Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 50 trang thiennha21 20/04/2022 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_chan_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ TẠI TRẠI GÀ QUÂN THỊNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ TẠI TRẠI GÀ QUÂN THỊNH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: Thú y N04-K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng cơ sở, em đã được về thực tập tốt nghiệp ở cửa hàng thuốc và trại gà Quân Thịnh. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, cán bộ, công nhân viên của Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và các cô chú, anh chị ở cửa hàng thuốc thú y và trang trại Quân Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hải Yến
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà 25 Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng 25 Bảng 3.3. Lịch vắc xin phòng bệnh cho gà 26 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ năm 2017 – 2019 28 Bảng 4.3. Kết quả tỉ lệ nuôi sống đàn gà 29 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh 31 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho gà 32 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở gà 33 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một tác khác 34
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản TT Thể trọng VTM Vitamin
  7. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC vi Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. 3 1.2.1. Mục đích 3 1.2.2. Yêu cầu 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 4 2.1.1. Giới thiệu về huyện Đồng Hỷ 4 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại 5 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi 23 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 3.4.1.1. Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại 23 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
  8. vii 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại 28 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gà 28 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh 4.3.1. Kết quả vệ sinh phòng bệnh 30 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin 31 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà 33 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác tại quầy thuốc thú y 34 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36 5.1. Kết luận 36 5.2. Kiến nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm là ngành đứng hai sau chăn nuôi lợn về cung cấp thực phẩm cho con người (Niên giám thống kê 2016). Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta có những bước tiến vượt bậc sánh vai các quốc gia khác trong khu vực. Theo thống kê đến tháng 10 năm 2018, đàn gia cầm của chung ta đã đạt mức 409 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm có được những kết quả đó là nhờ chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cũng như áp dụng những tiến bộ trong công tác giống, chế biến thức ăn, công tác thú y và chăm sóc nuôi dưỡng vào sản xuất. Tuy tốc độ tăng đàn trung bình 5%/năm song cơ cấu đàn gần như không thay đổi, gà địa phương và gà lông màu vẫn chiếm khoảng 68% tổng đàn. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa thì ngành nông nghiệp của chúng ta gặp khó khăn là điều khó tránh khỏi như áp lực về giá thành sản phẩm, yêu cầu chất lượng yêu cầu người chăn nuôi phải thay đổi tư duy nhằm tăng giá trị sản phẩm, giảm giá thành Khác hẳn với các ngành chăn nuôi khác, ngành chăn nuôi gà của nước ta luôn được thị trường nội địa ưu ái nhờ những đặc trưng chỉ có ở sản phẩm nội địa, cụ thể là chất lượng, màu sắc và mùi vị của thịt gà. Với thị hiếu tiêu dùng của người Việt là sử dụng thịt gà lông màu có độ dai vừa phải, da màu vàng, khối lượng không quá to, thời gian nuôi phải trên 90 ngày, nên đây là lý do lý giải cho tỷ lệ gà địa phương và gà lông màu chiểm tỷ lệ cao trong tổng đàn. Gà lông màu phát triển rộng khắp trong cả nước, đáp ứng hầu hết nhu cầu về thịt gà trong các bữa ăn hàng ngày và các bữa tiệc hoặc các dịp lễ, tết. Đây là những giống gà địa phương hoặc con lai của chúng với các giống gà lông màu nhập nội. Chúng đáp ứng được các yêu cầu của người chăn nuôi
