Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

pdf 51 trang thiennha21 13/04/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_nuoc_sinh_hoat_tai_thi_tran_ch.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG VĂN LÂM KHẢI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG VĂN LÂM KHẢI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 KHMT- N02 Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND thành phố Bắc Kạn, UBND thị trấn Chợ Mới và bà con nhân dân trong thị trấn đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lương Văn Lâm Khải
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt 11 Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới,thành phố Bắc Kạn,Tỉnh Bắc Kạn 30 Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới 31 Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới 32 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan 34 Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Chợ Mới 35 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào . 36 Bảng 4.7. Phân tích chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới 37
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Vị trí địa lý thị trấn Chợ Mới 23 Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới 31 Hình 4.3. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới . 32 Hình 4.4. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Chợ Mới . 35
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt ANTQ An ninh tổ quốc BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CP Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định QCCP Quy chuẩn cho phép QĐ Quyết định TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNEF Môi trường Liên hợp quốc WHO Tổ chức Y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài . 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1.1. Một số khái niệm 3 2.1.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt . 4 2.1.2.3. Vai trò của nước . 6 2.2. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người 8 2.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt . 9 2.4. Các dạng ô nhiễm nước 12 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước 15 2.6. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn 17 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung nghiên cứu . 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế và xã hội thị trấn Chợ Mới 23 4.1.1.1. Vị trí địa lý 23 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 24 4.1.1.3. Khí hậu 24 4.1.1.4. Thủy văn 25 4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 25
  8. vi 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế 26 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,hạ tầng xã hội . 27 4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 28 4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 32 4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt 38 4.4.1. Giải pháp pháp lý 38 4.4.2 Quan tâm bảo vệ nguồn nước . 38 4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận . 41 5.2. Kiến nghị 41
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như tắm, giặt giũ, nấu nướng, vệ sinh thường không thể sử dụng để ăn, uống trực tiếp được. Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về cơ bản nước đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không có vị lạ, không chứa các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường, nhất là ở các vùng nông thôn [7]. Thị trấn Chợ Mới là trung tâm của huyện Chợ Mới, cách thành phố Bắc Kạn khoảng 40km về hướng Nam, có con sông Cầu chảy qua. Thị trấn Chợ Mới có diện tích tự nhiên 2.24km2. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động của con người đã tác động mạnh mẽ đến môi trường của địa phương, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở các mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ quan như sự gia tăng của các hoạt động kinh tế - xã hội, dân cư, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ Do đó cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Tại thị trấn Chợ Mới nguồn nước sử dụng gồm nước mặt, giếng đào, giếng khoan và nước sạch. Vì vậy để giúp cho dân cư thị trấn Chợ Mới có
  10. 2 được nguồn nước đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh giá đúng hiện trạng nước hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích hợp. Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt). - Đánh giá được công tác quản lý nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Có những biện pháp đề xuất hiệu quả trong công tác quản lý nước sinh hoạt. - Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Một số khái niệm * Khái niệm Môi trường: Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”. Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [6]. * Khái niệm Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường [8]. Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [6]. * Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt: Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người. “Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
  12. 4 * Khái niệm Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. * Ô nhiễm nước: Theo Hiến chương châu Âu được định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” [5]. * Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước. * Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nước: Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước [6]. 2.1.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt. - Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch. - Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng: + Nước từ giếng đào. + Nước từ giếng khoan. Nguồn gốc của nước ngầm:
  13. 5 Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện nước ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và trong tầng vôi nứt nẻ. Các trạng thái tồn tại của nước ngầm: + Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá. + Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được. + Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng không thể truyền được áp suất. + Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao đẫn có thể di chuyển trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước trọng lực. + Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất, chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất. Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có khả năng khai thác được. * Đặc tính chung của nước ngầm: Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình khoảng 15 – 30 m, có nhiều nơi tới 50-70 m. Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ ít, ít
  14. 6 vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ. Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nước và chất lượng nguồn bổ cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm. 2.1.2.3. Vai trò của nước - Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người. Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [4]. - Đối với động vật, thực vật. - Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất.
  15. 7 + Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội + Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu nước là yếu tố không thể thiếu. + Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải + Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, thủy điện. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước đó là: - Luật Tài nguyên nước do Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012. - Luật Bảo về môi trường 2014. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước; - Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
  16. 8 Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2. Nước sinh hoạt và Sức khỏe con người Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm, tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5 triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm [1]. Theo kết quả phân tích và điều tra gần đây cho thấy hiểu biết của người dân về các bệnh tật liện quan đến sử dụng nước không sạch còn hạn chế. Phần lớn người dân chỉ biết đến bệnh tiêu chảy (62%), còn các bệnh khác biết đến với tỷ lệ rất thấp như bệnh giun sán (18,6%), bệnh ngoài da (17,6%), bệnh về mắt (11%) và bệnh về phụ khoa (3,8%) [9]. Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm bệnh cơ bản sau: - Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao. - Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn, - Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B. - Các bệnh ký sinh trùng, giun sán. - Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não. - Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa.
  17. 9 Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi ngờ đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện nghiên cứu YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp nhiễm độc Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã Hòa Hậu, Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường hợp/400 người mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và 50 trường hợp có hàm lượng Asen cao hơn bình thường. Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm [4]. Báo cáo cuối năm 2004 của một số Trung tâm Y tế huyện, thành thị ở Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy huyện Phú Bình cao hơn hẳn các nơi khác (1,8%) sau đó đến huyện Đồng Hỷ. Cả hai huyện trên đều có cư dân sống ven sông Cầu [10]. 2.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học * Thông số vật lý: Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước. Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
  18. 10 * Thông số hóa học: Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước: - Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi sinh vật trong nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau: + Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) + Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l) + Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l) Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất. - Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl-), đồng (Cu), kẽm (Zn), các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4). * Thông số sinh học Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
  19. 11 Bảng 2.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Giới hạn tối đa cho phép TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính I II 1 Màu sắc (*) TCU 15 15 Không có mùi Không có mùi 2 Mùi vị (*) - vị lạ vị lạ 3 Độ đục (*) NTU 5 5 Trong khoảng 4 Clo dư mg/l - 0,3 - 0,5 Trong khoảng Trong khoảng 5 pH (*) - 6,0 - 8,5 6,0 - 8,5 6 Hàm lượng Amoni (*) mg/l 3 3 Hàm lượng sắt tổng 7 mg/l 0.5 0.5 số (Fe2+ + Fe3+) (*) 8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 Độ cứng tính theo 9 mgCaCO3/l 350 - CaCO3 (*) 10 Hàm lượng Clorua (*) mg/l 300 - 11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 - Hàm lượng Asen 12 mg/l 0.01 0.05 tổng số 13 Coliform tổng số VK/100ml 50 150 E.coli hoặc coliform 14 VK/100ml 0 20 chịu nhiệt (Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02:2009/ BYT) 2.4. Các dạng ô nhiễm nước Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
  20. 12 vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. a, Ô nhiễm vật lý Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol, làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho nước có mùi tanh của cá. b, Ô nhiễm sinh học của nước Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh, Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
  21. 13 bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa methyl. c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh. Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa, * Hydrocacbon Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên. Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm.
  22. 14 * Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học. Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm, sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn, sơn, verni, ) * Nông dược Người ta phân biệt: - Thuốc sát trùng - Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt cỏ - Thuốc diệt chuột Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển. Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể. Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học. 2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước - Ô nhiễm tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão, hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
  23. 15 bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn ) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. - Ô nhiễm do hoạt động của người dân. Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt và vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao. Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống. Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì .
  24. 16 Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng, cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, ngô, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin,
  25. 17 Thiodol, Monitor, Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán phế liệu 2.6. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn 2.6.1. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như các loài sinh vật, thực vật, vì nước là điều kiện xác định sự tồn tại của sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước mưa khá cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong phú tại các vùng đất thấp. Nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con người cần có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước, theo ý kiến của nhiều người thì nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận đặc biệt là nước ngọt. Nó chỉ thực sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân trọng những giọt nước quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố nước giữa các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu đi. Không những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay cả các thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu như con người vẫ giữ thói quen phung phí nước như hiện nay. Phần lớn các hộ nông thônViệt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh hoạt chính: Nguồn nước mưa và nước giếng đào, một số khu vực nông thôn còn sử dụng nước máy. Hơn 50% số hộ nông thôn sử dụng nước giếng đào, 25% dùng nước sông suối, ao hồ và 10% sử dụng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng nước giếng khoan và một số ít hộ được cấp nước bằng ống dẫn nước. Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng phung phí nguồn nước ngọt đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số
  26. 18 lượng nước trên thế giới và vùng lãnh thổ, tình trạng ô nhiễm nước mặt đang có xu hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công trình xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành phố, đô thị cũng được thải trực tiếp vào môi trường dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt nhiều do lũ lụt, hạn hán. Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm và ngày càng bị ô nhiễm là nguyên gây nguy hại cho sức khỏe của con người và gây ra nhiều bệnh tật nhất là ở các khu vực sinh sống của những người dân nghèo (80% bệnh tật Việt Nam là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là khu vực sinh sống của người dân nghèo) [7]. 2.6.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Bắc Kạn Nguồn tài nguyên nước ở Bắc Kạn vô cùng phong phú với một hệ thống sông, suối đa dạng cùng hồ Ba Bể, một trong 20 hồ nước ngọt lớn nhất thế giới. Nước đem lại sự sống, sự phát triển tích cực trong sản xuất nông lâm nghiệp. Chia sẻ nước và sử dụng nước sao cho hợp lý, hiệu quả là điều Bắc Kạn đang nỗ lực thực hiện. Bắc Kạn đã được thiên nhiên ưu đãi nguồn nước mặt, nước ngầm hết sức phong phú. Về nguồn nước mặt: Bắc Kạn có 7 con sông chính, với tổng chiều dài 343km, diện tích lưu vực là 3.935 km2, tổng trữ lượng nước của các sông khoảng 3.513 triệu m3, bao gồm 7 sông: sông Cầu, sông Phó Đáy, sông Năng, sông Bắc Giang, sông Hiến, sông Bằng Khẩu và sông Na Rì. Bên cạnh các sông lớn thì tất cả các huyện, thị đều sở hữu nhiều dòng suối. Các địa bàn xã, thôn đều có suối nhỏ, khe, lạch cung cấp đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất. Những năm gần đây, hiện tượng hạn hán gây thiếu nước sản xuất cục bộ đã diễn ra nhưng trên địa bàn toàn tỉnh chưa bao giờ xảy ra chuyện thiếu nước sinh hoạt. Cái khó chỉ là việc sử dụng chưa được tốt nên nhiều thôn, bản còn thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Sông Cầu là dòng sông chính của hệ thống sông Thái Bình, bắt nguồn từ núi Phia Đeng (Bắc Cạn), chảy qua các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
  27. 19 Ninh rồi đổ vào sông Thái Bình, độ dốc bình quân của sông lớn (i=1,75%), cao độ lưu vực giảm dần từ Bắc xuống Nam. Lưu lượng bình quân mùa lũ của sông là 620 m3/s, về mùa cạn là 6,5 m3/s. Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển với khoảng 68 sông suối độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều dài 1.600 km, trong đó có 13 sông suối độ dài 15 km trở lên và 20 sông suối có diện tích lưu vực lớn hơn 100 km2. Về nguồn nước ngầm: Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất của tỉnh Bắc Kạn là: 1.109.602 m3/ng, chia thành 4 vùng như sau: a. Vùng có khả năng khai thác nước lớn (lưu lượng khai thác từ trên 5,0 l/s): Là vùng có lưu lượng khai thác lớn phân bố thành chỏm nhỏ tại xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn có diện lộ 108 km2. b. Vùng có khả năng khai thác nước trung bình (lưu lượng khai thác từ 1,0 đến nhỏ hơn 5 l/s): Vùng khai thác có diện lộ ở phía Tây và một vài chỏm nhỏ ở phía Bắc thuộc huyện Pác Nặm. Diện phân bố thường nằm trong lưu vực sông Năng và sông Phó Đáy, với diện tích 2.813,5 km2. c. Vùng có khả năng khai thác nước nghèo (lưu lượng khai thác thường nhỏ hơn 1,0 l/s): Vùng khai thác có diện phân bố rộng khắp toàn tỉnh tập trung phân bố toàn bộ vùng phía Đông, Đông - Bắc và Đông - Nam của Tỉnh kể cả trung tâm và thị xã Bắc Kạn; chủ yếu thuộc lưu vực sông Cầu, sông Bằng Giang và sông Phó Đáy. d. Vùng không có khả năng khai thác nước (lưu lượng khai thác rất nhỏ) là khu vực lộ của các đá có nguồn gốc magma xâm nhập.
  28. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước phục vụ cho sinh hoạt của người dân trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi nghiên cứu: thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Thời gian tiến hành: Từ tháng 01/2019 đến tháng 5/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa - Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu. - Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu. - Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương. - Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, huyện.
  29. 21 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn - Trực tiếp xuống tiếp cận tại địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi lại các số liệu tại khu vực nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng nước sinh hoạt tại khu vực khảo sát. - Phỏng vấn người dân Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên những nhận xét bước đầu tiến hành thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 2 phần chính, trong đó: + Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn. + Phần 2: Phỏng vấn, thu thập thông tin về nước sinh hoạt - Chọn hộ phỏng vấn: Điều tra ngẫu nhiên 50 hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu * Phương pháp lấy mẫu: - Lựa chọn vị trí lấy mẫu: Đề tài tiến hành lấy 02 mẫu nước ngầm để phân tích. + Nước giếng khoan 01 mẫu + Nước giếng đào 01 mẫu - Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN 6663-11:2001 Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. * Chỉ tiêu theo dõi: đề tài tiến hành theo dõi các chỉ tiêu độ đục, pH, độ cứng, Fe. * Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm: Mẫu nước được bảo quản và phân tích tại Phòng Thí nghiệm Khoa Môi trường với các phương pháp sau: - Màu sắc, mùi vị: đánh giá cảm quan - pH đo bằng máy đo pH - DO đo bằng máy đo DO
  30. 22 - Độ đục đo bằng máy đo độ đục - Độ cứng xác định bằng phương pháp chuẩn độ - Fe xác định bằng phương pháp so màu - Cl- xác định bằng phương pháp chuẩn độ 3.4.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh Từ các kết quả thu thập, tiến hành tổng hợp, thống kê và xử lý trên Word, Exel để vẽ biểu đồ, so sánh với QCVN 02/2009/BYT và đánh giá để đưa ra kết luận cuối cùng về hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới.
  31. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị trấn Chợ Mới 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Chợ Mới là trung tâm kinh tế, văn hoá chính trị của huyện Chợ Mới, nằm cách thành phố Thái Nguyên 43 km và thị xã Bắc Kạn 43 km trên QL3, với tổng diện tích tự nhiên 232,63 ha. Thị trấn có 7 tổ dân phố, với 3.256 nhân khẩu. Địa giới hành chính của thị trấn được xác định như sau: - Phía Bắc giáp xã Yên Đĩnh và xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; - Phía Nam giáp xã Yên Đĩnh của huyện Chợ Mới; - Phía Đông giáp xã Yên Đĩnh của huyện Chợ Mới; - Phía Tây giáp xã Yên Ninh của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Thị trấn Chợ Mới có vị trí tương đối thuận lợi, là cầu nối giữa Thành phố Thái Nguyên và Thị xã Bắc Kạn, với vị trí này thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá, thúc đẩy các hoạt động thương mại - du lịch, phát triển kinh tế của Thị trấn và toàn huyện Chợ Mới. Hình 4.1. Vị trí địa lý thị trấn Chợ Mới
  32. 24 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo * Địa hình: Địa hình Thị trấn Chợ Mới có những khác biệt so với các xã trên địa bàn huyện, đồi núi nằm về 2 hướng Đông và Tây, phần diện tích còn lại là đất khu dân cư và hạ tầng kỹ thuật, bao gồm các cơ quan hành chính của huyện. Có sông Cầu, sông Chu chảy qua địa bàn, chảy theo hướng Bắc Nam và đi song song với đường Quốc lộ 3, chia cắt địa hình thành 2 vùng riêng biệt, độ cao trung bình 100 m - 200 m, (cao nhất là đỉnh núi Thắm cao 433,1m, nằm ở 29 phía Nam ranh giới giáp với xã Yên Đĩnh, điểm thấp nhất là khu vực Trạm y tế thị trấn có độ cao 50,5m so với mặt nước biển), độ dốc trung bình 150 - 250 . * Địa chất công trình: Đất đai của thị trấn Chợ Mới được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng. 4.1.1.3. Khí hậu Khí hậu của thị trấn Chợ Mới cũng giống như huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm 22,2°C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (27 - 27,7°C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (12°C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.850°C. Mặc dù nhiệt độ còn phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu thị trấn Chợ Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm có 2 - 3 ngày, thường vào các tháng 12 và tháng 1 và đầu mùa xuân. Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.300 - 1400mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 5, 6 và tháng 7, có ngày mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 8 và
  33. 25 chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các chế độ gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa Đông Nam mang theo hơi nước từ biển Đông tạo ra mưa về mùa hè. Tóm lại: Với những phân tích như ở trên cho thấy thị trấn nói riêng và thành phố Bắc Kạn nói chung phải chịu ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu nhưng lại có lợi cho việc phát triển trồng các loại cây lâm nghiêp ưa lạnh. 4.1.1.4. Thuỷ văn Trên địa bàn thị trấn có sông Cầu, sông Chu chảy qua và hệ thống suối nhỏ dốc tụ chảy vào sông Cầu. Nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Trên địa bàn thị trấn không có các ao hồ như các xã khác trên địa bàn huyện nên nước từ con sông Cầu là chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân và các cơ quan hành chính đóng trên địa bàn. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Thị trấn Chợ Mới có 7 tổ dân phố, toàn thị trấn với 3.256 nhân khẩu. Thị trấn có mật độ dân số trung bình là khoảng 1.510 người/km2 cao nhất so với mật độ chung của toàn huyện. Dân cư có sự phân bố tương đối đều dọc theo đường Quốc lộ 3, phía Đông sông Cầu và các tổ lân cận. b. Lao động, việc làm và thu nhập - Lao động, việc làm Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước qua các chương trình dự án như chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, cùng với sự lãnh chỉ đạo sáng suốt của các cấp và sự nỗ lực to lớn của người dân, kinh tế địa phương có nhiều chuyển biến, thu nhập bình quân trên đầu người năm sau cao hơn năm trước với tổng thu nhập 27.000.000/người/năm. - Thu nhập và mức sống Từ các nguồn đầu tư, thị trấn Chợ Mới đã sửa chữa, nâng cấp và xây
  34. 26 mới một số gian nhà chợ thuộc khu vực chợ trung tâm, tạo điều kiện về mặt bằng, cơ chế chính sách cho các hộ kinh doanh buôn bán. Hiện nay thị trấn có tổng số 155 hộ kinh doanh dịch vụ, thương mại, trong đó có 100 hộ kinh doanh nhỏ lẻ với các ngành nghề khác nhau, nhiều hộ kinh doanh trở thành đầu mối trung tâm cung cấp hàng hoá cho nhân dân các xã lân cận, tạo thị trường buôn bán sôi động. Hiện cơ cấu dịch vụ thương mại của thị trấn chiếm 78%, thu nhập bình quân đầu người tăng 10% mỗi năm, năm 2018 ước đạt 27 triệu đồng/người/năm. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Khu vực kinh tế nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản phẩm ngày một cao. + Về trồng trọt: Cùng với đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ cấp uỷ, chính quyền thị trấn Chợ Mới còn chỉ đạo phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp như chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rau an toàn, trồng rừng. Mỗi năm thị trấn có 4ha đất nông nghiệp cho thu nhập đạt trên 100 triệu đồng/ha, tổng diện tích rừng trồng khoảng 200ha đem lại thu nhập cao cho nhân dân. + Về chăn nuôi: Thực hiện sự chỉ đạo của huyện, UBND thị trấn đã triển khai thực hiện ‘‘Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phòng chống cúm gia cầm’’ tiến hành 02 lần phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn 7 tổ dân phố, các khu chợ và hộ chăn nuôi được 130.000 m2, tổ chức 02 đợt tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia súc và đàn chó. b. Khu vực kinh tế công nghiệp Năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị trấn Chợ Mới đạt trên 12 tỷ đồng, bằng 96,32% kế hoạch năm. Riêng quý I
  35. 27 năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước đạt trên 4 tỷ đồng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã tạo việc làm cho người lao động, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở địa phương. Xác định phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là một trong những khâu đột phá trong phát triển kinh tế, những năm qua, thị trấn Chợ Mới đã tập trung thực hiện nhiều giải pháp khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa. Trên cơ sở xác định tiềm năng và lợi thế, ngành nghề chủ yếu của huyện là công nghiệp chế biến gỗ, chế biến chè, sơ chế thuốc lá, hàn xì, điện dân dụng Đây là lĩnh vực có mức đầu tư không lớn nhưng lại có vai trò quan trọng giúp tăng thu nhập và tạo việc làm, đặc biệt là giảm thời gian nhàn rỗi ở nông thôn. c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại Thị trấn Chợ Mới là địa phương có lợi thế để phát triển du lịch tâm linh trên hành trình tour du lịch Đền Đuổm (Thái Nguyên) - Đền Thắm - Chùa Thạch Long - Đền Thác Giềng - Đền Mẫu (Bắc Kạn). Đền Thắm nằm trên địa bàn tổ 6 của thị trấn, mỗi năm đón hàng nghìn lượt du khách, tăng ni phật tử đến vãn cảnh, cầu may. Xác định đây là lợi thế để phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ nên cấp uỷ, chính quyền thị trấn đã ưu tiên nguồn lực nâng cấp một số hạng mục của Đền Thắm. Thị trấn mong muốn huyện, tỉnh quan tâm, tạo cơ chế chính sách thông thoáng để kêu gọi đầu tư xây dựng Đền Thắm từng bước trở thành khu du lịch danh thắng, thu hút đông đảo khách du lịch. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội a. Giao thông Trong những năm qua được sự đầu tư của Nhà nước cộng với những đóng góp ngày công lao động của nhân dân, hệ thống mạng lưới đường giao thông bước đầu được hình thành đã đáp ứng được phần nào nhu cầu giao
  36. 28 thông đi lại và phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên do điều kiện địa hình phức tạp, khí hậu thời tiết, đặc điểm phân bố dân cư nên việc đầu tư mở mới một số tuyến đường liên tổ gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư có hạn chính vì vậy hiện tại một số tuyến đường hiện có bị xuống cấp, mặt đường hẹp, hư hỏng nặng giao thông đi lại khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão. Trong những năm tới cần mở mới và nâng cấp một số tuyến đường nhằm đáp ứng tốt nhu cầu giao thông đi lại của người dân, thúc đẩy kinh tế phát triển và thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. b. Thuỷ lợi Nhìn chung hệ thống kênh mương thuỷ lợi của thị trấn không có nhiều vì diện tích đất sản xuất nông nghiệp có không đáng kể. Tuy nhiên hiện tại một số công trình xuống cấp, cần được bê tông hoá nâng cấp sửa chữa, để đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu hiện tại. c. Giáo dục – đào tạo Trong những năm qua Đảng bộ thị trấn đã quán triệt Nghị quyết của Trung ương, tỉnh và chương trình hành động của Huyện ủy về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2014 - 2018. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường năm 2017 - 2018 đạt 100%, đến nay thị trấn đã phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và tiểu học, chất lượng giáo dục nhìn chung được nâng lên tất cả các cấp học, số lượng học sinh hàng năm được lên lớp chuyển cấp đạt 100%. Hiện nay toàn thị trấn có 03 trường học. Trong đó: 01 Trường Mầm non, 01 Trường Tiểu học và 01 Trường Trung học Cơ sở. d. Y tế Thị trấn có 1 trạm y tế tình trạng cơ sở vật chất rất tốt. Chính điều này càng làm cho công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có nhiều tiến bộ, các chương trình phòng chống các dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, được triển khai thực hiện tích cực đến các tổ góp
  37. 29 phần đáng kể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, không còn dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, nâng cao thể lực và sức khoẻ nhân dân, làm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, cơ sở vật chất ngày càng được củng cố và tăng cường, cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế. e. Văn hoá, thông tin , thể dục – thể thao Hiện tại nhu cầu về đất này vẫn còn rất thiếu, các tổ có nhà văn hoá phục vụ sinh hoạt cộng đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, thị trấn đã có sân thể thao nhưng quy mô diện tích còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Phương hướng sắp tới cần phải tăng cường quỹ đất này nhằm đáp ứng nhu cầu về văn hoá, thể thao cho nhân dân. Trong giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn thị trấn không thực hiện nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới. Tuy nhiên các công trình phúc lợi vẫn được quan tâm đầu tư, nâng cấp về diện tích và cơ sở hạ tầng. f. Năng lượng, bưu chính viễn thông * Năng lượng : Hiện tại các tổ trong thị trấn đã có điện lưới Quốc gia đã đáp ứng cơ bản được nhu cầu về điện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư hạn chế đặc điểm địa hình và sự phân bố dân cư nên một số tuyến điện lưới còn yếu. Trong những năm tới cần huy động mọi nguồn vốn để nâng cấp lắp đặt một số tuyến đường điện, trạm biến áp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về điện cho nhân dân toàn thị trấn. * Bưu chính viễn thông : Bưu chính viễn thông được đầu tư, tạo điều kiện cho thông tin liên lạc cho nhân dân. Hiện tại thị trấn có bưu điện văn hoá của huyện xây kiên cố nằm ngay tại khu trung tâm thị trấn, có một số cán bộ phụ trách, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, đọc nghiên cứu sách báo tài liệu của nhân dân địa phương.
  38. 30 4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt Thị trấn Chợ Mới là địa phương có nhu cầu sử dụng nước khá cao với số khẩu là 3.256 nhân khẩu. Theo TCXDVN 3989-2012/BXD, nhu cầu sử dụng nước của người dân là: 100 lít/người/ngày. Tổng lượng nước sử dụng của thị trấn được tính toán tại bảng sau. Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Nhu cầu sử dụng Nhu cầu sử dụng nước của thị trấn Đơn Dân số TT nước Chợ Mới (lít) vị (người) (lít/người/ ngày) 1 ngày 1 tháng 1 năm 1 Tổ 1 402 100 40.200 1.206.000 14.673.500 2 Tổ 2 485 100 48.500 1.455.000 17.702.000 3 Tổ 3 422 100 42.200 1.266.000 15.403.500 4 Tổ 4 402 100 40.200 1.206.000 14.673.000 5 Tổ 5 498 100 49.800 1.494.000 18.177.000 6 Tổ 6 501 100 50.100 1.503.000 18.286.500 7 Tổ 7 546 100 54.600 1.638.000 19.929.000 7 Tổng 3.256 100 325.600 9.768.000 118.843.000 Nhận xét: Qua bảng 4.1 dưới đây ta có thể thấy nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là rất lớn, tính ra có thể thấy 1 ngày trên địa bàn thị trấn đã tiêu thụ hết khoảng 325,6 m3 nước và 1 năm là vào khoảng 118.843 m3 nước, cùng với đó là sự gia tăng dân số ngày càng nhanh thì ước tính nhu cầu sử dụng nước trên địa bàn thị trấn sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn nữa.
  39. 31 4.2.2. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của người dân tại phường được cung cấp bởi 3 nguồn chính, đó là nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào. Và không có gia đình nào sử dụng nguồn nước từ những ao hồ, sông suối để phục vụ cho sinh hoạt. Kết quả thống kê phiếu điều tra ngẫu nhiên nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của 50 hộ tại thị trấn như sau: Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới STT Nguồn nước sử dụng Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Nước máy 22 44 2 Nước máy + giếng khoan 3 6 3 Nước máy + giếng đào 2 4 4 Nước giếng khoan + giếng đào 2 4 5 Giếng khoan 7 14 6 Giếng đào 14 28 Tổng 50 100 Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới
  40. 32 Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy, phần lớn các hộ dân đều sử dụng nước máy là loại nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh được cung cấp bởi Công ty nước sạch của thành phố. Có 22 hộ chiếm 44% chỉ sử dụng nước máy, có 3 hộ chiếm 6% sử dụng nước máy và nước giếng khoan, có 2 hộ chiếm 4% sử dụng nước máy và nước giếng đào, có 2 hộ chiếm 4% sử dụng nước giếng khoan và nước giếng đào, có 7 hộ chiếm 14% chỉ sử dụng nước giếng khoan, có 14 hộ chiếm 28% chỉ sử dụng nước giếng đào. Bên cạnh những hộ gia đình được sử dụng nước cấp hợp vệ sinh thì vẫn còn những hộ gia đình vẫn còn phải sử dụng nước giếng khoan và nước giếng đào phục vụ sinh hoạt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dễ dẫn đến các bệnh đường ruột và một số bệnh ngoài da đối với con người, đặc biệt là vào những thời điểm có mưa lũ lớn thì có khả năng nước giếng bị nhiễm bẩn có nguy cơ ngày càng cao. Nguyên nhân chủ yếu của những hộ dân không được sử dụng nước cấp hợp vệ sinh là do vị trí nhà cách khá xa khu tập trung dân cư, kinh tế còn hạn hẹp không có điều kiện để đầu tư đường ống dẫn nước tới gia đình. Nguồn nước sạch dùng cho sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân cả về chất lượng và số lượng. 4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan Để đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt phục vụ cho đời sống của người dân, trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiến hành điều tra, phỏng vấn người dân với nội dung là đánh giá cảm quan về nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn và thu được kết quả như sau:
  41. 33 Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới TT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Không có vấn đề 9 75 2 Có mùi 0 0 3 Có vị 0 0 4 Vấn đề khác 3 25 Tổng 12 100 (Nguồn: Số liệu điều tra) Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại thị trấn Chợ Mới Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy có 75 % số hộ gia đình cho rằng nguồn nước gia đình mình đang sử dụng không có vấn đề gì chiếm tỷ lệ cao nhất, còn 3 hộ cho rằng nước của họ có vấn đề khác (cặn, váng, đục ) chiếm 25% và không có hộ gia đình nào phản ánh nguồn nước họ đang sử dụng có mùi, có vị lạ (0%).
  42. 34 Nhìn chung đa số những hộ gia đình được phỏng vấn đều cho rằng nguồn nước sinh hoạt đang sử dụng vẫn đảm bảo và không có vấn đề gì, những hộ gia đình cho rằng nguồn nước vẫn còn mùi và các vấn đề khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Để đánh giá chính xác nhất lượng nước mà người dân đang sử dụng, em đã tiến hành lấy mẫu nước giếng khoan tại một số hộ có sử dụng nước giếng khoan. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan QCVN TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 Màu sắc - trong - 2 Mùi vị - Không mùi Không mùi 3 pH - 6,10 6,0 - 8,5 4 DO mg/l 4,67 - 5 Fe mg/l 0,06 0,5 6 Cl- mg/l 28,36 300 7 Độ cứng mg CaCO3/l 5,00 350 8 Độ đục NTU 0,00 5 (Nguồn: kết quả phân tích) Nhận xét: Theo kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thì nhìn chung chất lượng nước giếng khoan của thị trấn là tốt. Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều thấp hơn quy chuẩn cho phép (QCVN 02:2002/BYT). Chỉ tiêu về màu sắc rất trong hầu như không bị váng hay vẩn đục, chỉ tiêu pH là 6,10 nằm trong khoảng giá trị cho phép so với quy chuẩn (QCVN 02:2009/BYT: pH = 6,0 - 8,5), độ cứng của nước là 5 mg/l, hàm lượng Clorua là 28,36 mg/l và hàm lượng sắt tổng số là 0,06 mg/l thấp hơn QCVN. Từ kết quả trên cho ta thấy chất lượng nước giếng khoan là an toàn, hợp vệ sinh, đảm bảo cho người dân sử dụng làm nước sinh hoạt trong gia đình.
  43. 35 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng đào Đánh giá cảm quan của người dân đối với nước giếng đào như sau: Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại thị trấn Chợ Mới STT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Không vấn đề 13 72,22 2 Có mùi 3 16,67 3 Có vị 0 0,00 4 Vấn đề khác 2 11,11 Tổng 18 100 (Nguồn: số liệu điều tra) Hình 4.4. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào ạt i thị trấn Chợ Mới Nhận xét: Qua biểu đồ và kết quả điều tra cho thấy có 72,22 % số hộ gia đình cho rằng nguồn nước đang sử dụng không có vấn đề gì, có một số hộ cho rằng nước giếng nhà mình có mùi lạ (tanh, hôi ) chiếm 16,67 % và 11,11 % còn lại
  44. 36 cho rằng nước giếng họ đang sử dụng có vấn đề khác (váng, cặn ) và không có gia đình nào phản ánh nguồn nước họ đang sử dụng có vị lạ (0%). Để đánh giá chính xác nhất chất lượng nước mà người dân trên địa bàn thị trấn đang sử dụng, em đã tiến hành lấy mẫu nước giếng đào ngẫu nhiên tại 7 tổ dân phố và đem phân tích. Kết qủa phân tích chất lượng nước giếng đào được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào QCVN TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích 02:2009/BYT 1 Màu sắc - trong - 2 Mùi vị - Không mùi Không mùi 3 pH - 6,80 6,0 - 8,5 4 DO mg/l 4,12 - 5 Fe mg/l 0,03 0,5 6 Cl- mg/l 31,20 300 7 Độ cứng mg CaCO3/l 3,33 350 8 Độ đục NTU 0,02 5 (Nguồn: kết quả phân tích) Nhận xét: Theo kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào thì nhìn chung chất lượng nước giếng đào của thị trấn đạt QCVN. Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều thấp hơn quy chuẩn cho phép, độ đục của nước là 0,02 NTU, chỉ tiêu pH là 6,80 nằm trong khoảng giá trị cho phép so với quy chuẩn (QCVN 02:2009/BYT: pH = 6,5-8,5), độ cứng là 3,3 mg/l, Clorua là 31,20 mg/l và hàm lượng sắt tổng số trong nước là 0,03 mg/l. Từ kết quả trên cho ta thấy chất lượng nước giếng đào tại hộ gia đình này là sạch sẽ và hợp vệ sinh, tuy nhiên còn một số hộ còn có mùi lạ. Cần phải sử dụng các phương pháp lọc hoặc dùng nước máy để đảm bảo sức khỏe hơn.
  45. 37 * Tổng hợp kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Bảng 4.7. Phân tích chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới Kết quả phân tích TT Chỉ tiêu Đơn vị M1 - giếng khoan M2 - giếng đào 1 pH - 6,10 6,80 2 DO mg/l 4,67 4,12 3 Fe mg/l 0,06 0,03 4 Cl- mg/l 28,36 31,20 5 Độ cứng mg CaCO3/l 5,00 3,33 6 Độ đục NTU 0,00 0,02 (Nguồn: kết quả phân tích) Nhận xét chung: Dựa vào các bảng trên ta có thể thấy toàn bộ số liệu phân tích của nước ngầm tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, trong tất cả chỉ tiêu đem phân tích cho thấy tất cả các chỉ tiêu như: mùi vị, màu sắc, độ đục, độ cứng, pH, hàm lượng sắt tổng số và Cl- đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của người dân ở địa phương. Từ đó ta thấy nguồn nước ngầm tại thị trấn Chợ Mới đảm bảo an toàn cho sử dụng sinh hoạt của người dân, tất cả nguồn nước ngầm đều nằm trong mức cho phép so với quy chuẩn. Thế nhưng không vì đó mà người dân sử dụng bừa bãi, không hiệu quả, hoang phí mà cần phải sử dụng một cách hợp lý và bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm. 4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt 4.4.1. Giải pháp pháp lý Sử dụng công cụ pháp lý cụ thể bằng các biện pháp sau:
  46. 38 - Giảm thất thoát việc cấp nước sạch, cần tập trung nâng cấp hệ thống thoát nước theo hướng hiện đại hóa. - Xem xét việc gia tăng giá nước sạch đề bù đắp chi phí, và với mức giá nước cao thì nhà cung cấp nước phải đảm bảo nguồn nước được cung cấp đầy đử, sạch, đạt tiêu chuẩn. - Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn nguồn nước thải. Đảm bảo chấm dứt hoàn toàn các cơ sở sản xuất, bệnh viện thải trực tiếp nước thải, chất rắn bừa bãi vào môi trường. - Cần đào tạo nguồn nhân lực, vận hành thiết bị một cách tốt nhất bảo đảm được nguồn nước máy đầu ra theo đúng tiêu chuẩn cấp nước. 4.4.2 Quan tâm bảo vệ nguồn nước Hiện nay, nhiều công trình cung cấp nước đã được xây dựng ở các khu đô thị nên tình trạng thiếu nước không còn là vấn đề đáng lo ngại, nhưng chất lượng nước như thế nào mới là vấn đề đáng quan tâm. Khi ngày nay, vấn đề ô nhiễm nguồn nước ngầm rất đáng lo ngại thì nguồn để cung cấp nước sạch là rất hạn chế, chưa kể đến các dịch bệnh có thể lây nhiễm nhanh và có thể ảnh hưởng đến cả dân cư đô thị như: dịch cúm gà, dịch tả Bởi vậy nhà nước phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, thường xuyên xét nghiệm các thành phần có trong nguồn nước sinh hoạt xem chúng có đảm bảo an toàn hay không và kiểm tra xử lý kịp thời, mạnh tay với những tổ chức cấp nước vi phạm tiêu chuẩn đã quy định về nguồn nước sinh hoạt. Với các tổ chức, công ty đảm nhận cung cấp nguồn nước phải đảm bảo việc xử lý nguồn nước trước khi cung cấp cho dân cư phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, luôn tìm cách tiếp cận và sử dụng công nghệ xử lý nước mới và có hiệu quả nhất. Chiến lược lâu dài là có thể cung cấp những nguồn nước sinh hoạt an toàn đã qua xử lý và cải thiện hệ thống vệ sinh. Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ gia đình như lọc nước, đun sôi nước bằng nhiệt lượng. Bên cạnh đó, chiến dịch truyền thông nâng
  47. 39 cao nhận thức, cộng đồng có ý thức bảo vệ nguồn nước, đặc biệt là cần áp dụng những quy định nghiệm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu về nguồn nước thải trong sản xuất kinh doanh, tránh ô nhiễm môi trường. Xét cho cùng, nước sạch và không khí trong lành là những điều thiết yếu để có được một cuộc sống khỏe mạnh. 4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng - Cần có sự hợp tác toàn diện giữa Ban quản lý các dự án với ban ngành có liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ chức thực hiện, về tiến độ thi công, về biện pháp thi công và về giám sát thi công công trình. - Giám sát việc thực thi các hạng mục công trình theo nội dung thiết kế, khi có các vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra cần đề xuất ngay các biện pháp cụ thể mang tính khả thi để khắc phục mà không phải chờ đợi kéo dài thời gian tăng thêm mức độ nghiêm trọng. - Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô nhiễm môi trường nước: Không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải rắn bừa bãi. - Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp sinh hoạt. - Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kỳ về chất lượng nước trong vùng. - Nâng cao nhận thức của người dân về việc không sử dụng lãng phí các nguồn nước, nhất là vào mùa khô. - Truyền thông cộng đồng: Huy động sự tham gia cộng đồng hay nói cách khác là xã hội hóa bảo vệ môi trường nước. - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân dân trên mọi phương tiện để họ nhận thức được việc bảo vệ và xử lý nguồn nước thải cùng với nhà nước là việc làm cần thiết đồng thời phải khẳng
  48. 40 định rõ việc quản lý môi trường nước là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người dân. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận như sau: 1. Nhu cầu sử dụng nước của thị trấn Chợ Mới là rất lớn. Trung bình 1 ngày trên địa bàn thị trấn cần khoảng 325,6 m3 nước và 1 năm là 118.843 m3 nước. Nguồn cung cấp, nước máy chiếm tỷ lệ 44% trên tổng số hộ được điều tra, nước giếng (giếng khoan + giếng đào) chiếm tỷ lệ 56% trên tổng số hộ được điều tra.
  49. 41 2. Nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới đạt giới hạn của QCVN 02:2009/BYT. - Nước giếng khoan: có pH là 6,10, độ cứng của nước là 5 mg/l, hàm lượng Clorua là 28,36 mg/l và hàm lượng sắt tổng số là 0,06 mg/l thấp hơn QCVN. - Nước giếng đào có độ đục của nước là 0,02 NTU, pH là 6,80, độ cứng là 3,3 mg/l, Clorua là 31,20 mg/l và hàm lượng sắt tổng số trong nước là 0,03 mg/l. 5.2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu trên, để nâng cao hiệu quả quản lý cũng như bảo vệ nguồn nước sinh hoạt ở thị trấn Chợ Mới, tôi đưa ra một số kiến nghị sau: - Tăng cường thanh tra, kiểm tra phát hiện các sai phạm, vi phạm và có biện pháp tiến hành xử lý kịp thời. - Xây dựng các hố chứa rác, nước thải tập chung xây dựng trạm xử lý nước thải. Đầu tư hỗ trợ người dân để họ có đủ khả năng xây dựng cống thải, nhà vệ sinh, chuồng trại hợp vệ sinh. - Thường xuyên quan trắc đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt để có biện pháp bảo vệ tốt nhất. - Xây dựng thêm hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về môi trường nói chung và môi trường nước sạch sinh hoạt cho người dân nói riêng. - Tuyên truyền sâu rộng và phổ biến để vận động người dân tham gia vào xây dựng các hệ thống công trình cung cấp nước tập trung làm cho người dân hiểu được trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia vào sử dụng nước sạch và quản lý công trình.
  50. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hồng Hà và cộng sự (2006), “Tài liệu hướng dẫn về bảo vệ môi trường cho các truyền thông là đoàn viên thanh niên”, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và công sự (2005), “Nghiên cứu hàm lượng chì, Asen trong môi trường và trong máu phụ nữ sống tiếp giáp với khu vực chế biến kim loại màu Thái Nguyên”. 3. Nguyễn Thị Hồng (2006), Tiềm“ năng và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước tỉnh Thái Nguyên”, Thái Nguyên. 4. Võ Dương Mộng Huyền và cộng sự (2013), “Báo cáo: Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước”, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh , Chương 4, 20hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf, ngày 24/4/2017. 5. Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Xuân Cự và cộng sự (2001), “Khoa học môi trường”, Nxb Giáo dục Hà Nội. 6. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. 7.Trí Nguyên (2012), “17% dân số trên thế giới thiếu nước sạch”, 8. Nguyễn Lan Phương, “Bài Giảng cấp nước sinh hoạt và công nghệp”, cong-nghiep-nguyen-lan-phuong/, ngày 24/4/2017. 9. Sở Khoa học và Công nghệ môi trường tỉnh Thái Nguyên (2001), “Báo cáo đánh giá hiện trạng và xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường Thái Nguyên năm 2001 – 2010”, Hà Nội. 10. Lô Thị Tiềm (2005), “Báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường Thái Nguyên”, Thái Nguyên. 11. Nguyễn Viết Tôn (2007), “Hiệu quả thiết thực từ chương trình nước sạch”, Tạp chí nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  51. 12. Đào Trọng Tứ (2012), “Tham luận tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam”, Hội thảo tiềm năng và giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng nước cho ngành khách sạn. 13. Trần Yêm, Trịnh Thị Thanh (1998), “Giáo trình ô nhiễm môi trường”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 14. UBND thị trấn Chợ Mới (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhiệm vụ,giải pháp chính năm 2019.