Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu giai đoạn 2015 đến 2018

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 4780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu giai đoạn 2015 đến 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tren.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu giai đoạn 2015 đến 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– CÀ VĂN NHƯƠM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NẬM TĂM,HUYỆN SÌN HỒ,TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015 ĐẾN 2018 Hệ đào tạo :Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : k47 QLĐĐ- N03 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi THÁI NGUYÊN – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Đó là thời gian để sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố và vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường vào công việc ngoài thực tế, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành’và trang bị cho họ một lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng đồng thời giúp hoàn thiện hơn về kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã thực tập tại xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ,tỉnh Lai Châu từ ngày 28/01/2019 đến ngày28 /04 /2019 với đề tài “ Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm,huyện Sìn Hồ,tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018”. Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu tại cơ sở, bản luận văn tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, và đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi - Người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp, cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cán bộ địa chính xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu các thầy giáo,cô giáo, các anh, các chị ở địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp cận công việc thực tế, hoàn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận tốt nghiệp. Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập có hạn; bước đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Cà Văn Nhươm
  3. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm 23 Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018 26 Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Nậm Tăm đến năm 2018 29 Bảng 4.6: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Nậm Tăm , Huyện Sìn Hồ , tỉnh Lai Châu đến năm 2018 34 Bảng 4.7:Kết quả thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm 36 Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015-2018 38 Bảng 4.9: Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Nậm Tăm 2018 39 Bảng 4.8: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015– 2018 40 Bảng 4.9. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân 47 Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân 49
  4. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi Trường BTC : Bội tài chính BNNPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BNV : Bộ nội vụ BTP : Bộ tư pháp CT – TTg : Chỉ thị- Thủ tướng HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước CP : Chính phủ NQ : Nghị quyết CV : Công văn Giấy CNQSD đất : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSD : Quyền sử dụng QH - KH : Quy hoạch - Kế hoạch KT - XH : Kinh tế - Xã hộ NĐ - CP : Nghị định – Chính Phủ NQ - TW : Nghị quyết - Trung Ương GPMB : Giai phóng mặt bằng TB : Thông báo TT : Thông tư TTLT : Thông tư liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân V/v : Về việc QĐ : Quyết Định TC : Tài chính TCT : Tổng cục thuế CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa HĐBT : Hội đồng bộ trưởng HD : Hướng dẫn
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai trong cả nước 10 2.2.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 11 2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 11 2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 11 2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 12 2.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12 2.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai 13 2.2.7. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 13 2.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai 13 2.2.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 14
  6. v PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 15 3.3. Nội dung nghiên cứu 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu 16 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 16 3.4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 16 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18 4.1. Tình hình cơ bản của xã Nậm Tăm 18 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm 18 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nậm Tăm 20 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai tại xã Nậm Tăm 21 4.1.4. Đánh giá chung 24 4.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018 24 4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó 24 4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 26 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 29 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 30 4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất , chuyển mục đích sử dụng đất 31 4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 37 4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 40 4.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 42
  7. vi 4.2.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai 43 4.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 44 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ-,tỉnh Lai châu 45 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai 49 4.4.1. Thuận lợi 49 4.4.2. Khó khăn, tồn tại 50 4.4.3. Đề xuất giải pháp 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm 23 Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Nậm Tăm tiếp nhận trong giai đoạn 2015 – 2018 25 Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018 26 Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Nậm Tăm đến năm 2018 29 Bảng 4.5: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đến năm 2017 34 Bảng 4.6:Kết quả thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm 36 Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015-2018 38 Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Nậm Tăm 2018 39 Bảng 4.9: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015– 2018 40 Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân 47 Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân 49
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và của sinh vật khác trên trái đất; đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế và hoạt động của con người.Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích, vì vậy việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội. Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập thì các vấn đề về đất đai là một trong những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm nhiều nhất. Dân số tăng nhanh cùng với sự phát triển của ngành kinh tế nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích là rất lớn mà tổng các loại quỹ đất sử dụng vào mục đích không thể tăng lên mà chỉ có thể chuyển từ quỹ đất sử dụng vào mục đích này sang quy đất sử dụng vào muc đích khác. Vì vậy yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm thế nào có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn luôn được đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu giai đoạn 2015 đến 2018”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu. - Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn của xã Nậm tăm,huyện Sìn Hồ,tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 2018 - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu. - Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập: củng cố những kiến thức đã học, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai -Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai của xã Nậm Tăm, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện tốt hơn. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức thực tế phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài * Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. * Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai . * Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai a. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai - Bảm đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; - Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất - Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai - Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh, và giải quyết những sai phạm. b. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai - Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước: Đất đai thuốc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai - Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước về đất đai.
  12. 4 - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai. - Nguyên tắc quản lý theo ngành địa phương và vùng lãnh thổ: Có sự hài hòa giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành. - Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp luật của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong Quản lý đât đai qua các thời kỳ. * Chức năng của Quản lý nhà nước về đất đai Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm: Quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta thấy có các quyền năng của sở hữu Nhà nước về đất đai như: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ quan Nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được thể hiện qua những lĩnh vực cơ bản sau: Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước phải biết rõ các thông tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Thứ ba: Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng đất đai. Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất. * Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai:
  13. 5 - Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học. - Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất đai: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục. * Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai: - Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của con người. - Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế . * Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai a. Đảm bảo đất có sử dụng hiệu quả và công bằng Đất đai cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất b. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách. - Mục đích quản lý nhà nước về đất đai: + Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. + Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước. + Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. + Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. - Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai: + Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người dân. + Tiết kiệm và hiệu quả .
  14. 6 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài * Các Văn bản luật: - Luật Đất Đai năm 2013 + Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. + Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP. + Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (Hiệu lực 03/3/2017). + Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016- 2017, định hướng đến năm 2020. - Các băn bản quy định về hệ thống bản đồ địa chính và sổ địa chính. + Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai. + Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (Hiệu lực 15/7/2017). +Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. + Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính. -Các băn bản quy định về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất + Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. +Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai. + Thông tư 42/2014/TT-BTNMT về Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. + Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. -Các băn bản quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng và thống kê đất đai. + Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  15. 7 + Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. + Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Hiệu lực 08/8/2016). + Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Các băn bản quy định về giao đất, đấu giá đất, thu hồi đất, cho thuê đất; bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (Hiệu lực 03/3/2017). + Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. + Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp NSNN đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP. + Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. + Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (Hết hiệu lực Điều 7, 8, 9, 10, 11 và bỏ quy định về Hội đồng đấu giá tại khoản 1 Điều 12). + Luật đấu giá tài sản 2016 (Hiệu lực 01/7/2017)
  16. 8 + Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản (Hiệu lực 01/7/2017). + Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. + Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. - Các băn bản quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. + Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hiệu lực 01/1/2017). + Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. +Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất. + Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (Hiệu lực 25/6/2017). + Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. + Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (Hiệu lực 07/03/2016).
  17. 9 + Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa. + Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước (Hiệu lực 105/02/2017). + Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. + Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước. + Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. + Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. + Thông tư 39/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg và Thông tư 175/2009/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. + Thông tư 41/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 9 Thông tư 39/2011/TT- BTC về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. -Quy định về xử lý vi phạm hành chính, khiếu nại tố cáo và thanh tra trong lĩnh vực đất đai. + Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. + Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luậttrong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.
  18. 10 2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai trong cả nước Tại Điều 22 Luật đất đai năm 2013 có quy định rõ 15 nội dung về quản lý nhà nước đối với đất đai như sau: +Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; + Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; + Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; +Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; +Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; +Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; +Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; +Thống kê, kiểm kê đất đai; +Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; +Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; +Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; +Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; +Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; +Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; +Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
  19. 11 2.2.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ, các địa phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính tên cơ sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980. Tính đến ngày 31/12/2008 toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính, được xây dựng trên cơ sở chỉ thị 364/CP và đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn [2]. 2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Giai đoạn từ 1981 đến năm 2003, thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng. 2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch đã được đảng và nhà nước quan tâm. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng cho việc phân bổ sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp tình hình phát triển xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm nhằm sử dụng đất một cách khoa học hợp lý, hiệu quả cao và ổn định.
