Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

pdf 64 trang thiennha21 13/04/2022 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_giai_quyet_tranh_chap_khieu_nai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH HẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH HẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công việc. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh giảng viên khoa quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Trần Thanh Hảo
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 35 Bảng 4.2: Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 – 2017 38 Bảng 4.3: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai 39 Bảng 4.4: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai 41 Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2015 -2017 42 Bảng 4.6: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai 47 Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai 49 Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai 50
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTP : Bộ tư pháp CP : Chính phủ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KNTC : Khiếu nại, tố cáo NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định QH : Quốc hội QSDĐ : Quyền sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TT-BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên môi trường TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 6 2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên 7 2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai 7 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai 7 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai 13 2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai 18 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong những năm qua 20 2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong nước 20
  7. v 2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 22 2.3.3. Tình hình tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24 3.2. Nội dung nghiên cứu 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 25 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu 25 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin , tổng hợp phân tích và đánh giá tài liệu thứ cấp, sơ cấp 26 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích 28 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu hoàn chỉnh khóa luận 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu 29 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Tân Long 33 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Long, thành phô Thái Nguyên 34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 34 4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phường Tân Long 36
  8. vi 4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 37 4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư 37 4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 39 4.3.3. Đánh giá chung 42 4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khắc phục 44 4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về đất đai 44 4.4.2. Nguyên nhân phát sinh 46 4.4.3. Khó khăn và giải pháp khắc phục 51 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Đề nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai trở thành đối tượng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện. Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức đa dạng và phong phú. Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất Chính vì vậy, để chấn chỉnh việc quản lý nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
  10. 2 thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết. Tân Long là một phường trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 6 km. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của phường Tân Long nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói chung. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng tới sự phát triển đời sống xã hội. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của thầygiáo PGS.Ts.Phan Đình Binh– giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu *Mục tiêu chung Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
  11. 3 địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Longtrong thời gian tới. *Mục tiêu cụ thể 1- Tìm hiểu tình hình cơ bản của phường Tân Long. 2- Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đại tại phường Tân Long. 3- Đánh giá kết quả được giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long. 4- Nêu được một số vụ điển hình về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. 5- Chỉ ra nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại,tố cáo và khó khăn trong giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo đất đai từ đó đề ra được giải pháp khắc phục. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp và có cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại, khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một quy trình tố tụng và đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phương tình hình tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng như vụ cưỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh
  13. 5 Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cưỡng chế ở Bắc Giang như là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trường hợp giải quyết các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên không đồng ý. Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã,phường có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn hòa giải được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ) [9]. Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung
  14. 6 nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và lợi ích quốc gia. 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai - Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 - Luật khiếu nại năm 2011 - Luật tố cáo năm 2011 - Luật tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013 - Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ; - Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013 - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định về giá đất - Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết tố cáo; - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính;
  15. 7 - Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân; - Thông tư số 06/2013/TT-TCCP ngày 30/09/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo 2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên - Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên V/v thông qua chính sách bồi dưỡng,hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện bồi dưỡng hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Đăn kí biến động về sử dụng đất,sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về viên ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tunht Thái Nguyên về việc bổ sung một số nội dung QĐ sô 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 xủa UBND tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 26/07/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân,xử lý đơn và giải quyết khiếu nại tố cáo. 2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai
  16. 8 2.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9]. 2.2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi, vi pháp pháp luật. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi các tranh chấp mà có đương sự có giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định các khoản 1,2 và 5 Điều 50. Đối với người dân,khi có tranh chấp về đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc các giấy tờ theo quy định thì cũng không có quyền lựa chọn cơ quan giải quyết nào khác ngoài UBND và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.Quy định này đã phần nào hạn chế quyền lựa chọn phương án giải quyết ranh chấp của người dân,vừa tăng áp lực lên các cơ quan hành chính nhà nước. - Những hạn chế trên đã được khắc phục bằng những quy định tại Luật đất đai năm 2013 tại khoản 1 Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một số trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền trên đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.Các giấy tờ quy định tại điều 100 luật đất đai năm 2013 vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 điều 50 Luật đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là: - Các loại giấy tờ khác được xác lập trướcc ngày 5 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
  17. 9 - Giấy tờ được nhà nước giao đất,cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay Luật này có hiệu lực thi hành - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,miếu mả từ đường ,nhà thờ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này - Tại khoản 2 Điều 203 quy định : Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai đình thức gải quyết tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của phấp luật về tố tụng dân sự - Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013quy định ; Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
  18. 10 nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Điều 2014 quy định : Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, thi hành về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính - Như vậy so với quy định tại Luật đât đai năm 2003 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật đất đai 2013 được mở rộng hơn nhiều,tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết tranh chaaso đất đai,giảm áp lực cho cơ quan nhà nước và góp phần hạn chế tình trạng khiếu nại,tố cáo kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai,tuy nhiên điều này cũng đặt ra trách nhiệm nặng nề,đòi hỏi sự cố gắng cao độ của toàn ngành TAND nhằm hoàn thành trọng trách được giao.[9] 2.2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai * Hòa giải tranh chấp đất đai Trong họat động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc bắt buộc và là bước khởi đầu của công việc giải quyết tranh chấp đất đai.Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2003 và được quy định tại Điều 159 Nghị định 185 ngày 29 tháng 10 năm 2004 nếu hòa giải không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật ( Nguyễn Thị Lợi,2005) * Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 Luật đất đai gồm: - Những giấy tờ về quyền dử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà
  19. 11 nước Việ Nam dân chủ cộng hòa,Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng kí ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất,giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND các xã xác định là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng Giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.( Luật đất đai,2003).
  20. 12 * Giải quyết đất đai liên quan tới địa giới hành chính 1.Tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do UBND các đơn vị đo cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau - Trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính Tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định. - Trong trường hợp tranh chấp liên quan tới địa giới hành chính huyện,quận, thị xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường,cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận ,thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối họp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết về các tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính * Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng : 1 Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đo các bên tranh chấp đưa ra 2 Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường,thị trấn thành lập gồm có: - Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã,phường làm chủ tịch hội đồng - Đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã,phường,thị trấn - Tổ trưởng tổ dân phố đối với các khu vực đô thị,trưởng thôn bản,ấp, buôn,sóc đối với khu vực nông thôn - Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,phường,thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất cuat thửa đất đó - Cán bộ địa chính,cán bộ tư pháp, phường,xã, thị trấn
  21. 13 3 .Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích cho một nhân khẩu tai địa phương 4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt. 5. Chính sách ưu đãi người có công của nhà nước. 6. Quy định của phấp luật về giao đất cho thuê đất Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND quận,huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì tiếp tục thụ lý, giải quyết theo quy định nêu trên . Trong trường hợp đã giải quyết nhưng chưa ban hành, quyết định giải quyết khiếu nại thì điều chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên. Đối với đơn, hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường đàn thụ lý mà UBND thành phố đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo ,đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp ( Luật đất đai,2003) Quá trình giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp; Bước 2: Tổ chức điều tra. thu thập các thông tin. tài liệu. số liệu. bản đồ liên quan; Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp. 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai 2.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra [7].
  22. 14 2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ: Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định: - Người khiếu nại có các quyền sau đây: Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp; Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; Được biết, đọc,sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
  23. 15 Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; Rút khiếu nại [7]. - Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [7]. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại - Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
  24. 16 đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. [7]. - Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. [7]. 2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai + Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. + Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại
  25. 17 mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp [4]. 2.2.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước: Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại. Bước 2: Thẩm tra xác minh vụ việc. Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định. Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
  26. 18 2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai 2.2.3.1. Khái niệm tố cáo Theo Khoản 1, điều 2- Luật Tố cáo năm 2011 qui định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” [8]. 2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo  Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo - Người tố cáo có các quyền sau đây: Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo; Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; Được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
  27. 19 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.[8] Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo - Người bị tố cáo có các quyền sau đây: Được thông báo về nội dung tố cáo; Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra [8]. 2.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
  28. 20 - Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng [4]. 2.2.3.4. Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bước: 1. Tiếp nhận. xử lý thông tin tố cáo; 2. Xác minh nội dung tố cáo; 3. Kết luận nội dung tố cáo; 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong những năm qua 2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong nước Từ nhiều năm nay tình hình tranh chấp, khiếu nại,tố cáo luôn là vấn đề bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang được triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã được giải quyết góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn ra không bình thường, số lượng gia tăng vụ việc
  29. 21 ngày càng có tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn khoảng 80% so với khiếu nại, tranh chấp, tố cáo trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Nhiều trường hợp khiếu nại có liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội như đòi được bồi thường đất ở, nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, đòi lại đất cũ. Ngoài ra có một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, kỷ luật của cán bộ, công chức Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức làm sai chính sách, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng năm Bộ nhận được gần 10.000 lượt đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường của công dân 63/63 tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó đơn thuộc lĩnh vực đất đai chiếm 98.6% tổng số đơn. Các địa phương có nhiều đơn gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường là Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Cần Thơ, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Bến Tre, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang và Tây Ninh (bình quân mỗi địa phương có gần 500 lượt đơn thư/năm). Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền,ảnh hưởng đến quyền,lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích quốc gia.
  30. 22 2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên có diện tích: 3562,82 km, phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng sơn, Bắc Giang, và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội,tỉnh Thái Nguyên cách Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế giáo dục của khu vực Việt Bắc nói riêng, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng bắc bộ, nên tỉnh có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với thị trường cũng như phát triển mọi mặt về kinh tế xã hội. Chính vì sự phát triển này khiến nảy sinh nhu cầu về đất đai. Nên việc quản lý đất đai và sử dụng đất đai hợp lý với mọi nhu cầu phát triển là rất quan trọng và cần thiết, nó được đặt lên làm nhiệm quan trọng hàng đầu. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với ban lãnh đạo tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Trong đó, phải kể đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai diễn ra trên địa bàn tỉnh, từ khi Luật đất đai 2003 và mới nhất là luật đất đai 2013 ra đời, ban lãnh đạo tỉnh cũng như các cơ quan chuyên môn đã tổ chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Luật Đất đai, đồng thời cũng tổ chức tuyên truyền tới người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết của người dân, nên tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giảm hơn so với các năm trước. 2.3.3. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên gồm 32 xã phường trong những năm gần đây tổng cộng có gần 400 vụ tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai. Trong đó 4
  31. 23 phường trung tâm có tổng 229 vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Phường có số đơn thư cao nhất là phường Hoàng Văn Thụ có 150 đơn. Về công tác tiếp nhận đơn thư và thực hiện đúng luật khiếu nại tố cáo UBND thành phố đã có những chỉ đạo cụ thể, sâu sắc về công tác tiếp dân xác định tiếp dân phải gắn với giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo đất đai, công tác tiếp dân được duy trì hàng ngày tại UBND thành phố, mọi thắc mắc, phản ánh của nhân dân được ghi chép lại đầy đủ cụ thể sổ tiếp công dân. Sau khi tiếp nhận đơn thư, cán bộ chuyên trách sẽ tiến hành phân loại đơn thư. Với những đơn thư không thuộc thẩm quyền, sẽ có văn bản trả lời hướng dẫn cụ thể cho công dân hiểu và thực hiên đúng. Đối với những đơn thư thuộc thẩm quyền UBND thành phố giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu đề xuất phương án giải quyết kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ,chính xác cho nhân dân.Hàng tuần UBND thành phố tổ chức họp kiểm điểm tiến độ giải quyết đơn thư của công dân kịp thời giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,chỉ đạo của UBND các phường xã theo dỗi đôn đốc thời hạn gải quyết theo quyền hạn đã quy định ,những đơn thư quá hạn đã được kịp thời báo cáo lãnh đạo UBND thành phố để chỉ đạo giải quyết.Từ đó giúp người dân yên tâm sản xuất góp phần ổn định xã hội phát triển kinh tế.
  32. 24 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Số liệu về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. - Các văn bản liên quan công tác tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long, thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm:UBND phường Tân Long, Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Ngày 14/8/2017- 26/11/2017 3.2. Nội dung nghiên cứu Nôi dung 1.Tình hình cơ bản của phường Tân Long - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường - Điều kiện kinh tế, xã hội - Thực trạng công tác quản lý đất đai - Hiện trạng sử dụng đất Nội dung 2. Đánh giá thực trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long,thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 - Đánh giá thực trạng tranh chấp về đất đai.
  33. 25 - Đánh giá thực trạng khiếu nại về đất đai. - Đánh giá thực trạng tố cáo về đất đai. Nội dung 3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 - Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai - Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai - Đánh giá kết quả giải quyết tố cáo về đất đai. Nội dung 4. Một số vụ việc điển hình - Vụ điển hình về tranh chấp về đất đai. - Vụ điển hình về khiếu nại về đất đai. - Vụ điển hình về tố cáo về đất đai. Nội dung 5. Nguyên nhân phát sinh, khó khăn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long - Nguyên nhân phát sinh - Thuận lợi - Khó khăn - Giải pháp hoàn thiện khắc phục 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp,bphân tích và đánh giá tài liệu - Thu thập, tổng hợp phân tích và đánh giá các nguồn tài liệu thứ cấp, thống kê các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long, Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
  34. 26 - Thu thập số liệu thống kê các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long tại phòng tài nguyên va môi trường thành phố Thái Nguyên. - Tổng hợp phân tích và đánh giá theo phương pháp thông dụng (nêu vấn đề so sánh và đưa ra nhận định kết luận cho từng nội dung cụ thể). 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin , tổng hợp phân tích và đánh giá tài liệu thứ cấp, sơ cấp Được thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp thu thập trong quá trình thực hiện thực tế cụ thể như sau: - Các tài liệu thứ cấp có liên quan đến công tác Quản lý nhà nước về đất đai, công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất đai thu thập tại phường Tân Long thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Các tài liệu sơ cấp cần được bổ sung có liên quan đến công tác Quản lý nhà nước về đất đai, công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp về đất đai. Việc tổ chức triển khai, tổ chức cần thực hiện, kết quả thực hiện ở phường Tân Long. Các nội dung này tập trung chủ yếu vào những vấn đề: nhận thức, thái độ và hành vi Đối tượng cụ thể là những người có liên quan. - Số lượng phiếu điều tra là 50 phiếu đối tượng điều tra phỏng vấn gồm cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để nắm được tình hình cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường (20 phiếu). Người dân có đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp về đất đai được thụ lý và giải quyết (30 phiếu). Đối tượng này chọn ngẫu nhiên. - Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả (tài liệu đã thu thập): theo phương pháp thông dụng (nêu vấn đề, so sánh và đưa ra các nhận định, kết
  35. 27 luận cho từng nội dung cụ thể) trên cơ sở đối soát với các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước.
  36. 28 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích - Các khó khăn giải pháp đề xuất được thực hiện trên cơ sở các kết quả đã được phân tích và đánh giá, kết hợp thực trạng những thuận lợi khó khăn thực tế của địa phương 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu hoàn chỉnh khóa luận Tổng hợp, phân tích số liệu sử dụng phần mềm Word, Exel máy tính, hoàn chỉnh khóa luận.Theo quy định của Đại học Thái Nguyên.
  37. 29 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Phường Tân Long là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên là 226,61 ha, phân bố ở 20 tổ dân phố. Phường có vị trí như sau: - Phía Bắc giáp xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương - Phía Đông giáp phường Quán Triều - Phía Tây giáp xã Phúc Hà - Phía Nam giáp phường Quan Triều và xã Phúc Hà Phường có lợi thế rất lớn về vị trí, giao thông với các vùng lân cận nhờ có tuyến đường QL3, tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên và tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua. Với điều kiện như trên tạo ra những lợi thế quan trọng phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội không chỉ với các phường trong thành phố Thái Nguyên mà còn với các địa phương khác. * Địa hình, địa mạo Tân Long có địa hình dạng đồi núi, xen kẽ là ruộng thấp trũng dễ ngập úng khi có lượng mưa lớn. - Cao độ nền xây dựng từ 26m đến 27m. - Cao độ tự nhiên thấp nhất từ 20m đến 21m. - Cao độ cao nhất từ 50m đến 60m. * Khí hậu Phường Tân Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt: Xuân - hạ - thu - đông nên mang tính chất khí hậu chung của khí hậu miền Bắc nước ta.
  38. 30 - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C. - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). - Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2.007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm. Trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. * Thuỷ văn Nằm trong hệ thống thủy văn của thành phố Thái Nguyên bên cạnh sông Cầu, trên địa bàn phường còn có hệ thống các sông, suối nằm dọc ranh giới hành chính của phường. Mặt khác, còn có hệ thốngkênh thủy lợi phục vụ việc điều tiết nước, đồng thời cung cấp nước cho diện tích đất nông nghiệp của phường. * Nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất Tổng diện tích đất đai của phường là 226,61 ha. Căn cứ vào tài liệu địa chất công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố có thể cho thấy địa chất công trình khu vực phường Tân Long tương đối phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp và cầu cống - Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Cung cấp cho sản xuất, cũng như trong sinh hoạt trên địa bàn Phường và Thành phố đều do sông Công thuộc huyện Đại Từ, diện tích lưu vực F = 951 km2 có độ dốc bình quân i = 1,03%, chiều dài L = 96 km. Sông Công chảy qua hồ núi Cốc, tạo điều kiện điều tiết nước cho khu vực dưới hạ lưu.
  39. 31 - Nguồn nước ngầm: Xuất hiện nằm sâu ở các khu đồi từ 23m đến 25m. Khi thi công các công trình vào mùa mưa cần chú ý tới việc điều tiết nước đảm bảo khô nền móng và tiến độ thi công. - Tài nguyên rừng Theo kết quả kiểm kê 01/01/2015 phường có 28,56 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 100% đất lâm nghiệp. Hiện nay, dện tích đất rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và quản lý. - Tài nguyên nhân văn Có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng lao động và tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào cuộc sống một cách linh hoạt năng động và có hiệu quả với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Thực trạng phát triển kinh tế Nhờ có đường lối đổi mới, các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Ủy đảng kinh tế phường Tân Long những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể.Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 20-25 triệu đồng/người/năm.Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của phường thời gian qua đạt ở mức khá nhưng chưa tương ứng với tiềm năng, vị trí địa lý thuận lợi mà phường có được. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế phường Tân Long có sự tăng dần theo hướng thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của phường dù có tăng nhưng quy mô nhỏ, trình độ công nghệ chưa cao nên khả năng cạnh tranh còn hạn chế.Hơn
  40. 32 nữa, hoạt động thương mại - dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng thấp. Nhìn chung, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thụ động, chưa có định hướng cụ thể. - Các ngành kinh tế + Nhóm ngành nông nghiệp Trồng trọt: Những năm vừa qua, phường đã chú trọng đầu tư xâu dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường sử dụng các biện pháp cải tiến, đưa khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. Sản lượng lương thực có hạt đạt 23,74 tấn = 28,7% kế hoạch năm. Rau màu trồng được 1,8 ha. Chăn nuôi: Tính đến 6 tháng đầu năm 2015, tổng đàn trâu bò hiện có 20 con, đàn lợn ước đạt 700 con, gia cầm, gia súc khác ước dạt 8.000 con. Nuôi trồng thủy sản: Chủ yếu là nuôi cá trong các ao, hồ của các hộ gia đình. Năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản là 5,07 ha. + Nhóm ngành công nghiệp Cùng với chủ trương của thành phố xây dựng và phát triển cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn, phường đã áp dụng những cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nguồn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Năm 2010 trên địa bàn phường có 244 hộ kinh doanh và 5 doanh nghiệp, đến đầu năm 2015 đã có 252 hộ kinh doanh và 20 doanh nghiệp (tăng 8 hộ và 15 doanh nghiệp). Các ngành phát triển nhanh cả về số lượng lẫn quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2015 đạt trên 40 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần so với năm 2010, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động. Năm 2015, doanh thu của các hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt khoảng 50% kế hoạch năm. * Thương mại – dịch vụ
  41. 33 Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước và chủ trương của thành phố về phát triển kinh tế trên địa bàn, sản xuất công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp đã phát trển nhanh, đa dạng, thu hút được mọi thành phần kinh tế tham gia. Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các HTX nông nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp sau khi được củng cố, tổ chức sắp xếp lại với những quy mô vừa và nhỏ đã chuyển hướng sang kết hợp sản xuất với kinh doanh dịch vụ. 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Tân Long * Thuận lợi: - Khí hậu, thời tiết ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, bão, đất đai là điều kiện tốt cho phát triển khu dân cư và xây dựng công trình có khả năng phù hợp với nhiều mô hình sản xuất, nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả. - Là cửa ngõ phía bắc của thành phố Thái Nguyên, Quốc lộ 3 và nhiều tuyến giao thông huyết mạch khác chạy qua đây là điều kiện thuận lợi để Tân Long giao lưu trao đổi tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế. - Nhân dân cần cù, chịu khó ham học hỏi, sang tạo và đoàn kết, nguồn nhân lực dồi dào, đây là động lực để phát triển kinh tế, xây dựng đô thị. * Khó khăn: - Diện tích tự nhiên nhỏ phải chịu sức ép mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở sản xuất công nghệ cao, công nghiệp sạch quy mô lớn. - Không được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản đã hạn chế đến phát triển nghành.
  42. 34 - Kết cấu hạ tầng đô thị đang trong quá trình xây dựng, một số mặt chưa đồng bộ, chưa tạo ra động lực mạnh để phát triển, không gian hiện tại của huyện còn bất cập so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Chính sách của Nhà nước về công tác quản lý đất đai, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề cho người lao động, nhất là khu vực phát triển còn bất cập, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. - Hiện tại vấn đề ô nhiễm môi trường tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều song cũng đã phần nào ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân. 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Long, thành phô Thái Nguyên 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Theo số liệu kiểm kê năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của phường là 226,61 ha. Trong đó diện tích đất chưa sử dụng là 7,50 ha chiếm 3,31% diện tích đất tự nhiên, phần diện tích đất đã khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp là 116,42 ha chiếm 51,37% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 102,69 ha, chiếm 45,32% diện tích tự nhiên.
  43. 35 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 Đơn vị tính: ha Mã Diện Cơ cấu STT Loại đất đất tích (ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 220,57 100 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 109,83 49,79 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 81,8 74,48 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 33,92 41,27 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 20,48 60,38 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 17,6 85,94 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 2,89 14,11 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác BHK 13,43 99,93 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác HNK 13,44 39,62 1.1.1.2.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 0,01 0,07 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 47,87 58,52 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 24,33 22,15 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 24,33 100,00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,7 3,37 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 105,68 47,91 2.1 Đất ở OCT 37,21 35,21 2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 37,21 100,00 2.2 Đất chuyên dùng CDG 55,61 52,62 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,73 1,31 2.2.2 Đất an ninh CAN 0,1 0,18 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1,48 2,66 2.2.3.1 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0,006 4,05 2.2.3.2 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 1,42 95,95 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 23,01 41,38 2.2.4.1 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 15,73 68,36 2.2.4.2 Đất sản xuất vật liệu xây dựng làm đồ gốm SKX 7,28 31,64 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 30,28 54,45 2.2.5.1 Đất giao thông DGT 27,85 91,97 2.2.5.2 Đất thủy lợi DTL 0,92 3,04 2.2.5.3 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,65 2,15 2.2.5.4 Đất công trình năng lượng DNL 0,03 0,10 2.2.5.5 Đất chợ DCH 0,84 2,77 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,43 0,41 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,01 0,01 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,83 1,73 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 9,68 9,16 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,93 0,88 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 5,06 2,29 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,14 81,82 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,92 18,18 (Nguồn: UBND phường Tân Long)
  44. 36 4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phường Tân Long Là cấp cơ sở, cấp cuối cùng của hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, phường Tân Long luôn nắm bắt, tiếp thu và thực hiện những văn bản pháp luật từ trung ương ban hành. Các văn bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế của phường. Nội dung Luật Đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình để nhân dân hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quản lý và sử dụng đất. Đến nay, địa giới hành chính giữa phường với các đơn vị xã, phường trong thành phố đã được xác định bằng mốc giới trên thực địa và chuyển vẽ lên bản đồ. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500; 1/1000. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn phường cơ bản được thực hiện, triển khai đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, qua đó hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được tiến hành thường xuyên; xong vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng các dự án trọng điểm vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do giá đền bù còn chưa hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài UBND phường quản lý và giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất ,thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên còn nhưng hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai của phường năm 2015 - 2017 được thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế -
  45. 37 xã hộicủa phường và nhất là tạo được sự yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất, bồi bổ cho đất phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư Thông qua công tác tiếp dân chính quyền địa phương mới nắm bắt và giải quyết được tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Do đó Công tác tiếp dân đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lí xã hội tại một địa phương. Đặc biệt trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai thì vai trò của công tác tiếp dân lại càng quan trọng. Hoạt động này giúp người dân giải quyết được những vướng mắc trong quá trình sử dụng đất, đồng thời qua đó cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lí các đơn thư kịp thời chính xác đúng pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân và thực hiện đúng Luật khiếu nại, tố cáo UBND tỉnh và thành phố đã có những chỉ đạo cụ thể, sâu sắc về công tác tiếp dân, xác định tiếp dân phải gắn với giải quyết tranh chấp đất đai khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Công tác tiếp dân được duy trì hàng ngày tại phòng tiếp dân, mọi thắc mắc, phản ánh của nhân dân được ghi chép đầy đủ, cụ thể trong sổ tiếp công dân. Trong giai đoạn 2015 đến tháng 2017, UBND phường Tân Long đã nhận được tổng số 39 đơn thư về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai thuộc thẩm quyền của UBND phường và số vụ việc được giải quyết, Nội dung đơn thư đề nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo chủ yếu tập trung vào các nội dung như: quyết định giải quyết tranh chấp, bồi thường GPMB, lấn chiếm đất, đòi lại đất cũ sau khi đã tổng hợp và phân loại tình hình đơn thư của phường được thể hiện qua bảng 4.2 như sau:
  46. 38 Bảng 4.2: Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 – 2017 Tranh chấp Khiếu nại Tố cáo Tổng Năm số vụ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số vụ Số vụ Số vụ (%) (%) (%) 2015 10 7 70,00 3 30,00 0 0,00 2016 25 17 68,00 7 28,00 1 4,00 2017 4 4 100,00 0 0,00 0 0,00 Tổng số 39 28 71,79 10 25,64 1 2,57 (Nguồn: UBND phường Tân Long) UBND phường đã quan tâm chỉ đạo, giao trách nhiệm cho các cán bộ chức năng thẩm tra, xác minh, các vụ khiếu nại, tố cáo đất đai để tham mưu cho UBND phường ra quyết định giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về KNTC, pháp luật đất đai, nên tình trạng đơn thư KNTC vượt cấp lên cấp trên ít xẩy ra. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít vụ việc công dân gửi đơn đến nhiều cấp, nhiều ngành hoặc đơn không đủ điều kiện xử lý (nặc danh, không ký, không có địa chỉ ) mặc dù vụ việc đang và đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng công dân còn quá cố chấp, vẫn tiếp tục đến khiếu nại ở trụ sở tiếp công dân của các cơ quan cấp trên nhiều lần, nhất là các trường hợp liên quan đến thu hồi đất, đền bù GPMB đã gây một số trở ngại cho công tác đầu tư xây dựng các dự án và khiếu nại kéo dài, vượt cấp. Tình trạng trên dẫn đến việc tổng số đơn tiếp nhận phát sinh do lượng đơn trùng lặp, đơn không đủ điều kiện xử lý gây khó khăn trong công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư. Qua bảng 4.3 thì trong các đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì đơn thư tranh chấp chiếm tỉ lệ cao nhất 71,79% còn đơn thư khiếu nại chiếm 25,26% đơn thư tố cáo chiếm ít nhất 2,57% . Điều đó cũng cho thấy những
  47. 39 năm gần đây công tác quản lý đất đai của phường Tân Long đã thực hiện tương đối tốt hầu như không có vụ khiếu kiện tập thể hoặc kéo dài. 4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 4.3.2.1. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai Hiện nay vấn đề tranh chấp đất đai cũng phát sinh nhiều, có chiều hướng phức tạp hơn do quá trình xây dựng, chỉnh trang đường phố tại phường Tân Long. Việc giải quyết tranh chấp về đất đai từ trước đến nay đã là vấn đề phức tạp, khó giải quyết và nhiều vẫn đề phát sinh. Đồng thời nó tạo áp lực cực kì lớn cho những cán bộ làm công tác này, có rất nhiều trường hợp cán bộ giải quyết đơn thư khiếu nại bị hăm doạ. Do đó đòi hỏi cấp uỷ Đảng, chính quyền phường Tân Long phải xác định được giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải là trách nhiệm của cấp mình từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo giữ gìn được tình làng nghĩa xóm, nhằm hạn chế những khiếu nại phát sinh không đáng có lên cấp trên. Kết quả giải quyết tranh chấp trên địa bàn phường Tân Long được thể hiện cụ thể thông qua số liệu tại bảng 4.3: Bảng 4.3: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai Đã Giải quyết theo cấp có thẩm quyền Nội dung Tổng STT giải Thành tranh chấp số đơn Phường Tỉnh Tòa án quyết Phố 1 Ranh giới thửa đất 15 15 7 4 3 1 2 Quyền sử dụng đất 7 7 5 2 0 0 3 Lấn chiếm đất 5 5 2 3 0 0 4 Nội dung khác 1 1 1 0 0 0 Tổng 28 28 15 9 3 1 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)
  48. 40 Qua bảng ta thấy trong giai đoạn 2015 đến tháng 2017 trên địa bàn phường xảy ra 28 vụ tranh chấp đất đai chiếm 71,8% trong tổng số đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,đã giải quyết thành công 28/28 đơn chiếm 100% trong đó: - Về nội dung tranh chấp: tranh chấp về ranh giới thửa đất, giữa các hộ gia đình, cá nhân liền kề là cao nhất với 15 vụ chiếm 53,57% tổng số đơn giải quyết thành công; tranh chấp về quyền sử dụng đất là 9 đơn chiếm 32,14%, lấn chiếm đất do một số chủ sử dụng đất trước đây đi làm ăn xa nay quay về đòi lại đất đã bị lấn chiếm, hoặc một số hộ cố tình lấn chiếm đất tại khu vực quy hoạch để nhận tiền bồi thường giải phóng mặt bằng là 5 đơn chiếm 17,85%; nội dung khác là 1 đơn chiếm 3,57 % chủ yếu là tranh chấp trong dòng tộc, đất thừa kế. - Về thẩm quyền giải quyết: Giải quyết thành công ở phường Tân Long thông qua hòa giải ở cơ sở là 15 đơn chiếm 53,57% tổng số đơn giải quyết thành công, chứng tỏ công tác hòa giải phường luôn được chính quyền phường quan tâm, thực hiện đúng theo quy định, số vụ giải quyết ở cấp huyện vẫn còn nhưng giảm dần còn 9 đơn chiếm 32,14% tổng số đơn đã giải quyết, ở cấp tỉnh là 3 đơn chiếm 10,71% tổng số đơn đã giải quyết, chuyển tòa án là 1 đơn chiếm 3,57% tổng số đơn. Các vụ việc tranh chấp đất đai xảy ra nhiều và các vụ việc thường kéo dài vượt cấp, gửi đơn nhiều lần, một trong những lí do mà người dân đưa ra do chính quyền địa phương chậm trễ trong việc giải quyết, là một đơn vị cấp trên nơi mà những đơn thư chuyển lên là trường hợp hết sức phức tạp mà chính quyền cơ sở không đủ thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng. Nhiệm vụ của UBND phường trong công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai là hết sức nặng nề. Xác định được việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm giữ vững an ninh chính trị tạo tiền đề cho phát triển kinh tế-xã hội của phường.
  49. 41 4.3.2.2. Đánh giá kết quả khiếu nại đất đai Trong những năm về trước công tác giải quyết khiếu nại đất đai đang là vấn đề khá bức xúc ở nhiều địa phương nói chung và phường Tân Long nói riêng. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn phường Tân Long được thể hiện cụ thể thông qua số liệu tại bảng 4.4 Bảng 4.4: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai Tổng Đang STT Nội dung khiếu nại Đã giải quyết số đơn giải quyết 1 Thu hồi,bồi thường GPMB 4 3 1 2 Liên quan đến CGCNQSD đất 3 3 0 3 Đòi lại đất cũ 3 3 0 Tổng 10 9 1 (Nguồn: UBND phường Tân Long) Qua bảng ta thấy: Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có 10 đơn chiếm 25,6% trong tổng số đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Trong đó UBND phường Tân Long đã giải quyết xong 9/10 đơn chiếm 94,44% còn 1 đơn đang giải quyết. Chủ yếu nội dung khiếu nại về Bồi thường GPMB chiếm tỉ lệ cao nhất chủ yếu là đơn khiếu nại về giá đất bồi thường và hỗ trợ tái định cư với 10 đơn khiếu nại, đã giải quyết xong 9 đơn còn tồn đọng 1 đơn. Việc người dân khiếu nại về giá đất bồi thường là do khi xây dựng các công trình như các khu hành chính mới thường theo khung giá đất bồi thường của UBND tỉnh đã phê duyệt. Chính vì lý do này mà giá bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ thấp hơn so với giá thị trường dẫn tới người dân trong diện tích di dời chưa đồng ý với mức bồi thường mà UBND tỉnh đã phê duyệt áp dụng giá chưa thoả đáng. Ngoài việc khiếu nại do bồi thường giải phóng mặt bằng thì còn một số nội dung khiếu nại khác như khiếu nại liên quan đến quyết định cấp
  50. 42 GCNQSD đất với 03 vụ chiếm 30% tổng số vụ đã giải quyết, đòi lại đất cũ là 3 vụ chiếm 30% tổng số vụ đã giải quyết. 4.3.2.3. Đánh giá kết quả tố cáo về đất đai Từ năm 2015 đến tháng 2017 tình hình tố cáo trên địa bàn phường diễn ra rất ít so với những năm trước. Cụ thể số vụ tố cáo giảm xuống còn 1 vụ chiếm 2,57% tổng số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Nhìn chung nguyên nhân dẫn tới tố cáo về đất đai liên quan tới cán bộ lợi dụng chức quyền trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, giải tỏa đền bù không thỏa đáng, không đảm bảo các điều kiện tái định cư lấn chiếm đất công, bao che cho việc lấn chiếm Trong công tác giải quyết đơn thư tố cáo UBND phường đã xử lý trường hợp vi phạm pháp luật đất đai từ các chủ sử dụng đất đến các cán bộ công chức có hành vi vi phạm pháp luật đất đai dứt điểm, có cán bộ bị khiển trách 4.3.3. Đánh giá chung Tình hình và kết quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện như sau: Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2015 -2017 Tổng số vụ Đã giải quyết Số vụ tồn đọng Thời gian Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số vụ Số vụ lượng (%) (%) (%) Tranh chấp 28 71,79 28 100 0 0 Khiếu nại 10 25,64 9 90 1 10 Tố cáo 1 2,57 1 100 0 0 Tổng 39 100 38 97,44 1 2,56 (Nguồn: UBND phường Tân Long)
  51. 43 Qua bảng số liệu ta có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 2017 trên địa bàn phường Tân Long đã giảm so với các năm trước,xảy ra tổng số vụ tranh chấp về đất đai là 28 vụ đã giải quyết triệt để; khiếu nại xảy ra 10 vụ trong đó đã giải quyết 9/10 vụ chiếm 90 % còn tồn đọng 1 vụ chiếm 10%; tố cáo xảy ra 1 vụ và đãi giải quyết triệt để 1/1 vụ. Để đạt được những kết quả nêu trên không thể không kể đến sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy Đảng chính quyền trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Mặc dù đã đạt được những kết quả rất khả quan, song số lượng các vụ việc tồn đọng vẫn còn bức xúc trong nhân dân mà nguyên nhân chủ yếu gây nên tồn đọng trên là do: - Đơn thư nhận vào dịp cuối năm không kịp thời giải quyết - Một số vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều người, nhiều đối tượng do đó cần thời gian thẩm tra, xác minh. - Một số cán bộ làm công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo còn chưa thực sự làm hết trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên những đơn thư vụ việc tồn đọng đều được phường Tân Long tích cực giải quyết và hòa giải theo quy định, giải quyết dứt điểm trong những tháng đầu năm tiếp theo không để tình rạng đơn thư tồn đọng kéo dài quá 1 năm,nếu không được sẽ chuyển lên cơ quan cấp trên. Phường đã đặt công tác giải quyết tranh chấp đất đai là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đất đai, đổi mới công tác tiếp dân, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tiếp dân và giải quyết tranh chấp. Kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó phường đã xây dựng kế hoạch chặt chẽ, cụ thể. Bố trí lực lượng phù hợp, đẩy nhanh tốc độ thẩm tra, xác minh đối với các vụ việc tránh lây lan, hạn chế khiếu kiện đông người.
  52. 44 4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khắc phục 4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về đất đai Hoàn cảnh xuất xứ vụ tranh chấp Trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án mở rộng khuôn viên trường Tiểu học Tân Long thì gặp phải khó khăn do có sự tranh chấp của 02 gia đình bà Vũ Thị Bướm và bà Phạm Thị Tình, ông Phạm Văn Đạt liên quan đến thửa đất số 75, tờ bản đồ số 03, diện tích 502m2, loại đất HNK. Trong quá trình giải quyết 02 bên gia đình bà Vũ Thị Bướm và bà Phạm Thị Tình, ông Phạm Văn Đạt đều bảo vệ quan điểm của mình. Cụ thể: + Quan điểm của gia đình bà Vũ Thị Bướm cho rằng toàn bộ thửa đất số 75, tờ bản dồ số 03, diện tích 502m2, loại đất HNK là đất của gia đình bà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng QSD đất của ông Phạm Văn Chiến và bà Nguyễn Thị Yên đã được UBND thành phố cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 2003. Tuy nhiên, sau đó bà Vũ Thị Bướm bị UBND thành phố Thái Nguyên thu hồi giấy chứng nhận QSD đất trên do cấp nhầm thửa đất với ông Nguyễn Thăng Hàm chứ không liên quan đến thửa đất số 75, tờ bản dồ số 03, diện tích 502m2, loại đất HNK. + Quan điểm của bà Phạm Thị Tình và ông Phạm Văn Đạt cho rằng một phần thửa đất số 75, tờ bản dồ số 03, diện tích 502m2, loại đất HNK có diện tích khoảng hơn 300m2 là đất của gia đình bà có nguồn gốc do bố mẹ đẻ là ông Phạm Văn Chiến và bà Nguyễn Thị Yên để lại thửa kế và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần nào.
  53. 45 Diễn biến và quá trình giải quyết vụ tranh chấp - UBND phường Tân Long đã tổ chức rất nhiều hội nghị đối thoại với 02 gia đình, tuy nhiên không thu được kết quả. Trong quá trình làm việc Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên phối hợp với Công ty Cổ phần đo đạc và bản đồ Thái An tiến hành đo đạc phần diện tích đất dự kiến thu hồi. Kết quả đo đạc phần diện tích dự kiến thu hồi là 180,8m2 thuộc 01 phần thửa đất số 75, tờ bản đồ số 03 (hiện trạng là khu đất đang trồng keo của bà Vũ Thị Bướm giáp với mép nhà tôn mà bà Phạm Thị Tình đã xây dựng năm 2016). -Ngay sau đó UBND phường căn cứ vào kết quả trích đo tổ chức buổi làm việc với nội dung thông báo kết quả đo đạc diện tích đất dự kiến thu hồi. Tại buổi làm việc gia đình bà Vũ Thị Bướm đồng ý để Nhà nước thu hồi 180,8m2 đất thuộc 01 phần thửa đất số 75, tờ bản đồ số 03 sử dụng vào mục đích mở rộng khuôn viên trường Tiểu học Tân Long. Tuy nhiên, gia đình bà yêu cầu nếu Nhà nước thu hồi đất của gia đình bà thì trả cho bà 01 lô đất thuộc khu Tái định cư phường Tân Long chứ gia đình bà không nhận đền bù bằng tiền. Gia đình bà Phạm Thị Tình và ông Phạm Văn Đạt thì khẳng định rằng phần diện tích dự kiến thu hồi là 180,8m2 (vị trí sát mép nhà tôn) có một phần là đất của gia đình mình và đề nghị UBND phường Tân Long cần giải quyết tranh chấp và giao mốc giới cụ thể cho 02 gia đình sau đó mới tiến hành làm các thủ tục liên quan đến thu hồi đất. - UBND phường Tân Long phối hợp với UBND xã Sơn Cẩm có buổi làm việc với ông Lục Văn Dưỡng (trưởng xóm Đồng Danh) là người chứng kiến việc mua bán giữa hộ bà Vũ Thị Bướm và hộ bà Nguyễn Thị Yên. Tại buổi làm việc ông Lục Văn Dưỡng khẳng định việc mua bán giữa 02 gia đình là có thật. Tuy nhiên, hộ bà Nguyễn Thị Yên chỉ bán cho hộ bà Vũ Thị Bướm một phần diện tích tại thửa đất số 75, tờ bản dồ số 03, diện tích 502m2, loại
  54. 46 đất HNK có chiều rộng mặt tiền là 2,5m, chiều sâu hết đất có vị trí giáp với đất của gia đình bà (giáp với thửa 78, tờ bản đồ số 03). - Ban bồi thường giải phóng mặt bằng UBND phường Tân Long tiếp tục tổ chức hội nghị làm việc với gia đình bà Vũ Thị Bướm; gia đình bà Phạm Thị Tình và ông Phạm Văn Đạt để cán bộ chuyên môn chồng ghép bản đồ 299 (thửa đấtsố 18, diện tích 437m2 và thửa đất số 19, diện tích 120m2, thuộc tờ bản đồ 299 số 06) lên bản đồ địa chính (thửa đất số 75, tờ bản đồ số 03, diện tích 502m2) để chỉ ra đâu là phần diện tích của bà Vũ Thị Bướm, đâu là phần diện tích của bà Phạm Thị Tình và ông Phạm Văn Đạt tuy nhiên cả 02 gia đình dều không đồng ý với phương án thu hồi đất trên. Kết quả giải quyết tranh chấp Sau khi tổ chức các buổi làm việc với 02 hộ gia đình bà Vũ Thị Bướm và bà Phạm Thị Tình, ông Phạm Văn Đạt UBND phường Tân Long báo cáo UBND thành phố báo cáo chi tiết nguồn gốc, những vấn đề khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ dự án mở rộng khuôn viên trường Tiểu học Tân Long đồng thời xin ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của UBND thành phố Thái Nguyên cùng các phòng ban chuyên môn về hướng giải quyết các bước tiếp theo tiếp theo 4.4.2. Nguyên nhân phát sinh Được sự giúp đỡ của chính quyền cấp cơ sở em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp kết hợp với điều tra thông qua phiếu điều tra về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu điều tra đối với 02 nhóm đối tượng là: hộ gia đình, cá nhân và cá nhân trực tiếp đi khiếu nại, tố cáo là 30 phiếu, cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và cán bộ trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp khiếu nại khác nhau trực tiếp tham gia là 20 phiếu.
  55. 47 Tổng số phiếu phát ra là 50, trong đó vấn đề về tranh chấp đất đai là 31 phiếu, 15 phiếu về nội dung khiếu nại và 4 phiếu về nội dung tố cáo đất đai.  Tranh chấp đất đai Bảng 4.6: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai Nội dung Số Tỷ lệ STT Nguyên nhân tranh chấp tranh chấp phiếu (%) 1 Đòi lại nhà, đất Do mượn đất 06 19,35 2 Ranh giới thửa đất Do mua bán, lấn chiếm 13 41,94 3 Ngõ đi Do lấn chiếm 09 29,03 4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 03 9,68 Tổng số phiếu 31 100,00 (Nguồn số liệu từ phiếu điều tra, phỏng vấn) Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chủ yếu là do mua bán, cho mượn đất và do lấn chiếm. - Do mua bán đất đai: Đất đai đã được khai thác, sử dụng, mua bán, trao đổi từ rất lâu nhưng những chính sách pháp luật để quản lí hoạt động này ở nước ta thì mới được ban hành vào khoảng 20 năm trở lại đây, khi luật đất đai 1993 có hiệu lực thi hành, Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nghiêm cấm việc mua bán đất đai. Chính vì thế nhà nước không ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về giao, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quan hệ chuyển dịch mua bán đất đai trước ngày 15/10/1993 không được nhà nước thừa nhận. Tuy nhiên cùng với quá trình đổi mới của toàn bộ nền kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu sử dụng đất phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, xây dựng phát triển công nghiệp thương nghiệp, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế ngày càng gia tăng, nhu cầu giao dịch về đất đai được đặt ra,hiện tượng mua bán đất đai bắt đầu xuất hiện và diễn ra ngày càng sôi động. Thực chất quan hệ mua bán nhà ở thời
  56. 48 gian này là hiện tượng mua bán ngầm không được pháp luật quy định. Hai bên mua bán trao tay, tự viết giấy tờ cam kết với nhau, tự đánh dấu mốc giới. Do đó sự sai sót về diện tích là không tránh khỏi. Nhiều năm qua đi, mốc giới cũng mất đi hay người mua bán chuyển nhượng đã mất đến khi kê khai để cấp GCNQSD đất hoặc đo đạc để chuyển nhượng đã phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, có một phần do phong tục tập quán của người dân đó là việc phân chia đất trong gia đình, đất chỉ chia cho con trai, còn con gái sau khi lập gia đình không có đất được các anh em trong gia đình cho mượn hay ở nhờ. Đến sau này, khi đất đai trở nên có giá trị việc lấy lại đất, tranh giành đất trở lên phổ biến gây tranh chấp, xô xát gây mất tình anh em. Đây là những vụ việc cần giải quyết thấu tình đạt lý của cán bộ Do lấn chiếm: Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ nhiều nhất 41,94%. Tình trạng lấn chiếm đất xảy ra nhiều và phức tạp nguyên nhân do việc quản lí sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không chặt chẽ. Đó còn là ý thức của người dân trong việc sử dụng đất. Các vụ việc lấn chiếm thường tập trung vào lấn chiếm đường đi, ranh giới đất giữa các đối tượng sử dụng đất. - Do mượn đất: vào những năm 1989-2000 trên địa bàn phường có người dân ở các tỉnh , vùng khác di chuyển đến để xây dựng kinh tế mới. Việc cho mượn đất để ở để sản xuất, trông coi hộ đã xảy ra vào thời điểm này. Đến những năm gần đây do lợi ích về kinh tế cũng như giá trị đất đai ngày càng lớn hay nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao “Đất chật người đông” khi những hộ gia đình này đòi lại đất thì người mượn đất không trả lại đất nữa dẫn đến phát sinh tranh chấp về đất đai. - Nguyên nhân khác: chiếm 9,68% như là tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền thừa kế.
  57. 49  Khiếu nại đất đai Kết quả điều tra được thể hiên tại bảng 4.7 Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai Nội dung Số Tỷ lệ STT Nguyên nhân khiếu nại khiếu nại phiếu (%) 1 Bồi thường GPMB Giá bồi thường, tái định cư 7 46,67 2 Cấp GCNQSD đất Cấp phường, thành phố giải quyết 0 0,00 3 Đòi lại đất Do lịch sử để lại 7 46,67 4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 1 6,66 Tổng số phiếu 15 (Nguồn số liệu từ phiếu điều tra, phỏng vấn) Qua phiếu điều tra ta thấy nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai chủ yếu do: - Do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 phường có sự phát triển kinh tế - xã hội một cách mạnh mẽ. Nhiều dự án được phê duyệt và tiến hành xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các dự án công trình trên diện tích đất cần thu hồi để phục vụ xây dựng là rất lớn. Để tiến hành thu hồi đất cần bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Nhưng một bộ phận người dân không đồng tình với mức giá bồi thường của Nhà nước vì cho rằng mức giá bồi thường là thấp hơn so với giá thực tế. Một số khác lại cho rằng mức giá bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án đã bị ban bồi thường giải phóng mặt bằng thao túng làm cho mức bồi thường thấp thấp hơn Nhà nước quy định. Do vậy đã phát sinh khiếu nại về đất đai. - Công tác cấp GCNQSD đất: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện tích Có những trường hợp quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc
  58. 50 do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng. - Đòi lại đất: Nguyên nhân chủ yếu là họ trước đây cho mượn đất sau một quá trình dài sử dụng đất người mượn đất đã có một số giấy tờ liên quan đến thửa đất mình đang mượn thậm chí là đã được cấp giấy còn người cho mượn không có giấy tờ gì chứng minh mình đã cho mượn và người mượn không trả lại khi người cho mượn có yêu cầu trả. - Nguyên nhân khác: Là việc khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. quyết định hành chính liên quan tới người sử dụng đất. Do một số chưa đồng tình với quyết định giải quyết.  Tố cáo đất đai Kết quả điều tra được thể hiên tại bảng 4.8: Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai Số Tỷ lệ STT Nội dung tố cáo Nguyên nhân tố cáo phiếu (%) 1 Cán bộ vi phạm Lợi dụng chức quyền 01 25,00 2 Bồi thường GPMB Giá bồi thường, tái định cư 01 25,00 3 Hủy hoại đất Ô nhiễm đất 01 25,00 4 Sử dụng đất sai mục đích Do chuyển mục đích sử dụng 01 25,00 Tổng số phiếu 04 100,00 (Nguồn số liệu từ phiếu điều tra, phỏng vấn) + Bồi thường GPMB: nguyên nhân do giá bồi thường, đền bù không thỏa đáng, không đảm bảo điều kiện tái định cư, không công khai khây khó cho người sử dụng đất. + Hủy hoại đất: Nguyên nhân do một số xí nghiệp vì lợi ích kinh tế mà xem nhẹ việc xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường đất xung quanh xí nghiệp gây ảnh hưởng cho người dân và môi trường.
  59. 51 + Sử dụng sai mục đích: Nguyên nhân do một số hộ gia đình tự ý chuyển mục đích sử đụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa tiến hành làm thủ tục xin chuyển mục đích với cơ quan chuyên môn + Cán bộ vi phạm lợi dụng chức quyền, để chiếm đoạt đất đai có 1 trường hợp là bà: Đồng Thị Hồng từng giữ chức vụ Bí thư đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường. 4.4.3.Khó khăn và giải pháp khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Tân Long cũng gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc Thứ nhất,tồn tại trong công tác quản lý đất đai - Việc tổ chức thực hiện các quy định có hiệu lực của phấp luật còn chưa dứt điểm, một số vụ khiếu nại còn tồn đọng chậm chưa được giải quyết, hiệu quả giải quyết Thứ hai,Ý thức pháp luật của người dân trong một số trường hợp chưa được đề cao, còn mang nặng tư tưởng khiếu kiện thắng thua dẫn đến việc cố ý không chấp hành quy định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực. Có trường hợp công dân bị thiệt thòi về quyền lợi nhưng thiếu cơ chế giải quyết nên chính quyền địa phương không dám vận dụng cho dân.Tồn tại trong ý thức chấp hành pháp luật của người đi khiếu kiện: Nhiều vụ việc tranh chấp, KNTC về đất đai mặc dù các cấp, các ngành giải quyết phù hợp với tình hình thực tế và đúng với quy định của pháp luật nhưng do nhiều động cơ khác nhau người khiếu nại vẫn cố tình khiếu kiện và làm cho tình hình trở nên phức tạp hơn. Một số đối tượng đi khiếu nại có hành vi vượt quá giới hạn, lợi dụng quyền KNTC đã có hành vi quá khích gây mất trật tự an toàn công cộng, ảnh hưởng đến công tác và hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước và tình trạng người khiếu nại gửi đơn tràn lan, vượt cấp đến nơi không có thẩm quyền giải quyết vẫn diễn ra phổ biến
  60. 52 Thứ ba,Công tác lưu trữ bảo quản tư liệu địa chính chưa tốt vẫn còn thô sơ không đảm bảo cho tra cứu do bản đồ đã cũ do sử dụng nhiều và do đất đai có biến động nên có sự sai số giữa bản đồ và ngoài thực địa gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai * Một số giải pháp nhằm thúc nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo Công tác gải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai là vấn đề nhạy cảm có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu kiện và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Tân Long, em có một số giải pháp sau: - Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo cấp Ủy đảng, Chính quyền đối với công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo. Phải có sự tập trung trong lãnh đạo,chỉ đạo kiểm tra của các cấp ủy chính quyền trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp xác định rõ nhiệm vụ của từng cấp ngành - Xử lý kịp thời và kiên quyết đối với các trường hợp cố tình khiếu kiện sai sự thật, kích động, lôi kéo gây khó khăn cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.Nắm bắt giải quyết kịp thời những vụ mới phát sinh cơ sở phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp,các ngành, đoàn thể thực hiện tốt quy chế dân chủ ở các cấp coi trọng công tác hòa giải,nghiêm minh hoàn thành tốt nhiệm vụ chú trong tới thời gian giải quyết để tránh việc tồn đọng từ năm nay sang năm khác - Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Đề nghị Ủy ban nhân dân phường Tân Long làm đơn trình lên cơ quan cấp trên xin hỗ trợ kinh phí để khôi phục bản đồ cũ và chỉnh lý lại bản đồ để số liệu được đúng khớp với thực địa giúp cho cán bộ địa chính thuận lợi hơn trong việc tra số liệu và giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo đất đai
  61. 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại UBND phường Tân Long,thành phố Thái Nguyên. Em thu được kết quả như sau: - Từ năm 2015 đến 2017 , tổng số đơn thư về tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đai là 39đơn, Đã giải quyết thành công 38/39 vụ việc, số lượng vụ việc còn tồn đọng là 1/39 vụ việc. - Nguyên nhân của tồn đọng là do: + Một số vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều người, nhiều đối tượng do đó cần nhiều thời gian để thẩm tra, xác minh. + Kết quả từ điều tra phỏng vấn về nguyên nhân phát sinh tranh chấp,khiếu nại, tố cáo về đất đai như sau: - Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về đất đai do mượn đất là 19,35%,do mua bán 41,94%, do lấn chiếm là 29,03%, nguyên nhân khác 9,68%. - Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai liên quan đến công tác bồi thường, tái định cư, bằng chiếm 46,67%, do công tác cấp GCNQSD đất chiếm 0 %, do đòi lại đất chiếm 46,67%, nguyên nhân khác chiếm 6,66%. - Nguyên nhân dẫn đến tố cáo về đất đai liên quan tới cán bộ vi phạm chiếm 25%, do sử dụng sai mục đích chiếm 25%, do hủy hoại đất chiếm 25% và do bồi thường GPMB chiếm 25%. 5.2. Đề nghị - Hoàn thiện công tác lập hồ sơ địa chính, thành lập bản đồ địa chính, đăng kí đất đai Đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lập và quản lý hồ sơ nhằm tạo điều kiện, nâng cao công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
  62. 54 - Xây dựng một cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai thích hợp nhằm xử lý dứt điểm, nhanh chóng các tranh chấp góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và duy trì sự ổn định của xã hội. - Xin sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước để khôi phục một số bản đồ cũ nát do sử dụng nhiều và nhiều bản đồ đã bị sai lệch so với thực địa.
  63. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 2. Luật khiếu nại năm 2011 3. Luật tố cáo năm 2011 4. Luật tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013 5. Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ; 6. Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; 7. Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo; 8. Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; 9. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013 10. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định về giá đất 11. Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết tố cáo; 12. Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; 13. Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân; 14. Thông tư số 06/2013/TT-TCCP ngày 30/09/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo.