Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018

pdf 64 trang thiennha21 13/04/2022 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K47 - ĐCMT - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : Th.S HOÀNG QUÝ NHÂN Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn thầy giáo Th.S Hoàng Quý Nhân giảng viên khoa Môi Trường, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Biên Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Biên Sơn, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế của xã Biên Sơn 29 giai đoạn 2017 - 2018 29 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Biên Sơn năm 2018 34 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2018 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu 38 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất Nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân thôn Xé, Hiệp Sơn và Khuân Cầu năm 2018 39 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 40 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn thôn Xé, thôn Khuân Cầu và thôn Hiệp Sơn năm 2018 41 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2016 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu 42 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2017 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu 43 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018 44 Bảng 4.10: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018 47 Bảng 4.11: Đánh giá ý kiến của người dân theo các chỉ tiêu của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 48
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn 26 Biểu đồ 4.2: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ Ở của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018 45 Biểu đồ 4.3: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018 45
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CT-TTg Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ 2 GCN Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng 3 GCNQSDĐ đất 4 HĐBT Hội đồng bộ trưởng 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KH-UB Kế hoạch của ủy ban 7 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 8 NQ-QH Nghị quyết Quốc hội 9 NQ-TU Nghị quyết Tỉnh ủy 10 NQ-TW Nghị quyết Trung ương Quyết định của Bộ Tài Nguyên và 11 QĐ-BTNMT Môi Trường 12 QĐ-CP Quyết định Chính phủ 13 QĐ-ĐKTK Quyết định đăng kí thống kê 14 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 15 TTLT Thông tư liên tịch 16 TT-TCĐC Thông tư Tổng cục Địa chính 17 STT Số thứ tự 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính 6 2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất 8 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9 2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14 2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã 15 2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 17
  8. vi 2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 19 2.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên ở Việt Nam 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 25 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 25 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích và biểu đạt 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Biên Sơn 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã Biên Sơn giai năm 2018 29 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 33 4.2. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn và Khuân Cầu thuộc xã Biên Sơn năm 2018 38 4.2.1. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu xã Biên Sơn năm 2018 38 4.2.2. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất của thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 39 4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016 - 2018 42 4.3. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSD đất tại thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018. 48
  9. vii 4.3.1. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSD đất tại thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018 45 4.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Biên Sơn trong thời gian tới 50 4.4.1. Khó khăn, tồn tại 50 4.4.2. Một số giải pháp khắc phục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn: 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52 5.1. Kết luận: 52 5.2. Đề nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018’’ để có cái nhìn đúng đắn về công
  11. 2 tác cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Biên Sơn trong thời gian tới. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu tình hình cơ bản của xã Biên Sơn, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, tình hình quản lí đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn. - Đánh giá được công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu thuộc xã Biên Sơn năm 2018 theo thời gian, loại đất và đối tượng sử dụng đất. - Đánh giá được ý kiến người dân và cán bộ Quản lý về công tác cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn. - Đánh giá được khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục công tác GCNQSD đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu thuộc xã Biên Sơn trong thời gian tới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy cao về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu- xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 để cung cấp cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý đất đai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất.
  12. 3 Đề xuất ý kiến nhằm giúp cơ quan chức năng ở địa phương có những phương hướng trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở địa phương. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 [2] quy định: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  13. 4 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt đối với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy
  14. 5 định của pháp luật. Được cấp GCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử dụng đất (Luật Đất đai 2013) [2]. 2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất Điều 166 Luật đất đai 2013 [2] quy định người sử dụng đất có các quyền sau đây: - Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đói vơ i mo i quóc gia, đát đai là nguòn tài nguye n vo cùng quy gia và quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian cu a mo i qua trì̀nh sa n xuát, là tư lie u sa n xuát đa c bie t trong no ng nghie p , là thành phàn quan tro ng nhát cu a mo i trường sóng, là đi a bàn pha n bó ca c khu da n cư, co ng trì̀nh kinh té, va n ho a, xa ho i, an ninh, quóc phòng. Song thư c té đát đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời
  15. 6 gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử dụng đất. 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách
  16. 7 quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
  17. 8 - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. ĐKĐĐ gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có GCNQSD đất nhưng trong quá trình sử dụng có sự thay đổi (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]. 2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 [2] tại điều 5 và điều 169 bao gồm: Các tổ chức trong nước. Hộ gia đình, cá nhân trong nước. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng). Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
  18. 9 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013) [2]. 2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2013 [2], người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm: Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó. 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Khái niệm về GCNQSDĐ GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng. GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp
  19. 10 theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [8]. Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay: Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cụcđịa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ. Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường). Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫugiấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh. Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
  20. 11 quy định mẫu giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng cánh sen và có 01 bản. 2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành công đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  21. 12 - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014)[10]. 2.2.2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII, mục 2, Điều 105 như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
  22. 13 trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [2]. 2.2.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hồ sơ đăng kí gồm có: + Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, phường nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT. + Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng) + Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở TN&MT). + Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng). + Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã khai theo Chỉ thị 245-TTg). Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất. Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) [4].
  23. 14 2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013) [2]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài
  24. 15 sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. -Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. 2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 [4] Hộ gia đình cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có: 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: - Đơn xin cấp GCNQSD đất.
  25. 16 - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). - Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; b) Văn phòng đăng ký có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
  26. 17 c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá ba mươi ngày (30) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. 2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác CGCNQSD đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất hiệu quả và hợp lí. * Trung ương: - Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai. - In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong phạm vi cả nước. - Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
  27. 18 - Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trong cả nước. * Cấp tỉnh: - Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương. - Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình. Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm quản lí. * Cấp huyện: - Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện. - Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp GCNQSD đất. - Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí. - Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí. * Cấp xã:
  28. 19 - Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng. - Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí, thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất. - Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. - Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng. 2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.6.1. Đối với Nhà nước Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.2.6.2. Đối với người sử dụng đất - GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. - GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
  29. 20 - GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên ở Việt Nam * Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước Trong thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội Khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/04/2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay, trên địa bàn cả nước đã cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt 94,9% diện tích cần cấp. Kết quả cấp GCNQSD đất cụ thể đối với từng loại đất như sau: - Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 20.178.450 giấy với diện tích là 8.843.980 ha (chiếm 90,1% diện tích cần cấp). - Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 917.900 giấy với diện tích là 554.296 ha (chiếm 85,1% diện tích cần cấp) - Đất lâm nghiệp cấp được 1.971.820 giấy với diện tích là 12.268.740 ha (chiếm 98,1% diện tích cần cấp).
  30. 21 - Đất ở nông thôn cấp được 12.923.130 giấy với diện tích là 516.240 ha (chiếm 94,4% diện tích cần cấp). - Đất ở đô thị cấp được 5.338.865 giấy với diện tích là 129.595 ha (chiếm 96,7% diện tích cần cấp). - Đất chuyên dùng cấp được 276.299 giấy với diện tích là 611.720 ha (chiếm 84,8% diện tích cần cấp). - Đất cơ sở tôn giáo cấp được 19.000 giấy với diện tích là 12.040 ha (chiếm 81,1% diện tích cần cấp). Tuy nhiên, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn thấp ở một số loại đất (nhất là đất chuyên dùng, đất cơ sở tôn giáo), tỷ lệ đã cấp giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính còn thấp, chất lượng giấy chứng nhận đã cấp còn hạn chế do địa phương đã phải sử dụng các phương pháp đơn giản để đo vẽ, cấp giấy chứng nhận hoặc còn đang thực hiện nhiều chương trình, nhiệm vụ khác nhau như dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại đồng ruộng, xây dựng nông thôn mới làm thay đổi về nội dung giấy chứng nhận đã cấp, v.v cần phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận theo Nghị quyết số 39/2012/QH12 của Quốc hội. Mặt khác, công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận nói chung, cấp giấy chứng nhận có tọa độ theo bản đồ địa chính ở một số địa phương còn chưa đầy đủ, kịp thời [9]. * Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện, được phân chia thành 227 đơn vị hành chính cấp xã gồm 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã. Với tổng diện tích toàn tỉnh là 3.851,4 km 2; chiếm 1.2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông
  31. 22 nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác. Thực hiện chỉ thị số 18/CT/TTg ngày 29/3/1999 của thủ tướng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSD đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện xét cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kết quả như sau: Đối với đất nông nghiệp: Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 84.328 hộ với 84.588 giấy đạt 96,4%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 35.063,39 ha đạt 60,5%. Đối với đất lâm nghiệp: Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 36.106 hộ với 36.381 giấy đạt 83,6% Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 123.446,5 ha đạt 64,4%. Cấp GCNQSDĐ cho đất lâm nghiệp còn thấp là do sự phối hợp giữa ngành kiểm lâm và tài nguyên môi trường thiếu chặt chẽ, những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ chưa được tháo gỡ kịp thời, nhiều nơi chưa có bản đồ địa chính,công tác khoanh vẽ thiếu chính xác trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/25000 cũng làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp. Đối với đất ở: + Đất ở nông thôn: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 92.489 với 93.739 giấy, đạt 91,8%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 3.009,0 ha đạt 85,4%. Đất ở nông thôn cơ bản đã hoàn thành cấp GCNQSDĐ, số hộ chưa được cấp chủ yếu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa.
  32. 23 Diện tích đất nông thôn chưa sát với thực tế sử dụng là do các chủ sử dụng đất tự kê khai chưa phản ánh đúng hiện trạng mà gia đình đang sử dụng. + Đất ở đô thị: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 35.803 hộ với 36.520 giấy, đạt 91,8%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 641,9 ha, đạt 85,4% Việc cấp GCNQSD đất ở đô thị cơ bản đã hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra. Số hộ chưa được cấp GCNQSDĐ chủ yếu do nhận chuyển nhượng, tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý xây dựng trên đất cơ quan, đơn vị chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xác định nguồn gốc đất đai và xác định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định của luật đất đai gặp nhiều khó khăn phức tạp cũng làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ. Đối với đất chuyên dùng: Đã cấp GCNQSDĐ cho 981 tổ chức với 991 giấy, đạt 63,1%. PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
  33. 24 - Đối tượng nghiên cứu: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: UBND xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang – - Thời gian: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nội dung 1: Tình hình cơ bản của xã Biên Sơn Điều kiện tự nhiên của xã Biên Sơn Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn Tình hình quản lý đất đai của xã Biên Sơn Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Biên Sơn Nội dung 2: Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn Đánh giá theo thời gian năm 2018 của xã Biên Sơn. Đánh giá theo loại đất năm 2018 của xã Biên Sơn. Đánh giá theo đối tượng sử dụng đất năm 2018 của xã Biên Sơn. * Nội dung 3: Đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSD đất tại xã Biên Sơn Ý kiến của người dân tại thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu xã Biên Sơn. * Nội dung 4: Đánh giá những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu xã Biên Sơn Khó khăn, tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu xã Biên Sơn. Giải pháp khắc phục của xã Biên Sơn.
  34. 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp + Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban của UBND xã Biên Sơn về công tác cấp GCNQSD đất. + Thu thập hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Đối tượng phỏng vấn: - Người dân. Xây dựng bộ câu hỏi để điều tra 30 hộ gia đình tại 3 thôn gồm: + Thôn Xé: 10 phiếu + Thôn Hiệp Sơn: 10 phiếu + Thôn Khuân Cầu: 10 phiếu Mỗi thôn phỏng vấn 10 hộ gia đình với số phiếu là 10 phiếu chia đều cho các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá, trung bình và hộ nghèo để lấy ý kiến của người dân về các vấn đề cấp GCNQSD đất, để hiểu được nhận thức của người dân, nhu cầu cấp GCNQSD đất như thế nào. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích và biểu đạt - Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan. - Phương pháp tổng hợp số liệu từ các bảng biểu, các báo cáo qua các tháng, năm. - Xử lý, phân tích số liệu thu được. - Biểu đạt số liệu thu được bằng các bảng tổng hợp kết quả số liệu đã được xử lý, phân tích.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Biên Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía bắc của huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,19 ha. + Phía đông giáp Trường bắn TB1 + Phía bắc giáp xã Hộ Đáp + Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1 + Phía tây giáp xã Thanh Hải Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn
  36. 27 - Xã Biên Sơn có 02 đường giao thông chính chạy qua là: Tỉnh lộ 290 chạy theo chiều Bắc - Nam có chiều dài khoảng 6 km. Và đường huyện lộ 83 chạy theo chiều Đông - Tây có chiều dài khoảng 2,5km. - Về địa hình: xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông Bắc, thấp dần về phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc thù xã miền núi bắc bộ. + Phía Bắc không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, hệ thống ruộng đa số là ruộng bậc thang , có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng khá lớn, không có hệ thống thuỷ lợi canh tác phụ thuộc vào nước trời. + Phía Nam và phía Tây địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, hệ thống ao hồ, kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 39oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 7 - 9oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 - 1800 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số Dân số toàn xã đến 31/12/2015 là 8160 nhân khẩu, là xã có dân số trung bình với 1873 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 49,2% dân số toàn xã. Mật độ dân số 395,5 người/km2 Các khu dân cư tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp 4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế
  37. 28 Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017, kinh tế xã Biên Sơn đang trên đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2017: nông nghiệp (60,7%), dịch vụ thương mại (20%), Tiểu thủ công nghiệp (19,3%). Cơ cấu kinh tế của xã đang giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ. +Kinh tế nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 1893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 (1.819,35ha). Ngành nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ đấ rừng, đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi Ngành trồng trọt: trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu nhập của người dân trên địa bàn xã nói riêng, trong đó: Đất trồng cây hàng năm có 280,6 ha chủ yếu trồng lúa và cây hoa mầu tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, hiệu quả kinh tế không cao, một số chuyển sang cây ăn quả có múi cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhãn (diện tích trồng mới 21,5ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha).
  38. 29 Ngành chăn nuôi: Được quản lý chặt chẽ, công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt. Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô khá đa dạng theo hộ gia đình. Năm 2017 trên địa bàn xã có 1575 con trâu, bò, ngựa. 5700 con lợn. Dê 2500 con, và hơn 70.000 con gia cầm. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn. +Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp Dịch vụ thương mại đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện có khoảng 205 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá tập trung dọc Tỉnh lộ 290, Đường Liên xã đi Thanh hải và các đường liên thôn, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản cho sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Tiểu thủ công nghiệp đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. Bảng 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế của xã Biên Sơn giai đoạn 2017 - 2018 Đơn vị tính % Tăng (+) STT Ngành kinh tế 2017 2018 Giảm (-) 1 Tăng trưởng kinh tế và 42,8 39,2 -3,6 chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2 Kinh tế nông nghiệp 19,2 22,5 + 3,3 3 Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công 30,4 32,8 + 2,4 nghiệp (Nguồn: thống kê xã Biên Sơn)[1] 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã Biên Sơn giai năm 2018
  39. 30 * Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn. Tổng diện tích tự nhiên của xã Biên Sơn là 20,21 km². Gồm 18 thôn An Bình, Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng, Quán Cà, Trại Lửa, Bấu, Dọc Song, Dọc Đình, Phố Chợ Biên Sơn, Hiệp Sơn, Trại Mới, Khuyên, Cãi, Đồng Nến, Khuân Cầu, Na Đằm, Xé. Công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cơ bản là hoàn thành, hiện nay xã đang cấp bổ sung tại các thôn. + Đất nông nghiệp: Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 1330 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1620 hộ/ 6754 giấy đạt 92,36%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 1245 ha, đạt 93,60%. + Đất lâm nghiệp: Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 413,5 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1520 hộ/ 4126 giấy đạt 86,65%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 341,0 ha đạt 82,46%. + Đất ở nông thôn: Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 320 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1523 hộ/ 3985 giấy đạt 86,87%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 276 ha, đạt 86,25 % . Việc cấp GCN trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, việc tiến hành tổ chức kê khai đăng ký, cấp GCN ở một số địa phương vẫn còn chậm so với yêu cầu, việc cập nhật, chính lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định dẫn tới việc cấp GCN ở một số loại đất còn thấp và nhận thức của các cấp, ngành về công tác cấp GCN còn hạn chế, một số cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã, xã chưa thực sự quan tâm, chưa có kế hoạch triển khai cụ
  40. 31 thể. Đặc biệt, một số địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc có nhưng biến động nhiều, việc chỉnh lý biến động chưa được cập nhật kịp thời nên cũng gây khó khăn trong việc cấp GCN. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã, xã ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa tham mưu kịp thời cho lãnh đạo địa phương trong công tác kiểm tra, xét duyệt cấp GCN. 4.1.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Sau khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND xã Biên Sơn đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. 4.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện luật Luật đất đai năm 2013 UBND xã đã triển khai thực hiện tương đối tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Do vậy, công tác quản lý về đất đai của xã đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. 4.1.3.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính - Xã đã thực hiện xong công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015. - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được xây dựng; Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đang được thực hiện. 4.1.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất theo Nghị định 64/NĐ - CP của Chính phủ đã được triển khai trên địa bàn xã theo đúng trình tự và thủ tục quy định, tiến
  41. 32 hành giao đất ổn định cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn, tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. 4.1.3.5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã đến năm 2020 đã được lập góp phần quan trọng thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, làm căn cứ pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 4.1.3.6. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý Trên địa bàn xã không có nhiều vi phạm và tranh chấp lớn, những trường hợp thắc mắc, khiếu nại đã được xã hướng dẫn và giải quyết dứt điểm tại UBND xã. 4.1.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng năm và 5 năm theo đúng quy định của Luật Đất đai phục vụ đăc lực cho việc quản lý đất đai trên địa bàn xã. 4.1.3.8. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp các ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của luật đất đai. 4.1.3.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được UBND xã được thực hiện tương đối tốt thông qua các hoạt động kiểm tra, giám soát thường xuyên.
  42. 33 4.1.3.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Cấp có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng đất, đưa đất đai vào sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 4.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn Theo số liệu kiểm kê đất đai hàng năm 2018 tại xã Biên Sơn, diện tích đất đai toàn xã là 2.063,19 ha, cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua bảng 4.2
  43. 34 Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Biên Sơn năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT Loại Đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.063,19 100 1 Đất Nông Nghiệp NNP 1603,33 77,71 1.1 Đất sản suất nông nghiệp SXN 1032,23 50,03 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 20,96 1,01 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUC 1,44 0,06 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,52 0,94 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1011,27 49,01 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 568,95 27,57 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 568,95 27,57 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,15 0,10 2 Đất phi nông nghiệp PNN 457,34 22,17 2.1 Đất ở OCT 327,73 15,88 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 327,73 15,88 2.2 Đất chuyên dùng CDG 84,44 4,09 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,41 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,95 0,53 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự DSN 3,63 0,17 nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 2,18 0,10 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 67,27 3,26 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,62 0,03 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 5,34 0,25 2.5 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 8,58 0,41 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 30,64 1,48 3 Đất chưa sử dụng CSD 2,52 0,12 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,84 0,09 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,68 0,03 (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) 4.1.4.2. Cơ cấu sử dụng đất Hiện nay, với sự phát triển đi lên về kinh tế - xã hội trong những năm gần đây xã Biên Sơn đã chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đặc biệt là chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp để phát
  44. 35 triển các khu dân cư, xã đã và đang phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng với nhu cầu của con người, xã hội hiện nay cũng như phù hợp với yêu cầu quy hoạch chung xây dựng của xã. Qua bảng 4.1.2 cho thấy: Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,19 ha bao gồm: Diện tích đất nông nghiệp: 1603,33 ha chiếm 77,71% tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích sản xuất nông nghiệp: 1032,23 ha chiếm 50,03% tổng diện tích đất hành chính. +Diện tích đất trồng cây hàng năm: 20,96 ha chiếm 1,01% tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất trồng lúa :1,44 ha chiếm 0,06% tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác:19,52 ha chiếm 0,94% tổng diện tích đất hành chính. +Diện tích đất trồng cây lâu năm 1011,27 ha chiếm 49,01% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất lâm nghiệp: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất rừng sản xuất là: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 2,15 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất phi nông nghiệp: 457,34 ha chiếm 22,17 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích đất ở: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính. +Diện tích đất ở tại nông thôn: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính
  45. 36 - Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 4,09 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: + Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 0,41 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất quốc phòng: 10,95 ha chiếm 0,53 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp:3,63 ha chiếm 0,17 tổng diện tích đất hành chính. + Đất sản xuất kinh doanh : 2,18 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích hành chính. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 67,27 ha chiếm 3,26 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất tín ngưỡng: 0,62 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,34 ha chiếm 0,25 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 8,58 ha chiếm 0,41 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 30,64 ha chiếm 1,48 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất chưa sử dụng: 2,52 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích đất hành chính.Trong đó: -Diện tích đất bằng chưa sử dụng: 1,84 ha chiếm 0,09% tổng diện tích đất hành chính. -Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng: 0,68 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính.
  46. 38 4.2. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn và Khuân Cầu thuộc xã Biên Sơn năm 2018 4.2.1. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu xã Biên Sơn năm 2018 4.2.1.1. Kết quả cấp GCNGSD đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018 Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2018 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu Số thửa Số thửa Số thửa ST Số thửa được giải quyết được giải quyết Thôn đất nông T đất ở Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ nghiệp lượng (%) lượng (%) 1 Xé 84 75 89,28 318 289 90,88 Hiệp 2 165 158 95,76 194 182 93,81 Sơn Khuân 3 126 121 96,03 391 378 96,68 cầu Tổng 374 354 94,65 903 849 94,01 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.3 cho thấy phần lớn diện tích được cấp là đất ở và đất nông nghiệp. Đã có 3 thôn hoàn thành việc cấp giấy về cả diện tích đất nông nghiệp và đất ở theo yêu cầu, đó là thôn Hiệp Sơn tỉ lệ % cấp được khá cao, đất ở cấp được 95,76%, đất nông nghiệp đạt 93,81%. Tiếp đến thôn Khuân Cầu đạt tỉ lệ cao nhất, đất ở đạt được 96,65%, đất nông nghiệp đạt 96,68%. Còn lại thôn Xé đạt tỉ lệ thấp nhất, đất ở cấp được
  47. 39 89,28%, đất nông nghiệp đạt được 90,88%. Lí do không được cấp ví dụ như hộ gia đình ông Vi Văn Tẹo có thửa đất đang có tranh chấp với thôn đó là những lí do khiến người dân không được cấp giấy chứng nhận. 4.2.2. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất của thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 4.2.2.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất Nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân thôn Xé, Hiệp Sơn và Khuân Cầu năm 2018 Số hộ và diện Số hộ và diện tích đăng ký cấp Tỷ lệ cấp tích đã cấp GCN GCN % ST % số Đơn vị Diện Số Số diện T Số Số Diện hộ (Thôn) tích giấ giấ tích hộ hộ tích đã (ha) y y đã cấp cấp 1 Xé 78 139,6 318 75 127,4 289 96,1 91,24 5 2 5 2 Hiệp Sơn 127 18,25 194 12 14,99 182 95,2 82,14 1 8 3 Khuân Cầu 105 70,80 391 98 54,72 378 93,3 77,29 3 Tổng 31 228,7 90 29 197,1 84 94,8 86,20 0 3 4 3 9 4 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.4 cho thấy: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 cấp được 294 GCN trong 310 đơn đề nghị cấp
  48. 40 GCNQSD đất nông nghiệp (chiếm 94,84%) với diện tích là 197,13 ha. Trong đó: - Tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp của các thôn trên địa bàn 3 thôn là không đồng đều. Trong tổng số 03 thôn thì có 2 thôn hoàn thành việc cấp GCN tốt nhất là thôn Xé và Hiệp Sơn với tỉ lệ cấp giấy đạt gần mức tuyệt đối, tức là trong 2 thôn này có bao nhiêu đơn cần cấp thì hầu như cấp được bấy nhiêu giấy chứng nhận đã đăng kí. Bên cạnh những thôn hoàn thành tốt việc cấp giấy chứng nhận thì ngược lại, vẫn còn thôn chưa thực hiện được tốt như: thôn Khuân Cầu hoàn thành được 77,29% cấp được 378 giấy chứng nhận. Việc cấp GCNQSDĐ vẫn còn khá chậm khi trong tổng số đơn cần cấp đất nông nghiệp của 03 thôn vẫn còn đến 54 đơn chưa được cấp giấy chứng nhận chiếm 5,99% với diện tích là 31,57 ha. 4.2.2.2. Kết quả cấp GCNQSD ở trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ Ở trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 Số hộ và diện Số hộ và diện tích tích đã cấp Tỷ lệ cấp đăng ký cấp GCN GCN % ST Đơn vị Diện Số Diện Số % số diện T Số Số (Thôn) tích giấ tích giấ hộ đã tích hộ hộ (ha) y (ha) y cấp đã cấp 1 Xé 78 24,78 84 67 20,2 75 85,90 81,76 6 2 Hiệp Sơn 157 23,59 165 14 22,9 15 94,27 96,18 8 6 8 3 Khuân Cầu 123 12,08 126 11 11,6 12 91,06 96,11 2 1 1
  49. 41 Tổng 358 60,45 374 32 54,8 35 91,34 90,70 7 3 4 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.5 ta có thể thấy: Cũng như việc đăng kí, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp , việc kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cũng bị ngưng trệ. Năm 2010 trở về trước đó, số giấy cấp được rất ít đất ở là do nhiều nguyên nhân, diện tích các hộ gia đình là do người dân tự kê khai. Vì vậy có nhiều hiện tượng tranh chấp, lấn chiếm giữa các hộ gia đình với nhau và diện tích không thống nhất, các hộ được cấp giấy đạt tỉ lệ khá cao 91,34%. Tổng số hộ được cấp là 327 hộ trên 358 hộ đăng kí cấp đất ở, diện tích được cấp đạt 90,70%. Trong đó, thôn Hiệp Sơn đạt 96,18% diện tích đã cấp, thôn Khuân Cầu đạt 96,11% diện tích đã cấp, thôn Xé đạt 81,76% diện tích đã cấp là thôn cấp được giấy chứng nhận thấp nhất. Những hộ không được cấp là do còn tồn tại một số vướng mắc như ví dụ : hộ gia đình Vi Văn Cún với thửa đất 312m2 đang có tranh chấp với gia đình Luân Văn Bụt, hộ gia đình Lôi Văn Bộ với thửa đất 198 m2 đang có khiếu nại tố cáo quyền sử dụng đất, . Do 1 số lí do này mà gây tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. 4.2.2.3. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn thôn Xé, thôn Khuân Cầu và thôn Hiệp Sơn năm 2018 STT Loại đất Số đơn Diện tích
  50. 42 Số GCN Diện tích Số đơn Diện tích cấp Tỷ lệ cấp Tỷ lệ cần cấp cần cấp được (%) được (%) (đơn) (ha) (giấy) (ha) 1 Đất NN 903 849 94,84 228,7 197,13 86,20 2 Đất ở 374 354 91,34 60,45 54,83 90,79 Tổng 03 Thôn 1277 1203 94,21 289,15 251,96 87,14 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.6 cho thấy: Tổng 03 thôn có 1277 đơn cần cấp và đã cấp được 1203 GCN với tổng diện tích cấp được là 251,96 ha. Trong đó, đất nông nghiệp có 903 đơn, cấp được 849 giấy chứng nhận chiếm 94,84% với diện tích cấp được là 197,13 ha. Đất ở có 374 đơn cần cấp, tiến hành cấp được 354 GCN chiếm 91,34% với diện tích cấp được là 54,83 ha. Từ đó ta thấy, số đơn cần cấp GCN của đất ở ít hơn của đất nông nghiệp. 4.2.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016 - 2018 4.2.3.1. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2016 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu Số thửa Số thửa Số thửa ST Số thửa Thôn được giải quyết đất nông được giải quyết T đất ở Số Tỷ lệ nghiệp Số Tỷ lệ
  51. 43 lượng (%) lượng (%) 1 Xé 56 42 75,00 118 88 74,57 Hiệp 2 100 80 80,00 122 98 80,32 Sơn Khuân 3 116 101 87,06 223 197 88,34 Cầu Tổng 272 223 81,98 463 383 82,72 (Nguồn:UBND xã Biên Sơn) Theo bảng 4.7 đã có 3 thôn hoàn thành việc cấp giấy về cả diện tích đất nông nghiệp và đất ở theo yêu cầu, đó là thôn Hiệp Sơn tỉ lệ % cấp được khá cao, đất ở cấp được 80,00%, đất nông nghiệp đạt 80,32%. Tiếp đến thôn Khuân Cầu đạt tỉ lệ cao nhất, đất ở đạt được 87,06%, đất nông nghiệp đạt 80,32%. Còn lại thôn Xé đạt tỉ lệ thấp nhất, đất ở cấp được 75,00%, đất nông nghiệp đạt được 74,57%. Lí do không được cấp ví dụ như hộ gia đình bà Thân Thị Hương có thửa đất đang có tranh chấp với hộ gia đình bà Phạm Thị Díp . Do vào thời điểm đó nhận thức của người dân còn kém, không có sự hiểu biết về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là những lí do khiến người dân không được cấp giấy chứng nhận. Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2017 của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu Số thửa Số thửa Số thửa ST Số thửa được giải quyết được giải quyết Thôn đất nông T đất ở Số Tỷ lệ nghiệp Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) 1 Xé 61 50 81,96 122 101 82,78 Hiệp 2 102 85 83,33 131 118 90,07 Sơn
  52. 44 Khuân 3 120 109 90,83 230 217 94,34 Cầu Tổng 283 244 86,21 483 436 90,26 (Nguồn: UBND xã Biên Sơn) Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018 Số thửa Số thửa Số thửa ST Số thửa được giải quyết được giải quyết Năm đất nông T đất ở Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ nghiệp lượng (%) lượng (%) 1 2016 272 223 81,98 463 383 82,72 2 2017 283 244 86,21 483 436 90,26 3 2018 374 354 94,65 903 849 94,01 Tổng 929 821 88,37 1,849 1,668 90,21 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.9 trên ta thấy được kết quả của công tác cấp giấy giai đoạn 2016-2018 có chiều hướng tăng dần. Năm 2016 có kết quả thấp nhất, còn năm 2018 lại có kết quả cao nhất. Nhìn chung trong giai đoạn này công tác đăng kí cấp giấy đạt những kết quả tích cực do sự phát triển kinh tế xã hội, điều kiện đời sống của con người ngày càng cải thiện, trình độ nhận thức văn hóa của người dân ngày càng được nâng lên cùng với sự quan tâm của lãnh đạo các cấp các ngành có liên quan đến đất đai, do vậy mà giúp cho công tác đăng kí đất đai cấp giấy CNQSDĐ hoàn thành theo yêu cầu.
  53. 45 Biểu đồ kết quả cấp GCNQSDĐ Ở 95.76% 96.03% 90.83% 89.28% 87.06% 81.96% 83.33% 80% 75% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Xé Hiệp Sơn Khuân Cầu Biểu đồ 4.2: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ Ở của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018
  54. 46 Biểu đồ Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp 96.68% 94.34% 93.81% 90.88% 88.34% 90.07% 80.32% 82.78% 74.57% Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Xé Hiệp Sơn Khuân Cầu Biểu đồ 4.3:Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu giai đoạn 2016-2018 4.2.3.4. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018
  55. 47 Bảng 4.10: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất trên địa bàn thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018 Nguyên nhân Số đơn Đất thuộc Ranh giới Hồ sơ Thôn chưa Tranh quy hoạch, chưa không Được cấp chấp đất quốc rõ ràng hợp lệ phòng Xé 38 21 5 3 9 Hiệp Sơn 19 09 06 04 - Khuân Cầu 18 07 02 05 04 Tổng 75 37 13 12 13 (Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc) Qua bảng 4.10 ta thấy: Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở năm 2018 thấy rằng có đến 75 đơn đăng ký không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hồ sơ không hợp lệ. Càng ngày nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn do vậy đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do xã quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu. 4.3. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSD đất tại thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018.
  56. 48 4.3.1. Đánh giá ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSD đất tại thôn Xé, Hiệp Sơn, Khuân Cầu năm 2018. Bảng 4.11: Đánh giá ý kiến của người dân theo các chỉ tiêu của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Không Hiểu biết hiểu biết TT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ (%) (%) 1 Cấp GCNQSDĐ 23 76,67 7 23,33 2 Điều kiện cấp GCNQSDĐ 18 60,00 12 40,00 3 Trình tự, thủ tục cấp 21 70,00 9 30,00 4 Nội dung ghi trên GCNQSD đất 24 80,00 6 20,00 5 Ký hiệu các loại đất 16 53,33 14 46,67 6 Cấp mới GCNQSDĐ 19 63,33 11 36,67 7 Thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ 22 73,33 8 26,67 (Nguồn: Phiếu điều tra phỏng vấn người dân) Nhìn vào bảng 4.11 trên, nhận thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân cũng khác nhau. Về trình độ hiểu biết về cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ cao có 23 hộ trả lời đúng chiếm 76,67%, có 7 hộ chưa trả lời được chiếm 23,33%. Về điểu kiện cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ cao nhất có 18 hộ trả lời đúng, chiếm 60,00%, còn 12 hộ chưa trả lời đúng, chiếm 40,00% . Thường trả lời đúng những câu sau: Khi chưa hoàn thiện hồ sơ có được cấp GCNQSD đất không? Chỉ có đất nông nghiệp mới được cấp GCNQSD đất? Một số câu nhiều hộ không trả lời được hoặc trả lời chưa chính xác như: Nhà nước giao đất không phải cấp GCNQSD đất? Khi được chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho có được cấp GCNQSD đất không? Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất có 21 hộ trà lời đúng, chiếm 70,00%, còn 9 hộ chưa trả lời được, chiếm 30,00%. Những hộ còn lại chưa trả lời được do chưa từng kê khai đăng ký đất đai, nên không rõ về
  57. 49 trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất như: Nộp ở đâu? Lấy thông báo ở đâu? Nộp tiền lệ phí trước hay sau khi cấp GCNQSD đất? Về nội dung ghi trên GCNQSD đất có 24 hộ trả lời đúng, chiếm 80,00%. Còn 6 hộ trả lời chưa đúng chiếm 20,00%. Nguyên nhân là do các hộ này chưa chú ý, quan tâm đến GCNQSD đất của gia đình mình. Nhiều hộ chỉ chú ý đến phần diện tích, thời hạn sử dụng đất ghi trong GCNQSD đất chưa để ý đến các mục khác trên GCNQSD đất như: Sơ đồ thửa đất, các tài sản gắn liền với đất . Về ký hiệu các loại đất có 16 hộ trả lời đúng chiếm 53,33%, còn 14 hộ trả lời chưa được chiếm 46,67%. Nguyên nhân là do các hộ chưa chú ý, quan tâm trên GCNQSD đất có ký hiệu về loại đất như nào, chỉ biết GCNQSD đất đang cầm có mục đích gì? Về cấp mới GCNQSD đất có 19 hộ trả lời đúng chiếm 63,33%, còn 11 hộ chưa trả lời được chiếm 36,67%. Một số hộ chưa trả lời được do chưa hiểu rõ về các trường hợp được cấp GCNQSD đất như tách thửa, hợp thửa, ranh giới thay đổi có phải là cấp mới GCNQSD đất hay không? Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất có 22 hộ trả lời đúng chiếm 73,33%, còn có 8 hộ chưa trà lời đúng chiếm 26,67%. Có nhiều hộ chưa trả lời được do họ không tìm hiểu về quá trình cấp GCNQSD đất. Nên nhiều hộ không biết cấp nào có thẩm quyền cấp, cấp nào xét duyệt.
  58. 50 4.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Biên Sơn trong thời gian tới 4.4.1. Khó khăn, tồn tại Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Biên Sơn cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định. Cụ thể là: 1. Cán bộ còn đôi khi không xem xét kỹ hồ sơ trước khi trình chuyển hồ sơ, vì vậy dẫn đến hồ sơ còn thiếu sót, hoặc sai lệch mất nhiều thời gian để chuyển bổ sung. 2. Cơ sở phòng làm việc chật hẹp khiến cho công tác lưu trữ hồ sơ, bản đồ bị hạn chế; dữ liệu số chưa đầy đủ nên việc giải quyết hồ sơ khó khăn và chiếm nhiều thời gian 3. Trên địa bàn xã vẫn còn tình trạng các hộ tranh chấp, lấn chiếm đất đai; một số người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng đất. 4. Một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCNQSD đất cũng gặp nhiều khó khăn. 5. Hiện tại xã chỉ có 2 cán bộ địa chính nên nhiều khi hồ sơ, công việc nhiều dẫn đến quá tải, thiếu nhân sự nên nhiều hồ sơ chưa được giải quyết đúng hạn. 4.4.2. Một số giải pháp khắc phục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn: 1. Cán bộ cần xem xét kỹ hồ sơ trước khi chuyển hồ sơ lên cấp trên để tránh tình trạng thiếu sót, sai lệch ảnh hưởng đến thời gian cấp GCNQSD đất gây phiền hà cho người dân. Đưa ra các quy định, các chế tài
  59. 51 xử phạt khi cán bộ vi phạm để cán bộ khi thực hiện công việc bắt buộc phải thực hiện đúng công việc được giao. 2. Cần nâng cấp cơ sở phòng làm việc hiện đại hơn. Cần có phòng lưu trữ hồ sơ, có các tủ để cất giữ giúp cho việc bảo quản tài liệu được tốt hơn, các loại bản đồ cần được phôtô để không phải mang bản đồ gốc ra khi không thực sự cần thiết. Nâng cấp cơ sở dữ liệu thông tin để giải quyết công việc thuận lợi, nhanh hơn. 3. Cần phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành có liên quan và có thêm thời gian tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai nâng cao nhận thức người dân trong xã. Giải quyết nhanh gọn, dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai. Cần liên tiếp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của người dân tránh trường hợp sử dụng đất sai mục đích. 4. Phổ biến kiến thức về trình tự, thủ tục, điều kiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến GCNQSD đất cho người dân. Yêu cầu người dân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có giấy tờ chứng minh được cơ quan Nhà nước cho phép để khi đăng ký cấp GCNQSD đất có đầy đủ giấy tờ hồ sơ thuận tiện cho việc cấp GCNQSD đất. 5. Trên địa bàn xã có nhiều dự án đang thực hiện, cần tăng cường thêm cán bộ để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao. Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên ngành
  60. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận: 1. Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía bắc của huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,19 ha. + Đối với đất nông nghiệp: Trên địa bàn thôn Xé, Khuân Cầu, Hiệp Sơn năm 2018 cấp được 294 GCN trong 310 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất nông nghiệp (chiếm 94,84%) với diện tích là 197,13 ha. Trong đó: - Tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp của các thôn trên địa bàn 3 thôn là không đồng đều. Trong tổng số 03 thôn thì có 2 thôn hoàn thành việc cấp GCN tốt nhất là thôn Xé và Hiệp Sơn với tỉ lệ cấp giấy đạt gần mức tuyệt đối, tức là trong 2 thôn này có bao nhiêu đơn cần cấp thì hầu như cấp được bấy nhiêu giấy chứng nhận đã đăng kí. Bên cạnh những thôn hoàn thành tốt việc cấp giấy chứng nhận thì ngược lại, vẫn còn thôn chưa thực hiện được tốt như: thôn Khuân Cầu hoàn thành được 77,29% cấp được 378 giấy chứng nhận. Việc cấp GCNQSDĐ vẫn còn khá chậm khi trong tổng số đơn cần cấp đất nông nghiệp của 03 thôn vẫn còn đến 54 đơn chưa được cấp giấy chứng nhận chiếm 5,99% với diện tích là 31,57 ha. + Đối với đất Ở: Tổng số hộ được cấp là 327 hộ trên 358 hộ đăng kí cấp đất ở, diện tích được cấp đạt 90,70%. Trong đó, thôn Hiệp Sơn đạt 96,18% diện tích đã cấp, thôn Khuân Cầu đạt 96,11% diện tích đã cấp, thôn Xé đạt 81,76% diện tích đã cấp là thôn cấp được giấy chứng nhận thấp nhất.
  61. 53 Trình độ hiểu biết của người dân còn chưa cao, chưa hiểu hết về tầm quan trọng của việc đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ. 5.2. Đề nghị Qua thời gian tìm hiểu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Biên Sơn em có một số đề nghị như sau: Áp dụng 5 giải pháp đã đề xuất vào công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn. Nghiên cứu tiếp, mở rộng, đi sâu hơn về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã để công tác cấp GCNQSD đất ngày càng được hoàn thiện, phát triển tốt hơn nữa.
  62. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chỉ thị số 18/CT/TTg ngày 29/03/1999 của thủ tướng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSD đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. 2. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. 3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. 4. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. 5. Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/06/2012 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng năm 2004 ban hành về quy định sử dụng đất. 8. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính 9. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.