Đề tài Nhu cầu sử dụng tinder của sinh viên

docx 67 trang thiennha21 22/04/2022 8850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nhu cầu sử dụng tinder của sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_nhu_cau_su_dung_tinder_cua_sinh_vien.docx

Nội dung text: Đề tài Nhu cầu sử dụng tinder của sinh viên

  1. Tinder Đề tài: “NHU CẦU SỬ DỤNG TINDER CỦA SINH VIÊN” Môn: Marketing căn bản Giảng viên: Cô Ngô Thị Dung Nhóm: “Gitchee Gitchee Goo”
  2. Tinder Đề tài: “NHU CẦU SỬ DỤNG TINDER CỦA SINH VIÊN” Môn: Marketing căn bản Giảng viên: Cô Ngô Thị Dung Nhóm: “Gitchee Gitchee Goo”
  3. GITCHEE GITCHEE GOO DANH SÁCH THÀNH VIÊN Phạm Kiều Diễm K194050618 Phạm Ngọc Chiến K194070889 Nguyễn Thị Thùy Dương K194070893 Đào Thị Thanh Hằng K194070900 Nguyễn Thành Long K194070917 Vũ Duy Mạnh K194070921 Trần Thị Ngọc Minh K194111547 Đậu Thị Thanh Thúy K194111579 Nguyễn Thị Kim Anh K194151759 Doãn Thị Phương Thảo K194151797 Đinh Nguyễn Huyền Trang K194151805 Nguyễn Thị Kiều Trang K194151806 Thái Thị Trâm K194151809 Lê Thị Mỹ Trinh K194151812 Trần Thị Tường Vy K194151819 Nguyễn Phúc Nhật Vy K194151820 i | T r a n g
  4. GITCHEE GITCHEE GOO Lời cảm ơn ới lòng biết ơn sâu sắc, nhóm chúng em xin gửi đến cô Ngô Thị Dung, người đã luôn tận tình truyền đạt những kiến thức V quý báu trong suốt thời gian học tập môn học “Marketing căn bản” tại trường. Nhờ đó mà nhóm chúng em đã có thể hoàn thiện bài báo cáo. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành báo cáo khó tránh khỏi sai sót, nhóm chúng em rất mong nhận được những lời góp ý của cô để nhóm có thêm kiến thức và kinh nghiệm hoàn thiện tốt hơn sau này. Nhóm chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và bình an đến cô và gia đình. Chúc cô đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp giáo dục. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020. Tập thể nhóm Gitchee Gitchee Goo. ii | Trang
  5. GITCHEE GITCHEE GOO Nhận xét của giảng viên iii | Trang
  6. GITCHEE GITCHEE GOO MỤC LỤC DANH SÁCH THÀNH VIÊN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN iii BẢNG DANH MỤC vii MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 4.1. Các phương pháp nghiên cứu 2 4.2. Phương pháp xử lí dữ liệu 2 5. Giới hạn nghiên cứu 2 6. Cơ cấu của đề tài 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER 4 1. GIỚI THIỆU CHUNG 5 1.1. Sơ lược về Tinder 5 1.2. Lịch sử ra đời và phát triển 5 1.3. Mục tiêu 6 1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh 6 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ SWOT 9 2.1. Phân tích môi trường Marketing 9 iv | Trang
  7. GITCHEE GITCHEE GOO 2.1.1. Đặc trưng thị trường hẹn hò online tại Việt Nam 9 2.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô 11 2.1.3. Phân tích môi trường vi mô 14 2.2. Phân tích SWOT của Tinder 15 3. DANH MỤC TÍNH NĂNG 16 4. QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 19 4.1. Tiềm năng phát triển thị trường Việt Nam 19 4.2. Quy mô thị trường đã xâm nhập 19 CHƯƠNG 2: CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER 21 1. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ SẢN PHẨM CỦA TINDER 23 1.1. Chất lượng sản phẩm 23 1.2. Sáng tạo, cải tiến đa dạng sản phẩm 24 1.3. Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ở thị trường Việt Nam 27 2. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ GIÁ CỦA TINDER 29 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ PHÂN PHỐI CỦA TINDER 32 4. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ TRUYỀN THÔNG CỦA TINDER 33 CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 41 1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 42 2. NHẬN XÉT 45 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOẠN THIỆN CHẤT LƯỢNG MARKETING CỦA ỨNG DỤNG TINDER 47 3.1. Về chiến lược Marketing sản phẩm 48 3.2. Về chiến lược Marketing giá 48 3.3. Về chiến lược Marketing phân phối 49 3.4. Về chiến lược Marketing quảng bá 49 KẾT LUẬN 50 v | Trang
  8. GITCHEE GITCHEE GOO TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 1 52 PHỤ LỤC 2 54 vi | Trang
  9. GITCHEE GITCHEE GOO BẢNG DANH MỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 1.1. Phân tích SWOT của Tinder 15 Bảng 1.2. Danh mục tính năng của Tinder 17 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1. Doanh thu Tinder và Doanh thu của Match Group, 2015 – 7 2019 Biểu đồ 1.2. Xếp hạng hẹn hò trực tuyến 11 Biểu đồ 1.3. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm gần đây, 12 2009 – 2019 Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh ở Việt Nam 13 Biều đồ 1.5. Lượng quan tâm đến từ khóa "Tinder" tại Việt Nam 20 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ người dùng trả phí cho dịch vụ hẹn hò trực tuyến 31 Biểu đồ 3.1. Sinh viên học năm 42 Biểu đồ 3.2. Giới tính 42 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh viên biết đến Tinder 43 Biểu đồ 3.4. Nguồn biết đến Tinder 43 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sinh viên sử dụng Tinder 44 Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng đối với Tinder 44 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tìm được người yêu qua Tinder 45 Biểu đồ 3.8. Các ứng dụng hẹn hò khác mà sinh viên biết đến 45 vii | Trang
  10. GITCHEE GITCHEE GOO DANH MỤC HÌNH ẢNH Tên hình ảnh Trang Hình 1.1. Ứng dụng có doanh thu cao nhất 2019 8 Hình 1.2. Ứng dụng có doanh thu cao nhất, tháng 2 năm 2020 9 Hình 1.3. Giao diện của Tinder 18 Hình 2.1. Biểu tượng của Tinder 22 Hình 2.2. Swipe và Match 22 Hình 2.3. Các gói nâng cấp cơ bản 26 Hình 2.4. Tính năng an toàn mới 28 Hình 2.5. Mở rộng tính năng "Khuynh hướng" 28 Hình 2.6. Các gói trả phí 30 Hình 2.7. Tinder liên kết với Shopee 30 Hình 2.8. Các kênh phân phối của Tinder 32 Hình 2.9. Grab x Tinder – Kết bạn tâm giao 33 Hình 2.10. Chiến dịch The Mindy Project 34 Hình 2.11. Chiến dịch Domino's 35 Hình 2.12. Hình ảnh quảng bá đầy táo bạo của Tinder cho chiến dịch 36 #SingleNotSorry Hình 2.13. Hình ảnh quảng cáo cho Tinder ở Hàn Quốc 37 Hình 2.14. Chiến dịch quảng bá qua KOL 38 Hình 2.15. Tinder x Ví momo - Valentine không cô đơn 39 Hình 2.16. Quảng cáo của Tinder ở Việt Nam 40 viii | Trang
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Tôi muốn được kết nối với mọi người!” Đó là nhu cầu mà con người vẫn luôn hướng đến, theo đuổi từ trước đến nay: Được kết nối, chia sẻ và yêu thương. Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, kéo theo những thay đổi nhằm bắt kịp với xu hướng của thời đại. Chuyện yêu đương, hẹn hò cũng không nằm khỏi vòng quay đó. Sự xuất hiện của phương thức hẹn hò trực tuyến, đã nhanh chóng trở thành hiện tượng. Với sự hỗ trợ của khoa học hiện đại như Internet, tình yêu hiện đại lẽ ra phải thuận tiện hơn tình yêu ngày trước vì chúng ta có mối quan hệ rộng hơn và khoảng cách đã không còn là vấn đề cản trở việc liên lạc với nhau. Thế nhưng trái với sự mong đợi, tình yêu hiện đại lại phức tạp hơn, một phần cũng chính vì sự phát triển của xã hội. Chúng ta bận rộn trong công việc. Chúng ta chìm đắm trong thế giới ảo, thế giới của riêng mình. Chúng ta khó biểu lộ cảm xúc dành cho nhau. Chúng ta thậm chí mất đi niềm tin vào tình yêu vì sự lừa dối khi hẹn hò trực tuyến Đó chính là lý do các ứng dụng hẹn hò với độ an toàn cao, đáng tin cậy hơn so với các hình thức hẹn hò trực tuyến cũ đã trở thành thần tình yêu thời công nghệ và ngày càng được chấp nhận, nhất là đối với giới trẻ. Hiện nay, nổi bật trong các ứng dụng hẹn hò, Tinder được biết đến như “ông hoàng” của các ứng dụng hẹn hò với khoảng 100 triệu lượt tải về và hơn 10 triệu người sử dụng mỗi ngày. Trong những năm đầu tiên, Tinder chủ yếu hoạt động trên các thị trường Bắc Mỹ và gần như bỏ qua thị trường châu Á. Trong hai năm gần đây, Tinder đã bắt đầu hướng tới thị trường châu Á, trong đó có thị trường Việt Nam – một thị trường đầy tiềm năng. Theo sau Tinder, rất nhiều ứng dụng hẹn hò khác cũng đã xuất hiện tại Việt Nam, đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ứng dụng này. Do đó, để thành công trên con đường chinh phục vị trí đứng đầu, Tinder cần phải xây dựng các chiến lược Marketing phù hợp với đặc điểm thị trường Việt Nam. Vì vậy, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Nhu cầu sử dụng ứng dụng Tinder của sinh viên” để nghiên cứu, đánh giá tính hiệu quả của chiến lược Marketing của 1 | T r a n g
  12. Tinder đối với đối tượng sinh viên – một phần quan trọng của giới trẻ, đối tượng mà hầu hết các ứng dụng hẹn hò nhắm tới. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá các chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder, qua đó nhìn nhận những ưu, nhược điểm cũng như lợi thế cạnh tranh trong chiến lược Marketing của Tinder. 3. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động và các chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder. - Các nội dung liên quan đến ứng dụng hẹn hò Tinder trong phạm vi đối tượng sinh viên Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tại bàn - Phương pháp khảo sát - Phương pháp quan sát - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết 4.2. Phương pháp xử lí dữ liệu - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp thống kê biến số định tính, định lượng (phần mềm SPSS) 5. Giới hạn nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo là phân tích các công cụ quảng bá; đồng thời mô tả tình hình thực tiễn phát triển chiến lược Marketing của ứng dụng hẹn hò Tinder. 6. Cơ cấu của đề tài Chương 1: Giới thiệu chung về Tinder Chương 2: Các chiến lược Marketing của Tinder 2 | T r a n g
  13. Chương 3: Kết quả khảo sát và giải pháp khắc phục 3 | T r a n g
  14. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER 4 | T r a n g
  15. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Sơ lược về Tinder Tinder là một ứng dụng hẹn hò kết nối người dùng với những người khác dựa trên khoảng cách địa lý. Nó hoạt động thông qua một giao diện đơn giản cho phép người dùng vuốt sang phải để 'thích' hoặc sang trái để 'bỏ qua'. Nếu cả hai người dùng đều thích nhau, đó là 'match' - và sau đó họ có thể trò chuyện thông qua ứng dụng. Người dùng Tinder có thể xem các hình ảnh đã chọn được lấy từ tài khoản Facebook của đối tượng tiềm năng (cũng được sử dụng cho mục đích xác minh), tiểu sử ngắn và các tài khoản Spotify và Instagram được liên kết nếu được chọn. Người dùng cũng có thể xem tuổi và xem họ có bất kỳ điểm chung nào trên Facebook hay không. Bạn chỉ có thể nói chuyện với ai đó nếu cả hai đều thích nhau. 1.2. Lịch sử ra đời và phát triển Ứng dụng hẹn hò Tinder được ra mắt đầu tiên vào ngày 12 tháng 9 năm 2012 trên iOS và sau đó là Android. Ứng dụng được thành lập tại Hatch Labs, một vườn ươm khởi nghiệp được điều hành bởi InterActiveCorp (công ty mẹ của Match Group). Tinder sau đó đã được giới thiệu trong khuôn viên trường đại học. Tinder nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của các sinh viên đại học và đến năm 2014, số người sử dụng ứng dụng đã đạt 1 tỷ lần mỗi ngày. Vào tháng 11 năm 2014, Tinder đã giới thiệu một dịch vụ đăng ký cung cấp các tính năng và cải tiến bổ sung trong khi vẫn giữ miễn phí cốt lõi của ứng dụng. Vào năm 2017, Tinder đã phát hành phiên bản web cho dịch vụ của mình. Ứng dụng miễn phí này đã giới thiệu mô hình đăng ký trả phí vào năm 2015 với các tính năng bổ sung (Tinder Plus) và cấp độ thứ ba vào năm 2017 (Tinder Gold). Mua hàng trong ứng dụng một lần cũng có thể được thực hiện. Năm 2017, Tinder được sáp nhập vào Match Group (do IAC sở hữu phần lớn). Vào thời điểm đó, Tinder được định giá 3 tỷ USD. Năm 2018, họ có 3,8 triệu người đăng ký (Quý 2) và dự kiến sẽ tạo ra doanh thu hơn 800 triệu đô la trong năm. Kể từ đó theo định giá độc lập vào năm 2019, Tinder hiện được định giá 10 tỷ đô la. 5 | T r a n g
  16. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Tính đến năm 2020, ứng dụng Tinder đã được tải xuống hơn 340 triệu lần, có mặt ở 190 quốc gia và với hơn 40 ngôn ngữ. Bản thân ứng dụng này có khoảng 57 triệu người dùng hoạt động hàng tháng và gần 6 triệu người trả phí. 1.3. Mục tiêu Tinder muốn giúp những người độc thân tìm thấy tình yêu và truyền đi thông điệp rằng họ sẽ giúp tạo mối quan hệ. Tinder có một mục tiêu rất rõ ràng và có lẽ là rõ ràng cho người dùng ứng dụng của họ - những người độc thân. 1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh Tinder cung cấp một nền tảng xã hội mà qua đó người dùng có thể gặp gỡ những người mà họ không biết và thường sẽ không gặp - trái ngược với mô hình truyền thông xã hội truyền thống tập trung vào việc kết nối với những người mà bạn quen trong cuộc sống thực. Tinder làm cho cuộc sống độc thân trở nên thú vị và bổ ích hơn bằng cách kết nối những người có thể chưa gặp trong đời thực. Họ cho rằng độc thân là một cuộc hành trình và là một điều tuyệt vời. Độc thân không phải là điều bạn tạo ra, hay bất hạnh trước khi ổn định cuộc sống. Họ ủng hộ cách cả một thế hệ chọn cách sống cuộc đời của họ. 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Tinder là một phần của Match Group, có độc quyền hiệu quả về trò chơi hẹn hò trực tuyến quốc tế (ít nhất là phương Tây). Doanh thu của Match Group/ Tinder Tinder chuyển sang kiếm tiền vào năm 2015, cung cấp dịch vụ Tinder Plus. Tinder Gold, ra mắt vào tháng 8 năm 2017, cung cấp khả năng xem ai đã thích bạn với một khoản chi phí bổ sung. Giá của Tinder Plus và Tinder Gold rất linh hoạt, thay đổi theo vị trí và độ tuổi. Quảng cáo là nguồn thu nhập Tinder cuối cùng. Tinder là ứng dụng tạo doanh thu chính cho Match, chiếm 1,15 tỷ đô la trong tổng doanh thu 2,05 tỷ đô la của Match trong năm 2019 - tổng cộng là 56%. 6 | T r a n g
  17. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Trong biểu đồ dưới đây, chúng ta có thể thấy doanh thu Tinder đã tăng nhanh như thế nào kể từ khi IPO của Match Group vào năm 2015 - với tốc độ CAGR là 123%. Mức tăng ấn tượng 42% của năm 2019 từ 805 triệu đô la lên 1,152 tỷ đô la thể hiện năm đầu tiên trong giai đoạn này mà doanh thu Tinder không ít nhất là tăng gấp đôi (cho hoặc nhận 1 triệu đô la vào năm 2018). Tốc độ tăng trưởng ổn định này có nghĩa là thị phần của Tinder trong tổng số đã tăng lên đáng kể, với năm 2019 là năm đầu tiên Tinder đóng góp hơn 50% tổng số. Trong năm 2015, nó chỉ đóng góp 5%. Con số này đã tăng cao tới 47% vào năm 2018. Nguồn: Match Group Biểu đồ 1.1. Doanh thu Tinder và Doanh thu của Match Group, 2015 - 2019 Tinder là ứng dụng không phải trò chơi có doanh thu cao nhất trên toàn cầu trong năm 2019 theo App Annie. Netflix theo truyền thống đã vượt qua Tinder, nhưng với việc gã khổng lồ phát trực tuyến rời bỏ đăng ký trong ứng dụng, Tinder đã chiếm vị trí đầu bảng. 7 | T r a n g
  18. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Nguồn: App Annie Hình 1.1. Ứng dụng có doanh thu cao nhất 2019 Theo dữ liệu của Sensor Tower, nó duy trì vị trí này vào tháng 2 năm 2020. Con số này được đặt ở mức 77,4 triệu đô la, 42% trong số đó được tạo ra ở Mỹ, 7% ở Anh và 5% ở Đức. Tinder giữ vị trí thứ hai trong cả Apple App Store và Google Play Stores. Điều này phù hợp với tháng 1 năm 2020, ngoại trừ việc nó giữ vị trí đầu tiên về doanh thu Apple App Store. Doanh thu tháng 1 năm 2020 của Tinder đạt 86 triệu đô la; 40% từ Mỹ, 7% từ Anh và 5% từ Brazil. 8 | T r a n g
  19. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Nguồn: Sensor Tower Hình 1.2. Ứng dụng có doanh thu cao nhất, tháng 2 năm 2020 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ SWOT 2.1. Phân tích môi trường Marketing 2.1.1. Đặc trưng thị trường hẹn hò online tại Việt Nam Một trong những ý tưởng khi sáng tạo ra Internet là khả năng xóa đi sự cô lập. Tuy nhiên, đối với mối quan hệ lãng mạn, câu chuyện có thật sự nhiều triển vọng hơn: tìm kiếm một cuộc hẹn hò có vẻ chưa bao giờ dễ dàng đến thế và khi những tai tiếng xung quanh việc hẹn hò qua mạng giảm đi? Nghiên cứu mới của YouGov cho thấy tỷ lệ của hiện tượng này tại Việt Nam. Khoảng 54% người Việt Nam từng sử dụng Internet và các ứng dụng để hẹn hò trực tuyến. Mức độ sử dụng dịch vụ hẹn hò trực tuyến ở nam giới có vẻ phổ biến hơn với tỷ lệ là 59% so với ở nữ là 47%. Nhưng 4 trên 10 người được khảo sát nói rằng họ sẽ cảm thấy xấu hổ khi phải thừa nhận đã gặp người yêu của mình thông qua dịch vụ/ứng dụng hẹn hò trực tuyến. Tỷ lệ này ở thế hệ thiên niên kỷ là 45% và ở thế hệ thời bùng nổ dân số là 26%. Tuy nhiên, 43% tổng số người trả lời khảo sát nói rằng họ không hề nghĩ khác về những cặp đôi gặp gỡ trực tuyến. 9 | T r a n g
  20. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Tổng số có gần 7/10 (68%) dân số Việt Nam biết ít nhất một cặp đôi từng gặp gỡ trực tuyến. Có thể nói một cách chắc chắn rằng hẹn hò trực tuyến hiện là xu hướng chính tại Việt Nam và đây là thị trường có mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Twoo là lựa chọn yêu thích rõ ràng tại Việt Nam với mức điểm cao nhất cả về danh tiếng và mức độ làm ăn đứng đắn. Tổng số có 7/10 (70%) số người trả lời khảo sát đã từng nghe nói đến Twoo và 49% những người từng sử dụng dịch vụ hẹn hò trực tuyến nói rằng đây là nền tảng hẹn hò trực tuyến làm ăn đứng đắn. Với 11% coi đây là dịch vụ không đứng đắn, ứng dụng này đạt mức điểm số thực là +38. Đây là số điểm cao nhất trong tất cả các ứng dụng được nêu trong khảo sát. Các ứng dụng đạt được điểm số cao khác bao gồm: Tinder, Badoo và OkCupid. Những dịch vụ ít được người trả lời khảo sát biết đến nhất cũng đồng thời là những dịch vụ được người sử dụng đánh giá là ít đứng đắn nhất. Điều này cho thấy mức độ phổ biến là chìa khóa dẫn đến thành công tại thị trường Việt Nam. Các ứng dụng đạt mức điểm thấp nhất cả về danh tiếng và mức độ làm ăn đứng đắn bao gồm: eHarmony, Plenty of Fish, Zoosk và Happn. 10 | T r a n g
  21. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Nguồn: YouGov.com Biểu đồ 1.2. Xếp hạng hẹn hò trực tuyến Với tỷ lệ 44% người Việt Nam sử dụng dịch vụ hẹn hò qua mạng nói rằng họ thích gặp người yêu tương lai qua dịch vụ hẹn hò trực tuyến hơn là gặp ngoại tuyến, có vẻ như các nền tảng hẹn hò qua mạng đã tiến được một bước dài trên con đường loại bỏ những tai tiếng trước đây. 2.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô ❖ Kinh tế 11 | T r a n g
  22. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Mức sống của người dân Việt Nam đang dần được nâng cao, yêu cầu đời sống tinh thần phong phú ngày càng cao. Cuộc sống ngày càng áp lực, bận rộn, hẹn hò truyền thống ngày càng trở nên xa lạ, tốn thời gian, công sức thì các ứng dụng hẹn hò online giúp tiết kiệm tất cả những thứ đó. Nguồn: laodong.vn Biểu đồ 1.3. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm gần đây, 2009 - 2019 ❖ Dân số Với 97 triệu dân và độ tuổi trung bình là 31 tuổi, Việt Nam đang là một trong những nước có dân số trẻ và năng động nhất thế giới. Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 2004 đến năm 2014, tỉ lệ hộ gia đình độc thân tại khu vực thành thị Việt Nam tăng rõ rệt từ 6,23% - 9,1% và tăng lên khoảng 10,1% vào năm 2019. Cho thấy, xu thế độc thân ngày càng tăng. Tuy nhiên, giới trẻ chọn cuộc sống độc thân không có nghĩa là không hẹn hò. Nhu cầu gặp gỡ, giao lưu là thiết thực là dần chiếm một phần quan trọng trong đời sống tinh thần. 12 | T r a n g
  23. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER ❖ Khoa học công nghệ Thống kê của Nielsen cho thấy, tính đến hết Q4/2017, khoảng 84% người sử dụng điện thoại di động tại Việt Nam sở hữu cho mình ít nhất một chiếc smartphone. Tỷ lệ này không có dấu hiệu chững lại và đang không ngừng tăng lên nhanh chóng. Bộ TT&TT, cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông của Việt Nam thậm chí còn đặt mục tiêu đến hết năm 2020, tỷ lệ người dân sở hữu smartphone phải đạt mức 100%. Nguồn: vietnamnet.vn Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh ở Việt Nam So với các quốc gia khác, người Việt Nam cho thấy sự thích thú đặc biệt của mình với Internet và các loại hình truyền thông xã hội. Trong năm 2018, mỗi người Việt online trung bình khoảng 6h52 phút mỗi ngày. Tính đến hết tháng 3/2018, Việt Nam có khoảng 58 triệu người sử dụng Facebook. Con số này giúp chúng ta đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các quốc gia có đông người sử dụng Facebook nhất trên thế giới. Đó là chưa kể tới các mạng xã hội 13 | T r a n g
  24. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER khác như YouTube (45 triệu người dùng), Zalo (40 triệu người dùng) hay Instagram (4,5 triệu người dùng) cũng đang rất phổ biến tại Việt Nam. Những số liệu thống kê kể trên đã phần nào phản ánh những đặc điểm nhất định của người Việt Nam. Đó là sự cởi mở, yêu thích công nghệ và luôn có nhu cầu được giao lưu, kết nối. (Nguồn: vietnamnet.vn) 2.1.3. Phân tích môi trường vi mô ❖ Đối thủ cạnh tranh Chính những tiềm năng về nhu cầu sử dụng và những yêu cầu về tính bảo mật, cập nhật nhanh chóng đã cho thấy thị trường Việt Nam đang là thị trường tiềm năng đối với các ứng dụng hẹn hò. Vì vậy, có rất nhiều ứng dụng hẹn hò miễn phí với tính năng nổi bật đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Dưới đây là một số ứng dụng được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, bên cạnh Tinder: - OkCupid – Mỹ: Điều khiến OkCupid nổi bật là nó cho phép người dùng cung cấp thêm thông tin về bản thân qua những câu hỏi đa dạng có sẵn trong hệ thống. Khác hẳn với thông tin sơ lược như trên Tinder, OkCupid mai mối người dùng dựa trên từ 10 tới hơn một nghìn câu hỏi chi tiết về tính cách, thói quen, sở thích, lối sống, quan điểm chính trị, tôn giáo, tình dục. - Facebook Dating – Mỹ: Facebook Dating vừa được cho ra mắt tại Việt Nam vào đầu tháng 5 năm 2020, và thu hút được nhiều sự chú ý từ cộng đồng người dùng Facebook. Một lợi thế của Facebook Dating là tính tiện lợi vì nó được tích hợp sẵn vào Facebook, thứ có trong hầu hết điện thoại thông minh mà mọi người đang sử dụng. Facebook Dating còn gợi ý những người cùng tham dự một sự kiện (event) nào đó hoặc có chung nhóm (group) với bạn, giúp bạn dễ dàng tìm được người có cùng sở thích. - YmeetMe – Nhật Bản: Đây là một trong những ứng dụng hẹn hò tốt nhất tại Việt Nam đặc biệt được lòng phái nữ với hơn 2 triệu người dùng. Ứng dụng hẹn hò Việt Nam này được phụ nữ Việt Nam ưa chuộng vì nó duy trì môi 14 | T r a n g
  25. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER trường hẹn hò trực tuyến an toàn bằng cách chủ động sàng lọc ngôn ngữ, hình ảnh và hành vi người dùng không phù hợp. - Bumble – Mỹ: Trong ứng dụng hẹn hò Bumble, phụ nữ là người có quyền được bắt đầu trước, họ có quyền gửi tin nhắn tới người khác giới trước. Người dùng có thể đăng ký bằng số điện thoại hoặc hồ sơ Facebook của họ và có các tùy chọn tìm kiếm các “Romantic Match” hoặc ở "chế độ BFF ", kết bạn. Wolfe Herd đã mô tả Bumble là một "ứng dụng hẹn hò nữ quyền". ❖ Khách hàng Tinder hướng đến đối tượng khách hang trẻ (18 – 30 tuổi), ở các thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh. Tinder phù hợp với tất cả mọi người. Bên cạnh phần chọn giới tính bản thân (Nam/nữ) thì người dùng được quyền chọn những người hiển thị thuộc giới tính nào (Nam/nữ/nam và nữ). Giờ đây, không chỉ người dị tính có cơ hội ghép đôi hẹn hò mà cả những người đồng tính, song tính và chuyển giới cũng có khả năng làm điều đó. Đặc biệt là khi cộng đồng ấy luôn đấu tranh từng ngày để khao khát được sống là chính mình và hơn cả là tìm được hạnh phúc lứa đôi. Chính từ việc xây dựng giao diện thân thiện với người dùng, ngày càng có nhiều người lựa chọn sử dụng Tinder. Do đó, cơ hội ghép cặp cao hơn, kéo theo cơ hội hẹn hò, thành đôi Thậm chí đã có rất nhiều cặp nên vợ nên chồng hạnh phúc từ Tinder. ❖ Nhà cung cấp Tinder hoạt động dưới sự điều hành Match Group, Inc., có trụ sở đặt tại Dallas, Hoa Kỳ. 2.2. Phân tích SWOT của Tinder Bảng 1.1. Phân tích SWOT của Tinder STRENGTHS • Lấy con người làm trung tâm • Hỗ trợ hoạt động trên cả 2 hệ điều trong kinh doanh. hành phổ biến: iOS và Android. • Phí dịch vụ hợp lý. • Chiến lược định vị thương hiệu Tinder đúng đắn, phù hợp. 15 | T r a n g
  26. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER • Chiến lược Marketing thông • Giao diện thân thiện với người minh, hiệu quả ở từng khu vực, dùng, bắt mắt, dễ sử dụng. trong đó có Việt Nam. • Ra đời từ rất sớm, khơi mào trào • Phạm vi kết nối không giới hạn, lưu “match”, do đó, có được độ nổi xóa bỏ khoảng cách giới tính, tiếng và phổ biến với lượng người địa vị, quốc gia. dùng đông đảo. WEAKNESSES • Lỗ hỏng trong việc bảo mật của • Môi trường hẹn hò vẫn chưa được hồ sơ kiểm soát, còn tồn tại hình thức • Thiếu thông tin người dùng giao lưu không phù hợp với thuần khiến các kết hợp cho người phong mỹ tục Việt Nam (lừa đảo, dùng không được hoàn hảo. quấy rối tình dục, ) OPPOTUNITIES • Thị trường dịch vụ hẹn hò trực • Mức độ tiếp cận công nghệ ở Việt tuyến trong nước sôi động. Nam ngày càng cao. • Chuyển đổi số trong dịch vụ • Giới trẻ Việt Nam khá cởi mở tiếp thanh toán nhanh chóng, tiện nhận xu hướng, cũng như văn hóa lội. nước ngoài. THREATS • Đối thủ cạnh tranh cùng ngành • Truyền thống văn hóa thấm đẫm mới, xuất hiện khá nhiều: ảnh hưởng Nho giáo của Việt Bumble, YmeeMe, OkCupid Nam. 3. DANH MỤC TÍNH NĂNG 16 | T r a n g
  27. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Bảng 1.2. Danh mục tính năng của Tinder Biểu tượng Chức năng Rewind (quay lại): Hoàn tác hành động với người mà bạn lỡ tay bấm "No match" (không tương hợp), chức năng này dành cho người có tài khoản Tinder Gold. No match (không tương hợp): dùng cho đối tượng mà bạn không thích, bạn sử dụng bằng cách bấm nút X hoặc quẹt qua bên trái. Like: Tỏ ý thích một người, nếu người mà bạn "thích" cũng "thích" bạn thì 2 người sẽ match với nhau, sử dụng bằng cách quẹt màn hình qua bên phải hoặc bấm nút trái tim. Super like – X2: ý "thích" của bạn với đối phương, giúp tăng gấp 3 tỷ lệ match (kết nối) với người bạn muốn được "match". Nút Super like trên Tinder được tặng miễn phí 1 lượt/ngày với tài khoản thường, 5 lượt/ngày với tài khoản Gold hoặc nhiều hơn tuỳ theo đợt khuyến mãi của Tinder. 17 | T r a n g
  28. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Boost (tăng tốc): Đưa hồ sơ của bạn lên trang nhất trong 15 phút, giúp tiếp cận được nhiều hơn, mở khoá miễn phí 1 lần/tháng, có thể mua thêm. