 625 tỷ) và hàng trăm tỷ cho các hoạt động trách nhiệm xã hội, phục hồi sinh kế và phát triển bền vững tại địa phương. Nhưng sự hoạt động của nhà máy Núi Pháo cũng có những ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đó có môi trường nước. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn Đức Thạnh, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá Hiện trạng xử lý nước thải trong khai thác khoáng sản của công ty Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh TháiNguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Thông qua nghiên cứu đề tài nắm được hiện trạng chất lượng nước thải và công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy Núi Pháo. - Đánh giá được chất lượng nước thải của nhà máy khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo. - Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường trước khi xả thải. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về
- 3 kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo nhà máy trước hoạt động khai thác đến môi trường, từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải. + Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân khu vực nhà máy. 1.4. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập thông tin chất lượng nước thải nhà máy Núi Pháo + Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan. + Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. + Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước thải của nhà máy. + Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam mới nhất hiện nay. - Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện của nhà máy.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống con người và sinh vật Nước là mội dạng tài nguyên đặc biệt, là một trong các nhân tố quyết định sự sống trên trái đất. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Emepdocles(490 - 430 TCN) cho rằng có bốn yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật là khí trời, nước, lửa, và đất. Các nền văn minh lớn của nhân loại cũng đều nảy nở trên các dòng sông lớn - Văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam vv Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và khoảng 70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp. Đối với sự sống của con người và thiên nhiên, nước tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến cho trái đất. Đối với cơ thể sống, thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống nổi trong 3 ngày. Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày cần ít nhất 1,5
- 5 lít nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao động và tính chất của môi trường xung quanh. Nước chiếm 70% tỷ trọng cơ thể, 65 – 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hoá học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể, sau đó chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ thể, như suy giảm chức năng thận. Những người uống không đủ nước da thường xuyên khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất 10% lượng nước có khả năng gây truỵ tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn là con người có thể tử vong nếu mất trên 20% nước.Ngoài chức năng tham gia trực tiếp vào đời sống và sản xuất, nước còn mang nhiều chức năng khác như: là môi trường sống của các loài sinh vật thủy sinh - đó là nguồn tài nguyên khổng lồ của con người, là chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái, chức năng đệm và điều hòa các chất độc hại.v.v Cụ thể nước chưa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50% - 90% cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, loài ruột khoang (ví dụ thuỷ tức). Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ và còn là môi trường hoà tan chất vô cơ, phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào nên làm cho thực vật có một hình dạng
- 6 nhất định. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đât đều phụ thuộc vào nước [11]. 2.1.1.2. Ô nhiễm nước và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sản xuất Trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt luôn tồn tại các mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tạo nên trạng thái cân bằng động, giữ cho trạng thái ít bị biến đổi đột ngột. Con người trong quá trình phát triển đã tác động tác động nhiều đến trạng thái cân bằng theo hướng bất lợi. Con người đã xây dựng các đô thị lớn, các vùng dân cư, các trung tâm công nghiệp bên những sông, hồ. Các chất thải ở các lĩnh vực khác nhau đi vào nước, ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng mọi mặt của nước. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ và nước bị ô nhiễm. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, đông dân chất thải do sinh hoạt cũng là một nguyên nhân quan trọng đang gây ô nhiễm môi trường nước. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví như ở các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép .Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư.Đã có những khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở một số địa phương cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực. Không chỉ ở các thành phố lớn mà ở hầu hết các đô thị khác, nước thải do các cơ sở công nghiệp cũng không được xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước
- 7 thải đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), ôxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nguồn nước [6]. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống.Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư.
- 8 Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa.Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp, oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu [5]. 2.1.1.3. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm môi trường +Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinhvật” [2]. -Khái niệm ô nhiễm môi trường +Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật” [2]. +Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường.Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
- 9 thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khảnăng tác động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu. - Khái niệm nước thải +Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng [4]. + Nước thải công nghiệp là nước thải được thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản Tính chất của nước thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp khác nhau nhưng nhìn chung nước thải công nghiệp thường chứa các hóa chất độc hại, kim loại nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. + Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản được chia thành hai loại: nước thải sinh hoạt (phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người như tắm giặt, ăn uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động sản xuất khai thác than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ kho than, nước thải vệ sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp,nước phun sương dập bụi, nước rửa xe ). - Các thông số lý học + Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan. + pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
- 10 - Các thông số hoá học + BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. + COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước. + NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chung bằng hoặc lớn hơn 5 như: Asen, Cadimi, Fe, Mn ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. - Các thông số sinh học + Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội Việt Nam. - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- 11 - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008 BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. - TCVN5945-2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN5942-1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn nước mặt. - TCVN 5944-1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. 2.2. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam 2.2.1.Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới Hiện nay vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất hủy hoại môt trường tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Kể từ thập niên 60 của thế kỷ trước ô nhiễm nước gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ thuật. Mỗi năm,thế giới tạo ra 400 tỷ tấn chất thải công nghiệp, phần lớn trong sốđó chưa qua xử lý mà đổ ra sông, hồ, đại dương.
- 12 Ta có thể kể vài ví dụ tiêu biểu về sự ô nhiễm ở các dòng sông trên thế giới: Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch sau đó nó trở thành cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Tại Pháp cuối thế kỷ 18 các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Còn ở Hoa Kỳ: Vùng đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng. Sông Citarum, Indonesia, rộng 13.000km2, là một trong những dòng sông lớn nhất của Indonesia cung cấp 80% lượng nước sinh hoạt cho 14 triệu dân thủ đô Jakarta, tưới cho những cánh đồng lúa gạo và là nguồn nước cho hơn 2.000 nhà máy, ô nhiễm nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt, ngườidân sử dụng nước cũng bị lây nhiễm nhiều loài bệnh tật. Sông Hằng là consông nổi tiếng nhất Ấn Độ, nước sông bây giờ không những không thể dùngăn uống, tắm giặt mà còn không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Cácnghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông khá caonhưthủy ngân ( nồng độ từ 65-520ppb), chì (10-800ppm), crom (10- 200ppm)vànickel (10-130ppm). Sông Buriganga là một trong những sông lớnchạyquathủđô Dhaka của Bangladesh, tuy nhiên từ năm 1995-1999, mức ô nhiễm của sông rất cao, sông bị ô nhiễm bởi các hóa chất từ các nhà máy ximăng, xàphòng, nhuộm, da và giấy. Hầu hết những loại hóa chất được xác địnhcótrongnước sông đều thuộc nhóm 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy(POP), rất độc hại đối với con người. Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Sông Ling nằm ở Tây Australia. Sông chảy có độ phèn rất cao do chịu tác động của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu ấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho con sông này. Ở Trung Quốc lượng chất thải và nước thải công nghiệp thải ra từ các thành phố và thị trấn tăng từ 23,9 tỷ m3trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn
- 13 nước thải chưa qua xử lý được thải vào môi trường hậu quả là làm ô nhiễm nặng các sông hồ. Dựatrên việc đánh giá 140.000km dọc Trung Quốc năm 2006 có 42,7% chiều dài sông chất lượng nước xếp loại 4, xếp loại 5 là 21,8% [13]. Ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzene, mức dộ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho phép [10]. Ở Zimbabwe các công ty khai thác mỏ kim cương được đổ chất thải đặc biệt là chất độc vào sông Odzi do đó làm ô nhiễm ảnh hưởng tới hơn 5.000 gia đình sống cạnh sông Odzi . Nguồn nước ngầm cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng trong đó nổi bật là vấn đề ô nhiễm asen. Ngộ độc asen, gây ra tổn thương da và có nhiều khả năng gây ung thư. Ở nhiều nước Nam Á bao gồm: Bangladesh, Ấn Độ và Nepal, hàng ngàn giếng nước đã bị ô nhiễm nặng do nồng độ asen cao, khiến mọi người bị nhiễm độc do nguồn cung cấp nước riêng của họ[12]. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước và quản lí nước thải trên thế giớihiện nay, trên thế giới đang diễn ra tình trạng thiếu nước sạch trầm trọng, mỗi năm tình trạng thiếu nước sạch giết chết 1,2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi. Với dân số 7 tỷ người trên thế giới thì có tới 2,5 tỷ người đang thiếu nước sạch theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), nhu cầu về nước vào năm 2050 sẽ tăng lên 55%. Qua trình đô thị hóa diễn ra chóng mặt trên toàn cầu vẫn đang cản trở những nỗ lực cải thiện tình hình cung cấp nước sạch ở ngay cả những thành phố lớn. Trên thế giới, sự ô nhiễm môi trường nước ở các khu công nghiệp đã làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở các lưu vực sông, từ đó gây cản trở tới các hoạt động của con người và sinh vật trên trái đất. Trên thế giới có khoảng 800 con sông chảy qua ít nhất 2 quốc gia nên sự ô nhiễm nước cũng là vấn đề tồn tại không biên giới. Vì vậy, sự ô nhiễm môi trường nước ở quốc gia này cũng ảnh hưởng tới môi trường nước của những quốc gia khác.
