Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

pdf 54 trang thiennha21 20/04/2022 3430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU VĂN PHONG Tên đề tài: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU VĂN PHONG Tên đề tài: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN THÀNH LONG HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47TY-N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân và tập thể trong và ngoài trường. Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo công ty Viphavet – tập đoàn Olmix Việt Nam, Ban lãnh đạo và cán bộ, công nhân viên trại lợn Thành Long đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lưu Văn Phong
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn 12 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Thành Long từ năm 2017 - 05/2019 29 Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của lợn qua các tháng tuổi 31 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi lượng thức ăn sử dụng cho lợn 31 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 32 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi 35 Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại 36 Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập 37 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập 38
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CP Charoen Pokhan Cs Cộng sự E. Coli Escherichia coli Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TB Trung bình TLNS Tỷ lệ nuôi sống TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thể trọng VSV Vi sinh vật
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 4 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề 8 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sảnxuất và phẩm chất thịt của lợn 8 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 12 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26 3.1. Đối tượng 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3. Nội dung tiến hành 26 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 26 3.4.2. Phương pháp thực hiện 26 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2017 – 05/2019 29
  7. v 4.2. Kết quả ủc a việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt 30 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt 30 4.2.2. Lượng thức ăn thiêu thụ của đàn lợn thịt 31 4.2.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt 32 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt. 34 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt 34 4.3.2. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho lợn 37 4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở 38 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Đề nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung. Chính vì sự quan trọng của nghành chăn nuôi và để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y và sự tiếp nhận của trang trại lợn Thành Long, em đã tiến hành đề tài: "Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình".
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt. - Thành thạo được các thao tác kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi lợn thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn của công ty TNHH Thành Long, nằm trên địa bàn thôn Tốt Yên, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại được xây dựng từ năm 2002, trên một khu đồi, xa khu dân cư, cách đường quốc lộ 6A khoảng 7km. Trại được xây với tổng diện tích khoảng 3ha, trong đó diện tích sử dụng chăn nuôi khoảng 10.000 2.Tổng diện tích hiện nay 29.000 2, Trong đó diện tích sử dụng trong chăn nuôi khoảng 14.000 2, vườn cây và khu xử lý nước thải khoảng 6.000 2, còn lại là khu nhà hành chính và khu nhà ở của công nhân. Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh Hòa Bình, Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai (Thành Phố Hà Nội), phía Đông giáp huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức, phía Nam giáp các huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488.85ha, được chia làm 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn ( Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Vinh, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và thị trấn Lương Sơn). Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa – Xã hội giữa miền núi Tây Bắc với vùng đồng bằng sông Hồng (cũng như thủ đô Hà Nội). Trung tâm huyện đóng tại thị trấn Lương Sơn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông.
  11. 4 Xã Cư Yên là một vùng đất nằm về phía Đông Nam huyện Lương Sơn, trên bản đồ tỉnh Hòa Bình xã Cư Yên có chiều dài 6km, chiều rộng 3km, diện tích tự nhiên khoảng 14km2, cách quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh khoảng 3 km. Xã Cư Yên phía Đông giáp xã Liên Sơn, phía Tây giáp xã Hợp Hòa, Tân Vinh, phía Bắc giáp xã Nhuận Trạch phía Nam giáp xã Tiến Sơn và xã Cao Răm. Xã Cư Yên là một vùng đất bán miền núi và trung du, có nhiều tiềm năng thế mạnh, đặc biệt là khai thác khoáng sản, lâm sản và sản xuất hàng hóa nông sản. 2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu Xã Cư Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hè nóng mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình của cả năm 22,9 – 23,3°C. Lượng mưa bình quân từ 1520,7 – 2255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường. Do đó trại lợn sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 2.1.2.3. Giao thông, thủy lợi Trai lợn Thành Long là nơi có giao thông thuận lợi ít dốc, đường rộng và dễ đi. Tất cả các con đường dẫn tới trại được dải nhựa, bê tông. Trên địa bàn xã có có hệ thống kênh mương kiên cố. Trại được bao quanh là suối nhỏ và kênh mương rất thuận lợi cho cấp và thoát nước. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình) 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức trại bao gồm: Chủ trang trại là ông: Lê Huy Toàn Quản lý phụ trách kỹ thuật: 01 người; công nhân 14 người và 2 sinh viên thực tập.
  12. 5 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại Lợn Thành Long nằm trên địa bàn xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, trên một quả đồi cách với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 3ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có ao cá, vườn cây ăn quả, Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn. Khu chăn nuôi được xây dựng bao gồm các khu chuồng:  Khu chuồng lợn mang thai - Khu chuồng lợn mang thai 1: với 4 dãy chuồng, mỗi dãy có 60 lồng, đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống. - Khu chuồng lợn mang thai 2: với 3 dãy chuồng, mỗi dãy có 114 lồng, đầu mỗi dãy là các ô chuồng nuôi lợn đực giống.  Khu chuồng lợn đẻ Khu chuồng lợn đẻ giáp danh với khu chuồng lợn mang thai, chung một tường vách và được chia làm nhiều khu nhỏ + Khu 1 gồm: 72 lồng đẻ, 20 lồng chờ đẻ. + Khu 2 gồm: 108 lồng , 30 lồng chờ đẻ  Khu chuồng nuôi lợn hậu bị Cách chuồng đẻ 1 vườn cây rộng khoảng 20m, gồm 2 dãy với 18 ô chuồng, mỗi ô chuồng rộng 30 2. Ngoài ra 3 chuồng hậu bị có thể nuôi tới 1650 - 2700 lợn. Các khu chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Nam, chuồng được xây dựng là chuồng kín phía đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, trần được căng bằng 1 lớp bạt cách nền chuồng 2,2m, hai bên là hệ thống cửa sổ bằng kính. Trước mỗi cửa chuồng là hố sát trùng trước khi vào chuồng.
  13. 6 Chuồng lợn nái chửa và chờ phối, nái đẻ, lợn cai sữa, các ô chuồng được làm bằng khung thép, sàn chuồng được lắp ghép bằng các tấm bê tông, đan sắt, cách nền chuồng một khoảng nhất định (khoảng 40 cm) Chuồng nuôi lợn thịt được thiết kế theo kiểu chuồng nền xi măng tường gạch, có rãnh thoát nước và bể tắm cho lợn. Tất cả hệ thống chuồng ở trại đều được thiết kế theo mô hình khép kín. Chuồng nuôi cách ly gồm 2 dãy chuồng, lợn nuôi tập chung những con lợn cách ly theo thời gian quy định với từng bệnh hoặc khi vận chuyển từ nơi khác về, chuồng cũng được xây dựng theo kiểu chuồng kín như trên. Hệ thống máng ăn, uống được thiết kế rất phù hợp bao gồm: máng ăn tự động bằng inox, núm uống tự động được bố trí ở cuối chuồng để giữ cho nền chuồng được khô ráo. Hệ thống xử lý nước thải được bố trí ở cuối mỗi chuồng. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế theo mô hình Bioga đảm bảo vệ sinh môi trường. Trước mỗi khu chuồng đều có hệ thống sát trùng cho công nhân trước khi vào làm việc. Ngoài ra cổng đi vào trại lợn được bố trí một hệ thống sát trùng lớn với những vòi phun nước dạng mưa rất mạnh dùng để sát trùng cho phương tiện, con người khi vào trong trại. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ dưới giếng khoan được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau. Với mục đích cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi, Như vậy ta có thể thấy rằng đây là một trang trại rất có tiềm năng để phát triển.
  14. 7 2.1.2.3. Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi - Trang trại cũng nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã Cư Yên. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. Khó khăn - Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.1.2.4. Đối tượng nuôi tại trại Trại lợn Thành Long là trang trại thuộc hệ thống trại của công ty cổ phần công nghệ mới nông nghiệp Phồn Thịnh do chú Lê Huy Toàn là chủ đầu tư. Trại nuôi theo hướng cung cấp lợn con cai sữa, lợn thịt thương phẩm và lợn hậu bị hai máu cho thị trường chăn nuôi và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại. Trang trại hiện được công nhận là trại âm tính với bệnh tai xanh và bệnh dịch tả lợn châu phi.
  15. 8 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của ợl n. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
  16. 9 Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80 %), do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
  17. 10 phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. Môi trường: Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu
  18. 11 đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [25]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
  19. 12 khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn Khối lượng giết mổ Tăng khối lượng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc Giống (Kg) (g/ngày) (%) (%) Đại Bạch 95 650 - 750 75 - 82 42 - 48 Landrace 100 600 - 750 82 - 85 48 - 56 Móng Cái 85 300 - 350 70 - 71 30 - 32 Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao. Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
  20. 13 nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Triệu chứng - Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều. - Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15 %. - Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
  21. 14 trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi khuẩn Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
  22. 15 khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Khi nghiên cứu vềE. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40% mẫu phân lập có E. coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella. - Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
  23. 16 TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12]: virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Còn Bergenland và cs. (1992) [29] cho biết: trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29,00 % phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus; 11,20 % có virus TGE; 2,00 % có Enterovirus; 0,7 % có Parvovirus. - Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và giun đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
  24. 17 - Do các nguyên nhân khác + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
  25. 18 Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung, 2004 [2]). Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. - Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. - Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Phòng bệnh - Vệ sinh phòng bệnh: Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,
  26. 19 sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. - Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học: Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ
  27. 20 sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [8] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens. Bạch Quốc Thắng (2011) [22], đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng
  28. 21 kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs., 1994) [34]. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80 % lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú, 2006) [21]. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1] khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53 % theo cá thể. Các tác giả cũng đã phân lập được
  29. 22 vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55 %; trung bình là 37,83 %. Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho biết: các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó, trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
  30. 23 Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4], đã cho biết: từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,80%; ở gan 75,00%; ở lách 83,30% và ở ruột là 100 %. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [27], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận: vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] thì nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%; tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%), giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [26] cho biết: vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) KielsteinP. (1966) [33] và nhiều tác giả khác cho rằng: vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
  31. 24 ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Harlley và cs. (1986) [30], đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim. Theo Herenda và cs (1994) [9], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Theo Katri Levonen (2000) [32], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Hội chứng tiêu chảy ở lợn Smith và Halls (1967) [35] cho biết: có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn
  32. 25 hơn 1.000ºC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600ºC trong 15 phút. Sokol và cs. (1981) [36] cho rằng: vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Glawischning và Bacher (1992) [31], lại xác định Clostridium perfringens type A và type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E.M và NakaiS. (1993) [28], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  33. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Lợn thịt nuôi từ sau cai sữa (21 ngày tuổi) đến xuất chuồng. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực hiện: Trại lợn Thành Long, thôn Tốt Yên, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình - Thời gian: Từ 20/11 /2018 - 25/5/2019 3.3. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Thành Long, thôn Tốt Yên - xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi - Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt - Kết quả chẩn đoán, phòngvà điều trị bệnh cho đàn lợn thịt 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế của trang trại tại thời điểm thực tập. 3.4.3.2. Phương pháp xác địnhtỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trại, hàng
  34. 27 ngày, chúng em tiến hành theo dõi, quan sát về những biểu hiện của đàn lợn thông qua các bước sau: * Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày. - Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn. - Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn. * Kiểm tra thân nhiệt: - Quan sát, cảm nhận bằng tay: + Trạng thái bình thường: toàn thân lợn có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng. + Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran. - Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43ºC: + Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ. + Dùng bông cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng. + Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương. + Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 – 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế. + Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 – 40ºC. + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 – 42ºC. Trên cơ sở biểu hiện lâm sàng khác thường của lợn chúng em tiến hành ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng cách phun sơn màu đỏ, sau đó tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt, triệu chứng lâm sàng và ghi vào sổ nhật ký thực tập. Từ những triệu chứng thu thập được chúng em tiến hành điều trị cho lợn bị bệnh theo sự hướng dẫn của kỹ sư phụ trách tại trại - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh.
  35. 28 3.4.2.3: Phương pháp tính toán các chỉ tiêu  số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh(%) = x 100  số lợn theo dõi  số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số lợn theo dõi  số con chết Tỷ lệ chết (%) = x 100  số con sống sót 3.4.2.4: Phương pháp tính sử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. Với các chỉ tiêu
  36. 29 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi tại trại Quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2017 -5/2019) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Kết quả theo dõi tình hình chăn nuôi của trại được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của trại Thành Long từ năm 2017 - 05/2019 (Đơn vị: con) STT Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 05/2019 1 Lợn đực giống 18 19 20 2 Lợn hậu bị 134 147 156 3 Lợn nái sinh sản 570 599 620 4 Lợn thịt 3135 3294 3410 Tổng 3857 4059 4206 (Nguồn từ phòng kĩ thuật) Nhìn vào bảng 4.1. cho thấy: cơ cấu đàn lợn của tranh trại tính tại thời điểm tháng 5/2019 có tổng số 4206 con, trong đó có 20 lợn đực giống, 156 lợn hậu bị, 620 lợn nái sinh sản và 3410 lợn thịt. Trại lợn Thành Long tính đến thời điểm hiện tại vẫn là trại lợn âm tính, an toàn với dịch Tả lợn Châu phi do đó cơ cấu về số đầu lợn không bị giảm qua các năm. Đối với đực giống và thịt, nái hậu bị cũng có sự dao động qua các năm nhưng không đáng kể, bởi trại thiết kế theo quy mô 600 nái nên số nái chỉ dao động trong khoảng 400 - 600 nái. Đến tháng 5/2019 trong thời gian chúng em thực tập thì số lợn nái sinh sản là 620 con gồm cả 3 giống lợn ngoại Landrace, Yorkshire và Duroc. Số lượng đực giống là 20 con. Như vậy trung bình mỗi con đực kiêm 31 con nái tỷ lệ tương đối phù hợp ở trại.
  37. 30 Mỗi lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, số con đẻ ra, số con cai sữa sẽ được ghi trên thẻ gắn với từng lợn nái trong chuồng để có hướng chăm sóc nuôi dưỡng và sử dụng hợp lý. Trại Thành Long là cơ sở sản xuất lợn con giống, ngoài việc cung cấp lợn giống cho các trại thuộc hệ thống công ty. Số lợn con sản xuất ra cũng được bán cho các cơ sở chăn nuôi khác. Ước tính 1 năm có khoảng 10.000 con giống được xuất bán. Đối với đàn lợn thịt tại trại lợn Thành Long trong 3 năm vừa qua duy trì đàn khoảng trên 3000 con. Mặc dù, những năm 2017 - 2019 thị trường lợn có nhiều biến động nhưng với thuận lợi con giống tự sản xuất tại trại nên đàn lợn thịt luôn ổn định. 4.2. Kết quảcủa việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn lợn thịt Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại lợn Thành Long, em được phân công phụ trách chuồng lợn thịt, với số lượng 500 con, nuôi từ giai đoạn sau cai sữa đến khi xuất chuồng. Hàng ngày, vào buổi sáng sớm và đầu giờ chiều, em tiến hành quan sát trạng thái của đàn lợn, để kịp thời phát hiện những lợn ốm, lợn nghi ngờ mắc bệnh. Nếu đàn lợn có con chết, sẽ tiến hành ghi chép số liệu để tính toán tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của lợn thịt đến khi xuất bán. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2. Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Qua 5 tháng nuôi lợn, tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn đạt 98,80 %; như vậy, tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn lợn nằm trong khuân khổ quy định cho phép của công ty là tỷ chết không vượt quá 4%. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn qua các tháng tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống tăng dần theo tháng tuổi. Tháng tuổi 5 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 100 %, thấp nhất là tháng tuổi 1 và tháng 2 có tỷ lệ nuôi sống 99,60 %. Qua theo dõi chúng em thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng 1 là do: Lợn con vừa tách mẹ phải tập làm quen với một môi trường sống mới, thức ăn
  38. 31 mới nên sức đề kháng kém, lợn dễ mắc các bệnh đặc biệt là tiêu chảy và viêm đường hô hấp. Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của lợn qua các tháng tuổi Số lợn theo dõi Số lợn sống Tỷ lệ nuôi sống Tháng tuổi (con) (con) trong tháng (%) 1 500 498 99,60 2 498 496 99,60 3 496 495 99,80 4 495 494 99,80 5 494 494 100 TLNS cộng dồn 500 494 98,80 4.2.2. Lượng thức ăn thiêu thụ của đàn lợn thịt Hàng ngày, em tiến hành cho lợn ăn theo bữa, một ngày được ăn 2 bữa, bữa sáng từ 7h30 – 8h00 sáng; Buổi chiều từ 14h – 15h00 tùy theo mùa. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, em đã ghi chép số lượng thức ăn, loại thức ăn theo từng giai đoạn của lợn. Kết quả được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quảtheo dõi lượng thức ăn sử dụng cho lợn Số con Khối lượng Tổng khối lượng thức ăn Loại thức ăn cho ăn thức ăn cho ăn cho lợn ăn đến xuất cho ăn (con) (kg/con/) chuồng (kg/đàn) 550SF 500 10 5.000 551F 498 28 13.944 552SF 496 50 24.800 552F 495 75 37.125 553F 494 165 81.510 Từ kết quả bảng 4.3 cho thấy: Tùy vào từng giai đoạn khác nhau mà sử dụng loại thức ăn phù hợp với giai đoạn phát triển của lợn. Thức ăn 550SF dành cho lợn con sau 3 tuần tuổi đến 10 kg với tổng khối lượng thức ăn cho ăn của cả đàn là 5.000 kg.
  39. 32 Thức ăn 551F dành cho lợn từ 11 kg -28 kg với tổng khối lượng thức ăn cho ăn của cả đàn là 13.944 kg. Thức ăn 552SF dành cho lợn từ 29 kg - 50 kg với tổng khối lượng thức ăn cho ăn của cả đàn là 24.800 kg. Thức ăn 552F dành cho lợn từ 51 kg - 75 kg với tổng khối lượng thức ăn cho ăn của đàn là 37.125 kg. Thức ăn 553F dành cho lợn từ 76 kg đến xuất bán với tổng khối lượng thức ăn cho ăn của cả đàn là 81.510 kg. Số liệu được ghi chép và thống kê trong sổ theo dõi cám tại kho thức ăn tại cơ sở qua các tháng chăm sóc đàn lợn thịt. Kết quả tính toán trong bảng dựa vào số lượng thức ăn sử dụng cho đàn lợn qua các tháng tuổi. Trong suốt thời gian thực tập tại trại, em đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi 500 lợn thịt và lần lượt cho ăn các loại cám 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F cho đến khi lợn đủ điều kiện để xuất chuồng. 4.2.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt Trong quá trình thực tập tại trại lợn, em được phân công thực tập tại chuồng lợn thịt với số lượng 500 con. Ngoài việc áp dụng quy trình, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng theo đúng quy trình của cơ sở. Thường xuyên theo dõi, ghi chép số lượng lợn, lượng thức ăn sử dụng, chúng em cũng tiến hành ghi nhật ký thực tập các nội dung triển khai hàng ngày tại cơ sở. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng TT Khối lượng công việc thực hiện Công việc (số lần) 1 Kiểm tra vòi nước uống 180 2 Cho lợn ăn hàng ngày 360 3 Tách lợn ốm để cách ly 10 4 Xuất lợn 4
  40. 33 Kết quả bảng 4.4 cho thấy: kết quả thực hiện khối lượng công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt không cao. Tuy nhiên, qua thời gian làm việc trực tiếp tại chuồng lợn thịt em đã rút ra được một số hiểu biết về quy trình chăm sóc đàn lợn. Đối với công việc vệ sinh máng ăn: lợn nuôi theo quy mô chăn nuôi công nghiêp, do đó hệ thống máng ăn và máng uống là hoàn toàn tự động. Vì vậy, việc vệ sinh máng ăn, máng uống cho lợn là rất ít, phần lớn sau một lứa lợn xuất chuồng mới phải tiến hành cọ rửa, sát trùng máng ăn, máng uống. Ngoài ra, việc rửa máng ăn chỉ thực hiện trong trường hợp khi cọ rửa chuồng, nước bắn vào máng ăn làm ướt máng, thì mới tiến hành cọ rửa để tránh làm cho thức ăn bị mốc do máng ăn bị ướt. Chính vì lý do này mà kết quả thực hiện việc vệ sinh máng ăn là rất ít. Việc kiểm tra vòi uống và cho lợn ăn hàng ngày em thực hiện được tổng 180 lần. Mỗi ngày khi cho lợn ăn, em thường tiến hành kiểm tra vòi nước uống, hệ thống máng nước uống cũng là hệ thống tự động, nhưng hàng ngày nên kiểm tra vòi nước uống của lợn để xem các núm uống hoạt động bình thường không. Mầu sắc của nước trong hay đục, từ đó sẽ giúp xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn nước một cách nhanh nhất và hiệu quả. Công việc rửa chuồng và tắm cho lợn cũng được quan tâm, tuy nhiên ở trại hiện nay đang áp dụng theo phương pháp mới, hạn chế việc tắm cho lợn, khi lợn bẩn thì chỉ phụt nước rửa những phần cơ thể bị bẩn, trong trường hợp quá bẩn thì mới tiến hành tắm cho lợn. Đối với mùa đông, trại thường hạn chế việc tắm cho lợn, chỉ tiến hành tắm vào những ngày nắng ấm, từ khoảng thời gian 10 – 11h trưa, tùy vào nhiệt độ của từng ngày. Việc rửa chuồng cũng được áp dụng giống như việc tắm lợn. Tại trại sử dụng máy áp lực để xịt rửa chuồng rất hiệu quả. Áp lực nước mạnh xịt được những chất cặn bẩn bám lâu ở nền chuồng mà dùng chổi không thể quét được.
  41. 34 Tuy nhiên, trại hạn chế việc rửa chuồng, chỉ tiến hành cào phân, rửa từng chỗ bị bẩn. Hạn chế việc làm ướt chuồng khi nhiệt độ môi trường không ổn định. Những ngày nhiệt độ quá thấp thì nên chuồng sẽ không kịp khô làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của đàn lợn nuôi trong ô chuồng, là nguyên nhân làm cho một số mầm bệnh phát triển gây bệnh cho đàn lợn. Việc khử trùng nước rất quan trọng nếu nước không được xử lí khi lợn uống sẽ rất dễ nhiễm bệnh đặc biệt là rất dễ bị tiêu chảy nếu uống phải nước bẩn. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt. 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt Trong chăn nuôi, để phòng bệnh cho đàn vật nuôi hiệu quả, thì việc áp dụng đồng thời quy trình phòng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng chuồng trại và phòng bệnh bằng vắc xin là một việc cần thiết và đem lại hiệu quả chăn nuôi. 4.3.1.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày, em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.5.
  42. 35 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Kết quả Số lần (An Công việc Lần/Tuần Số tuần thực toàn/đạt) hiện Số Tỷ lệ lần (%) Pha thuốc khử trùng 7 26 182 182 100 Phun sát trùng 2 26 52 52 100 Rắc vôi đường đi 2 26 50 50 100 Quét mạng nhện 1 26 26 26 100 Vệ sinh kho thức ăn 1 26 26 26 100 Vệ sinh máng ăn 1 26 26 26 100 Quét vôi đường dẫn thức 2 26 52 52 100 ăn, hành lang chuồng Trong thời gian thực tập tại trại, trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng, đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80kg. 4.3.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan
  43. 36 tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn Thành Long, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại,đã ra ngoài về trại phải sát trùng, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mạn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại Kết quả(an toàn/đạt) Số lượng Tiêm phòng vắc xin Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Tai xanh 500 500 100 Dịch tả (lần 1) 500 500 100 Lở mồm long móng (lần 1) 500 500 100 Dịch tả (lần 2) 496 491 98,99 Lở mồm long móng (lần 2) 496 496 100 Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia tiêm các loại vắc xin như tai xanh, dịch tả và lở mồm long móng với tỷ lệ an toàn đạt từ 98,99 – 100 %. Trong quá trình tiêm có 1 số trường hợp lợn bị sốc vắc xin, lợn thường có biểu hiện tím tái người hay co giật, nếu nặng có thể chết ngay. Trong trường hợp lợn bị sốc nhẹ hoặc lợn nhỏ thì bế lợn lên dùng đá lạnh trườm lên đầu lợn nhằm tránh máu dồn lên não và đông cứng, sau đó đặt lợn xuống
  44. 37 máng nước dội nước lên người. Nếu bị nặng thì dùng thuốc cafein kết hợp với vitamin B1, C tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 3 - 5 ngày liền, kết hợp cho uống chất điện giải gluco - C và vitamin ADE. Qua việc tiêm phòng cho vật nuôi em cũng đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như tự tin hơn, vững tay nghề hơn. 4.3.2. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho lợn Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có. Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng. Bằng biện pháp quan sát, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị. Trong thời gian thực tập, em đã theo dõi và phát hiện lợn tại cơ sở mắc bệnh viêm phổi và tiêu chảy. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ Tên bệnh theo dõi mắc bệnh mắc chết chết (con) (con) (%) (con) (%) Viêm phổi 500 212 42,40 5 1 Tiêu chảy 500 87 17,40 1 0,20 Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tỷ lệ lợn mắc bệnh là khá cao, cụ thể: Về bệnh viêm phổi, chúng em tiến hành theo dõi 500 lợn thịt thì thấy có 212 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 42,40 % tổng toàn đàn, số lợn chết là 5 con chiếm tỷ lệ 1 %.
  45. 38 Đối với bệnh tiêu chảy, có 87 con mắc trong tổng số 500 con theo dõi chiếm tỷ lệ 17,40% tổng toàn đàn, số lợn chết là 1 con chiếm tỷ lệ là 0,20 %. Qua theo dõi chúng em thấy rằng: ở độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con cũng khác nhau. Cụ thể ở lứa tuổi sau cai sữa đến 60 ngày tuổi có tỷ lệ mắc Hội chứng tiêu chảy cao nhất do lúc này lợn con vừa cai sữa và tập ăn sự thiếu hụt nguồn cung cấp dinh dưỡng, hệ tiêu hóa chưa hoàn toàn hoàn chỉnh, thêm vào đó là lúc này lợn con mới được vận chuyển đến các trại gây stress cho lợn nên tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy cao, lợn càng lớn tỷ lệ mắc tiêu chảy càng giảm. 4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở Trên cơ sở phát hiện những lợn mắc bệnh, em tiến hành đánh dấu hoặc cách ly lợn ốm sang các ô cuối chuồng hoặc khu chuồng cách ly. Sau khi tham khảo ý kiến của kỹ thuật trại, tùy theo từng loại bệnh và mức độ của bệnh để tiến hành thực hiện đúng liệu trình điều trị. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập Số lợn Số lợn Số lợn điều trị Tỷ lệ Tên Tên thuốc mắc điều trị không khỏi bệnh điều trị bệnh khỏi khỏi (%) (con) (con) (con) NovaGentylo + Doxyvet-50 +MD 175 172 3 98,28 Viêm Analgin phổi Amoxinject LA + 37 35 2 94,60 Paracetamol Tiêu MD Nor 100 +MD 87 86 1 98,85 chảy Melectrolytec
  46. 39 Đối với bệnh viêm phổi em tiến hành điều trị bằng 2 phác đồ: + Sử dụng NovaGentylo tiêm bắp, liều lượng 1ml/10kg TT kết hợp MD Analgin liều lượng 1ml/10kg TT tiêm liên tục trong 4 ngày, kết hợp trộn thuốc Doxyvet-50 liều lượng 30mg/tấn lợn cho 175 con có 172 con khỏi chiếm tỷ lệ 98,28 %. + Sử dụng Amoxinject LA liều lượng 1ml/10kg TT tiêm liên tục 4 ngày, 2 ngày tiêm 1 mũi, kết hợp cho uống Paracetamol bằng cách pha nhỏ giọt hoặc trộn vào thức ăn liều 30mg/kg TT cho 37 lợn có 35 con khỏi chiếm tỷ lệ 94,60 %. Đối với bệnh tiêu chảy: Qua kết quả điều trị ở bảng 4.8 cho thấy: phác đồ điều trị dùng thuốc MD Nor 100 phối hợp với thuốc trợ lực điện giải MD Melectrolytec cho 87 con mắc bệnh thì có 86 con khỏi bệnh chiếm 98,85 %. Từ kết quả trên cho thấy, tất cả các phác đồ điều trị bệnh viêm phổi và tiêu chảy cho lợn nuôi tại cơ sở đều có tỷ lệ khỏi đạt từ 94,60 % - 98,85 %. Qua đó, em cũng khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng các thuốc trên để điều trị cho lợn mắc bệnh.
  47. 40 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trại Thành Long, thôn Tốt Yên, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Em đã rút ra được một số kết luận như sau: 1) Về cơ cấu và tình hình chăn nuôi: Cơ cấu đàn lợn luôn ổn định, tính đến tháng 5 năm 2019 tại trại Thành Long có tổng số 4206 con bao gồm: Lợn đực giống 20 con, lợn hậu bị 156 con, lợn nái sinh sản 620 con, lợn thịt 3410 con. 2) Về kết quả thực hiện quy trình chăm sóc: Qua 5 tháng thực tập tại cơ sở em chăm sóc 500 con lợn thịt. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn cao nhất là tháng 4 và tháng 5 là 100%, thấp nhất là tháng 1 và tháng 2 là 99,60 %. Tính chung tỷ lệ nuôi sống cộng dồn sau 5 tháng là 494 con đạt 98,80 %. 3) Về kết quả chẩn đoán bệnh: Tình hình đối với lợn thịt thường gặp phổ biến các bệnh liên quan về đường hô hấp với tỷ lệ 42,40 % và tiêu hóa là 17,40 %. Tỷ lệ chết chiếm 1,20 %. 4) Về kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh: Sử dụng thuốc Nova Gentatylo + MD Analgin kết hợp Doxy vet - 50 điều trị bệnh viêm phổi tỷ lệ khỏi là 98,28 % và Amoxinject LA + Paracetamol tỷ lệ khỏi là 94,60 %. Sử dụng thuốc MD Nor100 + điện giải MD Melectrolytec điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn của trại có tỷ lệ khỏi là 98,85 %.
  48. 41 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại Thành Long, thôn Tốt Yên, xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Em xin đưa ra một số đề nghị như sau: Về công tác vệ sinh thú y: cần phun thuốc sát trùng chuồng trại theo đúng lịch. Xây dựng riêng chuồng cách ly lợn ốm cách xa đàn khỏe mạnh để giảm sự tiếp xúc và khuếch tán mầm bệnh. Về công tác phòng bệnh: phải thực hiện đúng quy trình về vệ sinh phòng dịch, tiến hành chủng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn đúng quy trình, thời gian và kỹ thuật. Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: thường xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và cách ly lợn ốm, điều trị kịp thời, triệt để, giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ khô thoáng. Về công tác điều trị bệnh: Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm bằng các loại thuốc MD Gentatylo + MD Analgin + Doxy vet – 50 và MD Nor 100 + MD Melectrolytes, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc khi điều trị.
  49. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI số 2, Hội Thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đườngruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều tri,̣ Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.colitronghội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác ịđ nh vai trò của vi khuẩn E. coli gây hộichứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hàộ N i, Luận văn Thạc sĩ khoa ọh c Nông nghiệp. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái vàợ l n con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú , y 19(7), tr.71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vaitrò ủc a vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
  50. 43 9. Herenda D, Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994), Bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, tr. 175 - 177. 10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biếnđộng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hàộ N i, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. 11. Johansson, L. (1972) (Phan Cư ̣Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng dịch), Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng ịtr , Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64. 14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Đình̀ Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr.48 - 127. 16. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “ Hê ̣vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập IV (số1), tr.15 - 22. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợntại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sử An Ninh (1993), “ Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, đô ̣ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng ”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.48.
  51. 44 19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp,̣ tr.11 - 58. 21. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú , y tập XIV, (số 2/2006). 22. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận ánTiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội. 23. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 24. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 25. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, Nxb Hà Nội, tr.18 - 19 - 151 - 154. 26. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và Phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 27. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, Luận vănThạc sĩ khoa ọh c Nông nghiệp. 2. Tài Liệu Tiếng Anh 28. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methods for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunized with an enterotoxigenic E. coli strain ”, Vet. 160, pp. 207 - 214.
  52. 45 29. Bergenland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J.F. (1992), Escherichia coli infection diseases of Swine, Iowa stale University press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488. 30. Clifton - Hadley F.A., Alexander, Enright M.R. (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491. 31. Glawischning E, Bacher H. (1992), “The efficacy of costat on E. coli infected weaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22; 182. 32. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swineherds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 33. Kielstein P. (1966), On the occurrencer of toxi producing PasteurellamultocidaStrains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424. 34. Radostits O.M, Blood D, Cand Gay C. (1994), Veterinary medicine, thetextbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730. 35. Smith H.W.,Halls S. (1967) “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, pp. 499 - 529. 36. Sokol A., Mikula I., Sova C.(1981), Neonatal coli - infecielaboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
  53. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRẠI Hình 1: Rắc vôi sát trùng chuồng nuôi Hình 2: Vệ sinh chuồng nuôi
  54. Hình 3: Phun sát trùng chuồng nuôi Hình 4: Lợn bị mắc bệnh viêm phổi