Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

pdf 72 trang thiennha21 13/04/2022 6000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_giai_quyet_tranh_chap_khieu_nai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o NÔNG THỊ HUYỀN TRANG Tên khóa luận: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa Chính Môi Trường Lớp: K46 -ĐCMT - N03 Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o NÔNG THỊ HUYỀN TRANG Tên khóa luận: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa Chính Môi Trường Lớp: K46 -ĐCMT - N03 Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thanh Hà Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong việc (Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn) của sinh viên trường đại học, cao đẳng nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm nói riêng. Để từ đó hệ thống hoá lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để thích luỹ thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cũng như làm quen với công tác quản lý Nhà nước về đất đai sau này. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới toàn thể cán bộ công nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Ths. Dương Thị Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sau cùng em xin kính chúc toàn thể thầy cô thật dồi dào sức khỏe, công tác tốt, hạnh phúc và thành đạt để hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người. Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Huyền Trang
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA BTV Ban thường vụ CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân NĐ – CP Nghị định – Chính phủ QĐ – UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân STT Số thứ tự TT – BTC Thông tư – Bộ tài chính TT – BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường TT – CP Thông tư – Chính Phủ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 31 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Cao Bằng 40 Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 45 Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 46 Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 49 Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 48 Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 50 Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai 503 Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai 51 Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp 52 Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại 53 Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai 54
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.1. Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý ngĩa khoa học 2 1.3.2. Ý ngĩa thực tiễn 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam 4 2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ 4 2.1.3. Căn cứ pháp lý 5 2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 7 2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai 7 2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai 9 2.1.4.3. Tố cáo về đất đai 13 2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai 16 2.2. Tình hình giải quyết tranh châp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam 16 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa phương trong cả nước 17 2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Cao Bằng . 18 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20
  7. v 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng 20 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng 20 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tại thành phố Cao Bằng 20 3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai 20 3.3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất 20 3.3.2.2.Vài nét về công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng 20 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 21 3.3.4.Những tồn tại hạn chế trong công tácgiải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp 21 3.4.2. Phương pháp chuyên gia 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 22 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng 23 4.1.1.1. Vị trí địa lý 23 4.1.1.2. Địa hình 234 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 24 4.1.1.4. Thủy văn. 25 4.1.1.5. Thổ nhưỡng 26 4.1.1.6. Tài nguyên nước 27 4.1.1.7. Khoáng sản 28 4.1.1.8. Thực trạng môi trường 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng 30 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 30 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 31 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm 32
  8. vi 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị 33 4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 34 4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc sử dụng đất 38 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Cao Bằng 40 4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất 40 4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai 41 4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 44 4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư 44 4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 46 4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 47 4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 48 4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 49 4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố 49 4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai 50 4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai 51 4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 52 4.3.4.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai 52 4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai 53 4.3.5.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai 54 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017 55 4.5. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017 56 4.6. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 57
  9. vii 4.7. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới. 58 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.1 Kiến nghị 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi Quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đặc biệt đó mà đất đai trở thành đối tượng của các cuộc tranh chấp, khiếu kiện. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước, là căn cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, thì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà, và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức đa dạng và phong phú. Ở nước ta hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo không được nhiều hoặc có giải quyết nhưng chưa dứt điểm, còn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày
  11. 2 càng tăng và ngày càng gay gắt. Do đó việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành nhiều cấp quan tâm. Trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng việc các vụ tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ngày càng nhiều. Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn của các nguy cơ gây bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong quản lý trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2017. 1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng - Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng - Làm rõ những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học -Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng trong thực tế công việc.
  12. 3 - Khóa luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai. - Khóa luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết tranh chấp đất đai để công tác giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng hiệu quả hơn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam Việt Nam là nước thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế hiện nay đất đai hết sức manh mún, nhỏ lẻ, nhiều đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ, với nền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất, sản lượng nông nghiệp thấp. Trong một thời gian dài Nhà nước ta sản xuất theo kế hoạch, xây dựng một nền kinh tế bao cấp đã làm lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này. Chính vì vậy để việc phân bố đất đai phù hợp với điều kiện, tập quán sinh hoạt và đảm bảo nhu cầu của cuộc sống là việc cấp thiết. Sau khi miền Bắc giải phóng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật cải cách ruộng đất năm 1953 và các văn bản luật đất đai nhằm đảm bảo cho nhân dân lao động có chỗ ở và có đất để sản xuất. Đến Luật đất đai năm 1988 ra đời đã làm thay đổi rất nhiều trong công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên trong thời gian này việc quy định và đảm bảo các quyền cho người sử dụng đất còn rất hạn chế. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 ra đời từ đó công tác quản lý đất đai trong cả nước dần dần đi vào quy củ, quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được mở rộng, việc khai thác các tiềm năng từ đất ngày càng được người dân chú trọng nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất một cách tối đa. 2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ Quan hệ đất đai ở đây thực chất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sử dụng đất. Tuy nhiên mối quan hệ này phải dựa trên các quy định của pháp luật về đất đai do Nhà nước ta ban hành gọi là quan hệ pháp luật về đất đai.
  14. 5 Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật đất đai 1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện đời sống về đất đai cũng như các đời sống khác để phát triển, đổi mới đất nước và để phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều môi trường trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan có xu hướng gia tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích quốc gia. 2.1.3. Căn cứ pháp lý - Luật Đất đai (2013), NXB Bản đồ, Hà Nội; - Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014) ;
  15. 6 - Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Có hiệu lực từ 25/12/2014); -Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ- CP (Hiệu lực 13/3/2015); - Luật khiếu nại năm 2011; - Luật tố cáo năm 2011; - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo; Thực hiện Luật đất đai năm 2013, Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và các Thông tư hướng dẫn thi hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành các văn bản quy định, cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi trường về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, nhằm hướng dẫn và chỉ đạo chặt chẽ các địa phương trong tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các cơ sở đó UBND thành phố đã triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi trường và của UBND tỉnh Cao Bằng đến các phường, xã và các đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn một số văn bản sau: - Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
  16. 7 - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Các văn bản quy định việc thực hiện Chính sách, Luật đất đai, Văn bản của tỉnh Cao Bằng đều được UBND thành phố Cao Bằng triển khai thực hiện làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ và có hiệu quả. 2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai * Khái niệm Theo Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi và bổ sung năm 2003 Và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. * Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: - Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 (Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
  17. 8 với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành
  18. 9 phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. ( Luật đất đai 2013 ) [ 19 ] * Trình tự giải quyết tranh chấp Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp; Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan; Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp. 2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai * Khái niệm Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do Luật do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. * Chủ thể của khiếu nại Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân * Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn Khoản 2, Điều 117, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quy định UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: “tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền”. Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu nại được giải thích là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp khác nhau và với trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
  19. 10 nước ở cấp cơ sở, Chủ tịch UBND phường, thị trấn là người có thẩm quyền giải quyết lần đầu đối với vụ việc khiếu nại. Điều 17 của Luật Khiếu nại quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”. - Như vậy Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu trong các trường hợp sau: + Các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình liên quan đến lĩnh vực đất đai, đó là các quyết định hành chính bằng văn bản do Chủ tịch UBND phường, thị trấn ban hành hoặc những hành vi hành chính của Chủ tịch UBND phường, thị trấn trong khi thi hành công vụ mà người khiếu nại cho rằng trái pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. 273 + Khiếu nại đối với việc làm của công chức địa chính khi họ thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao cho hoặc phân công phụ trách. * Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn - Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; - Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình bị khiếu nại nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại. - Phải giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
  20. 11 *Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của phường, thị trấn được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại. * Thủ tục khiếu nại - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. - Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện 274 bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
  21. 12 * Trình tự, thủ tục giải quyết Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn (giải quyết khiếu nại lần đầu) do Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại quy định và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Theo quy định này, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại; tiến hành xác minh nội dung khiếu nại và kết thúc giải quyết khiếu nại. - Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại: Thụ lý giải quyết khiếu nại, thông báo việc thụ lý (hoặc không thụ lý); kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định xác minh nội dung khiếu nại; xây dựng và phê duyệt kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại - Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại: Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại (nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại (nếu cần thiết); tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau). - Kết thúc giải quyết khiếu nại, gồm: Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. ( Luật khiếu nại ) [ 16]
  22. 13 2.1.4.3. Tố cáo về đất đai * Các hành vi thường bị tố cáo trong lĩnh vực đất đai Các tố cáo chủ yếu tập trung vào các nội dung: - Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong việc thu hồi đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà ở; lợi dụng chính sách thu hồi đất của nông dân để chia cho cán bộ. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm đất đai, lập trang trại; khai tăng diện tích, sai vị trí đất để tham ô. - Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn giao đất trái thẩm quyền, giao đất không đúng diện tích được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giao sai vị trí, diện tích, không đúng quy hoạch, sử dụng tiền thu từ đất không đúng chế độ tài chính. - Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng quỹ đất công ích (5%) sai mục đích, sai quy định của háp luật, cho thuê, đấu thầu lâu năm thu tiền chi tiêu riêng, để diện tích đất công ích vượt quá 5%. - Ngoài ra, có nhiều trường hợp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi hối lộ trong việc giao đất, vi phạm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. * Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai + Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo thì giải quyết tố cáo được giải thích là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Giải quyết khiếu tố cáo cũng có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp khác nhau và thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND phường, thị trấn được quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật tố cáo: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp”.
