Khóa luận Công tác bảo quản số trên thế giới và xu hướng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay

pdf 79 trang thiennha21 15/04/2022 4550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác bảo quản số trên thế giới và xu hướng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_bao_quan_so_tren_the_gioi_va_xu_huong_tie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác bảo quản số trên thế giới và xu hướng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay

  1. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung Khóa luận do bản thân tự nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi, dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn. Đề tài nghiên cứu Bảo quản thông tin số mang tính mới, chưa có khóa luận nào nghiên cứu trước đây. Trong quá trình thực hiện khóa luận, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các bạn học khoa Thông tin – Thư viện khóa 2005-2009, đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cô chú cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Trung tâm Học liệu Tổng hợp trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam, xin chân thành cảm ơn chị Hoàng Tuyết Anh và tiến sỹ Dan Doner đã chỉ bảo và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thị Thúy Hạnh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thu Anh 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ĐƢỢC THỂ HIỆN TRONG KHÓA LUẬN Trang Hình 1: Mô hình Đối tượng số 12 Hình 2: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ 17 Người dùng tin (Users) – Quyền (Right) – Nội dung thông tin số (Content) Hình 3: Sơ đồ quan hệ giữa công cụ truy nhập số và cán bộ 43 thư viện số Hình 4: Sơ đồ thể hiện nhiệm vụ, kỹ năng và vai trò cán bộ 47 thư viện số Hình 5:So sánh vai trò người cán bộ thư viện truyền thống 48 và hiện đại Hình 6: Biểu đồ phần trăm dân số sử dụng Internet tại Việt 70 Nam trong các năm 2005 đến 2008 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 6 PHẦN NỘI DUNG 10 CHƢƠNG 1: ĐỊNH NGHĨA BẢO QUẢN SỐ. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN SỐ 10 1.1 Định nghĩa bảo quản số và các vấn đề liên quan 10 1.1.1 Định nghĩa bảo quản số 10 1.1.2 Đối tượng số 11 1.1.3 Số hóa và quy trình số hóa 12 1.1.3.1 Lợi thế quan trọng của việc số hóa tài liệu 13 1.1.3.2 Quy trình số hóa tài liệu 14 1.1.4 Bảo quản số và bảo quản truyền thống 21 1.2 Nội dung công tác bảo quản số 22 1.2.1 Lựa chọn thông tin đưa vào bảo quản 22 1.2.2 Các nguyên nhân chủ yếu gây mất dữ liệu số 23 1.2.3 Bảo quản số 25 1.2.3.1 Làm mới dữ liệu (Refreshment) 25 1.2.3.2 Di trú dữ liệu (Migration) 26 1.2.3.3 Phần mềm đa chức năng (Emulation) 28 1.2.3.4 Bảo quản công nghệ (Technology Preservation) 28 1.3 Khảo sát Nhận thức vấn đề bảo quản thông tin số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia 31 1.3.1 Cách hiểu khái niệm Bảo quản số 33 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.3.2 Đánh giá lợi thế của tài liệu số hóa 36 1.3.3 Nguyên nhân gây mất dữ liệu số 37 CHƢƠNG 2: VAI TRÕ NGƢỜI CÁN BỘ THƢ VIỆN SỐ VÀ CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NGƢỜI CÁN BỘ THƢ VIỆN SỐ 32 2.1 Vai trò người cán bộ thư viện số 32 2.2 Các kỹ năng cần thiết với người cán bộ thư viện số 34 2.2.1 Công cụ truy nhập thư viện số và các nguồn thông tin số cho cán bộ thư viện 35 2.2.2 Năng lực và kỹ năng của người cán bộ thư viện số 37 2.2.2.1 Kỹ năng quản lý 37 2.2.2.2 Các kỹ năng về công nghệ 37 2.2.2.3 Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá 39 2.2.2.4 Dịch vụ khách hàng 39 2.2.2.5 Các kỹ năng khác 40 2.3 So sánh sự khác nhau giữa cán bộ thư viện số và cán bộ thư viện truyền thống 41 2.4 Khảo sát Nhận thức vai trò của người cán bộ thư viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia 50 CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC BẢO QUẢN SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM 55 3.1 Nhìn ra công tác bảo quản số trên thế giới 55 3.1.1 Các chương trình bảo quản số tại Thư viện Quốc gia New Zealand 55 3.1.1.1 Trang web MATAPIHI 56 3.1.1.2 Website lưu trữ - Một phần của chương trình lưu trữ số 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Thư viện Quốc gia New Zealand 59 3.1.2 Các dự án số hóa và bảo quản số thuộc Thư viện Quốc hội Mỹ 61 3.1.2.1 Chương trình Ký ức Mỹ (American Memory) 62 3.1.2.2 Chương trình Xây dựng hạ tầng và Bảo quản thông tin số Quốc gia thuộc Thư viện Quốc hội Mỹ 67 3.2 Công tác bảo quản số tại Việt Nam 70 3.2.1 Xu hướng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay 70 3.2.2 Một số khuyến nghị và giải pháp đối với công tác bảo quản số 72 3.2.2.1 Những thuận lợi sẵn có 72 3.2.2.2 Những khó khăn tồn tại 73 3.2.2.3 Một số khuyến nghị và giải pháp 74 PHẦN KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, khi nhìn vào lĩnh vực công nghệ ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, chúng ta đều thấy một số điểm tương đồng rõ rệt: các mạng lưới liên kết và băng thông ngày càng mở rộng, công nghệ thông tin đặc biệt phát triển dẫn đến sự truy cập tới các nguồn thông tin điện tử gia tăng một cách nhanh chóng. Không chỉ dừng lại trong phạm vi một đất nước, nhu cầu sử dụng thông tin điện tử tăng nhanh mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu thôi thúc các quốc gia trên thế giới hợp tác chia sẻ nguồn lực, phát triển liên kết mạng toàn cầu. Sự phát triển đó cho phép kết nối mạnh và rộng rãi, ví dụ như ở Việt Nam có thể truy cập tới mạng thông tin Úc, New Zealand, hay thậm chí tới Nhà Trắng - Mỹ. Sự phát triển công nghệ không những cho phép gia tăng số lượng truy cập, mà còn gia tăng khối lượng thông tin. Bằng chứng là hiện nay, khối lượng thông tin trên mạng đạt con số khổng lồ, khó có một phần mềm hay giải pháp nào có thể thống kê được. Tuy nhiên, số lượng khổng lồ không đồng nghĩa với chất lượng cũng “khổng lồ”. Làm thế nào để chúng ta có được nguồn thông tin trên mạng với chất lượng tốt nhất? Và một khi chúng ta có cơ hội truy cập vào nguồn tin tốt nhất đó, những gì chúng ta thu được sẽ làm thay đổi cách sống, hiệu quả học tập, làm việc của mỗi người. 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Thông tin số còn được tạo ra nhanh hơn cả tốc độ phát triển công nghệ. Sự ra đời ồ ạt đó tất yếu dẫn đến một môi trường thông tin số khó kiểm soát, khiến cho việc sử dụng thông tin số luôn đi kèm với sự nghi ngờ chất lượng của chúng. Do đó, mỗi quốc gia cần đặt ra vấn đề kiểm soát và quản lý nguồn thông tin đó như thế nào. Tựu trung lại, việc sử dụng hiệu quả nguồn thông tin số đặt ra vấn đề bảo quản kỹ thuật số, bởi bảo quản số không chỉ là bảo quản nội dung, mà còn bảo quản cả công nghệ và khả năng truy cập đến thông tin số. Hơn lúc nào hết, việc bảo quản số cần phải được tính toán cẩn thận và có sự quan tâm đúng đắn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Tác giả đưa ra một sự giới thiệu tổng hợp cách thức tạo nên thông tin dạng số hay quy trình số hóa tài liệu, các nhân tố ảnh hướng tới thông tin số và cách xử lý chúng. Nội dung nghiên cứu không nhằm cung cấp danh sách các phương pháp và thực hành chi tiết trong công tác bảo quản, mà chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản hỗ trợ hoạt động này. Ngoài ra, khóa luận đưa ra một số tiêu chuẩn về kỹ năng và năng lực cần có để đảm nhận vai trò người cán bộ thư viện số tương lai. Công trình được thực hiện nhằm khuyến khích cán bộ thư viện làm công tác bảo quản nói riêng và toàn bộ cá nhân sỡ hữu thông tin số nhận biết những tác nhân gây hại, đối mặt với chúng. Cùng với khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại sẽ xây dựng một chính sách bảo quản số hợp lý và thiết thực nhất cho thư viện mình. Tựu trung lại, bài nghiên cứu đặt ra các vấn đề sau: 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện - Hiểu được khái niệm “Bảo quản số” và các vấn đề liên quan; - Nắm được những nhân tố gây hủy hoại tài liệu số; - Phương pháp bảo quản cơ bản để hạn chế tối thiểu mất mát; - Vai trò người cán bộ thư viện số; - Nhìn ra công tác bảo quản trên thế giới; 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Thông tin số đã và đang tiếp tục được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên Bảo quản thông tin số là một đề tài mới, quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế đã cho thấy hầu như chưa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu về vấn đề này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Bảo quản có thể nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh: bảo quản các dạng in ấn, bảo quản tài liệu điện tử, các dạng tài liệu không in ấn Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề bảo quản thông tin số ; các nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự biến mất thông tin số, cũng như bước đầu hướng dẫn cách giảm thiểu sự mất mát này. Bên cạnh quá trình khảo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, tác giả nghiên cứu một số dự án bảo quản số của Thư viện Quốc gia New Zealand và Thư viện Quốc hội Mỹ. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Khóa luận được viết trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác Lê Nin - Phương pháp nghiên cứu của khóa luận: 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Nghiên cứu tài liệu + Tổng hợp, phân tích, đánh giá + Khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Khẳng định tầm quan trọng và vai trò của công tác bảo quản tài thông tin trong kỷ nguyên số, làm nổi bật vai trò quan trọng của người cán bộ thư viện hiện đại. - Về thực tiễn: Đưa ra cái nhìn cụ thể về các dự án bảo quản thông tin số trên thế giới. Khảo sát mức độ nhận thức vấn đề bảo quản số nói chung và kỹ năng cần có của người cán bộ thư viện số hiện đại. Dựa trên công trình nghiên cứu, các cá nhân hoặc tổ chức có thể tự xây dựng cho mình một dự án số hóa tài liệu và đề ra các biện pháp bảo quản thông tin số hiệu quả. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của khóa luận được chia làm 5 chương: Chương 1: Định nghĩa bảo quản số. Nội dung công tác bảo quản số. Chương 2: Vai trò người cán bộ thư viện số và các kỹ năng cần thiết đối với người cán bộ thư viện số. Chương 3: Công tác bảo quản số trên thế giới và xu hướng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay. 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: ĐỊNH NGHĨA BẢO QUẢN SỐ. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN SỐ 1.1 Định nghĩa bảo quản số và các vấn đề liên quan 1.1.1 Định nghĩa bảo quản số Bảo quản số hay bảo quản thông tin số không phải là một chủ đề mới được quan tâm trên thế giới. Hiệp hội lữu trữ New Zealand đưa ra một tuyên bố quan trọng trên trang web chính thức của mình như sau: “Thông tin số cần được quản lý và quan tâm một cách chủ động ngay từ đầu. Tuy nhiên, sự bàng quan của người ngoài thường xuyên xuất hiện, điều này sẽ gây ra hậu quả khôn lường với thông tin số”. Hiệp hội thư viện Mỹ (American Library Association) đưa ra hai định nghĩa Bảo quản số: Định nghĩa ngắn gọn và định nghĩa đầy đủ. - Định nghĩa ngắn gọn: “ Bảo quản số là sự kết hợp các chính sách, chiến lược và hành động nhằm đảm bảo sự truy cập tới nội dung số qua thời gian” - Định nghĩa đầy đủ: “Bảo quản số là sự kết hợp các chính sách, chiến lược và hành động để đảm bảo tính chân thực, chính xác của nội dung thông tin qua thời gian, bất 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện chấp sự thay đổi của công nghệ hoặc sự lỗi thời của nó. Bảo quản số áp dụng chung cho tài liệu số hóa nguyên gốc (born digital materials) và tài liệu số là kết quả của quy trình số hóa (digitalized materials)” Hiệp hội bảo quản số Anh Quốc đưa ra định nghĩa về bảo quản số như sau: “Bảo quản số là một loạt những hoạt động quản lý cần thiết để đảm bảo việc truy cập liên tục tới tài liệu số cho đến khi còn cần thiết” Các định nghĩa trên nhấn mạnh tới hai khía cạnh: đảm bảo độ chính xác nội dung số và tính truy cập liên tục tới thông tin số. Có nghĩa là, bảo quản thông tin số là phải đảm bảo một thông tin số còn có thể truy cập được và truy cập liên tục cho đến khi thông tin số đó không còn có giá trị nữa. Trên thực thế, luôn luôn tồn tại những tài liệu cần sử dụng trong thời gian dài với tần suất cao, tuy nhiên một số khác chỉ cần dùng trong khoảng thời gian ngắn, sau đó trở nên vô giá trị, vì vậy điều quan trọng là việc lựa chọn tài liệu sẽ được lưu trữ dưới dạng số và lưu trữ chúng trong bao lâu. 1.1.2 Đối tƣợng số Trong một thư viện điện tử hay thư viện số, thông tin sau khi số hóa sẽ được lưu trữ như những “Đối tượng số”. Một đối tượng số trong kho dữ liệu thường có hai phần: phần nội dung và siêu dữ liệu đi kèm (trong môi trường thư viện điện tử, siêu dữ liệu chính là thông tin thư mục) [6] 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện SIÊU DỮ LIỆU ĐỐI TƢỢNG SỐ NỘI DUNG Hình 1. Mô hình Đối tượng số 1.1.3 Số hóa và quy trình số hóa Số hóa hiểu đơn giản là việc chuyển đổi một dạng nào khác của thông tin, như thông tin dạng in ấn trên giấy hay dạng analogue, thành thông tin dạng số. Số hóa 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Quy trình này gồm 3 giai đoạn chính: 1. Chuyển đổi từ tài liệu dạng giấy (hardcopy) sang dạng ảnh kỹ thuật số. Công việc này được gọi là Quét (scanning); 2. Chuyển đổi từ dạng ảnh kỹ thuật số sang dạng văn bản, sử dụng phần mềm Nhận biết ký tự quang học (Optical Character Recognition – OCR); 3. Hiệu chỉnh lỗi và căn chỉnh văn bản (Proof-reading). Tài liệu dạng giấy có thể là sách, báo, tạp chí, tờ rời, ảnh, bức vẽ bằng bút và các văn bản viết tay. 1.1.3.1 Lợi thế quan trọng của việc số hóa tài liệu - Một điều dễ nhận thấy là tài liệu dạng số “linh hoạt” hơn tài liệu in ấn nhiều lần. Chúng có thể hiện thị trên màn hình máy tính, sửa chữa và in ra. - Tài liệu dạng số chia sẻ một cách dễ dàng ; nhân làm nhiều bản nhanh chóng, ít tốn chi phí ; cập nhật vào các cơ sở dữ liệu trực tuyến thư viện, truyền qua Intranet hoặc Internet - Tài liệu dạng số dễ lưu trữ và lấy ra. Hàng trăm tài liệu dưới dạng số có thể lưu trữ chỉ trên một đĩa CD-ROM hoặc ổ cứng dung lượng tương đối. - Ngoài ra, người dùng tin tìm kiếm tài liệu dễ dàng và nhanh chóng hơn bằng cách sử dụng các tiện ích tìm kiếm của máy tính điện tử. - Việc biến đổi tài liệu sang dạng số giúp tránh được những hủy hoại trên phương diện vật lý và sự thiếu cẩn thận của nhân viên thư viện cũng như người dùng tin đối với tài liệu dạng giấy, đặc biệt là các văn bản viết tay hay tài liệu quý hiếm. 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.1.3.2 Quy trình số hóa tài liệu Số hóa tài liệu là một quy trình đòi hỏi nhiều thời gian, do đó cần chuẩn bị một kế hoạch cẩn thận. Trước khi quyết định thực hiện dự án số hóa, mỗi tổ chức hay cá nhân cần tự trả lời một số câu hỏi sau: + Mục đích hay lý do chính để số hóa tài liệu là gì? Tổ chức/cá nhân muốn xây dựng một thư viện số hay chỉ đơn giản để bảo quản chúng? + Ai là người cần tới những tài liệu này và họ sẽ/muốn tiếp cận với chúng bằng cách nào? Qua website, CD-ROM hay sách? + Quy mô như thế nào? Tại chỗ, trong khu vực hay toàn cầu? + Những tài liệu nào nên số hóa? Số lượng? Tài liệu có bao nhiêu bản? + Các tài liệu cần số hóa được viết dưới bao nhiêu ngôn ngữ khác nhau? + Có nhiều tranh ảnh không? + Tài liệu này đã có ở dạng số và đã phổ biến chưa? + Nếu đã có thì ở dạng format nào? + Tình trạng bản quyền của tài liệu? + Tài chính liệu có đủ cho toàn bộ dự án số hóa không? + Ai là người sẽ số hóa chúng? (Vấn đề nhân lực) + Sẽ bán hay miễn phí sản phẩm của dự án? + Dự án số hóa này chỉ là công việc tạm thời/diễn ra một lần hay sẽ tiếp tục trong tương lai? 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.1.3.2.1 Các bước số hóa Sau khi trả lời một số câu hỏi như trên, tức là đã xác định rõ mục tiêu chương trình số hóa, bước tiếp theo là xây dựng một bản chi tiết quy trình hành động hay các bước thực hiện dự án số hóa tài liệu. Một dự án số hóa nên có các bước tuần tự như sau: CHUẨN BỊ DỰ ÁN TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH CHI TIẾT TỪNG GIAI ĐOẠN VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ LỰA CHỌN TÀI LIỆU VÀ ĐỊNH DẠNG TIẾN HÀNH SỐ HÓA TÀI LIỆU XỬ LÝ SẢN PHẨM: HIỆU ĐÍNH, NHẬN DẠNG QUANG HỌC . CHUYỂN GIAO TÀI LIỆU SỐ HAY TẠO KHẢ NĂNG TRUY CẬP CHO NGƯỜI DÙNG TIN 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.1.3.2.2 Lựa chọn tài liệu số hóa Đầu tiên, thư viện cần xác định tài liệu sẽ được số hóa. Không phải tất cả tài liệu in trên giấy đều dễ dàng chuyển đổi thành dạng số. Bảng thông tin dưới đây cung cấp một số gợi ý giúp kiểm tra mức độ số hóa tài liệu đơn giản hay phức tạp. Số hóa dễ dàng Số hóa khó khăn Tờ giấy riêng lẻ hoặc quyển sách tháo Quyển sách không tháo được gáy hoặc được gáy gáy quá dày Bản in có độ rộng vừa đủ Bản in nhỏ, kích cỡ thất thường, tài liệu đánh máy hoặc viết tay nham nhở Giấy trắng, sạch sẽ, sáng sủa Giấy bẩn hoặc đã hư hỏng, rách nát; màu nền quá rõ nét; giấy mỏng nhìn xuyên trang tiếp theo Văn bản có biểu đồ một hoặc hai cột; Văn bản có quá nhiều bảng biểu, tranh không căn chỉnh, trang trí nhiều ảnh, phương trình, lời chú thích cuối trang; căn chỉnh, trang trí phức tạp, dày đặc. Thư viện cần đảm bảo việc số hóa này là có giá trị. Nghĩa là, cần đảm bảo tài liệu lựa chọn số hóa chứa những thông tin cần thiết và hữu ích.  Một số lưu ý khác khi số hóa tài liệu 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Cẩn thận với vấn đề bản quyền. Hiện nay, hầu hết các xuất bản phẩm (đặc biệt với các ấn phẩm nước ngoài) đều đăng ký bản quyền. Thư viện cần được sự cho phép của nơi giữ bản quyền trước khi đưa chúng vào bộ sưu tập số. Nếu nghi ngờ về bản quyền của bất kỳ tài liệu nào trong số đó, hãy hỏi lại tác giả hoặc nhà xuất bản. Lưu tâm tới vấn đề bảo mật. Số hóa tài liệu làm cho chúng dễ dàng truy cập và sao chép. Một số loại tài liệu như Kết quả nghiên cứu, chứng từ ngân quỹ có thể là riêng tư. Thư viện nên hạn chế quyền truy cập tới những tài liệu đó bằng cách yêu cầu mật mã để mở và chỉnh sửa chúng. Quyền truy cập Sở hữu Người Tiếp cận dùng tin Nộidung Tạo lập / Sử dụng thôngtin số Hình 2: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ Người dùng tin (Users) – Quyền (Right) – Nội dung thông tin số (Content) 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.1.3.2.3 Lựa chọn định dạng tài liệu Tiếp theo, thư viện cần lựa chọn định dạng cho tài liệu số. Lựa chọn tiêu chuẩn thường giữa file hình ảnh và file văn bản. Dưới đây là các định dạng phổ biến cho hai loại này: + Định dạng file ảnh (TIF, GIF, JPG/JPEG ): Thích hợp cho hình ảnh hoặc văn bản viết tay. Tài liệu loại này thường không có nhu cầu tìm kiếm toàn văn. File ảnh là sản phẩm trực tiếp từ việc quét tài liệu, nhưng ít hữu dụng hơn dạng văn bản. + Định dạng file văn bản (HTML, XML, DOC, PDF ): Được tạo ra bằng cách ứng dụng phần mềm OCR sau khi quét tài liệu. Loại này khó sản xuất hơn nhưng hữu hiệu và dễ dàng sử dụng vì chúng cho phép tìm kiếm toàn văn. Hầu hết file văn bản có thể sửa chữa bằng cách sử dụng các công cụ sửa chữa văn bản chuyên dụng. 1.1.3.2.4 Trang thiết bị phục vụ dự án - Thiết bị đầu tiên cần thiết cho công tác số hóa là máy quét (scanner); - Máy quét và phần mềm OCR yêu cầu máy tính có cấu hình rất mạnh. Chúng ta có thể quét hàng trăm tờ giấy chỉ cần tới một máy tính điện tử và một máy scan. Tuy nhiên, với số lượng nhiều hơn, giả dụ như với hàng nghìn tờ giấy, sẽ cần nhiều máy tính và máy quét hơn. Lúc này, số lượng máy tính điện tử với cấu hình cao tăng lên rất nhiều; - Sửa chữa và hiệu chỉnh văn bản tốn nhiều thời gian nhưng chỉ yêu cầu máy tính có cấu hình bình thường, bởi vậy, máy tính cấu hình yếu hơn sẽ phục vụ mục đích này; 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện - Thư viện cần trang bị ổ ghi CD hỗ trợ sao chép và sao lưu dữ liệu với khối lượng lớn; - Thiết lập mạng máy tính cho phép chia sẻ công việc tới những thành viên khác nhau trong cùng một quy trình. - Một số phần mềm chuyên dụng: + Phần mềm quét dữ liệu (Scanning Software): cài trực tiếp lên máy tính điện tử nối với máy quét, giúp máy tính nhận biết máy quét; + Bộ xử lý văn bản (Word Processor) và Phần mềm kiểm tra chính tả (Spellchecker): Cài trực tiếp lên máy tính điện tử nhằm phát hiện và sửa lỗi chính tả, căn chỉnh lề văn bản (Gợi ý: Microsoft Word, Corel WordPerfect); + OCR: cài trực tiếp lên máy tính điện tử nhằm chuyển đổi văn bản dưới dạng hình ảnh sang dạng văn bản chữ mà bộ xử lý văn bản có thể hiểu (Gợi ý: ReadIris, OmniPage, FineReader); + Phần mềm quản lý ảnh: hỗ trợ chỉnh sửa, xem và quản lý ảnh (Gợi ý: CompuPic, Kudo, ACDSee, PhotoShop, iPhoto ); + Chương trình chuyển dạng file: Hỗ trợ chuyển từ định dạng này sang định dạng khác của cùng một tài liệu (Gợi ý: DoPDF ); + Adobe Acrobat: Đọc văn bản dạng PDF. 1.1.3.2.5 Chi phí số hóa + Chi phí trong thời gian chuẩn bị: thời gian chuẩn bị tài liệu gốc để sẵn sàng số hóa (đóng gói, vận chuyển ); + Chi phí xử lý tài liệu: tài liệu càng lớn (như bản đồ) thường dễ hỏng, rách, nát (như tranh ảnh) sẽ tăng chi phí trong quá trình xử lý để số hóa; + Chi phí vận hành xử lý tự động; 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Chi phí nhân lực; + Chi phí trang thiết bị; + Chi phí lưu trữ file (file càng lớn càng tốn kém chi phí ). Ngoài ra, trong quá trình tiến hành dự án sẽ có nhiều chi phí khác phát sinh. Công tác chuẩn bị dự án cần có dự trù cho các khoản phát sinh này. 1.1.3.2.6 Nguồn nhân lực Dự án số hóa tài liệu hoàn chỉnh yêu cầu: + Người Quản lý dự án (Project Manager): Sắp xếp, phối hợp hoạt động toàn nhóm và quản lý văn bản; + Người / Chuyên gia lựa chọn tài liệu số hóa (Selector); + Người nhập dữ liệu (Data entry technician); + Người / Chuyên gia biên mục (Cataloger): Tạo siêu dữ liệu hỗ trợ truy nhập tài liệu; + Nhân viên với kỹ năng máy tính cơ bản và có tính kiên nhẫn cao phụ trách việc quét tài liệu (Scanning technician or photographer); + Chuyên gia với kỹ năng máy tính cao làm việc với các phần mềm tạo ra tài liệu số nói trên (Programmer Expert); + Người / Chuyên gia quản lý chất lượng nội dung (Quality Control Expert); 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Người quản trị mạng (Network Administrator): Đảm bảo an ninh mạng và khả năng truy cập vào hệ thống; + Người thiết kế giao diện (Interface Designer). Trước khi dự án số hóa đi vào hoạt động, cần tổ chức các khóa đào tạo hoặc hội thảo nhằm giúp thành viên trong toàn nhóm nhận biết những kỹ năng cần thiết với một vị trí bất kỳ. Hoạt động theo nhóm khuyến khích mọi thành viên hiểu cơ bản công việc của từng vị trí, không nên ở vị trí nào thì chỉ quan tâm và bám sát vị trí đó. Nên có sự tiếp cận, học hỏi để hiểu đầy đủ về toàn bộ công việc trong dự án được giao. 1.1.4 Bảo quản số và bảo quản truyền thống Điểm giống nhau giữa hai loại bảo quản nói trên là thao tác lựa chọn những thông tin đưa vào bảo quản. Việc lựa chọn thông tin để bảo quản dựa vào giá trị của thông tin (Điều này sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần 1.2.1.) Sự khác nhau cơ bản giữa bảo quản số và bảo quản truyền thống là dạng bảo quản. Bảo quản truyền thống chỉ bảo quản tài liệu nguyên gốc, giữ tính nguyên trạng ban đầu của tài liệu, càng lâu càng tốt. Trong khi đó bảo quản số là bảo quản đường dẫn, công nghệ và bảo quản bản sao của thông tin đó. 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.2 Nội dung công tác bảo quản số 1.2.1 Lựa chọn thông tin đƣa vào bảo quản Như chúng ta biết, nội dung thông tin có ý nghĩa khi đặt trong bối cảnh cụ thể. Việc thẩm định mức độ quan trọng của tài liệu đóng vai trò trung tâm, tác động trực tiếp tới việc lựa chọn tài liệu như thế nào để bảo quản. Đánh giá tầm quan trọng của đối tượng được số hóa là một quy trình tìm hiểu và nghiên cứu ý nghĩa và giá trị của đối tượng, cũng như bộ sưu tập mà chúng ta muốn số hóa. Khi nói đến tầm quan trọng của thông tin là việc xem xét thông tin đó giá trị như thế nào, có đáng để chúng ta lựa chọn số hóa hay không? Khi lựa chọn cần để ý đến ý nghĩa của thông tin, không thể và không nên số hóa bất kỳ thông tin nào một cách ngẫu nhiên. Có nghĩa là, cần phải chú ý đến nội dung của nó trong bối cảnh xã hội, mà ở đây là bối cảnh đất nước Việt Nam. Quy trình thẩm định tầm quan trọng của thông tin chia thành 3 bước tăng dần mức độ như sau: + Bước 1: Phân tích đối tượng. Bao gồm xem xét nội dung đối tượng, nói về cái gì? + Bước 2: Hiểu được bối cảnh lịch sử của thông tin. Mỗi nền văn hóa có lịch sử khác nhau, do đó những vấn đề cần quan tâm của mỗi nơi cũng khác nhau. + Bước 3: Sau khi thực hiện hai bước trên, bước cuối cùng là xác định xem thông tin đó có giá trị như thế nào với cộng đồng. Đây có thể gọi là bước quan trọng nhất và khó khăn nhất. Ngay cả khi xác định giá trị cho cộng đồng thì việc xác định mỗi cộng đồng quan tâm đến điều gì, muốn cái gì, cũng tốn thời gian và công sức. 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.2.2 Các nguyên nhân chủ yếu gây mất dữ liệu số Giống như tài liệu dạng truyền thống có thể bị hư hỏng do thời tiết, vi sinh vật, ý thức của con người , tài liệu số cũng luôn đứng trước nguy cơ bị hư hỏng, mất mát. Nếu như với sưu tập truyền thống, tài liệu hư hỏng theo thời gian, mỗi ngày tình trạng hư hỏng tăng thêm một bậc, cán bộ bảo quản được cảnh báo trước về tình trạng hư hỏng đó và có biện pháp khắc phục, thì thông tin dạng số lại không như vậy. Tất cả có thể mất đi chỉ trong một vài tích tắc mà không cần có một dấu hiệu nào của sự hư hỏng. Do đó, vấn đề bảo quản số đặt ra là một công việc khó khăn, đòi hỏi công sức, tiền của và cả óc sáng tạo của con người. Khoa học công nghệ phát triển, từng ngày từng giờ. Trong thế giới công nghệ này, các phần mềm mới, khổ mẫu mới liên tiếp ra đời, giới thiệu tới cộng đồng người sử dụng. Có nhiều khổ mẫu mới ra đời, cùng tồn tại song song với phiên bản trước nó, nhưng đôi khi là ngược lại, phiên bản mới ra đời, phiên bản trước dần dần trở nên lỗi thời và bị xóa bỏ. Giả sử, thông tin tổ chức được lưu giữ dưới phiên bản đầu tiên của một phần mềm, một thời gian sau phần mềm phát triển, phiên bản đầu trở nên lỗi thời, nếu tổ chức không kịp thời di chuyển dữ liệu sang phiên bản mới hơn, dữ liệu sẽ không đảm bảo sự toàn vẹn của nó. Như vậy, lỗi thời về công nghệ, lỗi thời về khổ mẫu, format dữ liệu là lý do phổ biến dẫn đến sự biến mất của nhiều thông tin số. Vấn đề con người và ý thức của họ cũng là một vấn nạn, một nguy cơ tiềm tàng dẫn đến sự mất mát dữ liệu số. Con người là chủ thể sáng tạo ra các sản phẩm công nghệ tiên tiến, hiện đại, là chủ thể nâng cấp khổ mẫu, cho ra đời các phiên bản mới, ngày càng hoàn hảo hơn. Tuy nhiên con người cũng chính là đối 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện tượng mang lại nguy hiểm cho nguồn tin số. Điển hình nhất chính là những “Hacker” hay “Tin tặc”. “Hacker” là thuật ngữ được dùng để chỉ một người hay nhóm người sử dụng sự hiểu biết của mình về cấu trúc máy tính, hệ điều hành, mạng, các ứng dụng trong môi trường Internet để tìm lỗi, lỗ hổng bảo mật. Từ đó, họ dùng công cụ virus, trojen, worm, spyware để xâm nhập vào máy tính người dùng hoặc server của tổ chức, nhằm mục đích lấy cắp thông tin, phá hoại hoặc chỉ để thỏa mãn sự chinh phục của mình. Hacker viết ra virus. Một khi virus xâm nhập vào máy tính cá nhân, nguy hiểm hơn là máy chủ của tổ chức, virus sẽ “ăn” toàn bộ hay một phần dữ liệu. Mô hình hoạt động của virus là : Nhiễm - Ðược kích hoạt - Thường trú - Tìm đối tượng để lây - Nhiễm. Trên thế giới đã ghi nhận rất nhiều trường hợp Hacker xâm nhập vào server của ngân hàng, lấy thông tin cá nhân khách hàng, từ đó ăn cắp hàng triệu đô-la sang tài khoản của mình. Kinh nghiệm thực thế cho thấy, một khi nguồn thông tin số nào đó đã lọt vào “vòng quan tâm” của các hacker thì mức độ an toàn của nguồn tin số đó rất mong manh. Bên cạnh hai nguyên nhân nêu trên, còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự biến mất dữ liệu số như thảm họa thiên nhiên, chấm dứt đầu tư viện trợ, thay đổi trong nội bộ cơ quan - tổ chức, thay đổi cơ cấu nội dung thông tin, sự thiết hiểu biết của con người tất cả các nguyên nhân trên dù ở mức độ nặng hay nhẹ đều là mầm mống dẫn tới sự biến mất thông tin số. 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.2.3 Bảo quản số Khi đã nhận thức về một số nhân tố chủ yếu gây nguy hiểm tới tính toàn vẹn của thông tin số, người sử dụng có thể xem xét việc áp dụng các giải pháp sau nhằm giảm thiếu rủi ro, bảo quản tài liệu kỹ thuật số tốt nhất. Phần cứng, phần mềm, phương tiện truyền thông, khổ mẫu tiếp tục phát triển và thay đổi. Chúng ta nên luôn luôn trang bị kiến thức về sự thay đổi đó. Vì vậy, cần theo dõi sự phát triển này thường xuyên; làm mới hoặc di trú các đối tượng số ngay khi thấy cần thiết. 1.2.3.1 Làm mới dữ liệu (Refreshment) Làm mới dữ liệu số là việc chuyển các file dữ liệu sang một dạng lưu trữ mới cùng loại hoặc mới hơn. Công nghệ thường bị lỗi thời theo thời gian, trong khi đó thông tin số cần được bảo đảm khả năng truy cập tới nó cho đến khi còn cần thiết. Do đó, để đảm bảo truy cập lâu dài, nó phải luôn được chuyển sang phương tiện lưu trữ mới hiện có và ổn định. Làm mới dữ liệu 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.2.3.2 Di trú dữ liệu (Migration) Khi quyết định sử dụng phương pháp làm mới dữ liệu số, cần xem xét tới phương tiện lưu trữ dữ liệu số đó có sớm trở nên lỗi thời hay không? Một vài trường hợp, phần cứng sử dụng hỗ trợ loại phương tiện đó có nguy cơ biến mất, hoặc không còn được nhiều người sử dụng nữa. Đối với trường hợp này, dữ liệu số nên được chuyển sang một khổ mẫu lưu trữ mới, hợp với tình hình thực tế. Phương pháp chuyển đổi sang khổ mẫu mới được gọi là Di trú dữ liệu (Migration). Di trú dữ liệu là việc chuyển file dữ liệu số đã được mã hóa sang dạng format khác để có thể sử dụng được trong môi trường máy tính hiện đại hơn (Ví dụ như chuyển file văn bản Word 3.0 sang Word 5.0, rồi Word 97 , file văn bản phần mở rộng *.doc sang phần mở rộng *.docx). Di trú dữ liệu hướng tới việc chuyển các file ở dạng format cũ sang dạng format hiện hành. Tuy nhiên, phần cứng cũ nên được giữ lại cho đến khi tất cả thông tin đã được chuyển sang dạng format mới. Tránh trường hợp chưa chuyển xong đã loại bỏ phần cứng cũ hay xóa bỏ phần mềm cũ. . Di trú dữ liệu 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện * Phân biệt Làm mới dữ liệu (Refreshment) và Di trú dữ liệu (Migration). Hai khái niệm “Làm mới dữ liệu” (Refreshment) và “Di trú dữ liệu” (Migration) đôi khi gây nhầm lẫn và lúng túng cho người dùng tin. Hình mô phỏng dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa hai khái niệm nêu trên thông qua ba đối tượng : Quả cam tượng trưng cho nội dung thông tin; hình nhữ nhật hay vật mang tin thư nhất và hình bông hoa hay vật mang tin thứ hai. Làm mới dữ liệu: Cùng nội dung đƣợc sao chép ra cùng một văn bản hoặc một phƣơng tiện mang tin cùng loại nhƣng mới hơn, nhằm gia tăng tuổi thọ thông tin nó mang giữ Di trú dữ liệu: Cùng nội dung đƣợc chuyển sang một dạng phƣơng tiện lữu trữ có cấu trúc khác. Thƣờng mới hơn và hợp thời, hiện đại hơn vật mang tin trƣớc đây. Phân biệt “Làm mới dữ liệu” và “Di trú dữ liệu” bằng hình vẽ mô phỏng 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.2.3.3 Phần mềm đa chức năng (Emulation) Emulation giải quyết vấn đề tương tự như di trú dữ liệu (Migration) nhưng nó tập trung vào phần mềm ứng dụng hơn là các file chứa thông tin. Nhà sản xuất muốn tạo ra phần mềm có khả năng bắt chước bất cứ phần mềm ứng dụng nào đã được viết cho các loại khổ mẫu dữ liệu, làm cho chúng chạy được trên bất cứ môi trường máy tính nào. Tuy nhiên trên thực tế, để viết được một phần mềm đa chức năng như vậy rất khó. Mỗi phần mềm viết ra thường chỉ hỗ trợ tối ưu một hoặc vài định dạng nhất định, các định dạng khác có thể hỗ trợ hoặc không. 1.2.3.4 Bảo quản công nghệ (Technology Preservation) Như đã đề cập ở trên, bảo quản số không chỉ là bảo quản nội dung mà còn bảo quản công nghệ để truy cập nội dung số đó. Bảo quản công nghệ đảm bảo các dữ liệu số phải được lưu trữ trên những phương tiện ổn định theo thời gian, phù hợp với phần mềm ứng dụng, hệ điều hành và hạ tầng phần cứng. Vài chục năm trước đây, vào khoảng năm tám mươi của thế kỷ trước, hầu hết mọi văn bản được soạn thảo trên phần mềm Word Star, đến những năm chín mươi, phần mềm WordPerfect sử dụng phổ biến hơn. Tuy nhiên, nếu những văn bản được viết trên hai phần mềm soạn thảo nói trên còn lưu giữ được đến ngày nay thì khó có thể đọc được, bởi ngay cả Microsoft Word phiên bản lỗi thời nhất hiện nay cũng không hỗ trợ hai dạng văn bản này nữa. Vấn đề đặt ra ở đây chính là việc bảo quản công nghệ để đọc chúng. Cần đảm bảo rằng thời gian trôi qua công nghệ phục vụ truy cập tới chúng vẫn được bảo toàn. 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện * Bảng thông tin dưới đây mang tính chất gợi mở, giúp lựa chọn phương thức bảo quản phù hợp với mỗi dạng thông tin số cụ thể. LOẠI DỮ LIỆU NÀO ? CẦN LÀM NHỮNG GÌ ? Dữ liệu máy tính Sao lưu dữ liệu Khảo sát gần đây nhất tại Mỹ + Thiết lập một hệ thống sao lưu cho thấy, chỉ có 57% người dân Mỹ dữ liệu trên máy tính cá nhân của sao lưu dữ liệu trong máy tính cá bạn. Hệ thống này giúp sao lưu toàn nhân của họ. Chuyện gì sẽ xảy ra bộ dữ liệu một cách thường xuyên nếu toàn bộ dữ liệu bất chợt đứng lên CD, DVD hoặc tốt hơn là một ổ trước nguy cơ biến mất vĩnh viễn? cứng di động. + Nên sao lưu nhiều hơn một bản và lưu chúng ở nhiều vị trí hoặc nhiều phương tiện khác nhau. Tìm kiếm dữ liệu số “Dán nhãn” dữ liệu số (Labeling, Tagging) Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn cần + Cài đặt phần mềm có chức tìm một tấm ảnh trong hàng nghìn năng tổ chức dữ liệu và tìm kiếm tấm lưu trong máy tính cá nhân từ trong máy tính của bạn. nhiều năm trước, thậm chí còn + Gán cho mỗi tấm ảnh, bài hát, không nhớ tên của nó? văn bản một từ khóa mô tả, điều 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện này sẽ giúp truy tìm và lấy chúng ra nhanh chóng hơn. File đa phương tiện Di trú dữ liệu Hình ảnh, âm thanh, đoạn phim + File đa phương tiện luôn yêu cầu phần mềm và phần cứng riêng biệt để xem được chúng, do đó quan trọng nhất là phải di trú các file đó tới những phần mềm mới, đảm bảo khả năng truy cập. + Ngoài ra, tải file đa phương tiện lên website cá nhân hoặc host miễn phí cũng là một lựa chọn tốt để bảo quản chúng. Email quan trọng Lưu dưới dạng văn bản Hàng ngày trên thế giới có + Email nên bảo lưu và quản lý không dưới 60 tỷ email trao đổi. như bất kỳ một dữ liệu số nào khác Phân nửa số đó là email quan trọng mà bạn có. Đối với email quan trọng, và cần lưu lại lâu dài. việc cần làm là lưu chúng vào phần mềm Word (đừng quên lưu tiêu đề, 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện người gửi, người nhận ) hoặc in chúng ra, bảo quản cẩn thận trong cặp tài liệu cá nhân Ổ đĩa lưu trữ Bảo quản chất lượng đĩa Ngay cả ổ đĩa bạn sao lưu dữ + Không bao giờ được sử dụng liệu ngày hôm nay cũng sẽ có thể “Đĩa quang ghi đè dữ liệu” để bảo sớm trở nên hư hỏng hoặc lỗi thời quản lâu dài. Tuyệt đối không dán trong tương lai nhãn hoặc dùng bút dạ không chuyên dụng dán/viết lên mặt đĩa. + Cho đĩa vào vỏ cứng, tránh ánh sáng, khô ráo, thoáng mát. 1.3 Khảo sát Nhận thức vấn đề bảo quản thông tin số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Trong thời đại hiện nay, hầu như mỗi cá nhân đều sở hữu một “quỹ” thông tin số của riêng mình. Tuy nhiên, không phải tất cả đều biết phải giữ gìn và bảo quản chúng như thế nào. Trên thực tế, qua một vài khảo sát đơn giản, khi đặt ra câu hỏi “Bạn hiểu thế nào là bảo quản thông tin số?”, hầu hết mọi trường hợp đều nhận được câu trả lời “Bảo quản thông tin số có nghĩa là để chúng không bị sai lệch đi và còn dùng được”. Sở dĩ có câu trả lời như vậy vì câu hỏi đặt ra với đối tượng được hỏi là học sinh, sinh viên, cán bộ không được đào tạo về lĩnh vực thông tin, hay nói 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện cách khác, họ chưa qua một trường lớp nào đào tạo về thông tin nói chung hay bảo quản thông tin số nói riêng. Nếu phân tích kỹ rồi đem so sánh câu trả lời đơn giản trên với định nghĩa “Bảo quản số” chuyên ngành sẽ thấy rằng, tuy cách thành văn khác nhau nhưng bản chất câu trả lời giống nhau. “Không bị sai lệch” và “Còn dùng được” chính là đảm bảo về mặt nội dung và khả năng truy cập tới thông tin số. Thông tin số không còn xa lạ với cộng đồng người dùng tin, đặc biệt là đối với cán bộ Thông tin – Thư viện, nhưng bảo quản thông tin số lại chưa được quan tâm đúng mức. Trong bối cảnh ấy, tác giả chỉ tiến hành khảo sát tại một Trung tâm thông tin lớn, nơi có nguồn lực thông tin số dồi dào, áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại trong việc phổ biến, lưu trữ, quản lý nguồn thông tin số, đó là Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. + Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. + Mẫu khảo sát: Cán bộ các phòng Cơ sở dữ liệu, Phát triển hoạt động thông tin, Thông tin Thị trường Công nghệ, Phát triển nguồn tin, Tra cứu nguồn tin điện tử, Phân tích thông tin, phòng Đọc sách, Công việc tại các phòng này đòi hỏi người cán bộ luôn luôn tiếp xúc với thông tin trên các CSDL, nguồn tin trực tuyến ; xử lý, phân tích thông tin đó ; sao lưu, số hóa nếu ở dạng giấy ; lưu giữ vào đĩa CD, CD-ROM, phát lên website chính thức + Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp + Số lượng phiếu phát ra: 50 phiếu + Số lượng phiếu thu về: 46 phiếu 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Trong phần này, tác giả đưa ra bốn câu hỏi đề cập tới ba nội dung: Khái niệm Bảo quản số; Lợi thế của tài liệu dạng số và Các nguyên nhân gây mất dữ liệu số. 1.3.1 Cách hiểu khái niệm Bảo quản số Bảng khảo sát 1: Khảo sát nhận thức khái niệm Bảo quản số. Câu hỏi:Theo Anh/Chị, Bảo quản số nghĩa là: Phƣơng án lựa chọn Số phiếu thu về Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ A. Chỉ bảo quản nội dung thông tin số 46 8 17,39% B. Chỉ đảm bảo khả năng truy cập tới thông 46 1 2,17% tin số C. Cả 2 phương án trên 46 37 80,44% Dựa vào bảng số liệu trên thấy rằng, có 17,39% số cán bộ được hỏi cho rằng bảo quản số đơn thuần chỉ là bảo quản nội dung của thông tin số ; 2,17% cho rằng chỉ bảo quản khả năng truy cập và 80,44% cho rằng bảo quản số là bảo quản cả nội dung và đảm bảo khả năng truy cập tới thông tin số. Khi được hỏi, một cán bộ cho rằng, nội dung thông tin số rất khó có thể thay đổi nếu không phải là người đưa chúng lên tự ý thay đổi. Trên thực tế, không giống như tài liệu truyền thống, tài liệu dạng số rất dễ bị thay đổi nội dung. Lấy một ví dụ như sau: Trước đây, cộng đồng người sử 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện dụng cho rằng, một khi văn bản viết trên phần mềm có định dạng file.PDF thì không thể thay đổi hay chỉnh sửa nội dung được, vì thực chất file.PDF như một dạng ảnh chụp, người dùng chỉ có thể xem nội dung, không can thiệp vào chính văn được, do đó, đảm bảo an toàn thông tin. Tuy nhiên, một năm trở lại đây, công nghệ thông tin phát triển, các kỹ sư công nghệ quan tâm nhiều hơn tới công cụ xử lý văn bản. Một thời gian sau, phần mềm chuyển đổi từ file.PDF trở thành dạng file.DOC ra đời. File.DOC cho phép người sử dụng thay đổi, chỉnh sửa nội dung tùy ý. Hay như việc thông tin được phát trên website chính thức của một tập đoàn đáng tin cậy hàng đầu thế giới cũng có thể sai hoặc mất đi vĩnh viễn nếu hacker “xử lý” lại chúng. Ví dụ trên đây chứng tỏ rằng, với sự phát triển không có giới hạn của công nghệ và trí thông minh của con người thì hầu như không điều gì là không thể xảy ra. Tóm lại, cần hiểu rằng, bảo quản thông tin số nhấn mạnh tới bảo quản cả nội dung và con đường dẫn tới chúng. Có như vậy mới được gọi là Bảo quản thông tin số có giá trị. Bảng khảo sát 2: Khảo sát nhận thức vấn đề “Bảo quản khả năng truy cập tới thông tin số”. Câu hỏi: Theo Anh/Chị, bảo quản khả năng truy cập tới thông tin số là: Phƣơng án lựa chọn Số phiếu thu về Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ A. Đảm bảo sự tồn tại vĩnh cửu của thông tin 46 6 13,04% số B. Đảm bảo thông tin số tồn tại tối thiểu 01 năm 46 0 0% 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện C. Đảm bảo thông tin số 46 6 13,04% tồn tại tối đa 10 năm D. Đảm bảo thông tin số tồn tại cho đến khi nó 46 34 73,91% còn cần thiết Bảng số liệu trên cho thấy, 13,04% cán bộ cho rằng thông tin số cần được duy trì vĩnh cửu ; 0% cho rằng thông tin số cần tồn tại tối thiểu một năm ; 13,04% lựa chọn bảo quản chúng nhiều nhất là 10 năm và 73,91% quyết định chỉ giữ chúng đến ngày chúng còn cần thiết. Trên thực tế, không có một giới hạn nào về thời hạn bảo quản thông tin số. Có nghĩa là, không tồn tại một chuẩn mực quy định thông tin số cần được bảo đảm khả năng truy cập tới nó tối đa hoặc tối thiểu bao nhiêu lâu. Tùy vào mức độ quan trọng và giá trị của thông tin số, người cán bộ bảo quản sẽ quyết định điều đó. Có những thông tin đối với lớp người dùng tin này chỉ có giá trị trong một thời gian ngắn, nhưng với một tập hợp người dùng tin khác lại rất cần thiết và cần lâu dài. Do đó, trước khi quyết định ngừng bảo quản một thông tin số nào, người cán bộ nên cân nhắc kỹ giá trị của thông tin đó. Cần đảm bảo rằng, thông tin số nói trên không còn cần thiết với người dùng tin nữa. Số lượng cán bộ cho rằng bảo quản khả năng truy cập tới thông tin số nghĩa là đảm bảo thông tin số tồn tại cho tới khi còn cần thiết là 34/46 cán bộ, chiếm tỷ lệ 73,91%, điều này cho thấy, tuy ít có điều kiện tiếp xúc và đào tạo về bảo quản số nhưng họ đều có hiểu biết và sự quan tâm nhất định đối với vấn đề này. 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 1.3.2 Đánh giá lợi thế của tài liệu số hóa Bảng khảo sát 3: Khảo sát đánh giá lợi thế của tài liệu số hóa Phƣơng án Số phiếu Rất không Không đồng Đồng ý Rất đồng ý lựa chọn thu về đồng ý ý A. Dễ dàng chia sẻ 46 0 0% 0 0% 4 8,69% 42 91,31% B. Dễ dàng lưu trữ và 46 0 0% 0 0% 11 23,91% 35 76,08% lấy ra C. Dễ dàng lựa chọn, 46 0 0% 0 0% 14 30,43% 32 69,56% tìm kiếm Với ba lựa chọn đưa ra khảo sát về lợi thế của tài liệu dạng số: tài liệu dạng số dễ dàng chia sẻ, dễ dàng lưu trữ - lấy ra và dễ dàng lựa chọn – tìm kiếm. Thu về 46 phiếu điều tra có kết quả như sau: Không phiếu nào lựa chọn “rất không đồng ý” hoặc “không đồng ý” với các phương án đặt ra, đạt tỷ lệ 0%. 42/46 phiếu rất đồng ý với phương án tài liệu số dễ dàng chia sẻ, chiếm tới 91,31%. Các phương án còn lại: tài liệu số dễ dàng lưu trữ - lấy ra và tài liệu số dễ dàng lựa chọn - tìm kiếm, kết quả điều tra cho thấy số người lựa chọn “rất đồng ý” đều khá cao, chiếm lần lượt 76,08% và 69,56%. Sở dĩ có tỷ lệ cao như vậy vì mẫu khảo sát là những cán bộ thường xuyên làm việc với thông tin số. Công việc hàng ngày của họ là tìm kiếm, khai thác, chia sẻ thông tin số. Nếu làm việc với thông tin in trên giấy hay trên các vật liệu khác, quá trình tìm kiếm và chia sẻ cũng như lưu trữ sẽ khó khăn, tốn kém thời gian và công sức của cán bộ, chi phí của tổ chức hơn nhiều lần so với thực hiện công việc đó với nguồn 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện tin số hóa. Do đó, các cán bộ đều nhất trí cao với những lợi thế của tài liệu số hóa như đã đề ra. 1.3.3 Nguyên nhân gây mất dữ liệu số Bảng khảo sát 4: Khảo sát nhận thức nguyên nhân gây mất dữ liệu số Phƣơng án lựa chọn Số phiếu thu về Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ A. Vấn đề con người 46 37 80,43% B. Lỗi thời công nghệ 46 45 97,82% C. Thảm họa thiên nhiên 46 18 39,13% Dựa trên bảng số liệu trên nhận thấy: 45/46 người được hỏi chọn nguyên nhân lỗi thời công nghệ là một trong những nguyên nhân gây mất dữ liệu số, chiếm 97,82%. Phỏng vấn một cán bộ lựa chọn nguyên nhân trên, người này cho rằng: thông tin số là dạng thông tin đọc trên máy tính điện tử, mà nói đến máy tính điện tử là nói đến công nghệ. Việc công nghệ phát triển như vũ bão tất yếu dẫn đến sự lỗi thời của một hoặc một vài công nghệ đi trước, do đó, thông tin số phụ thuộc công nghệ đi trước có nguy cơ bị lỗi thời theo công nghệ. Một khi công nghệ bị cho là lỗi thời đó hoàn toàn bị xóa bỏ, đồng nghĩa thông tin số cũng sẽ biến mất vĩnh viễn. 80,43% khẳng định con người là một nguyên nhân gây mất thông tin số. Năm cán bộ được phỏng vấn cho rằng: tin tặc là kẻ thù lộ mặt nguy hiểm nhất của thông tin số. Nhận định này là chính xác, tuy nhiên, phương án lựa chọn “Con người” ở đây cần phải hiểu theo nghĩa rộng hơn, không chỉ đơn thuần 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện ngắm tới đối tượng tin tặc. Một số cán bộ đưa ra một số nguyên nhân khác không thuộc phương án lựa chọn, đó là: + Kỹ năng số hóa, kỹ năng quản trị của con người; + Trình độ, trách nhiệm người quản lý thông tin số; + Hệ thống bảo vệ thông tin thiết kế không tốt, để lộ mật khẩu. Tựu chung lại, nguyên nhân nổi lên trong vấn đề mất mát dữ liệu số là nguyên nhân về con người và công nghệ. Chỉ 18 trên tổng số 46 cán bộ lưu tâm tới nguyên nhân “thảm họa thiên nhiên”. Thông thường với thư viện truyền thống, thảm họa thiên nhiên luôn bị coi là nguyên nhân vô cùng nguy hiểm. Thảm họa xảy ra không theo quy luật, không báo trước, tổn thất để lại vô cùng nặng nề, có thể phá hủy cả một nền văn minh bởi nước lũ, hỏa hoạn, động đất cuốn trôi, thiêu trụi, vùi lấp sách báo, giấy cuộn không thể khôi phục lại được. Thông tin số có trên máy tính điện tử, trên các trang web, cơ sở dữ liệu. Bản chất thông tin số không hữu hình, do đó các thảm họa kể trên không gây hề hấn gì cho chúng. Nhận thức như vậy là hiểu chưa cặn kẽ bản chất của thông tin số. Thông tin số trên các cơ sở dữ liệu hay trên các Websites thực chất đều từ một hoặc nhiều máy chủ. Máy chủ này làm nhiệm vụ trung tâm, chia sẻ dữ liệu tới nhiều máy trạm khác, ví dụ như Google có tới 10.000 máy chủ, hay máy chủ của hãng Microsoft nằm tại Serbi trong vùng tuyết -50 độ Nếu thảm họa thiên nhiên xảy ra tại nơi đặt máy chủ Google, toàn bộ dữ liệu mà chúng ta gọi là thông tin số có được từ tập đoàn Google sẽ hoàn toàn biến mất. Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy cán bộ tại trung tâm đều có kiến thức cơ bản về nguyên nhân gây mất thông tin số. 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện CHƢƠNG 2: VAI TRÕ NGƢỜI CÁN BỘ THƢ VIỆN SỐ VÀ CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NGƢỜI CÁN BỘ THƢ VIỆN SỐ Nói tới kỷ nguyên số là nói đến sự lớn mạnh nhanh chóng của thông tin số, công nghệ điện tử, WWW và sự gia tăng dữ dội của các sản phẩm CD-ROM. Tất cả sự phát triển đó đặt ra yêu cầu mới đối với người cán bộ thư viện. Vai trò của họ được chuyển đổi từ người cán bộ thư viện truyền thống sang người cán bộ thư viện số. Về cơ bản, cán bộ thư viện số là người có thể cung cấp các sản phẩm thông tin đa phương tiện, từ phim ảnh, bài thuyết trình, bức họa, hình ảnh tới âm thanh, văn bản dưới dạng số và xa hơn nữa tới người dùng tin. Số lượng nguồn tin online, trên CD-ROM và các nguồn thông tin số khác đang bùng nổ, cơ sở hạ tầng phục vụ truy cập chúng hoàn thiện hơn mỗi ngày. Bản chất đa phương tiện của thư viện số đặt người cán bộ thư viện vào vị trí của những chuyên gia thông tin, yêu cầu ở họ các kỹ năng tìm kiếm, chọn lọc thông tin phù hợp, chính xác, hiệu quả, mặt khác phải đảm bảo tính kinh tế và khả năng phổ biến chúng trên một diện rộng các khổ mẫu phong phú khác nhau. Sự xuất hiện của thư viện số đem lại môi trường nhiều thách thức và cơ hội cho người cán bộ thư viện. Lúc này, cán bộ thư viện có giá trị hơn và chính họ sẽ làm cho thư viện số trở nên thật sự hữu ích, thân thiện với người dùng tin, với cộng đồng và xã hội. 2.1 Vai trò ngƣời cán bộ thƣ viện số Có thể coi cán bộ thư viện số như một chuyên gia thông tin, người quản lý và tổ chức thư viện số chuyên nghiệp. Ở họ hội tụ đủ các kỹ năng và năng lực 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện lập kế hoạch, khai thác dữ liệu, khai thác tri thức, cung cấp các dịch vụ tham khảo số, các dịch vụ thư viện điện tử, trích dẫn nguồn tin số, phân bố thông tin đặc biệt là tìm kiếm trên đĩa CD-ROM, tìm kiếm trực tuyến, truy cập đa phương tiện, khai thác và lấy thông tin. Người cán bộ thư viện số cần đặc biệt năng động trong việc sử dụng máy tính điện tử - nơi giữ thông tin số dưới dạng tóm tắt, toàn văn, âm thanh v v -. Để tìm được thông tin đúng lúc và đúng chỗ thì việc tham gia nghiên cứu, tham dự các khóa đào tạo, học hỏi và tự phát triển kỹ năng công việc, kỹ năng phổ biến tới người dùng tin là điều rất cần thiết đối với họ. Cán bộ thư viện số là người có thể quản lý một khối lượng lớn dữ liệu, bảo quản những bộ sưu tập quý hiếm độc bản, cung cấp truy cập siêu tốc tới thông tin, giải quyết các vấn đề liên quan tới truy cập, sử dụng dữ liệu số từ nhiều địa điểm. Đối với họ, bên cạnh kiến thức chuyên ngành, họ cần có khả năng giải quyết tình huống, trong hầu hết trường hợp luôn sẵn sàng câu trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào?”. Những khái niệm sau đây sẽ giúp người dùng tin bước đầu khắc họa chân dung một cán bộ thư viện số. + Cán bộ thư viện số hoạt động như một chuyên gia người - máy cộng sinh Cán bộ thư viện số đóng vai trò trung gian giữa nhiệm vụ số hóa thông tin, tích lũy, phổ biến, quản lý “kho” lưu trữ, và làm cho chúng luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ tới yêu cầu tin cuối cùng. Cán bộ thư viện số và máy tính điện tử tại môi trường thư viện số phụ thuộc lẫn nhau trong việc xử lý và truyền bá thông tin số, có quan hệ tương hỗ với nhau. + Định hướng, tìm kiếm và lọc thông tin 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Xu thế khai thác thông tin trong tương lai chủ yếu qua mạng toàn cầu, từ tất cả các cơ sở dữ liệu lớn trên thế giới, không giới hạn vùng lãnh thổ hay ngôn ngữ. Trong mớ hỗn độn những thông tin đó, người cán bộ thư viện số nổi lên và khẳng định mình với vai trò một chuyên gia thông tin, đưa ra định hướng, tiến hành tìm kiếm và lọc thông tin, giúp người dùng tin không lạc hướng trong một biển thông tin số sẵn có. + Truy cập thông tin số Có rất nhiều công nghệ đa dạng khác nhau giúp khai thác thông tin số, bao gồm tìm kiếm theo siêu dữ liệu (yếu tố thư mục), tìm kiếm văn bản toàn văn Cán bộ thư viện số cần sử dụng tối đa hiểu biết của mình về loại thông tin có thể lấy ra hoặc không thể lấy ra, thông tin công bố hoặc không công bố từ nguồn thông tin miễn phí hay phải trả tiền, yêu cầu tài khoản hay tự do truy cập, tải dữ liệu nhằm tránh lãng phí thời gian, công sức, tài chính của thư viện và của chính người dùng tin. 2.2 Các kỹ năng cần thiết đối với ngƣời cán bộ thƣ viện số Thư viện số phát triển rộng khắp trên thế giới nảy sinh nhu cầu tạo lập một chức danh mới: “Cán bộ thư viện số” nhằm quản lý nguồn tri thức số của họ. Những thư viện số khổng lồ xuất hiện ví như kho chứa tri thức vô tận của nhân loại. Hiện nay, chương trình đào tạo cán bộ thư viện bậc đại học quan tâm chủ yếu tới đào tạo cán bộ thư viện truyền thống, do đó, bên cạnh các kỹ năng học được trong nhà trường, cán bộ thư viện số rất cần sự linh hoạt, óc sáng tạo, tinh thần ham học hỏi. Họ được yêu cầu phụ trách những công việc sau: + Quản lý thư viện số; 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Tổ chức thông tin số; + Phổ biến thông tin số từ máy tính điện tử lưu giữ chúng; + Cung cấp những dịch vụ tham khảo số và dịch vụ liên quan; + Cung cấp dịch vụ tìm kiếm và khai thác thông tin số; + Xử lý quy trình lưu trữ số và bảo quản thông tin số; + Cung cấp sự truy cập tới thông tin số toàn cầu cho mọi người dùng tin; + Biên mục và phân loại tài liệu số. 2.2.1 Công cụ truy nhập thƣ viện số và các nguồn thông tin số cho cán bộ thƣ viện Công cụ truy nhập thư viện số cần hiểu là các phương tiện giúp cán bộ thư viện tiếp cận với thông tin số, nguồn chứa thông tin số cũng như nguồn chứa đường dẫn tới nơi lưu giữ thông tin số. Công cụ truy nhập thư viện số rất đa dạng, phong phú. Chúng luôn sẵn có để sử dụng, hỗ trợ truy nhập, tìm kiếm, đọc lướt, định hướng, khai thác, lưu trữ, tổ chức, phân phối và bảo quản, giúp truy nhập toàn cầu trở nên gọn nhẹ và dễ dàng hơn. Danh sách dưới đây là những nguồn thông tin số mang tính chất tham khảo. Chúng được sử dụng và được gọi tên là “Các công cụ truy nhập số”. + Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC): mô tả, cung cấp đường dẫn đến các cơ sở dữ liệu hoặc nguồn thông tin số khác ; các cơ sở dữ liệu trực tuyến (MEDLINE, Knight-Rider); + Các công cụ Internet: mạng lưới e-mail ; World Wide Web ; trang chủ ; các trình duyệt (Safari, FireFox, Opera ); 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Các cơ sở dữ liệu: BLAISE ; MEDLINE ; NICNET ; DELNET ; AGRIS ; INIS ; PROQUEST ; INFOMIT ; + Các công cụ xuất bản điện tử ; Fax ; bán hàng thương mại qua mạng ; Điện thoại ; truyền hình trực tuyến Cán bộ thư viện số Các kỹ năng Câu hỏi cần có: tìm Phản hồi kiếm ; khai thác Công cụ truy nhập thư viện số Nguồn thông tin số Kho lưu trữ thông tin số Người dùng tin Phân phối, chuyển phát thông tin File thông tin E-mail Fax In ấn Hình 3: Sơ đồ quan hệ giữa công cụ truy nhập số và cán bộ thư viện số 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 2.2.2 Năng lực và kỹ năng của ngƣời cán bộ thƣ viện số Năng lực của người cán bộ thư viện số là một tập hợp những kỹ năng, thái độ và giá trị khác nhau, điều đó cho phép họ làm việc như một chuyên gia thông tin số hay một nhà truyền đạt tri thức số chuyên nghiệp thực thụ. Trong số đó, có một số kỹ năng cán bộ thư viện số nên tập trung phát triển. Trước hết là khả năng quản lý mọi vấn đề thuộc thư viện số, sau đó cần nắm chắc các vấn đề lớn tồn tại xung quanh thông tin số như: duy trì, bảo mật, bản quyền, bảo quản Dưới đây là những kỹ năng và năng lực cần thiết cho một cán bộ thư viện hiện đại trong kỷ nguyên thông tin trực tuyến bùng nổ như hiện nay. 2.2.2.1 Kỹ năng quản lý  Có tầm nhìn và khả năng lãnh đạo;  Thúc đẩy làm việc nhóm và phát huy khả năng của mọi thành viên trong nhóm;  Đảm nhận vai trò ở cả vị trí lãnh đạo và thành viên một cách tích cực, hiệu quả;  Hiểu rõ hệ thống thông tin. Có khả năng xây dựng hạ tầng hệ thống thông tin nội bộ tổ chức, điều khiển dòng thông tin bên trong và bên ngoài, dòng thông tin ra và thông tin vào tổ chức. 2.2.2.2 Các kỹ năng về công nghệ  Nắm bắt công nghệ tương lai có tác động tới thư viện;  Internet, WWW: 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện  Định hướng, đọc lướt, chọn lọc;  Khai thác, truy cập, phân tích thông tin;  Cung cấp các dịch vụ tham khảo;  Tìm kiếm trên mạng lưới cơ sở dữ liệu với số lượng lớn nguồn thông tin số và websites;  Tạo lập trang chủ, chuyển đổi dữ liệu, tải xuống công nghệ;  Thiết kế website, xuất bản điện tử;  Bảo quản và lưu trữ thông tin số;  Thư tín điện tử, kỹ năng kết nối;  Quyền truy cập Web.  Xử lý đa phương tiện  Xử lý file hình ảnh, âm thanh, đồ họa cơ bản;  Phân loại, biên mục file hình ảnh, âm thanh, đồ họa;  Tìm kiếm và khai thác văn bản chứa hình ảnh, âm thanh và các khách thể đa phương tiện khác;  Khả năng xử lý nâng cao các phương tiện số hóa.  Số hóa  Có khả năng đóng góp cho sự phát triển các nguồn thông tin số;  Làm việc độc lập trong quy trình số hóa tài liệu in ấn: vận dụng máy quét, sử dụng phần mềm nhận dạng OCR, quét tài liệu ; 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện  Tự thiết kế và phát triển cơ sở dữ liệu với khối lượng thông tin không lớn;  Tự thiết kế và phát triển các phần mềm cần thiết, thích hợp cho thư viện số;  Chuyển đổi dữ liệu từ phương tiện in ấn sang phương tiện số hóa;  Chuyển đổi thông tin từ định dạng này sang định dạng khác, sử dụng phần mềm chuyển đổi chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. 2.2.2.3 Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá  Nắm vững quy trình tìm tin, vận dụng sáng tạo chiến lược tìm tin, kỹ thuật tìm tin, máy tìm và công nghệ tìm;  Có khả năng tìm và đánh giá nguồn thông tin số phù hợp với nhu cầu tin;  Phân tích, tìm hiểu và đánh giá nhu cầu dịch vụ khách hàng;  Luôn tiến hành nghiên cứu để tìm ra các giải pháp cho các vấn đề nảy sinh trong quá trình phục vụ tìm tin. 2.2.2.4 Dịch vụ khách hàng  Trân trọng khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng;  Hiểu được nhu cầu thông tin cũng như sở thích của khách hàng;  Cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, chất lượng;  Liên tục tăng cường dịch vụ và sản phẩm thông tin hướng đối tượng. 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 2.2.2.5 Các kỹ năng khác  Kỹ năng giao tiếp;  Kỹ năng thuyết trình;  Marketing (Bao gồm xây dựng chiến lược, hoạch định và tiếp thị sản phẩm);  Phân phối thời gian;  Bên cạnh đó, cán bộ thư viện số nên tự phát triển kỹ năng về tạo lập website cá nhân. Thông qua đó tìm hiểu các nguồn thông tin số trên thế giới, kết nối đối tác, nhà cung cấp, khách hàng trên toàn cầu thông qua website cá nhân của mình. Công cụ truy nhập thư viện số Thư viện số Tìm kiếm ; Lấy ra ; Khai thác ; Định vị ; Đọc lướt ; Định hướng ; Những kỹ Lưu trữ ; Bảo quản ; Trích dẫn ; năng cần có Thư viện Chọn lọc ; Chú thích ; Phổ biến ; của cán bộ số Quản lý ; Cung cấp dịch vụ chất thư viện số lượng ; Biên mục ; Phân loại ; Marketing Thư viện số Hình 4: Sơ đồ thể hiện nhiệm vụ, kỹ năng và vai trò cán bộ thư viện số 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 2.3 So sánh sự khác nhau giữa cán bộ thƣ viện số và cán bộ thƣ viện truyền thống Nếu như trong thư viện truyền thống, người cán bộ thư viện chỉ được biết đến như người trông coi bảo vệ sách, giữ và cho mượn chúng, thì trong kỷ nguyên số này, vai trò của người cán bộ thư viện tuy dựa trên nền tảng như xưa nhưng chất của công việc thay đổi cơ bản. Bảng sau đây đưa ra một vài góc độ so sánh giữa cán bộ thư viện số và cán bộ thư viện truyền thống. Nội dung Cán bộ thư viện truyền thống Cán bộ thư viện số Vai trò trong xã hội Thu thập tư liệu Chuyên gia thông tin Phổ biến tư liệu Định hướng thông tin Môi trường làm việc Thư viện truyền thống Thư viện số Hệ thống kiến thức Đơn lẻ Tổng hợp Nhóm độc giả Cố định, hạn chế Bất cứ người nào kết nối mạng Internet Cơ sở dịch vụ Bên trong tòa nhà Trên hệ mạng máy tính thư viện Đối tượng làm việc Tài liệu truyền thống Các bộ sưu tập số Trình độ làm việc Tương đối thấp (Ngoại Cao (Ngoại ngữ và Công ngữ và Công nghệ nghệ thông tin) thông tin) Nội dung công việc Đơn điệu Đa dạng Hình 5:So sánh vai trò người cán bộ thư viện truyền thống và hiện đại 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Vậy vai trò của người cán bộ thư viện tương lai là gì? Internet đã, đang và sẽ ngày càng phát triển, tạo ảnh hưởng cũng như vị thế đáng kể trong thế giới thông tin. Viễn cảnh xa hơn trong thế giới đó, thư viện không còn tồn tại về phương diện vật lý, thay vào đó là sự ra đời “Thư viện ảo”. Thư viện ảo bản chất là thư viện số nhưng nhấn mạnh tính không có thực (cơ sở vật chất, tòa nhà ), chỉ tồn tại trực tuyến, thực hiện chức năng kết nối các kho dữ liệu khổng lồ nằm rải rác trên mạng Internet. Một cách logic, sự phát triển này dẫn tới người cán bộ thư viện cũng thay đổi theo. Đúc kết lại, chúng ta thấy một cán bộ thư viện số - chuyên gia thông tin của thế kỷ 21 - phải được trang bị đầy đủ khối kiến thức và kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khoa học đan xen lẫn nhau: Khoa học máy tính, khoa học quản lý, khoa học thư viện. Khoa học Khoa học quản lý Chuyên gia máy tính thông tin – thƣ viện số Khoa học thƣ viện Kiến thức tổng hợp hội tụ nơi người cán bộ thư viện số 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Nhiều chuyên gia trên thế giới tin rằng trong tương lai, khi thư viện số phổ cập toàn cầu, thuật ngữ “Librarian” sẽ được thay thế bởi thuật ngữ “Cybrarian” (từ ghép của cyborg – nhân vật nửa người nửa máy – và librarian – cán bộ thư viện). Cùng với giá trị của mình, họ sẽ làm thư viện số trở nên thực sự hữu ích và thân thiện. 2.4 Khảo sát Nhận thức vai trò của ngƣời cán bộ thƣ viện số tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Cùng với sự phát triển mạng lưới truyền thông và công nghệ thông tin, hiện nay trên thế giới nhiều thư viện số đã ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự xuất hiện của thư viện số đặt ra những yêu cầu cao về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ngành thông tin thư viện hiện nay. Việc phát triển thư viện theo hướng hiện đại không chỉ đòi hỏi về hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương thức phục vụ mà điều quan trọng có tính quyết định là làm sao có được đội ngũ cán bộ thư viện đủ năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thư viện hiện đại. Hiện nay đang tồn tại một số định nghĩa về thư viện số. Tuy nhiên, các ý kiến tựu trung lại đều thống nhất một số quan điểm sau: “Thư viện số là Thư viện điện tử cao cấp, trong đó toàn bộ các tài liệu được số hóa và quản lý bằng phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức để người dùng tin dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông.” Với những đặc trưng cơ bản như trên, qua kinh nghiệm hoạt động của các thư viện đã và đang xây dựng thư viện số trên thế giới cho thấy, ngoài cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ vấn đề đáng quan tâm hơn cả là chất lượng và năng lực đội ngũ cán bộ Thông tin – thư viện. Năng lực người cán bộ thư viện số là một tập hợp những kỹ năng, thái độ và giá trị khác nhau, điều đó cho phép họ 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện làm việc như một chuyên gia thông tin số hay một nhà truyền đạt tri thức số chuyên nghiệp thực thụ. Mục đích khảo sát nhằm thu thập ý kiến của các cán bộ Thông tin – thư viện hiện nay về các kỹ năng cần có của một người cán bộ thư viện hiện đại. Tác giả tiến hành khảo sát tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với 50 cán bộ công tác tại Trung tâm. + Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. + Mẫu khảo sát: Cán bộ các phòng Cơ sở dữ liệu, Phát triển hoạt động thông tin, Thông tin Thị trường Công nghệ, Phát triển nguồn tin, Tra cứu nguồn tin điện tử, Phân tích thông tin, phòng Đọc sách, Công việc tại các phòng này đòi hỏi người cán bộ luôn luôn tiếp xúc với thông tin trên các CSDL, nguồn tin trực tuyến ; xử lý, phân tích thông tin đó ; sao lưu, số hóa nếu ở dạng giấy ; lưu giữ vào đĩa CD, CD-ROM, phát lên website chính thức + Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp + Số lượng phiếu phát ra: 50 phiếu + Số lượng phiếu thu về: 46 phiếu 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Bảng khảo sát 5: Khảo sát các kỹ năng cần thiết với người cán bộ thư viện số Phƣơng án Số phiếu Rất không Không đồng Đồng ý Rất đồng ý lựa chọn thu về đồng ý ý A. Kỹ năng quản lý hệ thống thông 46 0 0% 0 0% 16 34,78% 30 65,21% tin B. Các kỹ năng về 46 0 0% 0 0% 12 26,08% 34 73,91% công nghệ C. Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá 46 0 0% 0 0% 6 13,04% 40 86,95% thông tin D. Thông thạo ngoại 46 0 0% 0 0% 16 34,78% 30 65,21% ngữ Dựa theo bảng số liệu trên nhận thấy, 100% người được hỏi đều nhất trí cao với các kỹ năng đề ra là cần thiết với một cán bộ thư viện số. Ở đây có hai kỹ năng nhận được nhiều ý kiến đóng góp đó là kỹ năng về công nghệ và trình độ ngoại ngữ. Vấn đề trở ngại lớn hiện nay của đội ngũ cán bộ Thông tin thư viện truyền thống là trình độ ngoại ngữ. Đa số cán bộ được hỏi đều có thể sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh trình độ trung cấp. Khoảng 30% có trình độ tiếng Anh cao cấp, ngoài ra có một số ngoại ngữ khác nhưng phổ biến là tiếng Nga, tiếng Pháp. Nguồn tin trên mạng trực tuyến vô cùng đa dạng, phong phú, tuy nhiên hầu hết trong số đó thể hiện dưới ngôn ngữ nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Pháp chủ yếu là tiếng 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Anh. Muốn khai thác và sử dụng tốt các thông tin đó, yêu cầu trước nhất là cần phải hiểu nội dung của chúng. Khi hiểu mới có thể đánh giá, chọn lọc và quyết định có sử dụng chúng hay không, đưa ra phục vụ người dùng tin hay không? Hiện nay, nhu cầu tin vươn xa không chỉ gói gọn trong phạm vi một nước, người sử dụng cần vươn tới các nguồn tin từ nhiều cơ sở dữ liệu khác trên thế giới, tuy nhiên, kỹ năng tìm kiếm cũng như lựa chọn thông tin của họ không phải trình độ cao, đây chính là lúc cần sự giúp đỡ và tham khảo của cán bộ thư viện. 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC BẢO QUẢN SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM 3.1 Nhìn ra công tác bảo quản số trên thế giới Công nghệ thông tin làm thay đổi nhanh chóng thế giới. Nó mang đến một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên thông tin số. Thông tin số xuất hiện dày đặc. Người ta sử dụng chúng cho mục đích học tập, nghiên cứu, tham khảo, giải trí Mặt khác, sự thõa mãn nhu cầu tin của người sử dụng, dù là thông tin dưới dạng nào, luôn là đích đến của nhiều thư viện. Do đó, trong kỷ nguyên thông tin số hiện nay, các dự án bảo quản số càng được coi trọng. Chất lượng dự án bảo quản số ngày một nâng cao. Các dự án đó có thể khác nhau về đối tượng số: bảo quản đa phương tiện ; bảo quản websites nhưng tựu chung lại, chúng đều ngắm tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo sự toàn vẹn của thông tin số. Dưới đây là một vài chương trình bảo quản số đang được thực hiện bởi các thư viện có uy tín trên thế giới. 3.1.1 Các chƣơng trình bảo quản số tại Thƣ viện Quốc gia New Zealand Giống như nhiều Thư viện Quốc gia khác trên thế giới, Thư viện Quốc gia New Zealand đề cao vai trò bảo quản thông tin số và quan tâm đến công tác này từ nhiều năm trở lại đây. Đây là phần trích trên trang web Thư viện quốc gia New Zealand, tuyên bố quan trọng đảm bảo tính toàn vẹn của tài liệu số hóa: “Ngay từ ban đầu cũng như về sau, dự án này sẽ đảm bảo tính toàn vẹn quyền truy cập, sử dụng, như vậy là đảm bảo giá trị của thông tin số được lưu giữ trong Thư viện Quốc gia.” 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Theo thư viện quốc gia New Zealand, một trong những tiêu chí đánh giá tầm quan trọng của từng dự án cụ thể chính là ở đối tượng mà dự án đó hướng tới. Đối với một số dự án mang tính tổng quát, đối tượng là tất cả các dạng thông tin số như văn bản, hình ảnh, âm thanh, đồ họa, websites Tuy nhiên, một số khác chỉ tập trung vào một lớp đối tượng cụ thể. Hai dự án dưới đây sẽ minh chứng cụ thể hơn cho điều này. 3.1.1.1 Trang web MATAPIHI Matapihi là một dự án rất thú vị. Matapihi không chỉ là bộ sưu tập tài liệu số của Thư viện Quốc gia New Zealand mà của hơn 60 thư viện, tổ chức văn hóa, bảo tàng trên toàn đất nước New Zealand. Giao diện website MATAPIHI 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Matapihi nghĩa là “Cửa sổ”. Tuyên bố của Matapihi là “Open the Window” – “Mở cửa sổ ra”. Điều này có nghĩa Matapihi như một cửa sổ, và khi mở cánh cửa sổ này ra, bạn sẽ bước vào đất nước New Zealand. Thông qua cánh cửa sổ khám phá về văn hóa, đất nước và con người New Zealand. Tìm kiếm trên Matapihi có 2 cách, tìm theo Show Case hoặc tìm theo Lucky Dip. + Tìm theo Show Case (Tìm theo “Tủ trưng bày”): Show Case làm nổi bật nhiều đề tài cụ thể lấy ra từ bộ sưu tập của tất cả những tổ chức xây dựng nên nội dung Matapihi. Khi lựa chọn bất kỳ một Show Case nào, người dùng tin sẽ nhìn thấy một loạt tin tức liên quan đến chủ đề Show Case được chọn, kèm theo đó là một vài đề xuất khác về thuật ngữ tìm kiếm cho việc khai thác những chủ đề khác. Tìm kiếm trên MATAPIHI theo Show Case 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Tìm theo Lucky Dip (Tìm “May mắn”): Lucky Dip hiển thị tin tức một cách ngẫu nhiên từ tất cả các chủ đề trên Matapihi. Người dùng có thể sử dụng Lucky Dip bao nhiêu lần tùy thích và sẽ luôn nhận được các kết quả khác nhau từ mỗi lần sử dụng Lucky Dip. Tìm kiếm trên MATAPIHI theo Lucky Dip Mọi kết quả tìm được trên Matapihi đều gắn với đất nước New Zealand: được làm trong đất nước New Zealand, tạo ra bởi con người New Zealand hoặc được lưu giữ trong các bộ sưu tập của New Zealand. Matapihi bao trùm nhiều dạng thông tin số, từ ảnh động tới ảnh tĩnh, bức họa, tranh vẽ, công trình điêu khắc, văn bản, hiện vật ảo, âm thanh 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 3.1.1.2 Website lưu trữ - Một phần của chương trình lưu trữ số Thư viện Quốc gia New Zealand Đây là một chương trình nhằm đảm bảo đường dẫn hay sự truy cập tới website khi website thay đổi về nội dung. Có nghĩa là, nếu một website uy tín thay đổi phần lớn nội dung của nó thì người sử dụng vẫn có cơ hội đọc lại website đó vào thời điểm nó chưa thay đổi. Hình ảnh dưới đây là một biểu ghi biên mục nguồn tin điện tử của Thư viện Quốc gia New Zealand về Bee Hive – Tòa nhà nơi tổng thống New Zealand làm việc. 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Ngay tại biểu ghi có hai đường dẫn, đường dẫn trực tiếp tới trang web Bee Hive tại thời điểm hiện nay, và đường dẫn tới phần lưu trữ trong chương trình lưu trữ web của thư viện quốc gia New Zealand. Hãy quan tâm tới đường dẫn vào phần lưu trữ web nói trên. Khi kích chuột chọn phần “Archived copy”, thư viện quốc gia New Zealand cho người dùng tin hai lựa chọn: - Truy cập vào www.beehive.govt.nz tại thời điểm 16/12/2008, hoặc - Truy cập vào www.beehive.govt.nz tại thời điểm 02/05/2008. 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Khi người dùng tin tiến hành truy cập vào một trong hai lựa chọn trên, chương trình lưu trữ web không chỉ cho phép hiển thị trang chủ đơn thuần, mỗi đường link vẫn tiếp tục đi tiếp như một trang web bình thường. Có một câu hỏi đặt ra ở đây : “Tại sao lại là mốc thời điểm ngày 16/12/2008 chứ không phải một ngày nào khác?” Ngày 08/11/2008, đất nước New Zealand tưng bừng một sự kiện lớn, ông John Key đắc cử thủ tướng New Zealand. Lúc này ông John Key toàn quyền sở hữu trang web www.beehive.govt.nz, đồng thời, nội dung trên trang web cũng thay đổi phù hợp với tân thủ tướng. Như vậy, nếu không có bản lưu trữ trong chương trình lưu trữ web của thư viện quốc gia New Zealand, những thông tin trên trang web www.beehive.govt.nz dưới thời cựu thủ tướng bà Helen Clark sẽ biến mất. Dự án lưu trữ website này giúp bất kỳ một công dân nào có nhu cầu đều tìm lại được thông tin về quốc gia New Zealand dưới thời cựu thủ tướng bà Helen Clark. Nếu chương trình Lưu trữ Website nói trên không tồn tại, thật khó có thể đếm được bao nhiêu triệu kết nối, bao nhiêu đơn vị thông tin số sẽ bị biến mất vĩnh viễn, một lần nữa càng khẳng định tầm quan trọng của việc bảo quản thông tin số trong bối cảnh hiện nay. 3.1.2 Các dự án số hóa và bảo quản số thuộc Thƣ viện Quốc hội Mỹ Bảo tồn nội dung ở dạng số đã trở thành một thách thức chính yếu của xã hội hiện đại. Từ năm 1998, Thư viện Quốc hội Mỹ đã bắt đầu phát triển các chiến lược số. Giám đốc Thư viện Quốc hội Mỹ bấy giờ - Ông James H. Billington đã phối hợp với Viện Hàn lâm khoa học Mỹ (The National Academy of Sciences- NAS) đánh giá tình hình đọc tài liệu của bạn đọc tại Thư viện, nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin của người đọc trước những thách thức nảy sinh trong 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện sự phát triển nhanh chóng thế giới số. Bản báo cáo của NAS có nhan đề “Thư viện Quốc hội Mỹ trong thế kỷ 21: Một chiến lược số cho Thư viện Quốc hội Mỹ”. Bản báo cáo đưa ra khuyến nghị: Thư viện cần phải phối hợp với các cơ quan liên bang khác, thậm chí cả các cơ quan tổ chức thuộc khu vực nhà nước và tư nhân thúc đẩy hợp tác lưu trữ và bảo tồn thông tin số ở cấp quốc gia. 3.1.2.1 Chương trình Ký ức Mỹ (American Memory) Ký ức Mỹ ban đầu là một dự án số hóa các thông tin về lịch sử và văn hóa Mỹ, để xác định mối quan tâm của người đọc tới các tài liệu quan trọng về lịch sử Mỹ trong vốn tài liệu phong phú của Thư viện Quốc hội Mỹ. Đến năm 1994, chương trình thử nghiệm đã đi tới kết luận: rất nhiều người dân Mỹ mong muốn được đọc những tài liệu đó và họ còn đòi hỏi được đọc nhiều hơn nữa về lịch sử Mỹ và văn hoá Mỹ. Website chương trình Ký ức Mỹ 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 3.1.2.1.1 Nhiệm vụ Ký ức Mỹ Chương trình Ký ức Mỹ cung cấp sự truy cập miễn phí và rộng khắp thông qua Internet tới các văn bản, biểu ghi âm thanh, tranh ảnh động - tĩnh, bản in, bản đồ và âm nhạc Tất cả chúng đều ở dạng số. Nội dung của chúng hướng tới lịch sử nước Mỹ, công trình sáng tạo, phát kiến của đất nước Mỹ. Toàn bộ tài liệu này được lấy ra từ các bộ sưu tập trong thư viện Quốc hội Mỹ và từ các cơ quan – tổ chức liên quan khác. Điều người đọc tìm thấy thông qua các bộ sưu tập của Ký ức Mỹ là những sự kiện lịch sử, con người, địa danh, ý tưởng những thứ đã tạo nên đất nước Mỹ ngày nay, và là nền tảng cho sự phát triển đất nước này trong tương lai. 3.1.2.1.2 Bộ sưu tập Ký ức Mỹ Chương trình Ký ức Mỹ được coi như một cánh cửa tới nguồn tài nguyên số hóa vô tận về lịch sử nước Mỹ, bao gồm trên chín triệu tài liệu về lịch sử và văn hóa Mỹ. Toàn bộ nguồn lực Ký ức Mỹ được tổ chức thành 100 bộ sưu tập thuộc nhiều chủ đề khác nhau. Ký ức Mỹ đã thực hiện mục tiêu của Jame H. Billington, khi nhà sử học này được Tổng thống Mỹ bổ nhiệm vào chức Giám đốc Thư viện Quốc hội Mỹ năm 1987 là làm phong phú các khả năng tiếp cận kho tài liệu khổng lồ của Thư viện Quốc hội Mỹ cho mọi công dân Mỹ. Đến ngày nay, đã có hơn 7,5 triệu tài liệu của Thư viện Quốc hội Mỹ và hơn 100 kho tài liệu của các thư viện lớn nhất nước Mỹ, các cơ quan lưu trữ hàng đầu của Mỹ, có thể đọc được trong Ký ức Mỹ với nội dung xoay quanh lịch sử, văn hoá Mỹ trên mạng toàn cầu. 3.1.2.1.3 Tìm kiếm trong Ký ức Mỹ 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Dưới đây là giao diện hỗ trợ người sử dụng tìm kiếm thông tin trong chương trình Ký ức Mỹ. Chương trình đưa ra bốn tiêu chí tìm kiếm cho người dùng tin lựa chọn: + Tìm các bộ sưu tập theo chủ đề / đề tài + Tìm các bộ sưu tập theo thời gian / thời kỳ + Tìm các bộ sưu tập theo dạng tài liệu + Tìm các bộ sưu tập theo địa danh / vùng / miền 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Mỗi lựa chọn trên đây sẽ đưa người dùng tin tới các bộ sưu tập về chủ đề lựa chọn. Ví dụ: Lựa chọn chủ đề War, Military – Chiến tranh, Quân đội, Ký ức Mỹ giới thiệu tới người dùng tin 29 bộ sưu tập liên quan tới chủ đề Chiến tranh, quân đội. Yêu cầu tin có thể được tìm kiếm trong 1/29 bộ sưu tập hoặc cả 29 bộ sưu tập (Tìm chéo – Searching Cross Collections) Tìm kiếm trong chủ đề War, Military – Chiến tranh, Quân đội 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 3.1.2.1.4 Mục tiêu giáo dục của chương trình Ký ức Mỹ Ký ức Mỹ ban đầu nhắm tới phương tiện lưu trữ thông tin số là CD-ROM, nhằm cung cấp đĩa cho 44 trường học phổ thông và thư viện trên khắp nước Mỹ, giáo dục về lịch sử và văn hóa, con người Mỹ. Ngay từ ban đầu, chương trình luôn coi trọng mục tiêu giáo dục, bằng chứng là việc Ký ức Mỹ luôn khuyến khích sử dụng chương trình này trong lớp học, trên giảng đường. Ngay tại trang chủ của mình, Ký ức Mỹ giới thiệu một trang con mang tên “Trang học tập, đặc biệt dành cho giảng viên – Tầm nhìn nhà giáo” Trang học tập – dành riêng cho giáo viên Trang học tập được thiết kế với mục đích hỗ trợ các nhà giáo dục sử dụng các bộ sưu tập trong Ký ức Mỹ cho mục tiêu đào tạo, chủ yếu là thuyết giảng lịch sử, văn hóa Mỹ. Nó cung cấp các mẹo, thủ thuật, định nghĩa, phân tích để sử dụng các nguồn tài nguyên chính phát huy hiệu quả trong nhiều hoạt động, thảo luận, chương trình bài học, chương trình giảng dạy tại lớp học. 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện 3.1.2.2 Chương trình Xây dựng hạ tầng và Bảo quản thông tin số Quốc gia thuộc Thư viện Quốc hội Mỹ Bảo tồn nội dung ở dạng số đã trở thành một thách thức chính yếu của xã hội hiện đại. Vào năm 1998, Thư viện Quốc hội Mỹ đã phát triển một chiến lược số. Chiến lược này do một nhóm các nhà quản lý cao cấp của Thư viện soạn thảo, nhằm xác định vai trò và trách nhiệm của Thư viện Quốc hội Mỹ trong môi trường số. Chương trình “Xây dựng hạ tầng và Bảo quản thông tin số Quốc gia” (The National Digital Information Infrastructure and Preservation Program - NDIIPP) được Quốc hội Mỹ thông qua tháng 12 năm 2000. Theo đó, Thư viện Quốc hội Mỹ đóng vai trò trợ giúp trong việc phát triển chiến lược Quốc gia nhằm thu thập, lưu trữ, xây dựng, bảo quản khối lượng thông tin số được dự báo sẽ không ngừng gia tăng. 3.1.2.2.1 Giới thiệu về Chương trình Bảo quản thông tin số Quốc gia tại Thư viện Quốc hội Mỹ Về mặt tổng quát, nhiệm vụ của chương trình NDIIPP nhằm phát triển chiến lược Quốc gia, tập trung vào công tác thu thập, lưu trữ, bảo vệ một khối lượng thông tin số khổng lồ, đặc biệt là những thông tin chỉ tồn tại dưới dạng số bên cạnh thông tin là kết quả của quá trình số hóa, sẵn sàng phục vụ nhu cầu tin hiện tại và tương lai. Thư viện Quốc hội Mỹ được Quốc hội Mỹ chọn lựa thực hiện bảo tồn số quốc gia, không chỉ vì chức năng và nhiệm vụ của Thư viện là tập hợp và bảo tồn kho kiến thức cho các thế hệ mai sau, mà còn ở chỗ Thư viện đã giữ vai trò 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện hàng đầu trong những nhà cung cấp nội dung chất lượng cao trên Internet của nước Mỹ trong thời gian qua. Website chương trình NDIIPP 3.1.2.2.2 Vấn đề trọng tâm của chương trình Chương trình Bảo quản thông tin số Quốc gia tập trung vào ba mảng sau: + Sao chụp, bảo quản, phục hồi nội dung số quan trọng. Theo các nhà quản lý chương trình, những nội dung số được coi là quan trọng bao gồm: thông tin vùng miền địa lý ; websites ; sản phẩm âm thanh phục vụ người khiếm thị ; các tài liệu liên quan tới vấn đề đánh giá / phê bình chính sách công khai của chính phủ. 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện + Xây dựng và củng cố mạng lưới đối tác. Mạng lưới đối tác NDIIPP hiện nay có trên 130 thành viên. Họ là các cơ quan liên bang, chính quyền bang/địa phương, giới học viện, các tổ chức lợi nhuận - phi lợi nhuận và các tổ chức thương mại khác. + Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và dịch vụ. Nhiều đối tác NDIIPP tin rằng, nếu hợp tác tích cực trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị - công cụ hiện đại, cộng thêm dịch vụ hoàn hảo, tất cả yếu tố đó hợp lại sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công tác bảo quản số. 3.1.2.2.3 Mạng lưới đối tác Trên thực tế, không một cơ quan hay tổ chức nào có thể tự giải quyết mọi khó khăn hiện hữu và nảy sinh trong quá trình bảo quản số. Do đó, Thư viện Quốc hội Mỹ đề cao tầm quan trọng của việc hợp tác, nhằm thực hiện tốt chương trình bảo quản số. Tính đến thời điểm hiện nay, chương trình đã thu hút trên 130 đối tác, họ sẵn sàng chia sẻ tri thức cũng như kinh nghiệm, cùng nhau xây dựng chương trình ngày càng phát triển. Mạng lưới NDIIPP liên kết các thư viện, kho lưu trữ, trung tâm nghiên cứu, các tổ chức lợi nhuận – phi lợi nhuận, hiệp hội chuyên gia Mạng lưới này không chỉ kết nối đối tác trong nước Mỹ mà trên toàn thế giới, tùy theo nhu cầu và sự tự nguyện tham gia của họ. Một số đối tác của chương trình NDIIPP như: Cục lưu trữ bang Alaska ; Thư viện bang Arizona ; trường Đại học New York 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Mạng lưới đối tác NDIIPP trải rộng trên toàn nước Mỹ 3.2 Công tác bảo quản số tại Việt Nam 3.2.1 Xu hƣớng tiếp cận thông tin số tại Việt Nam hiện nay Theo thống kê của Trung tâm Internet thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: Năm 2005 cả nước ta có 7.184.875 người sử dụng Internet, chiếm 8,71% dân số cả nước. Sau 3 năm hội nhập và phát triển, năm 2008, con số này đã tăng lên 19.774.809 người, chiếm 23,50% dân số cả nước. Tính đến hết năm 2008, Việt Nam có mặt trong bảng xếp hạng 20 quốc gia trên thế giới có lượng người sử dụng Internet lớn nhất (so với tổng số dân) và đứng vị trí thứ 17. Tổng số lượng người dùng Internet cuối năm vừa qua chiếm 1,4% số lượng người sử dụng Internet trên toàn thế giới. 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Biểu đồ dưới đây thể hiện số phần trăm dân số cả nước sử dụng Internet trong các năm 2005, 2006, 2007 và 2008. 8.71% 23.50% 15.53% 2005 2006 2007 2008 19.46% BIỀU ĐỒ PHẦN TRĂM DÂN SỐ SỬ DỤNG INTERNET N¨m Sè ng•êi dïng % d©n sè sö dông 2005 7.184.875 8,71 2006 12.911.637 15,53 2007 16.176.973 19,46 2008 19.774.809 23,50 70
  71. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Như vậy mỗi năm, số lượng người dùng Internet tăng thêm hơn 3 triệu người. Sử dụng Internet đồng nghĩa với việc sử dụng, khai thác thông tin số, do đó, những con số thống kê trên đã phản ánh nhu cầu tiếp cận với thông tin số của người dân Việt Nam rất lớn và ngày càng mạnh mẽ. Đây chính là lúc các nhà chuyên môn cần đặt ra các chiếc lược, chương trình bảo quản số hiệu quả, bảo toàn khả năng truy cập, bảo đảm và nâng cao chất lượng cũng như khối lượng thông tin số, sẵn sàng phục vụ mọi người dùng tin trên cả nước. 3.2.2 Một số khuyến nghị và giải pháp đối với công tác bảo quản số Thư viện số là nơi công tác bảo quản thông tin số luôn được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Ở nước ta hiện nay, chưa có thư viện số theo đúng nghĩa của nó (trong thư viện không tồn tại dạng thông tin nào khác ngoài thông tin dạng số), do đó công tác bảo quản số chưa thực sự được quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết mỗi thư viện đều trang bị một nguồn lực thông tin số giá trị, phục vụ nhu cầu người dùng tin, vì vậy việc tự trang bị kiến thức bảo quản thông tin số và một dự án số hóa tài liệu - bảo quản số luôn sẵn sàng là điều không hề dư thừa. 3.2.2.1 Những thuận lợi sẵn có * Về kinh phí: Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan chủ quản, hàng năm, các thư viện đều được đầu tư kinh phí nhất định để đảm bảo hoạt động. * Về ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật: 71
  72. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Dưới sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông trong lĩnh vực Thông tin – thư viện đã hỗ trợ rất nhiều, góp phần đưa thư viện bắt kịp với thời đại bằng cách ứng dụng nhanh chóng, đúng lúc các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại như công nghệ web, internet, phần mềm đa chức năng, máy tính điện tử nối mạng . * Về đội ngũ cán bộ: Nhìn chung tại các thư viện, đội ngũ cán bộ đang dần dần trẻ hóa, nhiệt tình, năng nổ trong công tác, có trình độ, năng lực, đây chính là những nền tảng cơ bản đầu tiên cần thiết để thực hiện thành công một dự án số hóa hay bảo quản thông tin số lâu dài. * Về nguồn tin số: Bên cạnh các cơ sở dữ liệu tự xây dựng, thư viện thường xuyên bổ sung, xây dựng hoặc mua mới thêm nhiều cơ sở dữ liệu có giá trị khác trên thế giới. Mỗi cơ sở dữ liệu không chỉ gói gọn trong một chủ đề, một lĩnh vực mà bao gồm nhiều chủ đề khác nhau, đáp ứng nhu cầu tin phong phú, đa dạng của người dùng tin hiện nay. 3.2.2.2 Những khó khăn tồn tại * Về kinh phí Kinh phí hoạt động của thư viện được trợ cấp hàng năm từ cấp chủ quản có giới hạn, trong khi đó, thư viện thường có rất nhiều hoạt động trong một năm. Do đó, kinh phí cần chia đều cho mọi hoạt động, không thể chỉ quan tâm tới một mảng hoạt động nhất định. 72
  73. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện * Về ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật: Việc ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại nhiều thư viện còn gặp rất nhiều khó khăn do số lượng cán bộ có trình độ tin học cao không nhiều, hệ thống máy tính khá nghèo nàn về cả số lượng và chất lượng. Hệ thống mạng chưa thật ổn định, hay xảy ra lỗi ngoài mong muốn, gây gián đoạn nhiều quy trình hoạt động * Về đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ còn thiếu, một người cán bộ phải đảm nhiệm nhiều vai trò. Bên cạnh đó, họ có một số hạn chế như: cán bộ làm không đúng chuyên môn, do đó không có kỹ năng chuyên ngành ; Bảo quản thông tin số là một mối quan tâm mới của nhiều thư viện, để tham gia được công tác này đòi hỏi cán bộ phải trải qua những đợt đào tạo thêm, xuất hiện ở họ tâm lý ngại học, ngại tiếp thu cái mới * Về nguồn tin số: Nguồn tin có giá trị thường phải mua, nếu có miễn phí cũng chỉ là bản dùng thử, sau một thời gian sẽ không thể truy cập sử dụng được nữa. Do đó, nhiều nơi nguồn tin số còn hạn hẹp, chủ đề chưa rộng, bao quát. 3.2.2.3 Một số khuyến nghị và giải pháp Như đã nói ở trên, ở nước ta hiện nay, chưa có thư viện số theo đúng nghĩa của nó, do đó công tác bảo quản số chưa thực sự được quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết mỗi thư viện đều trang bị một nguồn lực thông tin số giá trị, phục vụ nhu cầu người dùng tin, vì vậy việc tự trang bị kiến thức bảo quản thông tin số 73
  74. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện và một dự án số hóa tài liệu - bảo quản thông tin số luôn sẵn sàng là điều không hề dư thừa. Không thể và không nên vì số lượng cũng như chất lượng thông tin số của thư viện còn hạn chế, không đáng kể mà bỏ qua vai trò quan trọng của bảo quản. Nếu nguồn tin số có ít, thư viện nên thực hiện một chương trình bảo quản quy mô nhỏ, vừa đủ và hợp lý, không cần đầu tư quá nhiều nhưng vẫn đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu nguồn tin số dồi dào, thư viện nên bắt đầu suy nghĩ nghiêm túc tới một hoặc một vài dự án bảo quản thông tin số quy mô vừa và lớn, suy cho cùng là nhằm bảo vệ nguồn thông tin số đang có hợp lý nhất. * Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật Tin học hóa công tác Thông tin – Thư viện là xu thế phát triển tất yếu của các cơ quan Thông tin – Thư viện trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Đặc biệt, dự án số hóa tài liệu - bảo quản thông tin số đều yêu cầu môi trường thực hiện tương đối hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, do đó, thư viện cần quan tâm nhiều hơn tới: + Hệ thống máy tính phục vụ hoạt động cả về số lượng và chất lượng. Máy tính có cấu hình vừa và cao, tương thích với nhiều phần mềm chuyên dụng. Không nên sử dụng máy tính cấu hình thấp, máy tính cài hệ điều hành không phổ biến, có thể dẫn tới tình trạng không tương thích với nhiều phần mềm chuyên dạng như phần mềm nhận dạng máy quét, máy in + Hệ thống mạng nội bộ và mạng toàn cầu phải ổn định, tốc độ đường truyền không quá chậm, hạn chế tối thiểu đứt đoạn đường truyền, sự cố gây gián đoạn hoạt động. + Tham khảo các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết từ nhiều trung tâm khác, đặc biệt tại những trung tâm có kinh nghiệm với công tác số hóa – bảo quản thông tin số. 74
  75. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện * Đối với một dự án số hóa tài liệu, chương trình bảo quản thông tin số + Mở các khóa học đào tạo kiến thức về số hóa tài liệu một cách cơ bản theo quy trình cho nhân viên. Cử cán bộ đi học để đảm nhiệm vị trí cụ thể trong quy trình số hóa tài liệu. Tùy thuộc vào trình độ và năng lực của cán bộ, người phụ trách sẽ phân công vị trí và cử cán bộ đi tập huấn để đảm nhiệm tốt vị trí được giao. + Mở các khóa đào tạo về nguyên nhân gây mất dữ liệu số, tìm hiểu thực tế. + Mở các khóa đào tạo về bảo quản thông tin số lý thuyết và thực hành. + Thư viện nên lập một danh sách những tài liệu số cần bảo quản. Danh sách này có thể lấy ra từ nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên, tiêu chí hàng đầu chính là giá trị của thông tin đó đối với cộng đồng. Những tài liệu số cần đưa vào bảo quản thường tập trung vào các đối tượng sau: có tần suất truy cập sử dụng cao, được tham khảo nhiều, mang tính chỉ đạo, hiện đang lưu trữ trên vật mang tin lỗi thời. Tài liệu truyền thống hư hỏng rách nát, tài liệu in độc bản đưa vào dự án số hóa. + Cân đối chi phí thực hiện. Hàng năm, Thư viện nhận đầu tư kinh phí, nếu trong năm đó Thư viện quyết định thực hiện dự án số hóa – bảo quản số thì cần cân nhắc phân chia chia kinh phí rõ ràng. Kinh phí phải trả cho những chương trình như vậy không nhỏ, chia làm nhiều khoản, khá tốn kém, do đó cần có dự trù từ trước, tránh tình trạng đình trệ dự án, tốn thời gian, công sức. + Liên kết, phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm với các cơ quan Thông tin – Thư viện khác trong nước và ngoài nước. Trên thế giới từ lâu đã có nhiều chương trình bảo quản số hoàn chỉnh, đạt chất lượng. Nếu Thư viện lần đầu thực hiện một chương trình bảo quản số, Thư viện nên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các Thư viện khác đã từng thực hiện những dự án tương tự. Bên cạnh đó, 75
  76. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện Thư viện có thể tranh thủ sự giúp đỡ nếu có về mặt kinh phí, nguồn tin số hóa sẵn có thông qua sự liên kết, phối hợp này. * Vấn đề đào tạo Bảo quản thông tin số trong nhà trường: Xét tới tầm quan trọng và thực trạng nghiên cứu, giảng dạy vấn đề "Bảo quản thông tin số" hiện nay, khóa luận xin đưa ra một vài khuyến nghị như sau: + Cần xác định rõ tính chất quan trọng và thời đại của đề tài này. Hiện nay, vấn đề Bảo quản thông tin số đang được giảng dạy như một phần nhỏ trong môn học “Thư viện điện tử”. Thực tế cần đưa “Bảo quản thông tin số” trở thành một môn học độc lập trong chương trình giảng dạy. + Sau mỗi khóa học cần xem xét, nghiên cứu kỹ nội dung của từng môn hoc/từng chuyên đề cũng như là các môn học/các chuyên đề được cấu trúc trong chương trình đào tạo (Curriculum) trước khi đưa vào giảng dạy. Có nghĩa là, chúng ta phải thường xuyên cập nhật thông tin mới để đưa vào nội dung bài giảng, đồng thời có thể loại bỏ hoặc bổ sung một số môn học/chuyên đề mới trong chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tế (ví dụ: Bảo quản số; Xuất bản điện tử; Công nghệ nội dung, là những vấn đề mới, những môn học mới cần được đưa vào nội dung, chương trình đào tạo). + Nhằm tránh tính lý thuyết của môn học, giảng viên nên áp dụng quy trình vào thực tế tại một số trung tâm (tốt nhất là tại các trung tâm thông tin thư viện hiện đại hóa, sử dụng nhiều nguồn tin điện tử, cơ sở dữ liệu như Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Thư viện Tạ Quang Bửu ), giúp sinh viên có cái nhìn trực quan về các môn học mới mẻ này. 76
  77. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện PHẦN KẾT LUẬN Có lẽ không một con số thống kê nào nói lên được tài liệu số nhiều hơn hay tài liệu truyền thống nhiều hơn, nhu cầu người dùng tin hướng tới loại tài liệu nào chiếm ưu thế, nhưng không thể phủ nhận rằng so với tài liệu truyền thống, tài liệu số có một vài lợi thế vượt trội. Thực tế cho thấy, chính tính tiện lợi trong việc truy cập, lưu trữ, tìm kiếm khiến thông tin số thỏa mãn nhu cầu của nhiều người dùng tin hiện nay, trong một môi trường học tập và làm việc bận rộn, thời gian đến các trung tâm Thông tin – Thư viện tìm kiếm tài liệu hạn chế. Trên cơ sở khảo sát tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, nơi có nguồn lực thông tin số phát triển, có thể thấy rằng công tác bảo quản thông tin số đã bắt đầu hình thành, đại đa số cán bộ luôn đánh giá và nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác bảo quản số. Tóm lại, bảo quản số cần hiểu là mọi hoạt động cần có để đảm bảo việc truy cập tới thông tin số, vượt qua hạn chế của vật mang tin, cũng như sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Như bất kỳ dạng nào khác của tài liệu, tài liệu dạng số cũng rất dễ mất mát hay hư hỏng, thậm chí thời gian để mất đi hàng triệu thông tin số chỉ là vài giây, vài phút và biến mất một cách hoàn toàn, trong nhiều trường hợp ghi nhận không thể lấy lại được. Mối đe dọa đến thông tin số không ít, trong đó có nhiều nguyên nhân vô hình, không phải chỉ dùng đến các phương pháp bảo quản thông thường để xử lý được. Cần có một sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để đảm bảo sự “an toàn” cho thông tin số nói chung và cho bộ sưu tập số trong mỗi thư viện nói riêng. 77
  78. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt [1] Tô Thị Hiền. Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu. Bài giảng tại lớp K50 khóa 2005 – 2009. – Hà Nội, 2007. [2] Nguyễn Tiến Hiển (2005), Tổ chức và bảo quản tài liệu, Đại học Văn Hóa, Hà Nội. [3] Nguyễn Quỳnh Nga, (2007), Tìm hiểu về dịch vụ tham khảo và hiện trạng dịch vụ tham khảo của một số thư viện trường đại học tại Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [4] Trần Thị Minh Nguyệt. Người dùng tin. Bài giảng tại lớp K50 khóa 2005 – 2009. – Hà Nội, 2006. [5] Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [6] Nguyễn Hoàng Sơn. Thư viện điện tử. Bài giảng tại lớp K50 khóa 2005 – 2009. – Hà Nội, 2008. [7] Nguyễn Hoàng Sơn, (2009), Chuyên gia Thông tin – Thư viện sẽ làm gì trong kỷ nguyên số, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh [6] D.G. Dorner, G. E.Gorman. Bài thuyết trình tại hội thảo “Preservation in the Digital Age: Principles and Practice”. – Hà Nội, 2009. 78
  79. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Anh _ K50 Thông tin - Thư viện [7] V. Sreenivasulu (2000), “The role of a digital librarian in the management of digital information systems”, The Electronic Library Journal, 18 (1), tr.12-20 Tài liệu trực tuyến [8] documents/View-category.html [9] [10] [11] [12] m [13] [14] [15] [16] [17] 79