Khóa luận Công tác quản lý thuế thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác quản lý thuế thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_cong_tac_quan_ly_thue_gtgt_doi_voi_doanh_nghiep_ng.pdf
Nội dung text: Khóa luận Công tác quản lý thuế thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HỒ THỊ KIỀU NHI Trường Đại học Kinh tế Huế
- KHÓA HỌC: 2015 - 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Tên sinh viên: Giáo viên hướng dẫn: HỒ THỊ KIỀU NHI THS. PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN Lớp: K49A Kiểm toán Niên khóa: 2015 -2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Huế, tháng 05/2019 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán, đặc biệt là cô Phạm Thị Hồng Quyên đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết bài báo cáo này. Cô đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn em trong việc hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Một lần nữa em xin cảm ơn cô. Tuy ba tháng thực tập không dài nhưng đây cũng là tháng ngày em được tham quan, trải nghiệm tại Cục thuế cũng như học hỏi được nhiều thứ liên quan tới ngành học. Em cũng chân thành gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo cùng quý cô bác tại các phòng ban của Cục thuế Tỉnh đã tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện tốt khóa luận của mình. Trong quá trình thực tập, thu thập số liệu và làm bài, vì còn bỡ ngỡ với môi trường làm việc nên đôi lúc xảy ra sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô để bài của em được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2019 Sinh viên thực hiện Hồ Thị Kiều Nhi Trường Đại học Kinh tế Huế
- Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CSKD Cơ sở kinh doanh GTGT Giá trị gia tăng NCT Người chịu thuế NNT Người nộp thuế NQD Ngoài quốc doanh NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế i
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 38 Bảng 2.2 Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 49 Bảng 2.4 Kết quả thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 52 Bảng 2.5 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 54 Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 56 Bảng 2.7 Tình hình hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thùa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 60 Bảng 2.8 Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 61 Bảng 2.9 Tình hình thanh, kiểm tra thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 64 Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 69 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế ii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Kết quả thực hiện thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 51 Biểu đồ 2.2 Kết quả thực hiện thu thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 53 Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 55 Biểu đồ 2.4 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 57 Biểu đồ 2.5 Tình hình hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 60 Biểu đồ 2.6 Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 62 Biểu đồ 2.7 Tình hình thanh, kiểm tra thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 65 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế iii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 42 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế iv
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ iv MỤC LỤC v PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 9 1. Lý do chọn đề tài 9 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 5 A. Tổng quan tài liệu 5 B. Tổng quan lý thuyết 7 1.1 Tổng quan về thuế 7 1.1.1. Khái niệm 7 1.1.2. Đặc điểm của thuế 8 1.1.3. Chức năng của thuế 9 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế v
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.1.4. Phân loại thuế 11 1.2. Tổng quan về thuế GTGT 13 1.2.1. Khái niệm 13 1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT 14 1.2.3. Vai trò của thuế GTGT 14 1.2.4. Nội dung của Luật thuế GTGT hiện hành 15 1.2.4.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT 15 1.2.4.2. Căn cứ tính thuế GTGT 16 1.2.4.3. Phương pháp tính thuế GTGT 20 1.2.4.4. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT 23 1.3. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25 1.3.1. Khái niệm 28 1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 28 1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 29 1.3.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh 29 1.4. Những nội dung cơ bản trong quản lý thuế 30 1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế 30 1.4.2. Nội dung của quản lý thuế 31 1.4.3. Nguyên tắc quản lý thuế 33 1.4.4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế 33 1.5. Quy trình quản lý và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thuthuế GTGT 25 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế vi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.5.1. Quy trình quản lý thuế GTGT 25 1.5.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thu thuế GTGT.26 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 36 2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 36 2.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 36 2.1.2. Tình hình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 39 2.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 40 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 40 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 41 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ 43 2.2.4. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 45 2.2.5. Tình hình thu ngân sách Nhà nưước tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 47 2.2.5.1. Tình hình thực hiện dự toán chung 47 2.2.5.2. Tình hình thực hiện dự toán sắc thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD 52 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 54 2.3.1. Tình hình quản lý đăng ký thuế 54 2.3.2. Tình hình quản lý kê khai, nộp thuế 56 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế vii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.3.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế GTGT 58 2.3.4. Tình hình quản lý hoàn thuế GTGT 59 2.3.5. Tình hình quản lý nợ thuế GTGT 61 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT 63 2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế qua các chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế 66 CHƯƠNG III. NHẬN XÉT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 72 3.1. Nhận xét công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 72 3.1.1. Những kết quả đạt được 72 3.1.2. Những mặt hạn chế 75 3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 78 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Kiến nghị 83 PHỤ LỤC 86 SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế viii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, thì yêu cầu về nguồn vốn ngày cao, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định tình hình đất nước là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (chiếm trên 80% - theo Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính). Thuế góp phần đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Không những thế, thuế còn trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống quản lý thuế đã được thiết lập từ Trương ương đến địa phương và không ngừng hoàn thiện, đảm bảo thực thi tốt, nhất quán các chính sách và pháp luật về thuế trên cả nước. Hiệu quả, hiệu lực ngày càng nâng cao. Trong đó, Luật thuế GTGT đã có hiệu lực thực thi thay cho luật thuế doanh thu và đã được sửa đổi, bổ sung. Đây là một bước tiến quan trọng, bởi thuế GTGT là một trong các sắc thuế chủ đạo, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng năm, giúp giảm trùng lặp về các khoản phải nộp cho các doanh nghiệp, giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý thuế có cơ sở để hương dẫn các doanh nghiệp thực thi trách nhiệm của mình. Từ đó hướng đến nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. Bên cạnh việc các chính sách thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện song hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên chỉnh sửa đã tạo nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt và thực hiện, điều này đã tạo kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu thuế. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế ix
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện tự nhiên, ví trị địa lý cũng như tình hình kinh tế - xã hội khá thuận lợi, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường ngày càng sôi nổi, sinh động với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển, mở rộng và đa dạng ngành nghề hoạt động. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn thuộc quy mô vừa và nhỏ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế. Song, phần thu cho ngân sách từ thuế GTGT đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại chiếm một tỉ trọng khá lớn (khoảng 30% - Theo Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế), là nguồn thu ổn định trong tổng nguồn thu ngân sách của tỉnh, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều này đặt ra cho công tác quản lý thuế yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhưng đồng thời cũng phải tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp phát triển. Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát huy vai trò của mình trong việc áp dụng các quy định của Nhà nước về quản lý nguồn thu từ thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc quản lý thuế, Cục thuế vẫn gặp phải những vấn đề như doanh nghiệp không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng gây thất thu NSNN. Do đó, công tác quản lý các đối tượng nộp thuế, ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn giảm thuế, trốn thuế cũng như công tác thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đòi hỏi cần được tiến hành một cách chặt chẽ, hợp lý để tránh thất thu NSNN. Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu tổng quát Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Mục tiêu cụ thể SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Làm rõ những cơ sở lý luận về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Phản ánh thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích các ưu điểm, nhược điểm, đánh giá hiệu quả quản lý và đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tại Phòng Kiểm tra thuế 1. - Phạm vi thời gian: Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng thời gian từ năm 2016 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập số liệu từ báo cáo của các phòng, ban thuộc Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế như phòng kiểm tra thuế, phòng kê khai kế toán thuế, phòng quản lý nợ và cưỡng chế Bên cạnh đó, còn sử dụng Internet để thu thập các số liệu từ các báo cáo khoa học đã được công bố, các công trình nghiên cứu khoa học phù hợp và cần thiết đối với đề tài đang nghiên cứu. - Ngoài ra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi ý kiến của cán bộ tại phòng Kiểm tra thuế 1 về các thông tin liên quan đến quy trình thực hiện cũng như thực trạng công tác quản lý SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên và thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. b) Phương pháp phân tích - Dựa trên số liệu đã thu thập, sử dụng phần mềm excel để xử lý, tính toán mức độ biến động, tỷ lệ biến động qua các năm của các chỉ tiêu, tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý thuế dựa trên công thức. - Dựa trên số liệu đã xử lý, phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm, so sánh và đối chiếu số liệu giữa các năm để từ đó đưa ra nhận xét và chỉ ra nguyên nhân của sự biến động đó. - Phương pháp thể hiện số liệu trên biểu đồ để phân tích đánh giá và có cái nhìn khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, kết cấu bài khóa luận gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Nhận xét công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Phần III: Kết luận và kiến nghị SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH A. Tổng quan tài liệu Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh năm 2018. Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp để đánh giá, phân tích số liệu và làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến nghiên cứu đề tài của mình. Kết quả nghiên cứu đạt được là : - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD; nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD; vai trò của các doanh nghiệp NQD; thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016. - Từ đó, nêu ra các thành tựu, hạn chế còn tồn tại, chỉ ra nguyên nhân, khó khăn và đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, chủ yếu là: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông qua các kênh thông tin đa dạng, tăng cường công tác dịch vụ hỗ trợ cho NNT, xây dựng một chính sách thuế đơn giản, phù hợp, công khai để NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cơ quan thuế SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên cũng cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, áp dụng công nghệ quản lý thuế hiện đại thông qua các chương trình tin học hoá, tự động hoá là những biện pháp mang tính cấp bách. Cơ quan thuế cần nghiên cứu ban hành, điều chỉnh các quy định về quản lý thuế chưa phù hợp để áp dụng có hiệu quả hơn trong thực tế là những biện pháp mang tính lâu dài. Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa của tác giả Hoàng Văn Hải năm 2014. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu đề tài gồm phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp; phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống tài liệu; các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, Excel; phương pháp thống kê mô tả, kiểm định giá trị trung bình để phân tích, mô tả các đặc trưng về lượng của các chỉ tiêu trong đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đạt được là: - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa. - Từ đó, luận văn đưa ra những thành tựu mà cán bộ, công nhân viên Cuc thuế tỉnh Thanh Hóa đã đạt được. Bên cạnh đó, chỉ ra những bất cập còn tồn tại và đề xuất các giải pháp như: Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế GTGT, quy định về hóa đơn, chính sách về khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng; nâng cao chất lượng của mô hình quản lý thuế theo chức năng; tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền các cấp; phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng; công tác thi đua khen thưởng; công tác kiểm tra nội bộ của Cục Thuế Thanh Hóa SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên B. Tổng quan lý thuyết 1.1 Tổng quan về thuế 1.1.1. Khái niệm Thuế ra đời từ khi nhà nước hình thành, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Theo C. Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước.” (C. Mác và Ph. Ăng-Ghen tuyển tập: tập 2, 1962) Lê Nin cho rằng: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “Thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế.” (Lê Nin toàn tập: tập 15, 2005) Trong cuốn “Tài chính công” (Gaston Jeze, “Finances Puliques”, 1934), nhà kinh tế học Gaston Jeze đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế: “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp các khoản chi tiêu của nhà nước”. Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước. Trên góc độ phân phối thu nhập, khái niệm thuế được hiểu: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Theo thời gian, khái niệm về thuế đã được bổ sung, chỉnh sửa và hòan thiện như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chỉ tiêu của nhà nước trong việ thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”. 1.1.2. Đặc điểm của thuế Đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế nhưng đều có chung những nhất quán về bản chất, đặc điểm của thuế. Bản chất của thuế được thể hiện bởi những đặc điểm sau: Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc”. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với NNT. Tính bắt buộc này liên quan mật thiết với một đặc điểm khác của thuế, đó là tính không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này cho thấy không phải ai cũng tự nguyện nộp thuế khi giá trị mình bỏ ra không tương đương với giá trị nhận được. Do đó, để đảm bảo nguồn thu lâu dài và ổn định cho ngân sách nhà nước, tính bắt buộc của thuế là cần thiết. Thứ hai, thuế mang tính pháp lý. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế và các chế tài mang tính cưỡng chế khác. Việc áp đặt pháp luật nhà nước trong việc quản lý và thu thuế gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu tài chính của nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế. Thứ ba, thuế là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công nào cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Tuy nhiên một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các hàng hóa công cộng, bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, chi xây dựng cơ sở hạ tầng, và tòa án, viện kiểm soát, hệ thống quân đội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm cuộc sống cho mọi người; chi cho hệ thống giáo dục, nghiên cứu khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật,thể dục thể thao, chi cho hệ thống an sinh xã hội, chi hỗ trợ đảm bảo công bằng cho mọi người . 1.1.3. Chức năng của thuế Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuể có 3 chức năng cơ bản, đó là: Thứ nhất, thuế bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Mỗi một loại thuế mà Nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho NSNN. Trong nền kinh tế thị trường thì vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Ở nước ta, nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm khoảng trên 80% tổng các khoản thu của NSNN (theo Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính). Thứ hai, thuế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thể hiện thông qua các sắc thuế trực thu. Ngoài ra, việc điều hòa thu nhập, định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như thuế TTĐB. Thứ ba, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (kinh tế công cộng) nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đòi hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với những ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.1.4. Phân loại thuế Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và bai trò của từng loại thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tùy vào mục tiêu, yêu cầu của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu. Phân loại theo chế độ phân cấp điều hành ngân sách Căn cứ vào chế độ phân cấp điều hành ngân sách, thuế được phân loại thành thuế trung ương và thuế địa phương. Cách phân loại này chỉ tồn tại ở các quốc gia có phần quyền tự chủ về ngân sách và thuế cho các địa phương, phổ biến là các quốc gia có thể chế liên bang. - Thuế trung ương: là loại thuế do chính quyền trung ương (liên bang) ban hành và được thu nộp vào ngân sách trung ương. - Thuế địa phương: là loại thuế do chính quyền địa phương ban hành và được thu nộp vào ngân sách địa phương. Tùy theo cách tức tổ chức chính quyền của một quốc gia có thể có nhiều cấp độ thuế địa phương, chẳng hạn như: thuế bang, thuế vùng, thuế tỉnh Ở Việt Nam, nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung – dân chủ: Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền địa phương không được phép ban hành và quản lý các loại thuế riêng. Tất cả các nguồn thu thuế do nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được thực hiện theo quy định của NSNN. Vì vậy, hiện nay ở Việt Nam không tồn tại thuế trung ương và thuế địa phương. Phân loại theo cơ sở đánh thuế Theo cách phân loại này, thuế được chia thành thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào phần thu nhập kiếm được của các tổ chức và cá nhân. Cơ sở thuế thu nhập là phần thu nhập kiếm được trong một thời kỳ nhất định của người nộp thuế. - Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào phần thu nhập tích trữ dưới dạng tài sản. Cơ sở đánh thuế tài sản là giá trị của tài sản mà NNT có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Tất nhiên, không phải mọi tài sản đều bị đánh thuế. Nhà nước thường chỉ đánh thuế vào những tài sản có giá trị lớn và có thể kiểm soát được. Tuy cơ sở thuế là giá trị của tài sản nhưng bản chất của cơ sở thuế chính là phần thu nhập đã được tạo ra trong quá khứ của NNT. - Thuế tiêu dùng: là loại thuế đánh vào phần thu nhập đem tiêu dùng ở hiện tại của NNT. Cơ sở thuế tiêu dùng là phần thu nhập đã kiếm được hoặc sẽ kiếm được của NNT đem tiêu dùng ở hiện tại. Phân loại theo phương thức đánh thuế Phương thức đánh thuế thể hiện cách nhà nước điều tiết thu nhập của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Theo cách phân loại này, thuế được chia thành thuế trực thu và thuế gián thu. - Thuế trực thu: là loại thuế do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho nhà nước. Thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của NNT, ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân. Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức và cá nhân, có xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của NNT nên nó rất có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữ các tầng lớp xã hội. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của thuế trực thu so với thuế gián thu. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có phần hạn chế là dễ gây phản ứng từ phía NNT. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Thuế gián thu: là loại thuế do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng chịu. Ví dụ: thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Dưới góc độ quy định pháp luật thuế, khác với thuế trực thu, NNT chính là NCT, thì với thuế gián thu, NNT và NCT không đồng nhất. Do điều tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thông qua cơ chế giá nên với thuế gián thu, NCT ít có cảm giác bị nhà nước đánh thuế. Ưu điểm nổi bật của thuế gián thu là nó có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn định cho NSNN. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn chế do thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hóa, dịch vụ, không tính tới điều kiện, hoàn cảnh của NCT, vì vậy không đảm bảo được sự công bằng xã hội, thậm chí còn mang tính lũy thoái so với thu nhập. Sự phân biệt giữu thuế trực thu và thuế gián thu chỉ rõ rang ở góc độ pháp lý (NNT có là NCT không hay NNT là người phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế cho một người khác). Dưới góc độ kinh tế, gánh nặng thuế thực sự do ai chịu không phụ thuộc vào đó là thuế trực thu hay thuế gián thu mà phụ thuộc vào độ co giãn của cung cầu hàng hóa, dịch vụ. 1.2. Tổng quan về thuế GTGT 1.2.1. Khái niệm Thuế GTGT (được gọi tắt là VAT – Value Added Tax) là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ở Việt Nam, thuế GTGT được ban hành thành Luật, được Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 (ngày 10/05/1997) và có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Trong quá trình thực thu, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh để phù hợp với thực tiễn nước ta trong từng thời kỳ. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc Hội ban hành thì thuế GTGT có các đặc điểm nổi bật như sau: Một là, thuế GTGT là thuế gián thu. Thuế GTGT được tính trên giá trị gia tăng cuẩ hàng hóa, dịch vụ và được thu vào khâu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. NNT GTGT là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; NCT GTGT là người tiêu dùng cuối cùng. Hai là, thuế GTGT có tính trung lập, do thuế GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế SXKD, không tạo nên sự phân biệt đối xử. Thuế GTGT không phải là một yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng. Ba là, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ nhưng chỉ tính trên GTGT của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ. Vì thế, thuế GTGT không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở giai đoạn luân chuyển trước khi tính thuế GTGT của giai đoạn sau. Bốn là, thuế GTGT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập. Vì thuế GTGT tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ mà NCT lại là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế GTGT phải trả trong giá mua so với thu nhập của họ giảm đi. Điều này có nghĩa là, nếu xét dưới góc độ tính công bằng xã hội, thuế GTGT là sắc thuế không công bằng, tỷ lệ thuế GTGT so với thu nhập của người nghèo cao hơn người giàu. 1.2.3. Vai trò của thuế GTGT Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng (đối với mọi hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không thu thuế trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên kinh doanh), nên thuế GTGT có vai trò (theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc Hội ban hành): - Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố an ninh quốc phòng. - Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ, hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế; hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp thuế 0% (không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài sản đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản phẩm đầu ra (hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động kinh doanh phát sinh thuế đầu ra. Vì vậy, thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, từ đó, thúc đẩy SXKD phát triển. - Khuyến khích và thu đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hóa đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới. 1.2.4. Nội dung của Luật thuế GTGT hiện hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc Hội ban hành gồm một số nội dung cơ bản như sau: 1.2.4.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT Người nộp thuế SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh; tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: - Tổ chức kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp dưới mọi loại hình thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã - Cá nhân kinh doanh bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh và các cá nhân hợp tác với nhau để cùng SXKD nhưng không thành lập pháp nhân. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế. 1.2.4.2. Căn cứ tính thuế GTGT Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán không bao gồm thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu. Trường SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức phải nộp sau khi được miễn, giảm. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ này. - Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở SXKD hoặc hàng hóa dịch vụ do cơ sở SXKD xuất hoặc cung ứng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không tính và nộp thuế GTGT. Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho SXKD như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng, mức khống chế hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). - Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm. - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. - Đối với xây dựng, lắp đặt là giá công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất đươc trừ để tính thuế GTGT. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ, ủy thác xuất khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động nay chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thành toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, thì giá chưa có thuế được xác định: Giá thanh toán (tiền bán vé, tem ) Giá chưa có thuế GTGT = 1+ Thuế suất (%) - Đối với điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế GTGT. - Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách: Số tiền thu được Giá chưa tính thuế = 1 + Thuế suất (%) SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vân tải, bốc xếp hay thuê lại. - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá trọn gói Giá tính thuế = 1 + Thuế suất (%) - Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT. Số tiền phải thu Giá tính thuế = 1 + Thuế suất (%) - Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá thành phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. - Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. - Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. - Đối với trường hợp mua dịch vụ, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế GTGT. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Thuế suất Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%. - Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu và được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành; dịch vụ xuất khẩu, bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. - Mức thuế suất 5%: thường áp dụng cho các ngành và lĩnh vực của nên kinh tế có liên quan đến việc cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, bao gồm: nước sạch; dụng cụ giảng dạy; sách; thực phẩm chưa qua chế biến; thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế; thực phẩm chăn nuôi; một số sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ khoa học và công nghệ; mủ cao su sơ chế, đường và các phụ phẩm; một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, thể thao và nhà ở xã hội. - Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT; không thuộc những trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 0%; không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 5%. 1.2.4.3. Phương pháp tính thuế GTGT Luật thuế GTGT quy định có 2 phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ thuế (sau đây gọi là phương pháp khấu trừ) và phương pháp trực tiếp trên GTGT (sau đây gọi là phương pháp trực tiếp). Phương pháp khấu trừ Phương pháp này áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: - CSKD đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. - CSKD đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Cách xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = - phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: - Thuế GTGT đầu ra: Bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT, được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ. - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định), chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế đầu vào theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phương pháp trực tiếp Có hai phương pháp cụ thể: xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT và xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. . Phương pháp trực tiếp trên GTGT: - Đối tượng áp dụng: Hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. - Cách xác định: SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Số thuế GTGT GTGT của vàng bạc, = × Thuế suất (10%) phải nộp đá quý bán ra Trong đó: GTGT của vàng bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng bạc, đá quý mua vào tương ứng. . Phương pháp trực tiếp trên doanh thu: - Đối tượng áp dụng: + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hằng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. + Hộ, cá nhân kinh doanh. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. + Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Cách xác định: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu × Tỷ lệ % trên doanh thu Trong đó: Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa (1%); dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (5%); sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu (3%); hoạt động kinh doanh khác (2%). SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 1.2.4.4. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT Khấu trừ thuế GTGT . Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT: - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay mua vào mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - CSKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/ quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/ quý, cuối năm CSKD thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/ quý. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, CSKD được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. . Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập pháp sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định nêu trên còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Hoàn thuế GTGT Các trường hợp được hoàn thuế GTGT: - Doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Thuế GTGT hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng hoặc theo quý phù hợp với kỳ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn (đáp ứng điều kiện hoàn thuế) không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu. Hoàn thuế GTGT không áp dụng cho hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu. - Dự án đầu tư của doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ đang trong giai đoạn đầu tư tiền hoạt động và có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Tuy nhiên dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật và dự án đầu tư chưa góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký thì không được hoàn thuế GTGT. Trong những trường hợp này, số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được kết chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ thuế GTGT đầu ra trong tương lai. - CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Một số dự án sử dụng nguồn vố hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao; người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam để tiêu dùng ngoài Việt Nam. 1.5. Quy trình quản lý và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thuthuế GTGT 1.5.1. Quy trình quản lý thuế GTGT Công tác quản lý thuế GTGT được triển khai thực hiện các quy trình quản lý thuế sau: - Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (QĐ số 422/QĐ- TCT ngày 22/4/2008), quy trình đăng ký thuế (QĐ 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009) - Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế (QĐ số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008, bổ sung QĐ số 490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009) - Quy trình Hoàn thuế (QĐ số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008, bổ sung QĐ số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009) - Quy trình Kiểm tra thuế (QĐ số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008), quy trình thanh tra thuế (QĐ 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009) Cụ thể, công tác quản lý thuế GTGT phải tuân thủ các bước sau: Đăng ký thuế và cấp mã số thuế doanh nghiệp: Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Khi đăng ký, doanh nghiệp được cấp một mã số thuế doanh nghiệp để sử dụng trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến khi không còn hoạt động. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế GTGT: Sau khi đã được cấp mã số doanh nghiệp để hoạt động, theo quy định của Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp phải nộp tờ SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên khai thuế GTGT theo quý đối với những doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề nhỏ hơn 50 tỷ đồng, thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo và nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng đối với những doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng, thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp. Quản lý thu nợ thuế GTGT: Đến hết thời hạn nộp thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, nếu doanh nghiệp vẫn chưa nộp thuế, cơ quan Thuế sẽ căn cứ vào tình hình nợ thuế trên chương trình TMS của cơ quan thuế để thông báo đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế và tiến hành các bước thu nợ, cưỡng chế tiếp theo. Kiểm tra, thanh tra thuế: Công tác này được thực hiện ở hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, hoặc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cụ thể: Công chức thuế tiến hành thường xuyên đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích, nhận xét, đánh giá xác định những hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn sai sót trong quá trình kê khai trên hệ thống để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu. Sau đó công chức thuế sẽ tiến hành phân tích những rủi ro, sai phạm trên hồ sơ tờ khai nhận được tại cơ quan thuế. Sau khi phân tích nếu có dâu hiệu nghi vấn sẽ tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 1.5.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thu thuế GTGT Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế dựa theo Quyết định 2585/QĐ-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính Ban hành Quy định về đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của người đứng đầu, cán bộ, công chức cơ quan, tổ chức thuế các cấp và Quyết định 688/QĐ-TCT về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế: Tiêu thức xây dựng dự toán và thực hiện thu NSNN: SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Tiêu thức này nhằm đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực thu thuế của cơ quan thuế, tiêu chí này được dùng để phân tích nguyên nhân biến động theo từng năm. Số thuế thực hiện - Dự toán được giao Mức độ xây dựng dự toán = Dự toán được giao Số thuế thực hiện Mức độ hoàn thành = Dự toán được giao Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ trong công tác kê khai và kế toán thuế: Tiêu thức này nhằm mục đích đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm. Số tờ khai thuế đã nộp Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp = Số tờ khai thuế phải nộp Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn = Số tờ khai thuế đã nộp Tiêu thức về công tác quản lý nợ: Tiêu thức này dùng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế ), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Số thuế còn nợ Tỷ lệ nợ (%) = Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế: Đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Mức độ hoàn thành thanh = Số doanh nghiệp đã thanh kiểm tra SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên kiểm tra Số doanh nghiệp thanh kiểm tra theo kế hoạch 1.3. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc Hội ban hành, doanh nghiệp NQD được quy định: 1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị kinh tế cơ sở do tư nhân bỏ vốn dầu tư dưới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của chủ đầu tư. Các loại hình doanh nghiệp thuốc khu vực kinh tế NQD đa dạng như: kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể, tập thể Dưới hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã. Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hợp tác. Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế theo hướng đa thành phần và phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế NQD cũng đang từng bước phát triển, khẳng định mình. 1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp NQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư còn ở mức cầm chừng, vốn đăng kí bình quân của doanh nghiệp tư nhân chỉ ở mức khoảng 1 tỷ đồng/doanh nghiệp, trình độ công nghệ trung bình, 16% ở mức lạc hậu, gần 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế NQD. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp có thể được tạo lập dễ dàng vì để thành lập chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít với mặt bằng sản xuất, hàng hóa nhỏ, quy mô nhà xưởng không lớn nên doanh nghiệp có thể giảm được chi phí cố định, tận dụng được lao động thay thế cho vốn với giá công lao động thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh. Khả năng tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên rất hạn chế, do nguồn vốn tự có thấp dẫn đến tài sản thế chấp vay ngân hàng gặp khó khăn. Vì vậy hạn chế về việc mua sắm trang thiết trị, đổi mới công nghệ. Khu vực kinh tế NQD tuy đa dạng về loại hình nhưng ít vốn và không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị, mặc khác đây là loại hình doanh nghiệp còn non trẻ nên môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định còn hạn chế về khả năng quản lí, do đó kết quả kinh doanh chưa hiệu quả. Mặc dù còn nhiều khó khăn về vốn nhưng các doanh nghiệp này đang phát triển phù hợp với sự phát triển của nước ta hiện nay. 1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hiện nay khu vực kinh tế NQD đã và đang tham gia hoạt động hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển này của khu vực kinh tế NQD đã và đang tiếp tục có những đóng góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất nước. - Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội. - Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư vào công cuộc phát triển kinh tế. - Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.3.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doang nghiệp NQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân do một hay SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra , còn phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân. Đây là loại hình kinh tế hộ gia đình kinh doanh trong một số ngành nghề như nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ. Nhìn chung, bộ phận chính, quan trọng nhất trong khu vực kinh tế NQD chính là các công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân: - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp, trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, số cổ đông tối thiểu là 3. - Công ty hợp doanh: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp doanh, và phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp. - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.4. Những nội dung cơ bản trong quản lý thuế 1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế Trong tài liệu “Khái niệm thuế và những vấn đề chung về quản lý thuế”của Tổng cục thuế nêu ra rằng: “Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành, giám sát của cơ SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.” Quản lý thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên NNT để đảm bảo tính hiệu lực – đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nước: Tổng cục Thuế ở Trung ương, Cục thuế, Chi cục thuế ở các địa phương. 1.4.2. Nội dung của quản lý thuế Điều 3 của Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung của quản lý thuế, được chi thành 3 nhóm: Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho NNT thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm: + Đăng ký thuê, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật. Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Theo quy định các đối tượng đã đăng ký kinh doanh, được cấp mã số thuế phải được đưa vào quản lý đầy đủ kịp thời. Đối tượng nộp thuế phải kê khai mọi chỉ tiêu, nội dung về thuế GTGT có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh như: Thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT được hoàn trả, thuế GTGT kỳ trước chuyển sang Đây là những đòi hỏi khách quan, tuy nhiên là thách thức không nhỏ đối với người kê khai thuế và cán bộ thuế khi nhận tờ khai để kiểm tra. Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ không đúng thực tế phát sinh mà NNT không giải trình được. + Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Kiểm tra các hồ sơ miển thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn giảm thuế, trình lãnh đạo chi cục ra quyết định, chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định. + Xóa nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt: Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn NNT lập hồ sơ xử lý nợ thuế. Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với NNT, bao gồm: + Quản lý thông tin về NNT: Thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo cục thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân thuế để thông báo và kê khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Kiểm tra thuế, thanh tra thuế: Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có vai trò công bằng cho xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên hành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận. Nhóm 3: Các chế tài đảm bảo các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả bao gồm: + Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình lãnh đạo cục thuế ra quyết đinh và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền và tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định. + Xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực của Nhà nước phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của chi cục thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của cục thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết. 1.4.3. Nguyên tắc quản lý thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.4.4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 do Quốc Hội ban hành quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau: SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế - Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Cơ quan thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ. - Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này. - Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp, tiền phạt, hoàn thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế. - Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. - Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu. - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này. - Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. - Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. - Ấn định thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. - Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật. - Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ. - Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp dãy Trường Sơn và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Diện tích của tỉnh là 5.053,990 km2. Về đơn vị hành chính, Thừa Thiên Huế gồm 1 thành phố (thành phố Huế), 2 thị xã (gồm Hương Thủy và Hương Trà) và 6 huyện (huyện Quảng Điền, huyện Phong Điền, huyện Phú Lộc, huyện Phú Vang, huyện A Lưới và huyện Nam Đông). Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt với địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích; địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều rộng vài trăm mét và đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích tụ, có cồn cát, đầm phá. Thừa Thiên Huế được thiên nhiên ưu ái, ban tặng cho những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp. Đây cũng là địa bàn đa văn hóa, quy tụ nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, công trình kiến trúc độc đáo và bảo tồn không ít giá trị văn hóa phi vật thể khác nhau. Bên cạnh đó, với vị trí nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9, nằm giữa thành phố SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh- hai trung tâm lớn là hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta; có bờ biển dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ sâu 18 - 20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn, có cảng hàng không Phú Bài nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, nên Thừa Thiên Huế có nhiều thuận lợi để mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, thành phố trong nước và thế giới với hệ thống giao thông khá phát triển cả đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không. Đây còn là tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và phát triển mạnh mẽ ngành du lịch. Với các yếu tố về đặc điểm tự nhiên nêu trên, Thừa Thiên Huế có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, trở thành một tỉnh quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung. Đặc điểm kinh tế - xã hội Do ảnh hưởng của địa hình, đại bộ phận dân cư của tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố không đều. Miền núi là địa bàn cư trú của đồng bào thiểu số, người Kinh phần lớn cư trú ở đồng bằng. Tính đến năm 2017, theo thống kê từ Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, dân số tỉnh có 1.154.310 người. Trong đó, dân số nam là 575.388 người, chiếm 49,85% và dân số nữ là 578.922 người, chiếm 50,15%. Mật độ dân số 230 người/ km2 . Dân số thành thị là 563.404, chiếm 48.81% và 590.906 người sinh sống ở vùng nông thôn, chiếm 51.19%. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động toàn tỉnh là 632.086 người, chiếm 54.76% dân số. (Phụ lục 1) Cơ cấu nền kinh tế của Tỉnh tiếp tục chuyển dịch đúng hướng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển, tình tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, đời sống nhân dân ngày một cải thiện. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Bảng 2. 1 Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 Năm Năm Năm CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 2016 2017 2018 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) (%) 7,11 7,76 7,15 Trong đó: 8,48 12,69 8,73 - Công nghiệp- Xây dựng -Nông Lâm Ngư nghiệp -1,16 2,74 3,16 -D ch v 6,41 7,11 ị ụ 8,02 -Thuế sản phẩm 3,77 6,5 Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (USD) 2.020 2.100 1.793 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 717 800 920 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng) 17.600 19.000 20.500 Thu ngân sách nhà nước (Tỷ đồng) 5.896,5 6.772 7.236 (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế) Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng, trong ba năm 2016-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế có sự biến động đáng kể, cụ thể: Năm 2016, đây là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020, đã đạt được những thành tựu sau: tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2016 ước tính tăng 7,11% so với năm 2015, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,48%; khu vực dịch vụ tăng 8,02%; khu vực nông lâm thủy sản giảm 1,16%. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,76% so với năm 2016, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao nhất với 12,69%; khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng 2,74%; khu vực dịch vụ tăng 6,41% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 3,77%. Theo báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của UBND tỉnh năm 2017 nguyên nhân tăng cao của khu vực công nghiệp – xây dựng là do ngành sản xuất, phân phối điện năm 2017 đạt mức tăng trưởng khá cao và là ngành có giá trị gia tăng lớn, ngành công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành chủ lực cũng tăng đồng loạt ở nhiều nhóm sản phẩm; tăng trưởng SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên khu vực nông, lâm, thủy sản ổn định nhờ hoạt động đánh bắt hải sản đang phục hồi sau sự cố môi trường biển. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,15% so với năm 2017. Trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,73%; khu vực dịch vụ tăng 7,11% và thuế sản phẩm trợ cấp tăng 6,5%; khu vực nông sản tăng 3,16%. Về tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người cũng có sự biến động qua ba năm, cụ thể: Năm 2016, tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người là 2.020 USD, năm 2017 tăng 80 USD (tương ứng tăng 3,96%), đến năm 2018 giảm 225 USD (tương ứng giảm 11,14%) so với năm 2016. Giá trị xuất khẩu cũng tăng dần qua các năm, từ 717 triệu USD năm 2016, tăng lên 800 triệu USD vào năm 2017 và đến năm 2018 là 920 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội và thu ngân sách nhà nước cũng có những bước chuyển biến tích cực, khi liên tiếp tăng trong ba năm từ 2016-2018. Về các vấn đề xã hội, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề tăng dần trong các năm, cụ thể: 58% (năm 2016), 60% (năm 2017) và 62% (năm 2018). Mỗi năm, tạo việc làm mới cho 16 nghìn người. Các chính sách về giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường cũng được chú trọng thực hiện và có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được chăm lo. Tóm lại, với sự quan tâm, giám sát, điều hành từ các cấp, các ngành, kết hợp với sự nỗ lực hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp và người kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã tạo ra những thành tựu đáng ghi nhận trong 3 năm qua. 2.1.2. Tình hình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Những năm qua, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, khu vực kinh tế NQD trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh. Chính sách thông thoáng của Nhà nước, của Tỉnh, với những ưu đãi trong đầu tư, đặc biệt là sự SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên thông thoáng của Luật doanh nghiệp, đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp NQD ra đời với đa dạng loại hình sở hữu như Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân Nhìn chung, doanh nghiệp NQD phân theo công ty cổ phần và công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể: Năm 2018 có đến 568 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH và 36 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần. Điều này cho thấy sự khuyết khích các DN đầu tư để phát triển có quy mô lớn hơn trên địa bàn tỉnh. Có thể nói, đây vừa là cơ hội tạo nguồn thu lớn vừa là thách thức đối với Cục thuế nếu không có sự quản lý chặt chẽ ngay từ đầu. Thực trạng các doanh nghiệp NQD hiện nay là quy mô sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp thường nhỏ, vốn thường tập trung chủ yếu ở một số ngành như xây dựng, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực này rất lớn. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp ở khu vực kinh tế NQD vẫn chưa cao. Vì vậy, công tác quản lý doanh nghiệp NQN gặp không ít khó khăn, bất cập và chưa đồng bộ. Tuy nhiên, với mục tiêu xác định phát triển doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD là chiến lược mang lại nguồn thu chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội nên Cục đã chú trọng trong công tác quản lý thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sự phát triển của doanh nghiệp NQD đã trở thành động lực kinh tế chính, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ- TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, từ đó đến nay, ngành Thuế tỉnh đã liên tục phấn đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn thực thi tốt các chính sách, quy định của pháp luật trong việc quản lý thuế, trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, các cơ sở vật chất, hệ thống thông tin trong quản lý thuế, trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, Với những đóng góp đó, cơ quan Cục thuế Thừa Thiên Huế đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động. Năm 2010, Chủ tịch nước đã tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất cho Cục thuế Thừa Thiên Huế để ghi nhận những thành tích, kết quả mà ngành Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng thuộc cơ quan Cục thuế và 9 Chi cục thuế Huyện, Thị xã và Thành phố Huế. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 42 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ Thực hiện theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định của pháp luật. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, cụ thể: - Phòng Tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý. - Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý. - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý. - Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế theo phân công quản lý. - Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục thuế quản lý. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên - Phòng Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách nhà nước; Tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế. - Phòng Quản lý thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNCN đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế. - Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế. - Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị Tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng Tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý. - Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế. - Phòng Hành chính- Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế. - Phòng quản lý các khoản thu về đất: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục thuế. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.2.4. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả quản lý và hoạt động của đơn vị, đặc biệt là đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc bố trí hợp lao động thích hợp sẽ tác động rất lớn đến kết quả công tác. Đối với ngành thuế, cán bộ, công chức là những người có vai trò đóng góp quan trọng trong việc quản lý và giám sát công tác thực hiện các quy định của pháp luật về thuế của công dân trong phạm vi quản lý của đơn vị. Do đó, một đội ngũ cán bộ với chất lượng và số lượng hợp lý sẽ có tác động tích cực đến bộ máy quản lý tại Cục thuế. Bảng 2.2 Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu (2018/2016) SL % SL % SL % (+/-) % I.Tổng số công chức 145 100,00 141 100,00 142 100,00 -3 -2, 07% Nam 86 59,31 83 58,87 83 58,45 -3 -3,49 Nữ 59 40,69 58 41,13 59 41,55 0 0 II.Theo trình độ 145 100,00 141 100,0 142 100,0 -3 -2,07 Sau Đại học 29 20,00 34 24,11 35 24.65 6 20,69 Đại học 108 74,48 99 70,21 100 70,42 -8 -7,41 Cao đẳng và trung cấp 8 5,52 8 5,67 7 4,93 -1 -12,50 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) Qua bảng số liệu trên, có thể thấy số lượng cán bộ, công chức của Cục giảm dần qua 3 năm 2016 – 2018 nhưng không biến động quá lớn. Cụ thể, năm 2016, số lượng cán SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên bộ, công chức tại Cục là 145 người nhưng đến năm 2017 còn 141 người và năm 2018 là 142 người, giảm 2,07% so với năm 2016. Sở dĩ có sự giảm nhẹ số lượng cán bộ, công chức nói trên là do Cục thuế tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế đã thực hiên chính sách tinh giảm biên chế đối với cán bộ, công chức, gọn nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức theo Nghị định số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Bên cạnh đó, một số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu cùng số lượng cán bộ được bổ sung kịp thời trong kì thi tuyển năm 2018. Phân theo giới tính Trong 3 năm 2016 -2018, số lượng cán bộ, công chức nữ luôn chiếm tỷ lệ thấp hơn cán bộ, công chức nam, với khoảng 40% nữ và 60% nam. Do yêu cầu và tính chất công việc của ngành thuế, đòi hỏi người cán bộ thuế luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, mạnh dạn đấu tranh để khai thác các nguồn thu, chủ động trong việc điều tra khảo sát doanh thu tính thuế, thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế nên tỷ lệ này là phù hợp. Phân theo trình độ Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng nhằm đáp ứng nhu cầu sự phát triển của xã hội trong 3 năm qua. Năm 2018, Cục thuế có 35 cán bộ có trình độ sau Đại học, tăng 20,69%; 100 cán bộ trình độ Đại học, giảm 7,41% và 7 cán bộ có trình độ Cao đẳng và trung cấp, giảm 12,50% so với năm 2016. Thực tế hiện nay có rất nhiều cán bộ đang theo học tiếp Đại học và sau Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Bên cạnh đó, Cục cũng chú trọng nâng cao dần khả năng về ngoại ngữ, tin học đảm của các cán bộ công chức bảo đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Nhìn chung, số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong 3 năm là tương đối phù hợp so với quy định của ngành. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.2.5. Tình hình thu ngân sách Nhà nưước tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.5.1. Tình hình thực hiện dự toán chung Thu ngân sách Nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế. Nhìn chung, qua 3 năm 2016 – 2018, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với kết quả thu ngân sách hầu như hoàn thành vượt mức chỉ tiêu dự toán hàng năm. Cụ thể, kết quả thu NSNN trong giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện như sau: SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Bảng 2.3 Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu 2018/2016 TH so với DT TH so với DT TH so với DT Thực hiện DT TH (+/-) % DT TH (+/-) % DT TH (+/-) % (+/-) % Tổng thu 3.715.926 3.844.647 128.721 103,45 4.468.890 4.627.119 158.229 103.54 4.502.336 4.746.135 243.799 105,41 901.488 23,45 Trong đó: 483.000 501.589 18.589 103.85 581.837 599.212 17.375 102.99 597.748 616.998 19.250 103.22 115.409 23.01 Thu NQD Tỉ lệ thu 13,05% 12,95% 13,00% NQD/ tổng thu (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 49 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 50 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Biểu đồ 2.1 Kết quả thực hiện thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 Trong giai đoạn 2016 – 2018, tình hình thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có sự biến động theo xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2016 số thu NSNN gần 3.845 tỷ đồng, năm 2017 với gần 4.627 tỷ đồng và năm 2018 xấp xỉ 4.746 tỷ đồng, tăng gấp 23,45% so với năm 2016. Trong đó, nguồn thu chủ yếu tập trung vào các khoản thu tiền sử dụng đất, thu thuế GTGT, lệ phí trước bạ, thu thuế đất. Đây là nguồn thu ổn định hàng năm của Cục thuế Thừa Thiên Huế. Nguồn thu NSNN từ các doanh nghiệp NQD cũng có sự chuyển biến rõ rệt, đa số các loại thuế thu từ doanh nghiệp NQD tăng dần qua 3 năm. Cụ thể: năm 2016, số thu NQD đạt hơn 501 tỷ đồng, chiếm 13.05% trong tổng thu NSNN; năm 2017 tăng lên hơn 599 tỷ đồng, chiếm 12.95% trong tổng thu NSNN và đến năm 2018 số thu NQD tăng lên khoảng 617 tỷ đồng, chiếm 13.00% trong tổng thu NSNN và tăng 23.01% so với năm 2016. Việc tăng số thu qua 3 năm, có thể thấy rằng số lượng doanh nghiệp đăng ký và hoạt động thuộc sự quản lý của Cục thuế tăng lên cũng như cho thấy được sự nỗ lực phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để đóng góp vào NSNN. Bên cạnh đó, nó SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên còn thể hiện hiệu quả của các biện pháp thu thuế kết hợp với công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đang ngày càng tốt hơn. 2.2.5.2. Tình hình thực hiện dự toán sắc thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD Trong giai đoạn 2016 – 2018, tình hình thực hiện dự toán thu tổng thể của doanh nghiệp NQD nói chung và thuế GTGT nói riêng đều hoàn thành dự toán được giao, số thu năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Bảng 2.4 Kết quả thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ DT TH DT TH DT TH % % % Tổng thuế 483.000 501.589 103.85 581.837 599.212 102.99 597.748 616.998 103.22 DNNQD Trong đó: thuế 304.491 381.099 403.578 GTGT Tỷ lệ thu GTGT/thuế 60.71 63,60 65,41 DNNQD ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Biểu đồ 2.2 Kết quả thực hiện thu thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Từ số liệu trên, có thể thấy, tỷ lệ thuế GTGT chiếm đa số trong tổng thu thuế của doanh nghiệp NQD và có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể: năm 2016 tỷ lệ thuế GTGT chiếm 60.71%, năm 2017 chiếm 63.60% và năm 2018 chiếm 65.41% trong tổng số thuế doanh nghiệp đã nộp. Từ đây, có thể khẳng định rằng thuế GTGT chính là nguồn thu chủ yếu từ doanh nghiệp NQD. Vì vậy, việc quản lý và thu thuế GTGT cần được chú trọng để đảm bảo nguồn thu NSNN ổn định của địa phương. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Tình hình quản lý đăng ký thuế Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Theo yêu cầu quản lý của ngành Thuế, việc đăng ký cấp mã số thuế của doanh nghiệp do Cục thuế cấp, sau đó được phân cấp Cục thuế quản lý hoặc phân cấp về cho các Chi cục thuế các huyện, thành phố quản lý (vì thế số thuế của doanh nghiệp nộp vào NSNN được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh hay huyện phụ thuộc vào doanh nghiệp đó do Cục thuế hay Chi cục quản lý). Tình hình đăng ký thuế (cấp mã số thuế) của các doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 đươc thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Loại hình Năm Năm Năm So sánh năm 2018/2016 Doanh nghiệp 2016 2017 2018 (+/-) (%) Tư nhân 291 191 211 -80 -27,49 Công ty TNHH 497 537 568 71 14,29 Công ty cổ phần 340 356 364 24 7,06 Hợp tác xã 13 9 9 -2 -15,38 Tổng cộng 1141 1093 1152 11 0,96 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Bảng 2.5 cho thấy: Tình hình doanh nghiệp NQD được cấp mã số thuế năm 2018 so với năm 2016 tăng 0,96% hay tăng 11 doanh nghiệp. Nhờ những chính sách khuyến khích, tạo lập môi trường đầu tư; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đã giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc đăng ký thuế. Do đó, số lượng các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Cục thuế cũng tăng dần. Trong đó loại hình công ty TNHH tăng mạnh nhất với 71 doanh nghiệp, tương ứng với 14,29% và doanh nghiệp tư nhân giảm mạnh nhất, giảm 80 doanh nghiệp, tương ứng giảm 27,49%. Việc thành lập doanh nghiệp do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, còn đăng ký thuế - mã số thuế do Cục Thuế cấp; đôi khi sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan còn thiếu chặt chẽ, nên một số doanh nghiệp có giấy phép thành lập nhưng đến đăng ký thuế chậm hoặc có giấy phép đã lâu nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký thuế. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên 2.3.2. Tình hình quản lý kê khai, nộp thuế Để phấn đấu đạt chỉ tiêu hồ sơ khai thuế đúng hạn, ngay từ đầu năm, Cục thuế đã tập trung lãnh đạo rà soát, đối chiếu tình hình đăng ký nghĩa vụ kê khai trên hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), phát hiện sai sót, từ đó yêu cầu các doanh nghiệp nộp bổ sung. Thông báo đôn đốc yêu cầu nộp tờ khai cho tất cả các doanh nghiệp nộp chậm và chưa nộp tờ khai, xử lý nghiêm các trường hợp nộp chậm hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, Luật quản lý thuế quy định cụ thể hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai và nộp theo tháng, theo quý, theo năm và theo từng lần phát sinh để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 DN chưa kê khai thuế Tỷ lệ số DN Số lượng DN DN đã kê Năm đã kê đã đăng ký khai thuế +/- % khai/đăng ký 2016 1141 1101 40 3,51 96,49% 2017 1093 1076 17 1,56 98,44% 2018 1152 1139 13 1,13 98,87% (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế) SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 56
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Biểu đồ 2.4 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Dù đã cố gắng thắt chặt quản lý việc kê khai của các doanh nhiệp, song qua số liệu bảng 2.6 có thể thấy, vẫn còn tồn tại một vài doanh nghiệp không tiến hành kê khai thuế. Tuy nhiên, tỷ lệ số doanh nghiệp đã kê khai qua 3 năm 2016 -2018 cũng đã có sự chuyển biến tích cực, cụ thể tỷ lệ năm 2016 là 96,49%, đến năm 2017 tăng lên 98,44% và năm 2018 là 98,87%. Đây là một nỗ lực lớn của Cục thuế tỉnh trong công tác quản lý kê khai thuế GTGT, đốc thúc NNT nộp tờ khai. Song, tỷ lệ này cần phải phấn đấu tăng dần lên để đạt được tỷ lệ số doanh nghiệp kê khai thuế trên số lượng doanh nghiệp đang hoạt động chiếm trên 99%. Nguyên nhân mà một số doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế là do một số doanh nghiệp NQD thuộc dạng nhỏ và siêu nhỏ, các doanh nghiệp này thường xuất phát từ các hộ kinh doanh chuyển thành nên công tác kế toán còn non kém, chưa nắm bắt đầy đủ các chính sách về kê khai và nộp thuế dẫn đến những tình trạng không kê khai hoặc kê khai chậm. Ngoài ra, tồn tại nhiều doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, không SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 57
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên phát sinh doanh thu đã không tiến hành nộp hồ sơ khai thuế hoặc các doanh nghiệp làm ăn thô lỗ dẫn đến giải thể, phá sản và ngừng hoạt động qua các năm. 2.3.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế GTGT Ngành Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính, phổ biến giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho NNT nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, NNT thực hiện đúng chính sách thuế. Công tác tuyên truyền người nộp thuế Thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện kế hoạch tuyên truyền của Tổng cục thuế, nhiều năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách thuế mới đến doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau: - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng phóng sự, chuyên đề tuyên truyền về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cục thuế đã xây dựng mạng lưới cộng tác viên với gần 20 nhà báo, phóng viên chuyên nghiệp đang công tác tại các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Mỗi tháng, chúng tôi thực hiện 24 phóng sự “Thuế và chính sách thuế” trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về chính sách thuế; giải đáp vướng mắc về chính sách; công tác cải cách hành chính thuế. Cục thuế cũng phối hợp rất thường xuyên với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Báo Thừa Thiên Huế, Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Huế, Báo Nhân dân, Báo Công thương, Văn phòng đại điện của các cơ quan thông tấn báo chí trung ương đóng trên địa bàn để tuyên truyền về chính sách thuế, tập trung vào các lĩnh vực về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. SVTH: HTrườngồ Thị Kiều Nhi Đại học Kinh tế Huế 58