  23. 14 + Trong trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của Phó chủ tịch UBND phường, thị trấn liên quan đến lĩnh vực đất đai thì vụ việc không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường, thị trấn mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện. + Đối với những tố cáo về hành vi phạm tội thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của Chủ tịch UBND phường, thị trấn nói riêng. Trong trường hợp nhận được những tố cáo này thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn phải chuyển cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết theo thời hạn quy định. +Trong quá trình xem xét, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình, nếu phát hiện hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ có dấu hiệu phạm tội thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn cũng phải chuyển vụ việc, các thông tin, tài liệu có được cho cơ quan chức năng giải quyết theo trình tự, thủ tục luật định. *Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai Thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 205 của Luật Đất đai 2013 và Luật Tố cáo 2011 * Tiếp nhận tố cáo +Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. +Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người 276 cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. + Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo
  24. 15 bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. * Trình tự, thủ tục giải quyết Trình tự thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2011, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số 06/2013/TT- TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo. Quy trình giải quyết tố cáo gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo; tiến hành xác minh nội dung tố cáo và kết thúc giải quyết tố cáo. - Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo gồm các hoạt động cơ bản như: Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, ban hành quyết định thụ lý và thành lập Tổ xác minh, thông báo việc thụ lý tố cáo, kế hoạch xác minh nội dung tố cáo - Tiến hành xác minh nội dung tố cáo, gồm: Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh; làm việc trực tiếp với người tố cáo, người bị tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; gia hạn giải quyết tố cáo (nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và tham khảo ý kiến tư vấn (khi xét thấy cần thiết). - Kết thúc giải quyết tố cáo, gồm các hoạt động: Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo; lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo. ( Luật tố cáo ) [ 17 ]
  25. 16 2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, tầng lớp trong xã hội và sự phát triển kinh tế tức là do sự thay đổi của các hình thái kinh tế nên giá trị của đất đai cũng ngày một thay đổi dẫn đến cách nhìn nhận và quan hệ đối với đất đai cũng thay đổi. Trong các chế độ xã hội khác nhau thì bản chất của nó cũng khác nhau. Trong chế độ phong kiến, tư bản chủ chủ nghĩa thì đất đai chỉ nằm trong tay của giai cấp thống trị còn nhân dân lao động chỉ là người làm thuê nên quyền lợi về đất đai không phải là của toàn dân mà chỉ là một số ít người. Trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ. Nhà nước của dân, do dân, vì dân nên quyền lợi về đất đai không nằm trong tay của một người hay một số người mà là của toàn bộ nhân dân. Hiến pháp Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân ”. Chính vì vậy mà nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở nước ta việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai chủ yếu do những nguyên nhân sau: - Do hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thay đổi nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Cơ sở pháp lý được ban hành nhiều khi chưa đồng bộ, không theo kịp và không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, thiếu nhất quán đồng bộ đã tạo ra sự bất hợp lý, thiếu khách quan trong việc xem xét giải quyết lợi ích của nhân dân; - Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật tại các cấp chưa tốt; - Sự thiếu hiểu biết của một số bộ phận cán bộ và nhân dân; - Việc quản lý đất đai ở các cấp thiếu chặt chẽ. 2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở Việt Nam Thống kê của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo giảm ở nhiều chỉ tiêu. Số lượt công dân đến các cơ quan hành chính Nhà nước để khiếu nại, tố cáo
  26. 17 kiến nghị, phản ánh giảm 11%, tổng số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước cũng giảm 25,6%. Tuy nhiên, số đoàn đông người tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2016 và thực tế khiếu nại, tố cáo vẫn còn diễn biến phức tạp, gay gắt. Các vụ việc phức tạp, đông người chủ yếu thuộc lĩnh vực đất đai, trong đó có những vụ việc đã được nhiều cơ quan giải quyết nhưng công dân không đồng ý, tiếp tục khiếu nại với thái độ bức xúc. Chỉ riêng về khiếu nại, cả nước phát sinh 56.762 đơn khiếu nại, thì số đơn khiếu nại về lĩnh vực đất đai chiếm 61,7%, về nhà ở chiếm 11,7%. Trong tố cáo, cả nước phát sinh 15.148 đơn tố cáo, trong lĩnh vực hành chính chiếm 62,7%, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai, tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội; tố cáo cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng chiếm 5,1% Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân, một trong những nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo còn phức tạp là do công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực ở một số địa phương còn nhiều tồn tại, yếu kém, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng đất đai. Đáng chú ý, có những vụ việc xuất phát từ trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức còn hạn chế. Thậm chí có hành vi vi phạm pháp luật, vụ lợi cá nhân, thiếu khách quan, công tâm trong thực thi công vụ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức Ngoài ra còn do cơ chế, chính sách pháp luật chưa được hoàn thiện hoặc thiếu đồng bộ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành chậm, còn nhiều quy định chưa phù hợp với thực tiễn, nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi. 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa phương trong cả nước Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo là một vấn đề luôn được các địa phương đặc biệt quan tâm vì nội dung của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất, ranh giới, khiếu nại
  27. 18 về bồi thường giải phóng mặt bằng, đòi lại đất cũ, tố cáo cấn bộ làm sai quy định của Nhà nước về đất đai. Những nội dung này nếu không giải quyết tốt sẽ gây bất ổn, ảnh hưởng đến sự phát triển của từng địa phương. Để thấy rõ tình hình giải quyết vấn đề này ta có thể xem xét tại một số địa phương như: Tỉnh Bắc Ninh trong 9 tháng đầu năm 2017. Toàn tỉnh tiếp 3.539 lượt công dân với 4.945 người, 1.825 vụ việc, tăng 510 lượt so với cùng kỳ năm 2016. Toàn tỉnh tiếp nhận 2.611 đơn thư các loại, tăng 522 đơn so với cùng kỳ năm trước, trong đó 1.777 đơn đủ điều kiện xử lý. 9 tháng đầu năm, các cấp, ngành đã giải quyết 103/120 số đơn thuộc thẩm quyền. Qua giải quyết KN,TC kiến nghị thu hồi 4.640m2 đất, thu hồi 154 triệu đồng về ngân sách Nhà nước, trả lại cho người dân 183m2 đất và 344 triệu đồng. Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Ninh thành lập các đoàn công tác do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng đoàn rà soát đôn đốc các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại 8 huyện, thị xã, thành phố. Trên địa bàn tỉnh có 5 vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp kéo dài. Đến nay, vụ việc cơ bản đã được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật. 2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Cao Bằng Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tốt công tác tiếp công dân được duy trì nề nếp theo quy định Luật Tiếp công dân năm 2013; Quyết định số 134/QĐ-STNMT ngày 01/7/2014 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về Nội quy tiếp công dân. Tại trụ sở tiếp dân của cơ quan, đã tiếp 56 lượt, 119 người với 50 vụ việc liên quan đến đất đai, 07 vụ việc liên quan đến bảo vệ môi trường. Đã tiếp nhận, giải quyết 2/2 vụ việc về đất đai, 1/1 vụ việc về bảo vệ môi trường theo thẩm
  28. 19 quyền; hướng dẫn công dân liên hệ UBND cấp huyện, cấp xã để được giải quyết theo thẩm quyền 54 vụ việc. Ngoài việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, thanh tra Sở và phòng Tài nguyên & Môi trường cấp huyện đã phối hợp với các địa phương giải quyết đơn khiếu nại có nội dung phức tạp, tạo sự thống nhất ngay từ cơ sở, hạn chế đơn thư gửi vượt cấp. Qua giải quyết đơn thư khiếu tố đã bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và của Nhà nước, góp phần thực hiện tốt chính sách pháp luật về đất đai và ổn định tình hình ở cơ sở.
  29. 20 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Người quản lý đất đai và các đối tượng sử dụng đất đai có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 – 2017. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2015- 2017 Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng - Thời gian: từ 01/01/2018 – 01/04/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng 3.3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất 3.3.2.2.Vài nét về công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng
  30. 21 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 3.3.4.Những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp - Thu thập nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; - Thu thập số liệu về điều kiện TN-KT-XH của thành phố Cao Bằng; - Thu thập số liệu thống kê các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại các xã, phường, phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra thành phố Cao Bằng - Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai qua sổ theo dõi đơn tại Ban tiếp Công dân thành phố Cao Bằng. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. - Phỏng vấn người dân thông qua các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn để biết được nội dung tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và những nguyên nhân cụ thể dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. - cách chọn hộ điều tra. Việc chọn các xã, phường để điều tra căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các xã trong phường để phân loại theo các nhóm xã khác nhau: nhóm xã, phường gần trung tâm, kinh tế phát triển mạnh có nhiều tranh chấp, đơn khiếu nại, tố cáo và nhóm các xã vùng sâu vùng xa ít có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Căn cứ vào điều kiện cụ thể các xã như vậy, chúng tôi chọn các xã, phường ddeer phỏng vấn như sau: * Nhóm 1: 08 phường Hợp Giang, Sông Hiến, Tân Giang, Sông Bằng, Ngọc Xuân, Đề Thám, Duyệt Chung, Hòa Chung ( Mỗi phường phỏng vấn 3 hộ: 8 X 3 =24 phiếu )
  31. 22 * Nhóm 2: 03 xã Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang ( Mỗi xã phỏng vấn 2 hộ: 3 X 2 = 6 phiếu. - Tổng số phiếu điều tra: 30 phiếu - nội dung phỏng vấn : phụ lục 3.4.2. Phương pháp chuyên gia - Tham khảo ý kiến của những nhà khoa học và các nhà chuyên môn am hiểu về vấn đề nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu trong nghiên cứu. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Từ các nguồn số liệu thu thập được tại địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu, và sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp các số liệu đã thu thập được sau đó xử lý trên bảng Excel; - Phân loại số liệu dạng số như giá trị đất, nghề nghiệp,v.v. Xác định mối quan hệ của các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn nghiên cứu bằng phần mềm thống kê SAS version 9.1. - Phương pháp so sánh và phân tích số liệu: Để rút ra những nhận xét, kết luận mang tính lý luận và thực tiễn; - Phương pháp đánh giá và phân tích thông qua ý kiến của các ban ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
  32. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng. Có vị trí tọa độ: 220 42’ đến 220 34’ Vĩ độ Bắc và 1060 10’ đến 1060 21’ Kinh độ Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính là 10.711,64 ha, có vị trí giáp ranh như sau: - Phía Bắc giáp các xã Ngũ Lão và Bế Triều huyện Hoà An. - Phía Nam giáp xã Hồng Nam huyện Hoà An, xã Kim Đồng và xã Canh Tân huyện Thạch An. - Phía Đông giáp các xã Quang Trung và Hà Trì huyện Hoà An. - Phía Tây giáp các xã Lê Chung, xã Bạch Đằng và xã Hoàng Tung huyện Hoà An. Thành phố có 8 Phường Hợp Giang, Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám, Ngọc Xuân, Hòa Chung, Tân Giang, Duyệt Trung và 3 xã Vĩnh Quang, Hưng Đạo, xã Chu Trinh. Hình 4.1: Sơ đồ hành chính thành phố Cao Bằng
  33. 24 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Phần nội thị nằm trên bán đảo hình m u rùa, dốc về sông với độ dốc khoảng 0,8 - 1%, tạo nên bởi sông Bằng và sông Hiến. Phần lãnh thổ còn lại của thành phố có địa hình tương đối phức tạp, chia cắt mạnh với 3 dạng địa hình chính: - Vùng đồng bằng: Nằm dọc theo sông Bằng, sông Hiến và các thung lũng ven các khe núi đổ về 2 sông. - Vùng đồi núi thấp: bao quanh thành phố bởi 3 phía Tây, Nam, Đông. - Vùng đồi núi cao: Tập trung ở phía Đông có địa hình đồi núi chia cắt mạnh, độ dốc lớn. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nê khí hậu thành phố mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm mưa nhiều ( từ tháng 5 đến tháng 10 ), mùa khô lạnh và hanh ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ). Tuy nhiên do sự chi phối của địa hình và do ảnh hưởng độ cao, nên mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 21,6oC. Trong đó cao tuyệt đối là 40,5oC (tháng 6), thấp tuyệt đối 3,2oC (tháng 12). Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1.568,90 giờ. Tổng tích ôn trong năm đạt khá: 7000 - 7500oC. Biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm là 8,4oC. Về chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình là 81%. Độ ẩm cao nhất là 86%. Độ ẩm thấp nhất là 36%. Về chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.020,3 mm, cao nhất vào tháng 5: 120,90 mm, thấp nhất vào tháng 12: 70,40 mm. Vào mùa khô lượng bốc hơi thường lớn hơn lượng mưa gây ra khô hạn cục bộ ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt và sản xuất của người dân.
  34. 25 Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 thường tập trung với cường độ lớn ( chiếm tới 70% lượng mưa cả năm), cùng với địa hình tương đối dốc, chia cắt mạnh gây ra xói mòn, sạt lở đất đai nghiêm trọng. Về lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm là 1.020,3 mm. Trong các tháng mùa khô ( từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau ), lượng bốc hơi thường lớn hơn lượng mưa; chỉ số ẩm ướt trong các tháng này thường dưới 0,5 nên gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng. Về hướng gió chủ đạo: Đông Nam và Nam là hai hướng chủ đạo, tốc độ gió mạnh nhất trong các cơn lốc lên tới 40 m/s. Với đặc điểm về khí hậu thủy văn như trên, cần bố trí sử dụng đất của thành phố lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ trong năm ở những vùng đất sản xuất nông nghiệp. Đồng thời bố trí cây trồng, mùa vụ hợp lý để hạn chế quá trình rửa trôi, xói mòn đất vào mùa mưa và hạn chế quá trình bốc hơi nước trong mùa khô nhằm sử dụng đất một cách hiệu quả, bền vững. 4.1.1.4. Thủy văn. Chế độ thủy văn các sông, suối ở thành phố Cao Bằng phụ thuộc vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực. Chủ yếu là hệ thống lưu vực hai con sông chảy qua là sông Bằng, Sông Hiến. Chế độ thủy văn của thành phố có thể chia thành hai mùa rõ rệt: - Mùa lũ: bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 hàng năm. Trong mùa lũ phân phối dòng chảy không đều, tập trung chủ yếu vào 3 tháng 6, 7, 8 (chiếm 55 – 65% lượng nước cả năm). - Mùa cạn: Đỉnh mùa cạn của các sông suối kéo dài khoảng 3 tháng ( từ tháng 1 đến tháng 3). Mùa cạn thường bắt đầu vào tháng 9, 10 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Do ảnh hưởng của địa hình lòng máng và đặc thù của sông, suối thường ngắn, hẹp lòng, độ dốc lớn, hàng năm vùng ven sông Bằng và sông Hiến thường bị ngập úng vào mùa lũ và hạn hán vào mùa cạn gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân. Vì vậy cần phải xây dựng kế hoạch sản xuất bố trí cây trồng hợp lý để khắc phục những hạn chế nêu trên.
  35. 26 4.1.1.5. Thổ nhưỡng Nhìn chung tài nguyên đất của thành phố Cao Bằng khá phong phú. Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 thì trên địa bàn thành phố có 8 loại đất chính trong bảng dưới đây. Tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng, toàn bộ đất đai thành phố Cao Bằng được chia làm các loại như sau: - Đất phù sa (P): có diện tích là 1.190 ha, chiếm 11,52% diện tích tự nhiên của thành phố. Diện tích loại đất này tập trung trên địa bàn các xã, phường Hợp Giang, Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, Ngọc Xuân. Hình thức canh tác chủ yếu của người dân là trồng lúa và màu, đây là diện tích đất có tiềm năng sản xuất nông nghiệp với năng suất cao nếu có hệ thống tưới tiêu thủy lợi đảm bảo. - Đất xám bạc màu (B): có diện tích là 325 ha, chiếm 3,02% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu ở phường Đề Thám và xã Hưng Đạo (chiếm hơn 98% loại đất này). Hình thức canh tác chủ yếu trên đất xám bạc màu tại thành phố Cao Bằng là trồng cây hàng năm. - Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích là 1.240 ha, chiếm 11,52% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố tập trung ở các phường: Vĩnh Quang, Sông Bằng, Tân Giang và Duyệt Trung. Hiện nay các hình thức canh tác chủ yếu trên loại đất này là trồng cây lâu năm và trồng rừng. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích là 2.442 ha, chiếm 22,68% diện tích tự nhiên của thành phố, là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố tập trung ở các xã, phường: Sông Hiến, Hưng Đạo, Đề Thám, Hòa Chung. Hiện nay các hình thức canh tác trên loại đất này tập trung vào trồng lúa một vụ, trồng màu hoặc trồng cây lâu năm. - Đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính (Fk): có diện tích là 1.623 ha, chiếm 15,08% diện tích tự nhiên của thành phố. Phân bố chủ yếu tại các xã, phường: Vĩnh Quang, Ngọc Xuân, Sông Bằng, Duyệt Trung, Chu Trinh. Loại đất này có độ phì khá thích hợp cho canh tác các loại cây lâu năm, trồng rừng.
