Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

pdf 55 trang thiennha21 19/04/2022 3931
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRỊNH VĂN THANH NAM, XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận THÁI NGUYÊN 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của khoa Chăn nuôi Thú y, cơ sở thực tập, các cá nhân có liên quan. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô, cơ sở thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành bài khóa luận. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Trịnh Văn Thanh Nam - chủ trại, cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập. Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2019 Sinh Viên Hoàng Thị Như Quỳnh
  3. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện 15 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Trịnh Văn Thanh Nam, qua 3 năm 2017 - 5/2019 31 Bảng 4.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn 33 Bảng 4.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại 34 Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập 36 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập 37 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái 38 Bảng 4.7. Kết quả và lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở 39 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị đàn lợn nái tại trại 40 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn con 41 Bảng 4.10. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi 43
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần Cs: Cộng sự ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn LMLM: Lỡ mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản PRRS: Porcine reproductive respiratory synndrome TT: Thể trọng
  5. iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục tiêu chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu chuyên đề 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1 Vị trí địa lý 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại 5 2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con 5 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái 6 2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 9 2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ 14 2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái 14 2.3.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ 22 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 24 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung tiến hành 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 27
  6. v 3.4.2. Phương pháp theo dõi 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính 30 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2017 - T5/2019) 31 4.2. Kết quả công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh 31 4.2.1. Kết quả vệ sinh 31 4.2.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng 33 4.2.3. Kết quả phòng bệnh 39 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại 40 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con 41 4.5. Công tác khác 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam 80% dân số làm nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang được quan tâm và phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển đất nước. Hiện nay thịt lợn chiếm 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước. Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả lợn giống, lợn hơi và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Mấy năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ lực chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ thống các trường đào tạo quy trình kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến được giới thiệu một cách có hệ thống tới các hộ nông dân và mang lại kết quả cao. Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu người tiêu thụ thịt trong nước cũng như phục vụ nhu cầu cho xuất khẩu. Việc đánh giá khả năng sinh sản đang là đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là kĩ thuật và tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi ở Việt Nam, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
  8. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu chuyên đề - Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản. - Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. 1.2.2. Yêu cầu chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. - Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái tại trại. - Thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên đàn lợn nái tại trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Vị trí địa lý  Vị trí: Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Địa giới hành chính huyện Văn Lâm: - Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Phía Tây giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Phía Tây Nam giáp huyện Văn Giang. - Phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và thị xã Mỹ Hào. - Phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Huyện Văn Lâm có diện tích là 74,42 km² và dân số là 119.229 người. Thu nhập bình quân trên 58.000.000 VNĐ theo số liệu chính thức được công bố năm 2018 (trên thực tế thu nhập bình quân của huyện này có thể cao hơn rất nhiều vì theo số liệu công bố năm 2016 thu nhập bình quân 75.000.000 VNĐ).  Địa hình: Văn Lâm có đặc điểm địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp không đều, độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 3 - 4 mét. Là huyện có độ cao trung bình cao nhất tỉnh Hưng Yên.  Khí hậu: Nằm trong vành đai nhiệt đới của miền Bắc. Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 25 - 28 0C; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 15 - 210C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1176 mm, độ ẩm trung bình 80%.
  10. 4  Giao thông vận tải: Huyện Văn Lâm được coi là cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội. Tuyến quốc lộ 5A chạy qua, đây là tuyến đường huyết mạch của vận tải miền Bắc di chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng đến các tỉnh miền Bắc và thủ đô Hà Nội đi qua các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội. Nơi đây là huyện duy nhất của cả tỉnh Hưng Yên có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua, dọc theo quốc lộ 5A đến thị trấn Như Quỳnh thì không song song quốc lộ 5A nữa mà rẽ trái chạy song song với đường tỉnh 385 Hưng Yên theo hướng Đông sang Hải Dương, Hải Phòng. Tại địa phận xã Chỉ Đạo là điểm đầu của quốc lộ 39 dẫn tới thành phố Hưng Yên dự kiến sắp xây dựng thêm đoạn kéo dài từ cầu vượt Phố Nối đến Cầu Gáy nối với quốc lộ 38 và QL18B (địa phận tỉnh Bắc Ninh) dài 7 km đi qua huyện Mỹ Hào và Văn Lâm. Hệ thống cầu, đường chính trên địa bàn đã cơ bản được đầu tư, cải tạo. Đường giao thông nông thôn được quan tâm xây dựng, cải tạo các tuyến đường trục xã, cứng hóa đường trục thôn. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2 m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m × 6m × 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc
  11. 5 - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái 100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triển của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân. 2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc, giống Duroc chọn làm con bố, 2 giống còn lại làm nái đẻ. Hiện nay trung bình số lợn con sinh ra trên lứa trung bình 10 - 12 con/lứa. Tại trang trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng nuôi thương phẩm. - Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 115 kg.  Một số dụng cụ thiết bị của trại:
  12. 6 - Bóng úm lợn sơ sinh loại 150W, quạt thông gió loại to đường kính 1,5 m, loại nhỏ đường kính 1,2 m, tốc độ gió 0,3 - 0,5 m/s. Tốc độ nước cho lợn nái 1,8 - 2 lít/phút, lợn nái nuôi con 20 - 25 lít/con/ngày. Lợn nái chửa nhiệt độ trong chuồng duy trì 15 - 20oC lợn nái nuôi con 24 - 29oC, lợn con theo mẹ 28 - 33oC, lợn thịt 18 - 21oC, độ ẩm lợn đẻ 62 - 75%, lợn thịt 75 - 80%. 2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái  Sự thành thục về tính Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.  Hiện tượng rụng trứng Noãn bào lớn dần lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng trong một lần rụng.  Sự hình thành về thể vàng Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
  13. 7 Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.  Niêm dịch Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.  Tính dục Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tính dục tăng lên về cường độ cho đến khi trứng rụng.  Tính hưng phấn Trường hợp kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.  Chu kì động dục Chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kì sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
  14. 8 - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lí, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xuất huyết, niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kì sẽ dừng lại, gia súc cái trong thời kì có thai đến khi đẻ xong thì chu kì tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14]. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kì này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kì này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lí.  Sinh lí quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20, sau đó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục; 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kì có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kì có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [20].
  15. 9 Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kì: - Thời kì chửa kì 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. - Thời kì chửa kì 2: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ. 2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ  Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục: Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh ra con khỏe mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) 14. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể thì lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.  Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
  16. 10 Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn. Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và
  17. 11 tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa như vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.  Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
  18. 12 sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
  19. 13  Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, Ecoli ) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được
  20. 14 bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. 2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ 2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái  Bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] có nhiều nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candida albicans. Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như
  21. 15 sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao thường gây viêm tử cung, âm đạo. Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện Thời gian xuất hiện dịch Ý nghĩa 1 - 4 ngày sau khi đẻ Bình thường > 5 ngày sau khi đẻ Viêm Khi phối Bình thường > 5 ngày sau khi phối Bình thường 14 - 21 ngày sau khi phối giống Viêm Trong khi mang thai Viêm - Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [16], tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung. - Hậu quả Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: + Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
  22. 16 tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. + Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. + Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. + Theo Trần Thị Dân (2004) [5] lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. + Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng. - Biện pháp phòng trị: + Phòng bệnh Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [12], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Theo Lê Văn Năm (2009) [11], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
  23. 17 Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh. Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis . bằng cách dùng vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai. + Điều trị  Điều trị cục bộ Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.  Điều trị toàn thân Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày Tiêm kháng sinh Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15 kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày. Phác đồ 2: tylan + polysul : tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày. Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12 Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
  24. 18  Mất sữa sau khi đẻ - Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo. - Triệu chứng Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng Lợn con kêu nhiều, gầy yếu. - Biện pháp phòng trị + Phòng bệnh Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao để tăng khả năng sản xuất sữa. Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1 %, nước muối 0,9 %. Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để. + Điều trị Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox 15% LA.INJ, oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao.  Bệnh bại liệt sau đẻ - Nguyên nhân:
  25. 19 Bệnh thường xuất hiện do giảm canxi huyết mất nhiều khi nái tập chung vào sữa, mà thành phần sữa chứa nhiều canxi; thai quá to, tư thế chiều hướng của thai không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn thương các dây thần kinh. Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy yếu, gây bại liệt. - Triệu chứng: Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết. - Hậu quả: Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Lợn sẽ lâu động dục hoặc không động dục trở lại và có khả năng gây chết lợn. - Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: Lợn nái đi lại khó khăn, nằm bẹp một chỗ  Bệnh viêm vú - Nguyên nhân Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae. Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều
  26. 20 kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho 2002) [13]. - Triệu chứng Theo Lê Văn Năm (2009) [11], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy yếu, tỷ lệ chết cao 30 - 100% . Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu. - Hậu quả Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. - Điều trị Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày. Các loại kháng sinh thường dùng: dufamox 15% LA.INJ, ampicilline, cephalexine, gentamycine, norfloxacine và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra, trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
  27. 21  Hiện tượng đẻ khó Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [15] khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến, nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn thất kinh tế trong chăn nuôi. Nó không những gây bệnh cho cơ quan sinh dục dẫn đến hiện tượng vô sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy, việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vô cùng cần thiết. Để quyết định phương pháp thích hợp trước hết cần tiến hành chẩn đoán kịp thời và chính xác. - Nguyên nhân: lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình từ hậu bị đến chửa, đẻ như: ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu, xương chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to, thời tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc nuôi dưỡng kém, lợn chửa hay sốt cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytoxin và protagladin F2α) quá thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 chân sau, cách đỡ đẻ không đúng kĩ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [10]. - Triệu chứng: lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có lẫn cả máu (màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng vẫn khó đẻ con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy con vướng ngay ở khung xương chậu không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [10]. - Chẩn đoán: theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt, rặn đẻ, nếu 1 - 2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần, lợn nái mệt, uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường (Nguyến Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ,2004) [10]. - Biện pháp can thiệp
  28. 22 Trước tiên phải rửa bộ phận sinh dục ngoài của lợn nái, lau khô; cắt móng tay, rửa sạch bằng xà phòng hoặc cồn, lau khô, bôi trơn, bôi vào tay thuận từ cùi chỏ trở xuống, chúm các ngón tay lại, ngón út nằm ở giữa để tránh lọt vào lỗ tiểu gây viêm đường tiểu. Khi lợn nái ngừng rặn đẩy tay vào từ từ, khi nào đụng vào lợn con đẩy lại cho đúng tư thế. Nắm hai răng nanh lợn con kéo ra hoặc nắm hàm dưới kéo ra theo nhịp rặn của lợn mẹ. Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10] cho biết: Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm oxytocin 40- 50 UI/nái. Nếu cần có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút và tiêm tĩnh mạch là tốt nhất. Trong trường hợp không có kết quả cần phải can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật đẩy thai ra. Sau khi can thiệp, phải thụt rửa âm đạo bằng han-iodine 5% (50 ml pha 2,5 l nước) hay dung dịch rivanol 0,1% và sau đó đặt viên đặt tử cung han - V.T.C, đặt 2 - 3 ngày và tiêm một mũi hanoxylin - LA hay hanmolin LA để chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. Có thể tiêm một trong các kháng sinh để chống viêm nhiễm: ampi - kaan:15 mg/kg TT/ngày ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT gentamicin 4%: 1 ml/6 - 8 kg TT Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể: vitamin, B.complex, vitamin B1, 2.3.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ  Hội chứng tiêu chảy ở lợn con - Nguyên nhân: Vệ sinh rốn khi cắt rốn không tốt cũng có thể làm cho lợn con bị viêm rốn, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cơ hội như E.coli, Salmolella, Clostridium, Staphylococcus, xâm nhập, dẫn đến tiêu chảy cho lợn con. Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt là nước uống và thức ăn không tốt. Có thể thức ăn bị nấm, mốc, đặc
  29. 23 biệt là những ngày nồm ẩm ướt; làm cho lợn con bị tiêu chảy do ngộ độc độc tố nấm mốc. - Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn. - Điều trị: Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại trang trại điều trị bằng thuốc sau: Nor100: 1 ml/10 kgTT, tiêm bắp, tiêm 1 lần.  Hội chứng hô hấp ở lợn con - Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước đây chúng ta quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát như: Pasteurella multocida, Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một số siêu vi khuẩn khác. Mycoplasma thường cư trú tại amidal hoặc xâm nhập từ ngoài vào cơ thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề kháng của cơ thể yếu, chúng tăng cường độc lực chui vào phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây bệnh. Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai. - Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao. - Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
  30. 24 pendistrep 2 ml/con. Tiêm bắp 1 lần/ngày gluco - k- c - namin: 2 ml/con. Tiêm bắp 1 lần/ngày. Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine (HCl): 2 ml/con. Điều trị trong 3 - 5 ngày. 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [18], lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84 % (trong tổng số 1.000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [9], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Lê Xuân Cương (1986) [4], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên nhân. Trong đó, tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể, khi lợn nái đẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa. Nhưng sau đó thì niêm mạc đường sinh dục có thể bị tổn thương gây viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], viêm tử cung là một quá bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
  31. 25 ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [10]. Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn: Theo Nguyễn Như Pho (2002) [13], lợn Yorkshire, Landrace trong giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, do chữa chạy kịp thời nên khỏi 100%, song đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do những trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%; trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao nhiều hơn so với nhóm lợn không bị viêm tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 - 23,33%. 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn
  32. 26 nái hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt, do đưa vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ, chúng phá hoại hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục. Theo Bilken (1994) [2], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E. coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo Urban V.P và cs (1983) [24], Bilken (1994) [2], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcu spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Theo Gardner J.A.A (1990) [21], Smith B.B và cs (1995) [22], Taylor D.J. (1995) [23], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Theo A.V. Trekaxova và cs (1983) [1], chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
  33. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn nái sinh sản và lợn con. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại chăn nuôi Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. - Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 25/5/2019. 3.3. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. - Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái. - Thực hiện các quy trình biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái. - Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái. - Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong 3 năm (2017- 2019). - Khối lượng công việc về chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn. - Thực hiện theo dõi tình hình sinh sản đàn lợn nái. - Thực hiện vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn. - Thực hiện công việc về chẩn đoán và điều trị bệnh. - Thực hiện công việc về công tác khác. 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại chúng em tiến hành thống kê sổ sách, nhật kí tại trại những năm trước và trong thời gian thực tập. - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi tại trại chăn nuôi.
  34. 28 - Trực tiếp theo dõi, quan sát và ghi chép hàng ngày. - Đối với các bệnh xảy ra trong trại tiến hành điều trị theo từng loại thuốc, lịch điều trị cụ thể như:  Bệnh viêm tử cung - Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, âm môn sưng tấy đỏ có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng. - Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm tử cung ở thể cấp tính ở lợn nái. - Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị: + Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + penicillin thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục. + Amoxinject LA : 1 ml/10 - 15kgTT/2 ngày. + Oxytoxin: 2 ml/con + Analgin: 1 ml/10 kg TT + Vitamin B1: 5 ml/30 kg TT Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày  Lợn nái mất sữa sau khi đẻ - Triệu chứng: khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng lợn con kêu nhiều, gầy yếu. - Chẩn đoán: lợn nái mất sữa sau khi đẻ. + Thyroxin: 2 mg, ngày 1 lần, liên tục 3 - 6 ngày + Oxytoxin: 2 ml/con + Gluco - k - c - namin: 1 ml/10 kgTT  Bệnh viêm vú - Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Ban đầu viêm vú bị ở 2 lá vú sau đó lan ra 6 núm vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái nằm úp xuống sàn ít cho con bú, lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con xù lông gầy nhanh.
  35. 29 - Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm vú ở thể thanh dịch. - Điều trị: + Xoa bóp nhẹ nhàng đầu vú 2 - 3 lần trong ngày mỗi lần xoa 10 - 15 phút và vắt cạn sữa ở những vú bị viêm vú tránh lây sang các vú khác, giảm thức ăn tinh . + Dùng các thuốc sau điều trị: Tiêm vetrimoxin LA: 1 ml/10 kgTT/2 ngày Tiêm analgin: 1 ml/10 kgTT Tiêm gluco - k - c - namin: 1 ml/10 kgTT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.  Bại liệt sau đẻ - Triệu chứng: lợn đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà chỉ nằm bẹp 1 chỗ. Sau thời gian dài, vùng da tiếp xúc với nền chuồng bị thối loét. - Điều trị: + Tăng cường thức ăn có bổ xung nguyên tố vi lượng và khoáng chất nhất là Ca và P + Tiêm gluconat canxi kết hợp với vitamin B1 strychnin  Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ - Triệu chứng: + Lợn con lười bú, phân lỏng, tanh, có màu vàng, nôn mửa lợn con sút cân nhanh do mất nước. + Lợn con thích nằm lên người mẹ. - Điều trị: Tiêm atropin hoặc nor100: 1 ml/8 - 10 kgTT. Điều trị liên tục trong 2 - 3 ngày.  Hội chứng hô hấp ở lợn con
  36. 30 - Triệu chứng: lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn. - Chẩn đoán: hội chứng hô hấp ở lợn con. - Điều trị: tiêm bendistrep: 1 ml/10kgTT/ngày Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine: 2 ml/con. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính ∑ 푆ố 푙ợ푛 ắ ệ푛ℎ - Tỷ lệ mắc bênh (%) = × 100% ∑ 푆ố 푙ợ푛 푡ℎ푒표 õ𝑖 ∑ 푆ố 푙ợ푛 ℎỏ𝑖 ệ푛ℎ - Tỷ lệ điều trị khỏi (%) = × 100% ∑ 푆ố 푙ợ푛 đ𝑖ề 푡 ị 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Excel.
  37. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2017 - T5/2019) Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm tính đến tháng 5 năm 2019 được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Trịnh Văn Thanh Nam, qua 3 năm 2017 - 5/2019 (Đơn vị: con) STT Loại lợn 2017 2018 5/2019 1 Lợn đực giống 3 4 3 2 Lợn nái sinh sản 125 116 100 3 Lợn con 2250 1940 1225 4 Lợn thịt 1950 1550 900 Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại gồm có lợn đực giống, lợn nái sinh sản, lợn con, lợn thịt. Số lợn đực giống từ 2017 - 5/2019 dao động trong khoảng 3 - 4 con, lợn nái dao động trong khoảng 125 - 100 con, lợn con dao động trong khoảng 2250 - 1225 con. Năm 2017 - 2018 số lợn đực giống tăng từ 3 con lên 4 con do nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con lợn đực giống đã kém chất lượng. Năm 2019 số lượng lợn nái tiếp tục giảm so với năm 2017 do một số con sinh sản kém. Số lượng lợn con năm 2019 chỉ tính đến tháng 5 nên số lượng ít hơn năm 2017 và 2018. 4.2. Kết quả công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh 4.2.1. Kết quả vệ sinh  Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và
  38. 32 phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt các công việc như: + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên chúng em tất cả đều tắm sát trùng sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. + Đầu tiên khi mới vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân. + Tra cám cho lợn mẹ ăn + Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa + Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. + Xịt gầm, rửa máng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước. - Hàng ngày em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. - Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. - Đối với chuồng đẻ: Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển sang chuồng nái chửa. Sau khi lợn con được xuất bán, tham gia tháo dỡ các tấm đan chuồng mang ra ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó cọ sạch mang phơi khô. Ô chuồng và khung chuồng cũng được cọ sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào. Do trại thỉnh thoảng có công nhân ra vào trại hoặc quản lý đến thăm và kiểm tra nên việc thực hiện phun thuốc sát trùng quanh chuồng được tăng
  39. 33 cường. Ngoài ra trong và ngoài chuồng cần phun thuốc gián, nhện 1 lần/tháng. Kết quả được thể hiện tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Trong chuồng Thứ Ngoài chuồng Chuồng bầu Chuồng đẻ Phun sát trùng Quét hoặc rắc 2 Phun sát trùng + rắc vôi toàn bộ khu vôi hành lang vực Quét hành lang + Phun sát 3 Phun sát trùng Phun sát trùng trùng 4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi Quét vôi Phun sát trùng Phun sát trùng + xả vôi xút 5 đường liên gầm chuồng 6 Phun sát trùng Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng 7 Vệ sinh tổng chuồng chuồng khu Chủ Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng nhật 4.2.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng 4.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn của trại Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
  40. 34 Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5 kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 7 kg/con/ngày. Bảng 4.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg) Chửa kỳ 2 ( từ 85 - 1,5 - 2,0 Lợn nái mang thai 111ngày) Từ ngày 111 - 113 1,0 - 1,5 Ngày đẻ 0 - 0,5 Ngày đầu tiên 0 - 1,0 Ngày thứ 2 sau đẻ 2 Lợn nái nuôi con Ngày thứ 3 sau đẻ 3 Ngày thứ 4 sau đẻ 4 Ngày thứ 5 trở đi 5 Ngày cai sữa 0 - 0,5 Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi Tự do  Công tác chăn nuôi Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.  Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh, chăm sóc. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau: - Đối với nái chửa: Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân
  41. 35 ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 3080, 3030, 3060 với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 3030 với tiêu chuẩn 2 - 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 3080 với tiêu chuẩn 2,5 - 2,8 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,5 - 2,8 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái đẻ: Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên thẻ ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 2,5 - 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5 kg/con/ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày chia làm ba bữa sáng, chiều và tối. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày cho đến khi đạt từ 5 - 6 kg thì duy trì. - Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa: + Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh, cắt đuôi. + Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy. + Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng và tiêm sắt. + Lợn con 5 - 8 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. + Lợn con được từ 8 - 10 ngày tuổi tập cho ăn bằng cám tập ăn.
  42. 36 + Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm Circo chống còi cọc. + Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.  Quy trình đỡ đẻ cho lợn Kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được thực hiện như sau: - Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra. - Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp. - Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Dùng khăn lau khô người lợn, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn. - Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 2,5 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod. - Cho lợn con vào lồng úm nhiệt độ là 33 - 35ºC - Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú. - Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập (Đơn vị: con) Nái đẻ, nuôi Lợn con đẻ Lợn con cai Trung bình số Tháng con ra sữa con cai sữa/ nái 12 16 195 189 11,81 01 18 219 206 11,44 02 17 208 199 11,71 03 16 197 195 12,19 04 16 199 190 11,88 05 17 207 194 11,41 Tổng 100 1225 1173 11,73 Bảng 4.4 cho biết số lượng nái đẻ, nái nuôi con và số lượng lợn con mà
  43. 37 tôi trực tiếp chăm sóc. Số lượng lợn nái chửa mỗi tháng tôi chăm sóc trung bình là 17 con, đây là những lợn nái chửa ở giai đoạn cuối 100 - 114 ngày, đã được chuyển lên chuồng nái đẻ để chờ đẻ và tập làm quen với chuồng đẻ Tỉ lệ số lợn con cai sữa hao hụt so với số lợn con đẻ ra là 4% do lúc đẻ ra bị khô thai, dị tật nên loại bỏ, còi cọc không cai sữa được, do bị bệnh tiêu chảy và hô hấp hoặc bị chết đè. 4.2.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập Số con Tỷ lệ Số con đẻ khó Tỷ lệ Tháng đẻ Đẻ thường (%) phải can thiệp (%) 12 16 16 100 0 0 01 18 17 94,44 1 5,56 02 17 15 88,23 2 11,76 03 16 16 100 0 0 04 16 16 100 0 0 05 17 15 88,23 2 11,76 Tổng 100 95 95,00 5 5,00 Qua bảng 4.5 cho thấy tỉ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp thấp chỉ từ 0 - 11,76%. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào kì cuối của thai kì làm thai quá to, do ngôi thai không thuận, do lợn mẹ ít được vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt. Số lợn nái đẻ phải can thiệp với tỉ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc đã thực hiện đúng quy trình về thức ăn cho lợn nái mang thai. Trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt ô úm, vệ sinh vùng mông và âm hộ con nái trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải chú ý từng con một để nhận biết con nào đẻ khó, con nào đẻ dễ, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con
  44. 38 mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay, vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, sây sát niêm mạc tử cung con nái. Những người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, khi can thiệp đẻ khó có thể làm sây sát niêm mạc tử cung lợn nái. Phải theo dõi ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến để chuẩn bị kế hoạch đỡ đẻ. 4.2.2.3. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái Số lợn con còn Số lợn con Số lợn sống đến cai đẻ ra/lứa/nái Tỷ lệ sống Tháng nái đẻ sữa/nái x m (%) (con) ( x ) ( ) 12 16 12,18 ± 0,70 11,81 ± 0,60 96,96 01 18 12,05 ± 0,55 11,44 ± 0,53 94,94 02 17 12,23 ± 0,60 11,71 ± 0,50 95,75 03 16 12,31 ± 0,48 12,19 ± 0,46 99,03 04 16 12,43 ± 0,63 11,88 ± 050 95,58 05 17 12,17 ± 0,62 11,41 ± 0,64 93,76 Tính 100 12,25 ± 0,59 11,73 ± 0,53 95,99 chung Bảng 4.6 cho thấy, các chỉ tiêu về sinh sản là tương đối cao. Theo dõi 100 lợn nái, số con đẻ ra trung bình là 12,22 ± 0,59 con/lứa/nái, số con còn sống đến cai sữa là 11,73 ± 0,53 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 95,99 %. Trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con cai sữa giảm. Có nhiều nguyên nhân là do lợn mẹ đè chết, do loại thải, một số lợn con nhiễm trùng hay mắc bệnh dẫn đến chết. Tại trại, trong 6 tháng theo dõi tỷ lệ sống cao nhất là 99,03 % vào tháng 03. Để có tỷ lệ lợn con cai sữa cao phải chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, nếu nhiệt độ môi trường thấp phải
  45. 39 đưa lợn con vào ô úm, không nên để chuồng, sàn chuồng ẩm hơn để tránh lợn con bị tiêu chảy. Nên cho lợn con tập ăn sớm lúc 6 ngày tuổi để tăng khả năng tăng trọng của lợn. Phải tạo mọi điều kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có khả năng phát triển tốt nhất. Trong quá trình đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân thủ đúng yêu cầu trên thì có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo tỷ lệ lợn con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 4.2.3. Kết quả phòng bệnh - Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn nái và lợn con Để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn thì phòng bệnh là khâu không thể thiếu trong quá trình chăn nuôi nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh xảy ra tại trại. Để phòng bệnh trại đã thực hiện tiêm phòng vắc xin kết hợp với các biện pháp vệ sinh phòng bệnh khác nhau như tiêu độc môi trường chăn nuôi bằng nước sát trùng, dội nước vôi cống rãnh, mặc quần áo bảo hộ Bảng 4.7. Kết quả và lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở Số con An Loại Bệnh được Giai đoạn Vắc xin được toàn lợn phòng tiêm (%) Mang thai Dịch tả Coglapest 28 100 tuần thứ 10 Lợn nái Mang thai LMLM Aftopor 22 100 tuần thứ 12 2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe - B12 - HDH 1197 100 3 - 6 ngày Cầu trùng Hanzuril 1197 100 10 - 14 ngày Suyễn MycoplasmaVac 1190 100 Lợn con 16 - 18 ngày Còi cọc Circo 1184 100 Tiêu chảy, hô 22 -24 ngày Linco Spex 1080 100 hấp
  46. 40 Qua bảng 4.7 cho thấy trại đã tuân thủ nghiêm ngặt lịch phòng bệnh cho cả lợn mẹ và lợn con ở các giai đoạn. Tỷ lệ tiêm phòng và kết quả tiêm an toàn đều đạt 100%. 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị đàn lợn nái tại trại Bệnh Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ lợn nái nái mắc mắc nái điều nái điều theo bệnh (%) trị khỏi trị khỏi dõi (con) (con) (%) (con) Viêm tử cung 100 15 15,00 14 93,33 Mất sữa sau khi đẻ 100 4 4,00 2 50,00 Bại liệt sau đẻ 100 1 1,00 0 0 Viêm vú 100 3 3,00 2 66,67 Bảng 4.8 cho thấy các bệnh có tỷ lệ khỏi tương đối cao. Trong đó cao nhất là bệnh viêm tử cung, điều trị 14 con khỏi trong tổng số 15 con mắc bệnh, đạt 93,33%. Số lợn mắc bệnh viêm vú, mất sữa sau khi đẻ điều trị lần lượt 3 và 4 con có tỷ lệ điều trị khỏi là 66,67% và 50%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng lợn nái của trại bị viêm tử cung là do: bộ phận sinh dục của lợn nái sau khi sinh chưa thực sự được vệ sinh sạch sẽ và sau khi đẻ xong nhau mẹ
  47. 41 không ra hết, do can thiệp của đẻ khó can thiệp bằng tay làm xước niêm mạc tử cung. Bệnh viêm vú dùng vetrimoxin L.A liều 1ml/20kg TT điều trị trong 3 ngày, kết hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ sinh sát trùng vùng vú bị viêm. Bệnh bại liệt không chữa khỏi được vì khi lợn đã mắc bệnh khả năng phục hồi cơ xương rất khó, khả năng đi lại, vận động cũng khó khăn, những con bị bại liệt thường bị loét vùng nằm trên sàn chuồng, nếu để lâu lợn mẹ gầy yếu dẫn đến chết. Với bệnh bại liệt sau sinh trại dùng mg - calcium với liều 60 ml/con, tiêm bắp, điều trị trong 2 - 3 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật trở mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị thối loét. 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn con Số lợn Số con Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ con theo mắc mắc con điều khỏi Chỉ tiêu dõi bệnh (%) trị khỏi bệnh Tên bệnh (con) (con) (con) (%) Hội chứng tiêu chảy 1173 246 20,97 233 94,72 Hội chứng hô hấp 1173 89 7,59 81 91,01 Kết quả bảng 4.9 cho thấy số con được điều trị khỏi của hội chứng hô hấp thấp hơn rất nhiều so với hội chứng tiêu chảy. Trong số 89 con bị mắc hội chứng hô hấp thì tỉ lệ mắc chiếm 7,59%, trong đó có 81 con khỏi, đạt 91,01%, còn hội chứng tiêu chảy có 246 con mắc bệnh thì tỉ lệ mắc chiếm 20,97%, trong đó có 233 con khỏi, đạt 94,72%. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá) đặc biệt
  48. 42 những ngày mùa đông nhiệt độ thấp cần phải có ô úm và bóng điện sưởi cho lợn con. Qua đó có thể thấy tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là do ngoài việc dùng thuốc để điều trị thì chúng tôi còn kết hợp với khâu nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y. 4.5. Công tác khác  Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó - Một số biểu hiện lợn đẻ khó: + Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ. + Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do phôi thai bị ngược nên không ra ngoài được. + Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục. + Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức. - Cách can thiệp lợn đẻ khó: + Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gen bôi trơn. + Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài. - Sử dụng thuốc kích thích lợn đẻ. + Sử dụng oxytoxin Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp. Nếu trong quá trình đẻ lợn mẹ kiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytoxin. Lợn hậu bị sức khỏe yếu, lợn già tiêm tùy trường hợp. Liều lượng: 2 ml/con  Thao tác bấm số tai, bấm nanh, cắt đuôi, cho uống cầu trùng và tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 cho lợn con
  49. 43 Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành bấm nanh, bấm số tai, cắt đuôi, cho uống cầu trùng, tiêm kháng sinh và chế phẩm Fe - Dextran - B12. Thường thì chế phẩm Fe - Dextran - B12 sẽ được tiêm vào 3 ngày tuổi sau khi lợn con sinh với liều lượng 2ml/con.  Thiến lợn đực Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thường thiến lợn vào 5 - 8 ngày tuổi. Thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 6 sau khi sinh. Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. Thao tác: đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh amlistin. Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, bôi cồn vào vị trí thiến. Bảng 4.10. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi Số lợn Tỷ lệ Số lợn được Số con an an STT Tên công việc thực hiện (con) toàn toàn (con) (con) (%) 1 Đỡ lợn đẻ 100 100 100 100 2 Mài nanh, cắt đuôi 1225 487 487 100 3 Bấm tai lợn con 1225 178 178 100 4 Thiến lợn đực 391 283 283 100
  50. 44 Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng 100 con em đã đỡ đẻ 100 con đạt tỷ lệ an toàn 100%; tiến hành mài nanh 487 con đạt tỷ lệ an toàn 100%; thiến lợn đực 283 con trong tổng 391 con đực đạt tỷ lệ an toàn 100%. Số lợn con còn lại tôi được sự hướng dẫn và trợ giúp của chủ trại và bạn cùng nhóm thực tập. Lợn con sau khi đẻ ra nếu nằm trong bọc thì cần xé bọc ngay để tránh lợn con bị ngạt, nếu lợn bị ngạt thì dùng tay vỗ nhẹ vào lưng lợn để kích thích hô hấp hoặc nâng 2 chân trước và 2 chân sau con lợn lại, gập bụng để kích thích hô hấp. Lợn con sau khi đẻ, lau sạch mình để lợn nhanh khô, giữ ấm và tăng cường sức đề kháng. Lợn con sau khi đẻ 30 phút thì cho ra bú mẹ, con nhỏ, yếu cho bú ở những vú đầu, những con to khỏe hơn cho bú ở những vú sau. Nếu lợn mẹ không cho lợn con bú, cắn con thì cố định lợn mẹ để cho lợn con bú sữa. Lợn con được 6 ngày tuổi, tiến hành lắp máng tập ăn và cho lợn con tập ăn. Vì lợn con mới sinh nên sức đề kháng yếu với điều kiện môi trường nên cần chú ý thắp bóng sưởi để giữ ấm, tránh các bệnh về hô hấp và phòng ngừa tiêu chảy ở lợn con. Khi thao tác trên lợn con em đã rút ra được một số kinh nghiệm như: đỡ đẻ phải thao tác nhanh để không làm lợn con đau đớn, kêu la gây ảnh hưởng tới con nái đang đẻ, lợn con buộc dây rốn phải chắc vì một số trường hợp tôi buộc chưa chắc sau khi cắt dây rốn máu còn chảy thành tia, lợn con bị mất máu nhiều. Khi mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực phải tiến hành nhẹ nhàng vì lợn con còn rất nhỏ và yếu, nên tiến hành bấm nanh, bấm số tai ngay sau khi đẻ 1 ngày và thiến lợn đực sau đẻ 3 ngày vì nếu bấm nanh, bấm số tai và thiến quá muộn thì lợn con dễ mất máu nhiều, vết thương khó lành hơn.
  51. 45 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Căn cứ vào kết quả điều tra, theo dõi khảo sát trong quá trình thực tập tại trang trại Trịnh Văn Thanh Nam tôi đã rút ra được kết luận sau: - Về tình hình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn của trại: + Đàn lợn được cho ăn đúng khẩu phần ăn của trại. + Hiệu quả chăm sóc , nuôi dưỡng cho đàn lợn nái khá tốt. - Về tình hình đẻ của đàn lợn nái sinh sản: + Phần lớn lợn nái của trại đẻ thường chiếm 95,00%, số đẻ khó cần can thiệp là 5,00%. - Về số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng: + Số lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là 100 con, lợn cai sữa là 1173 con. - Về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái: + Số con đẻ ra trung bình là 12,25 ± 0,59 con/lứa/nái, số con còn sống đến cai sữa là 11,73 ± 0,53 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 95,99%. - Kết qủa công tác tiêm phòng: Đối với lợn con: tỷ lệ tiêm vắc xin Mycoplasma + Circo + Linco Spex là 100%; tỷ lệ cho uống thuốc phòng cầu trùng nâng cao sức đề kháng cho lợn là 100%; tỷ lệ tiêm Fe + B12 phòng thiếu sắt là 100%. - Công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn: + Lợn nái của trại có tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung là 15,00%, viêm vú là 3,00%, mất sữa sau đẻ là 4,00%, bại liệt sau đẻ là 1,00% + Lợn con theo mẹ có tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy là 20,97%, hội chứng hô hấp là 7,59%
  52. 46 - Kết quả điều trị: + Kết quả điều trị lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tỉ lệ khỏi là 93,33%, mất sữa sau đẻ là 50%, bại liệt sau đẻ là 0%, viêm vú là 66,67%. + Kết quả điều trị tiêu chảy cho lợn con đạt 94,72% khỏi bệnh, hội chứng hô hấp là đạt 91,01% khỏi bệnh. - Các công tác khác: + Tham gia các công việc tắm chải, cắt lông đuôi cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng, + Mài nanh, cắt đuôi cho 487 lợn con, đỡ đẻ cho 100 lợn nái, bấm tai cho 178 lợn con, thiến 283 lợn đực. 5.2. Đề nghị Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng hiểu biết của mình, tôi có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau: - Đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y. - Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. - Đưa khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cố gắng thực hiện tốt mục tiêu và phương hướng đã đề ra.
  53. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. A.V.Trekaxova, L.M. Đaninko, M.I. Ponomareva, N.P. Gladon (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35. 4. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán ( 2001 ), Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng học gia súc - gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
  54. 48 13. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Đỗ Quốc Tuấn (2005), Bài giảng sản khoa gia súc, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên 16. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và Xã hội. 17. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3. 18. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu nước ngoài 21. Gardner J.A.A., Dunkin A.C., Lloyd L.C. (1990), “Metritis - Mastitis - Agalactia”, in Pig production in Autralia. Butterworths, Sydney, pp. 22. Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, pp. 40 - 57. 23. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university. 24. UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki,6, pp. 69 - 7.
  55. 52 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Sắt - B12 Thuốc oxytocin Lợn con bị tiêu chảy Lợn con bị chết khô