Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 75 trang thiennha21 13/04/2022 7010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_giai_phong_mat_bang_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GiẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU DÂN CƢ SỐ 5, PHƢỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GiẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU DÂN CƢ SỐ 5, PHƢỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Lớp : K46 – ĐCMT– N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Trong toàn bộ quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thực hiện khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Địa chính Môi trường với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển Quỹ nhà - đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian, năng lực và kiến thức của bản thân em còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vây, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày . tháng .năm 2018 Sinh viên Triệu Thị Lan
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Diện tích các loại đất phường Thịnh Đán năm 2015 36 Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích đất đã thu hồi 46 Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất thu hồi 47 Bảng 4.4 Tình hình bồi thường GPMB Khu dân cư số 5 48 Bảng 4.5. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 49 Bảng 4.6. Kết quả bồi thường tài sản 51 Bảng 4.7. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu 52 Bảng 4.8. Các chính sách hỗ trợ của dự án 52 Bảng 4.9. Tổng hợp nguồn kinh phí bồi thường, GPMB của dự án 53 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến các hộ dân trong khu vực GPMB 55 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân 57 Bảng 4.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ trong dự án 59
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên viết đầy đủ 1 BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng 2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 HĐBT Hội đồng bồi thường 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 NĐ-CP Nghị định - Chính phủ 8 TNMT Tài nguyên Môi trường 9 TT Thông tư 10 TTr Tờ trình 11 QĐ-HĐND Quyết định - Hội đồng nhân dân 12 UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài. 3 2.1.1 Cơ sở lý luận. 3 2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 4 2.1.3 Cơ sở pháp lý của đề tài. 5 2.2 Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 7 2.2.1 Một số khái niệm 7 2.2.2 Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 8 2.2.3 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 9 2.2.4 Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường 11 2.3. Khái quát công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. 13 2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB của một số nước trên thế giới 13 2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam 18 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
  7. v 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu 33 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 33 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. 33 3.4.3. Phương pháp chuyên gia. 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Thịnh Đán. 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 35 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 37 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Thịnh Đán 41 4.1.4 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại phường Thịnh Đán 42 4.2. Đánh giá công tác bồi bồ thường và giải phhóng mặt bằng của dự án xây dựng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 43 4.2.1 Giới thiệu chung về dự án 43 4.2.2 Quy mô dự án 44 4.2.3 Các căn cứ pháp lý của dự án 44 4.2.4 Tình hình công tác thu hồi đất của dự án 45 4.2.5. Tình hình bồi thường, GPMB dự án Khu dân cư số 5 48 4.2.6. Bồi thường đất nông nghiệp 48 4.2.7. Kết quả bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất 51 4.2.8. Đánh giá về chính sách hỗ trợ 52 4.3. Đánh giá công tác BT & GPMB của dự án xây dựng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên thông qua ý kiến của người dân 54 4.3.1. Đánh giá công tác BTGPMB qua ý kiến người dân 54 4.3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến việc làm và thu nhập của người dân 57 4.3.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án 59 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB của dự án và đề xuất những phương án giải quyết 60 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường , GPMB 60
  8. vi 4.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác BT và GPMB của dự án 61 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn và vô cùng quý giá, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới, đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước với mục tiêu sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Nước ta hiện nay là một trong những thị trường phát triển ổn định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ chính trị ổn định. Các dự án đầu tư ngày một tăng, kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên cả nước. Đó chính là cơ sở thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên, để có mặt bằng thực hiện các dự án bắt buộc chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Vì vậy, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) là hết sức cần thiết, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là điều kiện ban đầu để triển khai dự án đầu tư. Nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ nhưng ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác GPMB, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ
  10. 2 của Trung tâm phát triển quỹ nhà - đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá kết quả công tác BT&GPMB của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người dân trong khu vực GPMB - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án - Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định, kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Nắm chắc các luật, chính sách có liên quan đến vấn đề GPMB để áp dụng vào thực tế - Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác đền bù GPMB 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất và xác định những vấn đề bất cập còn tồn tại - Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn để từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi giúp cho công tác BT&GPMB ngày càng thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự án, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư. Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân bị thu hồi, lợi ích của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển bền vững đất nước. Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và cũng là bước đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật Đất đai năm 2003 cũng đã có phần đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực 1/7/2014 đã có những điểm đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, xác định rõ và quy định cụ thể những trường hợp mà Nhà nước phải thu hồi đất giúp cho hệ thống pháp luật đất đai hoàn thiện hơn và giải quyết được những bất cập, hạn chế trong quá trình thi hành Luật Đất đai 2003. Theo Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
  12. 4 tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều 66: Thẩm quyền thu hồi đất.[10] 1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, trừ trường hợp quy định tại khoản b điểm 2 điều này b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,phường,thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình cá nhân cộng đồng dân cư. b) Thu hồi đất của người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 khoản 2 điều này thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung thành phố Thái Nguyên nói riêng, công tác bồi thường va GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được triển khai đúng tiến độ, đúng kế hoạch, đúng quy hoạch đã đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án sẽ đạt dược hiệu quả. Ngược lại, công tác BT&GPMB kéo dài sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công công trình cũng như chi phí cho dự án. Khi đền bù không
  13. 5 thỏa đáng sẽ dẫn đến tình trạng khiếu nại làm cho tình hình chính trị xã hội của địa phương mất cân bằng và ổn định. Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 2.1.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường và GPMB - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban hành luật đất đai. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT Ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất - Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ - Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
  14. 6 2.1.3.2. Những văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên về công tác bồi thườngvà GPMB - Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 658/QĐ-HĐBT ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Thái Nguyên để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số: 582/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc kiện toàn Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số: 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 13/2015/QĐ-UBND ngày 15/06/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền thu hồi đất. - Quyết định số: 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
  15. 7 2.2. Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng 2.2.1. Một số khái niệm 2.2.1.1. Khái niệm về thu hồi đất và giải phóng mặt bằng Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất thì ngày càng tăng lên, đồng thời nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh. Vì vậy, việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi. -“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”[10] - Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng.[10] Khái niệm bồi thường này chỉ nói đến bồi thường đất,mà chúng ta còn phải đề cập đến bồi thường về tài sản trên đất. Như vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất”[11]. - Giải phóng mặt bằng là quá trình Nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) chuyển giao cho chủ dự án, tổ chức di dời các đối tượng như nhà ở, cấy cối, hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời. 2.2.1.2. Khái niệm hỗ trợ, tái định cư Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.[10] Pháp luật đất đai chưa quy định khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu: “Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí đất ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”.[11]
  16. 8 Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 2.2.2. Đặc đi m công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khi tiến hành thực thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi, nhà đầu tư. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một điều là cùng một lúc, cùng địa điểm nhưng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mối quan hệ phức tạp này, đó là chính sách liên quan đến lợi ích của mỗi bên. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có đặc điểm sau: - Tính đa dạng Mỗi công trình được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô thị, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. [5] - Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn
  17. 9 do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống cho ngườidân sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. + Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không được sự đồng thuận của những người dân [5]. Từ các điểm trên cho thấy mỗi Công trình khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau. 2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường và GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội Chính vì vậy, tiến độ cũng như kết quả của quá trình bồi thường và GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố - Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước
  18. 10 Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình BT&GPMB. - Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa bàn Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công tác BT&GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa bàn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSDĐ, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất đai Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại. - Tổ chức thực hiện Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường và GPMB. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên. - Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác bồi thường và GPMB như: + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất + Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB + Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
  19. 11 + Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước 2.2.4. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường * Nguyên tắc bồi thường Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 như sau: 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.[11] * Điều kiện được bồi thường Căn cứ Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 [10] quy định Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế -xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
  20. 12 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. [11]
  21. 13 2.3. Khái quát công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam. 2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB của một số nước trên thế giới Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và đó là vấn đề sống còn của họ. 2.3.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì “ chìa khoá dẫn tời việc bồi thường tái định cư hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách bồi thường vật chất ” . Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất đai có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái định cư của dự án phải thông đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến,
  22. 14 hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả đất được thực hiện sau khi đã hội ý với người bị thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn [2]. 2.3.1.2. Công tác BT&GPMB ở Indonesia Từ những năm 60 của thế kỷ XX ở Indonesia đã có luật về thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tới đất,đó là luật số 20 năm 1961 phản ánh thực thi quyền lực thống trị của chính quyền. Mà đến những năm đầu của thập niên 70, theo luật cơ bản về đất đai của Chính phủ có thể thu hồi đất phục vụ lợi ích chung nếu bồi thường thoả đáng theo thủ tục do luật này qui định. Khả năng tái định cư đối với những người bị mất nhà cửa, thu nhập, phương tiện sống do Luật số 20 qui định và từ đó đến nay chính phủ Indonesia đã ban hành rất nhiều Nghị định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và chế độ tái định cư cho những người bị mất đất.[20] Di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự hy sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của số đông và lơi ích của cộng đồng. Vì vậy, khi Nhà nước bồi thường và tái định cư cần phải có phương châm thực hiện để áp dụng khi nhà nước thu hồi đất: - Bồi thường tài sản thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập của người dân bị mất đất
  23. 15 - Hỗ trợ di chuyển trong đó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp - Trợ cấp, khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước đó - Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư. Những nguyên tắc thực hiện là: + Nghiên cứu kỹ phương án của các dự án mang tính khả thi để giảm tới mức tối đa việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án + Người bị thu hồi đất phải được bồi thường và hỗ trợ để khôi phục cuộc sống kinh tế ở mức cao nhất với thời điểm trước khi có dự án + Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương xứng phải được cấp cho người bị ảnh hưởng, chú trọng đến người dân bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân + Người bị ảnh hưởng phải thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các bồi thường và tái định cư, phải được hỗ trợ ở mức cao nhất trong việc hoà nhập họ với dân cư địa phương, với cách thức tốt nhất là mở rộng lợi ích của dự án đến cả cộng đồng dân cư địa phương. + Chú ý các đối tượng chính sách, người nghèo nhất, trích một phần hỗ trợ cho những người không và chưa có những quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản, những gia đình phụ nữ làm chủ. Đồng thời, sớm có kế hoạch xác định quyền lợi hợp pháp của họ, cố gắng hạn chế trường hợp coi lý do ngăn trở Bồi thường GPMB và tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp. + Để không ngừng cải tiến hỗ trợ của các ngân hàng với các dự án trong lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một số chính sách bồi thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này không thể thiếu trong việc nêu rõ các mục tiêu, phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát rõ ràng về các vấn đề đó và vận dụng thủ tục chính thức để giải quyết có hệ thống những khía cạnh này trong các hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức khác. [2]
  24. 16 2.3.1.3. Công tác BT&GPMB ở Trung Quốc Trung Quốc, có thể nói mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: - Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; - Hai là, giá đất tiêu chuẩn; - Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể [1].
  25. 17 2.3.1.4. Chính sách bồi thường và tái định cư ở Hàn Quốc Ở Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân. Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trƣờng hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá. Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp.[13]
  26. 18 2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam 2.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các giai đoạn * Giai đoạn trước năm 1987 Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau: - Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hại khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng thu. - Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức. - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được giúp đỡ xây dựng cái khác. - Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển. Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời. [7] * Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993 Luật đất đai năm 1987 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản dựa trên những quy định tai Hiến pháp 1980.[7] Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
  27. 19 * Giai đoạn 1993 đến năm 2003 Ngày 14/7/1993 Quốc Hội thông qua Luật Đất đai năm 1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.[8] Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định cụ thể các chính sách làm cơ sở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy định khi nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất. Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP thay thế Nghị định 90/NĐ-CP và quy định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng. Đặc biệt người bị thu hồi đất có quyền được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: Bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/NĐ-CP có những hạn chế nhất định. Nó chưa đáp ứng hết được yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với thực tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước. Đặc biệt chưa giải quyết được những tồn tạo do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện chính sách đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, cụ thể như sau: Thứ nhất, việc bồi thường đất ở đối với các trường hợp sử dụng đất trước năm 1993 còn chưa được quy định cụ thể, nên trong tổ chức thực hiện chưa thống nhất dẫn đến khiếu kiện. Thứ hai, việc xác định giá đất còn gây khó khăn cho tổ chức như trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương. Thứ ba, chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái định cư: Tiêu chuẩn của khu tái định cư, phân định trách nhiệm của chủ Công trình, của chính quyền các cấp trong
  28. 20 việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản xuất tại khu tái định cư. Thứ tư, chưa quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường đối với các trường hợp cố tình không thực hiện đã dẫn đến một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách của Nhà nước cố tình chây ỳ không chịu cho Hội đồng bồi thường tiến hành đo đạc, kiểm đếm, không chịu nhận tiền bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác không thực hiện quyết định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn đã phức tạp càng trở nên phức tạp hơn. Thứ năm, quy định về điều kiện để được bồi thường hoặc không đủ điều kiện bồi thường về đất chưa quy định rõ ràng. * Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013 Những đổi mới trong chính sách, pháp luật về đất đai trong hơn 15 năm qua đã đưa đến những kết quả tích cực, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển, người sử dụng đất gắn bó nhiều hơn với đất đai, hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng tạo ra những tiền đề quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Tuy nhiên, đánh giá dưới góc độ kinh tế, tiềm năng đất đai chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt động của thị trường bất động sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng đầu cơ về đất đai diễn ra phổ biến, đẩy giá đất lên cao, điều đó cản trở quá trình đầu tư phát triển. Nhìn nhận dưới góc độ quản lý, chính sách quản lý đất đai chưa hợp lý, thủ tục hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện quyền sử dụng đất, chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều bất cập gây thất thoát lớn cho nhà nước. Trước những tình hình đó, việc đổi mới chính sách quản lý đất đai cụ thể là đổi mới các quy định pháp luật về đất đai là hoàn toàn cần thiết. Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ra Nghị quyết về việc xây dựng Luật đất đai và giao nhiệm vụ này cho Bộ Tài nguyên & Môi trường trực tiếp soạn thảo. Tại kỳ họp thứ tư Quốc Hội Khoá XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật đất năm 2003 đã quán triệt sâu sắc các quán điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai phù hợp với đường
  29. 21 lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật đất đai năm 2003 có rất nhiều nội dung mới trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như: Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi công trình phải thu hồi đất.[9] Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đó ban hành nhiều của văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm: - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
  30. 22 việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Ngày 13 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; - Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; * Giai đoạn từ năm 2013 đến nay Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014 đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003 đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị quyết số 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.[10] Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản thành 02 Điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định rõ nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất hoạt động. Luật quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật đã bổ sung bồi thường đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài chính với nhau).
  31. 23 Mặt khác, bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. Đây là một tiến bộ mới vì trước đây đối với các trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở từ thiện, không phải là đất do Nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 thì không được bồi thường, hỗ trợ điều này gây vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất. Bổ sung thêm các trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các Công trình đặc biệt như: Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Bổ sung làm rõ hơn một số quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể bổ sung nguyên tắc hỗ trợ như: "Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật." Quy định cụ thể hơn về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. [10]
  32. 24 Ngoài ra, Luật cũng quy định hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Đồng thời, họ còn được vay vốn tín dụng ưu đãi đề phát triển sản xuất, kinh doanh. [10] Luật quy định cụ thể hơn về tái định cư nhằm khắc phục tình trạng các địa phương chưa lập khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những Công trình người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa bố trí vào khu tái định cư. Cụ thể, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện Công trình tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. Ngoài ra, Luật sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở, cụ thể người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có Công trình tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu [10] Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Luật Đất đai 2013 cũng khắc phục được những hạn chế, tồn tại của Luật Đất đai 2003 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thi hồi đất.
  33. 25 2.3.2.2. Công tác BT & GPMB tại một số tỉnh trong nước * Công tác BT & GPMB ở Hà Nội Thành ủy Hà Nội vừa có Nghị quyết số 08/NQ-TU nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Đây được coi là đòn bẩy có tác dụng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đồng thời đảm bảo được quyền lợi của người bị thu hồi đất. Theo báo cáo, từ năm 2010 đến tháng 6-2016, trên địa bàn thành phố có 3.073 dự án phải thực hiện thu hồi đất; đã hoàn thành giải phóng mặt bằng 1.711 dự án, với tổng diện tích đất hơn 8.462ha; chi trả hơn 54.829 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ cho 213.554 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái định cư cho 9.924 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Theo Ban Chỉ đạo GPMB thành phố, đến hết ngày 31/10/2017, trên địa bàn thành phố đã phê duyệt 23.192 phương án (bằng 120% so với cùng kỳ năm 2016), với số tiền bồi thường, hỗ trợ là 10.519 tỷ đồng (bằng 193% so với cùng kỳ năm 2016), xét tái định cư cho 891 trường hợp (bằng 203% so với cùng kỳ năm 2016). Đồng thời, hỗ trợ bằng tiền để 340 hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tự lo tái định cư (như vậy, tổng số hộ được bố trí tái định cư là 1.231 hộ), đã chi trả 8.702 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ (bằng 219% so với cùng kỳ năm 2016) cho 19.871 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và giao 454 căn hộ, lô đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở (tăng 282% so với cùng kỳ năm 2016), đã nhận bàn giao mặt bằng 869ha đất (tăng 151 % so với cùng kỳ năm 2016) tại 244 dự án.[19] * Công tác BT & GPMB ở Thành phố Hồ Chí Minh Việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là địa bàn TP. Hồ Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất cả nước đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay, TP. Hồ chí Minh đã hoàn thành việc điều chỉnh tổng mặt bằng cải tạo và xây dựng thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030, được Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là đô thị đặc biệt, đồng thời hoàn
  34. 26 thành việc nghiên cứu bổ sung quy hoạch chung và công bố quy hoạch ở các quận, huyện. Thành phố đã chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành 41.703 căn hộ và nền đất (gồm 27.882 căn và 13.821 nền), trong đó, các quận (huyện) đã bố trí sử dụng cho mục tiêu tái định cư và chuyển sang các mục tiêu khác theo chỉ đạo của ủy ban nhân dân Thành phố là 32.762 căn hộ và nền đất (gồm 21.859 căn và 10.903 nền), chiếm tỷ lệ 77%. Các quận (huyện) đã công bố trong phương án bồi thường và đang hiệp thương vận động hộ gia đình, cá nhân tại 133 dự án trọng điểm, các công ty công ích đang triển khai để lựa chọn, đăng ký tái định cư là 8.941 căn hộ và nền đất (gồm 6.023 căn và 2.918 nền). Ngoài ra, thực hiện theo Luật Nhà ở năm 2014, để chủ động giải quyết nhu cầu tái định cư của 329 dự án công ích, trọng điểm sẽ triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, Sở Xây dựng đang lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm. Căn cứ vào nhu cầu của các quận (huyện), Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và tiếp nhận quỹ nhà từ 37 dự án với tổng quy mô khoảng 21.739 căn hộ và nền đất (gồm 19.020 căn và 2.719 nền). Tuy nhiên, việc nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư chậm đưa vào sử dụng cũng dẫn đến những bất cập như mau xuống cấp, tốn kinh phí để quét dọn, vệ sinh và bảo trì căn hộ. Ngoài ra, công tác dự báo nhu cầu tái định cư của các quận (huyện) từng thời điểm chưa thật sát. Để giải quyết các tồn đọng trên, việc đầu tư xây dựng và chuyển nhượng nhà ở phục vụ tái định cư cần được cân nhắc và tính toán kỹ. Việc chuyển nhượng nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư đều dựa trên nhu cầu đăng ký, kế hoạch tái định cư và sự chịu trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận (huyện); đồng thời, Sở Xây dựng cũng xem xét đến vị trí của nhà, đất tái định cư trong cụm nhu cầu các quận (huyện) và nhu cầu tổng thể tái định cư trên toàn địa bàn thành phố, không xem xét cục bộ trên từng quận (huyện).[22] * Công tác BT & GPMB ở Lạng Sơn Tại Lạng Sơn, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng rất phát triển. Trong những năm qua nhiều dư án đã được triển khai và đưa vào sử dụng như các dự án: Trường THPT Lạng Sơn; Khu đô thị Phú Lộc 4; Kè bảo vệ sông Kỳ Cùng Đa số các hộ dân sau khi nhận bồi thường và bố trí tái định cư có cuộc sống
  35. 27 khá hơn, nhà cửa khang trang hơn. Ngoài ra, thành phố đang áp dụng các chính sách xã hội và lập kế hoạch đào tạo dạy nghề để hỗ trợ cho các hộ dân chưa có việc làm và có cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi, thành phố Lạng Sơn đã gặp một số khó khăn trở ngại trước những đòi hỏi quyền lợi bức xúc của nhân dân nhưng đều được xem xét giải quyết có lý có tình, đảm bảo các nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng xã hội và đúng pháp luật, không để xảy ra tình trạng phải cưỡng chế, tình hình nhân dân ổn định. Cụ thể như các dự án sau: Dự án khu đô thị Phú Lộc 1, 2, 3, 4; Dự án Nam Hoàng Đồng; dự án Khu liên doanh Quốc tế Lạng Sơn; Dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh; Dự án Tái định cư Khối 2 phường Vĩnh Trại Ngoài ra một số dự án kinh doanh do chủ đầu tư tự thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá cao, gây ảnh hưởng rất lớn đến các dự án công ích; một số hộ dân tìm nhiều cách đối phó nhằm nâng cao chi phí bồi thường; Bản đồ hiện trạng vị trí phục vụ cho công tác bồi thường còn nhiều sai sót, một số trường hợp không đúng với hiện trạng thực tế dẫn đến sai sót khi lập hồ sơ bồi thường; một số cán bộ chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quản lý chính trị, thiếu kinh nghiệm về công tác dân vận; số lượng cán bộ địa chính xã còn thiếu, chưa đáp ứng thời gian hoàn thành các công việc liên quan đến bồi thường. Khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành, tất cả các chính sách về bồi thường đều phải thay đổi, Chính phủ đã ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và TÁI ĐỊNH CƯ khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Đến khi có Luật Đất đai năm 2013, tất cả các chính sách về bồi thường lại tiếp tục thay đổi, Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  36. 28 Được sự quan tâm của tỉnh, sự phối hợp thường xuyên, kịp thời của các cơ quan, ban ngành liên quan, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân cùng với chính sách về bồi thường, tái định cư ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn, công tác lập, thẩm định, phê duyệt phương án, trình tự thủ tục, các loại mẫu biểu đã từng bước được chuẩn hoá nên thành phố Lạng Sơn đã nỗ lực thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo theo đúng tiến độ để bàn giao cho chủ đầu tư thi công nhiều công trình phục vụ lợi ích công cộng, đóng góp chung đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Lạng Sơn.[12] 2.3.2.3. Công tác BT & GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của khu vực miền núi phía Bắc. Trong công cuộc hội nhập thế giới, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Tỉnh xác định nhiệm vụ trọng tâm là đến năm 2020, Thái Nguyên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. Với định hướng phát triển rõ ràng như vậy từ năm 2012, tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách thu hút đầu tư mạnh mẽ. Kết quả đến năm 2014, tỉnh đã thu hút được trên 75 dự án FDI với số vốn hơn 6,9 tỷ USD. Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã đẩy mạnh thu hút đầu tư, trong đó thành phố Thái Nguyên đóng một vai trò hết sức quan trọng, có nhiều dự án được đầu tư liên quan tới công tác GPMB. Tính từ năm 2000 đến năm 2003 thành phố có khoảng 332 dự án liên quan đến GPMB. Trong đó có khoảng gần 397 ha đất bị thu hồi, liên quan đến 15.338 hộ dân, kinh phí bồi thường khoảng 185,6 tỷ đồng. Tính từ năm 2005 đến năm 2008 thành phố có khoảng 332 dự án liên quan đến GPMB. Trong đó có khoảng gần 397 ha đất bị thu hồi, liên quan đến 15.338 hộ dân, kinh phí bồi thường khoảng 185,6 tỷ đồng. Từ năm 2007 đến năn 2011, trên 200 dự án đầu tư với con số trên 100.000 tỷ đồng cam kết; trong đó nhiều dự án đã được triển khai đã và đang đem đến một diện mạo mới về đô thị, về nông thôn, miền núi ở Thái Nguyên. Năm 2009, được coi là năm thu hái nhiều trái ngọt với nhiều tuyến giao thông được đầu tư, nâng cấp, tiêu
  37. 29 biểu nhất là dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên được phát lệnh khởi công, Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo. Do dó nhu cầu về nguồn vốn, kinh phí bồi thường GPMB cũng gia tăng theo từng năm.[4] Năm 2011, thị xã Sông Công đã cấp 2.645 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích gần 264 ha cho người dân. Thị xã cũng thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng cho 44 dự án với tổng kinh phí là 74,6 tỷ đồng, bằng 114,76% kế hoạch được giao. Đã có 583 hộ dân được bồi thường giải phóng mặt bằng với diện tích đất thu hồi cho các dự án là 24,2 ha. Nhìn chung việc kiểm kê, áp giá BT & GPMB do thị xã triển khai được đông đảo nhân dân đồng thuận và chấp hành tốt, chưa xảy ra trường hợp nào phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.[14] Năm 2013 được đánh giá là năm thành công trong thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái nguyên. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, đặc biệt là đối với các dự án đã góp phần thay đổi diện mạo phát triển hạ tầng đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Năm 2013, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho 176 công trình, dự án, diện tích đất thu hồi là 391,6 ha với số tiền chi trả bồi thường lên tới 716,9724 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB năm 2013 như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Phổ Yên), đây là một trong những dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lớn nhất vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua và cũng là dự án có tiến độ GPMB nhanh nhất trong toàn tỉnh. Việc bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho dự án của Công ty điện tử Samsung đã tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào tỉnh tăng lên nhanh chóng, tạo điều kiện phát triển kinh tế cũng như giải quyết việc làm của người lao động.[21] Trong năm 2016, các cơ quan chức năng của tỉnh đã nỗ lực cố gắng triển khai công tác GPMB xong toàn bộ tuyến đường Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn). Các dự án lớn khác như nghĩa trang An Lạc Viên, đường nối từ đường ĐT261 vào đền Gàn Hồ Núi Cốc, dự án của công ty Sam sung để các dự án được triển khai đúng tiến độ, đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư để người dân sớm ổn định cuộc sống. Nhiều địa phương đã quyết liệt, đồng bộ
  38. 30 thực hiện các biện pháp tạo được chuyển biến tích cực trong bồi thường GPMB. Nhiều hộ chưa bàn giao mặt bằng kéo dài nhiều năm sau khi được địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, đối thoại đã đồng thuận, nhờ đó nhiều dự án tồn đọng nhiều năm cũng hoàn thành công tác GPMB trong năm 2016, như Dự án đầu tư xây dựng đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và Khu dân cư số 1 thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên; trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực.[21] Công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, thắc mắc của các hộ dân cơ bản làm tốt, theo đúng quy định của pháp luật và bằng nhiều được các địa phương pháp linh hoạt, nên đa số đơn thư được giải quyết ngay tại cơ sở. Năm 2016 một số trường hợp khiếu nại vượt cấp, kéo dài đã được UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết dứt điểm. 2.3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường và GPMB của tỉnh Thái Nguyên * Thuận lợi - Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, các ngành các cấp vào cuộc quyết liệt, công tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện thường xuyên - Công tác tuyên truyền vận động nhân dân được thực hiện thường xuyên, liên tục làm cho nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân đan hiểu được tầm quan trọng của các dự án. - Các chủ đầu tư thường xuyên, tích cực, chủ động phối kết hợp với các cơ quan của các cấp trong công tác GPMB. * Khó khăn Khó khăn lớn nhất trong công tác bồi thường GPMB là cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ luôn có sự thay đổi, có chỗ còn chưa phù hợp gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Việc bố trí tái định cư cho các hộ phải di chuyển chỗ ở còn chậm thường là cùng và sau dự án chính được triển khai, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của các hộ dân. Một số dự án trước đây việc bố trí kinh phí bồi thường GPMB không kịp thời, chưa bố trí kế hoạch tái định cư, khi chính sách thay
  39. 31 đổi phải trình duyệt lại, làm kéo dài thời gian, tiến độ thực hiện, gây bức xúc cho người dân trong vùng dự án. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai và quy hoạch xây dựng trước đây còn tồn tại ở một số địa phương còn chưa tốt, các trường hợp xây dựng nhà trên đất lấn chiếm, làm nhà và công trình đón bồi thường đã ngăn chặn nhưng còn thiếu chế tài xử lý triệt để. Bên cạnh đó, cùng với việc đa số các hộ dân ủng hộ chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước vẫn còn những hộ chây ỳ, lời dụng kẽ hở của chính sách gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến nhiều dự án triển khai chậm hoặc khó triển khai, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
  40. 32 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm phát triển quỹ nhà – đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Từ ngày 14/8/2017 đến ngày 12/11/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Phường Thịnh Đán + Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Địa hình, địa mạo Khí hậu Thủy văn Các nguồn tài nguyên Môi trường + Điều kiện kinh tế - xã hội Dân số, lao động, việc làm và thu nhập Thực tạng các ngành kinh tế Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội Quốc phòng, an ninh Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư
  41. 33 - Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá công tác BT & GPMB của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên thông qua ý kiến của người dân - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB của dự án và đề xuất những phương án giải quyết 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Thu thập tài liệu, số liệu, các báo cáo quy hoạch, báo cáo tổng kết, các Nghị định, Quyết định, Thông tư, công văn hướng dẫn việc thực hiện công tác bồi thường GPMB từ tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh - Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến công tác bồi thường GPMB - Tra cứu trên mạng intenet tìm hiểu về các nghiên cứu, đánh giá công tác bồi thường GPMB trên Thế giới, ở Việt Nam và các tổ chức thực hiện công tác BTGPMB, các nhà nghiên cứu chính sách 3.4.1.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp - Tiếp cận với các các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng và các cán bộ thực hiện công tác BT&GPMB của dự án để trao đổi, đánh giá khách quan về công tác GPMB dự án - Điều tra thực địa, phỏng vấn trực tiếp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án bằng bộ phiếu điều tra (40 phiếu) 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. Tập hợp các tài liệu, số liệu thu thập được, chọn lọc các số liệu có độ tin cậy cao, sát với tình hình thực tế của địa phương. Phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu bằng các phần mềm như Word, Excel cho phù hợp và chính xác
  42. 34 3.4.3. Phương pháp chuyên gia Tham khảo, lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các chuyên gia trong lĩnh vực bồi thường GPMB; Các trưởng phòng ban, cán bộ địa chính
  43. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phƣờng Thịnh Đán 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Phường Thịnh Đán có tổng diện tích tự nhiên là 646,39 ha, chiếm 3,47% diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên. Phường có ranh giới hành chính như sau: - Phía Bắc giáp phường Tân Thịnh và xã Quyết Thắng - Phía Nam giáp phường Thịnh Đức - Phía Đông giáp phường Tân Lập - Phía Tây giáp xã Quyết Thắng và phường Thịnh Đức 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo * Địa hình: Phường Thịnh Đán có địa hình dạng đồi bát úp dốc thoải, xen giữa là các khu đất bằng. Địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. * Địa chất công trình: Đất đai của phường được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng. 4.1.1.3. Khí hậu Phường Thịnh Đán có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 – 230C. Có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 27,700C và trung bình tháng thấp nhất 160C. - Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.700 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8 có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt 40 – 50 giờ). - Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có số ngày mưa nhiều nhất.
  44. 36 - Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86 – 87%, thấp nhất vào tháng 3 là 70%. - Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). - Bão: Do nằm xa biển nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Tóm lại: Với những phân tích như ở trên cho thấy phường nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng bất lợi của điều kiện thời tiết, khí hậu. 4.1.1.4. Thủy văn Phường Thịnh Đán không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, Suối và các hồ, ao trên địa bàn. Lượng nước phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng nước trên ao, hồ và lượng mưa hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới, tiêu thoát nước, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân cũng như tạo cảnh quan, điều hoà môi trường sinh thái trên địa bàn. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất: Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa. Bên cạnh đó cũng có diện tích đất đồi thấp, nhỏ nằm rải rác trên địa bàn phường. Nhìn chung đất đai của phường thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là lúa nước, trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản. Đất đai của phường được chia làm 3 nhóm đất chính. Được thể hiên tại bảng 4.1 sau: Bảng 4.1. Diện tích các loại đất phƣờng Thịnh Đán năm 2015 STT Nhóm đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Đất nông nghiệp 457,23 70,61 2 Đất phi nông nghiệp 177,87 27,29 3 Đất chưa sử dụng 16,63 2,55 Tổng 651,73 100
  45. 37 Qua bảng trên ta thấy phường Thịnh Đán có tổng diện tích đất tự nhiên là 651,73 ha. Trong đó nhóm đất nông nghiệp 457,23 ha, chiếm 70,61%, nhóm đất phi nông nghiệp 177,87 ha, chiếm 27,29%, đất chưa sử dụng là 16,63 ha, chiếm 2,55%. - Tài nguyên nước: + Nguồn nước mặt: Phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước mưa trên được đổ vào các sông, suối, áo, hồ tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Phường Thịnh Đán có trữ lượng nước tương đối dồi dào nhờ có nguồn nước từ sông Cầu. Tuy nhiên do nước thải chưa được xửa lý đúng theo các quy trình kĩ thuật nên đã gây ra ô nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn. + Nguồn nước ngầm: Nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 150- 300m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân. Tuy nhiên, lượng nước trước khi được đem vào xử dụng vẫn phải thông qua các hệ thống lọc để đảm bảo an toàn và kiểm tra các chỉ số hóa học trong nước. Trên địa bàn phường hiện nay chưa có khảo sát, thống kê, nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng nước và chất lượng nước ngầm. Các hộ gia đình trên địa bàn phường hiện đang sử dụng thông qua hình thức giếng khơi. 4.1.1.6. Môi trường Với mật độ dân số 2.215 người/km² lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường nhiều, tuy nhiên môi trường sinh thái ở phường Thịnh Đán khá trong lành, tài nguyên đất đai và nguồn nước đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Phường Thịnh Đán có 23 tổ dân phố, dân số khoảng 16.283 người, 2.813 hộ gia đình, khoảng 10.162 nhân khẩu và thường xuyên có khoảng 6.121 học sinh, sinh viên, công nhân Samsung tạm trú.
  46. 38 b. Lao động, việc làm và thu nhập - Lao động, việc làm Phường Thịnh Đán có lực lượng lao động tương đối dồi dào, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, số lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ trên địa bàn phường đã và đang phát triển đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và mở rộng ngành nghề theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần tăng thêm thu nhập cho nhân dân. - Thu nhập và mức sống Những năm gần đây, đời sống của đại bộ phận nhân dân trong phường không ngừng được cải thiện và nâng cao. Thu nhập bình quân đạt 10.500.000đ/người/năm, số hộ có thu nhập cao tập trung vào các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên theo kết quả điều tra của chương trình xóa đói giảm nghèo, toàn phường hiện vẫn còn 47 hộ nghèo (chiếm 2,1%). 4.1.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế a. Khu vực kinh tế nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản phẩm ngày một cao. + Về trồng trọt: UBND phường đã phối hợp cùng Hội Nông dân chỉ đạo các tổ dân phố tổ chức cho các hộ nông dân tiến hành nạo vét kênh mương, bơm nước đầy đủ đảm bảo được nước tưới sản xuất. UBND phường đã phối hợp cùng các phòng ban của UBND thành phố kiểm tra thăm đồng đánh giá sản lượng vụ Xuân và vụ Mùa năm 2016 ; Chỉ đạo Lực lượng dân quân ra quân nạo vét kêng mương dẫn nước tưới phục vụ công tác sản xuất nông nghiệp, kết quả đã khơi thông được 1,2 km kênh mương. UBND phường phối hợp cùng phòng Kinh tế Thành phố Thái Nguyên tổ chức Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ năm 2016 cấp Thành phố tại Trường Mầm non Thịnh Đán, được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia. Kết quả đã trồng được trên 120 cây cảnh, cây ăn quả tại trường Mầm non và trên 7500 cây xanh trồng phân tán tại các tổ dân phố.
  47. 39 + Về chăn nuôi: Thực hiện sự chỉ đạo của thành phố, UBND phường đã triển khai thực hiện „„Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phòng chống cúm gia cầm‟‟ tiến hành 02 lần phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn 23 tổ dân phố, các khu chợ và hộ chăn nuôi được 180.000m2, tổ chức 02 đợt tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia súc và đàn chó. b. Khu vực kinh tế công nghiệp các cơ sở sản xuất duy trì việc sản xuất đảm bảo giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong năm 2016 ước đạt 22 tỷ đồng. c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại Tổng số hộ kinh doanh dịch vụ trên địa bàn trong diện quản lý thuế năm 2016 là trên 800 hộ, UBND phường khuyến khích các hộ mở rộng ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa các mặt hàng, tạo điều kiện về chính sách thuế đối với những hộ gặp khó khăn trong kinh doanh, đảm bảo các hộ kinh doanh thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Nhà nước về chính sách thuế. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội a. Giao thông Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông đã, đang và sẽ được đầu tư triển khai thực hiện đảm bảo cho nhu cầu giao thông của phường, thành phố và của vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt như: đường Quang Trung, Dự án đường Quốc lộ 3 – đoạn tránh thành phố Thái Nguyên, Dự án DT 260 xây dựng đường Thịnh Đán đi Hồ Núi Cốc Hoàn thành các tuyến đường bê tông vào các tổ dân phố. b. Thuỷ lợi Trên địa bàn phường có kênh Hồ Núi Cốc, các hồ lớn như: Hồ Đầm Rốn, Hồ Sen cùng với hệ thống kênh mương, sông suối nhỏ có chức năng chứa nước, tưới, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn phường có hệ thống cấp thoát nước theo quy hoạch xây dựng của thành phố. Tuy nhiên do chất lượng công trình cũ đã bị xuống cấp đã hạn chế đến khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa, ảnh hưởng đến thoát nước ở một số khu vực trong khu dân cư.
  48. 40 c. Giáo dục – đào tạo Chỉ đạo duy trì các hoạt động theo nhiệm vụ năm học; tiếp tục thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua đối với ngành giáo dục. Triển khai 33 kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi cấp thành phố và tham gia các cuộc thi cấp tỉnh theo kế hoạch, Các trường học trên địa bàn duy trì tốt công tác thi đua dạy và học. Các trường học đã tổ chức bế giảng năm học 2016-2017. Trong năm học vừa qua giáo viên và học sinh các trường học đã đạt được nhiều thành tích cao. d. Y tế Tiếp tục duy trì các chương trình quốc gia về y tế, công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân,chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tổ chức tiêm phòng cho trẻ em theo định kỳ, trong 9 tháng năm 2016 trạm y tế phường đã khám,chữa bệnh cho 550 lượt người, cấp thuốc điều trị miễn phí trị giá 20.530.000 đồng. e. Văn hoá, thông tin , thể dục – thể thao Triển khai tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức: tuyên truyền lưu động, băng zôn, khẩu hiệu, loa phát thanh của phường, văn bản phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đặc biệt là chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm lớn trong năm và chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc và chào mừng cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Để ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước với đạo lý uống nước nhớ nguồn, đồng thời động viên, khích lệ nạn nhân chất độc da cam trong cuộc sống hiện tại. UBND phường đã tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thảm họa da cam ở Việt Nam trang trọng, nhiều ý nghĩa giáo dục thế hệ trẻ. f. Năng lượng, bưu chính viễn thông Hiện trên địa bàn phường có 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định cũng như điện thoại di động có xu 34 hướng tăng dần qua các năm tạo những thuận lợi trong nhu cầu giao lưu trao đổi thông tin, liên lạc của người dân.
  49. 41 4.1.2.4. Quốc phòng, an ninh Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường được đảm bảo và giữ vững. Sự kết hợp giữa chính quyền phường với các cấp, ngành công an đã đẩy lùi tệ nạn xã hội, tệ nạn ma tuý trên địa bàn phường, đồng thời từng bước ngăn chặn các hành động phạm pháp và tiêu cực xã hội. Công tác phát triển lực lượng dân quân, công tác quản lý lực lượng dự bị động viên, huấn luyện, thực hành diễn tập, tham gia hội thao quốc phòng hàng năm đều đạt kết quả tốt. 4.1.2.5.Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư Là phường trung tâm có tốc độ đô thị hoá cao, trong những năm qua UBND phường đã tích cực chủ động phối hợp với các phòng, ban ngành chức năng của thành phố lập các hồ sơ dự toán xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương, trình thành phố phê duyệt và tiến hành thi công xây dựng. Nhiều 32 công trình đã được hoàn thành như: Trụ sở mới UBND phường, trường THCS Lương Ngọc Quyến, nhà văn hoá của 16/23 tổ dân phố. Hoàn thành nhiều tuyến đường giao thông bằng bê tông trên địa bàn các tổ dân phố số 4; 7; 8; 17 sửa chữa cải tạo Đài tưởng niệm; thi công xây dựng trụ sở Công an phường. Bên cạnh đó, trong những năm qua, đời sống của đại bộ phận dân cư không ngừng được cải thiện, trên địa bàn phường đã xuất hiện nhiều nhà cao tầng, xây dựng kiên cố và có kiến trúc hiện đại, tất cả đã góp phần cải tạo không gian đô thị làm cho bộ mặt của phường có bước thay đổi đáng kể, ngày một khang trang hiện đại hơn. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Thịnh Đán Điều kiện tự nhiên của phường Thịnh Đán có vị trí thuận lợi là phường trung tâm, có hệ thống giao thông thuận tiện đã được đầu tư xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và của phường. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường, cùng với sự gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của phường. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và đặc biệt khi tốc độ đô thị hoá ngày càng cao dự báo sẽ có những thay đổi trong sử
  50. 42 dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của phường theo quy hoạch chung của thành phố. Phường Thịnh Đán là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, có quy mô dân số lớn, tỷ lệ tăng dân số vào loại cao (đặc biệt là tỷ lệ tăng dân số cơ học) do một số bộ phận dân cư từ nơi khác về cư trú trên địa bàn phường. Tuy vậy việc giải quyết đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống nhân dân phải đặt ra các chỉ tiêu xây dựng trong các khu đô thị mới, chỉnh trang lại các khu dân cư hiện hữu, quản lý xây dựng chặt chẽ đảm bảo không gian, kiến trúc đô thị theo quy hoạch chung của thành phố. Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân như hiện nay thì các công trình công cộng phục vụ đời sống, văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng phải được cải tạo mở rộng kết hợp với việc xây dựng mới và hoàn thiện một cách đồng bộ, gắn liền với bảo vệ bền vững cảnh quan môi trường. Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường cũng như dự báo phát triển trong tương lai, thì áp lực đối với đất đai của phường đã và sẽ ngày càng cao hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng giữa các loại đất của phường. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hóa cả hiện tại và trong tương lai, giữ vững và bảo vệ cảnh quan môi trường một cách bền vững. 4.1.4. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại phường Thịnh Đán Nằm ở cửa ngõ phía tây của thành phố Thái Nguyên, phường Thịnh Đán có một vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế xã hội củathành phố. Với vị trí địa lý thuận lợi cùng với sự quan tâm của tỉnh và thành phố, bộ mặt đô thị ở phường Thịnh Đán đã có nhiều khởi sắc. Thực tế trong những năm qua cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên, phường Thịnh Đán đã được cấp trên quan tâm đầu
  51. 43 tư về cơ sở vật chất hạ tầng, hàng loạt các công trình trọng điểm đã được triển khai xây dựng, hệ thống điện, đường, trường, trạm đã được đầu tưhiện đại, thêm vào đó là các dự án khu đô thị, khu dân cư với số vốn đầu tư nhiều tỷ đồng đã đưa vào sử dụng góp phần làm thay đổi quan trọng diện mạo đô thị của phường Thịnh Đán, như dự án nâng cấp và cải tạo đường Quang Trung, đường Bệnh viện A cũ, dự án khu dân cư số 6, dự án khu dân cư số 9, dự án đường Đán - Hồ Núi Cốc, dự án đường QL3 mới. Thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao Đảng uỷ, chính quyền phường Thịnh Đán xác định công tác GPMB là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đảng uỷ - UBND phường đã huy động các tổ chức chính trị như Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân Xây dựng kế hoạch để thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác BT&GPMB, TÁI ĐỊNH CƯ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn phường. Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tuyên truyền vận động nhân dân khi thực hiện bồi thường GPMB, vì vậy Đảng uỷ - UBND phường thường xuyên tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của phường về các quy định quản lý đất đai, quản lý xây dựng, BT&GPMB để nhân dân hiểu rõ các chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công tác BT GPMB. Từ đó tạo được sự đồng thuận giữa nhân dân và chính quyền khi thực hiện thu hồi đất để bàn giao cho nhà đầu tư. Với hàng loạt các dự án đã và đang được triển khai đúng thời gian quy định, có thể nói phường Thịnh Đán là điểm sáng trong công tác GPMB của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Đánh giá công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cƣ số 5, phƣờng Thịnh Đán, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Giới thiệu chung về dự án - Tên dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
  52. 44 - Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết Khu dân cư số 5 phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên. - Địa điểm quy hoạch: phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hoàng Mấm. - Tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế cơ sở: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông II Thái Nguyên. - Chủ nhiệm dự án: Kỹ sư Nguyễn Quang Huy - Phạm vi ranh giới: + Phía Bắc: Tiếp giáp khu dân cư hiện có + Phía Nam; tiếp giáp đường quy hoạch (đường vào bệnh viện tâm thần) + Phía Đông: Tiếp giá khu dân cư số 4 phường Thịnh Đán + Phía Tây: Tiếp giáp đường Quang Trung - Tính chất: Là khu dân cư hiện đại có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. - Mục tiêu của dự án: Xây dựng hạ tầng khu dân cư đồng bộ, có chất lượng cao, có môi trường tự nhiên tốt và có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại đạt tiêu chuẩn, từng bước thúc đẩy quá trình đô thị hóa 4.2.2. Quy mô dự án - Diện tích quy hoạch: 12,2 ha - Tổng số tiền đầu tư: 154,.586 triệu đồng - Quy mô dân số dự kiến khi lấp đầy quy hoạch: Khoảng 1000 người. 4.2.3. Các căn cứ pháp lý của dự án - Luật quy hoạch đô thị năm 2009. - Thông tư 10/2010/NĐ-CP ngày 07/01/2010 của chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. - Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. - Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
  53. 45 - Quyết định số 896/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Dự án đấu tư xây dựng công trình hạ tầng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 1848/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 19019/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án Xây dựng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên (Đợt 1). - Quyết định số 1732/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh dự án Xây dựng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số 20659/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ, GPMB dự án: Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên (Đợt 2). - Quyết định số 20651/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương án dự toán bồi thường, GPMB dự án: Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên (Đợt 3). - Quyết định số 15443/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương án dự toán bồi thường, GPMB dự án: Đầu tư xây dựng hạ tần Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên (Đợt 4). 4.2.4. Tình hình công tác thu hồi đất của dự án 4.2.4.1. Tổng hợp diện tích đất thu hồi qua các giai đoạn Khu dân cư số 5. Diện tích các loại đất đã thu hồi qua các giai đoại của dự án xây dựng khu dân cư số 5 được thể hiện qua bảng 4.2:
  54. 46 Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích đất đã thu hồi Diện tích thu hồi Đợt Loại đất Mã (m2) Đất trồng lúa nước còn lại LUK 10.230,5 1 Tổng 10.230,5 Đất trồng lúa nước LUK 11.113,6 2 Đất trồng cây hàng năm khác BHK 140,3 Tổng 11.253,9 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 10.154,6 Đất trồng cây hàng năm BHK 1337 3 Đất trồng cây lâu năm CLN 978,5 Tổng 12.470,1 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 4251,6 Đất trồng cây hàng năm khác BHK 737,0 4 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 433,3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 417,0 Tổng 5.838,9 5,6 Đang trong quá trình thực hiện Tổng 39.793,4 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng 4.2 ta thấy dự án được chia làm 6 đợt * Đợt 1: - Tổng diện tích đất bị thu hồi là: 10.230,5 m2 - Số hộ gia đình bị thu hồi đất là: 21 hộ - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là: 10.230,5 m2 * Đợt 2 - Tổng diện tích đất bị thu hồi là: 11.253,9m2 - Số hộ gia đình bị thu hồi: 26 hộ - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi: 11.113,6m2
  55. 47 - Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là: 140,3m2 * Đợt 3: - Tổng diện tích đất bị thu hồi là: 12.470,1 m2 - Số hộ gia đình bị thu hồi: 17 hộ - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi: 10.154,6 m2 - Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là: 1337,0 m2 - Diện tích đất trồng cây lâu năm: 978,5 m2 * Đợt 4: - Tổng diện tích đất bị thu hồi là: 6.838,9 m2 - Số hộ gia đình bị thu hồi: 20 hộ - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi: 4251,6 m2 - Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là: 737,0 m2 - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thu hồi là: 417,0 m2 * Đợt 5, 6 đang trong giai đoạn thực hiện 4.2.4.2. Cơ cấu diện tích các loại đất thu hồi tại Khu dân cư số 5 Diện tích các loại đất bị thu hồi trong dự án Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên được thể hiện ở bảng 4.3 Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất thu hồi STT Loại đất Mã đất Diện tích (m2) Cơ cấu (%) 1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 433,3 1,09 2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 35.750,3 89,84 3 Đất trồng cây hàng năm khác BHK 2214,3 5,56 4 Đất trồng cây lâu năm CLN 978,5 2,46 5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 417,0 1,05 Tổng 39793,4 100 (Nguồn Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng 4.3 ta thấy tổng diện tích đất bị thu hồi tại Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán là 39793,4 m2 trong đó: - Đất chuyên trồng lúa nước: 433,3 m2 chiếm 1,09%
  56. 48 - Đất trồng lúa nước còn lại: 35.750,3 m2 chiếm 89,84% - Đất trồng cây hàng năm khác: 2214,3 m2 chiếm 5,56% - Đất trồng cây lâu năm: 978,5 m2 chiếm 2,46% - Đất nuôi trồng thủy sản: 417,0 m2 chiếm 1,05% Theo số liệu thống kê nhận thấy đất trồng lúa nước có diện tích bị thu hồi là lớn nhất chiếm 89,84% trong tổng số các loại đất bị thu hồi, thứ hai là đất trồng cây hàng năm khác chiếm 5,56%, đất có tỷ lệ bị thu hồi ít nhất là đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,05%. 4.2.5. Tình hình bồi thường, GPMB dự án Khu dân cư số 5 Tình hình bồi thường, GPMB dự án Khu dân cư số 5 được thể hiện trong bảng 4.4 như sau: Bảng 4.4. Tình hình bồi thƣờng GPMB Khu dân cƣ số 5 STT Hạng mục Đơn vị tính Kết quả thực hiện 1 Diện tích đã thu hồi m2 39793,4 2 Số hộ Hộ 84 3 Số tiền chi trả Đồng 283.049.008,659 (Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Chủ đầu tư đã triển khai thực hiện công tác thu hồi đất GPMB để triển khai dự án xây dựng Khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán với tổng diện tích là 39793,4 m2, Trong đó có 84 hộ có diện tích đất bị thu hồi với tổng số tiền chi trả là 283 tỷ đồng. 4.2.6. Bồi thường đất nông nghiệp Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  57. 49 Căn cứ Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ phụ lục giá đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thanh phố Thái Nguyên (kèm Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên). Ban bồi thường GPMB của Trung tâm phát triển Quỹ nhà - đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành kiểm kê, áp giá bồi thường với từng hạng mục đất một cách chính xác và khách quan. Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 4.5: Bảng 4.5. Kết quả bồi thƣờng đất nông nghiệp Đơn giá Mã Diện tích Thành tiền STT Loại đất (1000 đất (m2) (1000 đồng) đồng) Đất chuyên trồng lúa nước 1 LUC 356 433,3 154.254 Đất trồng lúa nước còn lại 2 LUK 356 35.750,3 12.727.106 Đất nuôi trồng thủy 3 NTS 353 417,0 147.201 sản Đất bằng trồng cây 4 BHK 356 2214,3 788.290 hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 5 CLN 354 978,5 346.389 Tổng 39.793,4 14.163.242 (Nguồn: Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng 4.5 ta thấy: Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 39.793,4 m2 với tổng số tiền bồi thường là 14.163.242.000 đồng, trong đó:
  58. 50 - Diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi là 433,3m2 đơn giá 356.000/m2 với tổng số tiền bồi thường là 154.254 nghìn đồng. - Diện tích đất trồng lúa nước còn lại bị thu hồi là 35.750,3 m2 với đơn giá là 356.000/m2, tổng số tiền bồi thường là 12.727.106 nghìn đồng. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị thu hồi là 417,0 m2 với đơn giá là 356.000/m2, tổng số tiền bồi thường là 147.201 nghìn đồng. - Diện tích đất trồng cây hàng năm khác bị thu hồi là 2214,3 m2 với đơn giá là 356.000/m2, tổng số tiền bồi thường là 788.290 nghìn đồng. - Diện tích đất trồng cây lâu năm bị thu hồi là 978,5 m2 với đơn giá là 354.000/m2, tổng số tiền bồi thường là 346.389 nghìn đồng. Trong tổng số diện tích các loại đất bị thu hồi để thực hiện dự án thì chủ yếu là diện tích đất trồng lúa nước còn lại với diện tích là 35.750,3 m2, tổng số tiền bồi thường là 12.727.106 nghìn đồng. Sau khi tiến hành thống kê, kiểm đếm, lên phương án bồi thường và công khai phương án theo quy định. Hội đồng bồi thường đã mời các hộ đến nhận tiền bồi thường và các khoản hỗ trợ theo quy định. Nhìn chung các hộ đều thống nhất nhận tiền và bàn giao mặt bằng cho dự án đúng quy định. Ngoài ra, còn một số hộ không nhất trí nhận tiền với lý do không đồng ý với giá bồi thường của Nhà nước. Hội đồng bồi thường đã phối hợp với UBND phường Thịnh Đán tổ chức buổi đối thoại với các hộ dân không nhận tiền bồi thường để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của các hộ. Đồng thời, các cơ quan chuyên môn cũng giải thích về các chế độ, chính sách có liên quan cho các hộ dân. Sau khi được phân tích, giải thích chế độ chính sách, tuyên truyền vận động các hộ dân cũng đã bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án. Qua đó chúng ta thấy việc bồi thường, GPMB là hết sức phức tạp và kéo dài, đặc biệt là việc giải thích các chế độ, chính sách, vận động và tuyên truyền cho người dân hiểu để cùng phối hợp thực hiện dự án là rất quan trọng. Vì vậy cần các ban ngành, các cơ quan chức năng cùng vào cuộc để tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để từ đó tìm ra cách giải quyết có hiệu quả cao nhất cho cả người dân và chủ dự án.
  59. 51 4.2.7. Kết quả bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất Việc xác định giá cũng như những quy định bồi thường về cây cối và hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quyết định số 31/QĐ- UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Kết quả bồi thường tài sản Hội đồng bồi thường đã tiến hành thống kê, kiểm đếm tài sản của các hộ dân thuộc dự án. Kết quả được thể hiện tại bảng 4.6 như sau: Bảng 4.6. Kết quả bồi thƣờng tài sản STT Tên chủ hộ Giá trị bồi thƣờng (1000 đồng) 1 Nguyễn Thành Trung 34.286 2 Nguyễn Anh Đài 16.087 3 Nguyễn Văn Bảy 36.628 4 Nguyễn Hữu Cương 35.594 5 Nguyễn Mạnh Hùng 7.8712 6 Nguyễn Hữu Tuấn 42.436 7 Đinh Văn Hùng 12.951 8 Nguyễn Văn Trong 4.314 9 Nguyễn Văn Phụng 8.628 10 Hoàng Văn Tâm 8.628 11 Nguyễn Thành An 95.322.752 12 UBND phường Thịnh Đán 4.314 Tổng 377.052 (Nguồn Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Thái Nguyên) Qua bảng 4.6 ta thấy: có 12 hộ dân được bồi thường tài sản. Hội đồng bồi thường đã tiến hành tính toán bồi thường về tài sản cho các hộ dân với tổng số tiền tương ứng là 377.052 nghìn đồng. * Kết quả bồi thường cây cối và hoa màu trên đất Hội đồng bồi thường đã tiến hành kiểm đếm, áp giá cây cối, hoa màu, lên phương án và chi trả bồi thường cho các hộ dân. Kết quả được thể hiện tại bảng 4.7: