Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

pdf 56 trang thiennha21 13/04/2022 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRIỆU TUẤN TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG , HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ Ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lí tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRIỆU TUẤN TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG , HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ Ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : ĐCMT-K46-N03 Khoa : Quản lí tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : Tiến Sĩ .Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn thành khóa học ở trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai , huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới : Cô giáo Nguyễn Thị Lợi, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Ban lãnh đạo, tất cả các anh, chị, cô, chú cán bộ nhân viên trong chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, quan tâm em trong suốt quá trình thực tập để em có thể thực hiện tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và trau dồi kiến thức đã học vào thực tế. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên thực hiện Phạm Triệu Tuấn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Hóa Trung 33 Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2017 39 Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2015 - 2017 41 Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung 42 giai đoạn 2015 – 2017 42 Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2015 43 Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2016 44 Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2017 45 Bảng 4.8 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 46 Bảng 4.9 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2015 – 2017 47
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐĐC Bản đồ địa chính CP Chính phủ CT – TTg Chỉ thị thủ tướng CV Công văn DT Diện tích DVT Đơn vị tính GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng GDTX Giáo dục thường xuyên KH-PTNMT Kế hoạch – Phòng tài nguyên môi trường NĐ Nghị định NQ Nghị quyết Th.S Thạc sĩ THCS Trung học cơ sở TN&MT Tài Nguyên và Môi Trường TT Thông tư TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân STT Số thứ tự VPĐKQSD Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1.Cở sở khoa học của đề tài 5 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5 2.1.2.Khái quát những vấn đề liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 8 2.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 11 2.1.2.3. Các quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 13 2.1.2.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 24 2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước, Đồng Hỷ và Thái Nguyên 25 2.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước 25 2.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên 25 2.2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Đồng Hỷ 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 28 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 28 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 28 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu 28
  7. v 3.2.2 Thời gian nghiên cứu. 28 3.2.3 Nội dung nghiên cứu xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 28 3.3. Phương pháp nghiên cứu 30 PHẦN 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Sông Cầu 27 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 28 4.1.3 Tình hình quản lý đất đai 34 4.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung giai đoạn 2015- 2017 38 4.2.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất 38 4.2.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian 42 4.2.3. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 45 4.3 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung trong thời gian tới 47 4.3.1 Thuận lợi 47 4.3.2. Khó khăn 47 4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nhiều thế hệ, cha ông ta đã có công gây dựng đất nước bằng mồ hôi và xương máu để có được vốn đất đai như ngày hôm nay. Để tiếp tục sự nghiệp khai thác và bảo vệ tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nước ta đã ban hành văn bản luật phục vụ công tác quản lý có hiệu quả. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả”. Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp. Để khắc phục tình trạng trên thì công tác cấp GCNQSD đất có vai trò hết sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử đất được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều
  9. 2 đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta. Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCN ở một số địa phương diễn ra rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chuẩn xác, việc chuyển nhượng cho thuê đất diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan Nhà nước, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật. Được sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Nguyễn Thị Lợi – Khoa Quản lý tài nguyên –Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 .Mục tiêu tổng quát - Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên địa bàn xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận tại xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên
  10. 3 - Xác định và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thống kê, kiểm kê, kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái nguyên. - Đề xuất những phương án và giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng công tác cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên. 1.3 Ý nghĩa của đề tài * Đối với học tập - Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai. - Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo luật đất đai 2003, và luật đất đai mới ban hành 2013 hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ. * Đối với thực tiễn -Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. - Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Hóa Trung - huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn tới. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
  11. 4 - Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác cấp GCNQSD đất. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cở sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái quát những vấn đề liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1: Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai - Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. - Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thức hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Nhà nước đã nghiên cứu quỹ đất của toàn vùng từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn cả về số lượng và chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.
  13. 6 2 : Vai trò quản lý của nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân, cụ thể là: - Thông qua hoạch định chiến lược , quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ về đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. - Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ về đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp, bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn. - Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng cử các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. - Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích các tổ chức kinh tế, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế- xã hội và bảo vệ mội trường. 3: khái niệm về quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức , hộ gia đình, các nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích theo quy định của pháp luật. Đăng ký quyền sử dụng đất : Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  14. 7 b) Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; c) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất; d) Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất; e) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. 4:Lập và quản lý hồ sơ địa chính a) Hồ sơ địa chính bao gồm: - Bản đồ địa chính; - Sổ địa chính; - Sổ mục kê đất đai; - Sổ theo dõi biến động đất đai. b) Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí; - Người sử dụng thửa đất; - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất; - Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất; - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
  15. 8 2.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất - Quyền của người sử dụng đất 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. - Nghĩa vụ của người sử dụng đất 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. 5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. 6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  16. 9 7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. - Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
  17. 10 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 2.1.2.3. Các quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Luật Đất đai 2003 1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSD, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. GCNQSD đất do bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành 3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất
  18. 11 Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSD đất phải ghi cả họ tên vợ và chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. 4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo quy định của luật này. * Luật Đất đai 2013 Luật đất đai 2013 bổ sung thêm : - Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang GCNQSD đất, trường hợp cấp giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của luật này.
