Khóa luận Đánh giá áp dụng khoa học kĩ thuật trồng cây ớt ngọt tại farm Nonilivnat - Moshav Ein yahav - Arava - Israel

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá áp dụng khoa học kĩ thuật trồng cây ớt ngọt tại farm Nonilivnat - Moshav Ein yahav - Arava - Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_ap_dung_khoa_hoc_ki_thuat_trong_cay_ot_ng.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá áp dụng khoa học kĩ thuật trồng cây ớt ngọt tại farm Nonilivnat - Moshav Ein yahav - Arava - Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN HÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT TRỒNG CÂY ỚT NGỌT TẠI FARM NONILIVNAT, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN HÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG KHOA HỌC KĨ THUẬT TRỒNG CÂY ỚT NGỌT TẠI FARM NONILIVNAT, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được tốt bài báo cáo tốt nghiệp và có được kết quả này trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô ThS. Lưu Thị Thùy Linh - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế trường Đại Học Nông Lâm (ITC), trung tâm Arava International Center for Agriculture Training (AICAT) đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để em hoàn thành được đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ông chủ farm, công nhân và những người bạn trong farm đã giúp đỡ tôi hoàn thành công việc và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 07 năm 2019 Sinh viên Lý Văn Hùng
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Sản lượng ớt của farm 44 (2018 - 2019) 19 Bảng 2.2: Doanh thu của farm 44 (2018 - 2019) 20 Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của farm 44 (2018 - 2019) 20 Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của farm 44 21 Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt ớt ngọt của farm 44 (2018 - 2019) 22 Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của farm 44 26 Bảng 3.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp cơ bản của dự án 44 Bảng 3.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án 44 Bảng 3.3: Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án 45 Bảng 3.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án 46 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án 46
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ Israel 1 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy biên chế lao động của farm 44 8 Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức farm 44 15 Hình 2.3: Hệ thống nhà lưới của farm 44 23 Hình 2.4: Hệ thống tưới nhỏ giọt tại farm 44 27 Hình 2.5: Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất 28 Hình 2.6: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của farm 44 32 Hình 2.7: Sơ đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của farm 44 37
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa sản xuất Moshav vừa chuyển giao công nghệ Là 1 trang trại, “là 1 chủ sở hữu tổng hợp của nhiều nhà farm lưới”
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu 3 1.3. Phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Thu thập số liệu sơ cấp 4 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 5 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 7 1.4.1. Thời gian 7 1.4.2. Địa điểm 7 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 8 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 8 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập 9 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 15 2.3.1. Phân tích mô hình tổ chức của trang trại 15 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 16 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 19 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 23 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập 32
  8. vi 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm và những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm 36 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 40 3.1. Tên ý tưởng khởi nghiệp: Đầu tư xây dựng nhà lưới sản xuất dưa lưới theo hướng hữu cơ tại xã Quảng Ngần huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang 40 3.2. Giá trị cốt lõi của ý tưởng dự án 40 3.3. Khách hàng 41 3.4. Hoạt động chính của dự án 42 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 43 3.5.1. Chi phí 44 3.5.2. Doanh thu của dự án 46 3.5.3. Hiệu quả kinh tế của dự án 46 3.5.4. Điểm hòa vốn của dự án 47 3.6. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): 48 3.7. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 49 3.7.1. Rủi ro có thể gặp 49 3.7.2. Biện pháp giảm thiểu rủi ro 49 3.7.3. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện 49 PHẦN 4. KẾT LUẬN 50 4.1. Kết luận thực tập tại farm 44 50 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Israel một quốc gia tại Trung Đông, bên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới với Liban về phía Bắc, với Syria về phía Đông Bắc, với Jordan về phía Đông, và lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gara của Palesstine về phía Đông và Tây, và với Ai Cập về phía Tây Nam. Với diện tích tương đối nhỏ khoảng 20.770 km vuông và dân số khoảng 8 triệu dân. Tuy nhiên lại có đặc điểm địa lý đa dạng với 60% diện tích là sa mạc. thời tiết tại Israel vô cùng khắc nghiệt và biến động nhiều trên khắp cả nước, nhất là trong mùa đông. Đặc biệt là trong khu vực nam Negev và trung tâm Arava có khí hậu hoang mạc với mùa hè rất nóng và khô, mùa đông ôn hòa và có vài ngày mưa. Hình 1.1: Bản đồ Israel
  10. 2 Mặc dù với hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về nông sản và đứng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hiện nay nông nghiệp chiếm 2,5% GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù trong lao động trong nông nghệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước nhưng Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, ca cao và đường. Như chúng ta đã biết, nông nghiệp ở Israel là một ngành công nghiệp phát triển cao: Israel là một nước xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm tươi sống và đi tiên phong trên thế giới trong công nghệ nông nghiệp mặc dù thực tế rằng địa lý của Israel không được ưu đãi cho nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, khí hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nước không có lợi cho nông nghiệp. Chỉ có 20% diện tích đất tự nhiên là canh tác An ninh lương thực đứng thứ 19 trong số 113 Quốc gia (năm 2017). Nghiên cứu và phát triển theo hướng ứng dụng đã được tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp ngành nông nghiệp phát triển dựa vào khoa học và công nghệ. Mà ớt ngọt đã xâm nhập được nhiều thị trường lớn áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt là chìa khóa cho thành công cho cây ớt phát triển được và thu lại hiệu quả trong sa mạc. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các cơ quan hợp tác nhằm tìm kiếm giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem lại những giống cây trồng mới và một loạt những cải tiến về tưới tiêu và bón phân, cơ giới, tự động, canh tác và thu hoạch. Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở thành biểu tượng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tư cách nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ
  11. 3 lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. Đây được coi là “Vườn địa đàn” được tạo ra giữa thung lũng Arava. Tổng diện tích đang sử dụng cho canh tác là 3.576ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn trái và 3% trồng hoa (số liệu năm 2014). Ớt ngọt là loại rau chính của Arava, chiếm đến 50% tổng diện tích khu vực và chiếm 60% diện tích trồng rau nói chung. Ít ai biết rằng những sản phẩm rau quả từ Arava (một trong những vùng khô cằn nhất thế giới) lại chiếm tới trên 60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của israel và 10% tổng sản lượng hoa khẩu. Vùng đất này được ví như “thung lũng silicon” của ngành nông nghiệp Israel. Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam, góp phần thực hiện chiến lược “phát triển bền vững” , đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất lượng cảnh quan môi trường sinh thái, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng cao. Qua 10 tháng thực tập nghề nghiệp tại Israel nói chung và farm Nonilivnat nói riêng xuất phát từ thực tiến học tập và làm việc tại israel được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - Phát triển Nông thôn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Lưu Thị Thùy Linh đã cho em cơ hội để em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá áp dụng khoa học kĩ thuật trồng cây ớt ngọt tại farm Nonilivnat - Moshav Ein yahav - Arava - Israel”. 1.2. Mục tiêu a) Về chuyên môn nghiệp vụ + Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của farm 44 moshav ienyahav - vùng Arava – Israel. + Trên cơ sở đánh giá quá trình sử dụng đất nông nghiệp và ứng dụng các công nghệ khoa học trong sản xuất ớt ngọt ở Israel làm cơ sở cho việc đề xuất hướng cải tạo và sử dụng hợp lý hơn nguồn tài nguyên đất đai ở việt nam để đạt hiệu quả kinh tế xã hội đạt hiệu quả cao nhất.
  12. 4 + Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của farm 44 Nonilivnat - Moshav Ein Yahav - vùng Arava – Israel. + Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ (cây trồng cụ thể) tại farm + Về thuận lợi khó khăn và những biện pháp giải pháp nào có thể áp dụng tại Việt Nam. + Đánh giá hiện trạng và hiệu qủa sử dụng nhà lưới và hệ thống tưới nhỏ giọt. + Đánh giá hiệu quả kinh tế và năng suất về ớt ngọt b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm + Có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. + Bỏ thói quen trì hoãn và lãng phí thời gian. + Không ngừng học hỏi để nâng tầm bản thân. + Luôn giữ tính kỷ luật để rèn luyện bản thân. + Lắng nghe và đón nhận những ý kiến đóng góp từ những công việc hàng ngày. + Không làm ảnh hưởng đến công việc và người quản lí. + Học hỏi các công nghệ và sáng chế mới. + Có trách nhiệm với công việc mình làm thực hiện theo công việc được giao. 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Nonilivnat trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại từ chủ farm người quản lý farm Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình cơ
  13. 5 bản của trang trại như: Họ tên, số điện thoại, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường. + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ sinh, chăm sóc cây, kiểm tra bệnh, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ trang trại cung cấp. + Phương pháp thảo luận: Cùng với bạn cùng nhóm và có trao đổi với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại
  14. 6 bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất + GO giá trị sản xuất (Gross Output): 푛 = ∑ 푃푖푄푖 푖=1 Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i. Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính cho một năm (vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm). + VA giá trị gia tăng (Value Added) VA = GO - IC Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost). 푛 IC = ∑푖=1 푖 Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác Hay VA = V + C + M Trong đó: V là chi phí lao động sống. C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài sản cố định). M là giá trị thặng dư.
  15. 7 Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần). + VA/IC (tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là bao nhiêu). 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 1.4.1. Thời gian Hơn 10 tháng thực tập học đi đôi với thực hành kể từ ngày 28/07/2018 đến hết ngày 21/06/2019. 1.4.2. Địa điểm Farm 44 Nonilivnat (Ein yahav - Arava - Irael).
  16. 8 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập Tên cơ sở thực tập: Farm 44 Ein yahav. Địa chỉ: Ein yahav - Arava - Irael. Điện thoại: 0523666189 Email: livnata@arava.co.il Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: farm 44 EinYahav là một trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là ớt ngọt. Trang trại thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, thu hoạch. Sơ đồ bộ máy tổ chức: Tổ chức bộ máy, biên chế và lao động của farm 44 gồm có: Chủ Trang Trại Quản lý(công nhân) (01 người ) Công nhân Sinh viên (07 người) (04 người) Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy biên chế lao động của farm 44 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)
  17. 9 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập Nội dung và kết quả đạt được từ Kiến thức, kỹ năng, thái độ học STT các công việc đã thực hiện hỏi được thông qua trải nghiệm Chuẩn bị cho vụ trồng (giữa Rèn luyện khả năng chịu đựng của tháng 7): Cùng với công nhân cắt bản thân, biết cách phân loại rác 1 bỏ nilong và dọn nilong lên xe chở, thải, ứng dụng máy móc trong sản kéo lưới che và tiến hành cắm cột xuất nông nghiệp, giảm thiểu sức sắt và kéo dây nối. lao động. Trồng cây con (giữa tháng 8): Biết được cách thức chọn, trồng cây Cùng với công nhân chở cây con ra con, nắm được các kỹ thuật xử lý sâu 2 trang trại, trồng cây, kiểm tra tình bệnh hại, sử dụng khoa học kỹ thuật trạng của bộ rễ, kiểm tra hệ thống trong sản xuất nông nghiệp. nước tưới và các sâu bệnh hại. Chăm sóc (tháng 9 đến tháng 11): Nắm được các kỹ thuật chăm sóc, Cùng với công nhân kéo dây, móc phòng trừ sâu bệnh hại. khóa dây nối, tỉa cành, tỉa hoa, kiểm Biết cách sử dụng các sinh vật thiên 3 tra sâu bệnh hại, tiến hành rắc thiên địch và các biện pháp sinh học khác địch, phun thuốc bảo vệ cây trồng, trong chăm sóc cây trồng, hạn chế sử nhổ cỏ, sới đất tạo sự thông thoáng dụng chất hóa học. tơi xốp cho đất trồng. Thu hái (tháng 11 đến giữa tháng Biết được cách thức thu hái ớt, các 4): Cùng với công nhân thu hái ớt, công việc trong xử lý, chế biến và đổ ớt vào dây chuyền, cắt tỉa cuống, đóng gói sản phẩm ớt của trang trại. 4 chọn lựa quả không đạt chất lượng, Biết cách tổ chức quản lý công việc. xếp ớt lên kệ gỗ. Ứng dụng máy móc trong thu hoạch, phân loại, giảm thiểu sức lao động. Dọn dẹp trang trại (giữa tháng 4 Rèn luyện khả năng chịu đựng của đến đầu tháng 6): Cùng với các bản thân, biết được cách thức sử công nhân mở lưới, nhặt rác, kéo dụng, ứng dụng máy móc trong công 5 dây, tháo lắp ống nước, nhổ cây, việc để tăng năng suất lao động. dọn dẹp rác thải, ủ đất. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả.
  18. 10  Nội dung chi tiết công việc: Công việc 1: Kéo lưới che sau thời gian phơi ải - Thời gian: 30/07/2018 - 10/08/2018. - Dụng cụ: Cây gỗ dài, kim nhựa, cuốc, xẻng. - Cách làm: Tiến hành kéo lưới che sau thời gian phơi ải, lưới che sẽ được kéo căng dưới sự giúp sức của đầu máy kéo. Sau đó, lấp lại bằng đất chắc chắn tránh gió cát ở sa mạc. Kiểm tra, khắc phục các vết rách của lưới. Sau khi hoàn thành việc kéo lưới che của mái nhà, tiến hành kéo lưới đen che phủ nhà kính, nhằm giảm ánh nắng của mặt trời chiếu vào nhà kính. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng thích ứng vượt qua khó khăn của bản thân, biết cách ứng dụng máy móc trong sản xuất, giảm thiểu sức lao động. Công việc 2: Cắt nilong - Thời gian: 30/07/2018 - 10/08/2018 - Dụng cụ: Dao cắt, chổi quét - Cách làm: Sử dụng dao cắt, cắt bỏ nilong phủ kín trên mặt đất. Tập trung nilong dọn lên xe chở chuyên dụng, chở rác bãi rác. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, cẩn thận trong công việc, phân loại rác, đoàn kết hoàn thành công việc được giao. Công việc 3: Cắm cột sắt, kéo dây nối - Thời gian: 11/08/2018 - 18/08/2018 - Dụng cụ: Cột sắt, dây thừng, dao cắt - Cách làm: Gỡ bỏ những cột sắt được cột lại từ năm ngoái, tiến hành cắm, cột sắt sẽ được cắm theo từng hàng ớt và các hàng cột sắt được cắm ngang hàng nhau. Khoảng cách giữa 2 cột sắt trong một hàng ớt khoảng 10 m. Kéo dây thừng theo hàng ngang của cột sắt. Công việc này nhằm mục đích làm khung cho việc kéo dây giữ cho cây ớt không bị đổ trong vụ mùa.
  19. 11 - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân,biết cách cắm cột sắt và kéo dây thừng đúng khoảng cách và kỹ thuật Công việc 4: Kiểm tra ống dẫn nước, nhổ cỏ dại - Thời gian: 19/08/2018 - 23/08/2018 - Dụng cụ: Cuốc, xẻng, dao - Cách làm: Đi bộ dọc theo luống ớt kiểm tra hệ thống ống dẫn nước. Nếu bị rò rỉ nước thì phải sửa chữa. Loại bỏ những cỏ dại còn xót lại. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính tỉ mỉ cẩn trọng trong công việc. Công việc 5: Trồng cây con - Thời gian: 24/08 /2018 - 29/08/2018 - Dụng cụ: Cây chọc - Cách làm: Sử dụng cây chọc (cây gỗ có đầu chọc có đường kính khoảng 4 cm) tiến hành chọc lỗ. Khoảng cách lỗ 40cm, chọc lỗ ngay dưới ống nước nhỏ giọt. Kiểm tra cây giống (loại bỏ cây không đạt tiêu chuẩn), tiến hành trồng cây. Chú ý, cẩn trọng trong việc nhấc cây con khỏi khay giống, lấp kín gốc rễ ớt. - Bài học kinh nghiệm: Biết được cách chọc lỗ, khoảng cách trồng giữa các cây. Nắm được cách thức lựa chọn, quy trình trồng cây con. Công việc 6: Kiểm tra cây, trồng dặm - Thời gian: 30/08 /2018 - 03/09/2018 - Dụng cụ: Khay giống mới - Cách làm: Đi dọc theo luống ớt, kiểm tra tình trạng cây con sau khi trồng, nếu có hiện trạng cây con chết, sâu bệnh hoặc vàng lá. Tiến hành loại bỏ và trồng dặm cây con mới. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính cẩn thẩn trong công việc, hoàn thành công việc được giao. Công việc 7: Căng dây, móc ghim sắt - Thời gian: 04/09/2018 - 31/12/2018
  20. 12 - Dụng cụ: Dây thừng, ghim sắt. - Cách làm: Khi cây trồng cao hơn 30 cm nông dân tiến hành kéo và căng dây, công việc này nhằm mục đích giữ cho cây không bị nghiêng đổ. Sử dụng ghim sắt móc khóa giữ dây căng và dây treo. Công việc này sẽ được tiến hành liên tục đến khi cây phát triển hết chiều cao. - Bài học kinh nghiệm: Biết cách căng dây thừng và móc ghim sắt nhằm giữ cho cây không bị đổ, rèn luyện tính tỉ mỉ và kiên nhẫn. Công việc 8: Làm cỏ, xới xáo đất - Thời gian: Bất cứ khi nào có cỏ dại phát triển. - Dụng cụ: Gang tay lao động, cuốc. - Cách làm: Tiến hành nhổ cỏ dại phát triển dưới gốc ớt, xới xáo đất làm đất tơi xốp nhằm hạn chế sự phát triển và cạnh tranh chất dinh dưỡng của cỏ dại. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được các kỹ thuật chăm sóc cây trồng, loại bỏ cỏ dại, xới xáo đất trồng. Công việc 9: Tỉa cành, tỉa hoa - Thời gian: Từ khi cây ra hoa đợt 1 - Dụng cụ: Kéo - Cách làm: Sử dụng kéo cắt cắt tỉa những cành nhỏ, cành chậm phát triển đồng thời cắt bỏ hoàn toàn lứa hoa đầu tiên của cây. Nhằm mục đích tập trung chất dinh dưỡng để phát triển cành chính, giúp cây đạt năng suất và sản lượng cao hơn. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được cách cắt tỉa lá và hoa ớt đúng quy trình nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Công việc 10: Kiểm tra sâu bệnh, rắc thiên địch, đặt hộp ong nghệ - Thời gian: 02/10/2018 - 29/10/2018 - Dụng cụ: Thuốc thu hút thiên địch, hộp ong nghệ - Cách làm: Kiểm tra sâu bệnh bằng mắt thường. Sử dụng thuốc rắc trên
  21. 13 bề mặt lá ớt và đăt vào dây của hàng ớt. Khi cây bắt đầu ra hoa, tiến hành đặt các hộp ong nghệ vào các nhà kính trồng ớt. Nhằm mục đích thụ phấn cho cây trồng, tăng năng suất, chất lượng và sản lượng quả. - Bài học kinh nghiệm: Nắm được các kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại. Biết cách sử dụng các sinh vật thiên địch và các biện pháp sinh học khác trong chăm sóc cây trồng, hạn chế sử dụng chất hóa học. Biết cách sử dụng ong thụ phấn để tăng năng suất cây trồng. Công việc 11: Thu hái ớt - Thời gian: 26/11/2018 - 05/04/2019. - Dụng cụ: Xe đẩy, hộp, kéo. - Cách làm: Tiến hành thu hái ớt, sử dụng kéo cắt những quả đã chín và chuyển màu >70%. Sau khi cắt, ớt được bỏ vào thùng nhựa (có hình hộp chữ nhật cao khoảng 30cm, rộng 30 cm, dài 50cm) và đặt trênxe đẩy (cấu trúc đơn giản, có 4 bánh xe thuận tiện cho việc đi lại, có thanh tay cầm thuận tiện kéo hoặc đẩy xe). Sau khi xe đẩy đầy (4 hộp) thì đẩy ra khỏi hàng ớt, tập trung về xe chuyên chở. Cắt ớt liên tục cho đến khi đủ đơn hàng của trang trại. Sau đó xe chuyên chở sẽ chở về nhà máy. - Bài học kinh nghiệm: Biết cách thức thu hái ớt, tính cẩn thận trong việc thu hái vì ớt dễ bị dập hỏng. Công việc 12: Dọn dẹp trang trại - Thời gian: 06/04/2019 - 25/05/2019. - Dụng cụ: Dao, chổi nhựa, cuốc, xẻng, kéo. - Cách làm: Tiến hành thu ống dẫn nước và buộc gọn lên các cột trụ của nhà kính (nếu ống dẫn đã sử dụng 2 năm thì loại bỏ vì chất lượng ống không còn đảm bảo, rò rỉ nước. Các ống này sẽ được tập trung và mang ra bãi rác). Tháo cột sắt và dây nối (cột sắt được buộc chặt cột trụ của farm tiếp tục sử dụng cho năm sau). Tháo ghim sắt giữ hàng ớt, thu dọn dây căng giữa các hàng ớt. Tiến hành mở lưới trần nhà (hỗ trợ của đầu kéo). Phân loại từng loại rác như:
  22. 14 Ống dẫn nước, dây nhựa, rác nông nghiệp Mỗi loại rác sẽ được mang ra từng khu bãi rác riêng để xử lý (đây là quy định của moshav, phân chia thành từng khu bãi rác riêng biệt để thuận tiện cho việc xử lý và tái chế. Nếu trang trại nào không phân loại rác trước khi vận chuyển ra khu rác sẽ bị phạt tiền). - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện được khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, biết được cách thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong công việc để tăng năng suất lao động. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả. Công việc 13: Chuẩn bị đất cho vụ sau - Thời gian: 26/05/2019 - 13/06/2019. - Dụng cụ: Cuốc, xẻng, dao. - Cách làm: Tiến hành lên luống đất, rắc phân lên bề mặt luống. Lắp đặt, kiểm tra hệ thống ống nước (ống nước có thể bị thủng do quá trình thu dọn và bảo quản không tốt, cần phải kiểm tra sự hỏng hóc của hệ thống nhằm hạn chế sự rò rỉ nước, tiết kiệm nước). Kéo nilong phủ kín mặt đất. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả. Biết cách lắp đặt và kiểm tra hệ thống ống nước. Qua quá trình thực tập và trực tiếp làm các công việc tại trang trại em đã nắm vững được một số kiến thức cơ bản về trồng trọt ớt ngọt. Có thể làm thành thạo một số các công việc trong trang trại, biết cách sử dụng thuốc, chăm sóc cây trồng và áp dụng kiến thức đó trong trồng trọt tại gia đình
  23. 15 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 2.3.1. Phân tích mô hình tổ chức của trang trại Mô hình tổ chức của trang trại được thể hiện qua sơ đồ sau: Chủ Trang Trại Quản lý Công nhân Sinh viên Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức farm 44 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:  Chủ trang trại (ông Nonilivnat 42 tuổi, đã tốt nghiệp trung học phổ thông): Có nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các loại công cụ dụng cụ, máy móc trang thiết bị. Là người trực tiếp quản lý, tham gia và giám sát quá trình trồng trọt từ lựa chọn giống, nguồn giống, nuôi, chăm sóc, phòng ngừa và điều trị bệnh. Đánh giá, kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm. Là người trực tiếp trả lương cho công nhân viên.  Quản lý (ông Yotrak 38 tuổi, là người Thái Lan, đã tốt nghiệp trung học phổ thông, đã có 5 năm kinh nghiệp và làm việc tại trang trại): Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của trang trại. Kiểm tra, điều hành, quản lý công nhân và sinh viên trong hoạt động sản xuất.
  24. 16 Quản lý chỗ ở, sinh hoạt của tất cả công nhân và sinh viên. Kịp thời báo cáo tình hình với chủ trang trại khi có vấn đề.  Công nhân: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất dưới sự điều hành giám sát sự hướng dẫn của chủ trại, kỹ sư và quản lý. Theo dõi sự phát triển của cây trồng, phản hồi và nhận phản hồi tình trạng cây trồng hàng ngày, có hướng xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Hoàn thành mọi công việc được giao.  Sinh viên: Cùng với công nhân lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của trang trại. Tham gia đầy đủ các buổi học của trường cũng như hoàn thành tốt mọi công việc của trang trại. Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau. Chủ trang trại sẽ là người giao công việc và chỉ đạo sát sao công việc, hướng dẫn kỹ thuật mới. Lao động và sinh viên nếu có bất cứ vấn đề nào đều có thể báo cáo trực tiếp với chủ trang trại hoặc gián tiếp thông qua quản lý. Trong quá trình sản xuất, chủ trang trại luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng ứng dụng trong trồng trọt. Lao động và sinh viên là người trực tiếp chăm sóc cây trồng, do đó nếu phát hiện cây bị bệnh thì báo cáo với chuyên gia nông nghiệp để có những biện pháp khắc phục kịp thời. 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 2.3.2.1.Nguồn lực từ bên trong (nội lực) a) Nguồn lực đất đai: - Trang trại có tổng diện tích sản xuất là 110 dunam (110.000 m2) - Khu đất sản xuất của trang trại tương đối tập trung và bằng phẳng - Tất cả các khu đất của trang trại có hệ thống giao thông đi lại thuận lợi,
  25. 17 thuận lợi cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm. - Chủ yếu là đất sa mạc, đất cát, nghèo dinh dưỡng. Do đó, trang trại đã mất khá nhiều năm để cải tạo đất trồng bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ (chủ yếu là phân bò), mua đất mùn từ những vùng khác để rải lên bề mặt đất của trang trại. b) Nguồn lực về lao động - Chủ trang trại Trình độ học vấn: Chủ trang trại ông Nonilivnat là người có kiến thức và chuyên môn cao trong trồng ớt ngọt. Ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào sản xuất. Bên cạnh đó, ông còn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng sản phẩm được đưa ra thị trường. Thông minh, nhạy bén, sáng tạo: - Ngoài trình độ học vấn,chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan hệ thị trường. Đưa những kĩ thuật mới, tiên tiến vào trong quá trình sản xuất. - Chuyên gia nông nghiệp Có trình độ chuyên môn tay nghề cao, nắm rõ quy trình sản xuất của cây trồng. - Lao động và sinh viên Hộ trang trại có tổng số lao động và sinh viên là 12 người. Nguồn lao động của trang trại là công nhân lao động Thái Lan có độ tuổi từ 25 - 40, có sức khỏe tốt và thời hạn lao động là từ 5 - 7 năm tùy theo hợp đồng với trang trại. Sinh viên có độ tuổi từ 21 - 25 tuổi, có sức khỏe tốt và thời gian lao động tại trang trại 10 - 11 tháng. Trình độ lao động của công nhân thấp, tuy nhiên kinh nghiệm làm việc lâu và thành thạo mọi công việc trong trang trại làm việc theo kinh nghiệm.
  26. 18 Trình độ học vấn của sinh viên là cao đẳng, đại học. Đây là nhóm lao động có kiến thức, dễ dàng học tập và tiếp thu kinh nghiệm. Số giờ làm việc của lao động trong ngày: 9h/ngày, số ngày làm việc trong tháng: 24 - 26 ngày/tháng. c) Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại Tất cả các nhà kính của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới nhỏ giọt bao gồm: Hệ thống ống dẫn nhỏ giọt, hệ thống máy vi tính điều khiển, bể chứa nước, bể nước dùng cho hòa tan phân bón. Trang trại có 3 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại, chuyên chở. Trang trại có nhà máy chế biến và xử lý ớt. Bao gồm: Sân bãi, hệ thống máy móc xử lý đóng gói sản phẩm, kho lạnh, hộp nhựa, kệ gỗ, máy làm hộp đựng ớt. 2.3.2.2. Nguồn lực từ bên ngoài (ngoại lực) a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất từ khâu chuẩn bị đất trồng đến khi thu hoạch sản phẩm. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và Trung tâm nghiên cứu Arava, trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt. b) Sự đầu tư phát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh
  27. 19 tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 trăm hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân và giảm thiểu chi phí. 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 2.3.3.1. Sản lượng ớt của trang trại trong năm 2018 - 2019 (6/2918 - 6/2019) Sản lượng ớt của farm 44 trong năm 2018 - 2019 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Sản lượng ớt của farm 44 (2018 - 2019) (ĐVT: tấn/ha) Diện tích trồng Năng suất Tổng sản lượng STT Giống ớt (ha) (tấn/ha) (tấn) 1 Ớt Đỏ 11 8,0 880 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng giống ớt Đỏ với diện tích là 11ha và đem lại sản lượng rất cao cho trang trại với 8,0 tấn/ha.
  28. 20 2.3.3.2.Doanh thu của trang trại trong năm 2018 - 2019 Doanh thu của farm 44 trong năm 2018 - 2019 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Doanh thu của farm 44 (2018 - 2019) ĐVT: Shekel (1shekel= 6.300 VNĐ) Sản Thành Sản Giá bán Quy đổi sang tiền STT lượng tiền phẩm (shekel/kg) Việt Nam (kg) (shekel) 1 Ớt Đỏ 880.000 7 6.160.000 38.808.000.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy doanh thu một năm của trang trại là 38.808.000.000 đồng. 2.3.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau: Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của farm 44 (2018 - 2019) ĐVT: Đồng Đơn vị Số STT Loại chi phí Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 Chi phí thuê lao động Người 12 353.808.000 4.245.696.000 2 Chi phí điện nước Tháng 10 128.000.000 1.280.000.000 3 Chi phí phân bón Tấn 110 8.448.000 929.280.000 4 Chi phí NPK dạng lỏng Lít 110.000 13.500 1.485.000.000 5 Chi phí giống cây Cây 363.000 9.000 3.267.000.000 6 Thuốc thu hút thiên địch Lọ 1100 250.000 275.000.000 Chi phí khác (nilong, 7 400.000.000 Dây căng ớt, đinh, ) Tổng 11.881.976.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  29. 21 Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy, để trang trại có thể hoạt động ổn định cần bỏ ra chi phí lên đến 11.881.976.000 đồng/năm. Trong đó, chi phí thuê lao động là lớn nhất, trang trại thuê 12 lao động với giá 353.808.000 đồng/người/năm, vậy 1 năm cần chi 4.245.696.000 đồng/năm tiền thuê lao động. Chi phí cho điện nước sản xuất là 1.280.000.000 đồng/năm. Chi phí phân bón trang trại là 929.280.000 đồng/năm. Chi phí NPK dạng lỏng là 1.485.000.000 đồng/năm. Chi phí giống của trang trại cũng rất cao với chi phí là 3.267.000.000 đồng/năm. Chi phí thuốc thu hút thiên địch là 275.000.000 đồng/năm. Các loại chi phí khác như nilong, dây căng ớt, đinh là 400.000.000 đồng/năm. 2.3.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại Để trang trại đi vào hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí đầu tư xây dựng cơ bản như sau: Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của farm 44 ĐVT: 1000 đồng Số Đơn Thành Số năm STT Khoản mục vị Đơn giá Thành tiền tiền sau lượng khấu tính khấu hao hao Xây dựng nhà 1 Cái 10 1.700.000 17.000.000 20 850.000 kính 2 Bể chứa nước Cái 10 150.000 1.500.000 20 75.000 Bể chứa phân 3 Cái 10 2.000 20.000 5 4.000 bón Ống tưới nhỏ 4 Mét 110500 4 442.000 4 110.500 giọt 5 Xe đầu kéo Chiếc 4 200.000 800.000 20 40.000 6 Xe phun thuốc Chiếc 1 95.000 95.000 15 6.333 7 Xe đẩy Chiếc 12 350 4.200 5 840 8 Động cơ làm đất Cái 1 20.000 20.000 10 2.000
  30. 22 Chi phí khác 9 (Kéo, cuốc, Cái 150.000 2 75.000 xẻng, ) Tổng 20.031.200 1.163.673 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 20.031.200.000 đồng. Trong đó chi phí cho xây dựng hệ thống nhà kính là lớn nhất với chi phí 17.000.000.000 đồng. Tuy rằng chi phí cho xây dựng nhà kính là cao nhưng đổi lại nhà kính sử dụng được trong thời gian dài, hạn chế được sự ảnh hưởng của sâu bệnh hại và sự khắc nghiệt của thời tiết. Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 1.163.673.000 đồng. 2.3.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế, nó phản ánh được năng lực của chủ trang trại, khả năng đầu tư cũng như việc áp dụng khoa học vào sản xuất Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt ớt ngọt của farm 44 (2018 - 2019) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 38.808.000.000 2 Chi phí trung gian (IC) đồng 11.881.976.000 3 Tổng chi phí (TC) đồng 13.045.649.000 4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 26.896.024.000 5 Lợi nhuận đồng 25.762.351.000 6 GO/IC lần 3,26 7 VA/IC lần 2,26 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 2.5 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là
  31. 23 38.808.000.000 đồng. Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại (2018 - 2019) là 25.762.351.000 đồng. Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là 3,25 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là 2,25 đồng. - Trang trại phát triển đem lại doanh thu cao cho trang trại. Có được kết quả này là sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. - Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và đem lại thu nhập ổn định cho lao động. Góp phần tăng giá trị GDP vùng Arava, tăng nguồn thu ngân sách đối với nhà nước. 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 2.3.4.1. Hệ thống nhà lưới, nhà kính Hình 2.3: Hệ thống nhà lưới của farm 44 Theo các nhà khoa học nông nghiệp đất nước Do Thái, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao là loại hình nhà kính ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại trên các lĩnh vực công nghệ liên quan để tạo lập ra một
  32. 24 môi trường sinh thái theo ý muốn, một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hóa thậm chí có thể loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi ra ngoài sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí không sản xuất được ngoài môi trường tự nhiên, để tối đa hoá năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối thiểu hoá các khoản chi phí sản xuất và đặc biệt là để tiết kiệm nước, vì ở Israel nước được coi là “vàng trắng”. Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khóa trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, là bước phát triển đột phá trong “nền văn minh nông nghiệp”. Mục tiêu của canh tác nhà kính không có gì khác ngoài việc nâng cao hay tạo ra các mốc phát triển đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất; và để đạt được mục tiêu cao nhất cho người sản xuất là mục tiêu năng suất, chất lượng sản phẩm và sau cùng là mục tiêu hiệu quả kinh tế và giá trị thu nhập/đơn vị diện tích hay đồng vốn đầu tư. Ở những nông trại gia đình hay những nơi có mặt bằng sản xuất hạn chế và khó khăn về nguồn nước tưới thì giải pháp nhà kính càng trở nên hết sức quan trọng. Nhà kính cần bảo đảm và đáp ứng tốt mọi tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi cho công tác chăm sóc, công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, bảo vệ thực vật, ví dụ như tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng, ngăn gây bệnh Kết cấu và cấu trúc nhà cần bảo đảm nguyên tắc cứng, nặng, đủ độ bền vững để chống lại gió mạnh. Về độ cao: Nhà kính trước hết cần bảo đảm tiêu chuẩn độ cao phù hợp với đặc điểm sinh lý và sinh khối từng loại cây trồng cụ thể (tạo lập một môi trường sinh thái tối thích cho cây trồng sinh trưởng phát triển). Độ cao nhà kính cũng là yếu tố
  33. 25 tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông gió, thông khí, tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với các loại cây trồng. Chiều cao nhà kính đôi khi còn phụ thuộc vào chiều cao của các loại máy móc, các trang thiết bị, các phương tiện cơ giới hoạt động trong nhà kính - thực hiện công việc chăm sóc/thu hoạch sản phẩm, tăng năng suất lao động. Về độ vững cứng: Ở Israel độ cứng của nhà lưới cần đạt tiêu chuẩn: “Có thể đứng vững trước sức gió tối thiểu 150 km/giờ”. Hiện tại trang trại đang sử dụng 2 hệ thống nhà lưới: Nhà lưới mái vòm và nhà lưới mái bằng. Không có sự khác biệt lớn giữa thiết kế của 2 hệ thống. Cả 2 hệ thống này đều phủ lưới che côn trùng, chủ yếu là loại 50 mắt lưới/cm2. Những lưới này có tác dụng ngăn côn trùng gây hại xâm nhập, giảm thiểu phần lớn tác nhân gây bệnh và hạn chế sử dụng hóa chất. Ngoài tác dụng che côn trùng lưới còn chống gió cát tại sa mạc. Trong nhà lưới đều được lắp đặt những màng lưới đen để tạo bóng râm nhằm giảm tia bức xạ của mặt trời vào thời điểm mùa hè nóng. Việc áp dụng kỹ thuật này đặc biệt có lợi trong điều kiện thời tiết tại Israel, vùng mà nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông cách biệt nhau quá lớn (mùa hè phủ lưới đen để giảm nhiệt độ và tia bức xạ vào cây trồng, mùa đông sẽ bỏ lưới đen để cây hấp thụ ánh sáng mặt trời). Ưu điểm: Hạn chế ảnh hưởng của khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, sâu bệnh hại, phòng trừ cỏ dại. Bài học rút ra: Biết cách sử dụng nhà lưới để hạn chế sâu bệnh hại, hạn chế ảnh hưởng của khí hậu,ánh sáng nhiệt độ của cây đảm bảo năng suất cây trồng. 2.3.4.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt Israel trở thành quốc gia tiên phong trong việc phát triển công nghệ và
  34. 26 thiết bị tưới nhỏ giọt. Có thể nói rằng, với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước: tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước. Tưới nhỏ giọt là một phương pháp tưới tiết kiệm nước và phân bón bằng cách cho phép nước nhỏ giọt từ từ vào rễ của nhiều loại cây khác nhau hoặc nhỏ lên bề mặt đất hoặc trực tiếp lên vùng có rễ thông qua một mạng lưới gồm các van và đường ống, và lỗ thoát. Nó được thực hiện bằng cách sử dụng các ống nhỏ đẻ cung cấp nước trực tiếp đến gốc cây. Trên đường ống phân phối có các điểm đầu nhỏ giọt được dán trực tiếp vào trong ống hoặc gắn thông qua các đầu kết nối với khoảng cách khác nhau tùy thuộc cây trồng và loại đất. Mỗi giai đoạn phát triển của cây cần lượng nước và dinh dưỡng khác nhau. Hệ thống này được điều khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người nông dân pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của farm 44 Thời gian 10 ngày đầu tiên 4 tháng tiếp theo 3 tháng cuối Số lần tưới/ngày 3 2 1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Những mặt lợi khi áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt tại trang trại: - Nước được cây trồng hấp thụ tối đa. - Điện năng tiêu tốn ít nhất. - Bảo trì hệ thống thấp nhất.
  35. 27 - Hiệu quả sử dụng phân bón cao nhất. - Giảm thiểu nước đọng tại thân lá hay xung quanh, tránh tạo môi trường ẩm ướt cho sâu bệnh phát triển. - Cải thiện năng suất và sản lượng nông sản. Hình 2.4: Hệ thống tưới nhỏ giọt tại farm 44 Bài học rút ra: Biết được cách tận dụng tối đa nguồn nước, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. 2.3.4.3. Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất
  36. 28 Hình 2.5: Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất Xử lý đất trước khi bắt đầu vụ mới là bước rất quan trọng trong nông nghiệp tùy vào điều kiện thời tiết của từng nước mà có cách làm khác nhau. Tại Israel vào cuối tháng 4 các trang trại sẽ tiến hành phá rau màu (theo quy định của chính phủ, chính phủ sẽ đi kiểm tra, nếu các trang trại không tiến hành phá và dọn xong trong thời gian quy định sẽ bị phạt rất nặng (khoảng 1500 shekel/ nhà kính). Vào tháng 5, 6, 7 là các tháng nóng nhất trong năm, khi phá các trang trại đồng loạt điều kiện phát triển các vi khuẩn, virut và sâu bệnh là bằng không. Đồng thời tận dụng nắng sa mạc để xử lý đất. Cách làm này như sau: - Bước 1: Dọn sạch rác, cột ống tưới nhỏ giọt lên cao tiến hành xới đất và làm đất thành đường thẳng (sử dụng máy móc trong công đoạn này). - Bước 2: Đặt ống nhỏ giọt xuống luống đất và tiến hành phủ nilong - Bước 3: Tưới nước đủ để làm ẩm đất, sau 1 thời gian các mầm cỏ dại mọc (vì đây là môi trường tốt để cây cỏ nảy mầm). Đồng thời pha một số loại thuốc diệt nấm, tuyến trùng vào nước tưới. Nhiệt độ nóng của mặt trời sẽ làm nước bốc hơi, do hơi nước mang nhiệt tốt hơn không khí. Nguyên lý tuyệt trùng
  37. 29 nhiệt ẩm và đi sâu vào lòng đất giúp tiêu diệt vi sinh vật. - Bước 4: Cắt nước, dưới cái nóng kinh khủng do nilong hấp nhiệt tốt, nhiệt độ lên đến 50 - 600C, không có nước tưới các mầm cỏ dại sẽ chết. Đợi các mầm cỏ chết hoàn toàn. - Bước 5: Mở nước lần nữa, các mầm cỏ còn dư lại mọc. Sau đó lại tiến hành cắt nước. Tiến hành liên tục như vậy trong 1 - 2 tháng sẽ tiêu diệt mầm cỏ dại đáng kể, tiêu diệt mầm bệnh như nấm, vi khuẩn rất hiệu quả. Đồng thời xác cỏ chết sẽ làm cho đất trở nên tốt hơn. Ưu điểm: Kích thích hoạt động của vi sinh vật, diệt cỏ dại. Bài học kinh nghiệm: Biết các sử dụng nhiệt độ để xử lý đất, kích thích sự phát triển của vi sinh vật. Hạn chế sử dụng chất hóa học trong xử lý đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.3.4.4. Thụ phấn, phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp sinh học Về công nghệ kiểm soát sinh học và dịch bệnh nhà kính, việc kiểm soát sinh học nhà kính đóng vai trò quyết định tới năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả kinh tế sản xuất. Để sớm phát hiện các tác động bất lợi của dịch bệnh, côn trùng, các “Tấm chỉ thị” khác nhau được đặt trong nhà kính để thu hút và phát hiện các loại côn trùng gây hại xuất hiện trong nhà kính để từ đó các kỹ sư cây trồng đi đến quyết định sử dụng biện pháp bảo vệ thực vật nào cho phù hợp. Để giúp các loại cây trồng đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất có thể, trong nhà kính được đặt các tổ ong sinh học, ong sinh học trong nhà kính được thả bay tự do để thụ phấn cho cây. Đối với các cây trồng thụ phấn như các loại ớt, cà chua thì ong sinh học “Bio-bee” đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thụ phấn - làm tăng năng suất quả. Những con ong nghệ, Bio Bee đã giúp người nông dân giải quyết được vấn đề thụ phấn diện rộng. Những thùng ong sẽ được đặt vào nhà lưới khi cây
  38. 30 trồng bắt đầu ra hoa. Với triết lý dùng côn trùng trị côn trùng, kiếm tiền từ côn trùng, Bio Bee đã nghiên cứu phát triển sản xuất các dòng Thiên địch của các dòng sâu hại cây trồng khác nha để chúng diệt côn trùng hại mà không gây hại lên môi trường. Truy cập vào website Biobee.com ta sẽ thấy ở mục IPM có ghi hai mục là Pests và Solutions. Ở mục Pest - sâu hại, người nông dân đều tìm được các thông tin cần thiết về sâu hại như hình thái và tập tính sinh học của chúng, giúp người nông dân định vị được chính xác loại sâu hại có trong farm nhà mình, bên dưới còn có thông tin liên lạc để họ có thể liên hệ với công ty để nhận được tư vấn chuyên sâu về loài sâu hại đó. Ở mục Solutions là các dòng thiên địch mỗi loài thiên địch đều được giới thiệu đầy đủ về tên, loại sâu hại chúng tiêu diệt và cách tiêu diệt, loài thì đẻ trứng lên ấu trùng sâu hại, loài thì lùng sâu hại để giết, loài thì ký sinh lên sâu hại, loại cây có thể áp dụng, lưu ý trong quá trình vận chuyển, bảo quản, thời điểm thích hợp để thả vào môi trường, lưu ý trước, trong và sau khi thả Những điều này cũng được tư vấn rất kỹ khi các chuyên gia Bio Bee tiếp xúc với người nông dân. Hiện nay dòng sản phẩm tối ưu này được Bio Bee lựa chọn sản xuất hàng loạt trong các nhà kính chuyên biệt, trong clip của trang web các bạn sẽ thấy những con thiên địch cực kỳ nhỏ sống trên lá cây to bản được cắt ra mang về xử lý, bỏ vào lọ và gửi cho khách hàng, khách hàng chỉ cầm lọ nhỏ đi rắc lên lá cây. Ưu điểm: An toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường. Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu bệnh, an toàn với con người thân thiện với môi trường. Sử dụng ong để thụ phấn cây trồng nâng cao năng suất cây trồng trong nhà lưới nhà kính 2.3.4.5. Ứng dụng công nghệ thông tin Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các
  39. 31 ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân. Ưu điểm: Tiện lợi cho người dùng kết nối điện thông thông minh với máy tính. Chủ TT có thể điều khiển hệ thống tưới nhỏ giọt từ xa thông qua điện thoại thông minh mà không cần phải ra tận đồng ruộng. Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng công nghệ để giảm thiểu sức lao động. 2.3.4.6. Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Arava - nông dân Trung tâm nghiên cứu và phát triển Arava được thành lập vào năm 1986 để phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp ở khu vực Arava. Đây là nơi quy tụ những phát minh đầu ngành, tiên tiến nhất tập trung áp dụng vào ngành trồng rau, cây cảnh, bảo vệ cây trồng, vườn ươm, nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng thủy sản, và bảo hiểm nông nghiệp. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Tổ chức những khóa học cộng đồng để phổ biến kiến thức về những khía cạnh cơ bản của ngành nông nghiệp nói chung. Những giảng viên của khóa học
  40. 32 đến từ các trung tâm phát triển nông nghiệp như Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Arava, các công ty và học viện sẽ nói về những chủ đề liên quan đến các phương pháp canh tác tiên tiến nhất, về công tác thủy lợi, tưới tiêu cho cây trồng, và bảo vệ cây trồng. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới trong ngành trồng trọt. Ưu điểm: Người nông dân luôn được tiếp cận những công nghệ mới nhất,tiên tiến hiện đại. Bài học kinh nghiệm: Như vậy ta có thể thấy rõ sự cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu. 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của trang trại được thể hiện qua sơ đồ sau: Dọn dẹp farm Tiêu Ủ đất thụ sản phẩm trồng Chuẩn Thu bị cho hái vụ trồng Trồng Chăm cây sóc con Hình 2.6: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của farm 44 Thuyết minh quy trình:  Bước 1: Dọn dẹp trang trại Sau khi kết thúc mùa vụ, người nông dân tiến hành dọn dẹp đồng ruộng. Các dụng cụ được tháo gỡ ra, đầu tiên là gỡ móc khóa ở tất cả các tầng, thu gom để sử dụng cho vụ sau.
  41. 33 Các đường ống nước nhỏ giọt được tháo và buộc gọn gàng để sử dụng cho vụ sau, nếu hết hạn sử dụng thì thu gom và mang ra bãi rác xử lý. Tháo lắp các hàng cột sắt và dây nối, cột sắt được dựng gọn vào các cột trụ của farm để tiếp tục sử dụng cho năm sau, còn các dây nối được kéo ra và mang đi xử lý ngoài bãi rác. Mở lưới hai bên, trên mái của nhà trồng, thu gom tất cả rác còn lại trong farm sau đó phân loại và mang ra bãi rác để xử lý.  Bước 2: Ủ đất trồng Sau khi tháo lắp và sắp xếp gọn gàng các thiết bị, tiến hành cắt cây chuẩn bị đất trồng. Sử dụng đầu máy lắp máy cắt đằng sau và tiến hành cắt sát gốc đẩy hết phần cây ra ngoài. Phần gốc của cây ớt được có chứa phân bón và nhanh hoai mục nên được giữ lại để tăng dinh dưỡng cho đất. Sử dụng đầu máy lắp máy cày tiến hành lên luống tạm thời. Tiến hành rắc phân lên mặt luống sau đó tưới nước đẫm cho các luống trong khoảng 4 giờ. Mục đích là để cho phân ngấm đều xuống đất cũng như làm cho đất mềm hơn để tiến hành lên luống. Sử dụng tractor với máy lên luống tiến hành lên luống, chiếc máy sẽ đánh tơi đất trộn đều phân với đất, làm tơi đất cũng như hình thành bề mặt luống cho cây. Sau khi được lên luống tiến hành lắp lại hệ thống nước tưới nhỏ giọt vào vị trí các luống kiểm tra hoạt động của đường ống nếu thấy hỏng hóc thì kịp thời sửa chữa thay thế đảm bảo sự hoạt động tốt của hệ thống. Sau khi lắp xong hệ thống tưới tiến hành kéo nilon che phủ toàn bộ mặt luống, mục đích là ủ đất tăng nhanh quá trình hoạt động của vi sinh vật, phòng trừ cỏ dại.  Bước 3: Chuẩn bị cho vụ trồng Sau thời gian ủ đất khoảng 1 tháng nông dân tiến hành cắt bỏ nilong chuẩn bị cho việc trồng ớt. Nilong rác thải sẽ được dồn và dọn đến khu xử lý rác thải bằng tractor. Công nhân tiến hành kéo lưới che sau thời gian phơi ải,
  42. 34 lưới che sẽ được kéo căng và lấp lại bằng đất chắc chắn để tránh được gió cát ở sa mạc. Sau khi kéo lưới che, công nhân lao động và sinh viên tiến hành cắm cột sắt và kéo dây nối (cột sắt được dựng gọn ở cột trụ của trang trại từ vụ trước), cột sắt sẽ được cắm theo từng hàng ớt và các hàng cột sắt được cắm ngang hàng nhau. Khoảng cách giữa 2 cột sắt trong một hàng ớt khoảng 10 m. Công việc này nhằm mục đích làm khung cho việc kéo dây giữ cho cây ớt không bị đổ trong vụ mùa. Tiến hành chọc lỗ trồng cây con, chọc lỗ theo kiểu nanh sấu, cây cách cây 40cm.  Bước 4: Trồng cây con Giống cây con được lấy từ công ty giống uy tín tại Israel Hishtil. Quá trình trồng diễn ra vào buổi sáng sớm khi thời tiết mát mẻ tránh cây con bị héo do thời tiết nắng nóng. Tiêu chuẩn lựa chọn cây con trồng: Cây khoẻ mạnh, cân đối, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh.  Bước 5: Chăm sóc Trồng dặm: Sau khi trồng 3 - 4 ngày, kiểm tra cây chết, vứt bỏ và trồng dặm cây con mới. Tưới nước: Người nông dân sử dụng máy tính thông minh để giúp họ đo lượng nước cần thiết cần phải cung cấp cho cây trong từng giai đoạn phát triển. Bón phân: Hệ thống tưới nhỏ giọt sẽ kiêm luôn nhiệm vụ bón phân. Người nông dân pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Căng dây: Khi cây trồng cao hơn 30 cm nông dân tiến hành kéo và căng dây, công việc này nhằm mục đích giữ cho cây không bị nghiêng đổ. Công việc
  43. 35 này sẽ được tiến hành liên tục đến khi cây phát triển hết chiều cao. Đặt hộp ong nghệ: Khi cây bắt đầu ra hoa, tiến hành đặt các hộp ong nghệ được lấy từ công ty BIO BEE vào farm ớt. Nhằm mục đích thụ phấn cho cây trông, tăng năng suất, chất lượng và sản lượng quả. Những sâu bệnh thường gặp: Sâu hại cây ớt Các loại sâu hại chính: Bọ trĩ, rầy mềm, rầy đen, nhện đỏ. Sâu phá hại lá non, đọt non, bông, trái non bằng cách hút nhựa làm lá quăn queo.
  44. 36 Bệnh thán thư Do nấm Collectotrichum gây ra: Vết bệnh trên trái là các vòng đồng tâm lõm sâu, có màu từ vàng đến nâu đậm. Cách phòng tránh: Sử dụng các thiên địch như: Nhện, ong, ruồi đực vô sinh, sử dụng bẫy. Những nhà lưới tại Israel có tác dụng ngăn côn trùng gây hại xâm nhập, giảm thiểu phần lớn tác nhân gây bệnh và hạn chế sử dụng hóa chất.  Bước 6: Thu hoạch, Thu hoạch: Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch.  Bước 7: Đưa đi tiêu thụ Ớt được thu hoạch và đưa vào nhà packing house để sơ chế và bảo quản rồi đưa đi xuất khẩu bằng các xe tải lớn. Bài học kinh nghiệm: - Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý từ làm đất, trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ. - Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật tiến tiến hiện đại. 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm và những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và nhà bán lẻ thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. Trang trại có kênh tiêu thụ là:
  45. 37 Doanh nghiệp Người tiêu Trang trại 44 Siêu thị bán lẻ nước ngoài dùng Hình 2.7: Sơ đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của farm 44 (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Thị trường chủ yếu khi xuất khẩu ở Israel chủ yếu là các nước: Mỹ, Nga, Châu Âu Tiêu thụ trong nước nhưng không đáng kể Trong những thị trường xuất khẩu đó chủ yếu là các nước châu âu là chủ yếu nhưng giá cả luôn thấp hơn so với các nước như so với Mỹ thị trường tiêu thụ ít hơn nhưng giá cả cao hơn nhưng muốn bán qua thị trường Mỹ về mẫu mà rất khắt khe cho những sản phẩm qua nhiều giai đoạn kiểm tra qua đó còn có ngày hội chợ triển lãm nông nghiệp được gọi là Open Day ở vùng Arava do Icat tổ chức là hội chợ nông nghiệp thường niên là hội chợ lớn nhất của Israel. Hội chợ sẽ chia ra làm rất là nhiều khu và có nhiều nhà kinh doanh cũng như doanh nghiệp các nước quan tâm đến nông nghiệp tham gia bên ngoài sẽ trưng bày các sản phẩm tiến tiến các trang thiết bị máy móc được áp dụng vào nông nghiệp như (máy cày, hệ thống xử lí đất, máy xúc các thiết bị cơ giới hạng nặng.) bên trong là các khu giải pháp về nông nghiệp về hệ thống tưới nước nhỏ giọt các công nghệ mới sản phẩm mới để đem bày bán quảng bá sản phẩm của mình tập trung các mối làm ăn. Qua đó chúng ta có thể hiệu được niếu muốn sản phẩm mình sản xuất ra được nhiều người biết đến chúng ta cần gây dựng tạo ra được thương hiệu ổn định và mẫu mã sản phẩm phải đẹp bắt mắt để đi cùng với chất lượng của sản phẩm phải cho khách hàng có sự uy tín vào sản phẩm của mình tạo nên mới có thể quảng bá trên thị trường lớn không chỉ là trong nước mà còn hướng đến xuất khẩu biết liên kết lại với nhau.
  46. 38 Ngoài ra triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội cùng một lúc nhìn thấy được tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính các tiến bộ cải tiến trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái. Bài học kinh nghiệm sau khi đi thực tập tại Israel Sau hơn 10 tháng đi thực tập tại Israel em đã học tập và đúc kết được những kinh nhiệm về sản xuất nông nghiệp hiện đại như: Biết cách sử dụng nhà lưới để hạn chế sâu bệnh hại, hạn chế ảnh hưởng của khí hậu, ánh sáng nhiệt độ của cây đảm bảo năng suất cây trồng. Biết được cách tận dụng tối đa nguồn nước, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Biết các sử dụng nhiệt độ để xử lý đất, kích thích sự phát triển của vi sinh vật. Hạn chế sử dụng chất hóa học trong xử lý đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Biết cách sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu bệnh, an toàn với con người thân thiện với môi trường. Sử dụng ong để thụ phấn cây trồng nâng cao năng suất cây trồng trong nhà lưới nhà kính. Biết cách sử dụng công nghệ để giảm thiểu sức lao động. Thấy rõ sự cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu. Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý từ làm đất, trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ. Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật
  47. 39 tiến tiến hiện đại. Qua quá trình thực tập tại Israel em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức từ nền nông nghiệp hiện đại, học hỏi được tác phong làm việc, cách thực hiện quản lý của nguời Do Thái và bổ sung thêm được vốn tiếng Anh cho bản thân.
  48. 40 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 3.1. Tên ý tưởng khởi nghiệp: Đầu tư xây dựng nhà lưới sản xuất dưa lưới theo hướng hữu cơ tại xã Quảng Ngần huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang Qua thực tế em nhận thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn rất ít mô hình sản xuất nông sản sạch áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. Đặc biệt là về mô hình sản xuất dưa lưới theo hướng ứng dụng công nghệ cao còn qua xa lạ với người dân nơi đây và sản phẩm dưa lưới còn là một loại quả mới chưa được trồng nhiều tại địa phương, chủ yếu dưa lưới được bày bán tại các chợ là nhập từ Trung Quốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn rất ít mô hình ứng dụng công nghệ cao vào trồng dưa lưới theo hướng sạch tiêu chuẩn, do đó sản phẩm dưa lưới sạch tiêu chuẩn hữu cơ chưa đáp ứng đủ nhu cầy thị trường, thiếu nguồn cung cho các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch tại địa bàn. Việc xây dựng nhà lưới sản xuất dưa theo hướng hữu cơ có thể là cơ hội để thay đổi tư duy sản suất nông sản theo hướng công nghệ cao, sạch và an toàn cho người tiêu dùng và cho chính bản thân người nông dân đồng thời là mô hình thí điểm cho xã. Dưa lưới là loại quả cung cấp rất nhiều tiền vitamin A (β-carotene), vitamin C, các loại dinh dưỡng như vitamin E và axit folic là những chất chống oxy hóa quan trọng trong quá trình biến dưỡng dinh dưỡng của con người. Ngoài ra dưa lưới còn là một loại quả thơm ngon, ngọt nên được thị trường rất ưa chuộng. 3.2. Giá trị cốt lõi của ý tưởng dự án - Nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. - Tạo công ăn việc làm cho người dân.
  49. 41 3.3. Khách hàng Khách hàng Quan hệ Kênh phân phối mục tiêu khách hàng Khách hàng hướng Có nhiều kênh phân phối sản Ngày nay công nghệ tới của sản phầm là phẩm mà trang trại có thể lựa thông tin ngày càng những người nội trợ, chọn như: phát triển do đó: người yêu thích sản - Kênh gián tiếp: Qua thương - Bước đầu thông phẩm nông nghiệp lái, chợ và các siêu thị, quan hệ qua các trang mạng sạch. xã hội, chạy quảng cáo qua xã hội như youtobe, Đưa sản phẩm vào facebook. facebook, để giới chuỗi các siêu thị, - Kênh trực tiếp: Người tiêu thiệu về mô hình và cửa hàng nông sản dùng có thể mua trực tiếp sản sản phẩm tới người sạch, các cửa hàng phẩm tại trang trại. tiêu dùng. tiện lợi, khách du Tuy nhiên nếu sản phẩm bán - Tạo thương hiệu, lịch. tại chợ hoặc bán cho thương lái đảm bảo chất lượng thì rủi ro lớn, sự bấp bênh của cho sản phẩm giá cả và sự cạnh tranh của các - Về chăm sóc khách sản phẩm khác. Do đó, trang hàng: Thường xuyên trại sẽ lựa chọn kênh tiêu thụ hỏi han thăm dò ý chính là liên kết trực tiếp với kiến của khách hàng hệ thống các siêu thị, cửa hàng về sản phẩm để thay nông sản sạch tại thành phố Hà đổi cho phù hợp. Giang (ký kết hợp đồng), liên kết với một số trang trại tại địa bàn huyện. Qua đó trang trại sẽ giảm được rủi ro trong sản xuất.
  50. 42 3.4. Hoạt động chính của dự án Nguồn lực Hoạt động chính Đối tác - Về đất đai: đất đai Tìm kiếm người cùng chung ý Về tài chính: Hợp tác gia đình sẵn có diện tưởng khời nghiệp có thể là với ngân hàng, vay tích 1000m2 cùng đi thực tập Israel trở về vốn sản xuất. Hiện - Về kinh phí: hoặc từ các chương trình khác nay có rất nhiều Vốn tự có của gia như Đan Mạch, Úc ,Nhật .có chính sách vay vốn đình chung đam mê khởi nghiệp sản xuất nông nghiệp Vốn vay từ anh chị nông nghiệp sạch. với lãi suất thấp. em họ hàng - Từ nguồn lực đất đai, tiến - Về đối tác kinh Vay vốn từ ngân hành cải tạo đất đai, chuẩn bị doanh: Quan sát trực hàng cho vụ trồng. tiếp, thăm dò thị Góp vốn với người - xây dựng nhà màng nhà lưới. trường, cùng chung ý tưởng. -Tuyển dụng lao động: có thể - Điều tra khảo sát - Về lao động: Tìm tận dụng nguồn lao động dồi sản phẩm dưa hữu cơ kiếm các bạn sinh dào tại địa phương. tại hệ thống các siêu viên đã trở về từ - Tìm kiếm đầu vào: Giống, thị, cửa hàng nông Israel, Nhật, Úc phân bón, tiến hành trồng, sản sạch, các thương những bạn trẻ đam chăm sóc. lái. Để từ đó biết thực mê yêu thích nông - Huy động vốn từ gia đình, từ trạng nguồn cung nghiệp hoặc lao anh chị em họ hàng, ngân cấp, giá cả để có động sẵn có tại gia hàng. phương án liên kết đình , nguồn lao - Học tập kinh nghiệm, kỹ thuật đầu ra ổn định cho động rồi rào tại điạ tại một số trang trại trồng dưa sản phẩm của trang phương. lưới tại tỉnh Hưng Yên. trại.
  51. 43 - Tìm kiếm, tham khảo kỹ - Về tiếp thị sản - Về máy móc thuật trồng và chăm sóc cây phẩm: Nhà báo và phương tiện: Bước trên các trang mạng điện tử, các cộng tác viên để đầu tận dụng những thăm quan các mô hình trang giới thiệu sản phẩm. máy móc phương tiện trại đã thực hiện thành công vốn có cải tạo đất mô hình trồng dưa lưới sạch - Về chính sách: trong nhà lưới. Chương trình cho - Tìm kiếm thị trường đầu ra vay khuyến khích cho sản phẩm. Mục tiêu chính phát triền nông của thị trường đầu ra là chuỗi nghiệp tại địa bàn. các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch. 3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn Chi phí Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa Tổng chi phí: 667.650.000 đồng. vốn Bao gồm: Doanh thu: 600.000.000 đồng Chi phí xây dựng nhà lưới: Lợi nhuận: 352.350.000 đồng 420.000.000 đồng Điểm hòa vốn: Khi Q = 784,6 kg Chi phí trang thiết bị: 70.300.000 đồng Chi phí sản xuất hàng năm: 223.000.000 đồng
  52. 44 3.5.1. Chi phí Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng nhà lưới, trang thiết bị, chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Bảng 3.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp cơ bản của dự án ĐVT: Đồng Quy Số năm Hạng mục Giá đơn Thành tiền TT mô Tổng giá trị khấu xây dựng vị (đ/m2) sau khấu hao (m2) hao 1 Nhà lưới 1.000 400.000 400.000.000 10 40.000.000 2 Cải tạo đất 1.000 20.000.000 10 2.000.000 Tổng (1) 420.000.000 42.000.000 Dự kiến trang trại sẽ xây dựng với diện tích 1.000 m2 với tổng chi phí dự kiến xây lắp cơ bản là 420.000.000 đồng. Trong đó chi phí xây dựng nhà lưới là 400.000.000 đồng và chi phí cải tạo đất(san lấp mặt bằng, cày sới đất) là 20.000.000 đồng. Sau khi khấu hao tài sản cố định là 42.000.000 đồng/năm. Bảng 3.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng Số Thành tiền Số Đơn Đơn giá Thành tiền năm STT Tên thiết bị sau khấu lượng vị tính (VNĐ) (VNĐ) khấu hao hao 1 Ống nhựa PE 1.000 M 6.000 6.000.000 4 1.500.000 2 Ống cắm nhỏ giọt Knet 2.400 Chiếc 5.000 12.000.000 4 3.000.000 3 Máy bơm nước 2 chiếc 2.000.000 4.000.000 5 800.000 4 Téc nước 2 chiếc 3.000.000 6.000.000 5 1.200.000 5 Lọc cặn 2 Chiếc 3.000.000 6.000.000 4 1.500.000 6 Bầu giá thể 2.400 Chiếc 7.000 16.800.000 2 8.400.000 7 Bạt phủ trống cỏ dại 1.000 M 15.000 15.000.000 2 7.500.000 8 Đường điện 100 M 25.000 2.500.000 10 250.000
  53. 45 9 Các phụ kiện khác 2.000.000 2.000.000 4 500.000 Tổng (2) 70.300.000 24.650.000 Trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, do đó trang trại sẽ phải đầu tư trang thiết bị hiện đại như ống tưới nhỏ giọt với chi phí dự kiến đầu tư là 70.300.000 đồng. Sau khấu hao tài sản cố định là 24.650.000 đồng/năm. Bảng 3.3: Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án ĐVT: Đồng Số Đơn vị STT Loại chi phí Đơn giá Thành tiền lượng tính 120.000.00 1 Nhân công 12 Tháng 10.000.000 0 2 Phân bón 3 Vụ 10.000.000 30.000.000 3 Tiền điện, nước 12 Tháng 1.000.000 12.000.000 5 Bảo vệ thực vật 3 Vụ 1.000.000 3.000.000 6 Chi phí vận chuyển 3 Vụ 5.000.000 15.000.000 7 Giống 3 Vụ 12.000.000 36.000.000 Học tập kinh nghiệm, 8 10 Ngày 200.000 2.000.000 kỹ thuật Chi phí khác 9 5.000.000 (Cuốc, xẻng, dây thừng, ) 223.000.00 Tổng (3) 0 Qua bảng 3.3 có thể thấy để tạo ra sản phẩm trang trại cần các khoản chi phí sản xuất hàng năm là 223.000.000 đồng. Theo dự kiến của trang trại sẽ có 2 nhân công. Bao gồm 1 thành viên chủ dự án và thuê thêm 1 lao động với tổng chi phí là 10.000.000 đồng/tháng. Trong đó: 1 kỹ sư nông nghiệp là chủ dự án: 6.000.000 đồng/tháng 1 nhân công: 4.000.000 đồng/tháng => Tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án: (1) + (2) + (3) = 67.650.000 (đồng) Bao gồm:
  54. 46 Chi phí cố định (vốn xây lắp): 420.000.000 (đồng) Trang thiết bị kèm theo: 70.300.000 (đồng) Chi phí sản xuất thường xuyên: 223.000.000 (đồng) 3.5.2. Doanh thu của dự án Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án là: Bảng 3.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ĐVT: Đồng STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dưa Lưới Kg 12.000 50.000 600.000.000 Dự kiến sản lượng của dưa lưới là: Giá bán của Dưa Lưới có sự biến động giữa các mùa trong năm, thường giao động từ 40.000 đồng/kg đến 60.000 đồng/kg . Với diện tích trồng là 1.000m2, với 2400 cây/1.000m2 mỗi năm trồng 3 vụ, mỗi vụ thu hoạch trung bình 4.000kg và giá bán dự kiến là 50.000đồng/kg thì sau 1 năm dự kiến doanh thu của trang trại là 600.000.000 đồng. Tuy nhiên Dưa Lưới là nông sản dễ bị dập hỏng trong quá trình vận chuyển và thời gian bảo quản ngắn do đó doanh thu của dự án có thể bị giảm so với dự kiến. 3.5.3. Hiệu quả kinh tế của dự án Hiệu quả kinh tế của dự án trong một năm là: Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) 600.000.000 2 Chi phí trung gian (IC) 223.000.000 3 Tổng khấu hao tài sản 24.650.000
  55. 47 4 Tổng chi phí sau khấu hao 247.650.000 5 Lợi nhuận 352.350.000 Qua bảng 3.5 có thể thấy hiệu quả kinh tế dự kiến trong 1 năm của trang trại sau khi trừ đi các khoản chi phí đem lại lợi nhuận là 352.350.000 đồng. 3.5.4. Điểm hòa vốn của dự án Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói một cách khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Để tính toán được điểm hòa vốn ta cần một số dữ liệu, cụ thể là chi phí cố định, giá bán sản phẩm và chi phí biến đổi cho mỗi sản phẩm. Chi phí cố định trung bình một năm của dự án là: 24.650.000 đồng Giá bán sản phẩm là: 50.000 đồng. Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm: 223.000.000/ 12.000 = 18.583 đồng. Công thức: Q = FC / (P0 – VC) Trong đó: Q : Là sản lượng hòa vốn FC : Là chi phí cố định P0 : Giá sản phẩm Vc : Là chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm  Sản lượng hòa vốn của dự án là: 24.650.000 /(50.000 -18.583) = 784,6 (kg) Vậy dự án đạt điểm hòa vốn tại mức sản lượng là 784,6 kg.
  56. 48 3.6. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses) Sản phẩm nông sản sạch và an toàn Thiếu vốn đầu tư ngày càng được người tiêu dùng quan Chưa có nhiều kinh nghiệm về mô tâm. hình này trong kiến thức chuyên môn, Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh kinh nghiệm tài chính. nghiệm Thiếu thông tin về nhu cầu của thị Đất đai và khí hậu, thuận lợi trường. Sản phẩm dễ bị dập hỏng trong quá trình vận chuyển, thời gian bảo quản ngắn. Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) Nhà nước chú trọng đầu tư phát Sản phẩm chưa được nhiều người triển các mô hình nông nghiệp sạch, biết đến. an toàn Thị trường đầu ra bấp bênh, không Được sự khuyến khích của nhà ổn định. nước về ứng dụng công nghệ cao vào Sự cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất. thay thế khác. Sự phát triển của hệ thống cửa Sự cạnh tranh với dưa lưới Trung hàng, siêu thị tạo thị trường đầu ra Quốc bán rẻ trôi nổi trên thị trường. lớn cho sản phẩm. Hệ thống giao thông còn khó khăn Hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển sản phẩm.
  57. 49 3.7. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 3.7.1. Rủi ro có thể gặp - Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh. - Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này. - Rủi ro trong sản xuất: Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản lượng cây trồng. - Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Dưa là sản phẩm nông nghiệp dễ bị dập, hỏng trong quá trình vận chuyển. Ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm. 3.7.2. Biện pháp giảm thiểu rủi ro - Tìm kiếm thị trường đầu ra, liên kết chặt chẽ với các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch về tiêu thụ sản phẩm. - Tìm hiểu, học hỏi nâng cao chuyên môn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc sản phẩm. Tham quan mô hình nông nghiệp công nghệ khác. - Mua bảo hiểm nông nghiệp, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 3.7.3. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện Đây là một mô hình điểm tại xã về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa bàn, còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức, mong nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư.
  58. 50 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết luận thực tập tại farm 44 Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại farm 44 Nonilivnat moshav ein yahav, Arava, Israel. Em có một số nhận định về trang trại như sau: 1. Farm 44 ein yahav là farm trồng trọt với quy mô diện tích là 110 dunam (11ha) chủ yếu sản xuất ớt ngọt để xuất khẩu, farm đã và đang phát triển ổn định trong thời gian qua. 2. Farm đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt và có đội ngũ công nhân lao động giàu kinh nghiệm. Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ chính sách của nhà nước, trung tâm nghiên cứu phát triển Arava nên farm ngày càng phát triển và có xu hướng mở rộng quy mô. 3. Farm có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu trong trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên chất lượng ớt thành phẩm luôn được đảm bảo. 4. Mỗi năm farm thu về lợi nhuận là 25.762.351.000 đồng. Tạo thu nhập ổn định cho farm. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động của farm. 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp Việc đầu tư xây dựng nhà lưới trồng dưa lưới sạch tiêu chuẩn có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra nông sản đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch cho người tiêu dùng, tạo việc làm cho một số lao động tại địa phương.
  59. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. tu-cat.html Ngày truy cập 10/08/2019 2. 3. Ngày truy cập 10/08/2019 4. Ngày truy cập 10/08/2019 5. cong-nghe-cao-israel.html Ngày truy cập 13/08/2019 6. an-qua/280-quy-trinh-k-thu-t-tr-ng-cay-t-ng-t Ngày truy cập 20/08/2019 7. Ngày truy cập 01/09/2019 8. hang-cho-khach-hang/8388da1a Ngày truy cập 03/09/2019 9. [ Ngay truy cập 15/09/2019] 10. xuat/mo-hinh-trong-dua-luoi-tren-gia-the-nha-mang-ap-dung-tuoi-nho- giot[ ngày truy cập 15/09/2019]