  20. 12 2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản chính sách hiện hành về giao đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông nghiệp đến tay người nông dân để người dân yên tâm sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tùy từng loại đất. Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng đất không đúng mục đích, giao đất không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng, đất do doanh nghiệp bị giả thể hoặc phá sản. 2.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến năm 2015 cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước đã cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận. Tính đến 21/06/2016, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cả nước đạt kết quả như sau: Kết quả cấp giấy CNQSD đất các loại đất trên cả nước là 41.625.464 giấy với diện tích 22.936.6311 ha, đạt 94,9% tổng diện tích cần cấp giấy, trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 20.178.450 giấy với diện tích 8.843.980 ha, đạt 91% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp cho hộ gia đình, tổ chức sử dụng. + đất lâm nghiệp: cấp được 1.971.820 giấy với diện tích 12.268.740 ha đạt 98,1% tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình. + Đất nuôi trồng thủy sản: cấp được 917.900 giấy với diện tích 554.296 ha đạt 85,1% tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình. + Đất chuyên dùng: cho tổ chức, hộ gia đình. cấp được 276.299 giấy với diện tích 611.720 ha đạt 84,8% diện tích đất cần cấp . + Đất ở nông thôn: cấp được12.923.130 giấy với diện tích 516.240 ha đạt 94,4% diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình.
  21. 13 + Đất ở đô thị: cấp theo 2 loại giấy, giấy CNQSD đất thường được gọi là bìa đỏ do tổng cục địa chính nay là bộ tài nguyên và môi trường ban hành và giấy CNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở là giấy hồng theo nghị định số 60/NĐ - CP. Tổng 2 loại giấy này đã được cấp 5.338.865 giấy với diện tích 129.595 ha đạt 96,7% tổng diện tích đất cần cấp [3]. + Đất cơ sở tôn giáo: cấp được 19.000 giấy với diện tích 12.040 ha đạt 81%. 2.2.6. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm 1 lần. Công tác kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bên vững. Hàng năm bộ tài nguyên và môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. 2.2.7. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm thực hiện, coi trọng. Người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng các lợi ích do công trình nhà nước bảo vệ, cải tạo, tu bổ đất nông nghiệp. 2.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai Hàng năm Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện Tràng Định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra phát hiện những vụ vi phạm và ngăn chặn, giải quyết kịp thời. Các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chủ yếu ở các hành vi như: sử dụng đất không đúng mục đích, huỷ hoại đất, lấn chiếm
  22. 14 đất công, thực hiện chuyển quyền không đúng thủ tục hành chính và hành vi gây cản trở việc thu hồi đất của Nhà nước. Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai. 2.2.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Từ năm 2012 đến nay, các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp 1.503.607 lượt người đến khiếu nại tố cáo với 778.703 vụ việc (giảm 6,3%). Các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp nhận, xử lý 305.847 đơn khiếu nại tố cáo (giảm 54,6% so với giai đoạn 2008 - 2011) với 231.186 vụ việc (giảm 53,3%), có 200.129 vụ việc thuộc thẩm quyền. Qua giải quyết khiếu nại tố cáo đã thu về cho Nhà nước gần 373,9 tỷ đồng, 274 ha đất; khôi phục quyền lợi cho 11.618 công dân với số tiền 512 tỷ đồng và 418,6 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 2.072 người; chuyển cơ quan điều tra 197 vụ với 183 người.
  23. 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các nội dung Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: UBND xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu Thời gian: Từ 28/1/2019 đến 28/4/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. + Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm. + Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Nậm Tăm. + hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Nậm Tăm. - Nội dung 2: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn của xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Nội dung 3: Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Nội dung 4: Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. + Những khó khăn, tồn tại. + Đề xuất giải pháp.
  24. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp + Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ quan chức năng (báo cáo, bảng biểu thống kê ). + Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế; tình hình quản lí và sử dụng đất tại xã Nậm Tăm. + Thu thập báo cáo về công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2015 – 2018. 3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp + Thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã: Nội dung quản lý quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, giải quyết đơn thư, công tác cấp giấy CNQSD đất, tại xã Nậm Tăm. + Thu thập tài liệu có liên quan như: các nghị định của chính phủ, thông tư, nghị quyết, quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất + Tiến hành điều tra phỏng vấn trên địa bàn xã bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân với bộ câu hỏi đã chuẩn bị. Tiến hành phỏng vấn 7 bản: bản Phiêng Chá, bản Pậu,bản Pá khôm 1,bản Nà Tăm 1, bản Tả Tủ 1,Tả Tủ 2, bản Nậm Lò, mỗi bản 14 hộ riêng bản Nà Tăm 1 phỏng vấn 16 hộ. 3.4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu + Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cơ sở Luật Đất đai, các văn bản pháp luật, phân tích, xử lý số liệu thông qua phần mềm tin học. + tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình cá nhân.
  25. 17 + Các số liệu điều tra thu thập được sử dụng phần mềm Microsoft Office Word; Microsoft Office Excel tổng hợp xử lý sau đó so sánh kết quả đạt được với các quy định của pháp luật đất đai hiện hành để đánh giá.
  26. 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của xã Nậm Tăm 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nậm Tăm 4.1.1.1. Vị trí địa lí Nậm Tăm là một xã vùng thấp của huyện Sìn Hồ , có địa giới hành chính như sau: Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau: - Phía Tây giáp xã Tả Ngảo. - Phía Đông giáp huyện Tam Đường. - Phía Nam giáp xã Nậm Cha và xã Pu Sam Cáp. - Phía Bắc giáp xã Ma Quai. . 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình xã chủ yếu là đồi núi cao, độ dốc lớn, độ cao thấp nhất là 300 m, độ cao cao nhất là 1200m, độ cao trung bình là khoảng 500m, xen kẽ trong đó là các thung lũng có độ dốc nhỏ địa hình bằng phẳng đây là nơi phân bố các điểm dân cư và là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp, vùng trọng điểm về cây lương thực. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết Xã Nậm Tăm có khí hậu Nhiệt đới gió mùa núi cao, mùa đông tương đối lạnh và ít mưa, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều. Mùa mưa đến sớm từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9. Lượng mưa bình quân năm khoảng 2200 mm và phân bố không đều, vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 chiếm 88% lượng mưa cả năm (2100 mm) và tập trung nhất vào tháng 7 và tháng 8, tháng lượng 7 mưa lên đến 250 mm. Các tháng khô hạn bắt đầu từ tháng 01 năm trước tới tháng 3 năm sau gây ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng, đặc biệt là hệ thống cây trồng ngắn ngày.
  27. 19 Nhiệt độ bình quân năm là 250 C, tháng 6 là tháng nóng nhất có nhiệt độ bình quân tháng là 270C. Tháng 12 là tháng có nhiệt độ thấp nhất bình quân là 13,50C. 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Xã có tổng diện tích tự nhiên 10.541,90 ha, , trong đó nhóm đất sản xuất nông nghiệp 1.891,84 ha, đất lâm nghiệp 4.817,98 ha ,đất nuôi trồng thủy sản 12,23 ha. - Đất sản xuất nông nghiệp : 1.891,84 ha; - Đất lâm nghiệp : 4.817,98 ha; - Đất nuôi trồng thủy sản : 12,23 ha. b. Tài nguyên nước Trên địa bàn xã có hệ thống các con suối nhỏ chia cắt địa hình khá phức tạp. Hệ thống các con suối nhỏ này là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần nước sinh hoạt của nhân dân, tuy nhiên lượng nước tập trung chủ yếu vào mùa mưa, cạn vào mùa khô. Nhưng trong vai năm gần đây có hồ thủy điện Sơn La nên nguồn cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho người dân thuận tiện hơn. Hiện trạng hệ thống thủy lợi của xã tổng có 9 tuyến kênh, mương chính với tổng chiều dài 20,4km. Trong đó 06 tuyến kênh, mương được xây dựng kiên cố với chiều dài 13km chiếm. Kênh thủy lợi được cứng hóa và 03 mương đất, chiều dài 7,4km. Với hệ thống thủy lợi như trên đã đáp ứng yêu cầu cho việc sản xuất nông nghiệp. c. Tài nguyên nhân văn Xã Nậm Tăm có 14 bản và có 931 hộ, với 4.284 nhân khẩu. Gồm có 3 dân tộc chính cùng chung sống là dân tộc Thái, Dao, Lự, trong đó dân tộc Thái chiếm 26,85%, dân tộc Dao 13,53%, dân tộc Lự 42,74%, dân tộc khác 16,86%, kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển sản xuất, nông nghiệp với các
  28. 20 loại cây trồng, lúa, ngô chăn nuôi gia súc, gia cầm đồng thời phát triển một số mô hình công nghiệp và dịch vụ. người dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng động nhiệt tình góp phần xây dựng xã Nậm Tăm trở thành một xã giàu mạnh. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nậm Tăm 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh t * Tăng trưởng kinh tế Xã Nậm Tăm là một xã vùng thấp tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp khoảng 6.5 triệu đồng/ người/ năm, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm khoảng 30%, lao động trong lĩnh vưc nông nghiệp còn cao. Trong những năm gần đây Công ty cổ phần cao su Lai Châu mở rộng vùng sản xuât nên cũng đã tạo được việc làm cho người dân xã Nậm Tăm. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của xã đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên kinh tế của xã chủ yếu lá kinh tế nông nghiệp. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông Toàn xã có 03 tuyến chính với tổng chiều dài 14,4km, trong đó có 6,5km. Đường nhựa hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT, Còn 7,9km là đường đất đi lại khó khăn về mùa mưa. Tuyến đường từ cây xăng đi xã Nậm Cha. Đường cấp VI miền núi, đường có chiều dài 6,5km mặt đường rải Atphan, đi lại thuận lợi, cũng là trục đường huyết mạch của tất cả các xã vùng thấp. Ngoài ra trong xã còn có đường liên thôn, liên bản chủ yếu là đường đất đi lại rất khó khăn. *. Năng lượng
  29. 21 Hiện tại 100% số hộ đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn điện tương đối ổn định do có các trạm hạ thế, trạm trung chuyển. Số hộ dùng điện thắp sáng đạt 100%, mạng lưới điện đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. * Cơ sở y tế Công tác y tế được đảm bảo, việc chăm lo sức khỏe cho cộng đồng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Thường xuyên đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng có bảo hiểm y tế, sơ cấp cứu kịp thời những trường hợp rủi ro. Trạm y tế: Được xây dựng kiên cố ở trung tâm xã, có công trình phụ trợ, có vườn thuốc, cổng và tường vây. Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo. Hiện tại Trạm y tế xã có 9 nhân viên (gồm 3 y sỹ, 1 dược sỹ, 03 điều dưỡng và đang có 2 cán bộ đi học nâng cao trình độ); Với đội ngũ cán bộ ở trạm cơ bản đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Hiện nay UBND huyện đang trong quá trình hoàn thiện Bệnh viện mới tại khu đất Tái định cư để phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân các xã vùng thấp thuộc huyện Sìn Hồ với tổng diện tích 3,5 ha, nhà xây kiên cố 2 tầng để phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân các xã vùng thấp. * Cơ sở giáo dục - đào tạo Tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục, tập trung vào cuộc vận động "hai không", cuộc vận động "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, nâng cao chất lượng dạy và học. Hiện nay trên địa bàn xã đều có trường mầm non và tiểu học. Xã Nậm Tăm có 1 trường trung học phổ thông đóng ở trung tâm xã, đầy đủ trang thiết bị và phòng học,có đội ngũ giáo viên trẻ năng động. 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai tại xã Nậm Tăm 4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Nậm Tăm Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nậm Tăm 10.541,90 ha * Đất nông nghiệp
  30. 22 - Đất sản xuất nông nghiệp: Năm 2018 xã Nậm Tăm Có diện tích là 1.891,84 ha chiếm 18,94% đất nông nghiệp. . Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích là 746,95 ha chiếm 7,1% đất sản xuất nông nghiệp trong đó - Đất trồng lúa: Đất trồng lúa có diện tích 296,00 ha, - Đất trồng cây hàng năm khác: có diện tích 450,95 ha + Đất trồng cây lâu năm có 1.144,88 ha, chiếm 10,9 % đất sản xuất nông nghiệp. - Đất lâm nghiệp: Đến năm 2018 diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 4817,89ha, chiếm 46,21 % đất nông nghiệp ( là đất có rừng trồng sản xuất). - Đất nuôi trồng thủy sản: Mặc dù tận dụng cải tạo và khai thác phần diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng khá lớn để chuyển sang nuôi trồng thủy sản, nhưng do áp lực về nhu cầu đất phi nông nghiệp. Đến năm 2017 đất nuôi trồngthủy sản là 12,23 ha, chiếm 0,12 % đất nông nghiêp. * Đất phi nông nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xây dựng các khu trung tâm, đất ở, khu công nghiệp tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất chế biến trên địa bàn xã, năm 2018 đất phi nông nghiệp toàn xã có 577,98 ha, chiếm 5,5% diện tích tự nhiên, được phần bổ cụ thể như sau: - Đất ở: Đến năm 2018, diện tích đất ở là 37,39 ha, chiếm 0,35 % đất phi nông nghiệp. - Đất chuyên dùng: Đến năm 2018 đất chuyên dùng là 99.52 ha, chiếm 1 % đất phi nông nghiệp. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Trên cơ sở sử dụng diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa hiện có, đến năm 2018 diện tích đất nghĩa là 17,77 ha,chiếm 0,17%. - Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích đến 2017 là 347,66 ha, chiếm 3,3% đất phi nông nghiệp. * Đất chưa sử dụng
  31. 23 Đến năm 2018 đất chưa sử dụng còn 3241,78 ha, chiếm 30,7% do được. khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và phi nông nghiệp. Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Nậm Tăm năm 2018 Diện Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất mã Tích % (ha) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diện tích tự nhiên 10.541,90 100,0 1 Đất nông nghiệp NNP 6.722,05 68,40 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.891,84 18,94 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 746,95 7,1 1.1.2 Đất trồng lúa LUA 296,00 2,80 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 450,95 2,30 1.1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.144,88 10,9 1.2 Đát lâm nghiệp LNP 4.817,98 46,21 1.2.1 Đất rùng sản xuất RSX 1.657,26 15,72 1.2.2 Đất rùng phòng hộ RPH 3.160,72 30 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 12,23 0,12 2 Đất phi nông nghiệp PNN 577,98 5,5 2.1 Đất ở OCT 37,39 0,35 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 37,39 0,35 2.2 Đất chuyên dùng CDG 99,52 1 2.2.1 Đất xây dụng trụ sở cơ quan TCS 0,53 2.2.2 Đất an ninh CAN 0,49 2.2.3 Đất xây dụng công trình sự nghiệp DSN 10,12 0,1 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2,02 0,02 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 86,36 0,82 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa TND 17,77 0,17 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 75,64 0,71 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 347,66 3,3 3 Đất chưa sử dụng CSD 3.241,78 30,7 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,68 0,04 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3237,2 30,7 (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm )
  32. 24 4.1.4. Đánh giá chung 4.1.4.1. Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được - Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch. - Được sự quan tâm chỉ đạo, sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể của Thành phố Lai Châu và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn xã - Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định, không có biến cố lớn xảy ra. 4.1.4.2. Những hạn chế - Cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã đã có sự chuyển dịch xong chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. - Hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và không đồng bộ. - Áp lực phát triển kinh tế - xã hội lên đất đai dẫn đến sự thay đổi về cơ sử dụng các loại đất 4.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 đến 2018 4.2.1.Công tác Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã trong giai đoạn 2015 - 2018 được UBND xã rất quan tâm, chú trọng. Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành các văn bản, quyết định trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm được chặt chẽ, đi vào nề nếp hơn. Luât đất đâi 2013 ban hành tiếp theo đó chính phủ, các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm hướng dẫn thi hành Luật đi vào cuộc sống ,làm chco công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,xã hội.
  33. 25 Đối với xã Nậm Tăm công tác quản lý Nhà nước về đất đai luân được cấp ủy Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm. Việc áp dụng dụng thực hiện Luậ đất đai và các văn bản quy phạm Pháp luật về đất đai của chính phủ,bộ ngành, của tỉnh luân được triển khai, thực thi tốt và kịp thời. Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Nậm Tăm tiếp nhận trong giai đoạn 2015 – 2018 Cơ quan Thời gian Tên văn STT Ban ban hành bản Nội dung hành Hướng dẫn thực hiện công tác Quy định đo đạc chỉnh lý bản đò địa UBND 1 15/8/2015 Số:26/HD- chính các phường, xã , tỉnh Lai STNMT phường, thị trấn quản lý trên Châu địa bàn tỉnh Lai Châu Quyết định V/v cấp giấy phép thăm dò UBND 2 24/3/2016 Số:327/QĐ khoáng sản thuộc xã Nậm tỉnh Lai -UBND Tăm Châu Phê duyệt chủ trương đầu tư Quy định xây dựng khai thác cát làm vật UBND 3 03/10/2017 Số:1162/QĐ liệu xây dựng thông thường tỉnh Lai -UBND trên lưu vực suối xã Nậm Tăm Châu và xã Pa Khóa Quyết định V/v quản lý, sử dụng quỹ đất UBND Số:26/2018/ do ủy ban nhân dân xã, 4 16/7/2018 tỉnh Lai QĐ phường, thị trấn quản lý trên Châu -UBND địa bàn tỉnh Lai Châu (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm ) Trong giai đoạn 2015- 2018, xã Nậm Tăm đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nhằm tạo hành lang pháp lý góp phần đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn đi vào nề nếp.
  34. 26 Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015 – 2018 STT Thời gian Tên văn Nội dung Cơ quan ban hành bản ban hành Số: 52/CV V/v đề nghị cho nhận thừa kế UBND xã 1 20/8/2015 -UBND quyền sử dụng đất. Nậm Tăm V/v ban hành quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải 2 20/1/2015 Số:57/QĐ UBND xã quyết thủ tục hành chính tại - UBND Nậm Tăm UBND xã. Số:82/QĐ V/v xử lý hành chính trong lĩnh UBND xã 3 19/7/2016 -UBND vực đất đâi Nậm Tăm Số:3/CV V/v đính chính lại số thửa 4 15/6/2016 -UBND UBND xã trong lĩnh vực đất đai. Nậm Tăm Số:07/CV V/v yêu cầu cấp giấy chứng UBND xã 5 21/3/2017 -UBND nhận quyền sử dụng đất Nậm Tăm V/v thành lập công tác cưỡng Số:98/QĐ 6 17/9/2018 chế đối với các hộ vi phạm lẫn UBND xã -UBND chiếm đất của UBND huyện. Nậm Tăm (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm ) Qua bảng:4.3 ta thấy việc ban hành các văn bản trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai được ban hành đầy đủ và kịp thời, làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật. 4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 4.2.2.1 Tình hình lập, quản lý và sử dụng hồ sơ, bản đồ, mốc giới hành chính Thực hiện Chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, công tác xác định địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính trên địa bàn UBND xã Nậm Tăm đã được tiến
  35. 27 hành. hồ sơ địa giới hành chính được lập đầy đủ, chính xác. Địa giới hành chính trên địa bàn xã với các xã, phường trong thành phố, đã được xác định bởi các yếu tố địa vật cố định có mốc giới trên thực địa. + Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính: xã Nậm Tăm là một xã mới tách, thành lập lại từ tháng 1/2011. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND Huyên, UBND xã đã tiến hành hoạch định lại ranh giới trên cơ sở hồ sơ tài liệu 346/CT cũng như tài liệu đo đạc 299/TTg và đo đạc chỉnh lý bổ sung : 01 bản. + Bản đồ địa giới hành chính: 01 bản. + Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính: 01bản. + Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính: 06bản. + Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính: 01bản. + Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính: 06 bản. + Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính: 10 bản. + Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính: 01 bản. * Về mốc địa giới hành chính: + Mốc số 1: 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Tả Ngảo, xã Nậm Cha có tọa độ là: xy=2462870,18329 670 + Mốc 2: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình : ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Cha và xã Nậm Tăm có tạo độ là : xy=2463260,18331980 + Mốc số 3: 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với Lùng Thàng và Tả Ngảo có tạo độ là: xy=2466590,18327230
  36. 28 + Mốc số 4 : 3x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Pá Khóa, và xã Nùng Nàng có tạo độ là: xy=2469730,18343025 + Mốc số 5: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Pá Khóa cố tạo độ là: xy=2462130,18342420 + Mố số 6: 2x.1 thuộc mảnh bản đồ địa hình ( F – 48 – 63 – B ) mốc ranh giới giữa xã Nậm Tăm với xã Lùng Thàng có tọa độ là: xy=2473350,18338150 4.2.2.2. Đánh giá - Công tác quản lý hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính được bảo quản an toàn lâu dài; Việc sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép. - Công tác tuyên truyền về trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác quản lý mốc địa giới hành chính:Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nơi có mốc địa giới hành chính nêu cao ý thức bảo vệ mốc địa giới, khi phát hiện mốc địa giới bị xê dịch, bị hư hỏng, bị mất phải kịp thời tổ chức khôi phục lại mốc địa giới. - Việc xử lý quy trách nhiệm (tổ chức, cá nhân) đối với những địa phương để xẩy ra mất hoặc làm hỏng (rách, nát) hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính:Nếu hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính bị hư hỏng hoặc bị mất, Chủ tịch UBND xã sẽ báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp và đề nghị xin sao lại - đồng thời cho tiến hành việc điều tra nguyên nhân để xử lý. - Những khó khăn, thuân lợi trong công tác quản lý, xử lý, quy trách nhiệm đối với những tổ chức, cá nhân để xẩy ra mất, hỏng hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: Trong những năm qua, các cán bộ chuyên môn nhận thức sâu hơn về vấn đề bảo quản, khai thác, sử dụng có hiệu quả hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính phục vụ đắc lực cho việc quản lý hành chính ở địa
  37. 29 bàn được phụ trách; động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân làm tốt và phê bình những đơn vị, cá nhân không làm đúng chức trách của mình; tạo một nguồn kinh phí nhất định để chỉnh sửa những bộ hồ sơ, cắm lại mốc ở những nơi bị phá hoại, bị hỏng, Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới còn lơ là. Tủ đựng hồ sơ địa giới do thời gian sử dụng khá lâu nên đã xuống cấp gây khó khăn trong việc tác nghiệp của cán bộ chuyên môn. 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Công tác quản lý nhà nước về đất đai giúp Nhà nước nắm được toàn bộ quỹ đất đai, thông tin tới từng thửa đất. Trong công tác quản lý nếu thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo điều kiện cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dễ dàng; là cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, phân bổ quỹ đất cho phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của xã trong từng giai đoạn phát triển. Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Nậm Tăm đến năm 2018 STT Tên bản đồ Tỷ lệ Số Chất ĐTV bản đồ lượng lượng 1 Bản đồ địa giới hành chính 1:1000 Tốt Tờ 01 2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1:1000 Tốt Tờ 02 3 Bản đồ quy hoạch chung chương trình nông thôn mới 1:1000 02 Tốt Tờ 4 Bản đồ cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất 1:1000 07 Tốt Tờ 5 Bản đồ hiện trạng lâm nghiệp 1:1000 02 Tốt Tờ (Nguồn: UBND xã Nậm tăm)
  38. 30 Nhận xét: Công việc khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất có thể phân chia toàn bộ quỹ đất đai thành các loại, các hạng thích hợp. Đất được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với điều kiện đất đai của xã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm. Bản đồ địa chính của xã Nậm Tăm được lập từ năm 2011 với tỷ lệ 1/1000, 1/2000 đến nay vẫn còn sử dụng tốt phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thực hiện Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, UBND xã Nậm Tăm đã triển khai thực hiện và hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo đúng quy định. Hiện nay, địa bàn xã Nậm Tăm đã và đang được lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2010 - 2020 đảm bảo đúng các quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội . 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô và là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng theo các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của thành phố. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ giao đất, cấp giấy CNQSD đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Trong những năm gần đây, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã ngày càng đạt được những hiệu quả to lớn. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng nâng cao chất lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
  39. 31 ngày càng sát thực, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, của địa phương. Với sự chỉ đạo của UBND Huyện, xã đã tiến hành triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, trong đó xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2015 - 2020) cụ thể đến từng năm. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nậm Tăm là 10.541,90 ha. 4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất , chuyển mục đích sử dụng đất 4.2.5.1. Công tác giao đất Việc giao đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả, đồng thời thu hút vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế,tạo bước phát triển mới. Căn cứ vào tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng đất của xã ta thấy được : Diện tích đất chủ yếu được giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đất không được giao cho tổ chức cá nhân nước ngoài; đất được giao cho hộ gia đình (3.680,31 ha) và tổ chức (270,21 ha). Diện tích đất chủ yếu do UBND xã quản lý (4.159,58 ha).
  40. 34 Bảng 4.5: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Nậm Tăm, Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu đến năm 2018 (Đơn vị tính: ha) TT Diện tích đất đã giao, cho các đối Diện tích Mục đích sử dụng Tổng diện tượng sử dụng UBND quản tích lý Trong đó Tổng diện Hộ gia Tổ chức tích đình (1) (2) (3)=(4)+(7) (4)=(5)+(6) (5) (6) (7) Tổng diện tích tự nhiên 10.541,90 6.382,41 3.680,31 2.702,1 4.159,58 1 Nhóm đất nông nghiệp 6.722,05 5.268,53 3.090,2 2.178,33 1.453,52 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.891,48 1.891,48 1.891,48 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 746,95 746,95 746,95 1.1.1.1 Đất trồng lúa 296 296 296 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 450,95 450,95 450,95 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.144,88 1.144,88 1.144,88 1.2 Đất lâm nghiệp 4.817,98 3.364,46 1.186,14 2.178,33 1.453,52 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.567,26 329,64 329,64 1.327,62 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 3.160,72 3.034,83 856,5 2.178,33 125,9 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 12,23 12,23 12,23 2 Đất phi nông nghiệp 577,98 50,16 38,48 11,68 527,9
  41. 35 2.1 Đất ở 37,39 36,66 36,66 0,73 2.1 Đất ở nông thôn 37,39 36,66 36,66 0,73 2.1.1 Đất chuyên dung 99,52 13,5 1,82 11,68 68,01 2.2.1 Đất trụ sở, cơ quan, 0,53 0,53 0,53 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 0,49 0,49 0,49 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,02 2,02 1,82 0,2 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 86,36 0,34 0,34 86,10 2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 10,12 10,12 10,12 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 17,77 17,77 Đất sông, ngòi, kênh, rạch,suối 75,64 75,64 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 347,66 347,66 3 Đất chưa sử dụng 3.241,87 1.063,72 551,63 512,09 2.178,16 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 4,68 4,68 3.2 Đất đồi chưa sử dụng 3.237,2 1.063,72 551,63 2.173,48 (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm ) Nhận xét: -Tổng diện tích đất đa giao cho các đối tượng sử dụng là: 6.382,41 ha trong đó: + đất đai giao cho hộ gia đình là: 3.680,31 ha. + đất đai giao cho các tổ chức, cộng đồng dân cư là: 2.702,1 ha. - Tổng diện tích đất UBND quản lý là: 4.159,49 ha.
  42. 36 Nhìn chung công tác giao đất trên địa bàn xã Nậm Tăm luôn được tiến hành thường xuyên. Cùng Sở TN- với phòng TN-MT tỉnh, xã đã tiến hành giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo từng đợt, từng lô đất nhằm đảm bảo khách quan, công bằng cho tất cả những người được giao đất. 4.3.5.2. Công tác cho thuê đất Nhà nước cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Trên địa bàn toàn xã không có đất công ích, không có trường hợp nào được mượn hay cho thuê đất công ích. 4.3.5.3. Công tác thu hồi đất Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trong nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đất được giao cho các đối tượng sử dụng đất và được thu hồi căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, xét duyệt và một số trường hợp không căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Bảng 4.6:Kết quả thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm Gía trị bồi Diện Các khoản Tên hộ gia đinh,cá thường tích hỗ trợ khác Tổng giá STT nhân thu hồi đất đất (triệu (m2) (triệu đồng) trị đồng) 1 Lò Văn Khún 788,9 13.431.300 2.366.700 15.798.000 2 Lò Văn Én 822,5 13.982.500 2.467.500 16.450.000 3 Cà Văn Dương 415,1 7.056.700 1.245.300 8.302.000 4 Lò Văn Hùng 632,5 10.752.500 1.897.500 12.650.000 5 Cà Văn Mến 455,5 7.743.500 1.366.500 9.110.000 6 Cà Văn Yên 631,1 10.728.700 1.893.300 12.712.000 7 Lò Văn Chăm 1.232.6 20.954.200 3.697.800 24.520.000 (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm )
  43. 37 Trên đị bàn xã từ năm 2015 đến năm 2018, xã đã thực hiện 1 dự án thu hồi đất xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm nhằm phát triển KT - XH ổn định cuộc sống của người dân và thuận tiện cho sự lưu thông của xã. Xã đã tiến hành thu hồi đất, bồi thường GPMB của các hộ gia đình, các nhân trong dự án xây dựng công trình tuyến đường Séo Lèng – Nậm Tăm trên địa bàn xã Nậm Tăm, có thể thấy công tác đền bù sau khi thu hồi đất đã được quan tâm, ngoài tiền bồi thường đất còn có thêm khoản tiền hỗ trợ để người dân ổn định cuộc sống.Tổng số hộ gia đình, cá nhân thu hồi đất là 75 hộ với tổng số diện tích thu hồi là: 13,8 ha tổng giá trị bồi thường đất là khoảng 2.346.000.000 triệu đồng, tổng các khoản hỗ trợ là khoảng 414.000.000 triệu đồng. 4.3.5.4. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Việc chuyển mục đích sử dụng đất của xã trong thời gian qua còn nhiều trường hợp khá phức tạp. Cơ cấu các loại đất trên địa bàn xã có sự thay đổi rõ rệt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức. Trình tự, thủ tục công tác chuyển mục đích sử dụng đất đơn gian đúng với quy đinh của pháp luật đất đai và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. 4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.2.6.1. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đây là một biện pháp của nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
  44. 38 ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là chúng thực pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất, là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đât đai. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xã hết sức chú trọng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, các thủ tục về đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn gian đảm bảo thương xuyên theo dõi tình hình sử dụng đất đai của toàn xã. Từ năm 2012 đến năm 2013 xã tiến hành cấp đồng bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn xã, từ năm 2015 đến năm 2018 cấp nhỏ lẻ cho các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp giấy CNSD đất. Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015-2018 Tổng số STT Số giấy chứng nhận Diện tích giấy chứng Loại đất đã cấp đã cấp nhận đã (ha) cấp Tổ chức Cá nhân 1 Nhóm Đất phi nông nghiệp 0 633 18,24 633 1.2 Đất ở nông thôn 0 633 18,24 633 2 Nhóm đất nô ng nghiệp 0 616 371,6 616 2.1 Đất sản xuất nông nghiệp 0 616 178,7 616 (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm ). Nhận xét: * Đất sản xuất nông nghiệp Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 616 giấy cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích cấp là 178,7 ha . * Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 633 giấy cho 376 hộ gia đình, cá nhân, 18,42 ha.
  45. 39 Nhìn chung, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở xã đã được quan tâm, điều này có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. 4.2.6.2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của thửa đất khác trong phạm vi cả nước. Nội dung của hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa bản đồ gốc và bản đồ sao; thống nhất giữa hồ sơ địa chính với giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý thường xuyên theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Nậm Tăm 2018 STT Tài liệu Kết Chất Đơn vị quả lượng tính 1 Bản đồ địa chính 2 Tốt Quyển 2 Sổ mục kê 19 Tốt Quyển 3 Sổ địa chính 12 Tốt Quyển 4 Sổ theo dói biến động 19 Tốt Quyển 5 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1 Tốt Quyển 6 Các loại biểu mẫu thống kê hàng năm 6 Tốt Biểu (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm). Nhận xét: Qua bảng 4.8 có thấy công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của xã đã được thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định củapháp luật. Xã đã lập được bộ hồ sơ địa chính và đã làm tốt công việc quản lý chúng. Trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính cần chú ý: - Sổ địa chính và sổ mục kê, sổ theo dõi biến động phải thường xuyên được cập nhật và chỉnh lý.
  46. 40 - Thực hiện đúng quy định thống kê, kiểm kê hàng năm tránh chồng lẫn số liệu. - Ứng dụng tin học vào vào quản lý hồ sơ. 4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai Bảng 4.9: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Nậm Tăm giai đoạn 2015– 2018 STT Diện tích Diệntích Tăng Mục đích sử dụng đất Mã năm năm2018 (+) 2015 (ha) Giảm (- (ha) ) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 10.541,90 10.541,90 1 Đất nông nghiệp NNP 6722.05 6719,13 -2.92 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.891,84 1.891,80 -0,04 1.11 Đất trồng cây hàng năm CHN 746,95 476,85 -0,1 1.1.2 Đất trồng lúa LUA 296,00 298,4 +2,4 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 450,95 450,25 -0,7 1.1.1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.144,88 1.144,58 -0,3 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 4.817,98 4.816,38 -1,6 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.657,26 4.816,38 -1,6 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 3.160,72 3.160,62 -0,1 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 12,23 12,23 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 577,98 578.08 +3,01 2.1 Đất ở OTC 37,39 38,59 +1,1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 37,39 38,59 +1,1 2.2 Đất chuyên dùng CDG 99,52 100,92 +1,4 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,53 0,53 0 2.2.2 Đất an ninh CAN 0,49 0,49 0 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10,12 10,12 0 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông CSK 2,02 2,01 -0,01 nghiệp 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 86,38 86,38 +1 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 17,77 17,77 0 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch,suối SON 75,64 75,64 0 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 347,66 347,66 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 3.241,78 3.241,78 0 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,68 4,59 -0,09 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.237,2 3.237,2 0 (Nguồn: UBND xã Nậm Tăm).
  47. 41 Kể từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời thì công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường được thực hiện một cách đầy đủ và theo đúng quy định của pháp luật. Giúp cho Nhà nước nắm rõ được quỹ đất trên địa bàn, là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và hiệu quả. Từ đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện dễ dàng và ngày một tốt hơn. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như để thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của mình, thực hiện chỉ thị 382/CT-TCĐC ngày 31 tháng 5 năm 1995 của Tổng cục địa chính, UBND phường cũng đã tiến hành thống kê đất đai hàng năm và 5 năm kiểm kê đất đai 1 lần. * Nhận xét: Qua bảng 4.9 có thể thấy diện tích các loại đất đều có sự biến động do nhiều nguyên nhân, cụ thể như sau: Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 10.541,90 ha, so sánh qua giai đoạn từ năm 2015 – 2018 các nhóm đất tăng giảm đáng kể do quá trình đô thị hóa tăng nhanh kéo theo việc quy hoạch sử dụng các loại đất của các tổ chức cũng như việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của các hộ gia đình. - Nhóm đất nông nghiệp năm 2015 giảm so với năm 2018 là 2,92 ha. Diện tích giảm này chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp là xu hướng biến động tích cực của nền kinh tế. - Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2018 tăng so với 2015 là 3,01 ha. Diện tích này chuyển sang từ nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng là: 0,09 ha để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương cũng như đáp ứng nhu cầu của người dân. - Nhóm đất chưa sử dụng của năm 2015 giảm so với năm 2018 là; 0,09 ha Diện tích giảm này chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp. Đánh giá: Qua bảng 4.9 cho thấy việc thống kê, kiểm kê đất đai của xã Nậm Tăm đã phản ánh đúng hiện trạng đất đai tại thời điểm thống kê, kiểm kê. Tuy nhiên ở một số bản vẫn còn những biến động không được đăng ký
  48. 42 chỉnh lý do đó số liệu thống kê chưa được bảo đảm thật chính xác. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do một số cán bộ còn chưa chủ động trong công tác chuyên môn, sổ sách còn thiếu chính xác, . Vẫn còn những biến động đất đai không được đăng ký chỉnh lý biến động do đó số liệu thống kê chưa được bảo đảm thật chính xác. Nguyên nhân của những tồn tại là do cán bộ địa chính còn nhiều thiếu sót chưa chủ động trong công tác chuyên môn, hồ sơ, sổ sách ở một số tổ còn thiếu chính xác, số liệu hiện trạng không đúng với diện tích bản đồ. Để giải quyết những tồn tại nêu trên thì việc bố trí sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn đảm nhận công tác quản lý đất đai có vai trò rất quan trọng. Ngoài ra cần có sự phối hợp với quần chúng nhân dân khi có biến động về đất đai cần được thông báo để điều chỉnh kịp thời. 4.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Theo quy định của điều 5 của Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có 7 quyền và 7 nghĩa vụ. Ngoài những quyền và nghĩa vụ này thì Nhà nước có quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho từng đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích khác nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai đã được Uỷ ban nhân dân xã đặc biệt quan tâm thể hiện qua việc lãnh đạo chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ công tác như: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội dung đều được công khai từ trình tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí đảm bảo cho người sử dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật đất đai.
  49. 43 Hàng năm UBND xã kết hợp với UBND Thành phố thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất với những đối tượng sử dụng đất trên địa bàn. Từ đó phát hiện những vướng mắc và sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất, giúp việc sử dụng đất có hiệu quả nhất, thực hiện các thủ tục hành chính cho người sử dụng đất khi họ thực hiện các quyền của mình như: thủ tục về chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, tặng cho Người dân xã Nậm Tăm đã có ý thức bảo vệ quyền sử dụng đất của mình thông qua việc xác lập căn cứ pháp lý giữa người dân với nhà nước thể hiện bằng giấy CNQSD đất. Từ khi áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong quản lý đất đai, bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa của phường hoạt động có hiệu quả, việc thực hiện quyền của người SDĐ thông qua công tác lập thủ tục chuyển quyền SDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn được nhanh chóng và đảm bảo đúng thời gian quy định. 4.2.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những khâu làm hoàn chỉnh quá trình quản lý của Nhà nước.Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng đất để phát hiện các vi phạm, các bất hợp lý trong quản lý đất đai để kịp thời xử lý và điều chỉnh, đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao. Từ năm 2015 - 2018, UBND xã đã kết hợp với cấp có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Những trường hợp vi phạm đã được lập biên bản và được xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Trên địa bàn xã không có trường hợp vi phạm về xây dựng không phép,trái phép, lẫn chiếm đất công. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ gia đình sử dụng đất công để mua bán hàng hóa, những trường hợp vi phạm đã được lập biên bản và thu hồi lại đất.
  50. 44 Mục đích của công tác này là bảo đảm cho đất đai được quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, phù hợp theo quy hoạch và mang lại hiệu quả cao. Mặt khác qua thanh tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp luật đất đai đã đi vào thực tế như thế nào, phát huy các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn tồn tại một vài trường hợp vi phạm chưa được phát hiện kịp thời, việc xử lý các vi phạm về đất đai chưa kiên quyết. Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất có hiệu quả theo đúng pháp luật thì bên cạnh việc thanh tra theo chỉ đạo của thành phố thì cán bộ địa chính xã cần chủ động tiến hành công tác kiểm tra trên địa bàn để phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh sai phạm. Quá trình thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo khách quan, không làm ngơ trước các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai góp phần tạo sự công bằng xã hội. 4.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng, không tránh khỏi những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai theo đúng pháp luật. Những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm đã có nhiều cố gắng, giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất đai. Nhìn chung trên địa bàn xã ít có tranh chấp đất đai, tổng đơn thư UBND tiếp nhận là: 18. + Số đơn thư xã đã giải quyết là: 14. + 2 đơn thư chuyển cơ quan có liên quan giải quyết . +1 đơn thư đã giải quyết nhưng không thành đã gửi báo cáo lên Thanh tra huyện. + 1 đơn thư gia đình tự rút về.
  51. 45 + 1 đơn thu hộ gia đình không đến giải quyết. - Đơn thư chủ yếu là tranh chấp đất đai tất cả các đơn thư đều được giải quyết đúng theo quy định; đa phần các đơn thư đều giải quyết bằng sự hòa giải của cán bộ chuyên môn đã tự thỏa thuận được với giữa hai bên tranh chấp và rút đơn; một số trường hợp chưa giải quyết được đều lập biên bản và gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Qua kết quả trên có thể thấy tình hình giải quyết đơn thư tại xã khá tốt và đạt hiệu quả khá cao. Quá trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo khách quan, tránh hiện tượng bao che trước sai phạm của người quản lý cũng như người sử dụng đất, góp phần tạo niềm tin của nhân dân đối với pháp luật. 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Nậm Tăm ,huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai châu Trong những năm qua, nhờ có được sự quan tâm, chỉ đạo đúng mức, kịp thời của cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở mà công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã có nhiều tiến bộ, dần đi vào nề nếp và đạt được những hiệu quả nhất định. Qua việc tiến hành lập phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Nậm Tăm đã thu được kết quả sau: Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thường xuyên được quan tâm thực hiện. Qua kết quả của phiếu điều tra cho thấy người dân xã Quyết Thắng có hiểu biết về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Có tổng số 52/100 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có thường xuyên tiếp cần với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai chiếm 52%; có 48/100 hộ gia
  52. 46 đình, cá nhân trả lời là không thường xuyên tiếp cần với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai chiếm 48%. Người dân xã Nậm Tăm biết về ranh giới hành chính của xã với các xã khác nhưng chủ yếu chỉ biết ranh giới ở nơi mình sống với các xã khác còn trên toàn địa bàn xã thì chỉ có cán bộ chuyên môn mới nắm rõ. Có tổng số 74/100 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có biết ranh giới hành chính của xã Nậm Tăm với các xã, khác chiếm 74%; có 26/100 hộ gia đình, cá nhân trả lời là không biết ranh giới hành chính của xã Nậm Tăm với các xã, khác chiếm 26%. Tổng diện tích tự nhiên đã được đo đạc tạo thành bản đồ địa chính; hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh, đúng quy định đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, sử dụng đất đai của địa phương. Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định của phát luật. Trên địa bàn xã ít người dân hiểu về việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất có tổng số 36/100 hộ gia đình hiểu về việc thu thuế,thu tiền sử dụng đất,cá nhân , hộ gia đình trả lời không về việc thu thuế, tiền sử dụng đất chiếm 64 % . nhưng cần tăng cường thêm công tác xác định khung giá đất, giá đất để hạn chết việc thu sai, thu thiếu. Trong những năm gần đây UBND xã đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tiến hành thực hiện quy hoạch chi tiết tại những khu vực, theo chủ trương của thành phố và tỉnh Lai Châu. Người dân trong toàn xã đã thực hiện theo kế hoạch mà xã đề ra và đạt kết quả tốt, đời sống của người dân trong xã đã dần được cải thiện. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của địa phương làm tiền đề cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân. Cần phải tăng cừng công tác tuyên truyền cho người dân đều hiểu về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các cán bộ chuyên môn hiểu và hướng dẫn người dân tận tình. Trên địa bàn xã có 54/100 hộ gia đình, cá nhân trả lời là có biết về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục
  53. 47 đích sử dụng đất chiếm 54%; có 46/100 hộ gia đình, cá nhân trả lời là không biết về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất chiếm 46%. Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình,cá nhân Trả lời Tổng Trả lời có không số NỘI DUNG CÂU HỎI phiếu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) Ông (bà) có thường xuyên tiếp cần với các 100 văn bản quy định của nhà nước về đất đai 52 52.00 48 48.00 hàng năm hay không ? Ông (bà) có bao giờ đọc hay nghe nói về vấn 69 69.00 31 31.00 100 đề quản lý nhà nước về đất đai chưa? Ông (bà) có biết ranh giới hành chính của xã 74 74.00 26 26.00 100 Nậm Tăm với các xã, khác không? Ông (bà) có biết về bản đồ quy hoạch sử 46 46.00 54 54.00 100 dụng đất của xã không? Ông (bà) có hiểu về thủ tục giao đất, cho 54 54.00 46 46.00 100 thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không? Ông (bà) có được biết về tình hình biến động 31 31.00 69 69.00 100 đất đai theo mục đích sử dụng không Ông (bà) có hiểu rõ về việc thu thuế, thu tiền 36 36.00 64 64.00 100 sử dụng đất không? Ông (bà) có biết được giá đất trên địa bàn xã 37 37.00 63 63.00 100 Nậm Tăm không? Ông (bà) có hiểu biết về thủ tục chuyển 62 62.00 38 38.00 100 quyền sử dụng đất không? Ông (bà) có thường xuyên được kiểm tra về 31.00 100 việc chấp hành các quy định của pháp luật về 69 69.00 31 đất đai không? Ông (bà) có được giải quyết kịp thời khi có 77 77.00 23 23.00 100 tranh chấp, khi ếu nại về đất đai không? Ông (bà) có thấy hài lòng về cách giải quyết 83 83.00 17 17.00 100 các vấn đề liên quan đến đất đai của xã không? Trung bình - 57.50 - 42.50 - (Nguồn: Phiếu điều tra).
  54. 48 Việc sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi hợp pháp của người dân. Qua điều tra cho thấy quyền và nghĩa vụ của người dân trong xã được đảm bảo thực hiện đúng. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, là trách nhiệm thường xuyên của các cấp, các ngành đặc biệt là ngành địa chính. Cần phải tăng cường thêm công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã để góp phần đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Có tổng số 69/100 phiếu trả lời có thường xuyên được kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai chiếm 69%; có 31/100 phiếu trả lời không thường xuyên được kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai chiếm 31%. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ngày càng được quan tâm đúng mức. Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đạt 81 % (81/100 phiếu); Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được cấp là 19 % (19/100 phiếu). Số lượng không có tranh chấp đất đai là 0% (0/100 phiếu). Trong thời gian tới cần tăng cường rà soát lại các trường hợp chưa được cấp giấy CNQSD đất, những hộ đang có tranh chấp về đất đai để có hướng giải quyết theo quy định của pháp luật. Thị trường BĐS của địa phương chưa phát triển và hoạt động chưa sôi nổi. Hàng năm UBND tỉnh ban hành khung giá đất và dựa vào khung giá đất để quyết định giá khi mua bán, chuyển nhương quyền sử dụng đất. Có tổng số 37/100 phiếu trả lời có biết giá đất trên địa bàn xã chiếm 37%; có 63 /100 phiếu trả lời không biết giá đất trên địa bàn xã chiếm 63%. Công tác phát triển thị trường đất còn gặp nhiều khó khăn, chính vì thế cần hoàn thiện các chế định pháp luật để xây dựng khung pháp lý thực sự phù hợp với thị trường bất động sản của địa.
  55. 49 Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình,cá nhân NỘI DUNG CÂU HỎI Tổng số Trả lời đúng Trả lời không phiếu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) Gia đình ông (bà) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 81 81.00 19 19.00 100 chưa? Tình trạng tranh chấp đất đai gia 0 0.00 100 100 100 đình ông (bà) như thế nào? Ông (bà) có thấy việc cấp giấy 86 86.00 14 14.00 100 CNQSD đất phức tạp không? Gia đình có phải đăng ký cấp giấy 56 56.00 44 44.00 100 CNQSD đất không? Trung bình - 55.75 44 .25 - (Nguồn: Phiếu điều tra) Dịch vụ công về đất là một cầu nối, là trung tâm giao dịch giúp cho người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách tự giác, tự nguyện và đúng pháp luật. Người dân trong xã đã được tiếp cận với các dịch vụ công về đất dai: Tư vấn về giá đất; dịch vụ về đo đạc Đây là nội dung mới đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà nước về đất đai phải nắm chắc nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các cơ quan tham gia vào hoạt động dịch vụ công về đất đai để công tác quản lý nhà nước về đất đai ở xã ngày càng hoàn thiện hơn. 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai 4.4.1. Thuận lợi - Việc quản lý nhà nước về đất đai đã có nhiều chuyển biến và thay đôi theo hướng tích cực, từng bước phù hợp với điều kiện phát triển kinh tê, xã hội.
  56. 50 - Bên cạnh đó sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Sìn Hồ, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, sự nỗ lực của các cấp chính quyền hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. 4.4.2. Khó khăn, tồn tại Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một số khó khăn, bất cập do trong qua trình thực hiện có nhiều điểm không phù hợp đòi hỏi phải điều chỉnh. Các chính sách, quy định Pháp luật về đất đai thường có nhiều thay đổi, biến động đã có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới công các quản lý, sử dụng đất đai trong cả nước nói chung, ở xã nói riêng Thị trường đất đai không ổn định, giá đất quy định chưa đồng bộ, chưa sát với giá thị trường, dẫn đến khó xác định giá để tính bồi thường gây nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng công tác thu hồi đất, gây những khiếu nại về giá. Công tác tuyên truyền Phát luật đất đai chưa thực sự sâu rộng đến mọi đối tượng nên vẫn còn xảy ra trường hợp vi phạm Pháp luật đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả. Các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn của xã còn thiếu, việc quản lý hồ sơ vẫn còn thủ công chưa được tin học hoá và các thủ tục hành chính còn rườm rà. 4.4.3. Đề xuất giải pháp - Công tác tuyên truyền: cần coi trọng và phổ biến cho mọi người dân nắm được luật đất đai, các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về đất đai. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhằm làm cho người sử dụng đất thấy được ý nghĩa của việc sử dụng đất, hiểu và chấp hành luật . - Đối với công tác cấp giấy CNQSD đất: Cần tập trung chỉ đạo sát xao, có kế hoạch cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng. Trong việc xét duyệt hồ
  57. 51 sơ, cán bộ thẩm định cần phải có sự linh hoạt, báo cáo kịp thời để lãnh đạo chủ động giải quyết. - Cần thiết xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ trong công tác tiếp nhận và trả thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn. - Công tác cán bộ: cần hoàn thiện đội ngũ các bộ quản lý đất đai theo hướng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời phải có cơ chế làm việc và chế độ lương phù hợp.
  58. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận * Tình hình cơ bản của xã Nậm Tăm - Với tổng diện tích đất tự nhiên là 10.541,9ha. Trong đó đất nông nghiệp 1.891,84 ha chiếm 18,4%; đất phi nông nghiệp 577,98 ha chiếm 5,5%; đất chưa sử dụng 3.241,78 ha chiếm 30,7%. * Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã - Đã tổ chức thực hiện được nhiều văn bản Pháp luật, đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai ổn định trên địa bàn. - Hồ sơ địa giới hành chính của xã tương đối hoàn chỉnh và được lưu tại xã, thành phố, tỉnh, Trung ương. - Lập và đưa vào sử dụng 1 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 tại địa bàn xã Nậm Tăm. - Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: thực hiện xong công tác lập bản đồ địa giới hành chính với 02 tờ tỷ lệ 1:1000 và 1:2000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất với 02 tờ tỷ lệ 1:1000 và bản đồ Bản đồ quy hoạch chung chương trình nông thôn mới với 02 tờ tỷ lệ 1:1000, bản đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 07 tờ tỷ lệ 1:1000. Bản đồ hiện trạng lâm nghiệp với 02 tờ tỷ lệ 1:1000. Từ năm 2015 đến năm 2018, xã tiến hành giao đất cho hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 368,31 ha chiếm 3,49% diện tích đất tự nhiên. - Tính đến nay toàn xã đã cấp được tổng số 633 GCNQSD đất với iện tích 371,6 ha đất nông nghiệp, đất ở với diện tích 18,24 ha số giấy đã cấp là 633 -UBND xã Nậm Tăm đã giải quyết dứt điểm 12 vụ tranh chấp chủ yếu là hào giải .
  59. 53 * Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã. - Nhận thức thức của người dân về tình hình quản lý đất đai tại địa phương chiếm 57,50%. - Công tác cấp giấy CNQSD đất tại xã đạt 81,00%. - Với 83% người dân hài lòng với cách giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của xã. 77% người dân được giải guyết kịp thời khi có khiếu nại, tố cáo * Những tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã. - Các chính sách, quy định pháp luật đất đai thường xuyên thay đổi ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý và sử dụng đất của. - Thiếu nhân lực, cán bộ cùng các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn. Quản lý hồ sơ địa chính vẫn còn thủ công chưa tin học hóa. 5.2. Kiến nghị + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Đất đai đến từng hộ dân. Tăng cường các đợt thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong quản lý sử dụng đất. + Quản lý chặt chẽ hơn nữa việc chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng đất của người dân. + Đề nghị các cấp thẩm quyền tăng cường pháp chế trong công tác quản lý đất đai, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp không kê khai đăng ký biến động đất đai và sử dụng đất đai sai mục đích. + Nâng cấp điều kiện trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, mỗi cán bộ chuyên môn cần có một máy tính và một bàn làm việc riêng để đáp ứng yêu cầu công tác. + Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai tới mọi người dân để họ nắm rõ hơn về các quy định pháp luật và chính sách của nhà nước.
  60. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2015 trên phạm vi toàn quốc. 2. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Luật Đất đai 2013. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 5. Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 6.Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 7. Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 8. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,thu hồi đất. 9. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 10. Nguyễn Khắc Thái Sơn(2015), Bài giảng quản lý Nhà Nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 11. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo kết quả công tác thống kê đất đai năm 2017. 12. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo kết quả hiện trạng sử dụng đất năm 2017. 13. UBND xã Nậm Tăm, Báo cáo Về việc thực hiện các nội dung quản lý đất đai của UBND xã Nậm Tăm Năm 2017.
  61. TRƯỜNG ĐHNL THÁI NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐIỀU TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN Bản: ,Xã Nậm Tăm , Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu I.THÔNG TIN CHUNG Tên hộ gia đình, cá nhân: Tuổi: Giới tính: (Nam/Nữ), Dân tộc: , Tôn giáo Nghề nghiệp: công nhân Tự do Nông nghiệp bán Thuộc nhóm hộ: Nghèo Trung bình Khá Giàu II.ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1. Ông (bà) có thường xuyên tiếp cận với các văn bản quy định của nhà nước về đất đai hàng năm hay không? Có Không 2. Ông (bà) có bao giờ đọc hay nghe nói về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai chưa? Có Không 3. Ông (bà) nhận thức những thông tin về đất đai từ nguồn nào? Báo Trường học thảo Internet phát thanh Tivi 4.Ông (bà) có biết hiện nay nước ta sử dụng bộ luật đất đai năm nào?
  62. 5. Ông (bà) có biết ranh giới hành chính của xã Nậm Tăm với các xã, phường khác không? Có. Không. 6. Ông (bà) có biết về bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã không? Có. Không. 7. Ông (bà) có biết về kế hoạch sử dụng đất của xã không? Có. Không. 8. Ông (bà) có hiểu về thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không? Có. Không. 9. Ông (bà) có được biết về tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng không Có. Không 10. Ông (bà) có hiểu rõ về việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất không? Có. Không. 11. Ông (bà) có biết được giá đất trên địa bàn xã Nậm Tăm không? Có. Không. 12. Ông (bà) có hiểu biết về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất không? Có. Không 13. Ông (bà) có thường xuyên được kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai không? Có. Không 14. Ông (bà) có được giải quyết kịp thời khi có tranh chấp, khiếu nại về đất đai không? Có. Không 15. Ông (bà) thấy việc quản lý đất đai của xã Nậm Tăm như thế nào? Tốt Bình thường tốt
  63. 16. Ông (bà) có thấy hài lòng về cách giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của xã không? Có. Không. III. CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSD ĐẤT 1. Gia đình ông (bà) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? Đã cấp. cấp (Chưa được cấp với lý do gì? ) 2. Gia đình có phải đăng ký cấp giấy CNQSD đất không? Có. Không. 3. Gia đình ông (bà) đã được cấp GCNQSD đất cho loại đất nào? Đất ở nghiệp 4. Nguồn gốc sử đụng đất nhà ông (bà) là từ đâu ? khai phá chuyển nhượng kế 5. Tình trạng tranh chấp đất đai gia đình ông (bà) như thế nào? tranh chấp 6. Thời điểm gia đình ông (bà) sử dụng đất là từ khi nào? Đất ở: Đất nông nghiệp: Đất lâm nghiệp: 7. Ông (bà) có thấy việc cấp GCNQSD đất phức tạp không? Có. Không. Nếu phức tạp ông (bà) thấy phức tạp ở khâu nào? (Không đồng ý trong vấn đề nào: ) Nậm Tăm ,ngày tháng năm Chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên)