Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

pdf 64 trang thiennha21 13/04/2022 5920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_hien_trang_nuoc_sinh_hoat_tren_dia_ban_xa_cao.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Lớp: K46-KHMT-N03 Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Lớp: K46-KHMT-N03 Khoa: Môi trường Khóa học: 2014 – 2018 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hòa Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”. Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Đà Bắc, UBND xã Cao Sơn và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Sơn Tùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn xã Cao Sơn 32 Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Sèo, xã Cao Sơn 35 Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Lanh, xã Cao Sơn 36 Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Seo, xã Cao Sơn 37 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Lanh, xã Cao Sơn 38 Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm Sèo, xã Cao Sơn 38 Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm Lanh, xã Cao Sơn 40 Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn .40
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình 26 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn xã Cao Sơn 32
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Viết đầy đủ BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường BYT Bộ Y tế BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP Chính phủ CT Chỉ thị DNA Đông Nam Á FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc GTSX Giá trị sản xuất HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật LHQ Liên Hợp Quốc NĐ Nghị định QĐ Quy định QCVN Quy chuẩn Việt Nam QH Quốc hội TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân XD Xây dựng VSMT Vệ sinh môi trường VSMT Vệ sinh môi trường WHO Tổ chức Y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNHDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Yêu cầu của đề tài Error! Bookmark not defined. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4 2.2. Cơ sở lý luận của đề tài 5 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7 2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người 7 2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất 8 2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước 8 2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước 8 2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước 9 2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước 11 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 12 2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân 12 2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 12
  8. vi 2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 13 2.6. Vài nét về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam 14 2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 14 2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 16 2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Hòa Bình 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp kế thừa 23 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 24 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu 24 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 24 3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh 25 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 31 4.2.1.Tình hình sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt 31 4.2.2. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn 34 4.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt 39 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn 40
  9. vii 4.4.1. Biện pháp quản lý 41 4.4.2. Biện pháp công nghệ 42 4.4.3. Biện pháp kinh tế 44 4.4.4. Biện pháp tuyên truyền 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHỤ LỤC 51
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tất cả chúng ta đều biết rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới, nhiều người còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe doạ bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển. Trong đó nguồn nước mặt và nước dưới đất là quan trọng nhất, có liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người. Nguồn nước mặt là các dạng tích tụ nước tự nhiên hay nhân tạo có thể khai thác sử dụng trên mặt đất hoặc hải đảo bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch, đầm, phá, hồ chứa nước tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, băng tuyết Nước dưới lòng đất hay nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt hằng ngày của con người và cây trồng. Nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người, tuy nhiên hiện nay nước đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau. Việc cải thiện cấp nước và điều kiện vệ sinh góp phần quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân. Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ Y tế và UNICEF thực hiện thì chỉ có 11,7% dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y tế xã, 16,1% ủy ban
  11. 2 nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước máy (nguồn nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến người tiêu dùng). Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường ô nhiễm đang là nguyên nhân chủ yếu gây nên các loại dịch bện như tả, lỵ, ngoài ra phụ khoa, và gần đây là tiêu chảy cấp. Qua các số liệu trên chúng ta thấy rằng, nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải từ các khu công nghiệp, chất thải từ sản xuất nông nghiệp (phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng, ), chất thải từ sinh hoạt của người dân chưa được quan tâm, xử lý. Trong đó phải nhấn mạnh đến giải pháp xử lý nước thải sinh từ các khu dân cư hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, rất cần thiết phải tiếp cận với đối tượng là các hộ gia đình để cùng tìm kiếm giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt hiệu quả cao, ít tốn kém, ổn định lâu dài, phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ kiểm soát được 80% bệnh tật ở nước ta (những bệnh có thể ngừa được). Cung cấp nước sạch đầy đủ và sạch là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Quốc gia sẽ không thể phát triển bền vững nếu không tiếp tục bảo vệ môi trường sống, không đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường. Xuất phát từ vấn đề trên, em thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp bảo vệ, xử lý nguồn nước sinh hoạt của người dân
  12. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được các nguồn cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. - Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. - Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế . - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt). - Phản ánh thực trạng môi trường nước trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước. - Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của huyện. - Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm bảo. - Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài * Luật: - Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014. - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 2012. * Nghị định: - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT. - Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. * Thông tư: - Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất. *Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt: - QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống; - QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;
  14. 5 - QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu; - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu; - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm; 2.2. Cơ sở lý luận của đề tài * Khái niệm môi trường: - Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”. - Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. * Khái niệm ô nhiễm môi trường: - Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường (Nguyễn Lan Phương) [9]. - Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
  15. 6 phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [4]. * Nước và một số khái niệm liên quan: - Trong tự nhiên: nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng ở nhiệt độ 0OC nước có khối lượng riêng lớn nhất. - Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. - Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất. - Nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người. - Nước sạch: là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam. - Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trở lên (Dư Ngọc Thành, 2008) [8]. - Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng. - Khái niệm ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. - Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật. - Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc qua các thời kỳ trước đó (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].
  16. 7 - Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh. - Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước. - Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước (Dư Ngọc Thành, 2008) [8]. - Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang 8 hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
  17. 8 Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% (Võ Dương Mộng Huyền và cs, 2013) [8]. 2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất - Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội - Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu nước là yếu tố không thể thiếu. - Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải - Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, thủy điện. 2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước 2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol, làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi tanh của cá.
  18. 9 2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trường nước bao gồm các tác nhân sau: - Kim loại nặng: Các kim loại nặng như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn có trong nước với nồng độ lớn đều làm cho nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng thường tích luỹ dưới cơ thể sinh vật do vậy rất độc hại với cơ thể sinh vật. Kim loại nặng có mặt trong nước từ các nguồn khác nhau như nước thải công nghiệp, y tế, khai thác khoáng sản, sinh hoạt, nông nghiệp, từ đường giao thông. - 3- 2- - Các nhóm anion NO3 , PO4 , SO4 : Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Khi ở nồng độ cao các chất này gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hoá trong cơ thể sinh vật và người. - Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc hại có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học, được dùng để phòng trừ các sinh vật có hại cho cây trồng và nông sản. Thuốc BVTV được dùng trong sản xuất nông nghiệp, chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp để diệt côn trùng và bệnh hại, còn lại sẽ đi vào nước, đất, tích luỹ trong môi trường hay cơ thể sinh vật (Trịnh Thị Thanh, 1998) [5]. - Do thải vào nước các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. - Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh. - Sự ô nhiễm nước do nitrat và photphat từ phân hóa học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
  19. 10 thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. - Hydrocacbon: Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên. Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm. - Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông. Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học. Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với axit béo. Ngoài các xà bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm, sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn, sơn, verni, ). - Nông dược Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
  20. 11 Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể. 2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải. Coliform là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli trong nước thường không gây bệnh cho người và sinh vật. Nước bị ô nhiễm gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người và các sinh vật. Ở Việt Nam có gần 80% loại bệnh có liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh đường ruột, bệnh tả, bệnh thương hàn Các bệnh đặc biệt là ỉa chảy, lị ngày càng có xu hướng gia tăng. Không chỉ vậy, hiện nay nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm giun sán, giun đũa, giun móc được xếp vào loại cao nhất thế giới. Những khảo sát gần đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn miền Bắc nhiễm giun đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan, lá lợn vẫn hoành hành Đặc biệt nguy hiểm hơn nếu nước bị nhiễm kim loại nặng là nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư ở người (Trịnh Thị Thanh, 1998) [5]. Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh, Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
  21. 12 bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa methyl. 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan, nhưng nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư khu công nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải đường biển. Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau: 2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (P, N), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lỗi sống mà lượng nước thải và tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống cao thì lượng thải và tải lượng thải càng cao. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường là chứa nhiều tạp chất khác nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và một lượng lớn vi sinh vật thông thường. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nước thải thường ở các dạng vi khuẩn gây bệnh tả lị, thương hàn (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3]. 2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp - Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng, là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải 12 nông nghiệp xả thải vào nguồn nước khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp phát triển.
  22. 13 - Nước tiêu: khoảng 2/3 lượng nước tưới cho cây trồng bị tiêu hao do bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nước ngầm nằm ở phía dưới. Hiện tượng hòa tan các muối có trong phân bón và sự cô đặc do bay hơi, phần nước còn lại thường có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so với độ mặn trước đó trong nước. Những ion chủ yếu trong nước sau khi tưới 2+ 2+ + - 2- - gồm Ca , Mg , Na , HCO3 , SO4 , Cl, NO3 , NH3 - Chất thải động vật: Phân và nước tiểu của động vật là nguồn gây ô nhiễm khá lớn đối với nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh. - Nước chảy tràn trên mặt đất: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước sông, hồ, nước rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón. Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức và trách nhiệm của người dân chưa được cao (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3]. 2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp - Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng loạt các khu công nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để. Nước thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng như Pb, Cd, Hg, Cr, ), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất hoạt động bề mặt, ),chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất công nghiệp thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia ) chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có kim loại nặng. Nước thải của các xí nghiệp ắc quy có nồng độ axit, chì cao. Nước thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, phenol (Hoàng Văn Hùng và cs, 2010) [3].
  23. 14 2.6. Vài nét về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mội hoạt động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước. 2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước - Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa
  24. 15 nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các em (Phan Thu Hằng, 2006) [2]. 2.6.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới Theo tài liệu “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước” năm 2013 của Đại học Nông Lâm TP.HCM thì trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước [1]. * Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước: Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M.Veneman cho biết: Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh 16
  25. 16 dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em. Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày) [1]. 2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước - Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố
  26. 17 không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long (550 km3) và sông Hồng (50 km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3 [1]. Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/người/năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp. - Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt: Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh hoạt. Về mặt sinh lý mỗi người cần 1 - 2 lít nước/ngày. Và trung bình nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10 - 15 lít cho vệ sinh cá nhân, 20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho giặt bằng máy, - Ở khu vực thành thị: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu người chiếm 26,3% dân số toàn quốc. Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m3/ngày.
  27. 18 Một số địa phương khai thác 100% nước ngầm để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Gia Lai, Thái Bình khai thác 100% nước mặt. Nhiều địa phương dùng cả hai nguồn nước. Tổng công suất nước hiện có của các nhà máy cấp nước có thể cung cấp khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sơ hạ tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nước sạch khá cao (có nơi tỉ lệ lên tới 40%). Nên thực tế nhiều đô thị chỉ có khoảng 40 - 50 lít/người/ngày [1]. 2.6.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam - Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD5, + COD, NH4 , N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: Các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10 km. Giá trị đo thường xuyên dưới 0,5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan (0,04 mg/l.) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống. Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn
  28. 19 đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chôn lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách [1]. Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng (đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit, colifom (chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm, Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh [1]. Mặc dù mở cửa từ năm 2002 nhưng công viên Yên Sở không được sử dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát triển vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều sông hồ ở phía Nam thành phố như Tô Lịch và Kim Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm như vậy. Tóm lại: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lạc hậu. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường chưa được cao còn hạn chế. Đáng chú ý là sự bất cập trong công tác quản
  29. 20 lý, tổ chức cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa được sâu sắc và đầy đủ. Chưa thấy rõ được ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp hàng ngày và khắc phục đối với đời sống con người cũng như phát triển bền vững của đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu, cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ban ngành và địa phương chưa được đồng bộ, còn chồng chéo. 2.6.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt - Tích cực: Bộ máy quản lý ở nước ta Bộ Y tế đã thiết lập một mạng lưới từ trung ương đến cấp huyện nhằm kiểm tra và giám sát chất lượng nước ăn uống. Tại trung ương công việc này do cục Y tế Dự Phòng (YTDP), Viện Y tế cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên môn. Tại trung ương công việc kiểm tra và giám sát chất lượng nước ăn uống do cục YTDP Việt Nam đảm nhiệm các việc chuyên ngành thuộc YTDP, viện Pastuer Nha Trang, viện Y tế cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ về mặt chuyên môn. Ngoài nhiệm vụ phối hợp triển khai và tiến hành các công trình nghiên cứu đánh giá tác động của môi trường trong đó có môi trường nước. Các viện này có khả năng thực hiện và phát triển hỗ trợ kỹ thuật xét nghiệm cao về nước cho các trung tâm YTDP và các cơ quan khác khi có yêu cầu. Tại cấp tỉnh trung tâm YTDP có phòng xét nghiệm thực hiện giám sát chất lượng tất cả các nguồn cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh. Định lấy mẫu và tiến hành xét nghiệm mẫu, xét duyệt các dự án cung cấp nước sạch của địa phương. Tại cấp huyện đội YTDP của trung tâm y tế huyện thực hiện công tác giám sát và kiểm tra chất lượng nước ăn uống và nước sinh hoạt trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong luật bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được quốc hội thông qua ngày 30/06/1989 có chương II. Vệ sinh trong sinh hoạt và lao động vệ sinh công cộng và phòng chống dịch bệnh tại điều 8 quy định:
  30. 21 - Các cơ quan, xí nghiệp cấp nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh nước dùng trong sinh hoạt hằng ngày của nhân dân. - Nghiêm cấm các tổ chức nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công nhân vệ sinh làm ô nhiễm nguồn nước dùng trong sinh hoạt hằng ngày của nhân dân. - Hạn chế trong công tác quản lý: Có nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến ô nhiễm môi trường nước như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn thấp chưa được cao, các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường còn thiếu, chẳng hạn 23 như chưa có các quy định và quy trình kĩ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường còn thiếu, chẳng hạn như chưa có các quy định và quy trình kĩ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành và địa phương chưa được đồng đều, chưa quy định rõ ràng. Chưa có chiến lược và kế hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước theo các lưu vực và theo các vùng lãnh thổ lớn, chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính, thu không đủ cho việc bảo vệ môi trường 2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Hòa Bình Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng tây bắc Việt Nam, có vị trí ở phía nam Bắc Bộ, giới hạn ở tọa độ 20o19’ – 21o08’ vĩ độ Bắc, 104o48’ – 105o40’ kinh độ Đông, tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73 km. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội. Theo tính toán, lượng nước mưa trung bình hàng năm của Hòa Bình đạt 8,5 tỷ m3/năm, lượng dòng chảy trung bình đạt 57,5 tỷ m3/năm, trong đó có 53,1 tỷ m3 cung cáp từ ngoài tỉnh được vận chuyển bởi sông Đà, chỉ có 4,4, tỷ m3 là lượng dòng chảy sinh ra trên địa bàn tỉnh, với dân số trung bình năm tính đến năm 2020 là 870.500 người thì tỷ lệ dòng chảy bình quân trên đầu
  31. 22 người ở Hòa Bình đạt 500 m3/người. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh vào khoảng 790.776 m3/ngày, với tiềm năng này, tỉnh Hòa Bình được đánh giá khá phong phú về tài nguyên nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, sự phân bổ tài nguyên nước rất chênh lệch giữa các vùng và giữa các mùa là nguyên nhân có thể dẫn dến tình trạng thiếu hụt và suy giảm tài nguyên nước của tỉnh trong tương lai. Hòa Bình cũng là nơi có nhà máy thủy điện Hòa Bình, cung cấp điện và có chức năng hồ chứa điều tiết nhiều năm, cung cấp nước cho phía hạ lưu là đồng bằng Bắc Bộ. Đây cũng là hồ chứa lớn, mang lại nhiều lợi ích kinh tế, chính trị cũng như an ninh quốc phòng. Hồ Hòa Bình là một trong những hồ chứa lớn nhất cả nước hiện nay. Các phương án quy hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước cũng được đề xuất. Từ phương án này, có thể thấy được bức tranh tổng thể về tài nguyên nước trên địa bàn toàn tỉnh. Xác định được các khả năng thiếu nước trong các kỳ quy hoạch theo phương án khai thác, sử dụng được lựa chọn. Phương án này đảm bảo 100% nhu cầu nước cho sinh hoạt và hạn chế mức thiếu nước thấp nhất cho các ngành nghề khác, đồng thời đảm bảo nhu cầu nước cho môi trường trên sông chính. Trong giai đoạn quy hoạch cần tiến hành các dự án điều tra, tìm kiếm tài nguyên nước dưới dất để bổ sung, thay thế dần nước mặt trong các hoạt động sinh hoạt và công nghiệp cũng như giải quyết một phần nhu cầu từ ngành chăn nuôi [10].
  32. 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2018 đến 30/04/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Nội dung 2: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Nội dung 3: Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt. - Nội dung 4: Đề xuất giải pháp nâng cao sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa - Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu. - Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu. - Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương. - Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, thành phố.
  33. 24 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn - Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực khảo sát. - Phỏng vấn người dân sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên những nhận xét bước đầu tiến hành thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 2 phần chính, trong đó: + Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn. + Phần 2: Phỏng vấn, thu thâp ̣ thông tin về nước sinh hoaṭ ngẫu nhiên 50 hộ gia đình. 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu - Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Đề tài tiến hành lấy 2 mẫu nước khe, 2 mẫu nước giếng đào, 2 mẫu nước giếng khoan. + Mẫu 1: Mẫu nước khe suối tại xóm Sèo. + Mẫu 2: Mẫu nước giếng đào tại xóm Sèo. + Mẫu 3: Mẫu nước giếng khoan tại xóm Sèo. + Mẫu 4: Mẫu nước giếng đào tại xóm Lanh. + Mẫu 5: Mẫu nước giếng khoan tại xóm Lanh. + Mẫu 6: Mẫu nước khe suối tại xóm Lanh. - Phương pháp lấy mẫu và bảo quản: TCVN 6000:1995 - Chỉ tiêu phân tích: pH, DO, Độ đục, Độ cứng, Fe, NO3-, Cl-. 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Mẫu nước được bảo quản và phân tích tại Phòng thí nghiệm Khoa Môi trường - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Các chỉ tiêu pH, DO, độ đục được đo bằng máy đo đa chỉ tiêu - Độ cứng: Theo TCVN 6224:1996. - Fe: Theo TCVN 6177:1996.
  34. 25 -: - NO3 Phương Pháp Trắc Phổ Dùng Axit Sunfosalixylic - - Cl : Được xác định bằng phương pháp chuẩn độ AgNO3 3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh Từ các kết quả nghiên cứu tiến hành tổng hợp (lập bảng), số liệu được thống kê và xử lý trên Word và Exel để vẽ biểu đồ, so sánh với QCVN và đánh giá để xác định độ tin cậy của thông tin và kết quả nghiên cứu đưa ra kết luận cuối cùng.
  35. 26 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Cao Sơn là một xã có nhiều đồi núi cao, địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi, các suối. Phía Bắc cao và thấp dần về phía Nam. Dọc theo các trục đường, địa hình kiểu thung lũng, ở đó có các khu dân cư, các bưa bãi bằng và các cánh đồng lúa, nương ngô và các loại nông sản khác. Với tổng diện tích tự nhiên la: 5041,19 ha. - Địa giới hành chính: + Phía Bắc giáp xã Tân Minh. + Phía Nam giáp xã Vầy Nưa và xã Tiền Phong. + Phía Đông giáp xã Tu Lý và xã Hiền Lương. + Phía Tây giáp xã Trung Thành. Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình
  36. 27 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Cao Sơn là xã nằm trên trục đường 433. Cách khu trung tâm huyện không xa, việc đi lại trong xã và các xã giáp ranh khá thuận tiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán và trao đổi hàng hóa. Với vị trí địa lý khá thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho kinh tế Cao Sơn phát triển. Tuy nhiên do các núi, đồi, sông suối sen kẽ nhau tạo thành nhiều dải hẹp, đất đai bị chia cắt, độ dốc lớn làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế nông nghiệp. 4.1.1.3. Khí hậu Cao Sơn là xã miền núi mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có độ cao tuyệt đối bình quân là 950m, đội cao tương đối là 500m so vói mặt nước biển. Độ dốc bình quân là 30o. Nhiệt độ trung bình năm là 25,5oC, cao nhất là 30,5oC, thấp nhất là 8oC. Lượng mưa bình quân từ 1800-2500 mm/năm. 4.1.1.4. Thủy văn Do địa hình phức tạp có độ dốc cao nước chảy chủ yếu theo các khe suối nhỏ làm hạn chế khả năng cung cấp và tích trữ nước. Mùa mưa thì nhiều dòng nước chảy xiết, mùa khô thì hạn hán kéo dài. Hệ thống nước sinh hoạt trước đây đã được dự án đầu tư nhưng do nguồn nước khan hiếm nên không đảm bảo, hầu hết bà con sử dụng nước được lấy từ khe suối. Cũng có những hộ gia đình khoan giếng để lấy nước sinh hoạt. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất: Phần lớn đất đai của xã hình thành từ các loại đá mẹ có nguồn gốc chủ yếu là đá vôi, đá me Sa Thạch có tầng dày trung bình 50 – 80 cm, gồm các loại: đất đỏ vàng, đất mùn vàng nhạt trên đất cát đất mùn nâu đỏ trên đá vôi, - Tài nguyên nước: Do địa hình phức tạp có độ dốc cao nước chảy chủ yếu theo các khe suối nhỏ làm hạn chế khả năng cung cấp và tích trữ nước mùa mưa thì nhiều dòng nước chảy xiết, mùa khô thì hạn hán kéo dài.
  37. 28 - Tài nguyên rừng: Thành phần thực vật chủ yếu của xã là rừng hỗn giao giữa gỗ, nứa, luồng. Với tổng diện tích đất lâm nghiệp khá lớn là 3.724,84 ha. Chủ yếu là rừng sản xuất còn lại là đất rừng phòng hộ có diện tích rừng phòng hộ của xã là: 750,6 ha. Trong đá UBND xã quản lý là 184,97 ha còn lại là đất rừng sản xuất. 4.1.1.6. Thực trạng môi trường Phát triển kinh tế của xã chủ yếu là nông, lâm nghiệp trình độ thâm canh thấp, trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nên chất thải công nghiệp là không có. Việc xử lý rác thải tại khu trung tâm cụm xã được cấp trên quân tâm, hàng tuần đã có tổ thu gom rác về bãi tập kết để xử lý. Thời gian gần đây việc lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón của nhân đân trên địa bàn xã đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế *Kinh tế nông nghiệp. - Lúa nước: kế hoạch giao: 150,9 ha (vụ xuân 89 ha, vụ mùa 61,9 ha). Tổng diện tích gieo trồng cả hai vụ 146 ha đạt 96,75% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 102,8%. - Cây ngô: kế hoạch giao 888,6 ha (trong đó: vụ xuân 651,2 ha, vụ hè thu 237,4 ha). Tổng diện tích gieo trồng được 860 ha đạt 96,78%, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 100%. - Dong giềng: kế hoạch giao 370 ha, đã trồng 320 ha đạt 86,48% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 106,7%, năng suất 40 tấn/ha, sản lượng ước tính đạt 12.800 tấn, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 106,7%, thành tiền 24.320.000.000 đồng. - Mía đường:kế hoạch giao 40 ha, đã trồng 30 ha đạt 75% kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 50%, thành tiền 540.000.000 đồng.
  38. 29 - Săn: kế hoạch giao 173 ha, đã trồng 100 ha đạt 57,80% kế hoạc, so, với cùng kỳ năm 2015 đạt 100%, năng suất ước đạt 10 tấn/ha, sản lượng ước tính đạt 1000 tấn, so với cùng kỳ năm 2015 đạt 50%, thành tiền 600.000.000 đồng. - Thu thập từ Gừng, gấc, khoai, đậu tương và rau các loại ước tính đạt 200.000.000 đồng. Tổng thu nhập từ trồng trọt: 44.942.000.000 đồng. *Kinh tế công nghiệp: Trên địa bàn xã có trên 20 cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp hoạt động ổn định, các sản phẩm chủ yếu là gạch mộc, đồ mộc dân dụng, may mặc, chế biến gỗ, thu thập từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 15 tỷ đồng. *Kinh tế dịch vụ: Trên địa bàn xã có trên 100 cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại. Cung cầu hàng hóa thông suốt, không xảy ra tình trạng thiếu hàng và đột biến về giá cả, chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu đảm bảo phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Khuyến khích phát triển thương mại – dịch vụ, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính trong kinh doanh, hỗ trợ vốn vay để thúc đẩy kinh tế thương mại – dịch vụ phát triển. Giá trị thu được từ thương mại, dịch vụ trong năm ước tính đạt 6 tỷ đồng. 4.1.2.2. Dân số, lao động và thu nhập - Tổng dân số: 1.073 hộ = 4.354 khẩu. - Lao động: 2.472 người. - Thu nhập: 21.700.000 đồng/người/năm. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn. Xã Cao Sơn gồm 9 xóm được hình thành 9 khu dân cư tập chung theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng theo quy hoạch thì
  39. 30 diện tích đất nông nghiệp dọc hai bên tỉnh lộ 433 sẽ được chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở nhằm đáp ứng như cầu nhà ở cho các hộ phát sinh. 4.1.2.4. Giao thông - Đường xã, liên xã là 38,5 km. - Số km nhựa hóa, bê tông hóa đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GTVT là 10 km đạt 29,97% so với tổng số. - Đường thôn xóm là 15 km. 4.1.2.5. Thủy lợi Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được tăng cường, đảm bảo cung cấp nước phục vụ sản xuất. 4.1.2.6. Giáo dục – đào tạo Trung tâm chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo: Kế hoạch xây dựng xã hội học tập, phổ cập giáo dục. Hoàn thành nhiệm vụ các năm học, chất lượng dạy và học tiếp tục được nâng lên. Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục được tăng cường. Các cuộc vận động và phong trao thi đua được chỉ đạo thực hiện tốt. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên theo chuẩn nghề nghiệp được quan tâm, công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh được chú trọng. Công tác phổ cập giáo dục được duy trì, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả và thiết thực. 4.1.2.7. Văn hóa Tuyên truyền về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các sự kiện chính trị xã hội, phản ánh tình hình kinh tế xã hội của đất nước và các nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm tuyên truyền và góp phần cho thành công của cuộc bầu cử Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
  40. 31 4.1.2.8. Thể dục thể thao Phối hợp với các ngành đoàn thể tổ chức thành công giải bóng chuyền nam tại xã nhân ngày kỷ niệm Quốc khánh 2/9. Chỉ đạo các xóm tổ chức tết Trung thu cho các em thiến niên nhi đồng. Kết quả có 9/9 xóm tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân gian thu hút được đông đảo bà con nhân dân tham gia ủng hộ. 4.1.2.9. Bưu chính viễn thông Công tác bưu chính đảm bảo thông suốt, phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. 4.1.2.10. Quốc phòng an ninh UBND xã đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2016. Tổ chức khám sơ tuyển cho 51 công dân, khám tuyển công dân nhập ngũ 25 công nhân, trúng tuyển 10 công dân, tổ chức cho 22 thanh niên đăng ký tuổi 17, danh sách thanh niên từ 18 – 25 tuổi có 95 thanh niên. An ninh chính trị ổn định, Đảng, chính quyền và nhân dân đoàn kết, thống nhất. Thực hiện tốt chương trình công tác phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc. + Nắm chắc tình hình, bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của người nước ngoài đến thăm và làm việc tại địa bàn; + Giải quyết dứt điểm các vụ việc xảy ra trên địa bàn đúng thời gian theo quy định của pháp luật. 4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 4.2.1. Tình hình sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt Trong thời gian đi thực địa phỏng vấn người dân về hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã thông qua việc trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ dân trong 09 xóm. Do thời gian ngắn nên đề tài
  41. 32 thực hiện 50 phiếu câu hỏi tương ứng với 50 hộ của tất cả các xóm trên địa bàn xã và phiếu điều tra được hỏi ngẫu nhiên cho từng hộ dân trên toàn xã: Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn xã Cao Sơn STT Nguồn nước sử dụng Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Nước giếng đào 05 10 2 Nước giếng khoan 40 80 3 Nước khe suối 05 10 Tổng 50 100 (Nguồn: Số liệu điều tra) 10% 10% Nước giếng đào Nước giếng khoan 80% Nước khe suối Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn xã Cao Sơn Người dân là những người trực tiếp sử dụng và tiếp xúc với nước hàng ngày nên bằng cảm quan, kinh nghiệm và thời gian họ có thể đánh giá được phần nào nguồn nước mà họ đang sử dụng. Theo như kết quả điều tra thì tỉ lệ sử dụng nước chủ yếu là nước giếng khoan là cao nhất phần còn lại là sử dụng
  42. 33 nước giếng đào và nước khe suối, nước giếng khoan chiếm 80% nước giếng đào chiếm 10%, nước khe suối chiếm 10%. Xã Cao Sơn là một xã có tài nguyên nước khá dồi dào với nhiều con suối nhỏ, cùng với đó là nhiều ao, hồ, Hiện nay, kinh tế của huyện Đà Bắc nói chung và của xã nói riêng đã và đang thay đổi rõ rệt theo hướng hiện đại hóa hơn nhưng cũng vì đó mà nguồn nước dùng trong sinh hoạt của người dân đang đứng trước nguy cơ không đảm bảo chất lượng. Cho tới thời điểm hiện tại người dân chủ yếu sử dụng là nước giếng khoan, giếng đào và nước khe suối chưa có nước máy. Giếng đào hay còn gọi là giếng khơi chủ yếu phục vụ cấp nước cho sinh hoạt gia đình và phục vụ tưới với quy mô nhỏ. Khả năng phục vụ 1 đến 2 hộ gia đình, dụng cụ lấy nước là gầu kéo tay, tời quay tay và bơm điện để khai thác nước. Giếng đào thường được sử dụng ở các tầng chứa nước nằm nông, thường được đào thủ công. Các giếng thường có đường kính từ 0,8 - 1,2m, chiều sâu từ 3 - 5m đối với vùng cát ven biển, 6 - 8m (đối với vùng đồng bằng), 12 - 18m (đối với vùng gò, đồi), 18 - 25m (đối với vùng núi). Ưu điểm của giếng đào là dễ xây dựng, người dân có thể tự làm và có thể sử dụng vật liệu xây dựng và nhân công lao động của địa phương. Tuy nhiên, hạn chế của giếng đào là không phù hợp với vùng dân cư hay bị lũ lụt, dễ bị nhiễm bẩn do các nguồn ô nhiễm từ trên ngấm xuống. Chất lượng và lưu lượng giếng đào thường không ổn định, hay thay đổi theo mùa. Bởi các ưu nhược điểm nói trên, khi sử dụng giếng đào cần lưu ý thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, đặc biệt về mùa mưa và khi xây dựng giếng phải chọn vị trí cách xa khu vệ sinh và chuồng trại ít nhất 10m để đảm bảo vệ sinh. Cần nạo vết và bổ sung lớp cát lọc đáy giếng 2 - 3 năm/lần và tốt nhất nên có bể lọc nước đi kèm. Khoảng từ 10 - 20m do vậy hiện nay đã ít sử dụng loại giếng này trong sinh hoạt chiếm khoảng 10%.
  43. 34 Giếng khoan là hình thức khai thác nước sinh hoạt được phổ biến ở địa bàn xã Cao Sơn. Giếng khoan được khai thác cấp nước cho quy mô hộ gia đình với đường kính ống từ 48 mm đến 60 mm, chiều sâu giếng từ 5m tới gần 40m tuỳ điều kiện địa hình. Giếng khoan được khai thác bằng bơm điện để lấy nước sử dụng.Nước giếng khoan thường sạch và hợp vệ sinh hơn giếng đào, lưu lượng và chất lượng tương đối ổn định, công trình chiếm ít diện tích nhưng hiện nay hộ sử dụng loại giếng này trong sinh hoạt chiếm khoảng 80%. Nước khe suối là hình thức khai thác nước phổ biến, đây là hệ thống cấp nước tự chảy từ khe suối. Ưu điểm là sạch và không pha lẫn tạp chất, chiếm 10%. Hiện nay không có hộ nào sử dụng nước mưa, ao cho sử dụng hằng ngày nữa. Bằng cảm quan có thể thấy nước tương đối đảm bảo: trong, không có mùi, không có mùi lạ. 4.2.2. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn Các xóm thuộc xã Cao Sơn có các đặc điểm tự nhiên, điều kiện xã hội và đặc điểm về nguồn nước dường như giống nhau. Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong khuôn khổ đề tài sẽ phân tích mẫu nước giếng khoan, giếng đào và nước khe suối tại 2 xóm: xóm Sèo và xóm Lanh, xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Xóm Sèo là một xóm với 220 hộ dân nằm dọc theo ven đường tỉnh lộ 433. Là một xóm thuần nông chủ yếu vẫn là trồng ngô và dong riềng. Người dân nơi đây chủ yếu là dùng nước giếng khoan với độ sâu từ 15m đến 40m. Xóm Lanh là một trong những xóm nằm ven theo hồ song Đà địa hình tương đối bằng phẳng nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước giếng đào với độ sâu khoảng 10 - 20m và nước khe suối. Do nằm ven sông nên chất lượng nước sinh hoạt cũng phụ thuộc vào chất lượng nước sông là khá lớn. Chất lượng nước tốt nhất là vào mùa khô (mùa đông) nhưng vào mùa này thì mực
  44. 35 nước ngầm xuống khá thấp còn đối với mùa mưa (mùa hè) thì mức nước ngầm cao nhưng chất lượng nước thì giảm đi đáng kể ví dụ như: có mùi vị lạ, nước có màu đục 4.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xã Cao Sơn * Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xóm Sèo, xã Cao Sơn Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Sèo, xã Cao Sơn QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích STT 02:2009/BYT 1 pH - 6,50 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 6,13 - 3 Độ đục NTU 0,00 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 48,00 350 5 Fe mg/l 0,32 0,5 - 6 NO3 mg/l 0,05 - 7 Cl- mg/l 60,98 300 Nhận xét: Đây là hệ thống cấp nước tự chảy từ khe suối. Qua bảng phân tích trên ta có thể nhận thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 02:2009/BYT. pH bằng 6,50 nằm trong giới hạn từ 6,0 - 8,5 của QCVN; Hàm lượng DO - lượng oxy hòa tan trong nước thể hiện nước có bị ô nhiễm hữu cơ hay không. Nước sinh hoạt có hàm lượng DO lớn hơn 4 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy DO trong mẫu nước khe suối rất cao, 6,13 mg/l. Độ đục không phát hiện thấy, nước rất trong, không bị nhiễm huyền phù, không có chất rắn lơ lửng. Độ cứng để kiểm tra nước có bị nhiễm Ca, Mg hay không. Kết quả phân tích cho thấy, độ cứng của mẫu nước bằng 48 mg CaCO3/l, nằm trong giới hạn cho phép của QCVN.
  45. 36 Sắt là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt. Trong mẫu nước khe suối có nhiễm sắt, 0,32 mg/l, tuy nhiên hàm lượng sắt này nằm trong giới hạn cho phép của QCVN. Nirat của mẫu nước là 0,05 mg/l, Clorua bằng 60,98 mg/l, nằm trong giới hạn cho phép của QCVN. * Hiện trạng môi trường nước khe suối tại xóm Lanh, xã Cao Sơn Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Lanh, xã Cao Sơn QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích STT 02:2009/BYT 1 pH - 6,52 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 6,10 - 3 Độ đục NTU 0,00 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 34,00 350 5 Fe mg/l 0,37 0,5 - 6 NO3 mg/l 0,10 - 7 Cl- mg/l 65,98 300 Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT. pH bằng - 6,52; Do bằng 6,10 mg/l; Độ cứng bằng 34,00 mg/l; Fe bằng 0,37 mg/l, NO3 bằng 0,10 mg/l và Cl- bằng 65,98 mg/l. Kết quả phân tích nước khe suối tại bảng 4.2 và 4.3 cho thấy, nguồn nước khe suối của xã Cao Sơn đạt QCVN 02:2009/BYT, đảm bảo an toàn cấp cho mục đích sinh hoạt của người dân 4.2.2.2. Hiện trạng môi trường nước giếng đào của xã Cao Sơn
  46. 37 * Hiện trạng môi trường nước giếng đào tại xóm Sèo, xã Cao Sơn Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Seo, xã Cao Sơn QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 pH - 6,62 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 6,76 - 3 Độ đục NTU 0,82 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 66,00 350 5 Fe mg/l 0,40 0,5 - 6 NO3 mg/l 0,41 - 7 Cl- mg/l 20,99 300 Nhận xét: Trực tiếp lấy mẫu tại giếng của gia đình anh Xa Kỳ Trường xóm Sèo theo cảm quan thì nước không có mùi vị lạ, không màu, không có hạt lơ lửng. Từ kết quả trên cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu: pH, Fe, Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT. * Hiện trạng môi trường nước giếng đào tại xóm Lanh, xã Cao Sơn Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Lanh, xã Cao Sơn được thể hiện tại bảng 4.5.
  47. 38 Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm Lanh, xã Cao Sơn QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 pH - 6,64 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 5,90 - 3 Độ đục NTU 0,90 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 66,00 350 5 Fe mg/l 0,37 0,5 - 6 NO3 mg/l 0,41 - 7 Cl- mg/l 24,99 300 Nhận xét: Trực tiếp lấy mẫu tại giếng của gia đình ông Bùi Văn Trường xóm Lanh theo cảm quan thì nước không có mùi vị lạ, không màu, không có hạt lơ lửng. Từ kết quả trên cho ta thấy tất cả các chỉ tiêu: pH, Fe, Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT. Như vậy dù nằm ven sông nhưng nguồn nước của gia đình vẫn có chất lượng tương đối tốt. 4.2.2.3. Hiện trạng môi trường nước giếng khoan xã Cao Sơn * Hiện trạng môi trường nước giếng khoan tại xóm Sèo, xã Cao Sơn Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm Sèo, xã Cao Sơn QCVN STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 pH - 6,50 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 6,50 - 3 Độ đục NTU 0,64 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 40,00 350
  48. 39 5 Fe mg/l 0,40 0,5 - 6 NO3 mg/l 0,04 - 7 Cl- mg/l 59,98 300 Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu; pH, Fe, Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. * Hiện trạng môi trường nước giếng khoan tại xóm Lanh Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm Lanh, xã Cao Sơn QCVN Chỉ tiêu Đơn vị STT Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 pH - 6,71 6,0 - 8,5 2 DO mg/l 5,62 - 3 Độ đục NTU 0,96 5 4 Độ cứng mg CaCO3/l 66,00 350 5 Fe mg/l 0,37 0,5 - 0,07 - 6 NO3 mg/l 25,99 300 7 Cl- mg/l Nhận xét: Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu; pH, Fe, Độ cứng, hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. 4.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn
  49. 40 Vị Mùi Màu sắc Chỉ tiêu Bình Bình Bình đánh giá Vị lạ Mùi lạ Màu lạ Thường Thường Thường Số phiếu 50 0 47 3 49 1 Tỉ lệ (%) 100 0 94 6 98 2 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng tổng hợp ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã cho thấy 100% ý kiến cho rằng nước nơi đây không có vị, có 2% ý kiến người dân cho rằng có màu sắc lạ. Qua quá trình tìm hiểu được biết thì đa số ý kiến cho rằng có mùi tanh nhưng trong quá trình lấy mẫu nước đem phân tích thì đều đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Cũng trong quá trình điều tra được biết hiện tượng có mùi lạ hay màu lạ chỉ vào mùa mưa và thường là những lúc ngập lụt gây biến động nguồn nước tạo nên hiện tượng có mùi tanh và có màu đục, khi hết mùa lũ lụt này thì nguồn nước lại trở về bình thường không có màu, vị, mùi gì khác lạ đảm bảo cho sinh hoạt hằng ngày của người dân. Qua những số liệu thu thập được về chất lượng nước sinh hoạt của người dân trong địa bàn xã có thể thấy nguồn nước đang có nguy cơ ô nhiễm, nguồn nước hợp vệ sinh vẫn còn chưa cao. Hiện nay trên địa bàn xã chưa có những hộ sử dụng thiết bị lọc nước. 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn - Điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả - Xây dựng, hoàn chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa nhằm tối ưu hóa việc phối hợp vận hành điều tiết của các hồ chứa trên địa bàn, bảo đảm gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ chống lũ, giảm lũ và cấp nước cho hạ du với nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước
  50. 41 - Tăng cường năng lực, hiệu quả điều hành, giám sát việc phối hợp vận hành điều tiết nước của hệ thống hồ chứa. - Tăng cường các biện pháp quản lý, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng các công trình, hệ thống khai thác sử dụng nước hiện có nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát nước. - Xây dựng và thực hiện các chương trình sử dụng nước tiết kiệm, nhân rộng mô hình sử dụng nước hiệu quả. Chú trọng phát triển các công trình khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, các công trình chứa nước. 4.4.1. Biện pháp quản lý - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, các cơ sở chăn nuôi - Bổ sung biên chế với đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản về môi trường cho các xóm. - Hỗ trợ, khuyến khích người dân dung các biện pháp xử lý nước trước khi sử dụng. - Có các biện pháp xử phạt thích đáng đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. - Nhà nước cần quan tâm tới việc đào tạo các cán bộ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cán bộ cấp xã. Mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cũng như công nhân bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cấp nước, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. - Phát triển nguồn nhân lực, tận dụng nguồn nhân lực của địa phương để sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được phát triển bền vững. - Có chính sách xã hội cho những hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
  51. 42 4.4.2. Biện pháp công nghệ Trong quá trình sử dụng nước người dân thường thấy các hiện tượng như: Khi đun nước thường có cặn trắng bám ở đáy ấm, ống nước, vòi nước hay bị bám một lớp bột như đá vôi Những hiện tượng này là do nguồn nước bị nhiễm đá vôi. Nước bị nhiễm đá vôi (CaCO3) được hình thành qua qúa trình lưu chuyển nước trong lòng đất qua những tầng đá vôi nhiều khoáng chất canxi và ma-giê được hấp thụ, độ cứng của nước bắt đầu từ đó. Khi nước cứng được sử dụng trong các ứng dụng thương mại và công nghiệp, vấn đề chúng ta phải đối mặt là sự tồn tại các chất cáu cặn, hiện tượng đóng cặn trên bề mặt thiết bị và tất cả những hậu qủa của nó. Kết qủa là nhiên liệu sử dụng lãng phí và không cần thiết. Ngoài ra nước bị nhiễm đá vôi nếu sử dụng lâu dài khi vào cơ thể chúng ta rất dễ gây ra các bệnh như sỏi than, sỏi mật - Có nhiều phương pháp làm mềm nước, vì thế phải căn cứ vào mức độ làm mềm cần thiết (độ cứng cho phép còn lại của nước), chất lượng nước nguồn và các chỉ tiêu kinh tế khác để chọn ra phương pháp làm mềm thích hợp nhất. + Làm mềm nước bằng hóa chất: pha các hóa chất khác nhau vào nước để kết hợp với ion Ca2+ và Mg2+ tạo thành các hợp chất không tan trong nước + Phương pháp nhiệt: đun nóng hoặc chưng cất nước. + Phương pháp trao đổi ion: lọc nước cần làm mềm qua lớp lọc cationit có khả năng trao đổi Na+ hoặc H+ có trong thành phần của hạt cationit với ion Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước và giữ chúng lại trên bề mặt của các hạt lớp vật liệu lọc. + Phương pháp tổng hợp: là phương pháp phối hợp 2 trong 3 phương pháp trên. + Lọc qua màng bán thấm, thẩm thấu ngược (RO)
  52. 43 * Phương pháp nhiệt Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dùng nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. Trạng thái cân bằng của các hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau: - 2- 2HCO3 → CO3 + H2O + CO2 2+ 2- Ca + CO3 → CaCO3 ↓ Nên Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2 + H2O Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước. Riêng đối với Mg, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp (đến 180C) ta có phản ứng: Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2 + H2O Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 bị thủy phân theo phản ứng: MgCO3 + H2O → Mg(OH)2↓ + CO2 * Phương pháp hóa chất Trong thực tế áp dụng hàng loạt phương pháp xử lý nước bằng hóa chất với mục đích kệt hợp các ion Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và lọc. Các hóa chất thường dùng để làm mềm nước là vôi, sođa NaCO3, xút NaOH, hyđrôxit bari Ba(OH)2, photphat natri Na3PO4. Chọn phương án làm mềm nước bằng hóa chất cần phải dựa vào chất lượng nước nguồn và mức độ làm mềm cần thiết. Trong một vài trường hợp có thể kết hợp làm mềm nước với khử sắt, khử silic, khử photphat Ngoài ra trong mỗi trường hợp cụ thể phải dựa trên cơ sở so sánh kinh tế kỹ thuật giữa các phương pháp, đặc biệt là với phương pháp làm mềm bằng cationit. + Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi
  53. 44 Khử độ cứng cacbonat của nước bằng vôi có thể áp dụng trong trường hợp ngoài yêu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước. + Làm mềm nước bằng vôi và sođa (Na2CO3) Làm mềm nước bằng vôi và sođa là phương pháp có hiệu quả đối với thành phần ion bất kỳ của nước. Khi cho vôi vào nước khử được độ cứng canxi và magiê ở mức tương đương với hàm lượng của ion hyđrôcacbonat trong nước. + Làm mềm nước làm phốt phát và bari Khi làm mềm nước bằng vôi và sođa do độ cứng của nước sau khi làm mềm còn tương đối lớn, người ta bổ sung phương pháp làm mềm triệt để bằng photphat. Hóa chất thường dùng là trinatri photphat hay dinatri photphat. Khi cho các hóa chất này vào nước chúng sẽ phản ứng với ion canxi và magiê tạo ra muối photphat của canxi và magiê không tan trong nước. Để khử độ cứng sunfat có thể dùng cacbonat bari BaCO3, hyđrôxit bari Ba(OH)2 hay aluminat bari Ba(AlO2)2. * Phương pháp trao đổi ion Làm mềm nước bằng cationit dựa trên tính chất của một số chất không tan hoặc hầu như không tan trong nước – cationit, nhưng có khả năng trao đổi, khi ngâm trong nước, các chất này hấp thụ cation của muối hòa tan lên bề mặt hạt và nhả vào nước một số lượng tương đương cation đã được cấy lên bề mặt hạt từ trước. 4.4.3. Biện pháp kinh tế Các biện pháp kinh tế được sử dụng khá hiệu quả trong các hoạt động quản lý vĩ mô và vi mô đối với nền kinh tế. Trong quản lý và bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng thì các biện pháp kinh tế cũng đem lại những lợi ích nhất định. Thực chất của biện pháp kinh tế là dùng những lợi ích vất chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi
  54. 45 cho cộng đồng. Các biện pháp kinh tế được áp dụng trong việc kiểm soát môi trường nước sinh hoạt của xã như: - Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của luật này và các luật khác có liên quan. - Người đứng đầu tổ chức cá nhân, cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức quyền, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường trầm trọng thì tuy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật (được quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường 2014). 4.4.4. Biện pháp tuyên truyền - Tăng cường công tác tuyên truyền khuyến khích người dân nâng cao ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. - Khuyến khích người dân nên sử dụng nước sạch để bảo vệ sức khoẻ cho gia đình và người thân - Vận động người dân xây dựng chuồng trại, nhà vệ sinh xa nguồn nước. - Tổ chức, vận động người dân tích cực tham gia vệ sinh môi trường xung quanh khu vực sống của mình. - Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền rộng dãi một cách thường xuyên với các chương trình cụ thể, sát thực nhằm giúp cho người dân hiểu mối liên hệ chặt chẽ giữa nước sạch và môi trường với sức khỏe con người. Các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cần tích cực tham gia tuyên
  55. 46 truyền, vận động tới từng hộ gia đình. Cung cấp cho người dân đầy đủ các thông tin về các loại hình công nghệ cấp nước để họ có thể lựa chọn phương án thích hợp. Ngoài ra, cũng cần phải tuyên truyền cho người dân về kế hoạch hóa gia đình giúp ổn định dân số đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức cho nông dân về kỹ thuật sử dụng, liều lượng, cách bón phân hoá học, khuyến khích nông dân dùng loại phân ủ (com-post), phân xanh, thực hiện chế độ luân canh, giảm dần các sản phẩm hoá học. - Khuyến khích trang bị phương tiện thu gom phân khi chăn thả gia súc tự do, không nên sử dụng phân bón cho ruộng như vậy sẽ làm ô nhiễm nước, tiếp tục khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi bằng việc hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật xây dựng các bể Biogas tại các hộ gia đình và trang trại lớn. - Các cơ quan chuyên môn về môi trường thường xuyên phối hợp, theo dõi kiểm tra các đơn vị hoạt động trong địa bàn, lập các danh mục các đơn vị đang có nguy cơ gây ô nhiễm cao để quản lý, theo dõi và có biện pháp xử lý kịp thời. - Cần thực hiện phân loại tại nguồn đối với chất thải rắn sinh hoạt và chất thải y tế tránh vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm nguồn nước. - Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào các thùng đựng rác.
  56. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu và đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, tôi rút ra một số kết luận sau: 1.Trên địa bàn xã, đa số người dân sử dụng nước giếng khoan làm nước sinh hoạt, chiếm 80%, còn lại sử dụng nước giếng đào chiếm 10% và sử dụng nước khe suối chiếm 10%. 2. Qua phân tích chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã về cơ bản đảm bảo hợp vệ sinh thông qua các chỉ tiêu sau: pH, DO, độ đục, độ - cứng, hàm lượng Fe, hàm lượng NO3 , hàm lượng clorua đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. + Chất lượng nước khe suối của xóm Sèo về nguồn nước không có vấn đề gì về màu sắc và mùi vị tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 02:2009/BYT nước không có sự xuất hiện của độ đục và có pH = 6,5; Fe là 0.3 mg/l; độ cứng thấp hơn 7,29 lần so với QCVN; hàm lượng clorua thấp hơn 5 lần so với QCVN. + Nguồn nước giếng đào của xóm Sèo có pH = 6,6 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 02:2009/BYT từ 6,0- 8,5; độ đục thấp hơn 6,09 lần, hàm lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lường clorua thấp hơn 15 lần chất lượng đạt. + Chất lượng nước giếng khoan của xóm Sèo không có mùi và vị lạ, pH = 6,5 nằm trong ngưỡng QCVN 02:2009/BYT, độ đục thấp hơn 7,8 lần, hàm lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 8,75 lần; hàm lường clorua thấp hơn 5,08 lần.
  57. 48 + Nguồn nước giếng đào của xóm Lanh có pH = 6,6 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 02:2009/BYT từ 6,0- 8,5; độ đục thấp hơn 5,5 lần, hàm lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lượng clorua thấp hơn 12,5 lần. + Chất lượng nước giếng khoan của xóm Lanh không có mùi và vị lạ, pH = 6,7 nằm trong ngưỡng QCVN 02:2009/BYT, độ đục thấp hơn 5,5 lần, hàm lượng Fe thấp hơn 1,6 lần; độ cứng thấp hơn 5,3 lần; hàm lượng clorua thấp hơn 12 lần. + Chất lượng nước khe suối của xóm Lanh về nguồn nước không có vấn đề gì về màu sắc và mùi vị tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 02:2009/BYT nước không có sự xuất hiện của độ đục và có pH = 6,5; Fe là 0.3 mg/l; độ cứng thấp hơn 10,29 lần so với QCVN; hàm lượng clorua thấp hơn 4,6 lần so với QCVN. 3. Theo đánh giá của người dân, 100% người dân cho rằng nước sinh hoạt không vị, 94% người dân đánh giá nước không màu và 89% người dân được hỏi đánh giá nước không màu. 5.2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu trên nhằm nâng cao cũng như bảo vệ nguồn nước sinh hoạt ở xã Cao Sơn tôi đưa ra một số kiến nghị sau: - Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền Luật tài nguyên nước. - Tăng kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về môi trường. - Cơ quan chức năng trên địa bàn cần tổ chức điều tra, khảo sát, lấy mẫu phân tích, khoanh vùng vị trí ô nhiễm, thông báo cho người dân biết chất lượng nguồn nước mà họ đang sử dụng. - Mỗi người cần nhận thức và có hành động tiết kiệm nước, dù nhỏ, nhưng sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
  58. 49 giá này và tránh được những nguy hại lớn cho môi trường, ảnh hưởng về lâu dài đến cuộc sống của chính chúng ta. - Mỗi người dân hãy có ý thức trách nhiệm đối với môi trường mình đang sống. - Tăng cường kiểm tra giám sát các cơ sở có nguồn thải phát sinh vào môi trường và phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cơ quan, địa phương trong vấn đề bảo vệ môi trường. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường tập huấn cho người dân hiểu về vấn đề nước sạch và VSMT nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, gìn giữ và bảo vệ nguồn nước.
  59. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh (2013), “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước trường”. 2. Phan Thu Hằng (2006), “Phương pháp lấy mẫu quan trắc môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải (2010), “Bài giảng ô nhiễm môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. 5. Trịnh Thị Thanh (1999), “Ô nhiễm môi trường”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội 6. Dư Ngọc Thành (2008),“Bài giảng quản lý tài nguyên nước và khoáng sản”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 7. Uỷ ban nhân dân xã Cao Sơn (2017), “Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội”. II. Tài liệu trên mạng 8. Võ Dương Mộng Huyền và cộng sự (2013), “Báo cáo: Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước”, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, va% 20hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf, ngày 24/4/2017. 9. Nguyễn Lan Phương, “Bài Giảng cấp nước sinh hoạt và công nghệp”, congnghiep-nguyen-lan-phuong/, ngày 24/4/2017 10. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Hòa Bình: Thực trạng và giải pháp? 3851%3Aquy-hoch-tai-nguyen-nc-tnh-hoa-binh-thc-trng-va-gii- phap&catid=74%3Ahoi-dap&Itemid=152&lang=vi
  60. 51 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN – HUYỆN ĐÀ BẮC – TỈNH HÒA BÌN Xin Ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây. Cảm ơn ông bà ! (hãy trả lời hoặc đánh dấu  vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Ông/bà) Phần 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên người được phỏng vấn: Địa chỉ: Dân tộc: Tuổi: Giới tính: Nam Nữ Trình độ học vấn: Nghề nghiệp: Số nhân khẩu: người Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Hiện nay nguồn nước ông (bà) đang sử dụng là? Nước máy Giếng khoan ở độ sâu m Giếng đào sâu m Nguồn khác (ao, sông, suối) Câu 2: Gia đình sử dụng nguồn nước ngầm vào mục đích gì? Sử dụng để sinh hoạt Sử dụng cho tưới tiêu Sử dụng cho chăn nuôi Sử dụng vào mục đích khác. Câu 3: Nguồn nước dùng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị lọc hay hệ thống lọc không? Có, theo phương pháp nào: Không Câu 4: Nguồn nước hiện nay gia đình sử dụng cho ăn uống có vấn đề gì không? Không có Có vị Có mùi Vấn đề khác: Câu 5: Theo gia đình, nguồn nước hiện nay gia đình sử dụng có bị ô nhiễm hay không? Có Không Câu 6: Nếu nước bị ô nhiễm, thì theo ông (bà) nước ô nhiễm ở mức độ nào? Ô nhiễm nghiêm trọng Ô nhiễm trung bình Ít ô nhiễm Không ô nhiễm Câu 7 : Gia đình có hay được kiểm tra chất lượng nước không?
  61. 52 Được kiểm tra thường xuyên Không được kiểm tra Thỉnh thoảng được kiểm tr a Câu 8 Địa phương có triển khai chương trình nước sạch không? Có Không Câu 9: Nếu đưa nước máy vào sử dụng ông (bà) có tham gia sử dụng không? Có Không Câu 10: Nếu nước bị ô nhiễm thì theo ông (bà) nguồn gây ô nhiễm là gì? Xin chân thành cảm ơn! Người cung cấp thông tin (Ký và ghi rõ họ tên)
  62. 53 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRINH THỰC TẬP