  10. 2 như khả năng đề kháng, mức độ đầu tư cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được thị hiếu người chăn nuôi về nhu cầu giống gà thả vườn nên các cơ sở giống đã sử dụng mái nhập nội cho lai với trống địa phương để hội tụ tất cả các ưu điểm của cả hai bên bố mẹ chúng ở thế hệ con lai. Đi song hành cùng ngành chăn nuôi là ngành công nghiệp thuốc thú y. Đây là cơ sở giúp bảo vệ sức khỏe vật nuôi trong điều kiện chăn nuôi thâm canh cao. Có thể nói là mới chỉ được hình thành trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây, nhưng đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển khá nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong cả nước. Thuốc thú y tuy chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng chi phí chăn nuôi, nhưng lại rất cần thiết giúp bảo vệ vật nuôi, và có vai trò quyết định cho sự thành bại của nghề. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với một số bệnh như: H5N1 (virus cúm), Newcastle (Newcastle disease), CRD (Mycoplasma gallisepticum), Gumboro (lnfectious bursal disease), E.coli (Escherichia coli), Cầu trùng (Emiriois). Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà, gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Mỗi loại gà mang những đặc trưng riêng biệt nhưng quy trình, kỹ thuật chăn nuôi cũng như phương pháp phòng điều trị bệnh gần như giống nhau. Việc nâng cao năng suất chăn nuôi không chỉ phụ thuộc ở kỹ thuật chăn nuôi gà mà còn ở cách biết phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Từ nhu cầu thực tế, nhiều công ty đã cho ra đời nhiều loại thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học nhằm đẩy lùi dịch bệnh. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, chẩn
  11. 3 đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. - Biết và thực hiện đúng lịch phòng bệnh trên gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại Quân Thịnh, xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh cho gà thịt. - Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Giới thiệu về huyện Đồng Hỷ 2.1.1.1. Vị trí địa lý Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng). Đồng Hỷ giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ở phía Bắc; huyện Võ Nhai về phía Đông Bắc; giáp huyện Phú Lương về phía Tây; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình về phía Nam và giáp huyện Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang về phía Đông. Huyện Đồng Hỷ có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu và 13 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán, Văn Lăng. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện tích 427.73 km², dân số 100.336 người (tháng 9/2019), có trụ sở Quân khu I đóng trên địa bàn. Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520,59km2. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, tại thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
  13. 5 Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực khu vực Ngàn Me, Cây Thị; cụm mỏ sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1-3 triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit Khí hậu Đồng Hỷ mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000 mm đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 22°C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc (các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12) và Đông Nam (các tháng còn lại). Khí hậu Đồng Hỷ tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm và chăn nuôi gia cầm 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại - Cơ sở vật chất của trang trại nuôi gà: + Diện tích chuồng trại là 900m2 (2 chuồng). + Chuồng 1 có chiều dài 30 m, chiều rộng 10 m và chuồng 2 dài 60 m, rộng 10 m. + Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 8 camera theo dõi quanh khu vực trại. - Cơ sở vật chất của quầy thuốc thú y: + Diện thích cửa hàng thuốc là 50m2. + Có đủ tủ kính và các giá kệ để bày hàng, bán hàng, hàng hóa được sắp xếp khoa học, giữ gìn sạch sẽ. + Có tủ lạnh để bảo quản vắc xin, chế phẩm sinh học. - Đội ngũ cán bộ quản lí kỹ thuật, công nhân gồm: + 01 quản lí.