  19. 12 I - Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Mục đích của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục đích sau: Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai. Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật. * Yêu cầu của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều kiện đến đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét cấp và có kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ, chứ không thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và chính quyền các cấp.
  20. 13 * Đối tượng của ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vơi đất. Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau: a) Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. b) Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ. c) Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của luật đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ. d) Người được chuyển đổi chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất. e) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành. f) Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. h) Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 luât đất đai 2003. g) Người mua nhà ở gắn liền với đất. i) Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất. * Điều kiện được ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  21. 14 II - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất: * Luật Đất đai 2003 1. Hộ gia đình , cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b) GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật. f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phương, thị
  22. 15 trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trược tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khó ở miền núi hay hải đảo được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sư dụng đất. 4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. 5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp phù hợp với QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
  23. 16 8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây: a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ. b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dùng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. * Luật Đất đai 2013 Luật đất đai 2013 bổ sung thêm : - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. III - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất: * Luật Đất đai 2003 1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
  24. 17 2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp GCNQSDĐ được giải quyết như sau: a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả. b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý, trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. 3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCNQSDĐ. 4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện sau đây: a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động. b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó. c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó. * Luật Đất đai 2013 Luật đất đai 2013 bổ sung thêm : - Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được Nhà nước cho phép hoạt động; b) Không có tranh chấp;
  25. 18 c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. IV - Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Căn cứ vào bộ luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013với các điều luật đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại mục 5 của luật đất đai 2003, với các điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52; và tại mục 2 của luật đất đai 2013, với các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của chủ sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định rõ tại điều 48 luật đất đai 2003 như sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
  26. 19 Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể. 4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định rõ tại điều 98 luật đất đai 2013 như sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
  27. 20 trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
  28. 21 chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.1.2.4. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất +) Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật +) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã. +) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp xã tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ: - Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn; - Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo đúng quy định. +) Cán bộ cấp xã chuyển hồ sơ báo cáo UBND để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và chuyển kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp huyện. +) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp huyện kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả về bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã để trả cho cá nhân, tổ chức theo giấy hẹn.
  29. 22 +) Hộ gia đình, cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã. 2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước, Đồng Hỷ và Thái Nguyên 2.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước Thống nhất cấp một loại GCN cho cả đất đai, nhà ở công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất và giao cho một cơ quan làm đầu mối cấp GCN. Thực hiện nhiệm vụ này Bộ đã triển khai việc in và phát hành mẫu GCN, tập huấn quy trình cấp giấy, phần mềm viết GCN. Theo thông báo 204/NĐ-VPCP [12] kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp 41,6 triệu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN) với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp GCN, trong đó 5 loại đất chính cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 94,6% số các trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp GCN. Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. 2.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên Thực hiện Nghị quyết số 30/QH của Quốc hội khóa XIII; Chỉ thị số 32- CT/TU ngày 12/4/2013 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 phê duyệt
  30. 23 Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013, tỉnh Thái Nguyên phấn đấu hoàn thành cơ bản cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu đạt trên 85% diện tích cần cấp. Tính đến hết năm 2013, dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các Cấp, các Ngành trên địa bàn toàn Tỉnh, kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu đạt trên 243,157 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 18,36% so với năm 2012, vượt 7,36% so với kế hoạch, trong đó: nhóm đất nông nghiệp cấp được 222,979 ha, đạt 92,26%; nhóm đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47, đạt 93,47% diện tích cần cấp. 2.2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Đồng Hỷ Thực hiện chỉ thị số 32 ngày 23/4/2013 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013; Nghị quyết số 24 ngày 15/7/2013 của BCH Đảng bộ huyện Đồng Hỷ khóa XXII về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Với mục tiêu cụ thể năm 2013 hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 1.250 ha đất các loại; năm 2014 là 1.000 ha; năm 2015 cơ bản thực hiện xong việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các thửa đất đã được đo bản đồ địa chính tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Năm 2014 huyện đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được đặt ra, đặc biệt hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất năm 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Về lĩnh vực đất đai, đã cấp mới 3.510 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 119,66%KH; cấp đổi GCNSDĐ theo bản đồ địa chính xong cho 8 xã với 4.765 GCNSDĐ, đạt 109,2%KH; chỉnh lý được 1.278 GCNSDĐ đạt 103,9%KH; thu hồi được
  31. 24 1.755 GCNSDĐ cũ để trao GCNSDĐ đã được cấp đổi cho các hộ gia đình, cá nhân. Đã triển khai và đo xong bản đồ địa chính cho 7 xã, nâng tổng số đơn vị đo bản đồ địa chính của huyện lên 26/30 xã, thị trấn. Về lĩnh vực môi trường và khoáng sản, UBND huyện đã ký cam kết bảo vệ môi trường cho 04 dự án, xác nhận đề án bảo vệ môi trường cho 685 cơ sở. Công tác quản lý tài nguyên thực hiện chặt chẽ, các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép được ngăn chặn, xử lý hiệu quả. Năm 2015, huyện Đồng Hỷ tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định mới về công tác tài nguyên, môi trường và khoáng sản; thực hiện tổng kiểm kê đất đai; cấp mới GCNSDĐ 498 ha; cấp đối 5.481GCNSDĐ; chỉnh lý 800 GCNSDĐ; chuyển mục đích 13,67 ha đất trồng lúa không hiệu quả sang đất trồng chè; giải quyết kịp thời đơn thư của công dân về tình trạng ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
  32. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm: xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2 Thời gian nghiên cứu. - Thời gian: 3/3/2017– 4/6/2018. 3.2.3 Nội dung nghiên cứu xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ND 1. Tình hình cơ bản của - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Thực trạng quản lý đất đai - Hiện trạng sử dụng đất đai ND 2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hóa Trung giai đoạn 2015 - 2017 - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất các loại đất - Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất ND 3. Khó khăn tồn tại và một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
  33. 26 - Thuận lợi - Khó khăn - Giải pháp 3.3. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề nghiên cứu và vận dụng các văn bản, nghị định của nhà nước về quản lý đất đai. Ngoài ra chuyên đề còn kết hợp sử dụng các phương pháp như : - Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu về tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp so sánh: Từ số liệu thu thập được tiến hành so sánh giữa các năm, từ đó đưa ra nhận xét qua các năm.
  34. 27 PHẦN 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Sông Cầu 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Hóa Trung là Xã trung du của huyện Đồng Hỷ, tổng diện thích đất tự nhiên của xã là 11,42 km2. Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau: -Phía Đông giáp xã Khe Mo, thị trấn Sông Cầu - huyện Đồng Hỷ. -Phía Tây giáp Minh Lập, Hóa Thượng - huyện Đồng Hỷ -Phía Nam giáp xã Hóa Thượng - huyện Đồng Hỷ. -Phía Bắc giáp xã Tân Long, Quang Sơn - huyện Đồng Hỷ. Là một xã trung du miền núi có đường Quốc lộ 1B đi qua nối trung tâm huyện lỵ, thành phố Thái Nguyên với tỉnh Lạng Sơn đây là trục đường giao thông đối ngoại quan trọng của xã, nên xã Hóa Trung có nhiều thuận lợi cơ bản trong việc giao lưu, đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội. 4.1.1.2 Địa hình , địa mạo: Xã Hóa Trung có địa hình tương đối đa dạng, phía Tây và phía Nam là dãy đồi bát úp xen lẫn những chân ruộng lúa (có độ cao trung bình 50 – 80 m so với mặt nước biển). Phía Đông địa hình bằng phẳng tập trung chủ yếu là đất nông nghiệp trồng lúa, màu (có độ cao trung bình từ 20 - 30 m). Phía Bắc địa hình cao hơn chủ yếu là đất khu dân cư và các công trình xây dựng công cộng 4.1.1.3 Khí hậu Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua một số năm gần đây cho thấy xã Hóa Trung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
  35. 28 - Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240c. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 16 0c, nhiệt độ trung bành các tháng mùa hè là 28 0c. Tổng tích ôn hàng năm khoảng 8.200 - 8.4000c. Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 260c. Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 19,50c. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 60c. - Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ. Các tháng mùa Đông có số giừo nắng thấp, khoảng 40 - 60 giờ/ tháng. Các tháng mùa Hè có số giờ nắng cao, khoảng từ 140 - 160 giờ. - Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm. Số ngày mưa trung bình 150 ngày/năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa Hè ( tháng 7,8), có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/tháng. Lượng mưa các tháng mùa Đông (tháng 1, 2) thấp, chỉ đạt 10 – 25 mm/ tháng. - Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 - 82%. Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (từ 76 - 82%) - Gió: Có 2 hướng gió chính: - Mùa Đông là hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc. - Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam. Tốc độ của các hướng gió thấp, chỉ đạt 1m/s. 4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4.1.2.1 Thực trạng phát tiển các ngành kinh tế - Cơ cấu kinh tế và tỉ trọng kinh tế: + Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 70% + Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại và dịch vụ: 30% Trong những năm qua huyện Đồng Hỷ và xã đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như kiên cố hóa kênh mương, đập chứa nước, tăng cường việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tích cực chuyển giao khoa học kỹ thuật chọn cây, con phù hợp có năng suất cao, chất lượng tốt.
