Khóa luận Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 2770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI THỊ THƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ VIỆT THUẬN, HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI THỊ THƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ VIỆT THUẬN, HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : P.GS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Bất Động Sản Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Vi Thị Thư
  4. ii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 28
  5. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Việt Thuận năm 2018 37 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Bình Chính thuộc xã Việt Thuận năm 2018 39 Bảng 4.3 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Đồng Tiến thuộc xã Việt Thuận năm 2018 40 Bảng 4.4 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Hợp Long thuộc xã Việt Thuậnnăm 2018 41 Bảng 4.5 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Thái Hạc thuộc xã Việt Thuận năm 2018 42 Bảng 4.6 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Thuận An thuộc xã Việt Thuận năm 2018 43 Bảng 4.7 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Trung Hòa thuộc xã Việt Thuận năm 2018 44 Bảng 4.8 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt cường thuộc xã Việt Thuận năm 2018 45 Bảng 4.9 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt Hùng thuộc xã Việt Thuận năm 2018 46 Bảng 4.10 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt Tiến thuộc xã Việt Thuận năm 2018 47 Bảng 4.11. Tổng hợp số thửa đất đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 49 Bảng 4.12. Tổng hợp số số liệu nhóm đất Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 50 Bảng 4.13. Tổng hợp số liệu nhóm đất Phi Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 51 Bảng 4.14. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 52 Bảng 4.15.Tổng hợp số bộ hồ sơ cấp mới GCNQSD tại các thôn thuộc xã Việt Thuận năm 2018 53
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HTX NLN Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp NĐ-CP Nghị định chính phủ UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Danh mục hình ii Danh mục bảng iii Danh mục các từ viết tắt iv Mục lục v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu thực hiện 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất 3 2.1.1. Đăng kí đất đai 3 2.1.2. Quyền sử dụng đất 4 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 5 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 8 2.3. Cơ sở thực tiễn 10 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới 10 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam 11 2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Bình 12
  8. vi 2.5. Những quy định chung về giấy chứng nhận 17 2.5.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 17 2.5.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 18 2.5.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 19 2.5.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 20 2.5.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 24 2.5.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 25 2.5.7. Mẫu GCN 27 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Thời gian nghiên cứu 29 3.3. Nội dung nghiên cứu 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 31 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại các thôn trên địa bàn xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình theo không gian 38 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Việt Thuận 54 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56 5.2. Đề nghị. 56
  9. vii TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách
  11. 2 cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Thái Bình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt. Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của P.GS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn. Em tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018". 1.2. Mục tiêu thực hiện - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình - Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm thuộc xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn để từ đó để ra những giải pháp khắc phục nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCNQSDĐ - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất 2.1.1. Đăng kí đất đai * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [5] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. [5] * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. [5] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
  13. 4 nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [5] * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [5] - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. 2.1.2. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
  14. 5 Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi, ). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
  15. 6 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Khái niệm. Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [9] * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận. - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [9] - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [9] - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
  16. 7 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: [9] - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. [9]
  17. 8 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
  18. 9 Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  19. 10 - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. - Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định.[3] - Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
  20. 11 Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. [3] 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [3] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [3] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [3] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông
  21. 12 thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [3] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [3] 2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm:
  22. 13 - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp;
  23. 14 + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố; + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn. + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh
  24. 15 sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo.
  25. 16 Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết. - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm: + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
  26. 17 + Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý. 2.5. Những quy định chung về giấy chứng nhận 2.5.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
  27. 18 nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [9] Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành. Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 2.5.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. [9] - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [9]
  28. 19 - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [9] 2.5.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: [9] - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. [9] - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. [9] - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [9] - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
  29. 20 được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. [9] - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. [9] 2.5.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.5.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: [9] 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  30. 21 b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [9] 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.5.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 2.5.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
  31. 22 đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau: [4] 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
  32. 23 liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. [4] 2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình; b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  33. 24 d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. [4] 3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. [4] 2.5.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [4] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  34. 25 - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [4] 2.5.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [4] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [4] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [4]
  35. 26 c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [4] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [4] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [4] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [4]
  36. 27 e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [4] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [4] 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [4] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [4] 2.5.7. Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
  37. 28 - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; [1] - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; [1] - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";[1] - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. [1] Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  38. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.( cụ thể tại các thôn: Bình Chính, Đồng Tiến, Hợp Long, Thái Hạc, Thuận An, Trung Hòa, Việt Cường, Việt Hùng, Việt Tiến.) 3.2. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 28 tháng 05 năm 2018 đến ngày 15 tháng 09 năm 2018 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế xã hội - Tình hình quản lí đất đai của xã Việt Thuận - Hiện trạng sử dụng đất tại xã Việt Thuận Nội dung 2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018 - Kết quả kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Việt Thuận - Kết quả tổng hợp cấp GCNQSDĐ tại xã Việt Thuận năm 2018 Nội dung 3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình - Thuận lợi, khó khăn - Giải pháp trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Việt Thuận
  39. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSĐ đai, công tác điều tra được thực hiện: Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Việt Thuận. - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình. 3.4.2. Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word 3.4.3. Phương pháp so sánh Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
  40. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Việt Thuận là một xã thuộc huyện Vũ Thư, nằm sát Sông Hồng thuộc vùng đồng bằng Châu Thổ Sông Hồng cách thành phố Thái Bình khoảng 6km. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 841,96 ha, với dân số 9.237 khẩu, mật độ dân số là 1.097 người/km2 và được chia thành 12 xóm. Có vị trí địa lý: - Phía Đông giáp với xã Vũ Vân và xã Vũ Vinh. - Phía Tây giáp xã Vũ Đoài. - Phía Nam giáp sông Hồng bên kia sông là xã Xuân Châu-huyện Xuân Trường-tỉnh Nam Định. - Phía Bắc giáp xã Vũ Hội 4.1.1.2. Khí hậu * Khí hậu: Là một xã nằm ở phía bắc huyện Vũ Thư , chịu ảnh hưởng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Trong năm khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt nên rất thuận lợi cho xây dựng và phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, bền vững. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình về mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau khoảng 20oC, thời điểm lạnh nhất là tháng 1, 2 có nhiệt độ khoảng từ 8oC – 13oC, đặc biệt có thời điểm rét đậm, rét hại, nhiệt độ xuống đến 3oC. Từ tháng 4 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình khoảng 20oC, tháng 6 – 7 có nhiệt độ trung bình từ 28oC – 29oC.
  41. 32 - Chế độ mưa: Tổng lượng mưa hằng năm khoảng 1642mm, phân bố không đồng đều được chia thành 2 mùa: + Mùa mưa nhiều: Từ tháng 05 – 10, chiếm 83,5% tổng lượng mưa cả năm. + Mùa mưa ít: Từ tháng 11 – 04 năm sau, chiếm 16,8% tổng lượng mưa cả năm. + Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình 84,83%, độ ẩm trung bình cao nhất 90% vào tháng 05, độ ẩm trung bình thấp nhất 30% - 60% vào tháng 12. + Chế độ gió: Chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa đông bắc vào mùa đông và gió nam các mùa còn lại. 4.1.1.3. Thủy văn Địa bàn xã bị chia cắt bởi hệ thống các khe suối quanh co, với đặc điểm là nước cạn về mùa đông, sẵn nước về mùa hè nhưng do địa hình hẹp nên dễ gây ra lũ nhanh có cường độ lớn. Hệ thống sông ngòi dày đặc nên đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu của người dân cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. 4.1.1.4. Đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng - Địa hình: Việt Thuận là một xã có địa bàn đa dạng, địa hình bằng phẳng với độ cao 9m so với mặt nước biển - Thổ nhưỡng: Nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày và dài ngày (lúa, ngô, khoai, sắn, .) 4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên - Là một xã có địa hình bằng phẳng và độ dốc thấp cộng với tính chất khí hậu, độ ẩm cao, mưa nhiều tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn xã có 580,90 ha chiếm 68,99% tổng diện tích tự nhiên. 4.1.1.6. Tài nguyên đất đai - Diện tích tự nhiên của xã là 841,96 ha trong đó: + Đất nông nghiệp : 580,90 ha
  42. 33 + Đất phi nông nghiệp : 261,06 ha + Đất ở tại nông thôn : 82,80 ha + Đất chưa sử dụng: 0 ha 4.1.1.7. Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên của xã Thuận lợi: xã Việt Thuận có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người dân có thể phát triển về kinh tế nông nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và nghành nghề để nâng cao đời sống kinh tế - xã hội góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Khó khăn: trình độ dân trí trong dân nhìn chung còn chưa đồng đều, vì vậy còn có nhiều khó khăn cho việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế và hiệu quả công tác , cần phải thực hiện đồng bộ chính xác hơn nữa để tăng cường hiệu quả của việc đầu tư các dự án, chính sách góp phần ổn định đời sống cho nhân dân. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Dân số, lao động Toàn xã có 9.237 khẩu Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 89%, sản xuất kinh doanh chiếm 8%, dịch vụ chiếm 3%. Lực lượng lao động của xã hằng năm vẫn đang được bổ sung thêm có nghĩa là gánh nặng trong giải quyết việc làm cho người lao động xã tăng lên. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng * Cơ sở hạ tầng. - Về xây dựng cơ bản: Các công trình xây dựng cơ bản như trường học, trạm xá, các công trình phụ được xây dựng đáp ứng được yêu cầu của người dân. - Trường học bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã được xây dựng khang trang - Trạm y tế xã đã đạt tiêu chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
  43. 34 * Hệ thống giao thông. Nhìn chung hệ thống giao thông cơ bản ổn định * Hệ thống thông tin liên lạc. Do xã hội ngày càng phát triển nên hệ thống thông tin liên lạc là một phần không thể thiếu được của bà con nhân dân trong xã. Nhờ hệ thống thông tin thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện công tác tuyên truyền những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương đến tận người dân. Từ đó, góp phần nâng cao dân trí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn, cuộc vận động học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức kiểm tra, xét công nhận gia đình văn hóa. * Hệ thống thủy lợi. Xã có kênh mương đã được kiên cố hóa 3,5Km, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu, các hoạt động sản xuất của bà con * Mạng lưới điện. Toàn xã có 9 trạm biến áp, Mỗi trạm 100KVA. Hiện nay toàn xã mới có 100% hộ sử dụng điện 4.2.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế * Văn hóa. Nhà văn hóa được xây dựng 9/9 thôn * Giáo dục. Trường học bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã được xây dựng khang trang, nhưng về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu. *Y tế. Toàn xã có 1 trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế, cộng tác viên được tăng cường, đến nay trạm được xây dựng kiên cố, khang trang.
  44. 35 4.1.3 Tình hình quản lý đất đai của xã Việt Thuận 4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai của xã * Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành Sau khi Luật đất đai 2013 và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân dưới nhiều hình thức như tổ chức các buổi phát thanh qua hệ thống loa truyền thanh liên xóm, thông báo cá điều kiện và thủ tục và giấy tờ trên bảng thông báo tại văn phòng UBND xã và tại nhà văn hóa các thôn, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. Tổ chức và quản lý có hiệu quả tủ sách pháp luật, phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân trong xã, trong đó có việc tìm hiểu pháp luật về đất đai. 4.1.3.2.Xác định địa giới hành chính, phối hợp lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT của Chủ tích Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) xã đã phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vũ Thư hoàn thành việc hoạch định địa giới hành chính. Hồ sơ, kết quả được lưu trữ quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. 4.2.1.3.Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Đây là nội dung rất quan trọng việc xét, cấp GCNQSD đất. Hiện tại, xã đã thành lập xong bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000. Qua các kỳ kiểm kê đất đai (2005, 2010) xã đã lập xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5000 làm cơ sở cho việc quản lý cũng như định hướng sử dụng đất tại địa phương. 4.2.1.4.Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đã được lập cho năm 2010, là cơ sở và hành lang pháp lý quan trọng trong công tác quản lý đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm sử
  45. 36 dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và theo pháp luật. Tuy nhiên, do như cầu phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch cũ đã không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có quy hoạch sử dụng đất mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương 4.2.1.5.Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất theo Nghị định 64/NĐ – CP của Chính phủ đã được triển khai trên địa bàn xã theo đúng trình tự và thủ tục quy định, tiến hành giao đất ổn định cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư sả xuất, kinh doanh. 4.2.1.6. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp,lâm nghiệp và đất ở. 4.2.1.7.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Được sử chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, công tác thống kê, kiểm kê đất đai của xã trong thời gian qua được thực hiện khá tốt, làm cơ sở đánh giá tình hình biến động, quản lý, sử dụng đất đai của địa phương trong từng năm và giai đoạn. 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Việt Thuận Theo số liệu kiểm kê đất đai hàng năm 2018 tại xã Việt Thuận, diện tích đất đai toàn xã là 841,96 ha, cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua bảng 4.1.
  46. 37 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Việt Thuận năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT Loại Đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 841,96 100 1 Đất Nông Nghiệp NNP 580,90 68,99 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 436,35 51,83 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 369,95 43,94 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326,30 38,75 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 46,64 5,19 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 66,40 7,89 1.2. Đất nuôi trồng thủy sản NTS 136,85 16,25 1.3 Đất nông nghiệp khác NKH 7,70 0,91 2 Đất phi nông nghiệp PNN 261,06 31,01 2.1 Đất ở OCT 82,80 9,83 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 82,80 9,83 2.2 Đất chuyên dùng CDG 128,63 15,28 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,78 0,21 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 3,03 0,36 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi CSK 6,89 0,82 nông nghiệp 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 116,93 13,89 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,98 0,59 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,87 0,22 2.5 Đất làm nghĩa trang NTD 13,60 1,62 2.6 Đất sông ngòi kênh rạch SON 28,68 3,41 2.7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,51 0,06 3 Đất chưa sử dụng CSD 0 0 (Nguồn: UBND Việt Thuận).[8]
  47. 38 Qua bảng 4.1 cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên cúa xã Việt Thuận là 841,96 ha, được phân bổ cho các mục đích sử dụng đất sau: * Đất nông nghiệp: 580,90 ha chiếm 68,99% diện tích đất tự nhiên - Đất sản xuất nông nghiệp: 436,35 ha chiếm 51,83% + Đất trồng cây hàng năm: 369,95 ha chiếm 43,94% + Đất trồng cây lâu năm: 66,40 ha chiếm 5,19% - Đất nuôi trồng thủy sản: 136,85 ha chiếm 16,25% - Đất nông nghiệp khác: 7,70 ha chiếm 0,09% * Đất phi nông nghiệp: 261,06 ha chiếm 31,01 % diện tích đất tự nhiên - Đất ở: 82,80 ha chiếm 9,83% - Đất chuyện dùng: 128,63 ha chiếm 15,28% + Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 1,78 ha chiếm 0,21% + Đất quốc phòng: 3,03 ha chiếm 0,36% + Đất sx, kinh doanh phi nông nghiệp: 6,89 ha chiếm 0,82% + Đất có mục đích công cộng: 116,93 ha chiếm 13,89% - Đất cơ sở tôn giáo: 4,98 ha chiếm 0,59% - Đất cơ sở tín ngưỡng: 1,87 ha chiếm 0,22% - Đất làm nghĩa trang: 13,60 ha chiếm 1,62% - Đất sông ngòi, kênh rạch: 28,68 ha chiếm 3,41% - Đất phi nông nghiệp khác: 0,51 ha chiếm 0,065 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại các thôn trên địa bàn xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình theo không gian 4.2.1. Kết quả kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Việt Thuận Sau quá trình thực hiện đến các thôn phối hợp với các đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu dưới sự chỉ đạo trực tiếp của công ty Công ty cổ phần Bất Động Sản Sài Gòn.
  48. 39 Tổ công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn các thôn thuộc xã Việt Thuận và thu được kết quả như sau: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Bình Chính thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 170 249 LUC 194.359,5 97 114 BHK 89.452,9 40 91 CLN 21.417,8 1 Bình Chính 6 14 NKH 3.530,6 26 141 NTS 86.562,1 57 126 ONT 23.504,1 83 180 ONT+CLN 87.408,3 Tổng 479 915 506.235,4 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.2 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Bình Chính là 497 hộ, 915 thửa với tổng diện tích kê khai là 506.234,4 m2. Cụ thể với từng loại đất: - LUC: 170 hộ kê khai, 249 thửa với diện tích là 194.359,5 m2 - BHK: 97 hộ kê khai, 114 thửa với diện tích là 89.452,9 m2 - CLN: 40 hộ kê khai, 91 thửa với diện tích là 21.417,8 m2 - NKH: 6 hộ kê khai, 14 thửa với diện tích là 3.530,6 m2 - NTS: 26 hộ kê khai, 141 thửa với diện tích là 86.562,1 m2 - ONT: 57 hộ kê khai, 126 thửa với diện tích là 23.504,1 m2 - ONT+CLN: 83 hộ kê khai, 180 thửa với diện tích là 87.408,3 m2
  49. 40 Bảng 4.3 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Đồng Tiến thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 8 14 BHK 1.927,7 19 32 CLN 7.731,3 208 220 LUC 187.929,3 1 2 NKH 703,7 1 Đồng Tiến 30 49 NTS 24.938,3 77 124 ONT 19.721,7 48 74 ONT+CLN 38.637,5 1 1 TIN 99,5 Tổng 392 516 281.644,0 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Đồng Tiến là 392 hộ, 516 thửa với tổng diện tích kê khai là 281.644,0 m2. Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 19 hộ kê khai, 32 thửa với diện tích là 1.927,7 m2 - CLN: 19 hộ kê khai, 32 thửa với diện tích là 7.731,3 m2 - LUC: 208 hộ kê khai, 220 thửa với diện tích là 187.929,3 m2 - NKH: 1 hộ kê khai, 2 thửa với diện tích là 703,7 m2 - NTS: 30 hộ kê khai, 49 thửa với diện tích là 24.938,3 m2 - ONT: 77 hộ kê khai, 124 thửa với diện tích là 38.637,51 m2 - ONT+CLN: 1 hộ kê khai, 1 thửa với diện tích là 99,5 m2
  50. 41 Bảng 4.4 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Hợp Long thuộc xã Việt Thuậnnăm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 9 19 BHK 15.642,3 54 116 CLN 30.923,1 255 316 LUC 296.340,7 1 Hợp Long 3 8 NKH 2.375,2 108 232 NTS 166.027,5 72 154 ONT 24.686,7 112 238 ONT+CLN 131.781,7 Tổng 613 1.083 667.270,6 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.4 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Hợp Long là 613 hộ, 1.083 thửa với tổng diện tích kê khai là 667.270,6 m2. Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 9 hộ kê khai, 19 thửa với diện tích là 15.642,3 m2 - CLN: 54 hộ kê khai, 116 thửa với diện tích là 30.923,1 m2 - LUC: 255 hộ kê khai, 316 thửa với diện tích là 296.340,7 m2 - NKH: 3 hộ kê khai, 8 thửa với diện tích là 2.375,2 m2 - NTS: 108 hộ kê khai, 232 thửa với diện tích là 166.027,5 m2 - ONT: 72 hộ kê khai, 154 thửa với diện tích là 24.686,7 m2 - ONT+CLN:112 hộ kê khai, 238 thửa với diện tích là 131.781,7 m2
  51. 42 Bảng 4.5 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Thái Hạc thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 36 77 BHK 36.153,6 19 40 CLN 12.204,2 189 268 LUC 514.408,6 1 Thái Hạc 3 7 NKH 1.869,0 64 135 NTS 83.020,1 78 160 ONT 31.153,7 64 134 ONT+CLN 67.507,6 Tổng 453 821 453.334,8 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.5 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Thái Hạc là 453 hộ, 821 thửa với tổng diện tích kê khai là 453.334,8m2. Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 36 hộ kê khai, 77 thửa với diện tích là 36.153,6 m2 - CLN: 19 hộ kê khai, 40 thửa với diện tích là 12.204,2m2 - LUC: 189 hộ kê khai, 268 thửa với diện tích là 514.408,6m2 - NKH: 3 hộ kê khai, 7 thửa với diện tích là 1.869,0m2 - NTS: 64 hộ kê khai, 135 thửa với diện tích là 83.020,1m2 - ONT: 78 hộ kê khai, 160 thửa với diện tích là 31.153,7m2 - ONT+CLN: 64 hộ kê khai, 134 thửa với diện tích là 67.507,6m2
  52. 43 Bảng 4.6 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Thuận An thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 70 208 BHK 159.381,4 22 49 CLN 9.636,5 307 440 LUC 87.209,1 7 17 NKH 20.490,2 1 Thuận An 63 140 NTS 106.024,2 64 144 ONT 30.852,1 117 205 ONT+CLN 105.640,5 1 1 TIN 340,1 Tổng 651 1.204 453.334,8 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.6 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Thuận An là 651 hộ, 1.204 thửa với tổng diện tích kê khai là 453.334,8. Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 70 hộ kê khai, 208thửa với diện tích là 159.381,4m2 - CLN: 22 hộ kê khai, 49 thửa với diện tích là 9.636,5 m2 - LUC: 307 hộ kê khai, 440 thửa với diện tích là 87.209,1 m2 - NKH: 7 hộ kê khai, 17 thửa với diện tích là 20.490,2 m2 - NTS: 63 hộ kê khai, 140 thửa với diện tích là 106.024,2 m2 - ONT: 64 hộ kê khai, 144 thửa với diện tích là 30.852,1m2 - ONT+CLN: 117 hộ kê khai, 205 thửa với diện tích là 105.640,5m2
  53. 44 Bảng 4.7 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Trung Hòa thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 4 10 BHK 1.362,5 29 65 CLN 12.214,8 237 322 LUC 264.206,2 1 Trung Hòa 2 6 NKH 1.591,3 91 199 NTS 115.381,5 49 108 ONT 20.751,5 90 195 ONT+CLN 116.468,5 Tổng 502 904 531.976,9 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.7 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Trung Hòa là 502 hộ, 904 thửa với tổng diện tích kê khai là 531.976,9 m2 Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 4 hộ kê khai, 10 thửa với diện tích là 1.362,5 m2 - CLN: 29 hộ kê khai, 65 thửa với diện tích là 12.214,8 m2 - LUC: 237 hộ kê khai, 322 thửa với diện tích là 264.206 m2 - NKH: 2 hộ kê khai, 6 thửa với diện tích là 1.591,3 m2 - NTS: 91 hộ kê khai, 199 thửa với diện tích là 115.381,5 m2 - ONT: 49 hộ kê khai, 108 thửa với diện tích là 20.751,5 m2 - ONT+CLN: 90 hộ kê khai, 195 thửa với diện tích là 116.468,5m2
  54. 45 Bảng 4.8 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt cường thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 2 4 BHK 2.739,5 37 58 CLN 19.146,6 326 395 LUC 322.819,9 1 Việt Cường 2 4 NKH 2.959,6 83 131 NTS 86.268,7 101 162 ONT 29.748,4 100 159 ONT+CLN 87.625,9 Tổng 651 913 551.308,5 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.8 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Việt Cường là 651 hộ, 913 thửa với tổng diện tích kê khai là 551.308,5m2 Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 2 hộ kê khai, 4 thửa với diện tích là 2.739 m2 - CLN: 37 hộ kê khai, 58 thửa với diện tích là 19.146,6 m2 - LUC: 326 hộ kê khai, 395 thửa với diện tích là 322.819,9 m2 - NKH: 2 hộ kê khai, 4 thửa với diện tích là 2.959,6 m2 - NTS: 83 hộ kê khai, 131 thửa với diện tích là 86.268,7 m2 - ONT: 101 hộ kê khai, 162 thửa với diện tích là 29.748,4 m2 - ONT+CLN: 100 hộ kê khai, 159 thửa với diện tích là 87.625,9 m2
  55. 46 Bảng 4.9 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt Hùng thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 10 22 BHK 3.480,0 71 154 CLN 39.943,3 369 441 LUC 405.590,8 1 Việt Hùng 6 13 NKH 5.176,8 157 340 NTS 220.669,4 53 114 ONT 24.542,1 149 319 ONT+CLN 218.306,4 Tổng 815 1.393 917.708,8 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.9 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Việt Cường là 815 hộ, 1.393 thửa với tổng diện tích kê khai là 917.708,8 m2 Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 10 hộ kê khai, 22 thửa với diện tích là 3.480,0 m2 - CLN: 71 hộ kê khai, 154 thửa với diện tích là 39.943,3 m2 - LUC: 369 hộ kê khai, 441 thửa với diện tích là 405.590,8 m2 - NKH: 6 hộ kê khai, 13 thửa với diện tích là 5.176,8 m2 - NTS: 157 hộ kê khai,340 thửa với diện tích là 220.669,4 m2 - ONT: 53 hộ kê khai, 114 thửa với diện tích là 24.542,1 m2 - ONT+CLN: 149 hộ kê khai, 319 thửa với diện tích là 218.306,4m2
  56. 47 Bảng 4.10 Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở thôn Việt Tiến thuộc xã Việt Thuận năm 2018 STT Thôn Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (m2) 1 2 BHK 321,8 105 277 CLN 68.941,7 296 357 LUC 296.118,9 1 Việt Tiến 6 15 NKH 5.585,5 113 300 NTS 208.615,2 54 116 ONT 23.663,5 99 260 ONT+CLN 23.663,5 Tổng 674 1.337 759.164,5 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.10 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của thôn Việt Tiến là 674 hộ, 1.337 thửa với tổng diện tích kê khai là 759.164,5m2 Cụ thể với từng loại đất: - BHK: 1 hộ kê khai, 2 thửa với diện tích là 321,8 m2 - CLN: 105 hộ kê khai, 277 thửa với diện tích là 68.941,7 m2 - LUC: 296 hộ kê khai, 357 thửa với diện tích là 296.118,9 m2 - NKH: 6 hộ kê khai, 15 thửa với diện tích là 5.585,5 m2 - NTS: 113 hộ kê khai, 300 thửa với diện tích là 208.615,2 m2 - ONT: 54 hộ kê khai, 116 thửa với diện tích là 23.663,5 m2 - ONT+CLN: 99 hộ kê khai, 260 thửa với diện tích là 23.663,5 m2 Từ bảng 4.2- 4.10 cho ta thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả 9 thôn là 5209 hộ với 8786 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 5.470.839,9 m2.
  57. 48 Trong đó: - Thôn Bình Chính: 479 hộ kê khai, 915 thửa đất với diện tích là 506.235,3 m2 - Thôn Đồng Tiến: 371 hộ kê khai, 516 thửa đất với diện tích là 281.734 m2 - Thôn Hợp Long: 613 hộ kê khai, 1083 thửa đất với diện tích là 667.270,6 m2 - Thôn Thái Hạc: 453 hộ kê khai, 821 thửa đất với diện tích là 453.334,8 m2 - Thôn Thuận An: 651 hộ kê khai, 1204 thửa đất với diện tích là 802.106,5 m2 - Thôn Trung Hòa: 502 hộ kê khai, 904 thửa đất với diện tích là 531.976,9 m2 - Thôn Việt Cường: 651 hộ kê khai, 913 thửa đất với diện tích là 551.308,5 m2 - Thôn Việt Hùng: 851 hộ kê khai, 1393 thửa đất với diện tích là 917.708,8 m2 - Thôn Việt Tiến: 674 hộ kê khai, 1337 thửa đất với diện tích là 759.164,5 m2 4.2.2 Kết quả tổng hợp cấp GCNQSD đất tại xã Việt Thuận năm 2018 - Sau kết quả tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân. - Qua quá trình xét duyệt thu được kết quả sau:
  58. 49 Bảng 4.11. Tổng hợp số thửa đất đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ Số hộ STT Thôn đủ điều Số thửa Loại đất Diện tích (m2) kiện 1 Bình Chính 147 201 LUC 151.254,5 2 Đồng Tiến 167 188 LUC 155.912,6 256 LUC 233.793,7 3 Hợp Long 228 1 ONT 95,0 4 Thái Hạc 157 201 LUC 160.352,8 5 Thuận An 262 340 LUC 282.532,4 184 LUC 145.816,3 6 Trung Hòa 176 3 ONT 285 7 Việt Cường 303 359 LUC 299.019,0 8 Việt Hùng 329 355 LUC 312.816,3 301 LUC 247.616,2 9 Việt Tiến 285 10 ONT 966,8 Tổng 2.054 2.299 1.990.461,2 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.3 cho thấy Tổng số các thửa đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 9 thôn là 2299 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là 1.990.461,2 m2 Thôn có nhiều thửa đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là thôn Việt Cường với 359 thửa, đồng thời cũng là thôn có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là 299.019,0 m2.
  59. 50 Bảng 4.12. Tổng hợp số số liệu nhóm đất Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ Diện tích Cơ cấu STT Thôn Số thửa (m2) (%) 1 Bình Chính 597 331.476,7 10,19 2 Đồng Tiến 203 106.000,2 3,26 3 Hợp Long 673 408.695,2 12,56 4 Thái Hạc 460 261.828,9 8,05 5 Thuận An 720 488.381,9 15,02 6 Trung Hòa 612 365.408,5 11,24 7 Việt Cường 392 222.541,4 6,84 8 Việt Hùng 934 580.350,4 17,84 9 Việt Tiến 910 487.884,8 15,0 Tổng 5.483 3.252.566,6 100 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng: 4.12 cho thấy: Tổng số thửa đất nhóm Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ ở cả 9 thôn là 5.483 thửa, với tổng diện tích là 3.252.566,6 m2. Thôn có nhiều thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ nhất 2 là thôn Việt Hùng với 934 thửa, diện tích là 580.350,4 m . Thôn có ít thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ nhất là thôn Đồng Tiến với 203 thửa, diện tích là 106.000,2 m2
  60. 51 Bảng 4.13. Tổng hợp số liệu nhóm đất Phi Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ Diện tích STT Thôn Số thửa Cơ cấu (%) (m2) 1 Bình Chính 117 23.504,1 10,79 2 Đồng Tiến 125 9.821,2 4,51 3 Hợp Long 153 24.686,7 11,33 4 Thái Hạc 160 31.153,7 14,30 5 Thuận An 145 31.192,2 14,32 6 Trung Hòa 105 20.466,5 9,40 7 Việt Cường 162 29.748,4 13,66 8 Việt Hùng 114 24.542,1 11,26 9 Việt Tiến 116 22.696,7 10,43 Tổng 1.197 217.811,6 100 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng: 4.13 cho thấy: Tổng số thửa đất nhóm Phi Nông Nghiệp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ ở cả 9 thôn là 1.197 thửa, với tổng diện tích là 217.811,6 m2. Thôn có nhiều thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ nhất 2 là thôn Việt Cường với 162 thửa, diện tích là 29.748,4m . Thôn có ít thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ nhất là thôn Trung Hòa với 105 thửa, diện tích là 20.466,5 m2
  61. 52 Bảng 4.14. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ Thửa Diện Tên người Mục đích Lý do không STT Địa chỉ đất tích sử dụng đất sử dụng đủ điều kiện số (m2) 1 §µo Quang Thä Th«n ViÖt C•êng 183 1020.1 NTS Thiếu thủ tục cho tặng Th«n ViÖt C•êng 1 998.5 ONT+CLN Diện tích tăng Th«n ViÖt C•êng 8 242.4 BHK Diện tích tăng 2 §µo Quang Thiªm Th«n ViÖt C•êng 2 360.3 ONT Thiếu phiếu gốc nộp tiền kho bạc 3 §µo Quang inh Th«n ViÖt C•êng 38 291.3 ONT Diện tích giảm hiến từ đường 4 §µo Quang Minh Th«n ViÖt C•êng 19 729.5 ONT+CLN Gộp thửa 414&416 5 §µo Quang Môc Th«n ViÖt C•êng 204 639.6 LUC Thiếu thủ tục cho tặng 6 §µo Quang QuyÓn Th«n ViÖt C•êng 58 424.6 ONT+CLN Diện tích tăng Th«n ViÖt C•êng 59 1413.8 NTS Thiếu thủ tục cho tặng Th«n ViÖt C•êng 62 2348.4 CLN Gộp thửa 294,288,286,442,290 7 §µo Quang Rinh Th«n ViÖt C•êng 191 1420.7 NTS Thiếu thủ tục cho tặng Th«n ViÖt C•êng 4 843.3 ONT+CLN Diện tích tăng lấn đất chuyển đổi 8 §µo Quang T©m Th«n ViÖt C•êng 61 389.2 ONT+CLN Diện tích tăng 9 §µo Quang Th¨ng Th«n ViÖt C•êng 150 808.1 LUC Thiếu thủ tục cho tặng Th«n ViÖt C•êng 14 359.7 LUC Thiếu thủ tục cho tặng 10 §µo Quang Thêng Th«n ViÖt C•êng 51 341.2 ONT Diện tích tăng 11 §µo Quang Tiªn Th«n ViÖt C•êng 73 100.0 ONT Thiếu phiếu gốc nộp tiền kho bạc (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.12 cho thấy: - Các hộ này không được cấp GCNQSDĐ vì các lý do như: + Diện tích đất giảm hiến từ đường + Diện tích đất tăng + Diện tích đất tăng do lấn đất chuyển đổi + Thiếu thủ tục tặng cho + Thiếu phiếu gốc nộp tiền kho bạc
  62. 53 Sau khi thực hiện công tác kê khai cấp GCNQSDD tại các thôn thuộc xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Tổ công tác thu được kết quả như sau: Bảng 4.15.Tổng hợp số bộ hồ sơ cấp mới GCNQSD tại các thôn thuộc xã Việt Thuận năm 2018 Cơ cấu STT Thôn Số bộ hồ sơ Diện tích (m2) (%) 1 Bình Chính 150 151.254,5 6,84 2 Đồng Tiến 167 155.912,6 7,6 3 Hợp Long 250 233.888,7 11,4 4 Thái Hạc 189 160.352,8 8,26 5 Thuận An 285 282.532,8 13,0 6 Trung Hòa 181 145.816,9 8,3 7 Việt Cường 332 299.019,0 15,14 8 Việt Hùng 340 312.816,3 15,5 9 Việt Tiến 298 510.581,5 13,6 Tổng 2.192 2.252.174,7 100 (Nguồn: UBND Việt Thuận) Qua bảng 4.14 cho thấy: Kết quả cấp GCNQSD đất tại 9 thôn thuộc xã Việt Thuận năm 2018: - Tổng số bộ hồ sơ cấp GCNQSDĐ là 2192 với diện tích là 2.252.174,7 m2 trong đó: + Thôn Bình Chính đã cấp được 150 bộ với diện tích là 151.254,5 m2 chiếm 6,84%. + Thôn Đồng Tiến đã cấp được 167 bộ với diện tích là 155.912,6 m2 chiếm7,6%
  63. 54 + Thôn Hợp Long đã cấp được 250 bộ với diện tích là 233.888,7 m2 chiếm 11,4% + Thôn Thái Hạc đã cấp được 189 bộ với diện tích là 169.352,8 m2 chiếm 8,62% + Thôn Thuận An đã cấp được 285 bộ với diện tích là 282.532,4 m2 chiếm 13,0% + Thôn Trung Hoa đã cấp được 181 bộ với diện tích là 145.816,9 m2 chiếm 8,3% + Thôn Việt Cường đã cấp được 332 bộ với diện tích là 299.019,0 m2 chiếm 15,14% + Thôn Việt Hùng đã cấp được 340 bộ vói diện tích là 312.816,3 m2 chiếm 15,5% + Thôn Việt Tiến đã cấp được 298 bộ với diện tich là 510.581,5 m2 chiếm diện tích 13,6% - Thôn Việt Hùng có số lượng hồ sơ cấp GCNQSDĐ và diện tích được cấp GCNQSDĐ nhiều nhất chiếm 15,5% diện tích đất được cấp. - Thôn Bình Chính có số lượng hồ sơ cấp GCNQSDĐ và diện tích được cấp GCNQSDĐ ít nhất chiếm 6,84% diện tích đất được cấp. 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Việt Thuận 4.3.1. Thuận lợi - Trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ - Luật đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ.
  64. 55 - Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.3.2. Khó khăn. - Ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Một số hộ gia đình còn có tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.3.3 Giải pháp trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Việt Thuận - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai về công tác cấp GCNQSD đất cho người dân - Đầu tư kinh phí phục vụ công tác cấp GCNQSD đất - Thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương cho phù hợp - Ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm luật đất đai
  65. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập về đề tài: " Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018". Em xin rút ra một số kết luận sau: 1. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai của xã Việt Thuận ổn định, hiệu quả. Xã Việt Thuận có tổng diện tích tự nhiên là 841,96 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất 68,99% với 580,90 ha; đất phi nông nghiệp chiếm 31,01% với 261,06 ha. 2. Tổng số hộ tham gia kê khai trên địa bàn 9 thôn là 5201 hộ với 8.786 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 5.470.839,8 m2 - Tổng số các thửa đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 9 thôn là 2.299 thửa với diện tích là 1.990461,2 m2 - Tổng số các thửa không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả thôn là 6.697 thửa với diện tích là 3.480.378,7 m2 - Tổng số bộ hồ sơ cấp mới GCNQSDĐ là 2.192 bộ với diên tích là 2 252.174,7 m2 . 5.2. Đề nghị. Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó.
  66. 57 - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  67. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12 tháng 06 năm 2016. 2. Luật đất đai 2013 NXB chính trị gia, Hà Nội. Tài liệu ấn hành. 3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 6. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 7. UBND xã Việt Thuận (2018) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018. 8. UBND xã Việt Thuận (2018), thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2018. Tài liệu từ website 9. Tài Liệu tổng quan kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới. ( the-gioi).