  14. 6 + 01 kĩ sư. + 02 công nhân. + 02 sinh viên thực tập. + 01 chủ trang trại. - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em được trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của gà * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men Amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: Màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các
  15. 7 tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. *Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắ ức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
  16. 8 Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit thành monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
  17. 9 để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12] hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
  18. 10 Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
  19. 11 Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [12]. 2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
  20. 12 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, photpho chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như natri, kali một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [14] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
  21. 13 hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [7] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J. R.(1990) [14] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
  22. 14 gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. - Ảnh hưởng của dịch bệnh Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [13], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. 2.2.1.5 . Các bệnh thường gặp ở gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
  23. 15  Bệnh bạch lị - Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng Nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc Colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
  24. 16  Bệnh CRD - Nguyên nhân: - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + CRD - Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 - 4 lít nước uống.  Bệnh cầu trùng - Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
  25. 17 - Triệu chứng: + Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn. + Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều gà chết. - Bệnh tích: + Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng. - Điều trị: + Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi. + Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức đề kháng cho gà. - Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra. Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
  26. 18 nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Điều trị: + Ampi - Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày. + Bio - Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày 2.2.1.6. Một số đặc điểm của gà Lạc Thủy (gà ri Hòa Bình) - Gà Lạc Thủy là một giống gà bản địa của Việt Nam, đây được coi là một giống gà đặc hữu và quý hiếm có nguồn gốc từ huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình và được nuôi từ khá lâu đời, chúng được đưa vào đối tượng để bảo tồn nguồn gen. Đây là một giống gà đặc hữu của Việt Nam chưa được nhiều người biết đến, không chỉ người dân bình thường ít biết đến loại gà quý hiếm ở Việt Nam, Gà Lạc Thủy có nguồn gốc xa xưa ở Lạc Thủy, ngoài địa phương này ở nơi khác chưa tìm thấy. Ngay khi loài gà này được phát hiện, các nhà khoa học đã lập tức đưa chúng vào diện cần phải bảo tồn. Giống gà có nguồn gen đặc hữu còn tiềm ẩn này. Giống gà lạ, đã tồn tại từ lâu trong dân địa phương nhưng lại chưa có trong danh mục bảo tồn - Giống gà này có đặc điểm ngoại hình khác với gà Đông Tảo, gà Hồ, gà Móng, nhưng mới nhìn qua thì giống với gà Mía. Tuy nhiên qua từng giai đoạn, giống gà này có sự thay đổi và không còn giống với gà Mía. Đây là một trong những giống gà nội thuần nhất, đồng nhất về ngoại hình và có nguồn gen đặc hữu còn tiềm ẩn. Chúng là giống gà có mã đẹp, chất lượng thịt thơm ngon, dễ nuôi, được thị trường ưa chuộng, cho hiệu quả kinh tế cao, gà Lạc Thủy có khả năng chống chịu bệnh, thời tiết khí hậu, nhất là vào mùa lạnh khá tốt, dễ nuôi, lớn nhanh. Nhìn chung, khi trưởng thành quần thể gà có màu
  27. 19 lông giống nhau, con mái màu lá chuối khô, con trống có màu đỏ mận chín, rất thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhất là vào các dịp lễ, tết. - Nuôi gà Lạc Thủy khi đưa giống gà này về nuôi mỗi ngày không dưới 4 lần phải đi kiểm tra xem đàn gà có đủ nhiệt độ giữ ấm không, tình hình ăn uống của chúng có đúng theo giai đoạn phát triển hay không. Gà Lạc Thủy 4 tuần tuổi, nơi những con gà trống và gà mái đã có thể phân biệt rõ nhờ đặc điểm ngoại hình, đến thời điểm này gà trống, mái sẽ nuôi nhốt riêng để đảm bảo chế độ ăn khác nhau. Với gà thịt thời gian nuôi từ 3 - 3,5 tháng có thể cho ăn vỗ béo khi vào giai đoạn thu hoạch, nuôi lấy thịt trong 15 tuần đạt gà mái 1,7kg và gà trống 2kg. Gà Lạc Thủy mọc lông sớm và nhanh nên có khả năng thích nghi và chống chịu thời tiết tốt, thích hợp nuôi cả bốn mùa trong năm. Có thể chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt, bán chăn thả, thích hợp với quy mô hộ gia đình, trang trại và bán trang trại. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác, do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001[1]). Theo Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết
  28. 20 hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Hồ Thị Thuận (1985) [10] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Tác giả Hoàng Thạch (1999) [9], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [11], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [3], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có
  29. 21 thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [1], E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước Javen 0,5%, phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [20], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường. Theo Trần Thị Thủy (2017) [23], bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Kojima và cs (1997) [15] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [18] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs (1988) [19] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Theo Chambers J. R (1990) [14], thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
  30. 22 Theo Siegel và Dumington (1978) [16], thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Kolapxki và Paskin (1980) [4] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow (1975) [8] cho biết bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler G và Weinberg M. D (2002) [17] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  31. 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Gà thịt Lạc Thủy (gà ri Hòa Bình) nuôi tại trại gà Quân Thịnh thuộc xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trại gà và quầy thuốc thú y Quân Thịnh, xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 27/11/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà thịt. - Thực hiện quy trình phòng, chuẩn đoàn và điều trị bệnh cho đàn gà thịt. 3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 3.4.1.1. Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại - Thu thập số liệu về cơ cấu đàn gà của trại qua các năm gần đây (2017-2019) 3.4.1.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Công tác chăn nuôi: - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch farmsafe với nồng độ 1:200 và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%. Dải chấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
  32. 24 - Chọn gà con đưa vào nuôi Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 43 gam. - Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà về phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành kiểm đếm số lượng gà, cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33 - 350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 – 250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. - Chế độ chiếu sáng
  33. 25 Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng vừa để sưởi vừa để tăng gà ăn được nhiều do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. Thức ăn cho gà: đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà Ngày tuổi Thức ăn Lượng thức ăn 1 - 14 DanBreds D301 6 – 54 15 - 28 DanBreds D302 65 – 153 29 – xuất chuồng DanBreds D303 160 – 220 - 241 Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty Windmill đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 3.2. Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Đơn vị 29 ngày Thành phần 1-14 15 – 28 tính tuổi – xuất Ngày tuổi ngày tuổi chuồng Năng lượng trao đổi (Min) Kcal/kg 3.000 3.050 3.150 Độ ẩm (Max) % 14 14 14 Protein thô (Min) % 21 19 18 Xơ thô (Max) % 4,0 5,0 5,0 Ca (Min – Max) % 0,6 – 1,25 0,6 – 1,0 0,4 – 1,0 P Tổng số ( Min – Max) % 0,5 -0,8 0,5 – 0,8 0,4 – 0,8 Lysine tổng số (Min) % 1,2 1,1 1,1 Methionine + Cystine % 0,9 0,8 0,8 tổng số(Min)
  34. 26 3.4.1.3. Phương pháp phòng bệnh trên đàn gà - Lịch phòng và sử dụng vắc xin cho đàn gà được thể hiện rõ ở bảng 3.3 dưới đây: Bảng 3.3. Lịch vắc xin phòng bệnh cho gà Ngày Vắc xin Liều lượng Phòng bệnh tuổi Tiêm dưới da cổ Marek 1 MAREK 0,2 ml/con LIVACOC T Nhỏ miệng, cho Cầu trùng 3 Hoặc SCOCVAC 3 uống hoặc phun cám Nhỏ mắt hoặc mũi Viêm phế quản IB MAR 5 + IB 4/91 5 1 giọt/con truyền nhiễm, IB Hoặc IB H120 + IB88 biến chủng CLONE 30 Hoặc Nhỏ mắt hoặc mũi Newcastle 7 AVINEW 1 giọt/con Nhỏ miệng Gumboro GUM D78 Hoặc IBD D 9 1 giọt/con POX Chủng màng cánh Đậu Nhỏ miệng Gumboro 16 IBD M 1 giọt/con Nhỏ mắt hoặc mũi Hội chứng sưng 20 NEMOVAC 1 giọt/con phù đầu do virus Nhỏ mắt hoặc mũi Newcastle, viêm CLONE IB 1 giọt/con phế quản truyền 28 nhiễm Tiêm ức hoặc da cổ Newcastle ND Inakif 0,5 ml/con Nhỏ mắt hoặc mũi Viêm thanh khí ILT 1 giọt/con quản truyền nhiễm 35 Tiêm ức hoặc da cổ Cúm gia cầm H5N1 0,5 ml/con Tiêm ức Sổ mũi truyền 49 CORYZA 0,5 ml/con nhiễm - Ngoài việc thực hiện đúng lịch vaccine trên cần một số chú ý: + Chủng vắc xin cho gà vào buổi sáng, pha với lượng nước sao cho gà uống hết trong 2 giờ.
  35. 27 + Chỉ dùng vắc xin cho gà khỏe mạnh, chưa mắc bệnh. + Bảo quản vắc xin ở nhiệt độ 2 – 8oC (Trong thùng đá lạnh hoặc ngăn mát tủ lạnh), tránh ánh nắng. + Phải sử dụng đúng liều quy định, vắc xin pha xong phải giữ trong nhiệt độ lạnh, phải dùng hết trong vòng 2 giờ. + Các dụng cụ tiêm phải sạch và vô trùng (đun sôi khoảng 10 phút trong nước sạch). + Vắc xin còn dư thừa, chai lọ sau khi chủng ngừa phải hủy bỏ (hoặc rửa sạch bằng nước sôi). + Lịch chủng vắc xin trên có thể thay đổi tùy tình hình dịch bệnh điạ phương hoặc quy định của cơ quan thú y 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh x100 Tỷ lệ mắc bệnh (%) = ∑ số gà theo dõi *Tỷ lệ khỏi (%) ∑ số gà điều trị khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 ∑ số gà điều trị * Tỷ lệ chết (%) ∑ số gà chết (con) Tỷ lệ chết (%) = x100 ∑ số gà theo dõi (con) 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu - Số liệu thu thập được xử lí trên phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính.
  36. 28 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Trại gà Quân Thịnh vẫn duy trì và phát triển tốt trong mấy năm gần đây. Trại chăn nuôi chủ yếu là gà thịt và gà đẻ số lượng thể hiện trong bảng 4.1 dưới đây. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ năm 2017 – 2019 (Đơn vị tính: con) Loại gà Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Gà thịt 10.120 con 11.420 con 18.120 con Gà đẻ 6.000 con 6700 con 9.000 con Tổng số 16.120 con 18.120 con 27.120 con Từ bảng 4.1 cho thấy số lượng gà đẻ và gà thịt của trại tăng đều qua các năm. Nguyên nhân do nhu cầu thị trường và giá gà thương phẩm những năm qua tương đối ổn định, bên cạnh đó là ngành chăn nuôi lợn những năm qua tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nên trại chú trọng phát triển đàn gà thịt và gả đẻ. 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gà Trong quá trình thực tập tại trại em đã thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà kết quả thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây: Bảng 4.2. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Kết quả thực hiện Công việc Yêu cầu Số lần hoàn Tỉ lệ hoàn thành thành công việc công việc (%) 2 lần/ngày Cho gà ăn 360 lần 100% (~360 lần) 1 lần/tuần Cân gà 30 lần 93,80% (~32 lần)
  37. 29 Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kĩ thuật tại trại gà. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu và cách chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trại. Mỗi ngày cho gà ăn 2 lần và 1 tuần cân gà 1 lần để theo dõi tình hình phát triển của gà. Với cách chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh tốt, tỉ lệ nuôi sống đàn gà của trại Quân Thịnh mấy năm nay đều được đánh giá cao. Lứa gà Lạc Thủy (gà ri Hòa Bình) lần này cũng không nằm ngoại lệ. Kết quả nuôi sống đàn gà được thể hiện rõ ở bảng 4.3 dưới đây: Bảng 4.3. Kết quả tỉ lệ nuôi sống đàn gà Tuần tuổi Số lượng gà Tỉ lệ nuôi sống Tỉ lệ nuôi sống (con) theo tuần (%) cộng dồn (%) 1 2530 100 100 2 2528 99,92 99,92 3 2525 99,81 99,80 4 2520 99,80 99,60 5 2513 99,72 99,32 6 2513 100 99,32 7 2507 99,76 99,00 8 2497 99,60 98,69 9 2495 99,92 98,61 10 2495 100 98,61 11 2495 100 98,61 12 2479 99,35 97,98 13 2453 98,95 96,95 14 2444 99,63 96,60 15 2434 99,60 96,20 Qua bảng 4.3 ta thấy rằng tỉ lệ nuôi sống của đàn gà nuôi tại trại rất cao:
  38. 30 + Tỉ lệ nuôi sống cao nhất theo tuần là 100%, thấp nhất là 99,35%. + Tỉ lệ nuôi sống cộng dồn cao nhất là 99,92% và thấp nhất là 96,20%. 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh 4.3.1. Kết quả vệ sinh phòng bệnh Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày, và trong 6 tháng thực tập tại trại tôi đã thực hiện được 180 lần vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%. 170 lần quét và rắc vôi bột đường đi, đạt tỷ lệ 94,44%. Lý do số lần quét và rắc vôi đường đi không đạt được 100%, là do tôi được cử đi tham gia đóng vôi. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 1 lần/tuần bằng thuốc sát trùng IDOPHOR. Với tỷ lệ 1 lít IDOPHOR pha trong 200 lít nước phun cho 2000m2, phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh và tôi thực hiện 48 lần đạt tỷ lệ 100%. Khi trại có dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng hàng ngày và liều lượng cũng được tăng lên 1 lít IDOPHOR pha trong 200 lít nước phun cho 1000m2, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch. Qua đó, tôi đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh được thể hiện rõ ở bảng 4.4 dưới đây:
  39. 31 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh Kết quả thực hiện Số lần hoàn Tỉ lệ hoàn Công việc Yêu cầu thành công thành công việc việc (%) Phun sát trùng 1lần/tuần (48 lần) 48 lần 100 Quét và rắc vôi 1 lần/ngày (180 lần) 170 lần 94,44 đường đi Vệ sinh máng ăn 2 lần/tuần ( 96 lần) 96 lần 100 máng uống Trong 6 tháng thực tập qua sự hướng dẫn của các cô chú anh chị cán bộ của trại, em đã thực hiện đầy đủ vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà cụ thể phun sát trùng 48 lần, quét vắc vôi đường đi và vệ sinh máng ăn, máng uống. Kết quả hoàn thành công việc đạt lần lượt là 100%, 94,44% và 100%. 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin Trước hết chúng ta có thể thấy các lợi ích từ việc tiêm phòng vắc xin theo quy trình như sau: Thứ nhất: tiêm phòng vắc xin sẽ giảm chi phí, thời gian chăn nuôi của người dân. Chi phí tiền vắc xin và thuốc cho một đời gà trung bình mất khoảng 5000-7000 đồng/con gồm các loại (Newcatsle, Gumboro, Marek, Viêm phế quản truyền nhiễm), nhưng nếu một con gà mắc bệnh thì tổng tiền thuốc có thể lên đến từ 10- 15 ngàn đồng/gà. Đó là chưa tính đến trường hợp gà bị mắc cách bệnh nguy hiểm, dù có sử dụng thuốc nhưng không thể điều trị khỏi bệnh, hay gà bị giảm khả năng tăng trọng, sút cân bởi ảnh hưởng của thuốc, tăng chi phí nuôi, tăng độ dài ngày nuôi, xấu mã nhẹ cân mà vẫn tiêu tốn thức ăn. Thứ hai: việc tiêm phòng vắc xin do không hoặc ít phải sử dụng đến kháng sinh dẫn đến lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm không có nâng cao chất lượng thực phẩm. Thứ ba: việc tiêm phòng vắc xin giúp công tác dập dịch khi có dịch bệnh xẩy ra được nhanh và cho hiệu quả cao. Tiêm phòng vắc xin sẽ cho hiệu quả cao khi người chăn nuôi hiểu và thực hiện đúng các chỉ dẫn cũng như
  40. 32 cách sử dụng vắc xin và một số chú ý trong việc sử dụng vắc xin trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tóm lại tiêm phòng là một trong những biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất, những đàn gia súc, gia cầm nào được tiêm phòng và những vùng chăn nuôi nào tiêm phòng đạt tỷ lệ cao thì hạn chế được dịch bệnh xảy ra, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại gà Quân Thịnh được thể hiện rõ qua bảng 4.5 dưới đây: Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho gà Tỷ lệ Số gà Ngày Cách sử dụng và Số gà an Phòng bệnh an toàn tuổi liều lượng (con) toàn (con) (%) Tiêm dưới da cổ 0,2 1 Marek 2530 2530 100 ml/con Nhỏ miệng, cho 3 Cầu trùng 2528 2528 100 uống hoặc phun cám Viêm thanh khí Nhỏ mắt hoặc mũi 1 5 quản truyền nhiễm, 2525 2525 100 giọt/con IB biến chủng Nhỏ mắt hoặc mũi 7 Newcastle 2520 2520 100 1 giọt/con Nhỏ miệng 1 Gumboro 2513 2513 100 9 giọt/con Đậu Chủng màng cánh 2513 2513 100 Nhỏ miệng 1 16 Gumboro 2507 2507 100 giọt/con Hội chứng sưng Nhỏ mắt hoặc mũi 1 20 2497 2497 100 phù đầu giọt/con Tiêm ức hoặc da cổ 28 Newcastle 2495 2495 100 0,5 ml/con Viên thanh khí quản Nhỏ mắt hoặc mũi 1 2495 2495 100 truyền nhiễm giọt/con 35 Tiêm ức hoặc da cổ Cúm da cầm 2495 2495 100 0,5 ml/con Sổ mũi truyền 49 Tiêm ức 0,5 ml/con 2479 2479 100 nhiễm Newcastle, viêm 70 phế quản truyền Cho uống 2444 2444 100 nhiễm
  41. 33 Qua bảng 4.5 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình vắc xin phòng bệnh đúng thời điểm, đúng vắc xin và đủ liều lượng, kết quả an toàn sau khi sử dụng vắc xin đều đạt 100%. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu hiện triệu chứng của bệnh chúng tôi tiến hành nhặt ra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại chúng tôi thường gặp một số bệnh như CRD, E.Coli, cầu trùng. Kết quả điều trị bệnh được thể hiện tại bảng 4.6 sau: Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở gà Số con Thuốc Cách sử Thời gian Số Tỉ lệ Bệnh điều trị điều trị dụng và điều trị con con (con) liều dùng (ngày) khỏi khỏi (con) (%) Cầu 2526 Coccivet Liều 2 – 3,5 2503 99,08 trùng 3ml/10 lít nước E.Coli 2518 Amoxcol Liều 1g/5 4,3 2501 99,32 lít nước CRD 2507 Doxygen Liều 1g/3 – 4,5 2499 99,68 200 4 lít nước
  42. 34 Nhờ trình độ chuyên môn của các cán bộ kĩ thuật và sự can thiệp kịp thời, đúng quy trình. Sau quá trình điều trị như bảng trên ta thấy, tỉ lệ con khỏi của các bệnh là: - Bệnh cầu trùng: 99,08%. - Bệnh E.Coli: 99,32%. - Bệnh CRD: 99,68%. 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác tại quầy thuốc thú y Ngoài công tác trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thịt ở trại em còn tham gia một số công tác khác tại cơ sở thực tập, kết quả được trình bày ở bảng 4.7 dưới đây. Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một tác khác Kết quả thực hiện Số lần hoàn STT Nội dung công việc Yêu cầu Tỉ lệ hoàn thành công thành (%) việc 1 Lắp đặt thiết bị lắp 1 lần/2 tháng 3 100 máng ăn, máng (2 lần) uống, bóng đèn 2 Tham gia vào gà và 2lần/1 tháng 12 100 xuất gà cho các trại (12 lần) 3 Giao thuốc cho các 5 lần/tuần 112 93,00 trại (120 lần) 4 Vệ sinh cửa hàng 1 lần/ngày 153 91,07 thuốc (168 lần) 5 Tư vấn bán thuốc 2 lần/ngày 340 94,45 (360 lần)
  43. 35 Qua bảng 4.7 cho thấy, em đã thực hiện nhiều công việc phục vụ sản xuất tại trại cũng như hỗ trợ kinh doanh tại quầy thuốc thú y các việc làm cụ thể như: - Lắp đặt thiết bị máng ăn,máng uống,bóng đèn 2 tháng 1 lần kết quả đạt 100%. - Tham gia vào gà và xuất gà cho các trại 1 tháng 2 lần kết quả đạt 100%. - Đi giao thuốc cho các trại 5 lần 1 tuần kết quả đạt 93%. - Vệ sinh cửa hàng thuốc mỗi ngày 1 lần đạt kết quả 91,07%. - Tư vấn bán thuốc 2 lần 1 ngày kết quả đạt 94,45%. Qua đó em đã học hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong tư vấn, bán hàng cũng như nâng cao kỹ năng giao tiếp, tiếp xúc với người chăn nuôi.
  44. 36 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà ri Hòa Phát, theo phương thức nuôi nhốt chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng: + Tỉ lệ hoàn thành công việc đạt 98%. + Tỉ lệ nuôi sống đàn gà đạt 96,20%. - Công tác phòng bệnh: Tỉ lệ an toàn khi sử dụng vắc xin là 100%. - Tỉ lệ mắc bệnh và kết quả điều trị + Tỉ lệ khỏi của bệnh cầu trùng: 99,08%. + Tỉ lệ khỏi của bệnh E.Coli: 99,32%. + Tỉ lệ khỏi của bệnh CRD: 99,68%. Qua 6 tháng thực tập tại trại và cửa hàng em đã học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kĩ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà như: Tiêm vắc xin, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà, tham gia vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà thịt tại trại, cách thức quản lí, tổ chức của trại. Đặc biệt em được trau dồi kĩ năng giao tiếp và học hỏi về thuốc thú y qua việc tư vấn bán thuốc tại cửa hàng. 5.2. Kiến nghị - Tăng cường vệ sinh phòng bệnh, sử dụng vắc xin đúng quy trình để tăng khả năng phòng bệnh cho đàn gà. - Thực hiện đúng quy định chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao chất lượng đàn gà.
  45. 37 - Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa ra các biện pháp phòng trị thích hợp, tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao với bệnh để hạn chế những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà. - Khoa và nhà trường nên tiếp tục đưa sinh viên về cơ sở thực tập vì đây là nơi có điều kiện thực tế tốt và thuận lợi, giúp cho sinh viên rèn luyện được tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
  46. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, Hà Nội 3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ, Hà Nội. 4. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 6. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Hoàng Thạch (1999), “Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 4, tập 4. 10. Hồ Thị Thuận (1985), Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 11. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp,
  47. 39 Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 14. Chambers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 - 628. 15. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), “Detection of Mycoplasma in avian live virus vắc xin by polymerase chain reaction”, Biologicals, 25 : 365 - 371. 16. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 - 24. 17. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 18. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) “Phylogenetic analysis of the mycoplasma”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA.77: 494 - 498. 19. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S. (1988), “Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae”, Avian Dis, 32: 220 - 22. III. Tài liệu trên Internet 20. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà ( ga.212161) 21. Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ( 22. The ponltry new (2018), The digestive system of chicken, ( chicken/) 23. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết, phòng và điều trị ( biet-phong-va-dieu-tri/)
  48. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP MỘT SỐ BỆNH TÍCH TRÊN GÀ Hình 1: Gan bị kéo màng do E.coli Hình 2: Tim bị bao màng do E.coli Hình 3: Ruột gà căng phồng do bị Hình 4: Ruột non gà khi bị cầu cầu trùng trùng
  49. Hình 5: Thanh khí quản xuất Hình 6: Túi khí bị viêm, có các huyết kèm dịch nhầy khi gà bị chất như bã đậu đóng thành cục bệnh CRD khi gà mắc bệnh CRD Hình 7: Thuốc Coccivet điều Hình 8: VITAMIN K trị cầu trùng
  50. Hình 9:Thuốc Doxygen 200 Hình 10: Thuốc TILMICOX PREMIX Hình 11: Thuốc Amoxcol Hình 12: Sử dụng vắc xin cho gà