- 14 Theo báo cáo của Unesco, các sông Thames (Anh), sông Seine (Pháp) là những con sông đã từng bị ô nhiễm nặng do hoạt động xả thải của sản xuất công nghiệp và cả chất thải sinh hoạt. Ở các nước đang phát triển và các nước nghèo thì ô nhiễm nước và thiếu nước sạch là phổ biến. Có tới hơn 80% khối lượng nước ở các cống rãnh ở các khu dân cư và hơn 65% lượng nước thải ở các KCN thải trực tiếp ra đồng, ruộng, sông, hồ gây ô nhiễm, thường là ở các nước châu phi, Nam Á, Đông Nam Á. Việc ô nhiễm môi trường nước đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đếnsức khỏe con người, mỗi năm có khoảng 3.578 triệu người chết do các bệnh liên quan đến nước. Sự ô nhiễm hồ đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xung quanh hồ và hoạt động khai thác cá trong hồ. Ở Trung Quốc, có đến khoảng 50.000km các con sông lớn bị ô nhiễm nặng, chủyếu do nước thải công nghiệp, trong đó có 80% là không còn khả năng khai thác cá do môi trường sống của chúng đã bị hủy hoại. Đây có thể coi là kết quả của việc xả thải các chất độc hại từ các nhà máy công nghiệp trên thượng nguồn như nhà máy giấy, nhà máy thuộc da, nhà máy sản xuất cán thép, nhà máy lọc dầu và nhà máy hóa chất nước sông Hoàng Hà hiện đang chứa một hàm lượng rất cao các kim loại nặng và chất độc khác, làm cho chất lượng nước suy giảm tới mức không đạt tiêu chuẩn đối với nước dành cho mục đích thủy lợi. Đoạn sông Hoàng Hà đi qua tỉnh Sơn Tây, do sử dụng nước tưới cho nông nghiệp nên kim loại nặng đã đi vào nông sản như hàm lượng Crôm và Chì đã quá ngưỡng cho phép trong lúa gạo, Cadimi quá ngưỡng trong bắp cải Ở Brazil, Baixada Santista cũng là khu vực nổi tiếng thế giới vềô nhiễm có liên quan đến công nghiệp, cảng và các hoạt động đô thị. Các hoạt động khai thác mỏ và luyện kim đã cho kết quả là thải ra môi trường các chất độc hại có khả năng lan truyền theo chuỗi thức ăn như Chì, Thủy ngân, Niken Không chỉ có vậy, các hoạt động xả thải công nghiệp ở khu vực này cũng gây ra hiện tượng phú dưỡng. Bên cạnh những con sông có
- 15 tinh trạng ô nhiễm nguy kịch thì chỉ có hai con sông lớn trên thế giới là sông Amazone và sông Congo còn giữ được nguồn nước sạch vì chúng chảy qua vùng ít dân và các khu chưa bị công nghiệp hóa. Trước những bức xúc về môi trường nước mặt, một số nước công nghiệp phát triển đã có những biện pháp để quán lí môi trường nước. Tại Mỹ và một số nước phát triển từ lâu đã thực hiện quyết định tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp cần phải có giấy phép thải nước mới được đổ bỏ nước thải vào hệ thống thoát nước chung của đô thị hay đổ thải vào các nguồn nước mặt. Các giấy phép xả thải được cấp theo từng thời kỳ 5 năm một lần và sau đó phải xin gia hạn hay cấp lại giấy mới được tiếp tục xả thải. Những cơ sở xả nước thải phải thực hiện ghi chép lưu trữ hồ sơ và tiến hành tự quan trắc giám sát nước thải của mình. Tại Anh, giấy phép xả thải cấp 2 năm một lần. Trong giấy phép thường quy định rõ lượng nước thải tối đa cho phép và các giới hạn đối với chỉ tiêu BOD, COD, pH và một số KLN. Các cơ quan quản lý môi trường định kỳ đến kiểm tra các cơ sở đổ thải nước, nếu phát hiện các cơ sở không tuân thủ môi trường và các quy định trong giấy phép thì thực hiện ngay các biện pháp tương ứng như cảnh cáo, xử phạt, thu hồi giấy phép. 2.2.2.Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước vẫn là vấn đề rất đáng lo ngại. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công nghiệp,
- 16 sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước[3]. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bịxử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn [8]. Ví dụ như tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000
- 17 m3/ngày: hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải của bệnh viện 36/400 cơ sở có xử lý nước thải: lượng rác thải sinh hoạt chưa thu gom được khoảng 1200 m3/ngày đang xả thải và các khu đất ven hồ, kênh, mương, trong nội thành: chỉ số BOD, COD, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương trong nội thành vượt quá quy định cho phép. Ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới 4.000 tấn/ngày: chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải: khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di rời [6]. Tại Thái Nguyên, qua khảo sát tại các mỏ than và mỏ kim loại, môi trường nước mặt xung quanh các mỏ đã có dấu hiệu ô nhiễm, có nơi ô nhiễm trầm trọng. Điển hình như tại khu vực suối Thác Lạc (huyện Đồng Hỷ) đã bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng, suối Nghinh Tường - Sảng Mộc (huyện Võ Nhai) cũng bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng và ô nhiễm các yếu tố kim loại; suối Cốc (thành phố Thái Nguyên) ngoài ô nhiễm chất rắn còn bị ô nhiễm dầu mỡ. Tại khu vực mỏ than Khánh Hòa (Phú Lương), Núi Hồng (Đại Từ), mỏ đá Tân Long, Quang Sơn (Đồng Hỷ), 20% số mẫu khí có hàm lượng bụi vượt quy chuẩn. Ở các mỏ sắt Trại Cau (Đồng Hỷ), An Khánh (Đại Từ), mỏ than Phấn Mễ (Phú Lương) ngoài những tác động xấu đến môi trường còn gây ra tình trạng sụt lún đất, mất nước, sạt lở bãi đổ thải, hư hỏng đường giao thông do vận chuyển quá tải trọng, ô nhiễm bụi do rơi vãi đất đá, bùn thải xuống đường trong quá trình vận chuyển. Một số điểm mỏ, nhất là các điểm mỏ vàng không quản lý tốt để xảy ra khai thác trái phép thường có tình trạng sử dụng một số loại hóa chất độc hại, xả trực tiếp ra môi trường, vượt quá mức cho phép [9]. Nước thải gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là nước thải công nghiệp. Vậy các KCN phải cần thiết được quản lý về môi trường. Hiện nay hầu như các KCN đã chú ý tới nước thải công nghiệp và đã có những cơ sở hạ tầng để
- 18 xử lí nước thải. Để tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường đối với các KCN, Bộ khoa học công nghệ và môi trƣờng đã có quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 9/8/2002 ban hành quy chế bảo vệ môi trường KCN. Theo quyết định này, KCN chỉ được chính thức đi vào hoạt động khi đã có hệ thống xử lí nước thải tập trung, đảm bảo xử lí nước thải của KCN đạt tiêu chuẩn quy định và có phương tiện cần thiết để thu gom, lưu giữ, trung chuyển các loại chất rắn. Tại Thái Nguyên, việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường đã được triển khai và áp dụng một cách hiệu quả. Hàng năm, sở Tài Nguyên và Môi trường lập báo cáo về hiện trạng môi trường tỉnh, tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Sở quán triệt việc thu phí nước thải đối với đơn vị xả thải sản xuất ra môi trường.Đối với các cơ sở sản xuất, đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường thì các nhà máy phối hợp với trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường để lập báo cáo kiểm soát ô nhiễm hàng năm, chấp hành nghiêm chỉnh việc nộp phí nước thải.
- 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hiện trạng xử lý nước thải trong khai thác và chế biến khoáng sản của công ty Núi Pháo tại xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: xã Hà Thượng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu:từ 28/3 đến 2/5/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu - Giới thiệu đặc điểm cơ bản và công nghệ xử lý nước thải của nhà máy khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo. - Tìm hiểu nguồn xả nước thải của nhà máy Núi Pháo. - Đánh giá chất lượng nước thải của nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo. - Ý kiến của người dân về xử lý nước thải tại nhà máy khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo. - Đề xuất một số biện pháp xủ lý nhằm khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường trước khi xả thải. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp -Thu thập những số liệu, tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tình hình phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội và hiện trạng môi trường của địa phương. Phương pháp kế thừa các thông tin có sẵn, những số liệu được thu thập đầy đủ hơn và chính xác hơn và chính xác hơn vì thời gian ngắn, nghiên cứu trong điều kiện không đủ vật tư, thiết bị sẽ không nghiên cứu được các thông tin cần thiết.
- 20 - Thu thập những tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài từ các nguồn: mạng internet, sách, báo, 3.4.2.Quy định lấy mẫu và phương pháp phân tích mẫu 3.4.2.1. Lấy mẫu - Tuân thủ quy định lấy mẫu nước thải theoTCVN 6663-13 (ISO 5667-13). Trực tiếp đi lấy mẫu ngoài hiện trường theo các hướng dẫn lấy mẫu đối với nước. - Số lượng: 2 mẫu. - Loại mẫu: Nước thải. - Phương pháp phân tích: Phân tích thể tích, đo sắc ký, đo phổ, điện hoá. 3.4.2.2. Vị trí lấy mẫu - Lấy mẫu tại điểm xả DP1 ra suối Thuỷ Tinh – trước điểm tiếp nhận nước thải 200m về thượng lưu. - Lấy mẫu tại điểm xả DP2 ra suối Thuỷ Tinh – sau điểm tiếp nhận nước thải 200m về thượng lưu. - Thời gian lấy mẫu: 7h sáng hàng ngày. - Dụng cụ lấy mẫu: Sử dụng can nhựa và can thuỷ tinh sạch cổ hẹp, tối màu, đảm bảo các tiêu chuẩn về lấy mẫu. Việc vệ sinh dụng cụ lấy mẫu là rất cần thiết đảm bảo độ chính xác của kết quả. Can được rửa sạch không chứa tạp chất. Trước khi lấy mẫu dùng nước ở ngay chỗ lấy mẫu để tráng dụng cụ. 3.4.2.3. Bảo quản mẫu - Bảo quản trong túi đen, nhanh chóngvận chuyển về phòng phân tích. 3.4.2.4. Chỉ tiêu phân tích mẫu - Phân tích các chỉ tiêu nước thải tại nhà máy Núi Pháo gồm một số chỉ tiêu như: pH, As, Pb, Fe, Cu, Zn, F, Mn, COD,BOD5. - Các chỉ tiêu được phân tích tại phòng phân tích (Công ty TNHH SGS Việt Nam) tại Núi Pháo.
- 21 - Các chỉ số phân tích được so sánh với QCVN hiện hành. 3.4.3. Phương pháp phân tích - Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. 3.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa - Áp dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu câu hỏi trên thực địa. - Tiến hành phỏng vấn trên địa bàn khu dân cư quanh nhà máy. - Phương pháp này giúp thu thập thêm những thông tin chưa có tài liệu thống kê, hoặc lấy ý kiến từ cộng đồng. Tiến hŕnh phỏng vấn các hộ ở quanh khu vực nhà máy với đối tượng không tham gia làm việc trong nhà máy. - Phương pháp thực địa: + Tiến hành quan trắc thực địa ở nhà máy Núi Pháo để thăm quan quy trình sản xuất, ghi chép, chụp ảnh và thu thập thông tin cần thiết từ đó đưa ra nhận xét đúng đắn về hiện trạng môi trường nghiên cứu. 3.4.5. Phương pháp điều tra phỏngvấn - Tổng số hộ điều tra phỏng vấn là 40 hộ - Tiêu chí chọn đối tượng phỏng vấn: Chọn ngẫu nhiên các hộ dân sống quanh khu vực nhà máy ở khoảng cách trung bình từ 500 – 1.000m, có hoặc không sử dụng nguồn nước ngầm nước mặt quanh công ty Núi Pháo. 3.4.6. Tổng hợp viết báo cáo - Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel: + Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn được tổng kết dưới dạng bảng biểu. + Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục.
- 22 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm cơ bản của nhà máy khai thác khoáng sản Núi Pháo 4.1.1. Vị trí khu vực dự án - Dự án đa kim Núi Pháo, trải rộng trên diện tích 9.21km2, nằm ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cách Hà Nội khoảng 80km về phía Tây Bắc bằng đường bộ. Địa điểm mỏ có vị trí rất thuận tiện, dễ dàng tiếp cận bằng đường bộ thông qua Quốc lộ 37 và tiếp giáp với tuyến đường sắt khổ hẹp kết nối với hệ thống đường sắt Việt Nam. Dự án cách cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân mới ở tỉnh Quảng Ninh, lần lượt khoảng 180km và 240km, thuận tiện cho việc vận chuyển sản phẩm dự án. Hình 4.1.Bản đồ vị trí địa lý của mỏ Núi Pháo - Xã Hà Thượng có toạ độ là:21°38′17″B 105°41′22″Đ - Xã Hà Thượng có diện tích 14,88km², dân số là 5913 người, mật độ cư trú đạt 397 người/km². Hà Thượng được chia thành 13 xóm được đặt tên từ
- 23 1 đến 13. Trên địa bàn xã có mỏ than Làng Cẩm với trữ lượng 1,6 triệu tấn than mỡ, mỏ thiếc với trữ lượng 13000 tấn và đặc biệt là có dự án Núi Pháo, một trong những Dự án khai thác khoáng sản lớn của Quốc gia và của tỉnh, tổng trữ lượng khai thác là hơn 83 triệu tấn quặng trong 30 năm. Các sản phẩm chính của Mỏ Núi Pháo là Vonfram, Fluorit, Bismut và các sản phẩm đi kèm là đồng và vàng Dự án có tổng mức đầu tư lên tới hơn 500 triệu USD. Bảng 4.1. Thông tin về tài nguyên dự tính cho mỏ Núi Pháo Vonfram Floris Đồng Bismus Loại quặng 1000 tấn (%) (%) (%) (%) Chắc chắn + Tin cậy 73,75 0,17 7,80 0,16 0,08 (M +I) Dự tính (I) 22,72 0,14 7,00 0,16 0,08 M + I + I 96,47 0,31 14,8 0,32 0,16 Nhận xét: - Dựa theo độ tin cậy và chắc chắn ta thấy tổng sản lượng vào khoảng 73,75 nghìn tấn. Trong đó tỷ lệ Vonfram chiếm 0,17%, Floris chiếm 0,16%, Đồng chiếm 0,16% , Bismus chiếm 0,08% và còn lại là các kim loại (phi kim) khác. - Với mức dự tính là 22,72 nghìn tấn trong đó tỷ lệ 4 loại kim loại Vonfram, Floris, Đồng, Bismus chiếm 8.1%. Tỷ lệ Vofram và Floris ít hơn một chút so với độ tin cậy và chắc chắn. 4.1.2. Cơ cấu công ty Toàn bộ khu vực Mỏ Núi Pháo được chia thành 4 khu vực chính: - Khu nhà máy chế biến (gồm nhà máy tuyển tinh quặng; nhà máy chế biến sâu Vonfram; khu vực văn phòng) - Khu chứa đuôi quặng (gồm các hồ chứa đuôi quặng sunfua (STC), hồ
- 24 chứa đuôi quặng oxit (OTC) và hồ lắng khu chứa đuôi quặng (TSFSP) - Khu bãi đất đá thải (gồm khu vực bãi thải và khu lán trại công nhân). - Các khu phụ trợ khác. Hình 4.2. Toàn cảnhkhu vực nhà máy Núi Pháo 4.1.2.1.Khu vực moong khai thác - Khu vực moong khai thác có diện tích khoảng 93ha (diện tích sử dụng thực bao gồm cả đường), đã đi vào khai thác tháng 6 năm 2012. Moong gồm 2 phần chính là moong phía Đông và moong phíaTây. - Hoạt động khai thác và phát triển moong được thực hiện quanh năm, 24 giờ/ngày, 7 ngày trong tuần; trừ việc tạm ngừng đột xuất do các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Ước tính một năm mỏ hoạt động 355 ngày. -Khu nhà máy chế biến:Khu vực nhà máy chế biến bao gồm khu vực văn phòng, khu vực trạm nghiền, khu vực nhà máy chế biến tinh quặng và nhà máy chế biến sâu Vonfram. Tổng diện tích khu vực khoảng 35ha, trong đó diện tích nhà xưởng công trình khoảng 22ha. - Khu văn phòng: Khu văn phòng được bố trí tại phía Nam của nhà máy chế biến tinh quặng. Đây là khu vực hành chính phục vụ cho toàn bộ mỏ gồm các phòng ban: Ban giám đốc, tài chính, hành chính, điều hành, khai thác mỏ, khu nhà ăn và nhà bếp. - Khu nghiền thô: Trạm nghiền thô là nơi tập kết quặng thô sau khi khai
- 25 thác và vận tải từ moong lên. Sau đó quặng được đập và nghiền thô 03 cấp đạt kích thước yêu cầu trước khi chuyển tới khu nhà máy chế biến. - Nhà máy chế biến: Nhà máy chế biến có tổng diện tích khoảng 11ha bao gồm các hạng mục công trình sau: + Trạm nghiền tinh 02 cấp và khu làm giàu + Khu tuyển nổi Sunphua + Khu tuyển nổi Đồng, tách Bismut từ quá trình cô đặc Đồng, trạm bơm nước và lưu trữ quá trình cô đặc Đồng + Khu tuyển nổi Bismuth, tách chiết và lắng lọc Bismuth, đóng bao + Khu tuyển trọng lực Vonfram, làm giàu, sấy khô và đóng bao + Khu tuyển nổi Florit, lưu trữ và bơm dung dịch làm giàu. + Văn phòng chế biến. + Phòng điều khiển điện, phòng cấp khí. + Phòng cứu hộ (y tế). + Phòng thí nghiệm. + Phòng điều hành. + Trạm điện 110KV. + Nhà bảo vệ. + Khu vực xử lý nước cấp. + Khu vực chứa hóa chất. + Kho tinh quặng. + Kho nhiên liệu. + Khu vực bốc xếp tinh quặng. + Các bể chứa nước: bể chứa nước sau khi tách đuôi quặng Sunphua, bể chứa nước sau khi tách đuôi quặng oxit. - Nhà máy chế biến vonfram sâu: Nhà máy chế biến có tổng diện tích khoảng 11ha bao gồm các hạng mục công trình sau:
- 26 4.1.2.2.Khu chứa đuôi quặng Khu chứa đuôi quặng được xây dựng trên thung lũng thượng nguồn suối Thủy Tinh, cách moong khai thác khoảng 1 km về phía Tây Nam và được chia thành 3 khu riêng biệt: - Khoang chứa đuôi quặng sunfua (STC), diện tích thiết kế 23ha, dung tích chứa thiết kế khoảng 22 triệu m3. - Khoang chứa đuôi quặng oxit (OTC), diện tích thiết kế 13,5ha, dung tích chứa khoảng 26 triệu m3. - Hồ lắng (TSF SP) nằm ở phía hạ nguồn khu chứa đuôi quặng oxit, diện tích thiết kế 4ha, dung tích chứa 0,9 triệu m3. 4.1.2.3.Khu bãi đất đá thải Khu bãi đất đá thải nằm ở phía Bắc của moong lộ thiên, có diện tích 60 ha, dung tích chứa 77 triệu tấn; cao độ của bãi thải khi kết thúc là 195m. Hiện tại việc đổ thải chỉ chiếm một phần trong diện tích quy hoạch, đã giải phóng mặt bằng làm khu bãi đất đá thải. Trong khu vực dự kiến làm khu đổ thải hiện có khu vực lán trại của công nhân xây dựng mỏ (gồm nhà ở, nhà bếp của công nhân xây dựng mỏ). Khu vực lán trại cho công nhân dự kiến chỉ tồn tại trong giai đoạn xây dựng mỏ. 4.1.2.4.Các công trình hạng mục phụ trợ khác - Hệ thống các hồ chứa tích trữ, xử lý nước thải, nước mưa chảy tràn trong khu vực,gồm: - Hồ chứa nước mưa khu nhà máy (còn gọi là hồ PSSP): nằm giữa khu trạm nghiền và nhà máy chế biến tinh quặng, dung tích chứa khoảng 43.000m3. - Hồ nước chuyển tiếp từ moong (còn gọi là hồ chuyển tiếp PTP), nằm phía Đông Nam của moong, cạnh Nhà máy chế biến sâu Vonfram, dung tích chứa khoảng 6.000m3.
- 27 - Hồ lắng khu vực bãi thải (còn gọi là hồ WDSP) nằm ở phía Đông bãi đất đá thải; diện tích hiện tại là 24.000 m2và diện tích thời điểm kết thúc mỏ là 28.000m2. - Hệ thống sân bãi, đường nội bộ. Các hạng mục, công trình hiện có về cơ bản đã đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu vận hành, hoạt động của toàn Dự án. 4.1.3. Công nghệ sản xuất (khai thác) Quy trình hoạt động khai thác, sản xuất của Mỏ Núi Pháo gồm 3 công đoạn chính là công đoạn khai thác, công đoạn chế biến tinh quặng và công đoạn chế biến sâu.
- 28 Bốc xúc lên Moon Khoan, nổ Thải đất đá phương tiện vận Công đoạn khai Bãi chứa thác quặng (ROM pad) Nghiền thô Công đoạn chế biến tinh quặng Nghiền tinh Tuyển nổi đồng Tuyển Tuyển nổi nổi Sulphide khối Bismuth lớn Ngâm chiết và Tuyển trọng lực Tuyển nổi Flourspar tinh chế Bismuth Wolfram Bismuth Fluorspar Tinh Đồng quặng Wolfram Công NhàmáychếbiếnST đoạn chế biến Sodium Tungsten sâu Hình 4.3. Sơ đồ khai thác và chế biến khoáng sản.
- 29 4.1.4.Quy mô công nghệ khai thác Công nghệ khai thác tại mỏ là khai thác lộ thiên với công suất khai thác là 3,5 triệu tấn quặng thô/năm. Quy trình khai thác gồm 3 công đoạn chính: Khoan, nổ mìn; bốc xúc quặng lên phương tiện vận chuyển và vận chuyển ra bãi chứa quặng. Đất đá thải được vận chuyển ra bãi đổ thải ngoài nằm ở phía Bắc moong. 4.1.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của nhà máy Sơ đồ quy trình sản xuất kèm dòng nước cấp, nước thải của toàn Dự ánđược thể hiện trong hình sau: SuốiCát DP1 Đầm Suối Mây Aolắng Thủy Nướcthảisinhhoạt Tinh Khu lántrại DP3 DP2 Kên h BÃI ĐỔ THẢI HỒ Hồlắn LẮNG tràn g TSF- (WDSP) Hồ chứa SP nước mưa chảy NHÀ MÁY trànkhu HỒ CHỨA CHẾ BIẾN vựcnhàmáy QUẶNGĐUÔ MOONGKHA TINH I OXIT I (PSSP) Nước mưa chảy QUẶNG THÁC tràn khu trạm Nước thải sinh (OTC) nghiền hoạt + nước mưa chảy tràn Nướcthảisinhhoạt+nướcmưachảytràn HỒ CHỨA QUẶNGĐUÔ Hồ I SUNPHUA chuyển (STC) tiếp(PTP ) Nước mưa chảy Nhà máy ST NHÀMÁYSsjdhi aT Sông Công Hình 4.4. Sơ đồ sử lý nước thải trong quá trình khai thác chế biến tại nhà máy Núi Pháo
- 30 4.2. Nguồn xả nước thải của nhà máy Núi Pháo. Hoạt động khai thác, chế biến tại Mỏ đa kim Núi Pháo làm phát sinh các loại nước thải chínhsau: 4.2.1. Nước thải sinhhoạt Tại Mỏ Núi Pháo, nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty tại các khu vực: khu nhà máy chế biến tinh quặng, văn phòng, khu nhà máy chế biến sâu Vonfram và khu lán trại côngnhân. Xét về lưu lượng, lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại khu lán trại công nhân là lớn nhất, trung bình khoảng 200m3/ngày, tiếp đến là lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại Nhà máy chế biến tinh quặng, trung bình khoảng 32m3/ngày đêm. Lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại Nhà máy chế biến sâu Vonfram là không nhiều, chỉ khoảng 8m3/ngàyđêm. Nước thải sinh hoạt nói chung có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), hàm lượng chất hữu cơ (BOD5, COD), chất dinh dưỡng (N, P) cao và nhiều vi sinh vật. Hiện tại, nước thải sinh hoạt tại khu lán trại công nhân được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải sinh hoạt có công suất 225m3/ngày đêm. Nước thải sau xử lý được xả vào hồ lắng nước mưa chảy tràn khu vực bãi thải rồi xả ra nguồn nước . Nước thải sinh hoạt khu vực Nhà máy chế biến tinh quặng, văn phòng được thu gom, xử lý tại trạm xử lý nước thải sinh hoạt có công suất 32m3/ngày đêm. Nước thải sau xử lý được xả vào hồ nước mưa chảy tràn PSSP nằm sát cạnh Nhà máy chế biến tinh quặng. Nước thải sinh hoạt phát sinh tại Nhà máy chế biến sâu Vonfram, với lưu lượng không nhiều, được xử lý qua hệ thống bể tự hoại rồi xả ra hồ chuyển tiếp PTP.
- 31 4.2.2. Nước thải công nghiệp Nước thải công nghiệp bao gồm nước thải phát sinh từ quá trình khai thác và nước thải phát sinh từ quá trình chế biến (tại Nhà máy chế biến tinh quặng và Nhà máy chế biến sâu Vonfram). - Nước thải phát sinh từ quá trình khai thác: hoạt động khai thác tại Mỏ Núi Pháo tiến hành theo phương pháp khai thác lộ thiên, do đó nước thảiphát sinh từ quá trình khai thác là nước tháo khô moong, bao gồm nước ngầm chảy vào moong và nước mặt hình thành do nước mưa rơi trên diện tích hứng nước của moong khai thác. Phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên khu vực và tiến trình hoạt động của Mỏ, lưu lượng nước chảy vào moong dao động theo mùa và gia tăng cùng với tiến trình phát triển khai thác, mở rộng diện tích moong và hạ thấp cốt cao khai thác. Dựa trên các kết quả điều tra địa chất thủy văn, kết quả quan trắc, tính toán các yếu tố khí tượng trong khu vực và kế hoạch khai thác của Công ty, lưu lượng nước chảy vào moong trong toàn bộ quá trình khai thác tại Mỏ đã được ước tính bằng mô hình GoldSim (do đơn vị tư vấn thiết kế - Công ty Golder Associates thực hiện) là khoảng từ 20m3/ngày đêm đến hơn 32.000 m3/ngày đêm, trung bình khoảng 9.800m3/ngày đêm. Nhằm phục vụ công tác khai thác, nước trong moong sẽ được bơm về Hồ chuyển tiếp (Hồ PTP) để xử lý sơ bộ, từ đây hoặc bơm về khu vực Hồ chứa quặng đuôi sunfua (STC), hoặc bơm về kênh tràn PSSP qua ao lắng xả ra điểm xả DP1, hoặc bơm về hồ PSSP trong trường hợp cần huy động bổ sung nước cho Nhà máy chế biến tinh quặng. Tương tự như nhiều mỏ khai thác khoáng sản kim loại khác, nước tháo khô moong của Mỏ đa kim Núi Pháo có hàm lượng TSS cao, khả năng có giá trị pH thấp và hàm lượng các kim loại nặng như Mn, Fe, As cao vượt quy chuẩn do xảy ra quá trình oxy hóa sunfua làm pH nước moong thấp dẫn đến ăn mòn các các đường ống kim loại.
- 32 - Nước thải phát sinh từ quá trình chế biến: Nước thải công nghiệp phát sinh từ quá trình chế biến gồm nước thải phát sinh từ Nhà máy chế biến tinh quặng và Nhà máy chế biến sâu Vonfram. Trong đó, chủ yếu và đáng chú ý là nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động của Nhà máy chế biến tinh quặng. + Hoạt động chế biến tại Nhà máy chế biến tinh quặng tạo ra 2 dòng bùn thải chính với lưu lượng và tính chất khác nhau: Bùn thải quặng đuôi sunfua (phát sinh từ chu trình tuyển quặng Sunfua) và bùn thải quặng đuôi oxit (phát sinh từ chu trình tuyển quặng oxit). +) Quặng đuôi Sunfua chứa hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 1% và có nguy cơ lượng lưu huỳnh này sẽ bị ô xi hóa, hình thành các điều kiện axít. Cácđuôi quặng này được nghiền mịn tới hơn 87% hạt có kích cỡ nhỏ hơn 75µm Độ ẩm quặng đuôi sunfua từ nhà máy thải ra là 40,2%, nước chiếm tỷ lệ 28,7 %. Sau chu trình tuyển quặng Sunfua, quặng đuôi sunfua được bơm từ Nhà máy chế biến tinh quặng về Hồ chứa quặng đuôi sunfua (STC) với lưu lượng 225m3/h. Quy trình bơm quặng đuôi sunfua ra hồ STC được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm đuôi quặng khi bơm ra được làm ngập tối thiểu dưới 2m nước nhằm ngăn chặn quá trình oxy hóa. +) Quặng đuôi oxit chứa hàm lượng lưu huỳnh dưới 1% và được coi là không phản ứng tạo axit. Đuôi quặng oxit tương đối thô với khoảng 45% hạt mịn hơn 75µm. Độ ẩm quặng đuôi oxit từ nhà máy thải ra là 47,7%, nước chiếm tỷ lệ 32,3 %. Sau chu trình tuyển quặng oxit, quặng đuôi oxit được bơm từ Nhà máy chế biến tinh quặng về Hồ chứa quặng đuôi oxit (OTC) với lưu lượng 490m3/h. Từ hồ chứa STC và hồ chứa OTC, nước được tuần hoàn về Nhà máy chế biến tinh quặng để tái sử dụng cho quá trình tuyển quặng sunfua (lưu lượng tuần hoàn 280m3/h và quá trình tuyển quặng oxit (lưu lượng tuần hoàn 240m3/h).
- 33 Như vậy, 2 dòng thải chính từ Nhà máy chế biến tinh quặng sẽ được thu gom và thải về khu vực hồ chứa quặng đuôi – khu vực TSF (gồm có hồ chứa STC và hồ chứa OCT). Tại khu vực này, nước thải sau lắng sẽ được bơm tuần hoàn về phục vụ sản xuất. + Tại Nhà máy chế biến sâu Vonfram, nước thải công nghiệp phát sinh bao gồm nước thải từ quy trình sản xuất, nước thải từ hệ thống xử lý bụi,nước xả đáy lò hơi và nước làm mát. +) Quy trình sản xuất chế biến ST từ tinh quặng Vonfram là một quy trình khép kín đối với dịch lỏng, không phát sinh nước thải. Do đó, nước thải công nghiệp phát sinh từ quy trình sản xuất của Nhà máy là lượng nước thải nhỏ tạo ra từ công đoạn bảo dưỡng máy móc, vệ sinh nhà xưởng. Lượng nước này ước tính không quá 5 m3/ngày đêm, có nhiều chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và khả năng nhiễm dầu mỡ. Lượng nước thải này được thu gom đưa về hồ chuyển tiếp PTP. +) Nước thải từ hệ thống xử lý bụi lò hơi có lưu lượng khoảng 480 m3/ngày. Lượng nước này được xử lý bằng hệ thống bể lắng và tuần hoàn tái sử dụng để xử lý bụi lò hơi ngay trong nhà máy, không thải ra nguồn nước. +) Nước xả đáy lò hơi: Nước sử dụng trong lò hơi được thay đổi thường xuyên để duy trì hàm lượng chất rắn hòa tan tối ưu trong nước. Tại nhà máy, lượng nước xả đáy lò hơi khá nhỏ, khoảng 1m3/ngày. Nước xả đáy lò hơi được thu gom về bể lắng và được tái sử dụng cho hệ thống xử lý khí thải. +) Nước làm mát: Nước làm mát (cho quá trình nghiền) với lưu lượng khoảng 58m3/ngày đêm được làm nguội và tuần hoàn tái sử dụng ngay trong nhà máy, không thải ra nguồn nước. 4.2.3. Nước mưa chảy tràn Tại Mỏ Núi Pháo, nước mưa chảy tràn phân chia theo 3 khu vực, gồm nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến tinh quặng, khu vực nhà máy chế biến sâu Vonfram và khu vực bãi thải.
- 34 - Nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến tinh quặng: gồm nước mưa chảy tràn khu vực văn phòng, khu vực nhà máy và khu vực trạm nghiền. Nước mưa chảy tràn khu vực văn phòng, nhà máy chủ yếu có hàm lượng TSS cao do quá trình rửa trôi từ bề mặt, trong khi đó, nước mưa chảy tràn khu vực trạm nghiền ngoài hàm lượng TSS cao còn có nguy cơ ô nhiễm một số kim loại nặng như Fe, Mn, As do quá trình xử lý quặng của trạm nghiền. Toàn bộ nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến tinh quặngđược thu gom về hồ PSSP. - Nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến sâu Vonfram: Nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến sâu Vonfram không có nguy cơ ô nhiễm, được thu gom thoát về hồ PTP. - Nước mưa chảy tràn khu vực bãi thải: Tại Mỏ Núi Pháo, bãi đất đá thải là nơi chứa đất đá thải thông thường (không có khả năng tạo axit) phát sinh từ quá trình khai thác quặng tại moong; các loại đất đá thải chứa hàm lượng Sunfua cao và có tiềm năng bị chuyển biến axit được tách riêng và lưu giữ trong khu chứa đuôi quặng Sunfua trong quá trình khai thác; lượng đất đá thải có hàm lượng Asen cao đã được cố định và cô lập trong lòng bãi thải. Vì vậy đặc trưng của nước mưa chảy tràn từ khu vực bãi thải đất đá có thành phần ô nhiễm chính là TSS, có khả năng gây bồi lắng cho nguồn nước tiếp nhận. Tuy nhiên, đất đá thải thông thường thải ra từ moong khai thác quặng sunfua vẫn có khả năng chứa một hàm lượng sunfua nhất định, do đó nước mưa chảy tràn trong khu vực vẫn có thể có khả năng có tính axit do quá trình oxy hóa sunfua và có hàm lượng các kim loại nặng Fe, As, Mn cao do tính linh động hòa tan của các kim loại này trong điều kiện dòng chảy có pH thấp. 4.2.4.Nước thải tại các cửa xả Tuần hoàn tái sử dụng các loại nước thải phát sinh là một trong những mục tiêu, vấn đề quan trọng của toàn Dự án Mỏ Núi Pháo khi thiết kế và đi vào vận hành hoạt động nhằm tận dụng, tiết kiệm nước cũng như giảm thiểu
- 35 việc xả thải gây tác động nguồn nước. Tuy nhiên, cũng như đã đề cập tại phần trên, một lượng nước thải, nước mưa chảy tràn phát sinh trong toàn khu vực Dự án vẫn phải xả ra nguồn nước tiếp nhận là hệ thống suối Cát, suối Thủy tinh trong khu vực. Cụ thể, tại Dự án Mỏ Núi Pháo, Công ty TNHH Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo xả thải ra nguồn nước tại 2 vị trí với đặc điểm các loại nước thải tại từng vị trí như sau: - Vị trí xả thải 1 (DP1) Hình 4.5. Hình ảnh cửa xả DP1 Nước thải từ ao lắng nằm trong khu vực Nhà máy chế biến tinh quặng xả ra nhánh suối Thủy Tinh. Nước thải tại ao lắng gồm nước thải được bơm ra từ hồ chứa quặng oxit (hồ chứa OTC), nước thải được bơm ra từ hồ chứa PTP (trong trường hợp nước thải tại hồ chứa PTP đạt chuẩn) và nước thải chảytràn từ hồ PSSP sang. Trong đó, nước thải bơm từ hồ chứa quặng đuôi oxit là dòng chảy chính tại cửa xả (lưu lượng xả trung bình năm theo kết quả tính toán bằng mô hình GoldSim là 684m3/h). Các thông số ô nhiễm đặc trưng có trong nước thải tại vị trí xả thải này bao gồm TSS và các kim loại nặng như Fe, Mn, As, Cu, Lưu lượng nước thải trung bình xả ra suối Thủy Tinh tại vị trí điểm xả thải DP1 trong suốt thời gian hoạt động của Mỏ theo tính toán bằng mô
- 36 hình GoldSim trong là 19.729m3/ngày đêm, lưu lượng xả lớn nhất là 64.528m3/ngày đêm. Hình 4.6. Dự tính lưu lượng nước xả thải tại vị trí DP1 - Vị trí xả thải 2 (DP2): Hình 4.7. Hình ảnh cửa xả DP2 Nước thải từ hồ lắng khu đuôi quặng (hồ TFF SP) ra nhánh suối thuỷ tinh. Nước thải tại hồ lắng là nước chảy tràn qua khu vực hồ chứa quặng đuôi STC – OTC, gồm nước mưa lẫn với lớp nước thải bề mặt của hồ chứa quặng
- 37 đuôi, trong đó nước mưa chiếm thành phần chính. Theo tính toán cân bằng nước Mỏ Núi Pháo bằng mô hình GoldSim do nhà thầu Gold Associates thực hiện, lưu lượng nước xả thải trung bình trong thời gian hoạt động củaMỏ tại vị trí DP2 là khoảng 9.000m3/ngày đêm, lưu lượng xả thải lớn nhất khoảng 60.000 m3/ngày đêm. 4.3. Chất lượng nước thải của nhà máy [1] 4.3.1. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy Bảng 4.2. Chất lượng nước thải tại điểm xả DP1 ra suối Thủy Tinh Kết quả phân tích nước tại DP1 QCVN TT Chỉ tiêu Đơn vị (Khe Vôi Đầm) 40:2011/ SGS IET IET BTNMT, (5/2/2018) (25/3/2018) (18/4/2018) (CộtB) 1 pH - 7,06 6,83 6,85 5,5-9 2 TSS mg/l <20 25 7 100 3 F- mg/l 1,2 1,08 0,941 10 4 COD mg/l 16 150 5 BOD5 mg/l 7,2 50 6 As mg/l 0,006 0,02 0,003 0,1 7 Cu mg/l 0,0036 0,102 0,016 2 8 Fe mg/l 0,49 2,128 0,877 5 9 Pb mg/l 0,002 0,051 0,001 0,5 10 Zn mg/l <0,0001 0,073 0,04 3 Nhận xét: Qua các kết quả phân tích ngày 5/2/2018 đến ngày25/3/2018, có thể đánh giá chất lượng nước thải tại điểm xả thải DP1 ra suối Thủy Tinh như sau: + Nước thải trung tính với giá trị pH dao động trong khoảng 6,8 đến 7. + Hàm lượng TSS cao nhất trong các lần phân tích là 25mg/l, thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT loại B. + Hàm lượng As trong nước thải thấp hơn so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT loại B. + Hàm lượng F-trong nước thải rất thấp, nhỏ hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn nhiều lần.
- 38 + Hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải thấp, nhỏ hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn nhiều lần. Bảng 4.3. Chất lượng nước thải tại điểm xả thải DP2 QCVN Kết quả phân tích chất lượng nước 40:2011/ tại DP2 (TSF-SP) Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT, TT Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 (CộtB) 1 As Mg/l 0,0102 0,006 0,001 0,1 2 Cu Mg/l 0,006 0,001 0,001 2 3 F Mg/l 5,8 0,22 0,131 10 4 Fe Mg/l 0,976 0,13 0,423 5 - 5 NO2 Mg/l 0,05 0,072 - - 6 NO3 Mg/l 0,16 0,09 - 7 Pb Mg/l 0,0005 0,0005 0,001 0,5 8 pH - 7,24 6,55 7 5,5 - 9 9 TSS Mg/l 20 20 5 100 10 Zn Mg/l 0,0001 0,05 0,001 3 Nhận xét: Qua các kết quả phân tích trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 3/2018 được trình bày trong bảng trên, có thể đánh giá chất lượng nước thải tại điểm xả thải DP2 ra suối Thủy Tinh như sau: + Nước thải trung tính với giá trị pH dao động trong khoảng 6,55 đến 7,24. + Hàm lượng TSS cao nhất trong các lần phân tích là 20mg/l, thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT loại B. + Hàm lượng As có trong nước thải thấp hơn nhiều lần so với giá trị giới hạn của quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, loại B. + Hàm lượng F-trong nước thải rất thấp, nhỏ hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn nhiều lần. + Hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải thấp, trong các kết quả phân tích đều nằm trong giá trị giới hạn của quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT loại B.
- 39 4.3 .2. Chất lượng nước thải qua kết quả phân tích của nhà máy Để làm rõ hơn chất lượng nước thải của nhà máy, chúng tôi đã tiến hành lấy các mẫu nước thải để phân tích các chỉ tiêu. Nguồn nước thải được lấy ở 2 thời điểm tháng 3 và tháng 4 năm2018. Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước thải tháng 3 năm 2018 40:2011\B Kết quả phân tích TNMT Chỉ tiêu phân Đơn STT Giá trị Tháng 3 tích vị Cột B DP1 DP2 1 Nhiệt độ °C 40 20,1 20,2 2 PH - 5,5 - 9 6,9 7,32 3 As Mg/l 0,1 0,019 0,023 4 Pb Mg/l 0,5 0,002 0,003 5 Fe Mg/l 5 1,72 0,34 6 Cu Mg/l 2 <0,001 <0,001 7 Zn Mg/l 0,5 0,01 0,05 8 F Mg/l 10 8,2 3,7 9 Mn Mg/l 1 0,835 0,08 10 COD Mg/l 150 51,5 8,5 11 BOD Mg/l 50 5,8 2,8 (Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng Thí nghiệm nhà máy Núi Pháo ) Nhận xét : Qua kết quả phân tích tháng 3/2018 có thể đánh giá chất lượng nước thải tạiđiểm xả thải như sau: + Nước thải trung tính với giá trị pH giữ mức ổn định là 7. + Hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải thấp, nhỏ hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn nhiều lần, loại B. + Hàm lượng Fe trong nước thải tại điểm xả DP1 bằng 0,344 lần thấp hơn giới hạn cho phép quy chuẩn, còn DP2 thì rất thấp so với quy chuẩn, loại B. + Hàm lượng COD tại DP1 bằng 1/3 so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT và hàm lượng BOD5 thì thấp hơn rất nhiều so với quy chuẩn, loại B.
- 40 + Hàm lượng F- trong nước thải tại điểm xả DP1 gần đạt mức giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT, còn tại điểm xả DP2 thì thấp hơn nhiều so với quy chuẩn loại B. Bảng4.5. Kết quả phân tích nước thải tháng 4 năm 2018 40:2011\B Kết quả phân tích TNMT STT Đơn Chỉ tiêu phân tích Giá trị Tháng 4 vị Cột B DP1 DP2 1 Nhiệt độ °C 40 21,1 21,2 2 PH _ 5,5 - 9 6,9 7,32 3 As Mg/l 0,1 0,002 0,0016 4 Pb Mg/l 0,5 0,002 0,003 5 Fe Mg/l 5 2,9 0,54 6 Cu Mg/l 2 <0,001 <0,001 7 Zn Mg/l 0,5 0,01 0,05 8 F Mg/l 10 8,28 3,75 9 Mn Mg/l 1 0,835 0,08 10 COD Mg/l 150 40,5 8,1 11 BOD Mg/l 50 9,2 2,8 (Nguồn: Kết quả phân tích tại phòng Thí nghiệm nhà máy Núi Pháo ) Nhận xét : Qua kết quả phân tích tháng 4/2018 có thể đánh giá chất lượng nước thải tạiđiểm xả thải như sau: + Nước thải trung tính với giá trị pH giữ mức ổn định là 7,0 + Hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải thấp, nhỏ hơn giới hạn cho phép của quy chuẩn nhiều lần, loại B + Hàm lượng Fe trong nước thải tại điểm xả DP1 bằng 0.58 lần thấp hơn giới hạn cho phép quy chuẩn, còn DP2 thì rất thấp so với quy chuẩn, loại B + Hàm lượng COD tai DP1 bằng gần bằng 1/3 so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT và hàm lượng BOD5 thì thấp hơn rất nhiều so
- 41 với quy chuẩn, loại B. + Hàm lượng As tại 2 điểm xả DP1 và DP2 đều thấp hơn rất nhiều so với quy chuẩn loại B. 4.4. Ý kiến của người dân về nước thải của nhà máy đến ô nhiễm môi trường Bảng4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến ngườidân về ảnh hưởng của nước thải sản xuất của nhà máy đến môi trường Mức độ Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ít ô nhiễm Không ô nhiễm nghiêm trọng bình Loại SP TL(%) SP TL(%) SP TL(%) SP TL(%) Nước thải 0 0 12 30 24 60,0 4 10,0 Nước ngầm 0 0 0 0 13 32,5 27 67,5 Nước mặt 0 0 0 0 5 12,5 35 87,5 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Nhận xét: Kết quả điều tra ý kiến người dân cho thấy ảnh hưởng của nguồn nước thải đối với môi trường: + Ảnh hưởng của nước thải tới môi trường ở mức độ nghiêm trọng là không có, với tỉ lệ số phiếu điều tra là 0%. + Mức độ ô nhiễm trung bình và ít ô nhiễm chiếm 90% tổng số phiếuđiều tra,10% còn lại là mức độ không ô nhiễm. Nhìn chung ảnh hưởng của nước thải tới môi trường xung quanh là cóô nhiễm, nhưng ở mức độ ít ô nhiễm, ảnh hưởng ít đến các hộ dân. Nhà máy cần phải tích cực sử dụng các biện pháp tránh, giảm thiếu đến mức tối đã ô nhiễm để không ảnh hưởng tới môi trường.
- 42 + Đối với nguồn nước nước ngầm kết quả chỉ có 32,5% cho rằng nguồn nước thải có ảnh hưởng ở mức độ ít đến nguồn nước ngầm, còn lại 67,5% cho rằng nguồn nước thải không ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm. + Đối với nước mặt chỉ có 12,5% số người được hỏi cho rằng nguồn nước thải có ảnh hưởng ở mức độ ít tới nước mặt tại địa phương. Qua phiếu điều tra đa số các hộ dân không theo dõi thường xuyên các vấn đề liên quan đến môi trường, việc tuyên truyền bảo vệ môi trường còn hạn hẹp từ các nguồn như tivi, đài Hầu như các hộ dân đều dùng nước máy và có máy lọc nước trong nhà. Nhìn chung ý thức giữa gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường của người dân khá tốt. 4.5. Đề xuất các biện pháp xử lý 4.5.1.Các biệnpháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước do nước thải nhà máy gây ra - Thiết lập chương trình, kế hoạch quản lý nước: Thiết lập chương trình tính toán lượng nước thải của nhà máy để đưa ra các biện pháp tối ưu nhất cho việc sử lý nước thải. - Thành lập Bộ phận chuyên trách về quản lý môi trường, quản lý nước thải (Phòng Môitrường): Theo dõi giám sát quá trình vận hành của hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải; kiểm tra chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra của các hệ thống xử lý để kịp thời phát hiện các sự cố, báo cáo triển khai ứng phó khắc phục; thực hiện công tác quan trắc, giám sát môi trường gồm có quan trắc chất lượng, lưu lượng nước thải, nước mặt, nướcngầm - Giảm nhu cầu sử dụng nước và giảm lưu lượng nước thải xả ra nguồnnước: Quy trình sản xuất tại Nhà máy chế biến sâu Vonfram là chu trình khép kín, hầu như không có nước thải trực tiếp sản xuất phát sinh sau toàn bộ quy
- 43 trình; nước thải sản xuất phát sinh chỉ có một lượng nhỏ nước thải vệ sinh nhà xưởng, máy móc. Lượng nước thải trong bùn thải quặng đuôi từ các quá trình chế biến quặng sunfua, quá trình chế biến quặng oxit từ Nhà máy chế biến tinh quặng sau quá trình lắng và trữ tại khu hồ chứa STC, OTC được tuần hoàn toàn bộ hoặc một phần về tái sử dụng cho quá trình chế biến tinh quặng. Nước thải tháo khô moong được bơm ra hồ chứa STC để cấp bổ sung cho lượng nước tuần hoàn trở lại nhà máy từ hồ STC. - Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải đồng bộ với các giai đoạn hoạt động của Mỏ: Hệ thống thu gom, xử lý mở rộng, nâng cấp để bảo đảm nước thải được thu gom triệt để, xử lý và đạt quy chuẩn trước khi xả ra nguồn nước. - Giảm thiểu khả năng hình thành dòng chảyaxit: + Thải quặng đuôi sunfua vào hồ chứa STC theo nguyên tắc bảo đảm duy trì một lớp nước phủ tối thiểu 2m nhằm ngăn chặn khả năng oxy hóa. + Đất đá thải có khả năng tạo axit trong quá trình khai thác được đưa về đổ thải trong hồ chứa STC cũng với nguyên tắc bảo đảm ngập dưới mặt nước với độ sâu tối thiểu là 2m. + Hàng ngày tiến hành quan trắc thông số pH tại moong khai thác, hồ chứa PTP, hồ chứa STC, hồ chứa nước mưa chảy tràn bãi thải để kịp thời xử lý trung hòa axit bằng sữa vôi và kết tủa kim loạinặng. - Phòng ngừa sự cố ô nhiễm nguồn nước tại khu vực hồ chứa quặng đuôi: Tại Mỏ Núi Pháo, chiều cao đập thiết kế tại các khu chứa quặng đuôi sunfua và khu chứa quặng đuôi oxit bảo đảm có thể chứa nước với lượng mưa lớn nhất có tần suất 1:100 năm mà không bị tràn. Thường xuyên giám sát các hoạt động và độ ổn định của các đập chắn khu vực hồ chứa quặng đuôi bằng hệ thống các thiết bị giám sát gồm: thiết bị quan trắc áp lực nước, ống đo độ nghiêng theo dõi các chuyển động ngang của đập, sử dụng các ống lún để đo độ lún của vật liệu xây dựng đập và lắp đặt đèn hiệu khảo sát được đặt tại đỉnh mỗi đập đo chuyển động của đỉnh đập khi vận hành công trình.
- 44 - Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý môi trường địa phương trong việc thanh kiểm tra và giám sát môi trường. - Tổ chức thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức và trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. 4.5.2.Kế hoạch giẩm thiểu ô nhiễm và khắc phục ô nhiễm nguồn nước 4.5.2.1.Kế hoạch giảm thiểu ônhiễm - Định kỳ nạo vét các mương rãnh thoát nước, các hồ PTP, hồ PSSP, hồ lắng nước mưa chảy tràn, hồ lắng TSF-SP để bảo đảm hiệu quả tích trữ và xử lý nước thải tại các công trình này. - Cải tạo mở rộng hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn bãi thải, tăng diện tích hồ lắng nước mưa chảy tràn từ 24.000m2lên 28.000m2và tăng dung tích chứa để tăng khả năng lắng cặn khi lượng nước mưa chảy tràn bãi thải gia tăng. - Nâng cao các đập chứa khu vực hồ chứa quặng đuôi để bảo đảm khả năng tích trữ và xử lý nước tại các hồ chứa STC, OTC (đập chứa đuôi quặng sẽ được nâng lên 10m mỗi lần theo đúng biểu đồ giai đoạn). - Bố trí xây dựng công trình xử lý nước thải trong trường hợp hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải vượt quy chuẩn xả thải. 4.5.2.2.Kế hoạch khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước Các sự cố ô nhiễm nguồn nước có thể xảy ra trong phạm vi Mỏ Núi Pháo gồm có: - Sự cố xảy ra trong quá trình vận hành các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. - Sự cố hỏng hóc, trục trặc máy móc thiết bị của các hệ thống thu gom, thoát nước thải. - Sự cố rò rỉ, tắc nghẽn hoặc gãy vỡ đường ống dẫn bùn thải quặng đuôi. - Sự cố vỡ đập hoặc tràn nước qua kênh tràn khi có mưa lớn.
- 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận Dự án Khai thác, chế biến Vonfram, Flourit, Bismuth, đồng và vàng Núi Pháo (Mỏ Núi Pháo) của Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo nằm là một mỏ đa kim lớn với nhiều phân khu chức năng rộng, nhiều hạng mục công trình. Hoạt động chính của Công ty tại Mỏ Núi Pháo là khai thác quặng từ moong lộ thiên, tuyển luyện quặng và chế biến sâu Vonfram tại các nhà máy chế biến. Trong quá trình hoạt động khai thác, mỏ đã xả nước thải ra hệ thống suối Cát và suối Thủy Tinh trong khu vực tại 2 vị trí xả thải, đã được thu gom và xử lý một cách hiệu quả nhờ hệ thống công trình thu gom các loại nước thải phát sinh, xử lý nước thải và xả nước thải được thể hiện là các thông số môi trường đều nằm trong giới hạn cho phép nhờ công nghệ xử lý nước thải bằng hồ lắng với thiết kế 5 hồ tuần hoàn gồm hồ lắng, hồ chuyển tiếp, hồ chứa nước mưa chảy tràn, hồ chứa quặng đuôi oxit, hồ chứa quặng đuôi sunphua. Qua hệ thống trên nước thải sinh hoạt, nước thải do quá trình chế biến quặng đều được xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Chất lượng nước thải của nhà máy đã được cải thiện đáng kể khi nhìn vào bảng thông số đo đạc tại 2 cửa xả DP1 và DP2, hàm lượng các chất độc như As hay các kim loại nặng như Fe, Cu, Pb đều thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT. Qua nhận xét đánh giá của một số hộ dân quanh nhà máy về việc ô nhiễm môi trường do công tác khai thác và chế biến khoáng sản cho thấy nhà máy Núi Pháo gây ô nhiễm môi trường ở mức trung bình trong khoảng 30%, ít ô nhễm khoảng 60%, đối với nguồn nước ngầm có 32,5% số phiếu cho rằng bị ô nhiễm ở mức thấp, 67,5% không ô nhiễm, với nước mặt chỉ có 12,5% số phiếu cho rằng ô nhiễm ở mức thấp và 87,5%
- 46 không bị ô nhiễm. Mặc dù còn tồn tại một số vướng mắc và khó khăn nhưng mong rằng công ty Núi Pháo đầu tư khai thác và xử lý chất thải hợp lý đi đôi với công tác phục hồi cùng bảo vệ môi trường. 5.2.Kiến nghị Cần có những nghiên cứu chi tiết về thực trang môi trường nước thải tại nhà máy Núi Pháo để dánh giá mức độ ô nhiễm và đề ra các giải pháp một cách tốt nhất. Đẩy mạnh tiến độ để sớm thực hiện giải phóng cho các khu dân cư ra xa nhà máy. Đề nghị UBND huyện Đại Từ tiến hành lập cam kết bảo vệ môi trường cho các nhà máy ở trong khu vực Đại từ để các nhà máy có ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Công ty Núi Pháo (2018), Báo cáo kết quả quan trắc môi trường nước năm 2018. 2.Lu18.g2018iếng ViệtĐại Từ tiến hành lập cam kết bảo vệ môi trường cho các nhà máy ở trong khu vực Đại từ để II.Tài liệu trên mạng 3. Hà My (2018), Ô nhiễm nguồn nước môi trường tự nhiên đáng báo động, ngu%E1%BB%93n-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-m%C3%B4i- tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-t%E1%BB%B1-nhi%C3%AAn- %C4%91%C3%A1ng-b%C3%A1o-%C4%91%E1%BB%99ng- h%C3%A0-my [Ngày truy cập 18 tháng năm 2018]. 4. Lê Thị Mai Vân và Bùi Thanh Kim Vân (2017), Nguồn tài nguyên nước thải, t%C3%A0i-nguy%C3%AAn-n%C6%B0%E1%BB%9Bc- th%E1%BA%A3i-46446 [Ngày truy cập 19 tháng 8 năm 2018]. 5. Máy lọc nước cao cấp (2018), Tác hại của nguồn nước ô nhiễm, [Ngày truy cập 20 tháng 8 năm 2018]. 6. Moitruongdeal (2014), truong-nuoc-tai-viet-nam.html [Ngày truy cập 12 tháng 9 năm 2018). 7. Thanh Hoa (2011), 10 dòng sông lớn trên thế giới bị ô nhiễm, nhiem/79235.vnp [Ngày truy cập 12 tháng 9 năm 2018]. 8. Trần Lâm (2016), Ô nhiễm nguồn nước thực trạng báo động,
- tra/O-nhiem-nguon-nuoc-Thuc-trang-dang-bao-dong-5309 [Ngày truy cập 13 tháng 9 năm 2018]. 9. Thiennhien.net (2013), Thái Nguyên vẫn còn nhiều cơ sở khai thác khoáng sản gây ô nhiễm, van-con-nhieu-co-so-khai-thac-khoang-san-gay-o-nhiem/ [Ngày truy cập 13 tháng 9 năm 2018]. 10. Tin tức (2013), o-nhiem-nang-do-ro-ri-hoa-chat-20130107084508092.htm [Ngày truy cập 14 tháng 9 năm 2018]. 11. Võ Dương Mộng Huyền và cs (2013), Báo cáo tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước, va%20hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf [Ngày truy cập 14 tháng 9 năm 2018]. 12. (2016), 60% lượng nước ngầm ở Nam Á bị ô nhiễm, nam-a-bi-o-nhiem [Ngày truy cập 15 tháng 9 năm 2018]. 13.Vũ Ngu, Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam, truong-nuoc-o-viet-nam.htm [Ngày truy cập 10 tháng 9 năm 2018].