  36. 27 - Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): có diện tích là 2.141 ha, chiếm 19,89% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố tập trung ở hầu hết các xã, phường trong thành phố. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét có hàm lượng dinh dưỡng không cao, hình thức canh tác phù hợp là trồng rừng, cây lâu năm, và một số loại cây hàng năm trên đất dốc. - Đất đỏ vàng trên đá mắcma axít (Fa): có diện tích là 1.338 ha, chiếm 12,43% diện tích tự nhiên của thành phố. Phân bố chủ yếu ở xã Chu Trinh và các phường Duyệt Trung, Tân Giang. Hiện nay rừng và cây lâu năm là các hình thức canh tác chủ yếu trên của loại đất này. - Đất núi đá: có diện tích là 141 ha, chiếm 1,31% diện tích tự nhiên của thành phố. Đây là phần diện tích có hệ sinh thái mỏng manh, nhạy cảm, khi bị phá hủy rất khó để phục hồi lại như ban đầu. Trải qua một thời gian dài các loài thực vật đã phủ kín gần hết phần diện tích này, tuy nhiên do điều kiện khí hậu và ý thức của con người đã gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái này. Ngoài diện tích các loại đất trên, diện tích sông, suối trên địa bàn thành phố Cao Bằng là 323 ha trong diện tích tự nhiên của thành phố. 4.1.1.6. Tài nguyên nước Bao gồm 2 nguồn nước chính là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. - Nguồn nước mặt: được cung cấp chủ yếu bởi 2 con sông lớn chảy qua là sông Bằng và sông Hiến: + Sông Bằng có diện tích lưu vực là 3.420,30 km2, chiều dài chảy qua thành phố là 24,7 km, lưu lượng dòng chảy trung bình là 72,50 m3/s. + Sông Hiến đoạn chảy qua thành phố là 8,20 km, lưu lượng dòng chảy mùa lũ là 37,4 m3/s, lưu lượng dòng chảy mùa kiệt là 10,90 m3/s. Ngoài ra nguồn nước mặt của thành phố còn được cung cấp bởi hệ thống các suối chảy vào hai con sông. - Nguồn nước ngầm: theo kết quả thăm dò khảo sát của Liên đoàn Địa chất 2 cho thấy nguồn nước ngầm của thành phố dồi dào, chất lượng khá tốt chỉ cần 2+ lọc để khử NO2, Fe là có thể sử dụng được trong sinh hoạt. Hiện nay mức sử dụng nguồn nước ngầm tại thành phố là khoảng 850m3/người/năm
  37. 28 4.1.1.7. Khoáng sản Theo khảo sát của Đoàn địa chất 105 trên địa bàn thành phố Cao Bằng có các loại khoáng sản sau: - Mỏ sắt Nà Rụa (cách trung tâm thành phố khoảng 3 km về phía tỉnh Lạng Sơn) dự báo có trữ lượng khoảng 22 triệu tấn, hiện mỏ này đang được đầu tư khai thác. Ngoài ra còn có các mỏ sắt có trữ lượng nhỏ như Nà Lủng, Kéo Mỏ đã và đang khai thác. - Mỏ đồng, niken ở phường Sông Bằng. - Mỏ sét sản xuất gạch ngói ở phường Ngọc Xuân, mỏ sét xi măng Đoỏng Luông ở phường Đề Thám. - Mỏ than nâu Nà Cáp phường Sông Hiến trữ lượng tương đối lớn đang có kế hoạch chuẩn bị khai thác để phục vụ cho nhiệt điện. - Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các điểm mỏ có thể đươ vào khai thác đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng, cầu đường Nhìn chung, nguồn tài nguyên khoáng sản của thành phố Cao Bằng tương đối phong phú về chủng loại nhưng phần lớn là có trữ lượng nhỏ, ngoại trừ mỏ sắt Nà Rụa ở các phường Hòa Chung và Tân Giang. 4.1.1.8. Thực trạng môi trường Cảnh quan thành phố Cao Bằng mang đặc điểm chung của đô thị vùng núi phía Bắc. Trong những năm gần đây, với tốc độ đô thị hoá nhanh và việc phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, trong đó: - Gia tăng dân số, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm tăng dân số cơ học trên địa bàn thành phố dẫn đến áp lực trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các hoạt động sinh sống của con người đều gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. - Phát triển công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác cát sỏi, khai thác đã làm vật liệu xây dựng . Bên cạnh đó lượng nước thải sau khi sử dụng không được xử lý mà xả trực tiếp vào sông suối, ngoài ra nước
  38. 29 sử dụng trong sản xuất chưa có biện pháp tuần hoàn hợp lý, nước thải trong quá trình tuyển quặng không xử lý hoặc xử lý không đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra sông suối đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và nguồn cung cấp nước phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân và cho các hoạt động kinh tế. - Quá trình đô thị hóa trong lĩnh vực xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đều tác động đến môi trường sinh thái như: khói thải của hệ thống máy móc, bụi do phá dỡ, vận chuyển vật liệu xây dựng, rác thải xây dựng - Giao thông vận tải trong các hoạt động vận tải cũng kéo theo lượng khí thải của ô tô xe tải và xe khách, xe máy và các xe chuyên dụng khác, thải ra khí như: CO, VOC, SO2 và NO2 ảnh hưởng đến môi trường không khí - Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng làm ảnh hưởng đến môi trường đất, nước và không khí, các hoạt động này làm ô nhiên do: Sử dụng phân bón hóa học quá mức trong trồng trọt, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo hưỡng dẫn; Việc thu gom rác trong quá trình trồng trọt và chất thải trong chăn nuôi . Việc xác định ô nhiễm môi trường trong hoạt động quan trắc trên những chỉ tiêu sau: - Môi trường nước mặt: nhìn chung chất lượng nước tại các sông, suối, ao, hồ trên địa bàn thành phố đều nằm trong giới hạn cho phép trừ một số khu vực tập trung đông dân cư, khu vực khai thác chế biến khoáng sản và nguồn tiếp nhận nước bên cạnh các nhà máy. Tuy nhiên, nguy cơ ô nhiễm đang ngày càng diễn biến rõ nét do hoạt động của con người. Các nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt như sau: + Nước thải từ các bệnh viện: hầu hết nước nước thải từ các bệnh viện (bao gồm cả nước thải sinh hoạt và nước thải từ khám chữa bệnh) đều chưa có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn. Hiện nay chỉ có bệnh viện Đa khoa tỉnh có hệ thống xử lý nước thải bằng thiết bị hợp khối.
  39. 30 + Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp sử dụng không đúng cách; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón tuy không lớn nhưng có nguy cơ gây ô nhiễm tiềm tàng đối với môi trường đất, nước - Môi trường nước ngầm: Theo kết quả thăm dò khảo sát của Liên đoàn Địa chất 2 cho thấy nguồn nước ngầm của thành phố dồi dào, chất 2+ lượng khá tốt chỉ cần lọc để khử NO2, Fe là có thể sử dụng được trong sinh hoạt. Hiện nay việc khai thác nước ngầm của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Cao Bằng tăng lên, nước được khoan và hút lên bể xử lý qua hệ thống lọc thủ công trước khi đưa vào sử dụng cho sinh hoạt ngày càng phổ biến. - Môi trường không khí: + Tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và hoạt động xây dựng các công trình trong các khu đô thị là nguyên những nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí. + Giao thông vận tải: Khí thải và bụi bẩn từ giao thông vận tải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đặc biệt tại các nút giao thông, theo đánh giá từ các chuyên gia môi trường thì ô nhiễm không khí tại khu đô thị là khoảng 70% do các phương tiện giao thông gây ra. Khí thải từ động cơ sinh ra các khí độc hại như SO2, CO; xe chạy kéo theo bụi bẩn gây tác động môi trường. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Tăng trưởng kinh tế Với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong thành phố, trong những năm gần đây nền kinh tế của thành phố có bước phát triển khá, các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện có hiệu quả, đã phát huy được tác dụng rõ rệt, góp phần cải thiện mức sống của nhân dân, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố đã đạt được những kết quả quan trọng.
  40. 31 *Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng và du lịch dịch vụ. Trong sản suất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng của các ngành lầm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi. Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: % Phân theo năm STT Ngành 2015 2016 2017 1 Nông nghiệp 6,10 6,14 5,97 2 Công nghiệp 33,49 34,33 33,46 3 Dịch vụ 60,41 59,53 60,57 Tổng 100,00 100,00 100,00 ( Nguồn: Chi Cục Thống kê thành phố Cao Bằng) 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Cao Bằng cơ bản đã hoàn thành nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2017 mà Đại hội đảng bộ thành phố đã đề ra. Năm 2017, Thương mại - dịch vụ chiếm 60,57%, Công nghiệp - thủ công nghiệp chiếm 33,46%, Nông lâm ngư nghiệp chiếm 5,97%, trong đó:
  41. 32 - Thương mại - Dịch vụ phát triển nhanh và đóng góp tỷ trọng lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế, hệ thống các loại hình dịch vụ văn minh, tiện ích như: Siêu thị, cửa hàng tự chọn hình thành rộng khắp đã khai thác tốt tiềm năng thương mại và hình thành chuỗi liên kết từ: Sản xuất - chế biến và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường và phát triển thị trường. - Sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp chủ yếu là các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm và công nghiệp phụ trợ khác, các sản phẩm thủ công nghiệp truyền thống như miến dong, bún, phở , chủ yếu là hoạt động tự phát, quy mô nhỏ, thiếu sức cạnh tranh. - Sản xuất nông lâm nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, quá trình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng được đẩy mạnh; diện tích đất nông nghiệp tuy bị thu hẹp phục vụ đô thị hóa nhưng tổng giá trị sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên đơn vị diện tích canh tác liên tục tăng. 4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm * Dân số Gia tăng dân số, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm tăng dân số cơ học trên địa bàn thành phố dẫn đến áp lực trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các hoạt động sinh sống của con người đều gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Theo thống kê dân số của thành phố Cao Bằng năm 2017 có trên 523 nghìn người, mật độ dân số 78 người/km2. Các dân tộc ở Cao Bằng gồm Tày (chiếm 41,0% dân số), Nùng (31,1 %), H’Mông (10,1 %), Dao (10,1 %), Việt (5,8 %), Sán Chay (1,4 %) Có 11 dân tộc có dân số trên 50 người. (Chi Cục Thống kê thành phố Cao Bằng) *Lao động và việc làm
  42. 33 Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế 345.912, chiếm 99,0% so với lực lượng lao động (khu vực nông thôn, chiếm 83,3%; khu vực thành thị, chiếm 16,7%); tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 27%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 4,4%; lực lượng lao động tập trung ở vùng nông thôn, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, chiếm đến khoảng 71,1% trong tổng lực lượng lao động của tỉnh. Trong khi nhóm ngành công nghiệp- xây dựng chỉ chiếm 9,3% và thương mại dịch vụ chiếm 19,6%; nhu cầu việc làm của người lao động hàng năm khoảng 15.000 người; khả năng tạo việc làm tại địa phương cho người lao động khoảng 7.000-8.000 người, trong đó nhu Trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã có những cố gắng trong công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động đi đôi với đẩy mạnh sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế để giải quyết việc làm, tỉnh đã chú trọng thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ người lao động tự tìm kiếm việc làm như tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ tạo việc làm, hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm; kết nối thông tin người sử dụng lao động với người lao động qua các hội nghị phổ biến thông tin thị trường lao động, phiên giao dịch việc làm lưu động; chú trọng liên kết với các tỉnh bạn có nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp để cung ứng lao động, giới thiệu việc làm trong nước, đồng thời tuyển chọn và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để giảm sức ép về việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Thông qua các hoạt động trên đã tư vấn việc làm và học nghề cho 87.680 lượt người; tạo việc làm mới và ổn định việc làm cho 49.480 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 981 người, cung ứng lao động và giới thiệu việc làm trong nước 11.161 người. 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị Năm 2017 thành phố được giao thực hiện vốn xây dựng cơ bản là 151,283 tỷ đồng,trong đó nguồn vốn thực hiện công tác giả phóng mặt bằng khu trung tâm hành chính tỉnh là 105,147 tỷ đồng.
  43. 34 4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông Khí thải và bụi bẩn từ giao thông vận tải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đặc biệt tại các nút giao thông, theo đánh giá cầu tuyển dụng lao động của các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh bình quân mỗi năm khoảng 2.000- 3.000 người. từ các chuyên gia môi trường thì ô nhiễm không khí tại khu đô thị là khoảng 70% do các phương tiện giao thông gây ra. Khí thải từ động cơ sinh ra các khí độc hại như SO2, CO; xe chạy kéo theo bụi bẩn gây tác động môi trường. * Thủy lợi Hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố như trạm bơm, hồ chứa nước, hệ thống kênh, mương tương đối phát triển và đang dần được nâng cấp và kiên cố hóa. Đến nay trên địa bàn thành phố có 8 công trình thủy lợi chính (gồm 5 trạm bơm, 3 đập), đảm bảo tưới cho 124 ha, ngoài ra còn sử dụng nguồn nước từ hồ Khuổi Lái tưới cho 120 ha trên địa bàn thành phố và có 40 phai nhỏ nằm rải rác ở các xã, phường. Tổng diện tích chiếm đất hệ thống công trình thuỷ lợi toàn thành phố là 57,17 ha. Khả năng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động của các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố là 75 - 80% diện tích đất canh tác. Nhìn chung các công trình thủy lợi của thành phố đã bị xuống cấp, trạm bơm đa phần là cũ nên hiệu quả tưới tiêu thấp, chưa phát huy hết được năng lực thiết kế. Vì vậy những năm tới thành phố cần có kế hoạch cải tạo nâng cấp hệ thống thủy lợi đặc biệt là công tác kiên cố hóa hệ thống kênh mương nhằm đáp ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích đất canh tác. * Hệ thống mạng lưới điện + Trạm 220 KV Cao Bằng nhận điện từ thủy điện Nho Quế - Hà Giang qua tuyến dây 220 KV mạch kép Nhà máy thủy điện Nho Quế - Cao Bằng: dài 105 km (có 2,5 km trong ranh giới).
  44. 35 + Tuyến 110 KV mạch đơn từ trạm 220 KV đến trạm 110 KV Cao Bằng dài 5,6 km nằm hoàn toàn trong ranh giới, tiết diện AC-85. + Tuyến 110 KV mạch đơn Bắc Kạn - Gang thép - Cao Bằng, có 22,3 km trong ranh giới, tiết diện AC-185. + Tuyến 110 KV mạch đơn Lạng Sơn - Quảng Uyên - Cao Bằng, có 8,3 km trong ranh giới, tiết diện AC-185. - Lưới trung áp: Hiện tại lưới phân phối thành phố Cao Bằng vận hành ở 2 cấp điện áp là 35,10 kV. Lưới 10 kV cấp điện cho phần lớn phụ tải thuộc trung tâm thành phố, còn lưới 35 kV cấp điện cho các phụ tải và các xã thuộc thành phố. Cụ thể: + Lộ 371 Cấp điện cho 10 trạm biến áp phía nam xã Hưng Đạo với tổng công suất 3220 kVA, đi nổi tiết diện AC-95. + Lộ 372 cấp điện cho 4 trạm biến áp phía đông bắc xã Hưng Đạo với tổng công suất 325kVA, đi nổi tiết diện AC-95. + Lộ 373 cấp điện cho 2 trạm biến áp tổng dung lượng 500 kVA của thành phố, đi nổi tiết diện AC-120 . + Lộ 374 cấp điện cho trạm TG F3 công suất 2500 kVA và khu vực phía Nam thành phố với 32 trạm biến áp tổng công suất10.697 kVA. + Lưới điện 10 kV toàn thành phố có tổng chiều dài là 78.37 km chiếm tỷ lệ 66,8% khối lượng đường dây trung áp toàn thành phố, với tổng số 4 xuất tuyến sau trạm 110 kV Cao Bằng và 1 xuất tuyến sau trạm TG F3. + Hiện nay thành phố có trên 200 trạm biến áp lưới 35,10/0,4 kV chủ yếu là trạm treo trên cột. * Hệ thống bưu chính viễn thông Mạng lưới bưu chính viễn thông của thành phố được đầu tư ngày càng hiện đại và đồng bộ. Các dịch vụ bưu chính cơ bản đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của nhân dân như bưu phẩm - bưu kiện trong nước và quốc tế, thư chuyển tiền và chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện, phát hành báo chí,
  45. 36 chuyển phát nhanh EMS và quốc tế . Hiện tại trên địa bàn thành phố Cao Bằng có 3 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ điện thoại cố định: Viễn thông Cao Bằng, viễn thông Quân đội. Mạng điện thoại di động đã và đang được khai thác, sử dụng rộng rãi trên địa bàn toàn thành phố với các mạng di động Vinaphone, Mobiphone, Viettel Mobile, với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao. Mạng internet được sử dụng tương đối phổ biến ở tất cả cơ quan, đơn vị xã, phường và các gia đình trong nội thành, hiện đang kết nối băng thông rộng tốc độ cao ADSL triển khai cung cấp dịch vụ toàn thành phố. * Hệ thống các công trình văn hóa Các hoạt động thông tin tuyên truyền, phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên, góp phần thực hiện tốt đường lối của Đảng về “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Hiện nay trên địa bàn thành phố có tổng số 131 nhà văn hóa tổ, xóm - phục vụ 216 tổ, xóm và 05 nhà văn hóa cấp phường, xã. Hoạt động văn hóa văn nghệ - TDTT phát triển đa dạng, các mô hình câu lạc bộ tổ, nhóm sinh hoạt trong các lĩnh vực văn thơ, TDTT được thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả; hàng năm thành phố tham gia các hội thi hội diễn, giải thể thao cấp tỉnh đạt nhiều thành tích cao. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục đi vào chiều sâu và bổ trợ tích cực trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Đến năm 2017, danh hiệu gia đình văn hóa đạt 87,8%; Tổ, xóm văn hóa đạt trên 62,4%; Cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92,30%. * Hệ thống y tế Cán bộ y tế được phát triển cả về số lượng và chất lượng, đến nay tổng số cán bộ y tế tuyến thành phố và tuyến xã là 119 cán bộ, 11/11 trạm y tế có bác sỹ, có 4 - 5 cán bộ y tế/một trạm y tế xã, 100% xã có nữ hộ sinh trung học, 216/216 tổ, xóm có nhân viên y tế thôn bản hoạt động. *Hệ thống giáo dục
  46. 37 Trong những năm qua, ngành giáo dục đào tạo của thành phố tiếp tục có bước phát triển quan trọng, thành phố luôn giữ vững vị trí đơn vị dẫn đầu trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của toàn tỉnh. Quy mô trường lớp được mở rộng, trang thiết bị dạy và học thường xuyên được đầu tư hoàn thiện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao ở các ngành học, cấp học. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục thường xuyên được coi trọng. Công tác khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh với nhiều hình thức hỗ trợ học tập thiết thực góp phần huy động và khai thác tốt các nguồn lực xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục. Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành chấm thi tuyển sinh vào lóp 10 THPT năm học 2017-2018; công tác chấm thi THPT Quốc gia năm 2017 ( Kết quả- xã hội tỉnh Cao Bằng trong 7 tháng đầu năm 2017: tỉ lệ tốt nghiệp đạt 91,39%, trong đó THPT đạt 95,01%, giáo dục thường xuyên đạt 63,4%; Mạng lưới trường lớp học được phát triển 11/11 xã, phường. Hệ thống trường, lớp học được quy hoạch, từng bước hoàn chỉnh với 42 cơ sở giáo dục, gồm 13 trường mầm non, 15 trường tiểu học, 09 trường THCS, 03 trường THPT và 01 TT GDNN-GDTX, đáp ứng nhu cầu cơ bản về chăm sóc, giáo dục và tu dưỡng của con em nhân dân các dân tộc Thành phố; tỷ lệ kiên cố hóa đạt trên 96%, tỷ lệ trường công lập trực thuộc UBND thành phố đạt chuẩn quốc gia đạt 54,05% (20/37 trường, gồm 06 trường mầm non, 09 trường tiểu học và 05 trường THCS). *Hệ thống các công trình thể dục thể thao Để phục vụ cho nhu cầu rèn luyện thể chất của người dân trên địa bàn thành phố Cao Bằng hiện nay đã có một số công trình thể thao gồm: sân vận động, nhà thi đấu tỉnh cao bằng; các sân thi đấu cầu lông, tenis do các cơ quan, đơn vị có điều kiện về quỹ đất đã tận dụng để xây dựng và tự quản lý. Tuy nhiên hiện nay diện tích các công trình thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Cao Bằng vẫn khá nhỏ lẻ và phân tán, thời gian tới cần đầu tư xây
  47. 38 dựng các trung tâm văn hóa thể thao, sân vận động tại các xã, phường để phục vụ cho đời sống xã hội của người dân. 4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc sử dụng đất Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường * Thuận lợi: + Thành phố Cao Bằng là trung tâm chính trị, kinh tê – xã hội của tỉnh Cao Bằng, tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 4A, tỉnh lộ 203 nối thành phố với thủ đô Hà Nội, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các cửa khẩu, trong đó có cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng. Đây là một lợi thế so sánh của thành phố cần được khai thác triệt để trong những năm tới để đẩy mạnh phát triển thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Khí hậu, đất đai của thành phố cho phép có thể phát triển đa dạng hóa cây trồng và thực hiện thâm canh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp ven đô, hàng hóa chất lượng cao. + Tài nguyên nước, rừng, khoáng sản, tài nguyên phục vụ du lịch của thành phố tương đối phong phú. Nếu được đầu tư khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên này sẽ có ý nghĩa góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. * Khó khăn: + Do là thành phố miền núi, địa hình dạng lòng máng, chia cắt mạnh, đồi núi xen các thung lũng hẹp, nên việc xây dựng đô thị, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốn kém, yêu cầu đầu tư cao. + Do vị trí của thành phố cách rất xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, trong khi đó hệ thống giao thông đối ngoại còn yếu kém, vì vậy giao thương giữa thành phố với thủ đô Hà Nội cùng các tỉnh thành trong cả nước và ngay cả với nước ngoài (Trung Quốc) cũng còn nhiều hạn chế. + Hệ thống sông Bằng và sông Hiến là nơi tập trung nước của các con sông suối trên địa bàn tỉnh đổ về, do vậy vào mùa mưa, nước trên các con sông
  48. 39 này rất lớn, dễ gây ra tình trạng ngập úng, lũ lụt, sạt lở đất, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trên địa bàn thành phố. + Thực trạng ô nhiễm môi trường (đất, nước) trên địa bàn thành phố có ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Về điều kiện kinh tế xã hội *Thuận lợi: Dù bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế của thành phố vẫn đạt mức tăng trưởng khá. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày càng được đầu tư. Hoàn thành và đưa vào khai thác các tuyến quốc lộ với chiều dài trên 350km và 7 tuyến đường tỉnh với chiều dài trên 185km. Các tuyến đường Hồ Chí Minh, DT206 và một số tuyến đường khác đang được đầu tư xây dựng. Hệ thống giao thông đến các huyện, xã cũng được đầu tư. Các lĩnh vực giáo dục, y tế cũng được củng cố không ngừng. * Khó khăn: Nền kinh tế xã hội của thành phố trong những năm qua tương đối phát triển, tuy nhiên cùng với sự gia tăng dân số, mật độ dân cư phân bố không đồng đề đã dẫn đến mức độ sử dụng đất khác nhau trong từng khu vực, gây áp lực đối với quỹ đất đai và công tác quản lý đất lại đô thị nói riêng và cả thành phố nói chung. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng dự báo sẽ có những thay đổi lớn so với thực tế sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề có tính bức xúc trong công tác quản lý đất của thành phố. Với những tiềm năng, thế mạnh sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Các chính sách đầu tư diện tích trên phải sử dụng nhiều diện tích nông – lâm nghiệp. Kéo theo đó, tình trạng nông dân trông chờ vào việc bồi thường đất bị thu hồi không an tâm sản xuất, việc chuyển đổi nghề nghiệp cho nhân dân trong tiến trình đô thị hóa còn lúng túng. Việc mở mới các điểm dân cư tập trung lấy đi một phần diện tích nông – lâm nghiệp. Bên cạnh đó để nâng cao đời sống .
  49. 40 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Cao Bằng 4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, hiện trạng sử dụng quỹ đất của thành phố Cao Bằng được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Cao Bằng Diện Cơ cấu STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã tích (%) (ha) 10711,6 Tổng diện tích đất tự nhiên 100,00 4 1 Đất nông nghiệp NNP 7873,78 73,51 1.1 Đất trồng lúa LUA 1285,17 12,00 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 586,81 5,48 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 710,8 6,64 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 3910,98 36,51 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1361,28 12,71 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 18,74 0,17 2 Đất phi nông nghiệp PNN 2795,15 26,09 2.1 Đất quốc phòng, an ninh CQP 176,37 1,65 2.2 Đất khu công nghiệp SKK 170,26 1,59 2.3 Đất thương mại, dịch vụ TMD 15,98 0,15 2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 161,29 1,51 2.5 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 280,41 2,62 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp 2.6 DHT 502,92 4,70 huyện, cấp xã 2.7 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0,39 0,00 2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 67,24 0,63 2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 162,64 1,52 2.10 Đất ở tại đô thị ODT 545,11 5,09 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự 2.11 TSC 61,18 0,57 nghiệp 2.12 Đất cơ sở tôn giáo TON 2,63 0,02 2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 153,55 1,43 2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 178,61 1,67 2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,23 0,05 2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,12 0,01 2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 310,22 2,90 3 Đất chưa sử dụng CSD 42,71 0,40 ( Nguồn: Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng)
  50. 41 Qua bảng 4.2 cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thành phố 10.711,64 ha chia theo mục đích sử dụng bao gồm: Đất nông nghiệp: 7.873,78 ha chiếm 73,51% diện tích đất tự nhiên Đất phi nông nghiệp: 2.795,15 ha chiếm 26,09% diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng: 42,71 ha chiếm 0,40% diện tích đất tự nhiên 4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai * Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đất đai là cơ sở quan trọng. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố có tính chất đặc thù của một đô thị miền núi, đa dạng và phức tạp hơn nhiều các huyện trong tỉnh, vì vậy UBND thành phố thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai như: Luật đất đai năm 2013 và Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ thành phố đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức phong phú giúp người dân hiểu và thực hiện Luật đất đai. Qua đó uốn nắn kịp thời những trường hợp vi phạm trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người dân biết và góp ý trong quá trình tổ chức thực hiện. *Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hố sơ hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đến nay thành phố đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên bản đồ hành chính của thành phố. Bản đồ nền có địa giới theo chỉ thị 364/CT-
  51. 42 HĐBT đã được xây dựng đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp hành chính. Địa giới hành chính thành phố đã 2 lần được điều chỉnh mở rộng: lần thứ nhất sáp nhập xã đề thám ; lần thứ 2 sáp nhập 3 xã Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang của huyện Hòa An vào thị xã Cao Bằng (nay là thành phố Cao Bằng) đồng thời thành lập 2 phường mới là phường Đề Thám và phường Ngọc Xuân từ toàn bộ diện tích tự nhiên của 2 xã Đề Thám và Ngọc Xuân theo Nghị quyết số 42NQ-CP ban hành ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Chính Phủ. Ngày 26 tháng 9 năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập thành phố Cao Bằng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cao Bằng. *Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo định kỳ, có bổ sung chỉnh lý hàng năm; đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố năm 2015 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2017. Toàn bộ diện tích đất đại trên địa bàn thành phố đã được đo đạc địa chính chính quy và được số hóa với các lại tỷ lệ 1/500, 1/1.000, 1/5.000. Diện tích rừng đã được đo đạc, phân loại theo ảnh hàng không và đang tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức quản lý, sử dụng. Nhìn chung trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp các xã, phường của thành phố nắm chắc quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính hiện nay đang ở dạng giấy và bản số theo hệ tọa độ VN2000 được sử dụng để phục vụ các nhu cầu về quản lý đất đai và làm cơ sở để phát triển đo đạc, lập bản đồ chuyên đề của các ngành. *Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
  52. 43 UBND thành phố đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của thành phố phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993, 2003, 2013 cụ thể; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất cho 11 xã, phường đến năm 2020. - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp xã và thành phố đã xây dựng thông qua HĐND cùng cấp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. *Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đấ Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất chưa được chặt chẽ, về cơ bản chỉ thực hiện được ở những dự án đã được phê duyệt. Năm 2015 đã tiến hành giao đất cho 14 đơn vị là tổ chức, cơ quan nhà nước đã có Quyết định cấp đất của UBND tỉnh để cho đơn vị này xây dựng công trình; Thực hiện việc giao đất cho các hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại 17 lo nhà vườn khu đô thị Đề Thám. *Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả quan trọng. Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, số địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thiện theo đúng quy định. Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND thành phố thực hiện đo đạc, chỉnh lý thực tế, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân. Kết quả như sau: Đối với đất lâm nghiệp: Cấp được 1.053 GCNQSD đất trên 11 xã, phường của thành phố. Số giấy chứng nhận đã trao cho các hộ gia đình, cá nhân là 1.053 giấy (bằng 100% so với tổng số giấy đã cấp) với diện tích 1.583,29 ha. Đối với đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp: Đã cấp được 16.180 giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trong toàn thành phố với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được cấp là 1.358,92 ha. Đối với đất tôn giáo tĩn ngưỡng: Đã cấp được 1 GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo với tổng diện tích đã được cấp là 0,9 ha. Một số đơn vị, tổ chức chỉ có quyết định giao đất chứ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  53. 44 Nhìn chung tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất luôn đạt và vượt kế hoạch năm đã đề ra, đến nay cơ bản đã hoàn thành với các loại đất. *Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Đã thực hiện tốt việc thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, Phường. Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hưỡng dẫn các xã, phường thống kê đất đai và chỉnh lý biến động đất đai hàng năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng tổng hợp và báo cáo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng theo quy định. *Quản lý tài chính về đất đai Trong những năm qua, thành phố Cao Bằng đã thực hiện tốt công tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuế các loại, tiền thuê đất, tiền giao đất *Quản lý và phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cao Bằng đã thành lập trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường theo quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng Thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố thuộc loại sôi động nhất trong tất cả các huyện, thị xã nằm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên tại thành phố chưa có dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản. Hiện nay các công trình, dự án khu kinh tế mới đang trong giai đoạn triển khai xây dựng nên nhìn chung thị trường bất động sản của địa phương chưa được phát triển mạnh. 4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng 4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư Công tác tiếp dân là nhịp cầu nối giữa nhân dân và cơ quan quản lý. Qua đó những tâm tư nguyện vọng của nhân dân được chính quyền địa phương nắm bắt và giải quyết. Công tác tiếp dân đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lí xã hội tại một địa phương, đặc biệt trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai thì vai trò của công tác tiếp dân lại càng phát huy mạnh mẽ. Hoạt động này giúp người dân giải quyết được những vướng mắc trong quá trình sử dụng đất, đồng thời qua đó cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lí các đơn thư kịp thời chính xác đúng pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân và thực hiện đúng Luật khiếu nại, tố cáo UBND tỉnh Cao Bằng đã có những chỉ đạo cụ thể, sâu
  54. 45 sắc về công tác tiếp dân, xác định tiếp dân phải gắn với giải quyết tranh chấp đất đai khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Công tác tiếp dân được duy trì hàng ngày tại phòng tiếp dân, mọi thắc mắc, phản ánh của nhân dân được ghi chép đầy đủ, cụ thể trong sổ tiếp công dân. 4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì những vấn đề liên quan đến đất đai ngày càng nóng bỏng đó là cơn sốt về giá đất, tình trạng quy hoạch treo, các vấn đề xung quanh công tác cấp GCNQSD đất và trong đó phải kể đến tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai. Nội dung chủ yếu phản ánh các vấn đề nổi trội: đền bù giải phóng mặt bằng, đòi lại đất do lấn chiếm, cấp GCNQSD đất, giải quyết đất ở tồn đọng, tranh chấp đất giữa các hộ liền kề tất cả được tổng hợp dưới bảng 4.3. Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 Loại hình Tổng số Tranh chấp Khiếu nại Tố cáo Năm lượng Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đơn thư lượng lượng lượng (%) (%) (%) (đơn) (đơn) (đơn) 2015 16 5 31,25 10 62,50 1 6,25 2016 15 4 31,25 11 68,75 - - 2017 11 2 18,18 8 72,72 1 9,10 Tổng 42 11 26,19 29 69,05 2 4,76 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong 3 năm, thành phố Cao Bằng đã tiếp nhận 42 lượt đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong đó, có 11
  55. 46 đơn thư về tranh chấp đất đai chiếm 26,19%, có 30 đơn thư về khiếu nại chiếm 69,05% và có 2 đơn thư tố cáo chiếm 4,76% so với tổng số lượng đơn thư tiếp nhận. Cao nhất là năm 2015 có 16 lượt đơn thư, trong đó số đơn tranh chấp là 5 đơn chiếm tỷ lệ là 31,25% tổng số đơn thư, số đơn khiếu nại là 10 đơn chiếm tỷ lệ là 62,50% tổng số đơn thư và số đơn tố cáo là 1 đơn chiếm tỷ lệ là 2,32% tổng số đơn thư. Thấp nhất là năm 2017 với 11 lượt đơn thư, có 2 đơn tranh chấp chiếm tỷ lệ là 18,18% tổng số đơn thư, số đơn khiếu nại là 8 đơn chiếm tỷ lệ là 72,72% tổng số đơn thư và số đơn tố cáo là 1 đơn chiếm tỷ lệ là 9,10 % tổng số đơn thư. 4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố thì tại các xã phường vấn đề tranh chấp đất đai cũng phát sinh nhiều hơn do quá trình xây dựng, sửa sang đường phố do đó việc tranh chấp đất đai trở thành vấn đề nóng bỏng đòi hỏi cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp phải quan tâm nhiều hơn từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết cho đúng pháp luật, đảm bảo giữ gìn được tình làng nghĩa xóm, nhằm hạn chế những khiếu nại phát sinh không đáng có. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được thể hiện qua bảng 4.4 Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 Nội dung tranh chấp Quyền thừa Nội Năm Số vụ Ranh giới Đòi lại nhà, kế, quyền sử dung thửa đất đất cho mượn dụng đất khác 2015 5 3 1 - 1 2016 4 2 - 1 1 2017 2 1 1 - - Tổng 11 6 2 1 2 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Dựa vào bảng 4.4 cho thấy: trong giai đoạn 2015 – 2017, có tổng số 11 vụ tranh chấp đất đai trong đó:
  56. 47 Tranh chấp về ranh giới các thửa đất có 6 vụ xảy ra chiếm 54,55% tổng số vụ tranh chấp đất đai. Có 1 vụ tranh chấp về quyền thừa kế, QSD đất chiếm 9,09% tổng số vụ tranh chấp đất đai. Trong 3 năm từ 2015 đến 2017 có 2 vụ đòi lại nhà, đất cho mượn chiếm 18,18% tổng số vụ tranh chấp đất đai. Còn lại có 2 vụ tranh chấp khác như: tranh chấp sử dụng đất công, tranh chấp đất đường đi chung chiếm 18,18%. . 4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng Tình hình khiếu nại của thành phố diễn ra khá phức tạp. Số vụ tranh chấp nhiều hơn hẳn số vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai. Trong lĩnh vực đất đai, các khiếu nại phát sinh khi người sử dụng đất thấy quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai như: Quyết định thu hồi đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Trong giai đoạn 2015-2017 thành phố Cao Bằng đang trên con đường trở thành đô thị loại III nên thu hút được rất nhiều dự án, công trình đầu tư. Trong quá trình thực hiện các công trình này đã phát sinh nhiều vụ khiếu nại liên quan đến đất đai. Nội dung khiếu nại chủ yếu, nổi bật nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, lấn chiếm đất công, giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất thấp Nhìn chung các vụ khiếu nại liên quan đến đất đai xảy ra trên địa bàn thành phố là hệ quả tất yếu của việc xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 Nội dung khiếu nại Số Năm Quyết định cấp Nội dung vụ GPMB Đòi lại đất Giấy CNQSD đất khác 2015 10 4 1 3 2 2016 11 5 - 4 2 2017 8 3 - 2 3 Tổng 29 12 1 9 7 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )
  57. 48 Qua bảng 4.5 ta thấy: Trong tổng số 29 đơn khiếu nại thì các vụ việc khiếu nại về giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ cao với 12 vụ chiếm 41,38% tổng số đơn khiếu nại. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân đòi hỏi giá đền bù cao hơn với giá nhà nước quy định, giá đất để tính tiền bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi thấp hơn nhiều lần so với giá đất thị trường. Số vụ việc lấn chiếm, đòi lại đất không nhiều nhưng cũng chiếm 3,45% so với tổng số đơn thư khiếu nại, đây là những vụ việc thường có tính chất gay gắt, phức tạp và rất khó khi áp dụng pháp luật để giải quyết. Nguyên nhân do nhận thức của người dân về sở hữu đất đai không đồng nhất với quy định của pháp luật; vẫn còn tồn tại các phong tục, tập quán truyền thống về sở hữu đất đai chưa được loại bỏ. Số vụ khiếu nại về quyết định cấp GCNQSD đất là 9 vụ chiếm 31.03% tổng số đơn thư khiếu nại. Đây là những vụ việc phát sinh từ nguyên nhân chủ yếu liên quan đến việc thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp Giấy CNQSD đất còn để xảy ra sai sót với mức độ khác nhau . Các vụ khiếu nại ở những nội dung này chiếm 24,14% trong tổng số đơn khiếu nại. 4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng Trong giai đoạn từ 2015-2017, trên địa bàn thành phố phát sinh các đơn thư tố cáo. Tổng hợp tình hình tiếp nhận, xử lý đơn thư liên quan đến tố cáo về đất đai được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 Nội dung tố cáo Lấn Sử dụng Lợi dụng Hủy Nội Năm chiếm Số vụ sai mục chức hoại dung đất đích quyền đất khác công 2015 1 - 1 - - - 2016 - - - - - - 2017 1 - - - - 1 Tổng 2 - 1 - - 1 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )
  58. 49 Qua bảng 4.6 cho thấy: số lượng đơn thư tố cáo từ năm 2015 – 2017 là 2 đơn trong đó có 1 đơn phản ánh liên quan đến lợi chức quyền và 1 đơn về nội dung khác ở đây là về trách nhiệm cán bộ chưa đúng với thực tế, còn né tránh, quanh co, đùn đẩy, có sự bao che dung túng cho nhân viên cấp dưới, thiếu trách nhiệm trong công việc giải quyết tố cáo của công dân. Nguyên nhân của các vụ việc này là do công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương còn nhiều hạn chế, thiếu chặt chẽ, đồng bộ, hồ sơ địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường xuyên, việc sử dụng đất đai chưa hợp lý, chưa có hiệu quả dẫn việc một số hộ dân quay lại lấn chiếm. sử dụng đất công, đã giải phóng mặt bằng. Chính quyền xã, phường, thị trấn chưa thực hiện đúng, đủ quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành trong việc phát hiện, xử lý các sai phạm về đất đai. 4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Việc giải quyết tranh chấp về đất đai từ trước đến nay đã và đang là vấn đề khiến không chỉ người dân mà cả các cấp chính quyền đau đầu. Đồng thời nó tạo áp lực cực kì lớn cho những cán bộ làm công tác này, có rất nhiều trường hợp cán bộ giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại bị hăm doạ đánh đập. Tuy nhiên nhờ có sự tập trung chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở nên công tác tiếp nhận và giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng cũng đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể được thể hiện qua bảng dưới đây:
  59. 50 Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 Tổng Đã giải quyết Tỷ lệ Giải quyết theo cấp có thẩm quyền Năm số vụ thành công (%) Xã, Phường Thành phố Tỉnh 2015 5 2 40 - 2 - 2016 4 4 100 1 3 - 2017 2 2 100 1 1 - Tổng 11 8 72,73 2 6 - ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.7 cho thấy kết quả giải quyết tranh chấp ở thành phố đạt 72,73%. Trong giai đoạn 2015-2017, thành phố Cao Bằng đã thụ lý và giải quyết 6 vụ việc, chiếm 54,55% tổng số đơn thư tranh chấp đất đai gửi đến UBND thành phố; có 2 vụ việc tranh chấp đất đai được hòa giải thành từ cơ sở, chiếm 45,45% tổng số đơn thư tranh chấp về đất đai. 4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai Trong giai đoạn 2015 - 2017 số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai mà các cơ quan hành chính của thành phố Cao Bằng đã xem xét, xác minh, giải quyết chiếm tỷ lệ cao và được thể hiện thông qua bảng tổng hợp sau: Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đaitrên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 Giải quyết thành Tồn Đã giải công ở cấp xã, Khiếu nại tiếp Năm Số vụ đọng quyết phương Số vụ Tỷ lệ (%) TP Tỉnh 2015 10 6 0 0 6 - 4 2016 11 10 1 10 9 - 1 2017 8 5 0 0 5 - 3 Tổng 29 21 1 4,76 20 - 8 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.8 cho thấy: Kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền được quan tâm và đạt tỷ lệ cao, cơ quan hành chính nhà nước cũng đã chú trọng đối thoại với người khiếu nại, tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp với nhau để có biện pháp giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình, khả thi; chất lượng quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
  60. 51 cáo ngày càng nâng lên; việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại được chú trọng và đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên việc giải quyết khiếu nại còn có nhiều trường hợp xác định không đúng hình thức, nội dung đơn do đó việc giải quyết theo hướng giải quyết đơn kiến nghị, bằng việc ban hành các văn bản trả lời, chưa giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Hạn chế này tập trung chủ yếu trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất. 4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai Trong giai đoạn 2015- 2017, thành phố Cao Bằng đã tiếp nhận đơn thư tố cáo về đất đai,việc tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo của người dân được thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đã đạt được kết quả nhất định. Công tác tiếp nhận và xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại thành phố được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đaitrên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 Đã Giải quyết thành Tồn Số Tố cáo tiếp Năm giải công ở cấp xã đọng vụ quyết Số vụ Tỷ lệ (%) TP Tỉnh 2015 1 1 1 100 - - 0 2016 - - - - - - - 2017 1 1 - - 1 - 0 Tổng 2 2 1 50 1 - 0 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.9 cho thấy: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng đạt tỷ lệ 100%. Việc tiếp nhận, xử lý đơn thư tố cáo luôn được UBND thành phố chỉ đạo cơ quan chức năng, UBND xã, phường tập trung xác minh, giải quyết dứt điểm từ cơ sở không để phát sinh tố cáo tiếp lên
  61. 52 cấp trên bởi vì các vụ việc tố cáo về đất đai thường phát sinh khi quyền lợi trực tiếp của công dân bị ảnh hưởng vì vậy việc giải quyết tố cáo phải đảm báo chính xác, khách quan và phải gắn liền với việc tuyên truyền, giải thích chính sách pháp luật của nhà nước để tránh tình trạng tố cáo kéo dài gây mất an ninh trật tự và lòng tin của nhân dân vào chính quyền địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết tố cáo còn có nhiều trường hợp xác định không đúng hình thức, nội dung đơn do đó việc giải quyết theo hướng giải quyết đơn kiến nghị bằng việc ban hành các văn bản trả lời, hoặc giải quyết theo hình thức giải quyết khiếu nại, chưa giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo. 4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 4.3.4.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp Nội dung Nguyên nhân tranh Số Tỷ lệ STT tranh chấp chấp phiếu (%) 1 Đòi lại nhà, đất Do mượn đất 2 6,67 2 Ranh giới thửa đất Do mua bán, lấn chiếm 20 66,66 3 Ngõ đi Do lấn chiếm 2 6,67 4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 6 20,00 Tổng số phiếu 30 100,00 (Nguồn:Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn )
  62. 53 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp về đất đai chủ yếu do những tồn tại có tính lịch sử, như: Công tác đo đạc bản đồ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn trước đây còn nhiều hạn chế, đo đạc không chính xác diện tích, nhầm lẫn địa danh, không đúng đối tượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích, vị trí, không sát với thực tế sử dụng đất trong giai đoạn hiện nay. Việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất, chuyển nhượng trao tay trong nội bộ nhân dân không tuân theo quy định của pháp luật đã làm cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất chậm, công tác chỉnh lý, cấp nhật hồ sơ địa chính không được đẩy đủ, chính xác. 4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại Số Tỷ lệ STT Nội dung khiếu Nguyên nhân khiếu nại nại phiếu (%) Mức giá bồi thường, một số cán bộ trong ban bồi thường 1 Bồi thường GPMB GPMB bồi thường cho dân 18 60,00 thấp hơn giá quy định của Nhà nước. Tiến độ cấp giấy, sai về tên chủ 2 Cấp GCNQSD đất 8 26,67 sử dụng đất, diện tích, 3 Đòi lại đất Do cho mượn đất 4 13,33 4 Khiếu nại khác Nguyên nhân khác 0 0,00 Tổng số phiếu 30 100,00 (Nguồn:Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn)
  63. 54 Qua điều tra người dân cho thấy nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai chủ yêu là: + Do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Trong giai đoạn từ năm 2015-2017 thành phố Cao Bằng có sự phát triển kinh tế - xã hội một cách mạnh mẽ. Nhiều dự án được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: xây dựng trung tâm hành chính tỉnh (phường Đề Thám), Tuyến đường Hồ Chí Minh, Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các dự án công trình trên diện tích đất cần thu hồi để phục vụ xây dựng là rất lớn. Để tiến hành thu hồi đất cần bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Nhưng một bộ phận người dân không đồng tình với mức giá bồi thường của Nhà nước vì cho rằng mức giá bồi thường là thấp hơn so với giá thực tế. Một số khác lại cho rằng mức giá bồi thường cho dân của một số cán bộ trong ban bồi thường giải phóng mặt bằng thấp hơn giá Nhà nước quy định. Do vậy đã phát sinh khiếu nại về đất đai. 4.3.5.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai Nội dung tố Số Tỷ lệ STT Nguyên nhân tố cáo cáo phiếu (%) 1 Cán bộ vi phạm Lợi dụng chức quyền 1 3,33 2 Sử dụng sai Do tự ý chuyển mục đích sử 22 73,33 mục đích dụng đất 3 Hủy hoại đất Ô nhiễm đất 3 10,00 4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 4 13,34 Tổng số phiếu 30 100,00 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn)
  64. 55 Qua điều tra phỏng vấn người dân cho thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tố cáo về đất đai là: + Cán bộ vi phạm lợi dụng chức quyền: chủ yếu là trong cấp đất; bao chiếm, mua bán đất trái pháp luật; thu hồi đất, giải tỏa đền bù không thỏa đáng, không đảm bảo các điều kiện tái định cư, mất dân chủ, không công khai, thiếu công bằng. + Hủy hoại đất: Nguyên nhân do một số xí nghiệp vì lợi ích kinh tế mà xem nhẹ việc xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường đất xung quanh xí nghiệp gây ảnh hưởng cho người dân và môi trường nên họ đã tiến hành tố cáo. Do một số hộ gia đình đổ than và sỉ gây ra mùi và gây ra bụi bẩn ô nhiễm đất khu vực xung quanh + Sử dụng sai mục đích: Nguyên nhân do một số hộ gia đình tự ý chuyển mục đích sử đụng đất từ đất ruộng sang đất ở khi chưa được phép và chưa tiến hành làm thủ tục xin chuyển mục đích với cơ quan chuyên môn. + Nguyên nhân khác: Tố cáo việc lấn chiếm đất công. 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017 * Thuận lợi: Hội đồng nhân dân thành phố đã tăng cường giám sát các cấp chính quyền trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó đã có tác dụng hạn chế tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh của cấp có thẩm quyền. Đối với những vụ việc phức tạp, những điểm nóng của địa phương, cấp ủy Đảng, chính quyền đã chỉ đạo chặt chẽ, lập đoàn thanh tra đến tận nơi xem xét, kết luận rõ đúng sai, công bố công khai, giải quyết có lý, có tình, xử lý nghiêm minh những người vi phạm. Với những cố gắng đó của địa phương, số vụ việc được giải quyết dứt điểm nhiều hơn, từng bước hạn chế những vụ khiếu nại vượt cấp lên trên.