Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên

pdf 65 trang thiennha21 13/04/2022 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_giai_phong_mat_bang_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM   NGUYỄN THỊ TUYẾT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ NÚI CỐC ĐOẠN QUA XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM   NGUYỄN THỊ TUYẾT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ NÚI CỐC ĐOẠN QUA XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2016 32 Bảng 4.2. Diện tích thu hồi đất của dự án đường Hồ Núi Cốc qua xã Quyết Thắng 35 Bảng 4.3. Xác định đối tượng và điều kiện bồi thường của dự án 36 Bảng 4.7 giá bồi thường đất nông nghiệp 37 Bảng 4.4: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người dân 39 Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án 41 Bảng 4.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân không bị mất đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án 42 Bảng 4.11. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 50 - 70% đất 43 Bảng 4.12. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất hết đất 53 Bảng 4.13. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án 54 Bảng 4.14. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của 54 các hộ dân sau khi bị thu hồi đất 54 Bảng 4.15. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình 55
  5. iii MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4 1.3. Ý nghĩa của đề tài 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 6 2.1.1. Cơ sở lý luận 6 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 6 2.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội 10 2.2. Cơ sở pháp lý 12 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 12 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 13 2.3. Cơ sở thực tiễn 13 2.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới 13 2.3.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam 19 2.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu 21 2.5. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu 21 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn và mô tả dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 23
  6. iv 3.3.2. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 23 3.3.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng 23 3.3.4. Đề xuất các phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 24 3.4.2. Phương pháp chuyên gia 25 3.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu 25 3.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài 25 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn và mô tả dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 29 4.1.3. Tình hình sử dụng đất 32 4.1.4. Khái quát dự án 34 4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 35 4.2.1. Kết quả công tác bồi thường về đất 35 4.2.2 Kết quả công tác bồi thường về tài sản gắn liền với đất 38 4.2.3. Kết quả hỗ trợ tái định cư cho người dân trong dự án 39 4.2.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ 41 4.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng 42 4.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án 42 4.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án 54 4.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 54 4.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình 55
  7. v 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 55 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi trong công tác GPMB 55 4.4.2. Đánh giá những khó khăn trong công tác GPMB 56 4.4.3. Giải pháp 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.1. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Trong điều kiện kinh tế thị trường vai trò và vị trí của đất đai càng trở nên quan trọng hơn đặc biệt khi đất nước ta đang trong công cuộc CNH-HDH cùng với xu thế hợp tác hóa, toàn cầu hóa của đất nước. Nhu cầu sử dụng đất đai cho các dự án đầu tư cho các đầu tư dự án phát triển trong những năm gần đây không ngừng tăng lên.Trong khi đó, diện tích đất đai có hạn và ngày càng trở nên hạn hẹp đối với nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tế cho thấy khả năng đáp ứng của đất đai là không đủ yêu cầu với nhu cầu hiện tại của đất đai. Chính vì vậy việc sử dụng quỹ đất đai hợp lý và có hiệu quả đang được các cấp các ngành quan tâm đông thời viễ thu hồi bố trí sắp xếp lại. Đồng thời việc thu hồi bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt sản xuất của người dân một cách khoa học tạo điều kiện cho sư phát triển lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết. Công tác
  9. 2 bồi thường thiệt hại, tái định cư giải phóng mặt bằng lại càng là điều kiện kiên quyết, giữ vai trò quan trọng để có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, là cửa ngõ phải vượt qua của hầu hết các dự án trước khi bước vào thi công. Việc nhanh hay chậm của công tác này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai và hiệu quả của dự án. Từ thực tế cho thấy, công tác bồi thường, GPMB luôn là vấn đề phức tạp, nhạy cảm tác động không nhỏ đến đời sống của người dân trong vùng dự án, đòi hỏi các cấp, ngành chức năng cần giải quyết thấu đáo công bằng, dứt điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng một mặt gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi mặt khác làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án gây thiệt hại tiền bạc và làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý của nhà đầu tư, dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia. Tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định cụ thể về các mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi của người bị thu hồi đất. Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn đề về giá đất tính bồi thường chưa hợp lí, còn nhiều nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về bồi thường đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta. Mặt khác, một số địa phương đã đơn giản trong việc thu hồi đất, chưa gắn công tác thu hồi đất với tái định cư, đặc biệt là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động; bồi thường cho hộ bị thu hồi đất chủ yếu thực hiện dưới
  10. 3 hình thức tiền tệ hóa, chưa có cơ chế, giải pháp kịp thời và hiệu quả để hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất. Hơn nữa, công tác tái định cư cũng chưa được chuẩn bị chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân có điều kiện sinh hoạt bình thường tại nơi ở mới. Vì vậy, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi tái định cư v.v hiện đang là vấn đề bức xúc diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương, gây ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, là tỉnh có nhiều di tích lịch sử - văn hoá có ý nghĩa lịch sử. Trong những năm qua, Ngành Du lịch Thái Nguyên đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch Thái Nguyên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, nhiều tài nguyên du lịch có ý nghĩa đối với quốc gia và vùng vẫn chưa được khai thác xứng tầm như: Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử ATK, chè Tân Cương Chính vì vậy, ngày 18 tháng 11 năm 2016 Thủ Tướng chính phủ có Quyết định số 2228/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030" là rất cần thiết, tạo cơ sở cho việc quản lý, thu hút đầu tư, khai thác hiệu quả và phát huy tiềm năng du lịch của Hồ Núi Cốc góp phần tích cực vào phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Để thực hiện kế hoạch trên, cuối năm 2016 thành phố Thái Nguyên đã bắt đầu triển khai một hạng mục quan trọng đó là mở đường mới từ trung tâm thành phố vào Khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc. Dự án đường Bắc Sơn kéo dài (đường Hồ Núi Cốc) có tổng chiều dài toàn tuyến là trên 30km, điểm đầu giao với đường Lương Ngọc Quyến, điểm cuối thuộc xóm Cao Trãng, xã Phúc Xuân. Toàn tuyến có khoảng 2,3km đường có lộ giới 27m và hơn 7km có lộ giới 61m. Tuyến đường đi qua 5 phường, xã. Sau khi hoàn thành sẽ là tuyến đường rộng nhất trên địa bàn và cũng là tuyến đường huyết mạch kết nối trục Đông - Tây của thành phố Thái Nguyên, mở ra cơ hội mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cả vùng phía Tây thành
  11. 4 phố, đồng thời thúc đẩy phát triển tiềm năng thế mạnh Khu du lịch Hồ Núi Cốc. Một trong những công tác đầu tiên đóng vai trò quan trọng, chủ chốt cần thực hiện đó là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ổn định nơi ở và sản xuất hợp lý cho người dân trong khu vực dự án. Xuất phát từ thực tế tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tác động của nó đến đời sống người dân trong Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên và đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm giúp ổn định cuộc sống nhân dân khi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khu vực dự án. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực dự án Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng. - Khái quát được dự án, khu vực dự án và yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng thu hồi đất cho thực hiện dự án. - Đánh giá được kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng - Đánh giá tổng thể thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và các tiêu chí khác của đời sống xã hội cộng đồng dân cư sau khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án cụ thể. - Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất hiện tại và tương lai. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sinh viên củng cố và ứng dụng những kiến thức đã được học trong nhà
  12. 5 trường trong thực tiễn công việc trong quá trình thực tập tại cơ sở - Tạo môi trường cho sinh viên được bổ sung thêm các kiến thức và kĩ năng mềm khác cũng như việc tiếp cận xử lý thông tin - Giúp sinh viên có được cái nhìn cơ bản và kinh niệm về công việc, ngành nghề mình học . - Kết quả điều tra nghiên cứu có thể được sử dụng cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý - Các giải pháp nghiên cứu được đề xuất.
  13. 6 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận - Các luận điểm về bồi thường giải phóng mặt bằng - Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư + Thu hồi - Thu hồi đất là việc Nhà nýớc ban hành quyết định để thu lại quyền sử dụng đất của ngýời đang sử dụng, ngýời, tổ chức đýợc giao quản lý (Nghị định 47/2014/NĐ-CP, 2014) [12]. + Bồi thường - Bồi thýờng khi Nhà nýớc thu hồi đất là việc Nhà nýớc trả cho ngýời đang sử dụng đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc bị thu hồi đất gây ra (Nghị định 47/2014/NĐ-CP, 2014) [12]. +. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nýớc thu hồi đất là việc Nhà nýớc giúp đỡ ngýời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, hỗ trợ kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Nghị định 47/2014/NĐ-CP, 2014) [12]. + Tái định cư Tái định cý là việc Nhà nýớc bồi thýờng thiệt hại bằng việc giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thýờng bằng tiền theo đề nghị của ngýời có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở mới, và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cõ sở vật chất tinh thần tại đó (Nghị định 47/2014/NĐ-CP, 2014) [12]. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 2.1.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai. a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
  14. 7 Từ sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời Nhà nước đã không ngừng xây dựng khuôn khổ pháp lý để kịp thời tháo gỡ những khó khăn phát sinh từ thực tiễn để giải quyết vấn đề vốn đã phức tạp và nhạy cảm của GPMB. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong thực tiễn vô cùng khó khăn, nhất là trong điều kiện các chính sách về đất đai, nhà ở của Việt Nam còn nhiều tồn tại và bất cập, đặc biệt là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư. Để công tác này được “nhân dân đồng thuận ”, thì hệ thống pháp luật phải thống nhất, đồng bộ, ổn định lâu dài và nhất là phải phù hợp với thực tế. Ngược lại, hệ thống pháp luật về đất đai, cụ thể là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư mà chồng chéo không thống nhất thì sẽ dẫn đến khó khăn cho công tác này. Vì vậy, Nhà nước ngày càng quan tâm hoàn thiện hơn nữa về chính sách đất đai nói chung và các chính sách liên quan đến GPMB nói riêng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Thực tế cho thấy từ cơ chế chính sách cho đến áp dụng thực hiện là một vấn đề không đơn giản. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố việc quản lý tổ chức thực hiện không đúng trình tự, không đồng bộ, phân công, phân cấp không rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTHT, tái định cư GPMB của dự án và kết quả làm chậm tiến độ. Mặt khác, đội ngũ những người làm công tác GPMB trình độ còn hạn chế và yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho nên dẫn đến quản lý tổ chức còn lộn xộn, phức tạp và chưa hiệu quả. Việc lập các khu tái định cư, bố trí di dân tái định cư chưa được quan tâm thích đáng. Việc giao đất và nhà tái định cư còn chậm. Chính vì vậy mà công tác này cần xem lại thực hiện tốt để GPMB thuận lợi. Phải đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác này để tránh những vướng mắc không nên gặp trong công tác này (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005) [3]. b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý của Nhà nước về đất đai. Nó giúp cho việc sử dụng đất đai đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có những biện pháp hữu hiệu và kết quả cao trong
  15. 8 quá trình sử dụng đất. Nói cách khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một công tác rất quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế nói chung và trong quản lý đất đai nói riêng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch. Từ trước đến nay công tác này luôn được quan tâm và đẩy mạnh . Kết quả đạt được của công tác quy hoạch, kế hoạch thể hiện ở nhiều công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch đã được hoạt động và góp phần thay đổi bộ mặt của đô thị cũng như sự phát triển của đô thị. Xong công tác này còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ. Chính vì vậy, khi làm công tác này phải dựa vào thực tiễn, phải có tính khoa học và định hướng có hiệu quả , phải tận dụng khai thác đất kém hiệu quả, đất chưa sử dụng, đất trống đồi núi trọc cho xây dựng và hạn chế tối đa sử dụng vào đất nông nghiệp và đất khu dân cư đông đúc để giảm bớt khó khăn trong vấn đề GPMB. Mặt khác, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải được công khai cho toàn dân được biết thì GPMB mới diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và không gặp những vướng mắc không đáng có. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra (Trương Phan (1996) [22]. c) Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ chậm, gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng sẽ nhanh hơn. 2.1.2.2. Yếu tố về nhu cầu kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư. Trong thực tế, khi GPMB ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sản xuất, sinh hoạt, ăn ở cuả những người phải di dời. Một trong những vấn đề khó khăn cho họ
  16. 9 đó là việc ổn định chỗ ở. Có nhiều trường hợp được đền bù xong họ vẫn không đủ điều kiện để ổn định một chỗ ở mới. Chính vì vậy, vấn đề tổ chức một khu tái định cư cho những người di dời là một vấn đề cần làm. Xong trong thời gian vừa qua Nhà nước ta chưa có một chính sách, chiến lược cụ thể về triển khai xây dựng các khu tái định cư cũng như về cơ chế chính sách về đầu tư của các khu này. Mà như ta đã biết, xây dựng các khu tái định cư là một trong những công tác của GPMB, giúp cho khâu này thuận lợi để đẩy nhanh xây dựng các công trình của dự án. Vì vậy, muốn thực hiện được GPMB thuận lợi cho dự án cho nên việc chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà phục vụ cho tái định cư cần phải chủ động làm trước một bước cho tiến độ và hiệu quả của dự án. 2.1.2.3 Yếu tố giá đất và định giá đất Định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho mục đích đã được xác định. Định giá được hiểu như là một nghệ thuật hay khoa học trong việc ước lượng giá trị tài sản cho một mục tiêu đặt ra. ở đây có thể nhiều các tính chất của tài sản nhà đất được dùng cho các mục đích khác nhau như: chỗ ở của dân cư, chỗ kinh doanh thương mại, chỗ sản xuất. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều lý do đòi hỏi phải định giá nhà đất. Một trong những lý do đó là định giá cho đền bù GPMB. Và định giá nhằm đưa ra giá đền bù (giá ép buộc). Hiện nay, công tác định giá đất còn mới mẻ trong khi số lượng dự án đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng càng nhiều và nhiệm vụ đền bù thiệt hại tăng cho nên công tác định giá đất có vị trí vô cùng quan trọng. Và việc xác định giá đền bù phải phù hợp với giá thực tế là rất cần thiết để đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất và cho tiến độ thi công của dự án. Một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (Phạm Đức Phong, 2002) [21]. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và và
  17. 10 khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Vì vậy việc định giá đất sát với giá thị trường để bồi thường GPMB có vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB để triển khai dự án. 2.1.2.4. Th định giá đất sát với Hiện nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường. 2.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội 1.1.3.1. Sự phát triển cơ sở hạ tầng Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai hay không. - Tiến độ hoàn thành dự án: + Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những người dân trong diện bị giải toả nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian
  18. 11 tiến hành GPMB. + GPMB đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. - Tính kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. + Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. + Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng, gây lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có vốn đầu tư hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết để đảm bảo cơ hội đấu thầu của các công trình khác. Thực tế trên địa bàn cả nước nói chung, có khá nhiều dự án phải dừng lại do không giải phóng được mặt bằng hoặc ngắt quãng. Một phần do không có sự đồng bộ về chính sách bồi thường thiệt hại của các cấp chính quyền, mặt khác các dự án đó chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành trên địa bàn đó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại gây ra sự trì trệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta. 2.1.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc kế dân sinh như cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông, thuỷ lợi, đề điều, trạm xá, trường học Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế cũng như nền văn minh của quốc gia đó. Những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các thành phố lớn ở nước ta đã nhanh chóng được cải tạo, đầu tư
  19. 12 làm mới, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt một số khu vực nông thôn. Đạt được kết quả này công tác GPMB đóng vai trò không nhỏ để đưa các dự án đi vào triển khai đầu tư đúng tiến độ và phát huy hiệu quả. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004). - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP. - Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP. - Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48. - Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 14/2008/TTLB – BTC – BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
  20. 13 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014. - Hướng dẫn số 1123/HDLS-TC-NN&PTNT của liên sở tài chính – nông nghiệp & PTNT thực hiện Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới 2.3.1.1. Thái Lan Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền
  21. 14 bù với mức cao hơn giá thị trường (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002) [23]. 2.3.1.2. Hàn Quốc Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002) [23].
  22. 15 2.3.1.3. Singapore Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau đây: Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích công cộng; Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường hợp cần thiết); Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến của cộng đồng; Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy định. Nhà nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến 3 năm trước khi ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bị phạt theo Luật xâm chiếm đất công. Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Singapore có những điểm đáng lưu ý sau đây: - Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên liệu xây dựng nhà ở mới; thuế nhà ở mới v.v. Trường hợp người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do nhà nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền thuê định giá lại. Việc xác định mức bồi thường được xác định là giá trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư, không phải là giá trị thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường. Điều này có nghĩa là nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét bồi thường cho người bị thu hồi đất các thiệt hại sau đây: Trường hợp công trình công cộng đi ngang qua bất động sản gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người sử dụng đất như tiếng ồn, khói bụi, người đi đường có thể nhìn vào nhà v.v; trường hợp công trình công cộng gây chia cắt manh
  23. 16 mún mảnh đất hiện hữu; chi phí để hoàn tất thủ tục đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đối với phần diện tích đất còn lại. Nhà nước chi trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ nhà ở. Phần giá trị bồi thường còn lại được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở hoàn tất việc di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp bách về chỗ ở sẽ được nhà nước cho thuê nhà ở với giá thuê phù hợp. - Những yêu cầu sau đây của người bị thu hồi đất sẽ không được xem xét để bồi thường: Yêu cầu thưởng cho việc di chuyển chỗ ở sớm hoặc cố tình không chịu thực hiện quyết định thu hồi đất để đòi mức giá bồi thường cao hơn; Yêu cầu đòi bồi thường phần chi phí đầu tư thêm vào ngôi nhà hoặc xây dựng nhà mới sau khi nhà nước đã có quyết định thu hồi đất; Yêu cầu bồi thường theo giá mua bán, chuyển nhượng đất đai thực tế; Trường hợp thu hồi bất động sản đối với hoạt động kinh doanh không có giấy phép; Trường hợp người sử dụng đất không có căn cứ pháp lý để bồi thường; Đất sử dụng bất hợp pháp - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về bồi thường khi thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhất trí với mức giá bồi thường họ có quyền khiếu kiện về giá trị bồi thường. Hội đồng bồi thường là người có thẩm quyền quyết định về giá trị bồi thường và đưa ra câu trả lời đối với người khiếu kiện. Nếu người bị thu hồi đất không đồng ý với câu trả lời của Hội đồng bồi thường thì có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa Thượng thẩm. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được tiến hành thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy định chặt chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch được đề cao trong quá trình thực hiện nên đã nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu hồi đất thấp (dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi đất). - Vấn đề tái định cư cho người bị thu hồi đất ở rất được Chính phủ Singapore chú trọng thực hiện. Chính sách này được triển khai gắn với việc bố trí nhà ở do nhà nước xây dựng (nhà ở công) và cung cấp với giá rẻ đi kèm với một số điều kiện. Cục Phát triển nhà (HDB) được thành lập năm 1960 có nhiệm vụ cung cấp nhà ở công cho người dân, trong đó chủ yếu phục vụ công tác tái định cư. Tính từ khi
  24. 17 thành lập đến nay, HDB đã cung cấp nhà ở cho 85% dân số; trong đó có 2% người dân được thuê căn hộ. Việc tái định cư được thực hiện trên cơ sở điều tra xã hội học một cách cẩn thận, tỉ mỉ nhằm thu thập, xác minh các thông tin: Số lượng thành viên trong hộ gia đình; nguồn thu nhập; nghề nghiệp; nơi làm việc; tình trạng pháp lý của bất động sản tạo căn cứ vững chắc cho quá trình thực hiện tái định cư chính xác, công bằng. Người bị thu hồi đất ở muốn được tái định cư tại các căn hộ do HDB cung cấp phải được Cơ quan quản lý đất đai Singapore (SLA) bảo lãnh và làm thủ tục giới thiệu mua hoặc thuê nhà của Cục Phát triển nhà (HDB) với điều khoản ưu đãi; được miễn thế chấp Công dân Singapore được ưu tiên tái định cư. Trường hợp người bị thu hồi đất ở không sử dụng nhà do HDB cung cấp sẽ được nhà nước hỗ trợ thêm một khoản tiền (khoảng 1.200 đô la Singapore). Nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân, Chính phủ có các ưu đãi, hỗ trợ cho chương trình phát triển nhà ở của HDB, nhất là các chính sách về tài chính, huy động vốn và hỗ trợ, tạo điều kiện cho người mua nhà. HDB cung cấp nhiều nhà ở công nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người dân, trong đó các tòa nhà cao tầng chủ yếu được cung cấp phục vụ tái định cư. Bên cạnh đó còn có các loại nhà hạng sang và kể cả nhà nhỏ khép kín. Để hạn chế tình trạng mua bán, đầu cơ nhà ở kiếm lời, Chính phủ Singapore quy định người dân khi mua nhà ở của HDB phải sử dụng để ở sau 5 năm mới được bán và sau 10 năm (kể từ thời điểm bán căn nhà đầu tiên) mới được mua căn nhà thứ 2 của HDB (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002) [23]. 2.3.1.4. Trung Quốc Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: Đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.
  25. 18 Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: - Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; - Hai là, giá đất tiêu chuẩn; - Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi
  26. 19 thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: - Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. - Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. - Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002) [23]. 2.3.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp). Nhìn chung, diện tích đất đựợc thu hồi đã đáp ứng đựợc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phýõng; các quy định về bồi thýờng, hỗ trợ, tái định cý từng býớc đýợc điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cõ chế quản lý kinh tế thị trýờng, đảm bảo tốt hõn quyền lợi hợp pháp của ngýời bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thýờng, hỗ trợ, tái định cý của Trung tâm phát triển quỹ đất býớc đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu
  27. 20 "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tý nhất là các dự án đầu tý nhằm mục đích công cộng. 2.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp). Nhìn chung, diện tích đất đýợc thu hồi đã đáp ứng đýợc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phýõng; các quy định về bồi thýờng, hỗ trợ, tái định cý từng býớc đýợc điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cõ chế quản lý kinh tế thị trýờng, đảm bảo tốt hõn quyền lợi hợp pháp của ngýời bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thýờng, hỗ trợ, tái định cý của Trung tâm phát triển quỹ đất býớc đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tý nhất là các dự án đầu tý nhằm mục đích công cộng. 2.3.2.2 Công tác giải phóng mặt bằng tỉnh Thái Nguyên Trong những năm qua, công tác BT&GPMB trên địa bàn được thành phố Thái Nguyên tập trung thực hiện rất tích cực, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm có mặt bằng triển khai dự án đi vào sản xuất kinh doanh. Năm 2015, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư trong trong tổ chức triển khai, thực hiện do vậy việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được tiến hành công khai, minh bạch, đúng quy định; tiến độ thực hiện bồi thường GPMB các dự án cơ bản đáp ứng theo kế hoạch đề ra và yêu cầu tiến độ của nhà đầu tư. Trong năm 2015, toàn tỉnh đã thực
  28. 21 hiện bồi thường và GPMB được 150 công trình, dự án (86 dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, 64 dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách); tổng diện tích đã triển khai thu hồi là trên 520ha; số hộ bị thu hồi, ảnh hưởng là trên 7300 hộ; tổng số tiến bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt là trên 1800 tỷ đồng (đã bồi thường hỗ trợ chi trả trên 1500 tỷ đồng, đạt 80% số tiền phê duyệt); diện tích đã bàn giao mặt bằng cho nhà nước, chủ đầu tư là 505 ha (đạt 90% diện tích đất đã thu hồi). Trong số 150 dự án thực hiện công tác thu hồi, bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh có 90 dự án triến khai không vướng mắc, trong đó nhiều dự án đã hoàn thành dứt điểm, còn 60 dự án hiện đang gặp phải một số khó khăn vướng mắc như: Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất còn có bất cập; ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa nghiêm; thiếu kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB; công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, chủ đầu tư chưa chặt chẽ. 2.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu - Bồi thường GPMB khi thu hồi đất hoặc trưng thu đất là vấn đề không thể tránh khỏi trong mọi giai đoạn phát triển của bất kỳ quốc gia nào. - Bồi thường GPMB là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB tác động sâu rộng tới mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. - Một trong những vấn đề cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội và môi trường bền vững là đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị. - Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất. Từ đó cần phải nghiên cứu sâu rộng hơn nữa về tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất. 2.5. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật đất đai năm 2013, các văn bản dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những vướng mắc, đẩy
  29. 22 nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án. Khi có kế hoạch thu hồi đất cần thông báo cho các đối tượng bị thu hồi biết trước trong thời gian sớm hơn để họ có kế hoạch ổn định đời sống về tinh thần cũng như vật chất. Xây dựng hành lang pháp lý cũng như tuyên truyền vận động và nêu cao tính tiền phong gương mẫu trong việc Nhà nước trưng dụng đất đai, người có quyền sử dụng đất tự nguyện thực hiện việc hiến, tặng cho Nhà nước đất đai để xây dựng các công trình công cộng mang lại lợi ích cộng đồng. Tất cả mọi vấn đề về kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra đều phải quan tâm. Cần tránh hoặc giảm thiểu việc phải bố trí tái định cư hoặc thiệt hại về đất, công trình bằng cách khai thác mọi phương án khả thi khác. Cần tập trung nhiều hơn đến vấn đề tái định cư để đảm bảo đời sống người bị thu hồi đất có đời sống tốt hơn trước khi bị thu hồi. Tạo môi trường sản xuất cũng như duy trì, đảm bảo tốt nhất về văn hoá, xã hội và môi trường sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển đến cộng đồng dân cư mới. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản tương đương với giá thị trường. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên toàn quốc để công tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng.
  30. 23 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Phạm vi nghiên cứu: xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 – tháng 11/2017 - Địa điểm nghiên cứu: Khu vực đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn và mô tả dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế xã hội. - Khái quát dự án đường Hồ Núi Cốc 3.3.2. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng - Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng. - Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất. - Bồi thường về tài sản gắn liền với đất. - Chính sách hỗ trợ, tái định cư. - Tổng hợp kinh phí phê duyệt GPMB. - Đánh giá của nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và người dân về kết quả dự án. 3.3.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng - Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án. - Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án. - Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Tác động đến mối quan hệ trong gia đình.
  31. 24 - Đánh giá tác động chung đến xã hội của khu vực. 3.3.4. Đề xuất các phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. - Về cơ chế, chính sách - Về giá đất bồi thường, hỗ trợ - Về kỹ thuật - Về huy động nguồn lực 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo và các văn bản đã được công bố. - Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. - Các nghị định, thông tư, quyết định và công văn hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng . 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra nông hộ qua phiếu điều tra: Đánh giá của người dân về kết quả dự án và đời sống, việc làm của các hộ. Tổng số phiếu là 40, được phân ra: + Nhóm 1: Nhóm hộ mất 100% đất (15 phiếu). Những người dân được điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau. Về việc làm của các hộ bao gồm cả các hộ thuần nông và các hộ có nghề nghiệp khác, công chức viên chức, buôn bán, dịch vụ + Nhóm 2: Nhóm hộ mất 50 - 70% đất (15 phiếu). Những người dân được điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau. Về việc làm của các hộ bao gồm cả các hộ thuần nông và các hộ có nghề nghiệp khác, công chức viên chức, buôn bán, dịch vụ + Nhóm 3: Nhóm hộ không bị mất đất (10 phiếu), đây là nhóm hộ điều tra để so sánh, đối chiếu với nhóm hộ 1 và 2, các tiêu chí lựa chọn các hộ ở nhóm này cũng như nhóm 1 và 2.
  32. 25 - Trong quá trình điều tra nông hộ còn kết hợp quan sát, chụp ảnh, tìm hiểu và trò chuyện với người dân để nắm bắt được thực trạng của tình hình đời sống, việc làm và tâm lý của họ khi bị thu hồi đất. 3.4.2. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ lãnh đạo các cấp, các nông dân sản xuất và tổ chức đời sống có hiệu quả cao sau khi bị thu hồi đất qua phỏng vấn trực tiếp theo các chủ đề nghiên cứu, xin ý kiến về các giải pháp và mong muốn, nguyện vọng của người dân để nắm bắt tình hình rộng hơn so với nội dung các phiếu điều tra 3.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tôi tiến hành thống kê, phân loại theo các nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh gía cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm 3.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài - Tham khảo: nghiên cứu, xem xét, sử dụng thêm các thông tin để hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu. - Kế thừa: nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để tiếp thu những thành tựu khoa học của những người đi trước.
  33. 26 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn và mô tả dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Quyết Thắng thuộc Thành phố Thái Nguyên là xã mới tách, thành lập lại từ tháng 01/2004, sau khi tách một phần diện tích chuyển sang phường Thịnh Đán mới. Vị trí của xã nằm về phía Tây Bắc của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 1.155,52 ha, ranh giới hành chính xã được xác định như sau: – Phía Bắc giáp xã Phúc Hà, phường Quán Triều; – Phía Đông Bắc giáp phường Quang Vinh; – Phía Nam giáp xã Thịnh Đức; – Phía Nam, Tây Nam giáp xã Phúc Trìu; – Phía Đông giáp phường Thịnh Đán; – Phía Tây giáp xã Phúc Xuân. 4.1.1.2. Địa hình So với mặt bằng chung các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng, địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình từ 5 – 6 m. Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân – Ha – Thu – Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể: – Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 – 180 giờ).
  34. 27 – Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC. – Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. – Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô)là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 – 17%. – Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. 4.1.1.4. Thuỷ văn Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối và hồ, ao trên địa bàn, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Quyết Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 1.155,52 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp 793,31 ha, chiếm 68,65%, nhóm đất phi nông nghiệp 347,37 ha, chiếm 30,06%, đất chưa sử dụng là 14,84 ha, chiếm 1,28%. Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Do đó có thể chia thành các nhóm đất chính sau. * Nhóm đất phù sa Chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành: – Đất phù sa không được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu.
  35. 28 – Đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ, hơi nghèo mùn, đạm tổng số trung bình, lân và kali tổng số nghèo. Phân bố ở địa hình vàn cao nên khá tơi xốp, thoát nước tốt, thích hợp với cây khoai tây, rau, ngô, đậu * Nhóm đất xám bạc màu – Đất bạc màu phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị sói mòn, rửa trôi. – Đất bạc màu phát triển trên phù sa cổ có sản phẩm Feralitic, trên thành phần cơ giới trung bình, đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo. * Nhóm đất Feralitic Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, các đơn vị đất chính gồm: đất Feralitic biến đổi do trồng lúa, đất Feralitic nâu tím phát triển trên phiến thạch sét, đất Feralitic vàng đỏ phát triển trên sa thạch, răm kết, đất Feralitic nâu vàng trên phù sa cổ, loại đất này diện tích khá lớn thích hợp với cây công nghiệp lâu năm là cây chè. b) Tài nguyên nước – Nguồn nước mặt: Nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp là kênh đào Núi Cốc và một số con suối, hệ thống mương tưới, tiêu và ao, hồ với trữ lượng khá trải đều trên địa bàn xã. – Nguồn nước ngầm: Đã được đưa vào sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã. Mực nước ngầm xuất hiện sâu từ 23 – 25 m, được nhân dân trong xã khai thác và sử dụng. c) Thực trạng môi trường Xã Quyết Thắng diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong các khu dân cư có rất nhiều cây xanh cùng với nhận thức của người dân cho nên môi trường ôn hoà, trong sạch đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Nhìn chung môi trường sinh thái ở xã Quyết Thắng khá trong lành, tài nguyên đất đai và nguồn nước đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái.
  36. 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, nền kinh tế của xã đạt mức tăng trưởng khá, xã đã áp dụng những cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng hàng năm khá lớn, năm sau tăng so với năm trước. Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng rõ rệt. Thu ngân sách hàng năm đều vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội: năm 2005 đạt 187,24%, năm 2007 đạt 179,7%, năm 2009 đạt 115%. 4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, cơ cấu kinh tế xã Quyết Thắng có sự chuyển dịch theo hướng nông nghiệp (50 – 55%) – dịch vụ (40 – 45%) – tiểu thủ công nghiệp (5 – 10%). Kết quả đạt được là nông nghiệp chiếm 60%, dịch vụ chiếm 35% (thấp hơn 5% so với Nghị quyết Đại hội), tiểu thủ công nghiệp chỉ chiếm 5%. 4.1.2. 3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a) Khu vực kinh tế nông nghiệp * Trồng trọt: Xác định là nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, Đảng ủy đã có chủ trương, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp và hiệu quả. Do đó, tuy diện tích sản xuất bị thu hẹp nhưng sản lượng lương thực hàng năm vẫn đảm bảo kế hoạch. Đã đưa các loại giống mới năng xuất cao và kho học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kết hợp trồng lúa, trồng màu và trồng hoa cây cảnh nên giá trị canh tác đạt 36 triệu đồng/ha. Xác định cây chè là cây kinh tế mũi nhọn của địa phương nên đất vườn đồi, đất trồng lúa đạt hiệu quả thấp đã được nhân dân chuyển sang trồng chè và cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, cây ăn quả đặc sản, cây hoa, cây cảnh chưa được phát triển rộng, vẫn tập chung ở 1 số hộ có truyền thống, song có những vườn cây cảnh trị giá hàng tỷ đồng. * Chăn nuôi: Đây cũng là nguồn thu nhập chính của địa phương đặc biệt là nuôi lợn, gà, vịt lấy thịt đã có những hộ nuôi tới vài trăm con lợn. Riêng đàn trâu, bò giảm do sức
  37. 30 kéo được thay bằng máy móc và điều kiện chăn thả khó khăn. Công tác Không có dịch bệnh gia súc, gia cầm. * Lâm nghiệp: Đảng ủy đã chỉ đạo nhân dân tận dụng những nơi đất chưa sử dụng để trồng cây lâm nghiệp, điển hình như cây keo mang lại hiệu quả kinh tế cao, rút ngắn b) Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp – xây dựng Đã và đang phát triển tốt, nhiều hộ nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất để làm các dự án đã chuyển sang kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Đời sống khá giả do phát triển kinh tế đa ngành nghề và các khoản thu nhập hớp pháp khác. Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, bình quân thu nhập năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2009 ước đạt 1 triệu đồng/ người/ tháng. 4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a) Dân số Theo báo cáo thống kê, đến năm 2010, dân số xã Quyết Thắng có 14.414 người chiếm 5,62% dân số toàn thành phố. Mật độ dân số của xã là 1.115 người/km2. Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực hiện khá tốt, tỷ lệ sinh con thứ ba giảm. Xã đã tiến hành việc ký kết giữa các các khu phố trong việc đăng ký cam kết thực hiện không có người sinh con thứ 3 trở lên, đây cũng là một trong những việc làm cần được nhân rộng và phát huy trong công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. b) Lao động và việc làm Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, số lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng khá lớn. Hàng năm UBND xã chú trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề và bằng các chương trình phát triển kinh tế xã hội, cho vay vốn để sản xuất, chương trình phát triển lâm nghiệp tuy nhiên tình trạng thiếu việc làm nhất là đối với thanh niên cũng như lực lượng lao động nông nghiệp cần giải quyết. Thu nhập và mức sống: Đời sống nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo thường xuyên được quan tâm. Xã thường xuyên vận động nhân dân tham gia quỹ xoá đói giảm nghèo, hàng năm đã trợ vốn cho các hộ nghèo để phát
  38. 31 triển kinh tế, giải quyết miễn học phí cho các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Số hộ có ti vi, radio, xe máy, điện thoại ngày một tăng lên. c) Thu nhập và mức sống Trong xu thế đổi mới cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, tốc độ đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên diễn ra rất mạnh. Trong năm qua cùng với phát triển chung của thành phố, xã Quyết Thắng cũng có một số thay đổi theo như phát triển chung, xây dựng cụm công nghiệp và một số cơ sở phúc lợi công cộng như trung tâm giáo dục cộng đồng, trường lớp, đường giao thông được bê tông hoá trong các khu dân cư. Tuy có đã có sự quan tâm của thành phố và huy động sức dân nhưng vẫn còn tình trạng ngập úng cục bộ trong mùa mưa, ứ đọng nước thải sinh hoạt, tình trạng thiếu nước sạch trong sinh hoạt còn khá phổ biến ở nhiều khu dân cư. Trong khi đó người dân vẫn chưa ý thức được hết tác hại trong vấn đề ô nhiễm môi trường, cũng như việc bảo vệ môi trường, đã vứt rác thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. 4.1.2.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân a) Giao thông Tồng diện tích đất giao thông là 65 ha. Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổ thường xuyên đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân. Hiện nay, các tuyến đường này cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông, nhưng định hướng trong tương lai cần mở rộng hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể là tiếp tục đối ứng xây dựng đường bê tông liên tổ theo phương án “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, hoàn thiện hồ sơ, khởi công xây dựng đường giao thông. b) Thuỷ lợi Diện tích đất thuỷ lợi là 23,13 ha chủ yếu là kênh cấp II và kênh cấp III, hiện đã và đang vận hành tốt cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn xã. c) Y tế Trạm Y tế xã đã được đầu tư xây mới năm 2008 và đón Chuẩn Quốc gia năm 2010.Trạm được đầu tư trang bị đầy đủ các thiết bị, vật tư cần thiết đạt tiếu chuẩn đáp ứng yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh ban đầu .
  39. 32 Công tác y tế được đảm bảo, việc chăm lo sức khỏe cho cộng đồng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Do đó, tại địa phương không có dịch bệnh xảy ra, đội ngũ chuyên môn có trách nhiệm, trang thiết bị được bổ sung hoàn thiện. Thường xuyên đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng có bảo hiểm y tế, sơ cấp cứu kịp thời những trường hợp rủi ro. Hàng năm, 100% trẻ trong độ tuổi và bà mẹ mang thai được tiêm phòng và uống Vitamin A theo quy định. d) Năng lượng Hiện tại 100% số hộ đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn điện tương đối ổn định do các trạm hạ thế, trạm trung chuyển. Đường dây vào các khu dân cư đã được quản lý tốt đảm bảo cho việc cung cấp điện và vấn đề an toàn khi sử dụng điện. Trong năm qua các trục đường chính tại các khu dân cư hầu hết đã được lắp điện chiếu sáng. Số hộ dùng điện thắp sáng đạt 100%, mạng lưới điện đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 4.1.3. Tình hình sử dụng đất Tình hình sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2016 được thể hiện qua bảng 4.1 dưới đây: Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1155,52ha. Trong đó: - Nhóm đất nông nghiệp: 979,31ha chiếm 68.65% diện tích đất tự nhiên. Có thể thấy nhóm đất nông nghiệp là nhóm đất chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 loại đất, trong đó đất được sử dụng chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng cây lâu năm. - Nhóm đất phi nông nghiệp: 347,37ha chiếm 30,06% diện tích đất tự nhiên. Có thể thấy nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất chiếm tỷ lệ diện tích lớn thứ 2. Tuy nhiên qua các năm diện tích đất phi nông nghiệp ngày càng tăng lên do nhu cầu phát triển hạ tầng cơ sở trên địa bàn xã. - Nhóm đất chưa sử dụng: 14,84ha chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên. Có thể thấy diện tích đất để trống của xã không còn nhiều, các loại đất đã có mục đích sử dụng cụ thể do địa phương đã có những quy hoạch cụ thể cho việc sử dụng đất.
  40. 33 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2016 Mã Diện tích Tỷ lệ STT Mục đích sử dụng đất loại đất (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1341,52 100 1 Đất nông nghiệp NNP 979,31 68.65 1.1 Đất trồng lúa LUA 271,29 23,48 1.2 Đất trồng cây hàng năm BHK 88,23 7,64 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 337,42 29,20 1.4 Đất thủy sản NST 28,54 2,47 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 67,83 5,87 2 Đất phi nông nghiệp PNN 347,37 30,06 2.1 Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp TSC 2,48 0,21 2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1,59 0,14 2.3 Đất quốc phòng CQP 40,06 3,47 2.4 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 3,20 0,28 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3,42 0,30 2.6 Đất sông suối, mặt nuớc chuyên dùng SON 21,99 1,90 2.7 Đất hạ tầng kỹ thuật TSK 88,13 7,63 2.8 Đất giao thông DGT 65,00 5,63 2.9 Đất thủy lợi DTL 23,13 2,00 2.10 Đất phi nông nghiệp khác PNK 184,9 16,00 2.11 Đất xd công trình văn hóa xóm DVH 0,75 0,06 2.12 Đất xd công trình y tế DYT 0,10 0,01 2.13 Đất xd công trình giáo dục - đào tạo DGD 118,72 10,27 2.14 Đất xd công trình giáo dục - thể thao DTT 1,60 0,14 2.15 Đất xd công trình TM-DV DXH 0,14 0,01 2.16 Đất ở nông thôn ONT 65,19 0,08 3 Đất chưa sử dụng CSD 14,84 0,02 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 14,52 0,02 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,32 0,001 (Nguồn: UBND xã Quyết Thắng)
  41. 34 4.1.4. Khái quát dự án 4.1.4.1. Quy mô dự án nói chung Dự án đường Bắc Sơn kéo dài là một trong những dự án trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Dự án được UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định phê duyệt đầu tư với tổng chiều dài 9,5km nối từ ĐT 261 đến Đền Gàn. 4.1.4.2. Mục tiêu của dự án Hoàn thành sẽ là cầu nối giao thông huyết mạch giữa thành phố Thái Nguyên với khu du lịch Quốc gia Hồ núi Cốc - một trong những khu du lịch trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên và mở ra cho thành phố có thêm một diện mạo mới với những khu dân cư cũng như các khu trung tâm thương mại sầm uất đầy triển vọng. Điểm đầu giao với đường Lương Ngọc Quyến, điểm cuối xóm Cao Trãng, xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên. 4.1.4.2. Tiến trình dự án Phần dự án thuộc xã nghiên cứu: UBND tỉnh yêu cầu thành phố thực hiện công tác GPMB đoạn qua xã Quyết Thắng phải xong trước ngày 25-12. Để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, đảm bảo tiến độ, dự án đã thành lập tổ công tác thực hiện công tác bồi thường GPMB với tổng số 65 người và chia làm 14 nhóm thống kê đất, tài sản trên đất cho các hộ dân bị ảnh hưởng. Từ ngày 18-11, hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đã thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, triển khai các chế độ chính sách đền bù đến nhân dân nằm trong vùng ảnh hưởng thuộc 2 xóm Gò Móc, Sơn Tiến của xã Quyết Thắng. 2 xóm có trên 200 hộ bị ảnh hưởng, trong đó có gần 100 hộ phải di dời nhà cửa, vật kiến trúc, tính đến thời điểm này các hộ đều đã nhận tiền bồi thường, nhường chỗ cho việc thực hiện dự án. Thành phố cũng đã bố trí khu đất tái định cư tại xóm Gò Móc, xã Quyết Thắng để cho những hộ dân trong diện giải tỏa về đây ở. Trên cơ sở đó, ngày 19/12/2016 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 3485/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt chi tiết khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài. Địa điểm lập quy hoạch thuộc các phường xã: Quang Trung, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Quyết Thắng, Phúc Xuân - Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi
  42. 35 ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ lộ giới đường Bắc Sơn kéo dài (9,3km, từ đường Lương Ngọc Quyến, phường Quang Trung đến xóm Cao Trãng, xã Phúc Xuân) và hai bên đường với chiều rộng từ 35 - 250m. Khu vực lập quy hoạch có tổng diện tích là: 184,65ha với dân số khoảng 8000 người 4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng 4.2.1. Kết quả công tác bồi thường về đất 4.2.1.1. Tổng hợp diện tích thu hồi đất của dự án Diện tích thu hồi đất của dự án được thể hiện qua bảng 4.2: Bảng 4.2. Diện tích thu hồi đất của dự án đường Hồ Núi Cốc qua xã Quyết Thắng TT Loại đất Diện tích thu hồi đất m2 Tỷ lệ (%) 1 Đất nông nghiệp 391.870,5 83,18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 367.768.4 78,06 1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 133.058,2 28,24 1.1.2 Đất trồng lúa còn lại 41.242,13 8,75 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm 35.341,95 7,5 1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 158.126,12 33,57 1.2 Đất lâm nghiệp 7.999,7 1,7 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 16.102,4 3,42 2 Đất phi nông nghiệp 79.254,93 16,82 2.1 Đất ở 53.673,33 11,39 2.2 Đất cơ sở sản xuất 6.951,5 1,47 2.3 Đất trụ sở, cơ quan 499 0,11 2.4 Đất quốc phòng, an ninh 18.131,1 3,85 Tổng 471.125,43 100 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng trên ta thấy: Tổng diện tích thu hồi đất của của dự án là 471.125,43 m² Trong đó đất có diện tích lớn nhất là đất chuyên trồng cây lâu năm với
  43. 36 158.126,12m² chiếm tỷ lệ 33,57%, đất có diện tích thu hồi ít nhất là đất trụ sở cơ quanvới 499m² chiếm tỉ lệ 0,11%. Do trên địa bàn xã Quyết Thắng, cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây tuy đã có sự chuyển dịch tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, song nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng cao. Người dân vẫn chủ yếu sinh sống dựa vào sản xuất nông – lâm nghiệp là chủ yếu. Trong khi đó, diện tích đất nhà nước thu hồi lại tập trung vào đất nông nghiệp, số còn lại là đất ở cho nên gây nhiều khó khăn cho việc ổn định đời sống và sản xuất của người dân nơi đây. Tuy nhiên Ban bồi thường GPMB đã thực hiện tốt công tác hỗ trợ, TĐC để ổn định cuộc sống cho người dân thuộc diện bị thu hồi đất của dự án, được sự hợp tác nhất trí ủng hộ của người dân nên dự án đã thực hiện được đúng thời gian. 4.2.1.2. Tổng hợp số hộ bị thu hồi đất Bảng 4.3. Xác định đối tượng và điều kiện bồi thường của dự án Số tổ chức, hộ gia đình nằm trong diện thu hồi giải phóng mặt bằng dự án STT Loại đất Được bồi Không được Tổng số thường, hỗ trợ bồi thường 1 Đất ở 256 244 12 2 Đất nông nghiệp 379 366 13 3 Đất công ích và đất khác 12 7 5 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng trên ta thấy số lượng hộ bị thu hồi đất nông nghiệp là lớn nhất, mà Quyết thắng lại là một xã miền núi đời người dân phụ thuộc chủ yếu sống bằng nghề nông đó sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến cuộc sống của họ. Để bắt đầu lại đầu tái sản xuất trong một điều kiện mới là rất khó khăn. Vì vậy Nhà nước đã có các chính sách chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý để giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Số lượng hộ bị mất đất ở cũng rất lớn, để giải quyết vấn đề chỗ ở ổn định cuộc sống cho người dân dự án đã tiến hành xong xong dự án xây dựng khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài. Địa điểm lập quy hoạch thuộc các phường xã: Quang Trung, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Quyết Thắng, Phúc Xuân - Thành phố Thái Nguyên,
  44. 37 tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch: Toàn bộ lộ giới đường Bắc Sơn kéo dài (9,3km, từ đường Lương Ngọc Quyến, phường Quang Trung đến xóm Cao Trãng, xã Phúc Xuân) và hai bên đường với chiều rộng từ 35 - 250m. Khu vực lập quy hoạch có tổng diện tích là: 184,65ha với dân số khoảng 8000 người. Các hộ không được bồi thường do một số nguyên nhân như đất sử dụng sai mục đích, đất không dủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất nông nghiệp được giao cho cộng đồng dân cư sử dụng, Bảng 4.4: Giá bồi thường đất nông nghiệp STT Loại đất Diện tích Giá tiền Thành tiền (đồng) (m2) (đồng) 1 Đất chuyên trồng lúa nước 133.058,2 150.000 19.958.730.000 2 Đất trồng lúa còn lại 41.242,13 150.000 6.186.319.500 3 Đất trồng cây hàng năm 35.341,95 150.000 5.301.292.500 4 Đất trồng cây lâu năm 158.126,12 150.000 23.718.918.000 5 Đất lâm nghiệp 7.999,7 55.000 439.983.500 7 Đất nuôi trồng thủy sản 16.102,4 130.000 2.093.312.000 Tổng 391.870,5 57.698.555.500 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên) Qua bảng 4.4 trên ta thấy: Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là: 391.870,5m². Với tổng số tiền bồi thường là 57.698.555.500 đồng chiếm 33,2% tổng số tiền bồi thường của dự án. Vì xã Quyết Thắng là xã miền núi nên đất tự nhiên dùng trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng cây lâu năm và đất trồng lúa, số lượng đất bị thu hồi để thực hiện dự án xây dựng đường hồ Núi Cốc tập trung vào đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm khác . Có thể thấy, đất nông nghiệp sử dụng với mục đích khác nhau sẽ có giá bồi thường khác nhau dựa theo giá trị của loại đất đó mang lại cho người dân Vì phần lớn diện tích đất thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp mà người dân chủ yếu sống bằng nghề nông đó sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến cuộc sống của họ. Dù khi thu hồi đất Nhà nước có bồi thường cho người dân, nhưng để bắt đầu lại đầu
  45. 38 tái sản xuất trong một điều kiện mới là rất khó khăn. Vì vậy Nhà nước đã có các chính sách chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý để giải quyết công ăn việc làm cho người dân. 4.2.1.4 Bảng giá bồi thường đất phi nông nghiệp Bảng 4.5: Bảng giá bồi thường đất phi nông nghiệp STT Loại đất Diện tích Giá tiền Thành tiền (đồng) (m2) (đồng) 1 Đất ở 53.673,33 2.500.000 134.183.325.000 2 Đất cơ sở sản xuất 6.951,5 0 0 3 Đất trụ sở, cơ quan 499 0 0 4 Đất quốc phòng, an ninh 18.131,1 0 0 Tổng 79.254,93 134.183.325.000 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên) Giá đất được xây dựng dựa trên các tiêu chí: khả năng sinh lời của đất, mức độ thuận lợi trong việc đi lại, gần trung tâm đô thị, địa điểm kinh tế, vănhóa, chính trị Đây là số tiền không nhỏ đối với các hộ gia đình trong khu vực thuộc diện bồi thường trên. Tuy nhiên, một số hộ dân còn chưa hài lòng về mức giá bồi thường.Họ cho rằng, mức giá bồi thường còn quá thấp, chỉ bằng 2/3 thậm chí 1/3 so với thị trường.Đặc biệt đối với hộ phải xây dựng lại chỗ ở hoặc di dời chỗ ở, họ lo rằng không đủ tiền để mua đất hoặc chi phí cho các mặt hàng vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do công tác tuyên truyền, vận động của Ban GPMB thực hiện tốt, người dân đã hiểu được những lợi ích của dự án mang lại. Vì thế họ vẫn ủng hộ và đồng ý nhận tiền bồi thường để di chuyển. 4.2.2. Kết quả công tác bồi thường về tài sản gắn liền với đất BKết 4.6: K.6: quả công tác bồi thường về tài sản gắn liền với đấ STT Loại tài sản bồi thường Thành tiền (đồng) 1 Sản lượng 20.838.378.786 2 Tài sản kiến trúc 14.997.762.114 3 Cây cối 1.768.059.302 Tổng 37.604.200.202 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
  46. 39 Do diện tích đất bị thu hồi lớn nhất là đất nông nghiệp vì vậy số tiền bồi thường cho thiệt hại về sản luợng của người dân là: 20.838.378.786 chiếm nhất trong chi phí bồi thường tài sản gắn liễn với đất Chi phí bồi thường về tài sản kiến trúc cũng tương đối lớn: 14.977.762.114 đồng do đa số nhà cửa và các công trình xây dựng của người dân là kiên cố Chi phí bồi thường về cây cối là 1.768.059.302 đồng 4.2.3. Kết quả hỗ trợ tái định cư cho người dân trong dự án Căn cứ Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Căn cứ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Hội đồng bồi thường đã thực hiện theo quy định các chính sách hỗ trợvới các hộ dân có đất bị thu hồi trong khu vực dự án. Dự án chủ yếu sử dụng quỹ đất nông nghiệp. Vě vậy, ngoŕi việc bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất cần phải tiếp tục tập trung các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thể hiện các chính sách cho người dân thuộc diện thu hồi đất, đảm bảo có điều kiện sống tốt hơn, nhất là những người phải chuyển đến nơi ở mới. Việc thu hồi hầu hết vào các loại đất nông nghiệp đã làm cho cuộc sống người dân bị mất đất gặp nhiều khó khăn và ổn định đời sống. Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng đã tiến hành hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.7: Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người dân STT Hỗ trợ Số hộ Số tiền (đồng) 1 Di chuyển chỗ ở, thuê nhà 256 51.200.000 2 Hỗ trợ hộ nghèo 55 165.000.000 3 Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm 87 600.000.000 4 Hỗ trợ ổn định đời sống 165 850.000.000 Tổng 563 1.666.200.000 ( Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên)
  47. 40 Qua bảng 4.7 ta thấy được: tổng số tiền thực hiện chính sách hỗ trợ là 1.666.200.000 đồng với tổng số hộ được hỗ trợ là 563 hộ .Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp để hỗ trợ cho việc ổn định đời sống của người dân đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, chủ đầu tư tới những người dân bị thu hồi đất giúp ổn định đời sống sản xuất của mình. Trong đó: - Hỗ trợ di chuyển sang chỗ ở mới do mất đất ở 256 hộ gia đình đã được hỗ trợ một khoản tiền để di chuyển và thuê nhà tổng cộng là 51.200.000 đồng. Trong đó mỗi hộ được hỗ trợ về đất trong khu tái định cư là 150 m2/hộ. - Tổng hỗ trợ hộ nghèo cho 55 hộ dân bị thu hồi là 165.000.000 đồng. - Tổng hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho các hộ dân bị thu hồi là 600.000.000 đồng. - Tổng hỗ trợ ổn định đời sống là 850.000.000 đồng. * Nhận xét: Công tác hỗ trợ ổn định đời sống và tìm việc làm mới cho người dân sau khi bị thu hồi đất được tiến hành khá hiệu quả, phần lớn làm cuộc sống của người dân ổn định. Nhà nước đã quan tâm đến mọi mặt của đời sống người dân, giúp cho người dân có thể yên tâm và cơ bản giúp các hộ gia đình giải quyết được những khó khăn trước mắt do việc mất đất sản xuất. Mục tiêu chính của chính sách hỗ trợ đất ở (tái định cư) là đảm bảo rằng tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án, bao gồm những người phải di dời đến nơi ở mới và những người phải di dời vì việc xây dựng khu tái định cư mới, phải được bồi thường cho những tài sản bị mất theo giá thay thế và được hưởng các chính sách hỗ trợ nhằm giúp họ khôi phục, cải thiện mức sống. Việc hỗ trợ cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn tạo ra một nguồn kinh phí để đầu tư sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp để cuộc sống được tốt hơn. Các chính sách hỗ trợ theo các quy định của UBND tỉnh Thái Nguyên và điều kiện thực tế của địa phương, Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của tỉnh đã có những chính sách cụ thể và thiết thực để hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp nhằm phần nào bước đầu giảm bớt sự khó khăn cho họ về kinh tế, và các khoản tiền bồi thường tương ứng được sử dụng vào nhiều mục đích
  48. 41 như mở rộng và chuyển đổi nghề nghiệp để duy trì được các điều kiện sống và khả năng tạo thu nhập như trước khi có dự án. 4.2.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đường Hồ Núi Cốc đoạn qua xã Quyết Thắng được thể hiện ở bảng 4.8: Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Tiền bồi thường Tỷ lệ STT Chỉ tiêu (đồng) (%) 191.881.880.500 1 Bồi thường về đất 83,01 2 Bồi thường về tài sản gắn liền với đất 37.604.200.202 16,27 3 Hỗ trợ 1.666.200.000 0,72 Tổng số 231.152.280.702 100 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên) Qua bảng 4.8 cho thấy tổng kinh phí mà dự án bỏ ra để thực hiện bồi thường các loại đất và tài sản trên đất để thực hiện đầu tư triển khai dự án đường Hồ Núi Cốc đi qua địa bàn xã Quyết Thắng là đồng. Cụ thể: Bồi thường về đất chiếm 83,01% tổng kinh phí bồi thường của dự án . Bồi thường về tài sản, kiến trúc, cây cối, bồi thường khác đồng, chiếm 16,27% tổng kinh phí bồi thường của dự án . Kinh phí hỗ trợ chiếm 0,72% tổng kinh phí bồi thường của dự án. Tổng kinh phí của dự án là 231.152.280.702 Nhận xét: Bảng thống kê đã cho thấy kinh phí bồi thường về đất chiếm hơn nửa tổng kinh phí bồi thường của dự án trên địa bàn xã. Kinh phí chi trả về đất lớn hơn nhiều so với các loại tài sản trên đất hay hỗ trợ vì các loại đất bị thu hồi đa số là đất nông nghiệp nên các loại tài sản trên đất là các loại cây trồng dài ngày, ngắn ngày thu hoạch liên tục nên các loại tài sản này chỉ được hỗ trợ công khai thác và bồi thường về sản lượng nên giá trị bồi thường không cao.
  49. 42 Việc thực hiện các nội dung xung quanh vấn đề bồi thường GPMB khi thu hồi đất của dự án nêu đã được các cấp chính quyền của xã Quyết Thắng triển khai thực hiện tốt về cơ bản theo quy định. Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, đã thực hiện thống nhất về chính sách bồi thường cho dự án, các văn bản hướng dẫn thi hành của tỉnh mang tính đồng bộ, có điều chỉnh để phù hợp theo từng thời điểm để có nhưng giải pháp xử lý kịp thời. Quá trình thực hiện kinh phí hỗ trợ, bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu, tài sản kiến trúc gắn liền với đất được thực hiện nhất quán theo quy định của UBND tỉnh về mức hỗ trợ, đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và mức giá bồi thường, hỗ trợ được quy định thống nhất. Trong xã Quyết Thắng thì quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của Hội đồng bồi thường đã cho thấy: quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo, quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB công khai minh bạch, công bằng dân chủ, đã làm tình trạng khiếu nại, tố cáo của nhân dân không còn nữa. 4.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng 4.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án Bảng 4.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân không bị mất đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án TT Chỉ tiêu điều tra Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số % số % I Số hộ điều tra 40 100 40 100 II Số nhân khẩu 235 100 237 100 1 Lao động nông nghiệp 129 54,9 121 51 2 Buôn bán 27 11,5 31 13 3 Làm thuê 45 19,1 48 20,2 4 Công nhân trong các nhà máy 12 5,1 14 5,9
  50. 43 5 Cán bộ, công nhân viên chức 10 4,3 11 4,6 6 Hưu trí, không còn khả năng lao động 12 5,1 12 5,3 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.9 cho thấy số lao động làm nông nghiệp của các hộ không bị mất đất cũng có sự giảm nhẹ từ 54,9% xuống 51% sau khi dự án tiến hành thu hồi giải phóng mặt trên địa bàn xã. Các ngành nghề khác cũng có sự dịch chuyển nhưng không đáng kể. Nguyên nhân của sự chuyển dịch này là do tác động của của dự án tới kinh tế, xã hội,đời sống, hướng phát triển chung của cả xã Quyết Thắng Bảng 4.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 50 - 70% đất Trước thu Sau thu STT Chỉ tiêu điều tra hồi đất hồi đất Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số % số % I Số hộ điều tra 40 100 40 100 II Số người trong độ tuổi lao động 235 100 237 100 1 Lao động nông nghiệp 132 56,2 86 36,3 2 Buôn bán 28 12 42 17,7 3 Làm thuê 43 18,3 76 32 4 Công nhân trong các nhà máy 13 5,5 14 5,9 5 Cán bộ, công nhân viên chức 13 5,5 14 5,9 6 Hưu trí, không còn khả năng lao động 6 2,5 5 2,2 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.10 cho thấy số hộ lao động làm nông nghiệp tại địa bàn xã giảm từ 56,2% trước khi thu hồi đất xuống 36,3% sau khi thu hồi đất. Do phần lớn đất đai thu hồi là đất nông nhiệp nên những lao động nông nghiệp mất đất canh tác đã phải chuyển đồi việc làm . Thay vào làm nông nghiệp, hiện nay các hộ gia đình, cá nhân chuyển sang làm về các lĩnh vực khác nhau như buôn bán, làm thuê, làm công nhân ở nhà máy, làm các dịch vụ.
  51. 53 Bảng 4.11. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất hết đất Trước thu Sau thu hồi đất hồi đất STT Chỉ tiêu điều tra Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số % số % I Số hộ điều tra 40 100 40 100 II Số người trong độ tuổi lao động 132 100 130 100 1 Lao động nông nghiệp 53 40,2 20 15,5 2 Buôn bán 15 11,4 29 22,3 3 Làm thuê 24 18,2 37 28,6 4 Công nhân trong các nhà máy 18 13,6 21 16,1 5 Cán bộ, công nhân viên chức 13 9,8 14 10,8 6 Hưu trí, không còn khả năng lao động 9 6,8 9 7 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.11 cho thấy số người trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp tại địa bàn điều tra giảm mạnh từ 53%% trước khi thu hồi đất xuống 15% sau khi thu hồi đất. Do hầu hết đất đai của các hộ dân đã bi ̣thu hồi để phát triển thưc hiện dự án nên số lao động nông nghiệp hiện nay chủ yếu là chăn nuôi hoặc trồng trọt rau màu ở thửa ruộng còn lại. Thay vào làm nông nghiệp, hiện nay các lao động chuyển sang làm thuê,thuê mặt bằng để kinh doanh buôn bán,làm việc trong các cơ sở, xưởng sản xuất trong khu công nghiệp hoặc đầu tư kinh doanh để nâng cao thu nhập. * Nhận xét chung: Khi thu hồi đất để xây dựng dự án đường tránh ngập đã thuận tiện việc đi lại và phát triển dịch vụ thương mại,cơ sở hạ tầng kinh tế đã làm tăng cơ hội tiếp cận xã hội, điều kiện phát triển con người cho người dân. Bên cạnh đó hình thành lên các hộ gia đình kinh doanh, buôn bán nhỏ để tăng thu nhập. Tuy nhiên người dân trên địa bàn xã thường gặp nhiều khó khăn trong việc thay đổi hình thức kiếm sống của họ. Các hình thức sản xuất mới trong chăn nuôi và trồng trọt thường không dễ dàng được thực hiện do nó liên quan đến hàng loạt các thay đổi trong cuộc sống, điều kiện sản xuất của người dân.
  52. 54 4.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án Bảng 4.12. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án STT Mức thu nhập Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Có thu nhập tốt hơn trước 30 75 2 Có thu nhập như cũ 6 15 3 Có thu nhập kém đi 4 10 Tổng 40 100 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Sau khi thu hồi đất thu nhập của hầu hết các hộ có nhiều thay đổi. Trong số 40 hộ được hỏi, số hộ có thu nhập cao hơn là 30 hộ chiếm 75%, số hộ có thu nhập không đổi là 6 hộ chiếm 15%; số hộ có thu nhập kém đi là 24 hộ chiếm 10%. Đối với các hộ có thu nhập kém đi chiếm10% số hộ điều tra. Nguyên nhân là do nhiều hộ dân không biết sử dụng tiền bồi thường một cách hợp lý. Sau khi bị thu hồi đất họ không đầu tư để chuyển đổi nghề nghiệp mà chỉ đầu tư vào mua sắm, sửa chữa nhà cửa nên khi tiêu hết tiền thì họ không có nghề để tạo ra thu nhập . Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, giá cả ngày càng leo thang như hiện nay thì hoàn cảnh của họ càng khó khăn hơn. 4.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội Bảng 4.13. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất Kết quả STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Số hộ đánh giá tốt hơn 32 75 2 Số hộ đánh giá không thay đổi 8 25 3 Số hộ đánh giá kém đi 0 0 Tổng số hộ đánh giá 40 100 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra)
  53. 55 Qua bảng 4.13 trên cho thấy tổng số 40 hộ điều tra có 32 hộ đánh giá tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội tốt hơn trước khi thành lập dự án chiếm 75%, có 8 hộ đánh giá tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội không thay đổi so với trước khi thành lập dự án chiếm 25% và không có hộ nào đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi kém đi. Như vậy, việc xây dựng dự án đường Hồ Núi Cốc có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiếp cận, hưởng thụ cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ gia đình nằm trong phạm vi thu hồi của dự án. 4.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình Bảng 4.15. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất Chỉ tiêu Kết quả STT Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Số hộ đánh giá tốt hơn 12 30 2 Số hộ đánh giá không thay đổi 25 62,5 3 Số hộ đánh giá kém đi 3 7,5 Tổng số hộ đánh giá 40 100 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Đối với mối quan hệ trong gia đình thì trong tổng số 40 hộ điều tra có 12 hộ đánh giá quan hệ gia đình tốt hơn trước khi thành lập dự án chiếm 30%, có 25 hộ đánh giá quan hệ gia đình không thay đổi với trước khi thành lập dự án chiếm 62,5%, có 3 hộ đánh giá quan hệ gia đình kém đi so với trước khi thành lập dự án chiếm 3,4%. Hộ gia đình này cho rằng sau khi bị thu hồi đất thì mối quan hệ trong gia đình bị giảm sút do bị mất đất sản xuất dẫn đến không giải quyết được vấn đề việc làm, lại có nhiều tiền mặt dẫn đến phung phí tiền vào mục đích không đáng có và con cái tranh giành nhau. Dẫn đến mối quan hệ trong gia đình kém đi. Tuy nhiên, việc xây dựng dự án đa số có ảnh hưởng tốt tới quan hệ gia đình của các hộ nằm trong xã trong phạm vi thu hồi của dự án. 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi trong công tác GPMB - Đa số người dân đã nhận thực được đúng đắn tầm quan trọng của dự án xây
  54. 56 dựng đường đường tránh ngập nên nhiệt tình ủng hộ, bên cạnh đó trình độ dân trí người dân ngày một cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ác tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình, ủng hộ trong công tác bồi thường GPMB. Tạo điều kiện thuận lợi để dự án hoàn thành đúng tiến độ đã đề ra. - Nhờ có những chính sách khen thưởng thỏa đáng cho những hộ bàn giao mặt bằng sớm mà tiến độ thực hiện phần lớn đảm bảo kế hoạch đề ra. - Các văn bản liên quan đến vấn đề bồi thường GPMB ngày càng được hoàn thiện, đã tạo điều kiện thuận lợi để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác GPMB của dự án. - Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng mở rộng. * Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương - Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn được sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. - Các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đã tuyên truyền vận động, giải thích cặn kẽ để người dân nhanh chóng bàn giao mặt bằng, đảm bảo tiến độ và mục tiêu đặt ra. - Lực lượng chuyên môn với năng lực ngày càng cao giúp cho công tác thống kê bồi thường diễn ra nhanh, chính xác, đảm bảo lợi ích của cả Nhà nước và người dân. Việc đảm bảo ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất - Đã thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định cho người có đất bị thu hồi như hỗ trợ di chuyển và thuê nhà ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ hộ nghèo, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất đã cho thấy phù hợp với thực tế. 4.4.2. Đánh giá những khó khăn trong công tác GPMB Tuy đã tiến hành được một khối lượng công việc nhất định song công tác GPMB đối với dự án trên trên địa bàn còn chậm, kéo dài và chưa được dứt điểm. Tình trạng kiến nghị của các hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện dự án vẫn còn diễn ra. Việc sử dụng đất có nhiều biến động song chưa được cập nhật, chỉnh lý kịp thời hoặc một số hộ dân tự ý chuyển mục đích sử dụng mà chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  55. 57 Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác Phần lớn các hộ dân có đất bị thu hồi đều chấp nhận phương án bồi thường, tuy nhiên do nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật của một số người dân còn hạn chế nên gây khó khăn trong công tác tuyên truyền, phát động dự án. Làm cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai và tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn. Tình trạng kiến nghị tăng giá đất và tải sản vẫn còn gây khó khăn trong việc triển khai dự án. Giá đất chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường Do giá bồi thường đất, cây cối, hoa màu và tài sản còn thấp so với thực tế nên nhiều hộ dân có đơn đề nghị về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất và tài sản do khó khăn trong việc xác định giá bồi thường và giá tài sản thay đổi liên tục khó kiểm soát. Ban bồi thường và GPMB đã kiểm tra hiện trang thường xuyên và điều chỉnh giá gây ra trì trệ. 4.4.3. Giải pháp a, Về quản lý đất đai Công tác giải phóng mặt bằng là một trong những công tác khó khăn, nhậy cảm. Chính vì vậy, công tác quản lý đất đai phải thực hiện tốt để có thể dễ dàng xác định được nguồn gốc đất phục vụ công tác bồi thường GPMB. UBND phường cùng cán bộ địa chính cần kiểm tra rà soát việc sử dụng đất không đúng mục đích của nhân dân để khi bồi thường GPMB không bị vướng mắc gây chậm tiến độ. b, Về chính sách bồi thường Cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý, phù hợp với giá trị thiệt hại thực tế của ngýời bị thu hồi đất. Cần có phương án điều chỉnh giá bồi thường sát với thực tế tiến tới hài hòa giữa quyền lợi giữa người bị thu hồi đất và người được giao đất, giữa người dân có đất bị thu hồi và Nhà nước. Cần có những chính sách hỗ trợ có tính thuyết phục đối với người dân giúp họ giảm bớt thiệt hại khi thu hồi đất. c, Về tái định cư. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để từ đó đưa ra các giải pháp xử lý sát với thực tế, phù hợp với tâm tư nguyện vọng của họ.
  56. 58 Quy hoạch tái định cư phải được chuẩn bị trước một bước. Khu tái định cư cần sẵn sàng và chuẩn bị tốt để bố trí tái định cư cho dân ổn định đời sống sản xuất. Về công tác tái định cư, theo kinh nghiệm của thành phố Thái Nguyên cũng như nhiều tỉnh, thành phố khác mỗi dự án khi GPMB trước hết phải làm tốt khâu tái định cư. Lo cho người dân chỗ ở mới khang trang hơn, sạch đẹp hơn, nhanh chóng ổn định hơn nên được hoan nghênh và không gặp trở ngại lớn. Rất nhiều người dân mong muốn được GPMB để được đổi đời, được ổn định ở chỗ ở mới.
  57. 59 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi điều tra đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án: Đường hồ Núi Cốc đoạn qua địa phận xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên. Kết luận như sau: Dự án có tổng chiều dài toàn tuyến là trên 30km, là tuyến đường rộng nhất trên địa bàn và cũng là tuyến đường huyết mạch kết nối trục Đông - Tây của thành phố Thái Nguyên, mở ra cơ hội mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cả vùng phía Tây thành phố. Về cơ bản, công tác bồi thƣờng GPMB của dự án đã hoàn thành đúng tiến độ với kết quả bồi thƣờng nhƣ sau: Đã bồi thường cho 455 hộ gia đình đảm bảo bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công đúng tiến độ - Tổng diện tích đất thu hồi là:471.125,43m2 - Tổng số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC là: 231.152.280.702 đồng, trong đó + Tổng giá trị bồi thƣờng về đất là: 191.881.880.500 đồng + Tổng giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ về công trình kiến trúc là: 14.997.762.114đồng + Tổng giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ về cây cối, hoa màu là: 1.768.059.302 đồng + Giá trị các khoản hỗ trợ: 1.666.200.000 đồng Về đời sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất xây dựng dự án: Cơ bản đã có sự thay đổi tích cực, số hộ có thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất chiếm 66,66%; số hộ có thu nhập không đổi 20% và số hộ có thu nhập không bằng trước chiếm 13,34%. Tỷ lệ lao động tìm được công việc trong các doanh nghiệp sau khi thu hồi đất có tăng lên, nhưng hiện vẫn còn thấp và chưa hiệu quả.
  58. 60 Công tác BT&GPMB thực hiện được các ngành, các cấp thực hiện tốt,đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai và đúng pháp luật. Nhìn chung dự án đã có những tác động tích cực đến đời sống của người dân trong khu vực cả về kinh tế - xã hội và môi trường. Công tác bồi thường GPMB của dự án cũng đã mang lại kết quả nhất định cho sự phát triển của xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực, thu hút thêm đầu tư và phát triển các dự án xóa dần khoảng cách giữa xã kém phát triển với các trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh. Bên cạnh đó một số người dân cho rằng giá bồi thường đất, cây cối, hoa màu và tài sản còn thấp so với thực tế nên nhiều hộ dân có đơn đề nghị về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất và tài sản do khó khăn trong việc xác định giá bồi thường và giá tài sản thay đổi liên tục khó kiểm soát. Ban bồi thường và GPMB đã kiểm tra hiện trang thường xuyên và điều chỉnh giá bồi thường cho phù hợp. 5.1. Kiến nghị 1 Xem xét điều chỉnh tăng giá đất hiện nay do UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành hàng năm theo hướng sát với giá thị trường hoặc tăng thêm hệ số K cho các thửa đất bị thu hồi có giá trị sinh lời cao (mặt đường) để người thu hồi đất không thiệt hại nhiều. 2 Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, đủ quỹ nhà, đất với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tốt đảm bảo, để chủ động tái định cư cho các đối tượng phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tại thành phố. 3. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà nước để từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai. Có những chính sách, cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với các hộ bị thu hồi đất, các hộ cố tình mưu lợi cá nhân gây khó khăn cho công tác GPMB. 4. Cần có sự lãnh đạo thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan. UBND tỉnh để nhanh chóng khắc phục những tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi đất và áp dụng cho các khu vực khác trên địa bàn huyện cũng như các địa phương khác trên toàn Tỉnh.