Khóa luận Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên

pdf 49 trang thiennha21 19/04/2022 4810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_anh_huong_cua_dufaminovit_den_kha_nang_sinh_truong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ QUANG KHẢI Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA DUFAMINOVIT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT LÔNG MÀU NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đỗ Quang Khải
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin 23 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất 27 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua từng tuần tuổi (%) 28 Bảng 4.4 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) 29 Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) 31 Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm 32 Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) 34 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) 35 Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm 36 Bảng 4.10. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi 37
  4. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs Cộng sự ĐC Đối chứng ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm TĂ Thức ăn FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1 ý nghĩa khoa học 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 5 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm 8 2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 12 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 14 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 18 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 18 3.4.2. Phương pháp theo dõi 19
  6. v 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi 19 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 21 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất 22 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 27 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 27 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 28 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm 33 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 36 4.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán 37 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Tồn tại 39 5.3. Đề nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc. Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng nuôi một vài con gia cầm. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh, tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt, chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt. Theo Tổng cục thống kê (2017) [18], sản lượng thịt gia cầm đạt 1 triệu tấn, tăng 7,3%. Sản lượng trứng gia cầm đạt khá, ước tính năm 2017 đạt 10.637,1 triệu quả, tăng 12,6% do trong năm có nhiều doanh nghiệp, trang trại đầu tư mở rộng quy mô sản xuất phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này chứng tỏ nghành chăn nuôi gia cầm có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người. Trong các tỉnh phía Bắc thì tỉnh Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương nuôi gia cầm lớn nhất cả nước. Chính vì vậy khả năng sinh trưởng của gà là tiêu chí rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà.
  8. 2 Trên thị trường hiện nay có hơn 200 chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi nhằm cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp tiêu hóa tốt, giảm tỷ lệ các sinh vật gây bệnh, kích thích hệ miễn dịch, nhờ đó khống chế các bệnh lây nhiễm và giảm ô nhiễm môi trường [16]. - Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất do công ty Ammivet nhập khẩu và phân phối. Việc bổ sung chế phẩm Dufaminovit vào nước sẽ cung cấp vitamin, amino axit cho gà, làm giảm stress, tăng tính thèm ăn và khả năng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, từ đó làm tăng khả năng sinh trưởng của gà. Xuất phát từ các lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu (♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu, nuôi chuồng hở. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Kết quả của nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho cán bộ giáo viên khoa CNTY. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Dufaminovit giúp tăng khả năng hấp thu, giảm stress, bổ sung thêm các vitamin, các axit amin cho gà. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Dufaminovit để tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
  9. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Dufaminovit 2.1.1.1. Đặc điểm - Dufaminovit là dung dịch dùng đường uống kết hợp các vitamin và amino acid thiết yếu cho cơ thể. Vitamin rất cần thiết cho các chức năng trao đổi chất. Amino acid cần thiết cho việc tổng hợp protein và peptid, là một phần của coenzyme. Đối với các amino acid mà cơ thể không tổng hợp hoặc tích lũy, đặc biệt quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Thuốc có hoạt chất chính là: Vitamin A, D3, E, K3, B1, B5, B6, C9, Alanine, Arginine, Aspartic, Glutamic, Glycine, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenylalanine, Proline, Serine, Threonine, Tryptophan, Tyrosine, Valine., sản xuất bởi: Công ty Dutchfarm Veterinary Pharmaceuticals b.v, nhập khẩu từ nước: Hà Lan (Neitherland) - Thành phần của Dufaminovit: Nhóm 1: Các loại vitamin ( A, C, D, E, K và các vitamin nhóm B ) - Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc điều hòa trao đổi protein, lipid, glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng, vỏ tuyến thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin của thị giác [17]. -Vitamin C tham gia quá trình hô hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng, tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể. - Vitamin D tham gia vào quá trình trao đổi chất khoáng, protein và lipid. Giúp điều hòa quá trình gắn kết Ca, P và Mg vào xương, kích thích các phản ứng oxy hóa khử. - Vitamin E giúp ngăn cản quá trình oxy hóa, bảo vệ các hợp chất sinh học và các acid béo chưa no, tạo điều kiện thuận lợi trao đổi phospho, glucid và protein, kích thích sự tạo thành các hoocmon thùy trước tuyến yên, tăng cường sự hấp thu
  10. 4 các vitamin A và D, giúp ổn định thành mạch, màng tế bào của tuyến sinh dục. - Gia cầm rất nhậy cảm với việc thiếu vitamin B1, khi thiếu dẫn đến triệu chứng chân đưa về phía trước, các ngón chân run, đầu ngẩng lên trên, đi đứng khó khăn, tích nước trong mô nên thịt nhão, phù nề do tích nước dưới da nhiều, nhu động ruột kém nên tiêu hóa kém, gà ăn ít, tình trạng nặng có thể co giật và chết. - Vitamin B6 khi thiếu sẽ dẫn đến tình trạng giảm tính thèm ăn, ăn ít, chậm lớn, gây thiếu máu. - Vitamin K có tác dụng làm đông máu, được sử dụng trong thức ăn cho gà con và gà đẻ để phòng chống xuất huyết khi bị bệnh cầu trùng và bệnh Gumboro với liều 2 mg/kg thức ăn sẽ cải thiện được tỷ lệ nuôi sống. Nhóm 2: Các amino axit thiết yếu - Arginin: Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng xấu tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm non, với gia cầm đẻ gây hiện tượng mổ cắn lẫn nhau. - Histidin: Quan trọng trong quá trình trao đổi chất của gia cầm. - Leucin và Izoleucin: Có khả năng tăng cường và điều khiển trao đổi chất. - Lysin: Đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển của gia cầm, nếu thiếu sẽ còi cọc chậm lớn. - Methionin: Có vai trò quan trọng trong oxy hóa khử, khi thêm Methionin vào khẩu phần ăn của gia cầm sẽ làm tăng tỉ lệ thụ tinh và ấp nở, tăng tỉ lệ đẻ, giảm chi phí thức ăn. - Threonin: Cần thiết trong quá trình sinh trưởng, tăng hiệu suất sử dụng protein của thức ăn. - Tryptophan: Tăng cường cơ quan tạo máu. Thiếu Tryptophan dẫn đến thiếu máu chậm lớn, làm giảm tỉ lệ thụ tinh của gà sinh sản. 2.1.1.2 Tác dụng của Dufaminovit đối với gia cầm - Dùng để điều trị và phòng bệnh thiếu vitamin và amino axit - Tăng sản lượng trứng và chất lượng trứng - Bị stress hoặc bị ốm, nhu cầu sinh trưởng - Hấp thu kém vì thức ăn kém phẩm chất, giảm tính thèm ăn hoặc ốm yếu 2.1.1.3. Liều lượng và cách dùng - Pha nước uống, thuốc pha nên dùng trong vòng 24h
  11. 5 Gia cầm: 1ml DUFAMINOVIT ORAL pha 5 lít nước dùng hàng ngày 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chóng bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [1]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và dạ dày không qua túi diều.
  12. 6 Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. acid chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi acid chlohydric. * Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột:
  13. 7 Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3 Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non. Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây.
  14. 8 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm 2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Ngô Giản Luyện (1994) [4]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và Hoàng Kim Đường (1992) [6], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. 2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc Ảnh hưởng của dòng, giống Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [10], khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.
  15. 9 Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau, tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [11]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Theo Chanbers J. R. (1990) [12], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của từng nhu mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này với mô kia. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn (2001) [5] cho biết, nhu cầu protein thích hợp cho gà Broiler đã được xác định, tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin và
  16. 10 năng lượng, ở gà Broiler một phần năng lượng để duy trì, một phần để tăng khối lượng. Những cá thể nào có tốc độ sinh trưởng nhanh thường tiêu tốn thức ăn ít hơn, tỷ lệ protein cao hợp lý sẽ giúp cho trao đổi chất được tăng cường dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn. Chi phí thức ăn chiếm hơn 70% giá thành trong chăn nuôi gà Broiler thì bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghành chăn nuôi gà Broiler. Do vậy để nâng cao năng suất cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy tiềm năng sinh trưởng thì một trong những vấn đề cơ bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn chăn nuôi. Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [13]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm * Loài, giống, dòng, cá thể và kỹ thuật nhân giống Mỗi loại, giống, dòng gia cầm đều có kiểu di truyền riêng, từ đó ảnh hưởng
  17. 11 đến quá trình trao đổi chất khác nhau dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn khác nhau. Giao phối đồng huyết, cận huyết làm giảm khả năng chuyển hóa thức ăn, ngược lại, con lai, đặc biệt là lai xa, lai nhiều dòng, giống, ví dụ con lai 4 dòng đã tạo ra ưu thế lai có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng thức ăn. * Tuổi của gia cầm Tuổi của gia cầm có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Đây chính là ảnh hưởng của quy luật phát triển theo giai đoạn không đồng đều của gia súc và gia cầm. * Công nghệ chế biến thức ăn và tính chất của khẩu phần Công nghệ chế biến thức ăn bao gồm mức độ hiện đại của các thiết bị chế biến: kích cỡ hạt nghiền, xử lý các chất độc hại trong nguyên liệu thức ăn, kỹ thuật trộn, dạng thức ăn khi chế biến và quy trình công nghệ khi chế biến Tất cả các vấn đề này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Khi đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ giúp gia cầm sử dụng thức ăn hiệu quả nhất. Nếu hàm lượng xơ trong khẩu phần cao, sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn của gia cầm. Sự cân bằng axit amin, mức năng lượng và hàm lượng protein trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả sử dụng thức ăn. * Kỹ thuật bảo quản thức ăn Kỹ thuật bảo quản thức ăn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu thức ăn bảo quản không tốt, quá hạn sử dụng, mất mùi thơm, ôi mốc không những làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm. * Tiểu khí hậu chuồng nuôi và quy trình chăn nuôi Tiểu khí hậu chuồng nuôi bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng và những yếu tố stress khác đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Quy trình chăn nuôi bao gồm: phương thức nuôi, quy mô đàn, kỹ thuật cho ăn, máng ăn, máng uống, bổ sung sỏi đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm.
  18. 12 2.1.4 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 2.1.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri * Nguồn gốc Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. * Đặc điểm ngoại hình Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng. Ảnh 2.1: Gà Ri Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển. Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi. Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], các kết quả nghiên cứu được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì: Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon màu trắng. Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng. Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ lệ gà con loại I đạt 94,1%.
  19. 13 Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn. Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%. 2.1.4.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng * Nguồn gốc Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội, được nhập vào nước ta từ sau năm 1997. * Đặc điểm ngoại hình Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta. Lông màu vàng tuyền, vàng Ảnh 2.2: Gà Lương Phượng đen hoặc đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ. Gà trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon. Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 – 2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.
  20. 14 2.1.4.3 Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 – 19 tuần tuổi là 89 – 91%, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lượng đến 52 tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái. Có tỷ lệ nuôi sống 97 – 100%, khối lượng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng cơ thể là 3,2 – 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 – 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,8 – 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri. Ảnh 2.3: Gà Ri x Lương Phượng 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Sau ngành chăn nuôi lợn, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí thứ hai (gần 19%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi Việt Nam năm 2017 chiếm khoảng 17,6% tổng giá trị sản xuất của cả ngành nông nghiệp). Năm 2017 cả nước có 361,2 triệu con gia cầm, trong đó gà chiếm 76% (275,6 triệu con), vịt xấp xỉ 20%, còn lại là các loại gia cầm khác. Giai đoạn 2016 - 2017, tổng đàn gia cầm đạt tốc độ tăng trưởng bình quân: 5,64%/năm, trong đó gà: đạt bình quân 6,40%/năm, vịt đạt: 1,08%/năm. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 20 trên thế giới và thứ 7 ở khu vực ASEAN về sản xuất thịt và trứng gia cầm. Năm 2017, nước ta sản xuất 573,0 ngàn tấn thịt gia cầm (chiếm 20% tổng sản phẩm thịt) tăng 6,29% so với năm 2016 và sản lượng thịt gia cầm đã đạt mức tăng trưởng bình quân: 3,84%/năm. Sản lượng trứng gia cầm là 5,254 tỷ quả, tăng 383,9 triệu quả so với năm 2016 và đạt mức tăng trưởng bình quân năm là 7,3%. Mức tiêu thụ trứng là 110,8 quả/người tăng 7,94% quả so với năm 2016 và đạt mức tăng trưởng bình quân 6,44%/ năm.
  21. 15 Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng góp quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cao sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao trên phạm vi cả nước. Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đặng (2015) [7] đã có công trình nghiên cứu về gà Ri và con lai (Ri-Saso-Lương Phượng) khi nghiên cứu về tỉ lệ nuôi sống tác giả đã kết luận: Tỷ lệ nuôi sống của các đàn gà thí nghiệm giai đoạn 9-19 tuần tuổi cao hơn so với giai đoạn 0-8 tuần tuổi. Sự chênh lệch này là do ở giai đoạn đầu, gà chưa hoàn thiện các bộ phận và chức năng của cơ thể, chịu sự tác động lớn bởi môi trường bên ngoài. Giai đoạn 9-19 tuần tuổi, tuy ăn hạn chế nhưng cơ thể gà đã phát triển đầy đủ các bộ phận, đặc biệt lông vũ đã thay thế cho lông tơ nên ít bị ảnh hưởng hơn bởi các yếu tố môi trường bên ngoài, do đó tỷ lệ nuôi sống cao hơn so với giai đoạn trước. Khi so sánh giữa các đàn gà thí nghiệm, giai đoạn 0-8 tuần tuổi cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà RSL là 94,67%, cao hơn rõ rệt so với tỷ lệ nuôi sống của gà Ri (88,67%) (P < 0,05). Sang giai đoạn 9-19 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà RSL và gà Ri là tương đương (gà RSL là 95,42%, gà Ri là 96,99%). Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2010) [9] đã có công trình nghiên cứu về gà Ri lai 2010 tác giả đã kết luận: Khối lượng sống ở 11 tuần tuổi của gà Ri là 1016,67 g và gà Ri lai là 1479,17 g. Như vậy, gà Ri lai có khối lượng sống lớn hơn (462,5g) so với gà Ri và sự sai khác về khối lượng sống giữa gà Ri lai và gà Ri là rất rõ ràng (P<0,01). Mặt khác, khối lượng sống giữa các cá thể của cùng một loại gà là khá lớn ở gà Ri (Cv = 25,21%) và gà Ri lai (Cv = 21,74%). Điều này có thể được giải thích là do khối lượng gà trống là lớn hơn rất nhiều (P<0,001) so với gà mái. Cụ thể, khối lượng mổ khảo sát của gà mái và gà trống ở gà Ri là 800,00 và 1233,33 g; ở gà Ri lai tương ứng là 1191,67 và 1767,67g. Do khối lượng sống của gà Ri lai cao hơn so với gà Ri nên khối lượng thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi cũng có xu hướng. Như vậy, sự sai khác này rất rõ ràng (P<0,01). Cụ thể, khối lượng thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri là 784,17; 688,33; 49,20 và 70,13 g; trong khi đó các chỉ tiêu trên gà Ri lai tương ứng lần lượt là 1140,00; 1019,17; 84,01 và 110,75 g. Trong khi các chỉ tiêu khối lượng ở gà
  22. 16 Ri lai lớn hơn so với gà Ri, nhưng tỷ lệ thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi là không có sự khác biệt rõ ràng (P>0,05) giữa gà Ri và gà Ri lai. Mặc dù vậy, tỷ lệ thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở à Ri lai có chiều hướng cao hơn so với gà Ri. Cụ thể, tỷ lệ thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai là 69,00; 16,69 và 21,62%; trong khi các chỉ tiêu đó ở gà Ri tương ứng lần lượt là 67,77; 14,73 và 20,83% 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Theo Vũ Duy Giảng (2008) [15]: Một nghiên cứu trên lợn 7- 30 kg ở Đan Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về tăng khối lượng hàng ngày của lợn ăn khẩu phần đối chứng và thí nghiệm có và không bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi chênh lệch này ở khẩu phần bổ sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 % và 9 %. Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đức Theo tài liệu của FAO công bố: Năm 1997 sản lượng thịt gia cầm trên thế giới đạt trên 59 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so với năm 1996. Đứng đầu thế giới về sản lượng thịt gia cầm vẫn là Hoa Kỳ (25,3%). Từ năm 1994 Trung Quốc đã vượt Brazil để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 (19,5%), có 41 nước chăn nuôi gia cầm phát triển, đảm đương sản xuất 90% sản lượng thịt gia cầm. Năm 1998 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia cầm trên 1 triệu tấn (Trần Thanh Vân và cs 2015) [11]. Querubin, Alcantara, Pagaspas và Arellano, 1989, cho biết: Việc bổ sung axit amin có ảnh hưởng đến tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ở giai đoạn khởi động, còn giai đoạn kết thúc không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, việc bổ sung axit amin có ảnenh hưởng đến hiệu quả sử dụng protein và khối lượng gà lúc kết thúc cả hai giai đoạn. Hơn thế nữa, kết quả còn cho thấy gà Broiler ăn khẩu phần có tỉ lệ protein thấp (18% protein thô giai đoạn khởi động và 16% giai đoạn kết thúc) có bổ sung axit amin tốt hơn so với gà ăn thức ăn có tỉ lệ protein thô 20% ở giai đoạn khởi động và 18% ở giai đoạn kết thúc nhưng không bổ sung axit amin. Rece, Lott và Deaton, 1985, đã khẳng định, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Broiler tăng khi hàm lượng protein trong khẩu phần. Onwudike, 1983, cũng có nhận xét như vậy nhưng cho rằng nó bị giảm khi mức protein trong khẩu phần vượt quá
  23. 17 26% ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi. Summer và Leeson, 1984, thấy rằng lượng thức ăn ăn vào của gà Broiler tăng theo mức của protein, song dừng lại ở mức 22%. Baghel và Pradhan, 1989, cho biết gà sinh tưởng tốt với mức năng lượng 2.800 kcal/kg và mức protein 23%, 22%, 18% ứng với 3 giai đoạn nuôi. Khi tăng năng lượng trong khẩu phần ăn sẽ làm tăng lượng mỡ. Khi tăng protein khẩu phần sẽ làm tăng tỷ lê nước và protein trong thịt nhưng làm giảm lượng mỡ và năng lượng trong thịt.
  24. 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng). - Dufaminovit 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của việc bổ sung Dufaminovit đến khả năng sản xuất thịt của gà Ri lai 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp lại đồng thời 3 lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có và không bổ sung Dufaminovit Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng Gà F1 (Ri × Lương Phượng) F1 (Ri × Lương Phượng) Số lượng gà/lô 50 50 Số lần lặp lại 3 3 Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m2 7 gà/m2 Thời gian nuôi 84 84 Thức ăn thí nghiệm Queen 1 (1 – 28 ngày) Queen 1 (1 – 28 ngày) Queen 2 (29- 84 ngày) Queen 2 (29- 84 ngày) Yếu tố thí nghiệm: Có Không Dufaminovit Cách dùng Dufaminovit 1ml / 5 lít nước, dùng hàng ngày -
  25. 19 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị (nếu có). - Hàng tuần cân gà, theo dõi khả năng sinh trưởng, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống(%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 ∑ số gà đầu kỳ (con) * Sinh trưởng tích lũy Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng thứ 2 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng trung m bình ( X ), sai số trung bình ( x ), hệ số biến dị (Cv %). * Sinh trưởng tuyệt đối: được tính theo công thức TCVN -2-39-77 P2 – P1 A = t Trong đó: A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g) P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g) t: Thời gian giữa 2 kỳ cân ( ngày ). * Sinh trưởng tương đối Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời gian 2 lần khảo sát tính theo công thức TCVN-2-40-77. P2 – P1 R = × 100 (P2 + P1) / 2 Trong đó: R: Là sinh trưởng tương đối A: Sinh trưởng tuyệt đối P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)
  26. 20 * Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn + Lượng thức ăn thu nhận (FI) Hàng ngay, vào một giờ nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gia cầm ăn (7-8 giờ), vét sạch thức ăn còn thừa trong máng và cân lại lượng thức ăn thừa. Nếu cho ăn theo bữa, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào cho gia cầm mỗi bữa. Cuối mỗi bữa ăn, vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và cân lại lượng thức ăn còn thừa. LTĂ cho ăn (g) – LTĂ thừa (g) FI (g/con/ngày) = Số đầu gà + Tiêu tốn thức ăn Tiêu tồn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw) Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần (kg) F.C.Rw = Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg) Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum) Khối lượng thức ăn tiêu tốn cộng dồn tính đến thời điểm tính (kg) F.C.Rcum = Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg) * Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hoá thức ăn x giá thức ăn (đ) * Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi gia cầm lấy thịt. Được tính theo công thức: A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%) PI = FCR x 10 Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính.
  27. 21 * Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) Chỉ số sản xuất (PI) EN = x 1000 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ) EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn. 3.4.4 phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Exel - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) trên phần mềm Microsof Excel với các tham số thống kê sau: X : Là số trung bình : Sai số của số trung bình mX n: Dung lượng mẫu Cv: Là hệ số biến dị
  28. 22 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: * Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 12 – 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn các tấm lưới ngăn cách giữa các lô. Sau đó tiến hành phun thuốc khử trùng bằng dung dịch OMNICID với nồng độ 1:125. Rải trấu làm đệm lót, phun thuốc khử trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống phải được chuẩn bị đầy đủ và được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc khử trùng OMNICID trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:125, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. - Công tác chọn giống Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 39 gam. - Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi trước khi gà về 3 tiếng để đảm bảo đủ nhiệt độ cho gà. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Đợi cho gà uống hết lượt sau 2 – 3 giờ, thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để gà bắt đầu ăn.
  29. 23 Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong ô úm là 33 oC, sau một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của gà là 22 oC. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần dụng cụ ăn, uống của gà con bằng dụng cụ ăn, uống dành cho gà lớn. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, khử trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút sau đó tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán. - Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và tránh hiện tượng gà mổ nhau. Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin Ngày tuổi Loại vắc-xin Phương pháp sử dụng IB - ND lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 ngày tuổi Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt IB - ND lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuổi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt 45 ngày tuổi ND Clone – 45 Tiêm dưới da cổ * Công tác thú y - Phòng và sử dụng các loại vắc xin:
  30. 24 Tất cả gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc xin và phòng bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật. Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà bị mắc bệnh trong khoảng thời gian từ 2 – 12 tuần tuổi và thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 10 ngày. + Gà thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gầy ốm. Trên thực tế theo dõi chúng tôi thấy, bênh xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi trên đàn gà thịt với triệu chứng nặng hơn, do kết hợp với E. coli, có các triệu chứng: Âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: Tilmicox liều 10 mg – 20 mg/kg P, pha 20 – 30 ml + 100 lít nước cho uống 5 ngày.  Bệnh Bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: + Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
  31. 25 + Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt, - Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ không bị bệnh Salmonella, đây là cách tốt nhất, tuy nhiên về thực tế, cơ sở bán giống cho chúng tôi không có cam kết bảo hành điều này. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch Profil (0,2%) khử trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: Dùng Norfacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - Complex: 1 g/1 lit nước, vitamin C: 1 g/1 lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.  Bệnh cầu trùng Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella ký sinh ở manh tràng và Eimeria necatrix ký sinh ở ruột non của gà. Cả hai đều gây ra tiêu chảy có máu ở gà - Triệu chứng: - Bệnh cầu trùng gà có hai dạng: Cầu trùng manh tràng và cầu trùng ruột non, đôi khi kết hợp cả hai thể cùng một lúc. - Bệnh tích + Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh tích điển hình nhất là hai manh tràng sưng to. + Bệnh cầu trùng tá tràng (ruột non): Tá tràng sưng to, thành ruột dày cộm lên và thấy rõ những chấm trắng. Ruột phình to lên từng đoạn khác thường. Ở thể kết hợp thì cả manh tràng và tá tràng đều sưng to và có màu đỏ sậm - Phòng bệnh + Kiểm tra nền chuồng và đảo nền chuồng định kỳ.
  32. 26 + Sau mỗi đợt nuôi làm vệ sinh và sát trùng chuồng trại. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại, quét dọn khu vực đi lại hàng ngày. + Giữ cho chuồng thông thoáng, không bị lạnh hoặc quá nóng. - Điều trị: + Dùng HanEba 30%: pha 1g/lít nước; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6: pha 0,5 g/ lít nước. * Tham gia các hoạt động khác Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau: - Sửa chữa lại máng ăn, máng uống bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng. - Chăm sóc những con gà khác không thuộc đàn gà thí nghiệm. - Tham gia cải tạo khu vực đất trồng rau và cây xung quanh trại, loại bỏ cây tạp và cỏ dại. - Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh. - Quét dọn kho để trấu và thức ăn. - Loại bỏ những gà dị tật. - Tham gia bắt, cân và bán gà. - Dọn dẹp, vệ sinh, dội rửa các chuồng trại khi kết thúc thí nghiệm. - Tham gia phòng và trị bệnh cho đàn gà. * Kết quả công tác phục vụ sản xuất Sau 6 tháng thực tập kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng dưới đây:
  33. 27 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất Kết quả Số lượng Nội dung công việc (Khỏi bệnh/an toàn) (con) Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Chăn nuôi gà Nuôi gà thịt 600 588 98 2. Phòng bệnh ở gà Tiêm vắc-xin Newcastle 600 600 An toàn Nhỏ vắc-xin Gumboro 600 600 An toàn Nhỏ vắc-xin IB- ND 600 600 An toàn 3. Phòng bệnh ở vật nuôi - Phòng bệnh ở chó 10 10 An toàn Chữa bệnh cho gà Bệnh Cầu trùng 300 300 100 Bệnh CRD 300 300 100 Bệnh Bạch lỵ 300 300 100 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của gia cầm. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý nghĩa quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào. Tỷ lệ nuôi sống gà F1 (Ri x Lương Phượng) được thể hiện qua bảng 4.3.
  34. 28 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua từng tuần tuổi (%) LÔ TN LÔ ĐC Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 100 100 100 100 2 100 100 100 100 3 100 100 100 100 4 100 100 100 100 5 100 100 100 100 6 98 98 98 98 7 100 98 100 98 8 100 98 100 98 9 100 98 98,67 96,67 10 100 98 99,33 96 11 100 98 100 96 12 100 98 100 96 Bảng 4.3 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí nghiệm là khá cao. Lô có bổ sung Dufaminovit có tỷ lệ nuôi sống từ 98 - 100 %, trong khi đó lô không được bổ sung nằm trong khoảng từ 96% - 100 %. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ nuôi sống của lô thí nghiệm đạt 98% cao hơn lô đối chứng là 2,00 %. Điều này chứng tỏ, Dufaminovit đã nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó góp phần tăng tỷ lệ nuôi sống của gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi vụ hè tại Thái Nguyên. 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi Đối với gia cầm nuôi thịt thì khối lượng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu tăng khối lượng có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống gà. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.4.
  35. 29 Bảng 4.4 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) TN ĐC Ngày tuổi X ± m x X ± m x 1 44,18 0,49 43,37 0,52 7 94,22 1,05 94,04 1,01 14 186,12 1,86 184,15 2,04 21 311,28 2,81 308,73 2,51 28 446,17 3,16 442,06 3,65 35 602,23 6,65 596,55 5,26 42 766,85 5,01 758,39 5,17 49 932,83 4,63 924,44 4,11 56 1094,70 6,72 1087,11 6,03 63 1260,65 5,06 1254,84 5,17 70 1420,14 5,64 1408,88 5,43 77 1574,73 5,16 1559,30 6,21 84 1731,15a 4,02 1714,86a 5,34 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Như vậy khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác nhau từ 7 – 77 ngày tuổi. Lúc 84 ngày tuổi, khối lượng gà thí nghiệm vượt gà đối chứng là 0,95 % (1731,15 – 1714,86 g/con). So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công bố của các tác giả khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs (2017) [8] nuôi vụ Hè tại Thái Nguyên khoảng 4,38 % (1516,30 g). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng gà trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn công bố của Võ Văn Hùng (2017) [2] trên gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi vụ Hè – Thu đến 84 ngày tuổi là 1642,00 g/con.
  36. 30 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 4.2.2.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm * Sinh trưởng tương đối Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa phần khối lượng tăng lên so với trung bình cộng khối lượng giữa hai lần khảo sát, nó biểu thị tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một thời gian nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.5 và biểu đổ 4.2. Số liệu ở bảng 4.5 cho thấy sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm giảm dần qua các tuần theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Sinh trưởng tương đối của lô thí nghiệm và lô đối chứng đều đạt cao nhất ở giai đoạn 0-1 tuần tuổi. Ở lô thí nghiệm là 72,47%, ở lô đối chứng là 73,73%. Sau đó giảm dần đến tuần thứ 12 sinh trưởng tương đối của lô thí nghiệm là 8,07%, lô đối chứng là 7,47%. Tuy nhiên, sinh trưởng tương đối của cả 2 lô có bổ sung và không bổ sung Dufaminovit không có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê. Cho nên, Dufaminovit không ảnh hưởng đến sinh trưởng tương đối của gà F1 (Ri x Lương Phượng).
  37. 31 Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) Giai đoạn Lô thí nghiệm Lô đối chứng (tuần tuổi) X ± m x Cv ± m Cv 0 - 1 72,31 1,02 2,00 73,75 1,27 2,43 1 - 2 65,56 1,37 2,95 64,78 1,30 2,82 2 - 3 50,33 2,15 6,04 50,55 2,09 5,84 3 - 4 35,62 1,77 7,02 35,52 1,79 7,13 4 - 5 29,77 0,67 3,24 29,75 0,72 3,42 5 - 6 24,05 0,43 2,53 23,89 0,53 3,14 6 - 7 19,53 0,24 1,75 19,73 0,27 1,93 7 - 8 15,97 0,19 1,68 16,17 0,16 1,40 8 - 9 14,09 0,21 2,11 14,32 0,30 2,96 9 - 10 11,90 0,20 2,38 11,57 0,28 3,43 10 - 11 10,32 0,16 2,20 10,14 0,17 2,37 11 - 12 9,46 0,13 2,28 9,50 0,11 2,08 Bên cạnh đó, hệ số biến dị (Cv %) biến động từ 1,75 % - 7,02 % (lô TN) và 1,40% đến 7,13 % (lô ĐC), điều này chứng tỏ lô gà thí nghiệm có độ đồng đều cao hơn lô gà đối chứng. Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối
  38. 32 * Sinh trưởng tuyệt đối Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở khối lượng cơ thể gà thí nghiệm được theo dõi qua các tuần tuổi, chúng tôi xác định được tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở các tuần tuổi khác nhau. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.6 và hình 4.3 Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm (đơn vị tính: g/con/ngày) Giai đoạn TN ĐC (tuần tuổi) X ±m x ±m 0-1 7,15 0,12 7,22 0,14 1-2 13,13 0,43 12,87 0,39 2-3 17,88 0,28 17,80 0,32 3-4 19,27 0,34 19,05 0,26 4-5 22,29 0,26 22,07 0,30 5-6 21,76 0,31 21,38 0,40 6-7 23,71 0,29 23,72 0,33 7-8 23,12 0,16 23,24 0,13 8-9 23,71 0,21 23,96 0,21 9-10 22,78 0,40 22,01 0,54 10-11 22,08 a 0,2 21,49 b 0,17 11-12 22,35 0,12 22,22 0,28 1-12 20,08 0,10 19,90 0,12 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Số liệu bảng 4.6 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở cả 2 lô đều tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm là tốc độ tăng khối lượng tăng dần từ 0
  39. 33 tuần tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 8-9 tuần tuổi. Kể từ tuần 10 trở đi sinh trưởng bắt đầu giảm dần. Ở giai đoạn từ 1 đến 71 ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê. Giai đoạn từ 71- 77 ngày tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà F1 lô có bổ sung Dufaminovit là 22,08 g/con/ngày, lô không bổ sung là 21,49 g/con/ngày, sai khác có ý nghĩa thống kê. Như vậy, bổ sung Dufaminovit vào nước uống có ảnh hưởng tốt tới gà tới gà thịt F1 (Ri x Lương Phượng) tại Thái Nguyên. Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm chúng tôi minh họa bằng hình 4.3. Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 – 80% giá của sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống tạo ra sản phẩm, khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện môi trường, phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. 4.2.3.1. Thu nhận thức ăn của gà qua các giai đoạn Thông qua lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà, chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả năng cho
  40. 34 sản phẩm của gia cầm. Lượng thức ăn tiêu thụ thức ăn hằng ngày của gia cầm chịu sự chi phối của các yếu tố như: Đặc điểm sinh lý, khí hậu, điều kiện môi trường và chất lượng của khẩu phần thức ăn. Chúng tôi đã theo dõi và tính được lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) Giai đoạn TN ĐC (ngày tuổi) X ± m x ± m 1 - 7 12,88 a 0,12 12,83 a 0,09 8 - 14 23,70 a 0,26 24,47 a 0,33 15 - 21 34,00 a 0,22 34,79 b 0,28 22 - 28 44,38 a 0,36 45,56 b 0,41 29 - 35 54,24 a 0,40 55,77 b 0,41 36 - 42 57,03 a 0,62 59,73 b 0,77 43 - 49 74,40 a 0,88 76,27 a 0,94 50 - 56 78,45 a 0,82 80,04 a 0,76 57 - 63 91,51 a 0,76 92,95 a 0,72 64 - 70 93,19 a 0,64 95,22 b 0,66 71 - 77 95,64 a 1,06 97,20 a 1,10 78 - 84 103,31 a 1,00 106,41 b 1,02 1-84 63,56 a 0,45 65,10 b 0,50 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê P(<0,05) Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.7 cho thấy: Lượng thức ăn thu nhận/ngày tính theo giai đoạn từng tuần tuổi hay từ 1 đến 84 ngày tuổi của lô có bổ sung Dufaminovit luôn thấp hơn so với lô không bổ sung Dufaminovit, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đến 84 ngày tuổi, lượng thức ăn vào của lô thí nghiệm là 63,56g, lô đối chứng là 65,10g cao hơn 2,42%. Điều này chứng tỏ Dufaminovit đã làm giảm lượng thức ăn của gà F1 (♂Ri x ♀ Lương Phượng).
  41. 35 4.2.3.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ hoàn chỉnh của khẩu phần. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi vì thức ăn chiếm 70 – 80% giá thành sản phẩm. Cho nên trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.8. Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) TN ĐC Tuần tuổi ± m x ± m 1 1,80a 0,01 1,77b 0,01 2 1,80a 0,02 1,85a 0,01 3 1,85a 0,01 1,90a 0,03 4 2,00a 0,016 2,07a 0,02 5 2,12a 0,017 2,19a 0,023 6 2,19a 0,02 2,28a 0,02 7 2,37a 0,01 2,46b 0,01 8 2,53a 0,014 2,61b 0,02 9 2,71a 0,01 2,79b 0,01 10 2,87a 0,01 2,96b 0,01 11 3,02a 0,01 3,12b 0,02 12 3,16a 0,01 3,27b 0,01 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
  42. 36 Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg tăng khối lượng của lô có bổ sung Dufaminovit luôn thấp hơn lô không bổ sung Dufaminovit. Hệ số chuyển hóa thức ăn đến 77 ngày tuổi ở lô thí nghiệm là 3,02 thấp hơn lô đối chứng (3,12). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm là 3,16 và lô đối chứng là 3,27, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân (2015) [3], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Dufaminovit đã làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt F1 nuôi tại Thái Nguyên. 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm Giai đoạn (tuần TN ĐC Chỉ số tuổi) X ± m x X ± m PI 89,70a 0,87 87,20 a 0,96 8 EN 3,55a 0,15 3,34a 0,26 PI 85,8a 0,78 83,10a 0,93 9 EN 3,17a 0,23 2,98b 0,18 PI 77,84a 0,52 71,36b 0,65 10 EN 2,71a 0,03 2,41b 0,05 PI 71,75a 0,80 66,21 b 0,60 11 EN 2,38 a 0,04 2,12 b 0,03 PI 69,21a 1,00 65,20 b 1,04 12 EN 2,19a 0,05 1,99 b 0,05 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.
  43. 37 Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) giảm dần từ tuần tuổi thứ 10 đến tuần tuổi thứ 12, chỉ số sản xuất giảm từ 77,84 xuống 69,21 ở lô thí nghiệm từ 71,36 xuống 65,20 ở lô đối chứng. Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) cho ta thấy được hiệu quả của chăn nuôi tại từng thời điểm, đây là chỉ tiêu quan trọng vì chỉ số sản xuất cao nhưng chi phí thức ăn lớn không đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Qua số liệu bảng 4 8 cho thấy: Chỉ số kinh tế (EN) ở lô thí nghiệm giảm từ 2,71 xuống 2,19 ở lô thí nghiệm và 2,41 xuống 1,99 ở lô đối chứng. Từ tuần tuổi thư 10 đến 12 tuần tuổi, lô có bổ sung Dufaminovit có chỉ số kinh tế và chỉ số sản xuất luôn cao hơn lô không bổ sung Dufaminovit, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 4.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán Chi phí trực tiếp cho kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất trong chăn nuôi gà thịt, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm được ghi ở bảng 4.10. Bảng 4.10. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi Lô TN Lô ĐC Diễn giải Tiền (vnđ) % Tiền (vnđ) % Giống gà 13000 25,37 13000 24,99 Thức ăn 31649 61,76 32717 62,90 Thuốc thú y 2800 5,46 3500 6,73 Điện nước 1800 3,51 1800 3,46 Chi phí khác 1000 1,95 1000 1,92 Dufaminovit 1000 1,95 Tổng chi 51249 100,00 52017 100,00 Giá bán 65000 65000 Thu - Chi chi phí trực tiếp 13751 12983
  44. 38 Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có bổ sung Dufaminovit là 31649 đ, với lô không bổ sung là 32717 đ. Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 700 đ thấp hơn lô đối chứng 2800 đ (3500 đ). Thu – chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là 13751 đ cao hơn lô đối chứng 768 đ (12983 đ). Như vậy việc bổ sung Dufaminovit cho gà F1 (Ri x Lương Phượng), đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
  45. 39 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, với thí nghiệm bổ sung Dufamino vit vào thức ăn gà F1 (♂ Ri × ♀ Lương Phượng) nuôi đến 84 ngày tuổi, theo phương thức nuôi nhốt trong chuồng hở, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: * Về tỷ lệ nuôi sống: Bổ sung Dufaminovit vào nước uống góp phần làm tăng tỷ lệ sống lên 2 % so với không bổ sung Dufaminovit. * Sinh trưởng: Bổ sung Dufaminovit không ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà F1 (Ri x Lương Phượng). * Tiêu tốn thức ăn: Bổ sung Dufaminovit góp phần làm giảm lượng thức ăn thu nhận so với không bổ sung là 2,42 % (63,56 g/con/ngày so với 65,10 g/con/ngày). Theo đó, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Dufaminovit. * Chỉ sổ sản xuất (PI): Bổ sung Dufaminovit đã có kết quả tốt với chỉ số sản xuất (PI), đạt 61,56 cao hơn so với không bổ sung (đạt 58,41) là 3,15. * Chỉ số kinh tế (EN): Bổ sung Dufaminovit đã có kết quả tốt hơn so với lô không bổ sung với chỉ số 2,16 so với 1,98. 5.2. Tồn tại Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) ở vụ hè mà chưa có điều kiện để áp dụng trên nhiều giống gà và mùa vụ khác. 5.3. Đề nghị Tiếp tục làm thí nghiệm lặp lại ở phạm vi rộng hơn, nuôi ở các vụ mùa khác nhau, các giống gà khác nhau để có kết luận chính xác và đầy đủ hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Dufaminovit. Khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng Dufaminovit trong nuôi gà.
  46. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp 2. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô, lysine/năng lượng trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích hợp trong khẩu phần ăn của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa vụ ở miền bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr. 75 3 Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên 4. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dòng thuần chủng V1. V3. V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi trong điều kiện Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp,Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 12 - 14. 5. Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn (2001), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà Ri pha, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.15 – 17. 6. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116. 7. Nguyễn Bá Mùi, Phạm Kim Đặng (2015), Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (RI-SASSO-LƯƠNG PHƯỢNG) nuôi tại An Dương, Hải Phòng. 8. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên (2017), “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed + lên sức sản xuất thịt của gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, tập 164(số4), tr. 97 - 102 9. Hồ Xuân Tùng, Phan Xuân Hảo (2010). “ Năng suất và chất lượng thịt của gà Ri và con lai với gà Lương Phượng”, Tạp chí khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 22, tr 43-48
  47. 41 10. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Thị Khanh và Nguyễn Quốc Đạt, (1999), “Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm và tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng Jiangcun vàng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật gia cầm và động vật mới nhập 1989 – 1999, Nxb Nông nghiệp tr.24 – 26, 132 – 133. 11. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 – 33, 40. II. Tài liệu nước ngoài 12. Chanbers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628 13. Wesh Bunr K. W. ET – AT (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53- 63. 14. Bhurtei J. E. (1995), “Addtion details of the life history of E.necatrix”, Veterinary Review – Kathmadu, pp. 17 – 23 III. Tài liệu internet 15. Vũ Duy Giảng (2008), Acid hữu cơ bổ sung và thức ăn và những chú ý khi sử dụng,( vao-thuc-va-nhung-chu-y-khi-su-dung-gs-vu-duy-giang.html). 16. Đại học Thái Nguyên (2019), Lợi ích của dùng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi. ( 17. Người chăn nuôi (2015), Dinh dưỡng trong chăn nuôi gia cầm. ( 18. Tổng cục thống kê (2017), Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 (
  48. MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA THÍ NGHIỆM Ảnh 1: Chuồng nuôi gà thí nghiệm Ảnh 2: Cân gà thí nghiệm Ảnh 3: Cho gà ăn hàng ngày Ảnh 4: Nhặt lông