Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt

docx 56 trang yendo 8631
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_to_chuc_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_lu.docx

Nội dung text: Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp .4 1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương 4 1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp 6 1.3 Nội dung các khoản trích theo lương .9 1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp . 10 1.2.1 Nhiệm vụ kế toán . 10 1.2.2Chứng từ sử dụng . 10 1.2.3 Tài khoản sử dụng . 10 1.2.4 Kế toán chi tiết . 12 1.2.5 Kế toán tổng hợp 13 1.2.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT 20 2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 20 2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vân Sắc Việt 22 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán . 22 2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán 24 2.3 Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 25 2.3.1 Đặc điểm vấn đề nghiên cứu 25 2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 27 ~ 1 ~
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Sơ đồ 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ2.1 Tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán. Bảng 2.1 Danh sách lao động của công ty Bảng 2.2 Bảng hệ số lương Bảng 2.3 Bảng hệ số trách nhiệm Bảng 2.4 Bảng chấm công Bảng 2.5 Bảng thanh toán tiền lương Bảng 2.6: Bảng tiền thưởng Bảng 2.7 Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng 2.8 Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty Bảng 2.9 Bảng thanh toán BHXH Bảng 2.10 Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương Bảng 2.11 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Biểu số 2.1: Sổ chi tiết 334 Biểu số 2.2: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.2 Biểu số 2.3: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.3 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.4 Biểu số 2.5: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.9 ~ 2 ~
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BH Bảo hiểm BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CNV Công nhân viên CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CP CNTT Chi phí công nhân trực tiếp CP SX Chi phí sản xuất TTBH Tổ trưởng bán hàn TTSX Tổ trưởng sản xuất TTKT Tổ trưởng kỹ thuật GĐ Giám đốc KTT Kế toán trưởng KTV Kế toán viên KPCĐ Kinh phí công đoàn ~ 3 ~
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT 52 3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 52 KẾT LUẬN Lời mở đầu Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, lao động của con người còn là một trong ba yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm dọ doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tích kiệm chi phí về lao động góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp Tiền lương (hay tiền công) là một vấn đề nhạy cảm có liên quan không những đối với người lao động mà còn liên quan mật thiết đến tất cả doanh nghiệp mà toàn. Vì nó là một phần sản phẩm của xã hội được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mỗi người cống hiến cho xã hội. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao động đã thực hiện. Mặt khác tiền lương là một trong nhũng công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của nhà nước kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Họ phải tự hạch toán để đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động tối đa hóa lợi nhuận. Đối với nhân viên, tiền lương là một khoản thu nhập cơ bản và quan trọng nuôi sống bản thân và gia đinh họ. Còn đối với doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mình. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩ cơ sở, căn cứ để xách định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó ~ 4 ~
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương của mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại công tyTNHH Tiếp Vận Sắc Việt em đã chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt”để nghiên cứu thực tế và tiến hành viết chuyên đề này. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Bài viết này hoàn thành được là nhờ sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót nhất định em rất mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của mọi người. Em xin chân thành cảm ơn! ~ 5 ~
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh ~ 6 ~
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương: Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ánh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội. Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”. Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực, là cuộc sống. Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội. ~ 7 ~
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Trong cơ chế kế hoạch hoá tâp trung, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho người lao động dựa trên nguyên tắc lao động nhằm tái sản xuất sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: “Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”. “Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc” (theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993). Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết cách quản lý và tính toán chi phí tiền lương hợp lý. Đồng thời, tiền lương cũng là một phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy, chính sách tiền lương luôn luôn là vấn đề trọng yếu ở mọi thời kỳ kinh tế, ở mọi quốc gia. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương: - Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Mọi khoản tiền ma người sử dụng lao động trả cho người lao động (gồm tiền lương, phụ cấp, phúc lợi ) đều là tiền lương danh nghĩa. Tuy nhiên, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ánh đầy đủ mức trả công thực tế cho người lao động. - Tiền lương thực tế: là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ mà người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp và trừ các khoản theo quy định. Rõ ràng tiền lương thực tế phản ánh đúng mức sống của người lao động và giá trị tiền lương mà người lao động nhận được. 1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp ~ 8 ~
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh *Phân loại lao động Tại các doanh nghiệp kế toan lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh vì cách trả thù lao cho lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ Việc kế toán chính xác cho chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Do lao động doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động và các nhóm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: - Phân loại lao động theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên(trong danh sách), lao động tạm thời ( mang tính thời vụ). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác. - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ . Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm (Kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất ) + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một các gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính Các phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp. - Phân theo chức năng lao động của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm ba loại: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng. + Lao động thực hiện chức năng quản lý. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. *Các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: ~ 9 ~
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình. - Hình thức trả lương theo thời gian: Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ. Thực tế trong các Doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 các tính lương như sau: Hình thức 1: Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm việc thực tế Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là: Lương tháng =lương tháng / ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ không lương. Với hình thức trả lương này người lao động không hề băn khoăn về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thi họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương. (Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật) Hình thức 2: Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 X ngày công thực tế làm việc (Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày) Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất cuả doanh nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ. Lưu ý: Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau: khiển trách, nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương pháp trừ lương hoặc phạt về mặt vật chất của người lao động. - Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm. Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm X Đơn giá sản phẩm - Hình thức trả lương Lương khoán: ~ 10 ~
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao. Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc - Lương /thưởng theo doanh thu: Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty. Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng Hưởng lương theo doanh thu Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu: - Lương/thưởng doanh số cá nhân - Lương/thưởng doanh số nhóm - Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường, - Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành. ~ 11 ~
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh 1.3 Nội dung các khoản trích theo lương. *Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷlệquy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 26% trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 8% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được trích lập nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: -Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản. -Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghền ghiệp. -Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. -Chi phí công tác quản lí quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lí quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm, thai sản Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lí quỹ BHXH. *Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHYT là 4,5%. Trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 1,5%còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHYT được trích lập nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp: Tiền thuốc, tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí nhập viện, chi trả tiền sinh đẻ, tai nạn. Toàn bộ số tiền trích BHYT được nộp cho các cơ quan quản lý để thanh toán cho người lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở. *Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụcấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHTN là 2%. Trong đó 1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 1% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHTN được trích lập nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm có cơhội học tập, nâng cao tay nghề hoặc chờ xin việc khác. *Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn (KPCĐ) được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là 2%, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm nộp. ~ 12 ~
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh KPCĐ được trích lập nhằm tạo ra một tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. 1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.2.1 Nhiệm vụ kế toán: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng chất lượng kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. - Tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động: tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.2.2 Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thống kê khối lượng sản phẩm - Đơn giá tiền lương theo sản phẩm - Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc - Hợp đồng giao khoán - Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ - Bảng lương đã phê duyệt - Phiếu chi/ UNC trả lương - Phiếu lương từng cá nhân - Bảng tính thuế TNCN - Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN - Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng - Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan 1.2.3 Tài khoản sử dụng: TK 334 - Phải trả người lao động Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334. Bên Nợ: + Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động ~ 13 ~
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động + Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên Có: + Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động Dư Có: + Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao động TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền lương trả thừa cho người lao động *TK 334 Có 2 tài khoản cấp 2: TK 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của nhân viên. TK 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. *TK 338 Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định. Nội dung kết cấu: Bên nợ: - Xử lý tài khoản thừa chưa rõ nguyên nhân - Bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho người lao động - Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ - Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả phải nộp khác ( chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi hợp đồng cho thuê tài sản bị bỏ dở, ) Bên có: - Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý - Trích chi phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ quy định - Tổng doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp ~ 14 ~
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh - Các khoản phải trả phải nộp khác - Các khoản chi hộ, chi vượt quá được thanh toán Dư bên có: Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản còn phải trả, phải nộp khác Số dư bên nợ (nếu có) Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi BHXH, KPCĐ chi hộ, chi vượt chưa được thanh toán TK 338 có các TK cấp 2 như sau: . TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ) . TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH) . TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT) . TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1.2.4 Kế toán chi tiết: *Hạch toán số lượng lao động: Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thường do các nguyên nhân sau: - Tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ; - Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc ) Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng bậc thợ, để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. *Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán giờ công tác của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản xuất từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của người lao động. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian làm việc, thời gian vắng mặt và ngừng việc với lý do cụ thể. Bảng chấm công do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương. Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng việc, hội họp, học tập *Hạch toán kết quả lao động: Tùy từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ thích hợp. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là: Phiếu giao nhận sản phẩm, bảng theo dõi công tác tổ ~ 15 ~
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh 1.2.5 Kế toán tổng hợp: - Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên - Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271) Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng Nợ TK 6422- Chi phí QLDN Có TK 334- Phải trả CNV - Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên Hàng quý hoặc hàng năm tuỳ theo tình hình kinh doanh doanh nghiệp được tính từ lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động. Sau khi được trích lập, quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên như thưởng thi đua, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV ( thưởng thi đua ) kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334- Phải trả CNV - Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản ) kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH - Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai sản, theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả CNV Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. - Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 138 – Phải thu khác Có TK 334- Phải trả CNV - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau : ~ 16 ~
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước xuất Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất (Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi sổ : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả) - Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT (Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi kế toán phản ánh định khoản : Nợ TK 334 Có TK 138 – Phải thu khác - Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 334 Có TK 141- Tạm ứng - Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ 334 – Phải trả CNV Có TK 333 – Thuế và các khoản khác (333.8) - Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111- Tiền mặt ~ 17 ~
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627,641,642 Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập TK 3388 có tính chất lương phải trả cho Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335 TK 138,141 TK 1542 Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước Tiền bồi thường, phải trả cho TLNP Tiền tạm ứng NLĐ theo KH TK 3383 TK333 Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả Thu nhập cá nhân cho NN cho người lao động TK 431 TK 338.3, 338.4, 3388 Thu hộ quỹ BHXH, Tiền thưởng và phúc lợi BHYT, Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : ~ 18 ~
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ( Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí ) Nợ 642 Bộ phận trực tiếp quản lý Nợ 642.1 Nhân viên bán hàng Nợ 6422 Chi phí doanh nghiệp Có 338 ( 338.2,338.3,338.4) - Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình) Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV Có TK 338 (338.2,338.3) - Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý : Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng) Có TK 111, TK 112 - Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi : Nợ TK 338 ( 3382) Có TK 111, TK 112 TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nhập của NLĐ TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH cho người lao động Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ~ 19 ~
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh 1.2.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức sau: Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức chứng từ ghi sổ * Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ ~ 20 ~
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Nội dung và phương pháp ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế và lập bảng cân đối phát sinh. Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dung để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng quy định trong chế độ kế toán. Bảng cân đối phát sinh: Dùng để tổng hợp số sinh nợ, số phát sinh có của tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tập hợp và hệ thống hóa số liệu trên sổ cái Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Công ty hạch toán theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế phải nộp= Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT Đầu vào *Trong đó: Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất TGTGT Cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng Ký Chứng Từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng Hợp Chứng Từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đi kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán Sổ sách sử dụng - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết ~ 21 ~
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Ưu điểm - Sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn trong trang A4 - Chứng từ ghi sổ dung để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá nhiều có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi Chứng Từ Ghi Sổ rồi lấy số liệu cộng ở Chứng Từ Ghi Sổ vào sổ cái như vậy giảm rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái vì vậy nhìn sổ cái không bị rối. Nhược điểm - Đòi hỏi kế toán viên và kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Chứng Từ Ghi Sổ ở các phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ và ghi vào Sổ Cái - Trình độ kế toán viên tương đối đồng đều - Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng vào chỗ: Đã ghi sổ cái ngày trên Chứng Từ Ghi Sổ, như vậy mới không sai sót và ghi trùng - Nếu chứng từ cùng loại của doanh nghiệp từ 10 chứng từ trở lên trong ngày thì áp dụng hình thức Chứng Từ Ghi Sổ để giảm việc ghi chép từng chứng từ vào sổ cái. ~ 22 ~
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT 2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Địa chỉ: 12B Nguyễn Thái Học - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số Tài : 701270406000425 Ngân hàng Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hải Phòng Mã Số Thuế : 0200558899 Được thành lập từ năm 1991 qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, chúng tôi đã luôn nỗ lực để mang lại cho quý khách hàng những sản phẩm với chất lượng và giá cả cạnh tranh nhất. 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Tổ chức bộ máy quản lý của công ty là công việc hết sức quan trọng, một cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ sẽ giúp công ty phát triển bền vững, đồng thời tạo cho cán bộ công nhân một môi trường làm việc tốt, thu hút thái độ tích cực, hăng say làm việc của lao động. Cơ cấu tổ chức hợp lý và khoa học sẽ tạo nên tính hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí. GIÁM ĐỐC P. TÀI CHÍNH P.SẢN XUẤT KẾ TOÁN P.KỸ THUẬT P. BÁN HÀNG Sơ đồ2.1 Tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt ~ 23 ~
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Nhiệm vụ, chức năng cơ bản: Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng TC – KT là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn doanh nghiệp . Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ của hợp lý, đúng chế độ. * Phòng Kế hoạch - Tổ chức: - Phòng Kế hoạch - Đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý công tác kế hoạch đầu tư, điều độ sản xuất trong Công ty . - Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. - Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế. - Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong Công ty - Trên cơ sở nhiệm vụ được Giám đốc giao phòng KH- TC căn cứ vào sự biến động của thị trường và tình hình sản xuất của Công ty mà tham mưu giúp Giám đốc xây dựng dự kiến phát triển sản xuất và đầu tư nhằm đảm bảo bền vững ổn định của Công ty. - Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. - Tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của Công ty. - Tổng hợp thống kê báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tổ chức phối hợp nghiên cứu với Phòng Kỹ thuật đầu tư công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Tổ chức theo dõi, khảo sát chỉ đạo việc lập và quyết toán các công trình để ký kết hợp đồng với khách hàng. - Tổ chức phối hợp nghiệm thu quyết toán các công trình đã thực hiện. - Kiểm tra đôn đốc tác nghiệp sản xuất hàng ngày đối với các đơn vị. * Phòng Kinh doanh: - Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành. - Lập kế hoạch kinh doanh cung ứng vật tư, quý, năm. - Tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất. ~ 24 ~
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh - Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các đơn vị trong ngành. * Phòng tổ hợp sản xuất: - Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng . - Kinh doanh: Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào hàng, quảng cáo - Cung ứng vật tư và quản lý kho hàng. 2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vân Sắc Việt Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt được tổ chức có phòng kế toán riêng biệt, người đứng đầu kế toán là kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán . Nhiệm vụ của phòng kế toán: là theo dõi kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh về vấn đề tài chính trong doanh nghiệp. Thực hiện chỉnh lý các hóa đơn chứng từ thu thập được , làm căn cứ để hạch toán giúp các kế toán lập báo cáo theo hình thức ghi sổ. Kế toán trưởng Kế Kế Kế toán Kế Kế Kế Thủ toán toán tập hợp toán toán toán quỹ vật thanh chi phí và tiền bán TS tư toán tính giá lương hàng thành sp CĐ Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán. Chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán: Kế toán trưởng: Người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, quản lý, điều hành chung các bộ phận kế toán tài chính, chịu trách nhiệm chính trước giám đốc về toàn ~ 25 ~
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh bộ hoạt động kế toán tài chính của xí nghiệp. Tổ chức thực hiện thống kê theo chính sách, chế độ của nhà nước,giúp giám đốc lập kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Lập kế hoạch chi trả, theo dõi và tính giá thành sản phẩm, theo dõi các hoạtđộng mua bán hàng tháng. Có trách nhiệm đối chiếu kiểm soát việc chấp hành các quy định hiện hành của nhà nước và có trách nhiệm bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp các thông tin tài chính, lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm Kế toán vật tư: Có trách nhiệm thu thập, lập và kiểm tra phiếu xuất kho, nhập kho vật tư để tính cho đối tượng sử dụng. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi nhập, xuất vật tư vào sổ chi tiết đối với thủ kho. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu, vật tư đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách. Nếu có chênh lệch trình duyệt với lãnh đạo cho ý kiến xử lý. Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên, công nợ của khách hàng bên ngoài và đôn đốc của khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình biến động của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện trong quá trình sản xuất. Tình hình xuất, nhập trên căn cứ hai mặt giá trị và hiện vật phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng. Từ đó thu thập các khoản chi phí và tính ra giá thành đơn vị sản phẩm. Cung cấp thông tin và báo cáo theo nhiệm vụ được giao. Kế toán tiền lương: Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình biến động về nhân sự, ngày công, tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo dõi tình hình thanh toán lương từng kỳ cho công nhân viên, phân bổ chính xác cho từng đối tượng liên quan. Kế toán bán hàng Lập hóa đơn bán hàng, vào sổ chi tiết bán hàng với số công nợ, hàng tháng lập bảng kê chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, hết tháng đối chiếu nhập lại kho, xuất với thủ kho để rút tồn thực tế. Kế toán tài sản cố định: ~ 26 ~
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và theo dõi trích khấu hao tài sản cố định, tính đúng giá trị khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng với mức khấu hao phù hợp với hiện trạng thực tế. Thủ quỹ: Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình thu, chi, tồn quỹ. Thường xuyên đối chiếu số tiền hiện có với kế toán vốn bằng tiền, nếu thừa, thiếu phải tìm ra nguyên nhân. Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo nhiệm vụ được giao. 2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán Chính sách và phương pháp kế toán: -Hình thức kế toán: công ty TNHH Tiếp Vận sắc Việt áp dụng hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ -Hệ thống tài khoản công ty sử dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. -Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Việt Nam Đồng -Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ tại công ty: Sử dụng đồng tiền Việt Nam (VND) Khi quy đổi sang các đồng tiền khác căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ cho Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh -Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Xác định giá hàng xuất kho theo phương phá nhập- trước xuất trước + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên -Phương pháp tính thuế Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ -Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao đường thảng -Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm với năm dương lịch ~ 27 ~
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh 2.3 Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt 2.3.1 Đặc điểm vấn đề nghiên cứu *Đặc điểm lao động của công ty Lực lượng lao động tại Công ty bao gồm công nhân viên trong danh sách là 50 người do Công ty trực tiếp quản lý Trong công ty có 3 tổ: tổ kỹ thuật(3 người), tổ sản xuất (24 người), tổ sửa chữa (3 người) mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng làm công việc giám sát hoạt động. Cho đến nay Công ty đã bố trí hợp lý lao động cho sản xuất nên không có lao động dư thừa. Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng quản lý bằng nội quy, điều lệ, thường xuyên theo dõi kiểm tra quân số lao động, giờ giấc lao động, thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động. Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao động tại Công ty. Hàng tháng các kế toán thực hiện tổng hợp tiền lương và báo cáo rõ số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ Bảng 2.1 Danh sách lao động của công ty STT CHỈ TIÊU SỐ CNV TỶ TRỌNG (%) 1 - Tổng số CNV 50 100 2 + Nam 40 80 3 + Nữ 10 20 4 - Trình độ 5 + Đại học 20 40 6 + Cao đẳng 20 40 7 + Trung cấp 5 10 8 + Lao động phổ thông 5 10 ~ 28 ~
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương là lương trả theo thời gian. BHXH, BHYT, BHTN đóng theo quy định của nhà nước. Người sử dụng lao động đóng 24%, người lao động đóng 10,5%. Việc áp dụng 2 hình thức tiền lương này vừa đảm bảo yêu cầu chất lượng công việc, vừa đảm bảo quản lý nhân công trực tiếp chặt chẽ. Bảng 2.2 Bảng hệ số lương CHỨC DANH HỆ SỐ Giám đốc 5 Phó giám đốc- Kế toán trưởng 4 Nhân viên sản xuất 2,2 Nhân viên bán hàng 2 Nhân viên phục vụ (bảo vệ, lái xe, ) 1,5 Công nhân kỹ thuật 2 Bảng 2.3 Bảng hệ số trách nhiệm CHỨC DANH HẸ SỐ Giám đốc 1 Phó giám đốc- Kế toán trưởng 0,9 Tổ trưởng 0,6 *Các hình thức trả lương tại công ty Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm - Trả lương theo thời gian (đối với khối văn phòng) Công thức1: Tổng = (Lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm) x Số ngày làm việc – các khoản Lương tổng số ngày trong tháng giảm trừ Trong đó: Phụ cấp trách nhiệm bằng= lương cơ bản x với hệ số phụ cấp trách nhiệm Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75% ~ 29 ~
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Ví dụ: Anh Trịnh Bá Mạnh làm việc tại phòng kế toán có mức lương là 2.000.000 đồng/tháng Số ngày làm việc: 26 ngày Vậy số tiền lương thực tế mà công ty phải trả cho anh Mạnh là: (2.000.000+ 0) x 26 = 2.000.000đ 26 Các khoản khấu trừ: BHXH = 2.000.000 x 8% = 160.000đ BHYT = 2.000.000 x 1,5% = 30.000đ BHTN = 2.000.000 x 1% = 20.000đ Lương công ty phải trả cho anh Mạnh khi đã được khấu trừ 2.000.000- 160.000- 30.000.- 20.000 = 1.790.000đ - Trả lương theo sản phẩm (đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất Công thức 2 Lương Khối lương công Đơn giá khối = x tháng việc hoàn thành lượng 2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt *Chứng từ sử dụng: - Mẫu số 01- LĐTL: “ Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban) - Mẫu số 06 – LĐTL :“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Mẫu số 07 – LĐTL: “ Phiếu làm thêm giờ” Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định. Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: - Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết ~ 30 ~
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh - Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn - Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn *Quy trình kế toán Tính lương, thưởng cho nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương trực tiếp, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản phụ cấp theo lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công trong biên chế của chi nhánh và tiền công của công nhân thuê ngoài. Hình thức trả lương ở Công ty là hình thức trả lương theo sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng khối lượng công việc. Việc trả lương theo sản phẩm (khối lượng công việc hoàn thành) căn cứ vào hợp đồng làm khoán do bộ phận kế hoạch kỹ thuật của chi nhánh, căn cứ vào thiết kế dự toán công trình và được trả lương theo mức độc lập. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ sản xuất (theo hợp đồng làm khoán), các tổ sản xuất tổ chức thực hiện khối lượng được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi ngày công lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc tính lương sau này. Khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, kỹ thuật giám sát thi công cùng đội trưởng nghiệm thu chất lượng công việc hoàn thành và ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành bảm đảm chất lượng. Sau đó chuyển “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán” và “Bảng chấm công” về phòng tài chính của Công ty để kế toán tính lương. Việc thanh toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của đội tính riêng một bản, công nhân thuê ngoài, hợp đồng được tính riêng một bản để làm căn cứ ghi quỹ lương 3341, 3342. Kế toán sử dụng TK 154để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán ghi bảng tổng hợp chứng từ theo định khoản: Nợ TK 622 Tổng tiền lương phải trả cho Có TK334 công nhân trực tiếp sản xuất Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của chi nhánh, đội hạch toán vào TK627. Kế toán định khoản và ghi sổ cái TK627: Nợ TK 627 Tổng tiền trích nộp BHXH, BHYT, Có TK338 KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất ~ 31 ~
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh (Chi tiết BHXH - 3383: 7% trích trên tiền lương cơ bản KPCĐ - 3382: 1% trích trên tiền lương cơ bản BHYT - 3384: 1,5% trích trên tiền lương cơ bản BHTN - 3389: 1% trích trên tiền lương cơ bản ) Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2014 của kế toán trưởng Hồ Minh Năng, kế toán định khoản: Nợ TK 622 : 6.300.000 Có TK 334(3341) : 6.300.000 Nợ TK627 : 1.795.000 Có TK338 : 1.795.000 Đồng thời với việc ghi chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các chi phí nhân công trực tiếp vào sổ chi tiết nhân công trực tiếp theo từng công việc cụ thể cuối quý, kế toán cộng số liệu ở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của công trình, số liệu này là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí trực tiếp. Đối với các công việc khác, công việc hạch toán chi phí nhân công để thanh toán tiền công, việc nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành của công nhân xí nghiệp được thực hiện tương tự như trên. Đối với công nhân thuê ngoài: Kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán nhân công thuê ngoài để thanh toán tiền công việc nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành cũng được thực hiện như đối với công nhân xí nghiệp. Sau đó từ bảng thanh toán lương của các đội trong xí nghiệp và các đơn vị xây lắp kế toán đơn vị trong tương tự như trên kế toán công ty lập bảng thanh toán của đơn vị mình. Đối với các phòng ban thì cũng tương tự như bộ phận gián tiếp ở các xí nghiệp. Sau khi bảng chấm công được chuyển lên phòng kế toán, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng theo trình tự các chi tiêu tính như bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp. Bảng thanh toán lương tại phòng kế toán. Và từ bảng thanh toán lương của phòng các phòng ban: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng hành chính, được lập tương tự như phòng kế toán. Kế toán tổng hợp cùng với các bảng thanh toán của Công ty kế toán tổng hợp số liệu và lập lên bảng thanh toán lương của công ty. Hết tháng kế toán tập hợp các bảng tính lương thưởng của toàn công ty và lập bảng thanh toán lương toàn công ty. Tính lương, tính thưởng cho nhân viên bộ phận gián tiếp Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải tả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra các bảng chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn thành, giấy báo ốm, giấy báo nghỉ phép kế toán tiến hành tính lương tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động sau đó tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương tiền thưởng vào chi phí kinh doanh. Tính BHXH trả công nhân viên Theo quy định của nhà nước, người lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ( kể cả con ốm trong độ tuổi quy ~ 32 ~
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh định) thì sẽ được khám chữa bệnh và nghỉ nghơi theo chế độ quy định. Trong thời gian đó sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 75% lương cấp bậc. Thông qua phiếu nghỉ hưởng và bảng thanh toán BHXH. - Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kèm theo bảng chấm công gửi về phòng kế toán để tính BHXH, phiếu nghỉ hưởng được kèm với bảng thanh toán BHXH. + Mục đích bảng thanh toán BHXH: bảng này được lập làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động. Lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. + Phương pháp và trách nhiệm ghi: Tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị. Kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị. + Cơ sở để lập bảng này: “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH” khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp như: Nghỉ ốm, Nghỉ con ốm, Nghỉ tai nạn lao động trông mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiến trợ cấp BHXH trả thay lương, cuối tháng sau khi kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi, bảng này được lập thành 2 liên: - Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua - Một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cáp trên để thanh toán số thực chi. *Khảo sát số liệu thực tế Một số nghiệp vụ về hạch toán tính lương mà Công ty áp dụng Đối với khối văn phòng thì bảng chấm công còn để căn cứ xếp loại lao động. Lương của khối văn phòng làm việc gián tiếp được tính theo công thức trả lương theo thời gian.Căn cứ để ghi vào bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên. Bảng chấm công giúp cho kế toán các đơn vị có cơ sở để lập Bảng thanh toán lương của các đơn vị mình. Dựa vào bảng chấm công tổ trưởng xét mức xếp loại theo A B C để xét mức thưởng cho cán bộ. Bảng chấm công theo quy định (bảng 2.3.1-mẫu số 2) Kí hiệu bảng chấm công: - Lương sản phẩm: SP - Thai sản:TS- Nghỉ Bù:NB - Lương thời gian:+ - Tai nạn: T –Nghỉ không lương:KL - ốm điều dưỡng: Ô - Nghỉ phép:P –Ngừng nghiệp: N - Con ốm : CÔ - Hội nghị học tập: H –Lao động nghĩa vụ ~ 33 ~
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng 2.4 Bảng chấm công Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Mẫu số: 01a-LĐTL BỘ PHẬN VĂN PHÒNG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2014 Ngày trong tháng Số Chức Tổng TT Họ và tên Ngày vụ cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Nghỉ 1 Nguyễn Đình Tuấn GĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 2 Nguyễn Thị Lan KTT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Nguyễn Thị Hương KTV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Hồ Minh Năng KTV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Trịnh Bá Mạnh KTV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Nguyễn Thiện Khánh KTV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 7 Lê Đoàn Bảo Trinh KTV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ~ 34 ~
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng thanh toán lương: là chứng từ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (đội, xí nghiệp ) tương ứng với bảng chấm công. Đối với khối văn phòng thì bảng chấm công chỉ để căn cứ xếp loại lao động chứ không căn cứ để tính lương, vì lương của khối văn phòng làm việc gián tiếp được tính theo công thức trả lương theo thời gian. Riêng tổ sản xuất của công ty tính lương theo sản phẩm thì tổ bán hàng và tổ kỹ thuật đều tính lương theo thời gian ~ 35 ~
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng 2.5 Mẫu số: 02-LĐTL Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2014 Số ngày công: 26 Các khoản phải nộp Phụ cấp Tiền Công/ Lương thực T Chức Lương cơ Ngày BHYT Còn lĩnh Ký Họ và tên trách nhiệm Ngày tế BHXH BHTN T vụ bản Công (1.5%)x 5- (6+7+8) nhận (1 x HSPC) (1+2)/ 30 (4x3) (8%) x (5) (1%) x (5) (5) A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 D 1 Nguyễn Đình Tuấn GĐ 6.000.000 6.000.000 26 400.000 10.400.000 832.000 156.000 104.000 9.308.000 2 Nguyễn Thị Lan KTT 4.000.000 2.400.000 26 213.333 55.46.667 443.733 83.200 55.467 4.964.267 3 Nguyễn Thị Hương KTV 2.500.000 0 26 83.333 2.166.667 173.333 32.500 21.667 1.939.167 4 Hồ Minh Năng KTV 2.000.000 0 26 66.667 1.733.333 138.667 26.000 17.333 1.551.333 5 Trịnh Bá Mạnh KTV 2.000.000 0 26 66.667 1.733.333 138.667 26.000 17.333 1.551.333 6 Nguyễn Thiện Khánh KTV 2.000.000 0 26 66.667 1.733.333 138.667 26.000 17.333 1.551333 7 Lê Đoàn Bảo Trinh KTV 2.000.000 0 26 66.667 1.733.333 138.667 26.000 17.333 1.551.333 Tổng cộng 20.500.000 8.400.000 182 963.333 25.046.667 2.003.733 375.700 250.467 22.416.767 Ngày 31 tháng 12 năm 2014. Kế toán Phòng tài chính Thủ trưởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) ~ 36 ~
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Dựa vào bảng chấm công, tổ trưởng xét mức xếp loại theo A, B, C để xét mức thưởng cho cán bộ. Thưởng cho cán bộ được tính như sau: Bảng 2.6: Bảng tiền thưởng Ngày công Loại công Tiền thưởng (VNĐ) ≥ 22 A 250.000 ≥ 19 B 200.000 ≥ 16 C 0 < 16 D 0 Bảng 2.7 Mẫu số: 03-LĐTL Đơn vị Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Bộ phận: Văn phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Tháng 12 năm 2014 Tổng Mức thưởng Ký Ghi STT Họ và tên Chức vụ cộng Xếp loại Số tiền nhận chú 1 Nguyễn Đình Tuấn GĐ 26 A 250.000 2 Nguyễn Thị Lan KTT 26 A 250.000 3 Nguyễn Thị Hương KTV 26 A 250.000 4 Hồ Minh Năng KTV 26 A 250.000 5 Trịnh Bá Mạnh KTV 26 A 250.000 6 Nguyễn Thiện Khánh KTV 26 A 250.000 7 Lê Đoàn Bảo Trinh KTV 26 A 250.000 8 Huỳnh Thị Ngọc TTBH 26 A 250.000 9 Lê Thị Như Trâm TTSX 26 A 250.000 10 Nguyễn Thành Chính TTKT 26 A 250.000 TỔNG 2.500.000 CỘNG 260 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2014 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ~ 37 ~
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền lương tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK334. Số tiền được chuyển cho tổ trưởng sản xuất hoặc thủ quỹ Xí nghiệp. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 334: 2.500.000 Có TK 111: 2.500.000 ~ 38 ~
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng 2.8 Công Ty TNHH Tiếp Vận SắcViệt BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Ttháng 12 năm 2014 Tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp TT Bộ phận Lương Thực nhận BHXH BHYT BHTN Phụ cấp Tiền thưởng Tổng cộng Tổng cộng Cơ bản (8%) (1,5%) (1%) 20.500.000 8.400.000 1.750.000 30.650.000 2.352.000 441.000 294,000 3.087.000 27.563.000 I Các phòng ban 10.000.000 8.400.000 500.000 18.900.000 1.512.000 283.500 189.000 1.984.500 16.915.500 1 Ban lãnh đạo Phòng tài chính - 10.500.000 0 1.250.000 11.750.000 840.000 157.500 105.000 1.102.500 10.647.500 3 kế toán Các đơn vị sản 122.300.000 0 750.000 123.050.000 9.844.000 1.845.750 1.230.500 12.920.250 110.129.750 II xuất 7.800.000 0 250,000 8.050.000 644.000 120.750 80.500 845.250 7.204.750 1 Tổ bán hàng 106.700.000 0 250.000 106.950.000 8.556.000 1.604.250 1.069.500 11.229.750 95.720.250 2 Tổ Sản xuất 7.800.000 0 250.000 8.050.000 644.000 120.750 80.500 845.250 7.204.750 5 Tổ kỹ thuật 142.800.000 8.400.000 2.500.000 153.700.000 12.196.000 2.286.750 1.524.500 16.007.250 137.692.750 Tổng cộng (I+II) Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ~ 39 ~
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Kế toán viết phiếu chi. Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc VIệt Mẫu số 02 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Nợ TK334 Có TK111 Họ tên người nhận tiền: Lê Đoàn Bảo Trinh Địa chỉ: Phòng Kế Toán Lý do chi: Trả tiền lương và thưởng cho CNV văn phòng tháng 12 năm 2014 Số tiền: 22.250.000đ (Viết bằng chữ :Hai mươi hai triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Đã chi đủ số tiền: (Năm mươi ba triệu, tám trăm mười hai nghìn, ba trăm bảy mươi mốt đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Thủ quỹ Người nhận (đã ký) (đã ký) ~ 40 ~
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Đồng thời với việc thanh toán lương thưởng cho người lao động kế toán cũng viết phiếu thu tiền BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động như sau: Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Mẫu số 01 -TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 15 tháng 01 năm 2015 Nợ TK111 Có TK338.3 Có TK 338.4 Có TK 338.9 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thiện Khánh Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do : Thu tiền trợ cấp BHXH, do cơ quan chi Số tiền: 5.428.370 đồng (Viết bằng chữ : Năm triệu, bốn trăm hai mươi tám nghìn, ba trăm bảy mươi đồng chẵn ). Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 15 tháng 01 năm 2014 Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Đã nhận đủ số tiền:(Năm triệu, bốn trăm hai mươi tám nghìn, ba trăm bảy mươi đồng chẵn ) Từ bảng thanh toán lương, kế toán ghi chứng từ ghi sổ số 1: ~ 41 ~
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh CHỨNG TỪ GHI SỔ Số Ngày 31 tháng 12 năm 2014 ĐVT: VNĐ Chứng từ Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Số NT Nợ Có Nợ Có 01 31/12 Tiền lương phải trả 642 16.915.500 nhân viên quản lý doanh nghiệp tháng 12/2014 334 16.915.500 16.915.500 16.915.500 Người lập thẻ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Họ và tên: Lê Đoàn Bảo Trinh - Phòng vật tư Số ngày nghỉ Xác Số nhận Y bạ Tên cơ quan y Ngày ngày của bộ Lý do số, ký tế tháng Đến hết thực phận Tổng Từ ngày tên ngày nghỉ phụ trách Bệnh viện đại Sốt học y dược Hải siêu vi Phòng 02/08/2014 03 02/8/2014 04/8/2014 03 Xác nhận của phụ trách ĐV Y bác sỹ KCB (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ~ 42 ~
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh - Cách tính các khoản thanh toán BHXH cho Bà Lê Đoàn Bảo Trinh ở bộ phận văn phòng trong tháng nghỉ 3 ngày do sốt siêu vi. Số ngày nghỉ tính % tính Số tiền hưởng Lương bình quân 1 ngày BHXH BHXH BHXH 2.000.000/26 ngày 03 75% 129.807 = 76.923 Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt BỘ PHẬN VĂN PHÒNG PHẦN THANH TOÁN Tháng 08 năm 2014 Số ngày nghỉ tính Lương bình quân 1 Số tiền hưởng % tính BHXH BHXH ngày BHXH 3 76.923 75% 129.807 Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ~ 43 ~
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng 2.9 Bảng thanh toán BHXH Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt BỘ PHẬN VĂN PHÒNG BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 08 năm 2014 Nghỉ ốm TT Họ và tên Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền 1 LÊ ĐOÀN BẢO TRINH 3 129.807 129.807 Cộng 3 129.807 129.807 ( Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi hai nghìn, ba trăm hai mươi lăm đồng) Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Do tình hình lao động của Công ty và tình hình quản lý chung ở Công ty có rất nhiều điểm khác biệt. Mặc dù số lao động làm việc trong Công ty đều ở độ tuổi lao động và theo đúng quy định phải tham gia đầy đủ chính sách BHXH, BHYT của chính phủ và bộ tài chính. Nhưng do lao động phần lớn là lao động phổ thông ký kết hợp đồng chủ yếu trong một thời gian, khối lượng công việc chủ yếu chưa ổn định và lâu dài. Do vậy chỉ có một bộ phận công nhân viên tham gia đóng BHXH, BHYT quy định để được hưởng những chính sách trợ cấp khi ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất. Căn cứ vào tình hình thực tế đó, hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản BHXH, BHYT trên những công nhân tham gia ~ 44 ~
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Bảng 2.10 Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Công Ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2014 BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng (Trích vào TT Bộ phận quỹ lương Trích vào Khấu trừ Trích vào Khấu trừ Trích vào Khấu trừ Tổng cộng Tổng Tổng CP 2%) CB CP vào lương Tổng cộng CP vào lương chi phí vào lương cộng cộng Lương TT (18%) (8%) (3%) (1,5%) (1%) (1%) Văn phòng 20.500.000 3.690.000 1.640.000 5.330.000 615.000 307.500 922.500 205.000 205.000 410000 410.000 7.072.500 1 Sản xuất 106.700.000 19.206.000 8.536.000 27.742.000 3.201.000 1.600.500 4.801.500 1.067.000 1.067.000 2134000 2.134.000 36.811.500 2 3 Bán hàng 7.800.000 1.404.000 624.000 2.028.000 234.000 117.000 351.000 78.000 78.000 156.000 156.000 2.691.000 4 Kỹ thuật 7.800.000 1.404.000 624.000 2.028.000 234.000 117.000 351.000 78.000 78.000 156.000 156.000 269.1000 2.856.00 Tổng Cộng 142.800.000 25.704.000 11.424.000 37.128.000 4 284.000 2142.000 6.426.000 1.428.000 1.428.000 0 2.856.000 49.266.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ~ 45 ~
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Ngày 31 tháng 12 năm 2014 vào sổ chi tiết TK 334 “ Phải trả công nhân viên” số dư tháng 11 năm 2014 còn dư 8.500.000đ Bảng 2.11 Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả khác Cộng Tổng cộng Bộ phận Các Có TT Cộng BHYT BHTN Cộng TK Ghi Nợ TK Lương khoản BHXH KP CĐ TK33 Có TK 334 338 khác 5 20.500.000 20.500,000 1 TK 642 - CP QLDN 0 1.640.000 307.500 205.000 410.000 2.152.500 0 25.215.000 2 TK 622 - CP NCTT 11.4500.000 0 114.500.000 9.160.000 1.717.500 1.145.000 2290.000 12.022.500 0 140.835.000 3 TK627- CP 627 CPSX 7.800.000 0 7.800.000 624.000 117.000 78.000 156000 819.000 0 9.594.000 Tổng Cộng 142.800.000 0 142.800.000 11.424.000 2.142.000 1.428.000 2.856.000 14.994.000 0 175.644.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ~ 46 ~
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Biểu số 2.1: Mẫu số S02 – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC SỔ CHI TIẾT TK 334 ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Tháng 31 năm 2014 Đối tượng : Thanh toán tiền lương Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải ĐƯ SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 8.500.000 2. Số phát sinh trong tháng . 101 31/12 Tiền lương phải trả Nhân viên SX 622 114.500.000 101 31/12 Tiền lương phải trả Nhân viên VP 642 20.500.000 31/12 Tiền Lương phải trả CNV phân 101 627 7.800.000 xưởng sx 102 31/12 Các khoản khấu trừ lương 338 14.994.000 102 31/12 Thanh toán lương CNV 111 157.794.000 157.794.000 Cộng phát sinh 157.794.000 157.794.000 Số dư cuối kỳ 8.500.00 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ~ 47 ~
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Biểu số 2.2: Ngày 31 tháng 05 năm 2013 vào sổ chi tiết TK 338.2 Đơn vị : Công ty Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC TNHHTiếp vận sắc việt ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN TK 338.2 - Kinh phí công đoàn Đối tượng : KPCĐ Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải SCT NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1.Dư đầu tháng 3.254.800 2.Số phát sinh BH 101 31/12 - TL CNV trực tiếp SX 622 2.290.000 BH 102 31/12 - TL CNV Quản lý 642 doanh nghiệp 410.000 BH103 31/12 TL CNV phân xưởng sx 627 156.000 Cộng phát sinh x 2.856.000 2.856.000 x x Số dư cuối tháng x x x x 3.254.800 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) ~ 48 ~
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Biểu số 2.3 Mẫu số S02 – DN Đơn vị : Công ty TNHH Tiếp vận sắc việt Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ : ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN TK 338.3 – Bảo hiểm xã hội Đối tượng : BHXH Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải HS NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1.Dư đầu tháng 10.058.500 2.Số phát sinh BH101 31/12 - TL CNV trực tiếp SX 622 9.160.000 BH102 31/12 - TL CNV Quản lý 642 doanh nghiệp 1.640.000 BH103 31/12 -TL CNV phân xưởng 627 sx 624.000 BH104 31/12 - BHXH khấu trừ vào 334 lương 11.424.000 PC105 31/12 - Chuyển nộp tiền cho 1121 105288.000 105.288.000 cơ quan BH Cộng phát sinh X 105.288.000 105.288.000 X X Số dư cuối tháng X x x X 10.058.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) ~ 49 ~
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Biểu số 2.4 Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Đơn vị : Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Địa chỉ : SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN TK 338.4 – Bảo hiểm y tế Đối tượng : BHYT Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải HS NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1.Dư đầu tháng 998,820 2.Số phát sinh BH101 31/12 - TL CNV trực tiếp 622 1.717.500 BH102 31/12 - TL CNV Quản lý 642 doanh nghiệp 307.500 BH103 31/12 TL CNV phân xưởng 627 sx 117.000 BH103 31/12 - BHYT khấu trừ vào 334 lương 2.142.000 PC104 31/12 - Chuyển nộp tiền cho 1121 4.284.000 4.284.000 cơ quan BH Cộng phát sinh x 4.284.000 4.284.000 x x Số dư cuối tháng x x x x 998,820 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) ~ 50 ~
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Biểu số 2.5 Mẫu số S02 – DN Đơn vị : Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Việt ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN TK 338.9 – Bảo hiểm thất nghiệp Đối tượng : BHTN Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải HS NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1.Dư đầu tháng 898.873 2.Số phát sinh BH101 31/12 - TL CNV TTSX 622 3,016,804 BH102 31/12 - TL CNV Quản lý doanh 642 nghiệp 1.145.000 BH103 31/12 TL CNV phân xưởng sx 627 78.000 BH103 31/12 - BHTN khấu trừ vào 334 1.428.000 lương PC104 31/12 - Chuyển nộp tiền BHTN 1121 5.589.804 5.589.804 cho cơ quan BH Cộng phát sinh x 5.589.804 5.589.804 X x 3.Số dư cuối tháng x x x X 898.873 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) ~ 51 ~
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh 2.4 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Hạn chế Mặc dù tốc độ phát triển cũng khá nhanh nhưng công ty vẫn còn gặp phải những khó khăn về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Chế độ chính sách nhà nước không ổn định: chính sách thuế, chính sách đầu tư, sự tăng vọt của giá cả thị trường làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc đối mặt với sự biến động trong việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư như thế nào cho hợp lý và hiệu quả Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi công ty phải đưa ra nhiều biện pháp thu hút, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường Về quản lý lao động Qua nhiều năm hoạt động thì Công ty sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức của Công ty là khoán gọn từng công việc về các bộ phận, phân cấp quản lý rõ ràng giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình sản xuất và tiến độ thi công kịp thời. Công ty bố trí phân công lao động triệt để nhằm nắm được tình hình lao động, công việc và tiến độ sản xuất. Cán bộ quản lý nghiêm túc giám sát và báo cáo tình hình thường xuyên cho cấp trên, để giám đốc có thể theo dõi và kiểm tra. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Cách hạch toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ luôn chấp hành đúng quy của Nhà nước,hay chế độ về tiền lương cũng như chế độ phụ cấp đối với người lao động. Công ty có một số bộ máy kế toán do các bộ chuyên môn giàu kinh nghiệm nghiệp vụ đảm nhiệm. Hình thức chứng từ ghi sổ cũng rất phù hợp với công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức hệ thống kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Kế toán đã vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành và những quy định riêng của Công ty, thực hiện tốt những quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tin học hoá ứng dụng trong kế toán tiền lương Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt là một công ty sản xuất và cung cấp nhiều mặt hàng kim khí nên có rất nhiều nghiệp vụ kế toán. Công ty đã trang bị máy vi tính, máy in, máy photo cho tất cả các phòng ban trong Công ty. Hệ thống máy tính đã được nối mạng Internet và mạng LAN, thuận tiện cho thông tin thông suốt và nhanh chóng. ~ 52 ~
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Về chính sách lương trong Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Để nâng cao hiệu quả sản xuất Công ty cần tập trung trí tuệ để có những phương án phân cấp lao động hợp lý hạch toán tiền lương, thưởng chính xác nhằm khuyến khích để nâng cao năng suất lao động của cán bộ CNV trong Công ty. Công ty sử dụng vốn có hiệu quả, không có tình trạng nợ tồn đọng nhà nước quá nhiều, hàng tháng công ty vẫn tiến hành trả lương, thưởng cho công nhân viên đúng thời hạn. Công ty khai đúng số thuế phải nộp, thuế doanh thu, thuế lợi tức và nộp đầy đủ kịp thời theo quy định Nhà nước ban hành. ~ 53 ~
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT 3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt - Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty có sức cạnh tranh lớn và tổ chức SXKD có hiệu quả. Lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu và động lực chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty. - Phát triển ngành nghề truyền thống: sản xuất công nghiệp đồng thời phát triển các ngành nghề khác và sản phẩm mới như sản xuất và kinh doanh điện, - Hợp tác và tăng cường công tác đầu tư; lựa chọn hình thức và lĩnh vực đầu tư phù hợp. - Quy hoạch và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ quản lý.Không ngừng xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phát triển toàn diện. - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nguời lao động. - Chuyển đổi một phần vốn góp của Công ty tại các công ty cổ phần. - Tăng vốn điều lệ theo từng giai đoạn để đáp ứng nhiệm vụ SXKD của Công ty - Tham gia thị trường chứng khoán và huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. - Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tài chính và phi tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, các quỹ đầu tư tài chính, ) thông qua các Hợp đồng thoả thuận hợp tác hoặc tài trợ, trong đó xác định rõ nhu cầu vốn đầu tư đối với từng dự án. 3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công ty cần nhanh chóng tìm hiểu và cung cấp phần mềm kế toán hạch toán các khoản bao gồm cả tiền lương để việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một cách thuận lợi, giảm thiểu tối đa các sai sót có thể xảy ra cũng như giảm nhẹ công việc hạch toán số liệu cho chuyên viên kế toán. ~ 54 ~
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần được doanh nghiệp sử dụng đúng với chức năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lương phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của cán bộ công nhân viên. - Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. - Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH. - Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lương, khoản trích bảo hiểm các loại vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp. - Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán cho công nhân viên, cho người lao động trong Công ty. ~ 55 ~
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh KẾT LUẬN Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán đúng đắn phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ hấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Để trở thành công cụ có hiệu lực, tổ chức hạch toán nói chung và đặc điểm là tổ chức kế toán “tiền lương và các khoản trích theo lương”phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh đầy đủ và chính xác việc trả lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế. chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đóng góp vai trò quan trọng cho viêc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả thoả đáng. Đối với lao động công việc chuyên môn, nghiệp vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương trả cần cân đối với mức lương cùng các đơn vị trên địa bàn, không tạo ra sự chênh lệch bất hợp lí, gây mất công bằng. Kế toán phải luôn kịp thời nắm bắt chế độ mới ban hành của nhà nước và bộ tài chính. Xây dựng các quy chế, quy định về việc luân chuyển chứng từ, về thống nhất hạch toán kế toán, quy chế tài chính của công ty để cùng nhau làm tốt công tác quản lí doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở công ty, đặc biệt là kế toán hạch toán chi phí “tiền lương và các khoản trích theo lương” có nhiều ưu điểm, mở sổ sách theo dõi chi tiết, hạch toán đầy đủ chính xác, chi tiết đến từng bộ phận, từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất, giúp lãnh đạo công ty nắm bắt chính xác phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp được thuận lợi, cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực vốn kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Nguyễn Tuyết Minh và em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo phòng kế toán Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! ~ 56 ~