Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức

pdf 54 trang thiennha21 13/04/2022 4930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_ly_rac_thai_nong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THANH HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI BLUMEN EBER, GUNDELFINGEN, BANG BAVARIA, CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THANH HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI BLUMEN EBER, GUNDELFINGEN, BANG BAVARIA, CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : 47– KHMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 -2019 Giáo viên hướng dẫn : T.S Đặng Thị Hồng Phương THÁI NGUYÊN – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ thời gian học tập tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cũng như trong thời gian thực tập 06 tháng tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức và thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học môi trường với đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa lien bang Đức”. Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường và Trung tâm đào tạo và phát triển Quốc tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có cơ hội đi thực tập tốt nghiệp tại Cộng hòa liên bang Đức. Em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS Đặng Thị Hồng Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Em xin cảm ơn trang trại hoa Blumen Eber đã giúp đỡ em cập nhật số liệu và thực hành thực tế ngoài hiện trường. Đồng thời em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình bà Isabella Eber đã giúp đỡ tạo điều kiện ăn ở công việc trong suốt 06 tháng thực tập tại Cộng hòa liên bang Đức Và cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phan Thanh Hằng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp qua các năm 30 Bảng 4.2. Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt, thu hoạch hoa năm 2017 31 Bảng 4.3 Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động đóng gói năm 2017 32 Bảng 4.4 Thành phần chất thải nông nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động trồng hoa năm 2017 32 Bảng 4.5. Khối lượng rác và khối lượng thu gom thực tế của trang trại 50 trong trồng trọt qua các năm 35 Bảng 4.6. Khối lượng rác từ nhà máy đóng gói 36 Bảng 4.7. Khối lượng rác thải nông nghiệp nguy hại 37
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình2.1: Bản đồ Đức 15 Hình2.2: Biểu đồ nhiệt độ tại Đức 17 Hình 2.3 Biểu đồ dân số Đức từ năm 1950 đến 2017 20 Hình 4.1. Bản đồ trung tâm khu vực Bang Bavaria 23 Hình 4.2. Bản đồ Gundelfingen 24 Hình 4.3. Hoa Dahlia (hoa thược dược) 26 Hình 4.4. Hoa Heuchera 27 Hình 4.5. Hoa Zinnia( cúc ngũ sắc) 27 Hình 4.6 Hình ảnh máy trồng cây. 28 Hình 4.7. Hình ảnh khay 33 Hình 4.8. Lưới phủ nhà kính 33 Hình 4.9. Hình ảnh cây trồng đã hết vụ 33 Hình 4.10.Hình ảnh bầu đựng cây sau khi sử dụng 33 Hình 4.11 Hình ảnh khay đựng giống cây 34 Hình 4.12. Khay đỡ cây hoa 34 Hình 4.13.Hình ảnh khay đựng giống hoa 34 Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ CTNH được thu gom thực tế qua các năm 38 Hình 4.17. Khay đựng được thu thập lại để mang đi tái chế 39 Hình 4.18. Cây hoa qua vụ sẽ được cắt bông để cắm thành giỏ hoa và bày bán tại cửa hàng nhỏ. 40 Hình 4.19. Phế phụ phẩm sau khi băm nhỏ được trộn đều với đất 40 Hình 4.20. Rác thải nông nghiệp được ủ thành phân compost 41
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 BVMT Bảo vệ Môi trường 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CTNNNH Chất thải nông nghiệp nguy hại 5 CBS Cục thống kê Trung ương 6 ĐKTN Điều kiện tự nhiên 7 EU Liên minh châu âu EU 8 GDP Thu nhập bình quân đầu người 9 KTXH Kinh tế xã hội Tổ chức hợp tác và phát triển quốc 10 OECD tế 11 WB Ngân hàng Thế Giới 12 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
  7. v MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp và đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển 4 2.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp tại các nước phát triển 4 2.1.2 Đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển 5 2.2 Các giải pháp xử lý chất thải nông nghiệp đang áp dụng hiện nay trên thế giới 10 2.2.1. Phương pháp thiêu đốt 10 2.2.2. Phương pháp ủ sinh học 10 2.2.3. Phương pháp chôn lấp 11 2.2.4. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện 12 2.2.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex 12 2.2.6. Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin 12 2.2.7. Xuất khẩu rác 13 2.3 Giới thiệu tổng quan về Cộng hòa liên bang Đức 14 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 14 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Đức 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 22 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo 22
  8. vi Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức 23 4.1.1. Vị trí địa lý 23 4.1.2. Cơ sở hạ tầng 24 4.1.3.Tình hình phát triển văn hóa - xã hội 25 4.2. Giới thiệu về trang trại Blumen Eber 25 4.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế: 25 4.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ hoa tại trang trại Blumen Eber 27 4.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 29 4.3.1. Hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber . 29 4.3.3. Thành phần rác thải nông nghiệp 31 4.4. Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 35 4.4.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp 35 4.4.2. Công tác vận chuyển và xử lý rác thải tại trang trại Blumen Eber 38 4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 41 4.5.1. Một số tồn tại trong quản lý rác thải 41 4.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 3 Hiện trạng thu gom, xử lý rác thải 44 5.2. Kiến nghị: 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế nâng cao, các nhu cầu của con người ngày càng được đáp ứng nhiều hơn. Mặc dù vậy, mặt trái của sự phát triển vượt bậc này là các vấn đề môi trường phát sinh trong mọi hoạt động của con người. Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành nông nghiệp là cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, Tuy nhiên, tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng lớn. Nông nghiệp truyền thống tại các nước đang phát triển và kém phát triển đang tạo ra áp lực đáng kể và ngày càng tăng tới tài nguyên nước, do sử dụng 95% lượng nước ngọt, ô nhiễm và suy thoái nguồn đất, nước do sử dụng không hợp lý hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón, Nền nông nghiệp công nghệ cao ở các nước phát triển cũng có những bài học trong công tác quản lý môi trường. Trong mọi xã hội, nông nghiệp vẫn luôn là ngành kinh tế quan trọng, tạo ra các nguồn lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Do vậy, không chỉ có các nước kinh tế kém phát triển, công nghiệp còn lạc hậu mới tập trung phát triển nông nghiệp, mà các nước công nghiệp hiện đại vẫn ngày càng tập trung phát triển nông nghiệp mang lại năng suất, sản lượng ngày càng cao. Cộng hòa liên bang Đức là một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Không chỉ có nhiều thành tựu bậc nhất trong lĩnh vực kinh tế mà Đức còn là quốc gia quan tâm phát triển nông nghiệp hiện đại hàng đầu thế giới. Nhằm củng cố kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng, tay nghề, thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước hiện là hướng đi chủ
  10. 2 đạo trong công tác đào tạo tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là tại các nước phát triển. Chính vì những lý do trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức” đã được thực hiện trong thời gian thực tập sinh 6 tháng tại Cộng hòa liên bang Đức. 1.2. Mục tiêu * Mục tiêu chung Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải từ hoạt động nông nghiệp như công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyên và xử lý rác thải tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa liên bang Đức. Từ đó đề xuất những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý rác thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giai đoạn hiện nay. * Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức trong những năm gần đây - Tìm hiểu hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp của Trang trại Blumen Bber - Tìm hiểu về công tác thu gom và xử lý rác thải của trang trại - Đánh giá chung về công tác quản lý rác thải tại trang trại. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Giúp sinh viên củng cố kiến thức được tiếp thu từ ghế nhà trường và những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập - Nâng cao khả năng tiếp cân thông tin, thu thập và xử lý số liệu khi làm đề tài * Trong thực tiễn:
  11. 3 Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý rác thải tại cộng hòa liên bang Đức sẽ góp phần tư liệu làm bài học kinh nghiệm cho công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp tại Việt Nam.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp và đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển 2.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp tại các nước phát triển Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. Trên thế giới, rất nhiều nước đã thành công trong việc phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt tấm gương sáng, thành công trong lĩnh vực này là đất nước Israel, Nhật Bản, Phần Lan, Mỹ Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hướng áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp với chương trình Chính sách nông nghiệp chung
  13. 5 (PAC). Theo số liệu mới đây, có tới 9/10 nông dân sử dụng Internet để điền đơn xin trợ giúp của PAC. Tuy nhiên, so với người làm nông bên kia bờ Đại Tây Dương (Mỹ, Canada), việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chưa thực sự phổ cập. Ngoài ra, các nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại "lục địa già" khá cao (chỉ có 6% nông dân châu Âu ở độ tuổi dưới 35) dẫn tới hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi nhiều thanh niên bày tỏ họ sẵn sàng làm công việc nhà nông, nhưng không phải với điều kiện như những năm 90 của thế kỷ trước. Từ nay đến 2020, Liên minh châu Âu (EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu được kết nối Internet với tốc độ đường truyền tối thiểu là 30 MB/giây. Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang được lưu tâm. 2.1.2 Đặc điểm nền nông nghiệp công nghệ cao tại các nước phát triển 2.1.2.1 Ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) trong canh tác cây trồng trên thế giới - Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật nuôi có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp. - Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
  14. 6 - Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro. - Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây. - Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón. * Trong chăn nuôi và thuỷ sản: - Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông
  15. 7 lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. - Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở cá: giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao. - Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. - Công nghệ trong chuẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen. 2.1.2.2 Nông nghiệp công nghệ cao tại một số nước phát triển * Vườn hoa Keukenhof , Hà Lan Nói đến NNCNC, không thể không nhắc đến Hà Lan. Đất nước vốn là vùng đất thấp ngập nước nhất thế giới đã tận dụng khoa học công nghệ hết sức hiệu quả để trở thành đơn vị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lớn thứ 2 thế giới – một trong số sản phẩm đó là các loài hoa. Hà Lan có vô số những vườn hoa tươi đẹp khắp đất nước, nhưng được biết đến nhiều nhất là vườn hoa Keukenhof. Vườn hoa này rộng 32 héc-ta, trồng gần 7 triệu cây hoa tulip, với trên 100 giống khác nhau. Nơi đây đem lại doanh thu hàng trăm triệu euro mỗi năm. Không những thế, vườn hoa còn trở
  16. 8 thành địa điểm thu hút khách tham quan du lịch nổi tiếng thế giới với hàng triệu lượt khách mỗi năm. * Nông trại Anna Creek Station, Úc Đây là nông trại lớn nhất của Úc và cũng là một trong những nông trại rộng lớn nhất thế giới. Nông trại nằm trên khu đất hơn 2,4 triệu ha, lớn hơn diện tích của cả nước Israel. Trước đây nông trại này chuyên nuôi cừu, nhưng do cừu bị chó sói bắt nhiều nên sau này người ta chuyển sang chăn nuôi bò và một số loại gia súc khác. Hiện số lượng bò hàng năm trong trang trại khoảng 20.000 con. Toàn bộ bò đều được gắn cảm ứng đếm bước và định vị để theo dõi tình trạng sức khỏe, tuổi đời cũng như vị trí mỗi con bò để chủ động xử lý khi cần thiết. * Trang trại táo California, Mỹ Đứng đầu bảng xếp hạng xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp trên thế giới, tất nhiên, Mỹ cũng có một nền NNCNC hàng đầu. Hầu hết các công việc trong nông nghiệp đã được công nghệ hỗ trợ và lao động trong ngành nông nghiệp Mỹ hiện chiếm chưa đến 0.7% dân số nhưng sản xuất ra sản lượng lương thực thực phẩm đứng đầu toàn cầu. Ngành nông nghiệp Mỹ sản xuất ra sản lượng lương thực thực phẩm đứng đầu toàn cầu. Kinh tế trang trại ở Mỹ hết sức phát triển, với tổng cộng hơn 2.1 triệu trang trại trên khắp cả nước, trung bình mỗi trang trại rộng 174ha, và không một trang trại nào không áp dụng các ứng dụng công nghệ mới. Phổ biến nhất là hệ thống máy bay không người lái, các loại máy tự động có hoặc không có người lái, công nghệ nhân giống, tưới tự động, cảm ứng cảnh báo sức khỏe cây trồng, vật nuôi Nhiều trang trại ở Mỹ hiện còn được khai thác làm du lịch, nhà hàng hay resort để du khách đến nghỉ ngơi và thu hoạch sản phẩm. Điển hình như
  17. 9 những trang trại táo ở California, một điểm đến yêu thích của nhiều người dân California cũng như du khách hiện nay. * Các làng Moshav ở Israel Israel từ lâu đã là một quốc gia đi đầu trong NNCNC. Từ một quốc gia nhỏ bé vùng sa mạc với điều kiện canh tác khó khăn, Israel đã trở thành cái tên nổi bật trong nền nông nghiệp thế giới. Ở quốc gia này, nông nghiệp là lĩnh vực mà 95% nguyên nhân thành công là nhờ khoa học, và chỉ có 5% nhờ sức lao động của con người. Họ sử dụng phương pháp khử mặn đất, phát minh ra công nghệ tưới nhỏ giọt hiệu quả, sử dụng nước từ không khí, thuốc trừ sâu bằng động vật và thậm chí nuôi cá ngay trên sa mạc cằn cỗi để cải tạo đất và tăng năng suất nông sản. Các làng Moshav là cộng đồng nông nghiệp Israel điển hình, thường bao gồm các trang trại tư nhân nhỏ tập trung gần nhau và được qui hoạch kết nối với nhau, tạo thành một vòng tròn khép kín và hiệu quả từ khâu nhân giống cho đến khâu tiêu thụ. Các làng Moshav là cộng đồng nông nghiệp Israel điển hình, thường bao gồm các trang trại tư nhân nhỏ tập trung gần nhau và được qui hoạch kết nối với nhau, tạo thành một vòng tròn khép kín và hiệu quả từ khâu nhân giống cho đến khâu tiêu thụ. Có vô số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thành công của Israel hiện đang được các nước học tập và áp dụng. * Trang trại sân thượng Brooklyn Grange, New York, Mỹ Brooklyn Grange là trang trại sân thượng lớn nhất của Mỹ với diện tích hơn 10.000m2 trên tầng thượng của một nhà kho 6 tầng, hiện mỗi năm cung ứng cho người dân trong vùng hơn 200 tấn rau hữu cơ các loại. Không chỉ trồng rau, trang trại này còn nuôi gà, chim và ong. Trang trại được làm rất công phu, với nhiều lớp thoát nước trên bề mặt sân thượng. Đầu tiên là một lớp cản rễ để tránh rễ cây bám vào bề mặt tòa nhà, rồi đến một lớp nỉ dày, các
  18. 10 tấm thảm thoát nước gắn những cốc nhỏ để giữ nước khi mưa lớn đồng thời cung cấp lại nước cho đất khi đất bị khô, và cuối cùng là một lớp nỉ mỏng để thảm không bị theo nước xả trôi. Đất hỗn hợp không chứa thành phần đất thực được sử dụng để tránh mầm bệnh ngay từ đầu. Đất hỗn hợp không chứa thành phần đất thực được sử dụng để tránh mầm bệnh ngay từ đầu. 2.2 Các giải pháp xử lý chất thải nông nghiệp đang áp dụng hiện nay trên thế giới 2.2.1. Phương pháp thiêu đốt Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Tuy nhiên, việc thu đốt rác bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Hiện nay, Israel có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được. 2.2.2. Phương pháp ủ sinh học Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là
  19. 11 CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả như: tạo độ tơi xốp, cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, rất tốt cho việc cải tạo đất. 2.2.3. Phương pháp chôn lấp - Các chất thải không thể tái chế và chất thải không thể tái sử dụng được gửi đi để chôn cất. Trước khi chôn lấp, chất thải phải trải qua một quá trình ổn định và giảm thể tích phức tạp. Sử dụng phương pháp tiên tiến tại bãi chôn lấp để thu gom và xử lý nước rỉ để bảo vệ đất và nước ngầm. Đất dự trữ để chôn lấp được quản lý cẩn thận và duy trì ở mức cao, để khai thác tối đa. - Các tế bào thải ở các bãi chôn lấp có thể được sử dụng như các bioreactor tự nhiên để tạo ra khí tự nhiên tự phát - một nguồn năng lượng tái tạo hiệu quả. Theo đó, bãi chôn lấp được thiết kế để sử dụng năng lượng khí sinh học. Một hệ thống giếng khoan tinh vi cho phép bơm biogas từ các tế bào. Sau khi làm sạch và xử lý, khí biogas được sử dụng để sản xuất điện xanh. Điện sau đó được sử dụng bởi bãi chôn lấp, hoặc bán cho lưới điện quốc gia. - Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi
  20. 12 thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải thiêu đốt, ủ sinh học làm Compost. Các phương pháp khác tiêu hủy tại bãi chôn lấp thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn, việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ. 2.2.4. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom tại bãi rác. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. 2.2.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn. 2.2.6. Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau:
  21. 13 - Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. - Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. - Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật đặc biệt được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. - Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân hữu cơ vi sinh. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. 2.2.7. Xuất khẩu rác Xuất khẩu rác là phương pháp tiện lợi nhất, vì vừa không mất chi phí cho việc xử lý rác thải, vừa thu được lợi nhuận sau khi xuất khẩu Năm 1950, Đức có khoảng 50.000 bãi chôn lấp rác. Đến năm 2016, con số này đã giảm xuống chỉ còn 300 và tất cả các bãi chôn lấp đều không chấp nhận rác chưa qua phân loại. Chính phủ Đức đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ
  22. 14 xóa bỏ tất cả các bãi chôn lấp rác hiện có, đồng thời lên kế hoạch tái chế toàn bộ lượng rác thải và biến rác thải thành năng lượng. Theo ước tính, việc tái chế rác và biến rác thành năng lượng sẽ giúp Đức tiết kiệm 3,7 tỷ euro mỗi năm. Các hệ thống xử lý rác thải đã giúp tiết kiệm 20% chi phí nhập khẩu kim loại và 3% chi phí nhập khẩu năng lượng. Các hệ thống xử lý rác thải tiên tiến cần nguồn tiền đầu tư lớn hơn nhiều so với các biện pháp xử lý rác truyền thống. Vì vậy, các doanh nghiệp Đức coi đây là một cơ hội đầu tư, kinh doanh. Họ cho rằng, nhờ các sáng kiến đột phá về xử lý rác thải, các doanh nghiệp Đức hiện đang dẫn đầu thế giới trong một lĩnh vực giàu tiềm năng phát triển. Một trong những sáng kiến về tái chế rác của Đức được nhiều quốc gia liên minh châu Âu làm theo, đó là nâng cao trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc hạn chế lượng rác thải. Theo sáng kiến của Đức, các nhà sản xuất và bán lẻ phải trả tiền để có được Green Dot (điểm xanh) in trên bao bì sản phẩm. Nếu lượng bao bì càng lớn, doanh nghiệp càng phải trả nhiều chi phí. Để tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp buộc phải sử dụng ít giấy hơn, thủy tinh mỏng hơn và hạn chế kim loại, nhờ vậy, lượng rác thải ra môi trường sẽ giảm đi rất nhiều. 2.3 Giới thiệu tổng quan về Cộng hòa liên bang Đức 2.3.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Đức là một quốc gia tại Trung Âu, trải dài từ dãy Alpen, qua đồng bằng Bắc ÂU đến biển Bắc và biển Baltic. Đức là quốc gia có dân số đông thứ hai và diện tích lớn thứ 7 châu Âu. Lãnh thổ của Đức rộng 357.021 km2 (137.847 sq mi), trong đó bao gồm 349.223 km2(134.836 sq mi) diện tích đất và 7.798 km2 (3.011 sq mi) mặt nước.
  23. 15 Đức có các đỉnh núi cao trên dãy Alpen, trong đó có đỉnh cao nhất: Zugspitze có cao độ 2.962 mét (9.718 ft) ở phía nam đến bờ biển Bắc (Nordsee) ở Tây Bắc và biển Baltic (Ostsee) ở Đông Bắc. Vùng núi rừng nằm ở trung bộ nước Đức và vùng đất thấp ở phía bắc (điểm thấp nhất: Neuendorf- Sáchenbande ở 3,54 mét (11,6 ft) dưới mức nước biển), một số sông chính của châu Âu chảy qua nước Đức La Rhine, Danupe và Elbe Đức có biên giới với 9 quốc gia châu Âu, chỉ xếp thứ hai sau Nga: Đan Mạch ở phía bắc, Ba Lan và Cộng hòa Séc ở phía đông, Áo và Thụy Sĩ ở phía nam, Pháp ở phía tây nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở phía tây. Đức chia sẻ biên giới với chín quốc gia châu Âu, chỉ đứng thứ hai sau Nga: Đan Mạch ở phía Bắc, Ba Lan và Cộng hoà Séc ở phía đông, Áo và Thụy Sĩ ở phía nam, Pháp ở phía Tây Nam và Bỉ, Luxembourg và Hà Lan ở phía tây. Hình2.1: Bản đồ Đức Một phần ba phía bắc đất nước nằm trên đồng bằng Bắc Âu, với địa hình bằng phẳng và có các dòng sông chảy theo hướng bắc như Elbe, Ems, Weser, Oder. Các vùng đất ngập nước và đầm lầy nằm gần
  24. 16 biên giới với Hà Lan và dọc theo bờ biển Friesland. Vùng Mecklenburg có nhiều hồ được tạo thành từ các sông bằng có niên đại từ thời kì băng hà cuối. Về phía nam, vùng trung bộ nước Đức có địa hình gồ ghề và các dãy núi, một số trong đó hình thành tờ cscs hoạt động núi lửa từ thời cổ đại. Thung lũng Rhine cắt qua phần phía tây của khu vực này. Vùng cao trung tâm tiếp tục kéo dài về phía đông và bắc xa đến tận Saale và hòa với dãy núi Ore trên biên giới với Cộng hòa Séc. Khu vực vùng cao bao gồm Eifel, Hunstrusc và Rừng Flanz phía tây của Rhine, Vùng đồi Taunus ở phía bắc Frankfurt, khối núi Volgensburg, Rhon, và Rừng Thuringer. Phía nam Berlin, phần đông-trung của đất nước giốn với vùng thấp ở phía bắc hơn, với đất cát và các vùng đất ngập nước như tại Spreewall. Địa mạo nam bộ nước Đức được xác định với các vùng đồi tuyến tính và các dãy núi như như hai dãy cổ là Schwäbische Alb và Fränkische Alb (từ nguồn sông Donau ở tây nam Baden-Württemberg, nam Stuttgart, qua Schwaben đến Mittelfranken và tới thung lũng Main) và Rừng Bayern dọc theo biên giới giữa Bayern và Cộng hòa Séc. Alpen ở biên giới phía nam là một dãy núi núi, song địa hình tại Đức tương đối thấp hơn (tại đông nam Schwaben và Thượng Bayern) so với ở Áo và Thụy Sĩ. Rừng Đen, nằm trên biên giới tây nam với Pháp, phân tách Rhine với thượng nguồn Donautrên sườn núi phía đông. b. Khí hậu Nước Đức có khí hậu ôn đới và đại dương, với mùa đông mát, u ám và ẩm và đến mùa hè thỉnh thỏang có luồng gió phơn ấm thổi từ phương nam. Phần lớn nước Đức nằm trong vùng khí hậu mát/ôn hòa trong đó gió tây ẩm chiếm ưu thế. Ở tây bắc và bắc, khí hậu mang tính đại dương rất cao và có mưa quanh năm. Mùa đông tương đối êm dịu và mùa hè tương đối mát mẻ. Ở
  25. 17 phía đông, khí hậu mang đặc tính lục địa rõ rệt hơn; mùa đông có thể rất lạnh và kéo dài, mùa hè có thể rất ấm áp và thường có một khoảng thời gian khô hạn. Phần trung tâm và phía nam có khí hậu chuyển tiếp và tùy thuộc vào vị trí, có thể chủ yếu mang tính đại dương hay lục địa. Mùa đông khá êm dịu và mùa hè có xu hướng mát mẻ, mặc dù nhiệt độ tối đa có thể lên tới 30 °C(86 °F) trong vài ngày do ảnh hưởng của các dãy sóng nhiệt. Những ấm sáp nhất nước Đức nằm ở vùng tây nam. Mùa hè ở vùng này có thể nóng với nhiều ngày có nhiệt độ trên 30 °C (86 °F). Đôi khi nhiệt độ tối thấp không xuống dưới 20 °C (68 °F), tương đối hiếm tại các khu vực khác. (Nguồn: theo WordPress.com- Climate-Germany) Hình2.2: Biểu đồ nhiệt độ tại Đức 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Đức a. Điều kiện kinh tế Với 3,405 ngàn tỷ euro tổng sản phẩm quốc nội, nước Đức có nền kinh tế đứng hàng thứ tư trên thế giới và lớn nhất châu Âu. Đức xuất khẩu nhiều
  26. 18 nhất thế giới. Vì tương đối nghèo về nguyên liệu nên kinh tế Đức tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy một diện tích lớn của Đức cũng được dùng trong nông nghiệp (nhưng chỉ vào khoảng 2% đến 3% tổng dân số lao động làm việc trong nông nghiệp). Trong thời gian gần đây mức tăng trưởng yếu đi và nền kinh tế Đức đã có những biểu hiện đuối kém đối với các ảnh hưởng bên ngoài, các vấn đề trong nước và các vấn đề trong việc hội nhập các tiểu bang mới. Nền kinh tế Đức thường được miêu tả là một nền kinh tế thị trường xã hội. Nhà nước Đức có nhiều chính sách xã hội rộng lớn. Mặc dù chính phủ có giúp đỡ một số lĩnh vực thông qua trợ cấp, cạnh tranh và kinh tế thị trường vẫn là cột trụ trong chính sách kinh tế. Nhà nước Đức đã tư nhân hóa một số doanh nghiệp như Công ty đường sắt Đức, Công ty viễn thông Đức, Công ty bưu điện Đức; thúc đẩy tư nhân hóa các công ty khác tạo thêm cạnh tranh. Với tỷ lệ xuất khẩu hơn 1/3 sản phẩm quốc nội, kinh tế Đức có chiều hướng xuất khẩu cao và xuất khẩu luôn luôn là yếu tố chủ chốt cho tăng trưởng kinh tế của Đức. Vì thế nước Đức ủng hộ nhiều cho một hợp tác kinh tế mạnh mẽ trên bình diện châu Âu Đức vốn không có nhiều tài nguyên thiên nhiên, cho nên nền kinh tế của nước này chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp và dịch vụ. Phần lớn diện tích nước Đức được dùng cho nông nghiệp, nhưng chỉ có 2% – 3% dân số Đức làm việc trong ngành này. Với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hơn 3.824 tỷ USD (2015 Đức có nền kinh tế thị trường, với lực lượng lao động trình độ cao, vốn tư bản lớn, mức độ tham nhũng thấp, và mức độ sáng tạo cao. Đây là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới, và có nền kinh tế quốc dân lớn
  27. 19 nhất tại châu Âu, đứng thứ tư trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ năm theo sức mua tương đương. Khu vực dịch vụ đóng góp khoảng 71% cho tổng GDP (bao gồm công nghệ thông tin), công nghiệp 28%, và nông nghiệp 1%. Tỷ lệ thất nghiệp do Eurotat công bố đạt 4,7% trong tháng 1 năm 2015, là mức thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.Với mức 7,1%, Đức cũng có tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên EU. Theo OECD Đức nằm trong các quốc gia có mức năng suất lao động cao nhất trên thế giới. b. Điều kiện xã hội Đức là một quốc gia có nền giáo dục được đánh giá cao và được xếp bậc nhất Châu Âu.Trong danh sách các trường top 400 và top 700 thế giới, số lượng các trường ở Đức rất lớn, chỉ đứng sau Hoa Kỳ và UK. Du học tại Đức, du học sinh hoàn toàn được miễn học phí như tất cả các sinh viên khác trên lãnh thổ Đức, hiện tại càng ngày càng có nhiều khóa master bằng tiếng Anh tại các trường ở Đức. Đây là một biện pháp để quốc tế hóa nền giáo dục Đức. Môi trường đại học tại Đức rất được ưa chuộng với các ngành học đại học quốc tế cấp chứng chỉ Bachelor và Master, các ngành học hoàn toàn bằng tiếng anh, hệ thống đánh giá thành tích học tập cho phép tích lũy hoặc chuyển đổi tín chỉ và kết quả học tập. Nhận đinh chung về giáo dục Đức là quốc gia của những ý tưởng. Chỉnh phủ Đức đã cách tân trong giáo dục và nghiên cứu, sự quốc tế hóa giáo dục đại học và tăng cường hỗ trợ nghiên cứu.
  28. 20 Hình 2.3 Biểu đồ dân số Đức từ năm 1950 đến 2017 (Nguồn: Theo danso.org )
  29. 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rác thải bao gồm: công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu: Rác thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa liên bang Đức. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài - Địa điểm: trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức - Thời gian: Từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức 3.3.2. Giới thiệu về trang trại Blumen Eber 3.3.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber + Hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber + Hiện trạng công tác thu gom và lưu giữ, vận chuyển chất thải + Hiện trạn công tác xử lý rác thải nông nghiệp
  30. 22 3.3.4. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3.4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về ĐKTN, KTXH tại khu vực Gundelfingen, Bang Bavaria, Cộng hòa liên bang Đức. - Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải nông nghiệp tại khu vực Gundelfingen - Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet 3.4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu cụ thể về trang trại như quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại. - Thu thập số liệu về hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp và công tác xử lý rác thải nông nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu em đã tiến hành đi khảo sát thực tế tại trang trại nhằm tìm hiểu về tình hình sản xuất, hình thức canh tác của các loại cây trồng, xem xét về công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng tác thu gom vận chuyển và xử lý rác thải nông nghiệp của trang trại Blumen Eber 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo - Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra thu thập thông tin được tổng kết dưới dạng bảng biểu, biểu đồ. - Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục.
  31. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực Gundelfingen, Bang Beyern, Cộng hòa lien bang Đức 4.1.1. Vị trí địa lý Bavaria là một trong 16 bang của Cộng hòa liên bang Đức, là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người. Thủ phủ của bang là Munich. Về phía nam và đông nam Bayern có biên giới với Áo, về phía đông với Cộng hòa Séc, phía tây với Baden - Wuttemburg, tây bắc với Hessen, phía bắc Thurien và phía đông bắc với Sachsen. Bang Bayern có hơn 1000 năm văn hiến. Theo điều 3 của Hiến pháp Bayern thì đây là một nước văn hóa. Bayern ủng hộ trong ngân sách năm 2003 văn hóa và nghệ thuật mỗi năm 500 triệu Euro, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các làng xã, và tư nhân. Hình 4.1. Bản đồ trung tâm khu vực Bang Bavaria
  32. 24 Hình 4.2. Bản đồ Gundelfingen Gundelfingen nằm ở sông Danube, giữa Stuttgart, Munich và Augsburg. Nó có khoảng 8.000 cư dân và vẫn giống như thị trấn thời Trung cổ. 4.1.2. Cơ sở hạ tầng - Thủy lợi: Là một thị trấn nhỏ cắt qua song Danupe ( sông Đa Nuýp) là một con sông lớn dài thứ hai ở châu Âu bắt nguồn từ Rừng Đen của Đức. Lưu vực song rộng lớn cung cấp nước phục vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt cùng với nguồn tài nguyên lớn mang lại nguồn lợi về kinh tế. - Giao thông: Là một quốc gia phát triển mạnh nên hệ thống giao thông tại vùng đất này vô cùng hiện đại và thông minh. Các tuyến đường lớn dẫn đến các thành phố lân cận đều không có một chút khó khăn nào cho việc di chuyển của người dân.
  33. 25 - Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện thoại, máy tính, ti vi 4.1.3.Tình hình phát triển văn hóa - xã hội * Văn phòng và nhà văn hóa : Là một huyện tự chủ, có các trung tâm văn hóa, trường học dành cho dân cư trong vùng. Gồm nhiều nhà thờ là nơi sinh hoạt của các tôn giáo tôn thờ chúa Jesu * Trường học: Có hệ thống trường học đào tạo các bậc học tương đương với hệ thống giáo dục của Việt Nam từ mẫu giáo đến trung học phổ thông. Đối với bậc học Đại học cách đó là Ausburg thuộc bang Bavaria * Trạm y tế: Các trung tâm chăm sóc y tế ở nhỏ nằm xung quanh khu vực. Các bệnh viện lớn nằm ở trung tâm các thành phố lớn gần đó. 4.2. Giới thiệu về trang trại Blumen Eber 4.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế: - Trang trại hoa Blumen Eber nằm ở Gundelfingen ander Donau, bang Bavaria giáp với Gunzburg - Là doanh nghiệp gia đình thế hệ thứ ba. - Năm 1928, nông trại được thành lập như một doanh nghiệp nông nghiệp. Từ năm 1952, bắt đầu sản xuất và bán các loại cây trồng trong chậu và cây lâu năm quanh năm. - Nông trại có diện tích 20.000 mét vuông, với diện tích sản xuất khoảng 10.000 mét vuông dưới kính và 1000 mét vuông ngoài trời. Có sử dụng hệ thống sưởi ấm hiện đại. -Hiện tại, trang trại có 15 người gồm các lao động cố định tại nông trại và các sinh viên học nghề làm việc tại trang trại theo hệ thống giáo dục học nghề của Đức
  34. 26 - Trang trại Blumen Eber trồng hơn 1.000.000 cây hoa với rất nhiều loại hoa theo từng mùa vụ khác nhau trong năm như: hoa Heuchera ( một giống cây cảnh), Hoa Dahlia ( hoa thược dược), hoa Zinnia ( một giống hoa cúc ngũ sắc), và vô cùng nhiều các loại hoa khác theo mùa. - Trang trại chủ yếu trồng cây giống vào bầu đất để xuất đi các khu vực cửa hàng và chợ ở trong vùng và các vùng lân cận. Và có một cửa hàng nhỏ bán các phụ kiện phục vụ cho việc trồng cây như bình hoa, chậu cây, đất, các giá thể. Hình 4.3. Hoa Dahlia (hoa thược dược)
  35. 27 Hình 4.4. Hoa Heuchera Hình 4.5. Hoa Zinnia( cúc ngũ sắc) 4.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ hoa tại trang trại Blumen Eber 4.2.2.1. Tình hình sản xuất các loại hoa giống Hoa được trồng ở loại đất, khí hậu, dinh dưỡng đặc biệt hơn so với các loài cây khác để có thể cho ra được cây hoa to khỏe và đẹp. Đất để trồng cần trộn cát mới có thể trồng hoa chưa kể cần trộn phân hữu cơ đều là đất được nhập khẩu. - Loại đất: Đất để chuẩn bị cho hoa nói chung là giống như cà chua, mặc dù hoa dung ít hơn số lượng nitơ, phốt pho, và kali. Đất thoát nước tốt, vụn với độ pH từ 6,5-7,5 là tối ưu cho sản xuất Bổ sung chất hữu cơ sẽ làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh dưỡng và khoáng chất cho các đặc tính vật lý của các cây trồng. Nội dung muối nên thấp trong đất. Đất được sử dụng trong việc trồng cây là đất nhập khấu có đầy đủ các dưỡng chất cần thiết. Khi sử dụng máy trồng bầu cây thì có thêm phân bón tùy thuộc vào loại cây và nhu cầu của cây
  36. 28 Hình 4.6 Hình ảnh máy trồng cây. - Yêu cầu phân bón: Mặc dù hoa có hệ thống rễ cạn yêu cầu sinh cao trong giai đoạn đầu của sự phát triển và giai đoạn sau này. Phân bón nitơ được dải bên dưới và bên cạnh của cây con dải cùng với phốt pho trong quá trình làm đất và trồng. - Hệ thống tưới: tưới tiêu và quản lý nguồn nước là rất qua trọng đối với các loại hoa. - Kiểm soát cỏ dại: trồng trọt giúp kiểm soát cỏ dại một cách tốt nhất, vẫn cần sử dụng thuốc diệt cỏ khi thích hợp - Bệnh: Định kì hàng tháng đều có những kĩ sư về cây trồng đến kiểm tra và lấy mẫu ngẫu nhiên xem chất lượng cây trồng có tốt hay không. - Nhà lưới nilon: lưới bảo vệ khỏi ánh mặt trời, mưa đá, côn trùng và chim và không cần phải tháo dỡ vào mùa đông. Cung cấp cho người trồng những lợi ích hữu hình, như: tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành (năng lượng, tưới tiêu, phun thuốc, vv) ức chế bệnh thực vật - Khu vực trồng hoa ngoài trời: những loại cây to hơn trồng trong những chậu cây lớn với đường kính size 21cm trở lên và những loại cây có
  37. 29 khả năng chống chịu tốt thì được xếp ở khu vực ngoài trời và có hệ thống tưới tự động. 4.2.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ hoa - Vào mỗi thời điểm bắt đầu mùa vụ trong năm thì trang trại sẽ nhập hoa giống về. Hoa giống được đựng trong các khay nhỏ để trồng vào trong bầu chậu bằng máy trồng cây. - Khi thu hoạch sẽ sử dụng những khay nhựa mỏng phù hợp với số lượng cây và size của bầu cây để xếp cây vào khay, sau khi xếp hoa vào khay thì lần lượt xếp khay lên các xe đẩy có bánh ( còn gọi là contener). - Sau khi lấy đủ số lượng hoa theo đặt hàng thì sẽ bẻ những lá vàng và héo, lựa chọn lại một lần nữa những cây khỏe mạnh không bị sâu bệnh và nhập số liệu vào máy tính. Các contener sẽ được xe chuyên dụng chở đến điểm đặt hàn. Vào thứ 3 hàng tuần sẽ lựa chọn tất cả những giống cây tiêu biểu để bày bán ở chợ nông sản. - Trang trại rất quan tâm đến môi trường và đã xây dựng nhà kính năng lượng thấp đầu tiên vào năm 2010, giảm 50% nhu cầu về năng lượng. Năm 2018 tham gia vào dự án về tối ưu hóa hiệu quả năng lượng của Đại học Khoa học Ứng dụng Weihenstephan. - Năm 2013 đạt tiêu chuẩn GAP toàn cầu. - Ngoài ra, trang trại còn bán cây hoa giống online qua các mạng lưới giao hàng và thanh toán như Amazone, 4.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 4.3.1. Hiện trạng phát sinh rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber Rác thải nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Các loại rác thải nông nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều tại trang trại trong khi khả năng
  38. 30 đầu tư cho xử lý, giảm thiểu ô nhiễm rất hạn chế. Nguồn phát sinh chất thải rắn nông nghiệp chủ yếu từ: - Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại trang trại. - Hoạt động xử lý sản phẩm nông nghiệp trong khi đóng gói và vận chuyển. - Hoạt động sử dụng chất đốt để tạo nhiệt năng cho cây giống. Bởi khí hậu ở Đức khá lạnh và gây khó khăn. Bảng 4.1. Tình hình phát sinh chất thải nông nghiệp qua các năm Đơn vị: kg/năm Chất thải Từ Chất thải Trồng trọt, Nhà đóng NN nguy Tổng thu hoạch hoa Năm gói hại 2014 23.000 11.000 240 32.240 2015 27.040 14.000 280 41.320 2016 30.560 17.500 310 48.370 2017 39.560 20.000 476 60.036 ( Nguồn: Từ chủ trang trại) Bảng số liệu cho biết tình hình phát sinh rác thải nông nghiệp trung bình tháng của các nguồn rác thải nông nghiệp. Căn cứ vào các năm của trang trại 50 mà sản sinh ra lượng rác thải khác nhau. Từ năm 2014 đến năm 2016 lượng rác thải không có sự thay đổi lớn. Tuy nhiên năm 2017 trang trại đã mở rộng thêm diện tích cùng với việc mở rộng quy mô, chính vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoa chất lượng cũng như sản lượng hoa của trang trại: chất thải từ trồng trọt, thu hoạch nông sản khoảng 39.560kg/năm; CTNH khoảng 476kg/năm và từ nhà đóng gói khoảng 20.000kg/năm.
  39. 31 4.3.3. Thành phần rác thải nông nghiệp Qua khảo sát thu thập thông tin số liệu từ chủ trang trại, từ người lao động cũng như thời gian thực tập tại trang trại Blumen Eber đã thu thập được các số liệu về thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt, thu hoạch hoa, thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ nhà đóng gói và các loại chất thải nông nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động trồng hoa được thể hiện ở các bảng sau đây.  Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt, thu hoạch hoa Bảng 4.2. Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt, thu hoạch hoa năm 2017 Đơn vị: kg/năm TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Cây, cành cây, nhánh cây và cỏ dại 23.560 60 2 Nilon 12.000 30 3 Lưới phủ 2.000 5 4 Giàn đỡ hoa, dây buộc đỡ giàn 1.000 2.5 5 Tấm gỗ nẹp hoa 500 1,25 6. Hệ thống ống nước 300 0,75 7 Khay nhựa đựng cây giống 200 0,5 Tổng 39.560 100 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại- Năm 2017) Qua bảng 4.2 có thể thấy phần lớn rác thải phát sinh từ hoạt động trồng trọt, thu hoạch hoa là từ cây, cành nhánh và cỏ dại chiếm tỉ lệ lớn nhất là 60%, Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ nhà đóng gói
  40. 32 Bảng 4.3 Thành phần rác thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động đóng gói năm 2017 Đơn vị: kg/năm TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Cây, cành hoa 13.000 48 2 Bìa cát tông 9.000 34 3 Tấm pallet 2.000 7 4 Khay đựng hoa và bầu 1.500 5,5 hoa 5 Túi nilon đóng gói hoa 1.000 4 6 Găng tay 500 1,5 Tổng 20.000 100 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại- Năm 2017 Qua bảng 4.3 thấy rằng lượng cây, cành hoa được tiếp tục được cắt bỏ sau khi được vận chuyển từ ngoài trang trại về là 13000kg/năm chiếm 48% là lớn nhất. Công việc trong nhà đóng gói chủ yếu là đóng gói thành phẩm và xuất khẩu chính vì vậy số lượng bìa cát tông được dùng để đóng gói và phân loại hoa xuất khẩu chiếm 34%. Sau khi đóng hộp các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng được gọi là pallet. Tấm pallet chiếm khoảng 7% lượng rác thải ra ở trong nhà đóng gói. Khay nhựa và bầu để đựng hoa chiếm 5,5%. Lượng túi nilon để đóng gói hoa chiếm 4% và số lượng găng tay thải ra là nhỏ nhất chiếm 1,5%  Các loại chất thải nông nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động trồng hoa Bảng 4.4 Thành phần chất thải nông nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động trồng hoa năm 2017 Đơn vị: kg/năm TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Vỏ chai thuốc BVTV, thuốc trừ sâu 376 79 2 Bóng đèn huỳnh quang 100 21 Tổng 476 100 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại- Năm 2017)
  41. 33 Qua bảng 4.4 thấy rằng lượng chất thải nguy hại phát sinh trong trồng, chăm sóc hoa chiếm 79%. Vì trong quá trình chăm sóc hoa và bảo vệ khỏi các loại sâu bệnh dịch cần sử dụng các loại thuốc, tuy nhiên với nồng độ nhẹ và theo tiêu chuẩn vì vậy cần phun lượng lớn. Bên cạnh đó cần cung cấp đủ ánh sang để hoa tweedia cho năng suất cần cần phải cung cấp đủ ánh sang cho hoa vì vậy cần thắp sang bằng đèn huỳnh quang, rác thải từ đó thải ra chiếm 21% Hình 4.7. Hình ảnh khay Hình 4.8. Lưới phủ nhà kính nhựa đựng cây Hình 4.9. Hình ảnh cây trồng Hình 4.10.Hình ảnh bầu đựng cây đã hết vụ sau khi sử dụng
  42. 34 Hình 4.11 Hình ảnh khay đựng Hình 4.12. Khay đỡ cây hoa giống cây Hình 4.13.Hình ảnh khay đựng giống hoa
  43. 35 4.4. Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 4.4.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp Qua thời gian thực tập 06 tháng tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, bang Bavaria, Đức cùng với những số liệu thu thập được qua các tài liệu, từ chủ trang trại, từ người lao động đã thu thập được các số liệu về hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp và được thể hiện qua bảng sau  Rác thải trồng trọt, thu hoạch hoa: Bảng 4.5. Khối lượng rác và khối lượng thu gom thực tế của trang trại 50 trong trồng trọt qua các năm Đơn vị: kg/năm Khối lượng Khối lượng thu gom Tỉ lệ thu gom Năm rác (kg/năm) thực tế (kg/năm) (%) 2014 23.000 18.990 83 2015 27.040 24.100 89 2016 30.560 29.000 94 2017 39.560 38.900 98 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại) Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thu gom rác nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt qua các năm
  44. 36 Qua bảng 4.5 và biểu đồ thấy rằng việc thu gom, quản lý rác thải trong trồng trọt đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng nhanh chóng từ con số 23.000(kg/năm) với tỉ lệ thu gom đạt 83% năm 2014; Năm 2015 là 27.040 (kg/năm) đạt tỉ lệ thu gom là 89%; Năm 2016 là 30.560 (kg/năm) đạt tỉ lệ thu gom là 94% và năm 2017 là 39.560 (kg/năm) nhưng hệ số thu gom cũng chỉ đạt 98% như vậy vẫn còn một số lượng rác chưa được thu gom và xử lý triệt để.  Rác thải từ nhà đóng gói Qua thời gian thực tập 06 tháng tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, bang Bavaria, Đức cùng với những số liệu thu thập được qua các tài liệu, từ chủ trang trại, từ người lao động đã thu thập được các số liệu về hiện trạng công tác thu gom rác thải từ nhà máy đóng gói thể hiện qua bảng sau Bảng 4.6. Khối lượng rác từ nhà máy đóng gói Đơn vị: kg/năm Khối lượng thu Khối lượng rác Tỉ lệ thu Năm gom thực tế (kg/năm) gom (%) (kg/năm) 2014 11.000 9.900 90 2015 14.000 13.000 92 2016 17.500 16.900 97 2017 20.000 19.800 99 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại) Hình 4.15. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ rác từ nhà máy đóng gói được thu gom thực tế qua các năm
  45. 37 Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy lượng rác thải từ nhà máy đóng gói tăng qua các năm từ 11.000 (kg/năm) năm 2014 tỉ lệ thu gom chiếm 90%. Năm 2015 khối lượng rác là 14.000(kg/năm) tỉ lệ thu gom chiếm 92%; Năm 2016 khối lượng rác là 17.500 (kg/năm) tỉ lệ thu gom đạt 97%; Năm 2017 khối lượng rác là 20.000 (kg/năm) và đồng thời lượng rác thải thu gom cũng tăng lên, cho thấy công tác quản lý rác thải của khu vực đã chặt chẽ hơn, đến năm 2017 tỉ lệ xử lý rác thải đạt 99%.  Rác thải nông nghiệp nguy hại Qua thời gian thực tập 06 tháng tại trang trại Blumen Eber, Gundelfingen, bang Bavaria, Đức cùng với những số liệu thu thập được qua các tài liệu, từ chủ trang trại, từ người lao động đã thu thập được các số liệu về hiện trạng công tác thu gom rác thải nông nghiệp nguy hại thể hiện qua bảng sau Bảng 4.7. Khối lượng rác thải nông nghiệp nguy hại Đơn vị: kg/năm Khối lượng thu Khối lượng rác Tỉ lệ thu Năm gom thực tế (kg/năm) gom (%) (kg/năm) 2014 240 220 92 2015 280 265 95 2016 310 299 96 2017 476 470 99 ( Nguồn: điều tra, thu thập từ chủ trang trại)
  46. 38 Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ CTNH được thu gom thực tế qua các năm Qua bảng 4.6 cho thấy lượng rác thải nông nghiệp nguy hại tăng qua các năm và công tác thu gom, xử lý cũng đạt hiệu quả qua các năm. Năm 2014 khối lượng rác thải nông nghiệp nguy hại là 240(kg/năm) tỉ lệ thu gom đạt 92% đến năm 2017 tỉ lệ thu gom thực tế đạt 99%. Lượng rác thải nguy hại nếu không được quản lý triệt để thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, vì vậy, cần đẩy mạnh và trú trọng nhất là vấn đề rác thải nông nghiệp nguy hại. 4.4.2. Công tác vận chuyển và xử lý rác thải tại trang trại Blumen Eber * Vận chuyển: Công tác thu gom rác thải được tiến hành ngay tại trang trại. Rác được phân loại ngay tại nguồn phát sinh và sau đó được người trong trang trại vận chuyển đến bãi tập kết rác của khu vực. - Phương tiện: Vận chuyển bằng xe chuyên dụng đối với rác thải nông nghiệp thông thường.
  47. 39 Đối với rác thải nguy hại có xe vận chuyển chuyên dụng đến thu gom và vận chuyển đi xử lý * Công tác xử lý - Các CTNH sẽ được tập kết và xử lý ở 1 nhà máy riêng biệt - Chất thải từ trồng trọt sẽ được sử dụng làm phân bón, được đốt, - Bìa cát tông và số lượng lớn nilon sẽ được đưa đến bão rác lớn để ép kiện. - Các nguyên vật liệu xây dựng nhà kính nhỏ sẽ được tái sử dụng như: lưới phủ, gỗ, giàn đỡ hoa, thép Hình 4.17. Khay đựng được thu thập lại để mang đi tái chế
  48. 40 Hình 4.18. Cây hoa qua vụ sẽ được cắt bông để cắm thành giỏ hoa và bày bán tại cửa hàng nhỏ. Hình 4.19. Phế phụ phẩm sau khi băm nhỏ được trộn đều với đất
  49. 41 Hình 4.20. Rác thải nông nghiệp được ủ thành phân compost 4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải nông nghiệp tại trang trại Blumen Eber 4.5.1. Một số tồn tại trong quản lý rác thải Qua điều tra thực tế về công tác quản lý rác thải nông nghiệp ở trang trại bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế như sau : - Rác thải chưa được phân loại triệt để - Còn một tỉ lệ nhỏ các rác thải vẫn còn đổ chung với nhau điều này dẫn đến một số rác thải khó phân hủy bị ứ đọng lại làm giảm diện tích xử lý rác của bãi rác và một số chất thải nguy hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
  50. 42 4.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 4.5.2.1. Về chính sách - Để thực hiện thành công các mục tiêu quản lý rác thải bảo vệ môi trường nhất thiết phải có sự tham gia tích cực của đặc biệt là người lao động mặt khác cần có tổ chức giám sát thực hiện một cách chặt chẽ việc thu gom rác thải. Đồng thời phải tuyên truyền giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường rác thải, nước thải và công nghiệp, đặc biệt là vấn đề rác thải nông nghiệp. - Sử dụng hiệu quả tài nguyên và vật liệu trong hoạt động nông nghiệp. - Giảm tối thiểu các loại chất thải - Phát triển bền vững cho nông nghiệp là việc sử dụng khôn ngoan các nguồn tài nguyên như đất đai, nước, năng lượng và giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường của các nguồn lực nhân tạo được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu không phân huỷ). Nó bao gồm việc giảm sử dụng, thay thế, và cải thiện các nguồn tài nguyên này cũng như điều trị bổ sung nông nghiệp phụ, các sản phẩm như chất thải hữu cơ, đặc biệt là nguồn năng lượng tự nhiên như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió. 4.5.2.2. Về đầu tư - Tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho công tác tuyên truyền về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, đầu tư các trang thiết bị, vật tư cần thiết như dụng cụ lao động, xe đẩy tay . - Đầu tư các kỹ thuật xử lý rác thải một cách có hiệu quả và ít ảnh hưởng tới môi trường nhất và sử dụng triệt để các rác thải có thể tái chế. 4.5.2.3. Về tuyên truyền giáo dục - Trang trại cung cấp mỗi năm hai đến ba khóa đào tạo về làm vườn và trồng hoa - Đào tạo nghề và cung cấp chỗ thực tập cho sinh viên trong nước và nước ngoài
  51. 43 - Cung cấp các tour du lịch có hướng dẫn cho các trường mẫu giáo, tạo nên một cái nhìn khác về làm vườn, về công nghiệp xanh. 4.5.2.4. Vvề công nghệ - Sử dụng và tiếp nhận những công nghệ mới về giảm thiểu năng lượng, công nghiệp sạch.
  52. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực tế công tác phân loại, thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại trang trại thu được kết quả sau: 1. Tình hình trồng hoa Trang trại sử dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại cho việc trồng hoa và cây giống. Giảm thiểu năng lượng cho các vườn ươm. 2. Hiện trạng phát sinh rác thải Nguồn gốc phát sinh rác thải nông nghiệp của trang trại chủ yếu là từ hoạt động trồng trọt, nguyên-vật liệu, từ nhà mấy đóng gói và các chất thải nguy hại ngoài trang trại. Tổng lượng phát sinh rác thải năm 2017 là: chất thải từ trồng trọt, thu hoạch nông sản khoảng 39.560kg/năm; Chất thải từ nhà đóng gói là 20.000 kg/năm; CTNH khoảng 476kg/năm. 3 Hiện trạng thu gom, xử lý rác thải Công tác thu gom: các CTNH sẽ được tập kết và được các công ty đến vận chuyển đến nơi tập kết để xử lý. Chất thải từ trồng trọt, thu hoạch và từ nhà đóng gói sẽ được phân loại tại nguồn và có các biện pháp xử lý thích hợp Công tác xử lý: các CTNH sẽ được xử lý ở 1 nhà máy riêng biệt tỉ lệ xử lý đạt 99%( năm 2017); Chất thải từ trồng trọt sẽ được băm nhỏ trộn với đất làm phân bón hoặc được ủ thành phân compost, phần còn lại được tập kết tại một bãi rác lớn và được đốt hiệu quả xử lý đạt 98%. Bìa cát tông và số lượng lớn nilon sẽ được đưa đến bãi rác lớn để ép kiện được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát hiệu quả xử lý đạt 99%. Các nguyên vật liệu xây dựng nhà kính nhỏ sẽ được tái sử dụng như: lưới phủ, gỗ, giàn đỡ hoa, thép
  53. 45 5.2. Kiến nghị: - Có các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của khu vực. - Thực hiện tốt hơn nữa việc phân loại rác ngay tại nguồn, thu gom và đổ thải rác đúng nơi quy định. - Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho các trang trại đặc biệt là người lao động và tu nghiệp sinh các nước
  54. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường & Ngân hàng Thế Giới (2010). Báo cáo diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2010, Chất thải rắn. 2. Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu. 3. Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự (2001), Quản lý Chất thải rắn - Nxb Xây dựng. 4. Trương Thành Nam (2007), Bài giảng Kinh tế chất thải, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 5. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn - Nxb Khoa học kỹ thuật. II. Tiếng Anh 6. Danny Popper “ Agriculture Innovation (2016-2017)” 7. Raskin & Ensley (2000), Phytoremediation of Toxic Metals: Using Plants to Clean Up the Environment. Jon Wiley & Sons, Inc., New III. Internet: 8. 9. 10. 11. phai-xau-ho-20170530170653884.chn