  36. 29 Về rừng, diện tích đất 247 ha thuận lợi cho việc phát triển kinh tế rừng. Có những chính sách phù hợp của nhà nước, những năm gần đây việc đầu tư trồng và chăm sóc rừng rất được cấp ủy, chính quyền và nhân dân quan tâm, diện tích rừng đã được phủ kín, sản lượng gỗ khai thác hàng năm đem lại nguồn thu không nhỏ. Đối với cây lương thực, diện tích trồng lúa nước trên hai trăm ha, chất đất tốt, thuận tiện về thủy lợi và giao thông, có tiềm năng thâm canh tăng năng xuất, đưa các giống có năng xuất và chất lượng cao vào sản xuất. Đồng ruộng của xã có điều kiện xây dựng vùng sản xuất lúa giống. Trên địa bàn xã Hóa Trung, diện tích trồng Chè có 249ha đồng thời cũng là nơi Chè có chất lượng ngon, thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất chè cũng như thay thế giống chè mới. Nhiều địa bàn trồng Chè ở xã có thể khoanh vùng đầu tư xây dựng thương hiệu cung cấp tiêu thụ ngoài thị trường. Trên địa bàn xã Hóa Trung hệ thống đường giao thông thuận lợi đã được nhựa hoá, bê tông hoá, hiện nay một số tuyến đường đã xuống cấp, hư hỏng. Phần còn lại là đường đất, đường cấp phối chưa được bê tông hoá, đường nhỏ hẹp, đi lại còn khó khăn, thường bị lầy lội khi mưa lũ. Về chăn nuôi cũng có điều kiện phát triển tốt do nguồn thức ăn là sản phẩm từ nông nghiệp sẵn có. Đất đai rộng thuận tiện cho việc xây dựng các vùng chăn nuôi tập chung. 4.1.2.2 Dân số, lao động, việc làm - Dân số Theo số liệu thống kê, toàn xã có 13 xóm với 1.361 hộ, 4.630 nhân khẩu. Có 6 dân tộc anh em cùng chung sống, thành phần dân tộc phân theo từng vùng miền khác nhau. Dân tộc Kinh chiếm 48,3%, Dân tộc Nùng chiếm 28%, Dân tộc Sán Dìu chiếm 22,2%, còn lại là các dân tộc khác. Trong những năm qua, công tác dân số thu được những kết quả nhất định, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên luôn giữ ổn định với tỷ lệ 1,2%. - Lao động và việc làm
  37. 30 Dân số trong độ tuổi lao động của xã Hóa Trung là khoảng 2.482 người. Trong đó: + Lao động (nông + lâm + nghiệp) chiếm 70%. + Lao động (dịch vụ - thương mại - TCCN) chiếm 30%.4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Hóa Trung 4.1.3 Tình hình quản lý đất đai a. Xã đã chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cụ thể như: Công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, UBND xã Hóa Trung đã thực hiện đúng thẩm quyền chức năng theo quy định của Luật đất đai. Đồng thời xã Hóa Trung cũng đã gửi hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức lên các ban ngành của huyện để tổ chức thực hiện việc thu thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành. b. Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính: - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính: thực hiện chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), huyện đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính. Các tuyến ranh giới đều được xác định, thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ địa hình. Riêng biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Trung Quốc trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã thực hiện xong việc phân định cắm mốc giới.Hồ sơ được lập và lưu trữ, quản lý đúng theo quy định của pháp luật.
  38. 31 c. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ, đánh giá, phân hạng đất - Công tác điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng đất được xã quan tâm nhằm phục vụ cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành ở địa phương, đặc biệt là ngành tài nguyên môi trường, xã đã tiến hành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 tỷ lệ 1/25.000. Trong năm 2015 xã cũng đã tiến hành tổng kiểm kê đất đai năm 2015 và xây dựng xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỷ lệ 1/25.000. - Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp huyện, các xã nắm được quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ đất đai của huyện Yên Sơn đã được đo đạc địa chính, lập bản đồ địa chính chính quy với các tỷ lệ 1/500,1/2.000, bản đồ giao đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10.000. - Các sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính hiện nay ở dạng giấy và dạng số theo hệ tọa độ VN2000 được sử dụng để phục vụ các nhu cầu về quản lý đất đai, làm cơ sở để phát triển đo đạc, lập các bản đồ chuyên đề của các ngành. d.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai : - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được ghi trong Luật đất đai. Vì vậy, để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã cần phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Hóa Trung sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ phê duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý đất đai,căn cứ để giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, định giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Vì vậy, các cấp, các ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi được phê duyệt.
  39. 32 - Mục tiêu cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. - Mục đích của quy hoạch sử dụng đất còn là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. - Yêu cầu quy hoạch sử dụng đất của xã phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện; đáp ứng được các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện. Đồng thời đảm bảo tính kề thừa, tính liên tục và tính phát triển của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. e.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Việc giao đất ổn định lâu dài cho người dân sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng đất vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Đến nay toàn huyện đã hoàn thành việc giao đất nông-lâm nghiệp cho các hộ nông dân theo nghị định 64/CP,02/CP của chính phủ. Việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan đoàn thể được thực hiện thường xuyên. - Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường xuyên, theo đúng quy định của pháp luật.Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất chưa được chặt chẽ.
  40. 33 Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Hóa Trung (Nguồn: UBND xã Hóa Trung ) Diện Cơ STT Mục đích sử dụng Mã tích cấu (ha) (%) I Tổng diện tích tự nhiên 1189,46 100,0 II Đất nông nghiệp NNP 977,73 82,2 1 Đất trồng cây hàng năm DHN 271,58 22,8 2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 15,06 1,27 3 Đất trồng cây lâu năm CLN 440,54 37,04 4 Đất rừng sản xuất RSX 250,55 21,06 III Đất phi nông nghiệp ĐPNN 190,13 15,98 1 Đất ở ONH 53,81 4,52 1.1 Đất ở làng xóm OLX 53,81 4,52 2 Đất chuyên dùng CD 113,92 9,57 3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,17 0,01 5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,39 0.12 6 Đất sông suối và mặt nước chuyên MNCD 20,84 1,75 dùng 7 Đất phi nông nghiệp khác IV Đất chưa sử dụng CSD 21,6 1,82 1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,03 0,003 2 Đất đồi núi chưa sử dụng ĐCS 3 Núi đá không có rừng cây NCS 21,57 1,82
  41. 34 4.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung giai đoạn 2015- 2017 4.2.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất - Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2015 là 1189,46 ha. Do đó công tác quản lý và cấp GCN được quan tâm để đáp ứng được nhu cầu của người sử đất. Hiện nay, do nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSD đất đối với đất nông nghiệp tới việc sản xuất của người dân cũng như công tác quản lý nhà nước về đất đai. Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã cùng với xã tiến hành tổ chức ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn xã. Đặc biệt nhờ công tác cấp GCNQSD đất được triển khai kịp thời và đạt kết quả đáng kể trong giai đoạn 2015 – 2017. Nhận xét và đánh giá : Trong giai đoạn 2015– 2017 tổng số đơn đề nghị cấp GCN 772 hồ sơ tương ứng với 769 hộ và 3 tổ chức. Diện tích đất nông nghiệp đề nghị được cấp là 463,41 ha, đất phi nông nghiệp đề nghị được cấp là 1,25 ha. Năm 2017 là năm đăng ký cấp GCN đất nông nghiệp nhiều nhất, có 463 đơn đề nghị cấp giấy và đã cấp cho 460 đơn với diện tích được cấp là 308,94 ha. Đến cuối năm 2017, tổng số đơn chưa được cấp GCN đất nông nghiệp là 14 đơn với lý do đất sử dụng sai mục đích, do lấn chiếm, tranh chấp
  42. 39 Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số hộ Số hộ Số hộ Thôn Số hộ DT được Số hộ DT được Số hộ DT được được cấp được cấp được cấp STT (bản) ĐKĐĐ cấp GCN ĐKĐĐ cấp GCN ĐKĐĐ cấp GCN GCN GCN GCN (hộ) (ha) (hộ) (ha) (hộ) (ha) (hộ) (hộ) (hộ) 1 Xóm Mới 14 12 3.39 10 7 8,2 26 26 21,1 2 La Thông 8 7 3,8 9 7 6,24 23 23 23,2 3 Hang Cô 14 14 6,6 17 16 10,44 21 21 16,04 4 Đồng Tẻ 18 16 7,4 8 8 6,6 30 30 22,04 5 La Đành 7 5 2,4 16 12 12,1 44 43 28,01 6 La Vương 16 14 3,3 10 7 6,6 15 15 18,05 7 Đồng Chăn 9 6 5,6 7 7 7,3 34 34 14,067 8 Xóm 13 14 13 2,3 15 15 8,4 52 52 47,983 9 Cầu Mánh 9 9 3,2 19 17 7,3 28 28 16,01 10 Na Long 15 15 7,6 8 8 8,4 64 63 30,06 11 Làng Lậm 8 7 3,3 16 16 7,5 35 35 15,08 12 Trung Thần 10 8 1,2 14 13 9,6 51 50 31,2 13 Phúc Thành 7 7 1,4 8 7 4,3 40 40 26,1 Tổng 149 133 51,49 157 140 102,98 463 460 308,94 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung)
  43. 41 Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ ở : Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2015 - 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số hộ DT Số hộ Số hộ Thôn Số hộ được được Số hộ DT được Số hộ DT được STT được cấp được cấp (bản) ĐKĐĐ cấp cấp ĐKĐĐ cấp GCN ĐKĐĐ cấp GCN GCN GCN (hộ) GCN GCN (hộ) (ha) (hộ) (ha) (hộ) (hộ) (hộ) (ha) 1 Xóm Mới 5 4 0,05 2 2 0,04 3 3 0,04 2 La Thông 6 6 0,04 5 5 0,03 4 3 0,02 3 Hang Cô 4 4 0,05 6 5 0,03 5 3 0,04 4 Đồng Tẻ 7 6 0,07 4 3 0,04 6 4 0,04 5 La Đành 6 5 0,04 3 3 0,01 4 4 0,05 6 La Vương 5 5 0,07 4 4 0,03 3 3 0,04 7 Đồng Chăn 4 4 0.02 5 3 0,01 2 2 0,02 8 Xóm 13 7 5 0,06 3 3 0,01 4 4 0,03 9 Cầu Mánh 4 3 0,03 4 3 0,01 3 2 0,035 10 Na Long 3 3 0,01 3 3 0,02 4 2 0,04 11 Làng Lậm 3 2 0,02 3 3 0,01 2 2 0,025 12 Trung Thần 4 5 0.01 3 2 0,02 2 2 0,02 13 Phúc Thành 5 5 0,04 2 2 0,05 4 3 0,03 Tổng 63 57 0.51 47 41 0,31 46 37 0, 43 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung)
  44. 42 Nhận xét và đánh giá Qua bảng trên ta thấy: Tổng số đơn đăng ký cấp GCNQSD đất ở là 156 đơn. Trong số 156 đơn đăng ký cấp giấy, thì năm 2015 có 63 đơn đề nghị cấp giấy và đã cấp giấy cho 57 đơn với diện tích được cấp là 0,51 ha. Năm 2016 có số đơn đăng ký cấp giấy là 47 đơn và đã cấp giấy cho 41 đơn với diện tích được cấp là 0,31 ha. Năm 2017 có 46 đơn đăng ký cấp giấy, đến cuối 2017 đã cấp cho 37 đơn với diện tích được cấp là 0,43 ha. Trong giai đoạn 2015 – 2017, tổng số đơn được cấp GCN đất ở nông thôn là 135 đơn trong tổng số 156 đơn đề nghị cấp giấy với diện tích được cấp là 1,25 ha. Tổng số giấy chưa được cấp đất ở là 15 đơn, nguyên nhân không được cấp là do sử dụng không đúng mục đích, lấn chiếm, tranh chấp 4.2.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 Số đơn đề Số GCN Tỷ lệ Diện tích STT Năm nghị cấp đã cấp (%) đã cấp (ha) GCN 1 2015 149 133 6,996 51,49 2 2016 157 140 13,99 102,98 3 2017 463 460 41,97 308,94 Tổng 772 736 62,96 463,41 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung ) Qua bảng 4.4 ta thấy: Trong 3 năm xã Hóa Trung đã cấp được 733 GCN cho các hộ dân trong thị trấn trong tổng số 772 đơn đề nghị cấp giấy, với diện tích được cấp là 463,41 ha trong đó có 3 tổ chức.
  45. 43 Năm 2015 là năm cấp được ít nhất với 133 GCN và diện tích được cấp là 52 ha. Các năm còn lại được cấp với tỷ lệ trên 92%. 4.2.2.1 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung 2015 Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2015 Số Diện tích đã cấp (ha) STT Đơn vị GCN Tổng diện DT đất DT đất ở đã cấp tích nông nghiệp 1 Xóm Mới 12 3,44 3,39 0,05 2 La Thông 7 3,84 3,8 0,04 3 Hang Cô 14 6,65 6,6 0,05 4 Đồng Tẻ 16 7,47 7,4 0,07 5 La Đành 5 2,24 2,4 0,04 6 La Vương 14 3,37 3,3 0,07 7 Đồng Chăn 6 5,62 5,6 0.02 8 Xóm 13 13 2,36 2,3 0,06 9 Cầu Mánh 9 3,23 3,2 0,03 10 Na Long 15 7,61 7,6 0,01 11 Làng Lậm 7 3,32 3,3 0,02 12 Trung Thần 8 1,21 1,2 0.01 13 Phúc Thành 7 1,44 1,4 0,04 Tổng 133 52 51,49 0,51 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung ) Qua bảng 4.5 ta thấy : Trong năm 2015 toàn thị trấn đã cấp được 133 giấy cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích cấp được là: 52 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp cấp được là: 51,49 ha. Diện tích đất ở cấp được là: 0,51 ha. Xóm Đồng Tẻ cấp được nhiều nhất là 16 giấy, với diện tích được cấp là 7,47ha, trong trong đó đất nông nghiệp là 7,4ha, đất ở là 0,07ha.
  46. 44 4.2.2.2 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2016 Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2016 Số Diện tích đã cấp (ha) STT Đơn vị GCN Tổng diện DT đất DT đất ở đã cấp tích nông nghiệp 8,24 1 Xóm Mới 7 8,2 0,04 6,27 2 La Thông 7 6,24 0,03 10,47 3 Hang Cô 16 10,44 0,03 6,64 4 Đồng Tẻ 8 6,6 0,04 12,11 5 La Đành 12 12,1 0,01 6,63 6 La Vương 7 6,6 0,03 7,31 7 Đồng Chăn 7 7,3 0,01 8,41 8 Xóm 13 15 8,4 0,01 7,31 9 Cầu Mánh 17 7,3 0,01 8,42 10 Na Long 8 8,4 0,02 7,51 11 Làng Lậm 16 7,5 0,01 9,62 12 Trung Thần 13 9,6 0,02 4,35 13 Phúc Thành 7 4,3 0,05 Tổng 140 103,29 102,98 0,31 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung) Qua bảng 4.6 ta thấy Trong năm 2016 toàn xã đã cấp được 140 giấy cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích cấp được là: 103,29 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp cấp được là: 102,98ha. Diện tích đất ở cấp được là: 0,31ha. Xóm Cầu Mánh cấp được nhiều nhất là 17 giấy, với diện tích được cấp là 7,31 ha, trong trong đó đất nông nghiệp là 7,3ha, đất ở là 0,01ha.
  47. 45 4.2.2.3 Kết quả cấp GCNQSD đất của Xã Hóa Trung năm 2017 Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Hóa Trung năm 2017 Số Diện tích đã cấp (ha) STT Đơn vị GCN Tổng diện DT đất DT đất ở đã cấp tích nông nghiệp 1 Xóm Mới 26 21,14 21,1 0,04 2 La Thông 23 23,22 23,2 0,02 3 Hang Cô 21 16,08 16,04 0,04 4 Đồng Tẻ 30 22,08 22,04 0,04 5 La Đành 43 28,06 28,01 0,05 6 La Vương 15 18,09 18,05 0,04 7 Đồng Chăn 34 14,069 14,067 0,02 8 Xóm 13 52 47,986 47,983 0,03 9 Cầu Mánh 28 16,045 16,01 0,035 10 Na Long 63 30,1 30,06 0,04 11 Làng Lậm 35 15,105 15,08 0,025 12 Trung Thần 50 31,4 31,2 0,2 13 Phúc Thành 40 26,13 26,1 0,03 Tổng 460 309,37 308,94 0,43 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung) Qua bảng 4.7 ta thấy Trong năm 2017 toàn xã đã cấp được 460 giấy cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích cấp được là: 309,37ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp cấp được là: 308,94ha. Diện tích đất ở cấp được là: 0,43ha. Xóm Na Long cấp được nhiều nhất là 63 giấy, với diện tích được cấp là 30,06ha, trong trong đó đất nông nghiệp là 30,1ha, đất ở là 0,43ha. 4.2.3. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 4.2.3.1 Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Hóa Trung giai đoạn 2015– 2017
  48. 46 Những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất đối với đất nông nghiệp thể hiện qua bảng 4.8 sau: Có 14 trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ nông nghiệp giai đoạn 2015-2017. Bảng 4.8 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 Số đơn Lý do không được cấp DT chưa chưa Sử dụng TT Đơn vị được cấp Tranh Lấn được cấp sai mục (ha) chấp chiêm (đơn) đích 1 Xóm Mới 1 0,1 X 2 La Thông 2 0,2 X X 3 Hang Cô 3 2 X X 4 Đồng Tẻ 3 4,5 X X 5 La Đành 5 0,4 X 6 La Vương 0 7 Đồng Chăn 5 0,6 X X X 8 Xóm 13 3 0,3 X X 9 Cầu Mánh 2 0,6 X X 10 Na Long 6 0,1 X 11 Làng Lậm 4 0,6 X 12 Trung Thần 5 0,3 X X 13 Phúc Thành Tổng 39 9,7 5 7 7 - (Nguồn: UBND xã Hóa Trung ) 4.2.3.2. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất đối với đất ở của xã Hóa Trung giai đoạn 2015 – 2017 Tổng hợp các đơn chưa được cấp GCNQSD đất đối với đất ở được thể hiện qua bảng 4.9
  49. 47 Bảng 4.9 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2015 – 2017 Số đơn Lý do không được cấp chưa DT chưa Sử dụng TT Đơn vị được được cấp Tranh Lấn sai mục cấp (m2) chấp chiếm đích (đơn) 1 70 X 1 Xóm Mới 1 70 X 2 La Thông 2 70 X 3 Hang Cô 2 70 X 4 Đồng Tẻ 4 210 X X 5 La Đành 0 0 6 La Vương 0 0 7 Đồng Chăn 2 140 X 8 Xóm 13 1 70 X 9 Cầu Mánh 3 70 X X 10 Na Long 0 0 11 Làng Lậm 2 140 X X 12 Trung Thần 0 0 13 Phúc Thành Tổng 21 910 5 2 5 (Nguồn: UBND xã Hóa Trung ) Nhận xét và đánh giá : - Có 21 trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2015-2017. - Nguyên nhân dẫn đến việc chưa được cấp GCNQSDĐ ở chủ yếu là do sử dụng sai mục đích, tranh chấp, lấn chiếm.
  50. 48 - Xóm Mới, La Thông, Cầu Mánh, Na Long, Trung Thần là các xóm có trường hợp tranh chấp do lấn chiếm vì khi nhận đất chia ranh giới không rõ ràng gây ra vấn đề lấn chiếm đất - Na Long, Trung Thần, Hang Cô, Đồng Tẻ, La Đành là các xóm có trường hợp sử dụng sai mục đích. Một phần là do người dân thiếu hiểu biết, một phần là cố tình làm sai. - Đồng Tẻ, Đồng Chăn là ai xóm có trường hợp tranh chấp. Do bất hòa trong gia đình gây ra tranh chấp ở xóm Đồng Chăn giữa 2 hộ liền kề, tranh chấp giữa anh và em trong gia đình. Đồng Tẻ có 1 trường hợp tranh chấp giữa 2 hộ giáp ranh do không thống nhất được ranh giới 4.3 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Hóa Trung trong thời gian tới 4.3.1 Thuận lợi Tính đến hết năm 2017, toàn xã đã cấp GCNQSD đất xong cho 96,24% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã Hóa Trung, 97,75% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, 83,97% số hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở nông thôn. Với kết quả này, xã đạt mức khá cao trên toàn huyện. Có thể đạt được kết quả này là do những yếu tố thuận lợi sau: - Xã Hóa Trung có địa hình khá thuận lợi cho công tác quản lý về đất đai trên địa bàn nhất là công tác thống kê, đo đạc, xây dựng bản đồ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác cấp GCNQSD đất. - Công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước được thực hiện tương đối tốt. Trình độ dân trí, nhận thức của người dân là khá tốt, vì thế họ sớm biết và hiểu được tầm quan trọng và ủng hộ nhiệt tình công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
  51. 49 - Bên cạnh đó, do sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên và UBND huyện Đồng Hỷ, tạo điều kiện cho công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất hoàn thành theo đúng chỉ tiêu đề ra. Cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. 4.3.2. Khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, xã Hóa Trung còn gặp phải một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác kê khai, đăng kí ban đầu của xã đạt kết quả chưa cao : + Hồ sơ cấp GCNQSD đất nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch. + Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng. + Nguồn gốc không rõ ràng. + Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất. + Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. + Thiếu tài liệu để triển khai công việc : đây là nguyên nhân chủ yếu, nó là cơ sở cho việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng để phục vụ công tác lập hồ sơ địa chính chặt chẽ, chính xác và lâu dài. + Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao. + Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCNQSD đất là do các nguyên nhân như: Tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục
  52. 50 đích Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân khiến các đơn còn lại chưa được cấp giấy chủ yếu là tranh chấp, sử dụng sai mục đích. 4.3.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Hóa Trung- huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp giấy của xã Hóa Trung giai đoạn 2015- 2017 đạt kết quả cao,733 đơn được cấp giấy trong số 772 đơn đăng ký cấp giấy đạt tỷ 96,24%. Các hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do một số nguyên nhân như: tranh chấp, sử dụng sai mục đích, lấn chiếm. - Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. - Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ. - Việc cấp GCNQSD đất cho các tổ chức cần giảm bớt các thủ tục phiền hà trong việc làm thủ tục cấp GCNQSD đất. Xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSD đất lên cấp huyện và tỉnh cũng như việc rà soát lại các nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức. - Cần tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức có liên quan đến đất đai như: Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (các nghị định, thông tư ) cho người dân xã nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân và thực hiện tốt việc sử dụng đất đai có hiệu quả. - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác cấp GCNQSD đất như: truy cập các thông tin về thửa đất (tên chủ hộ, diện tích, mục đích sử dụng , thời hạn sử dụng, sơ đồ thửa đất ) trên máy tính để việc quản lý và kiểm tra được chính xác, khác quan và thường xuyên hơn.
  53. 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ và lãnh đạo xã Hóa Trung đến hết năm 2017, toàn xã đã thực hiện ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất cho 13/13 xóm trên toàn địa bàn xã. Trong giai đoạn 2015 – 2017 công tác này đã đạt được kết quả cao, đạt tỷ lệ 96,24% : * Đối với hộ gia đình, cá nhân: Đã cấp xong cho 743 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích được cấp là 464,66ha. * Đối với đất nông nghiệp : Đã cấp xong cho 733 hộ gia đình cá nhân với diện tích được cấp là 463,41ha * Đối với đất ở nông thôn: Đã cấp xong cho 135 hộ gia đình cá nhân với diện tích được cấp là 1,25 ha. Kết quả trình độ hiểu biết của người dân xã Hóa Trung đối với công tác cấp GCNQSD đất điều tra cho ta thấy : + Nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có trình độ hiểu biết cao nhất chiếm 90%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có trình độ hiểu biết thấp hơn, nhưng vẫn ở mức trung bình khá chiếm 70%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trình độ hiểu biết thấp nhất, số hộ gia đình, cá nhân hiểu biết chỉ chiếm 40%. 5.2. Đề nghị -Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định.
  54. 52 -Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ cần được hoàn thiện để thuận tiện cho công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật trong toàn dân nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân. -Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng sai mục đích . -Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
  55. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 17/2009/ TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 3. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Nguyễn Thị Lợi (2013) – Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5.Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Luật đất đai năm 2013 7. UBND xã Hóa Trung (2007), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất khu trung tâm của xã Hóa Trung giai đoạn 2006 - 2015. 8. UBND xa Hóa Trung (2015), Bảng thống kê, kiểm kê đất đai xã Hóa Trung năm 2014. 9. UBND xã Hóa Trung (2016), Bảng thống kê nhân hộ khẩu xã Hóa Trung đến tháng 1 năm 2015. 10. Viện chiến lược, chính sách Tài Nguyên và Môi Trường (2014) Thống nhất một mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất – hành trình khó khăn, phức tạp cần đến hồi kết. Được lấy từ trang wedsite: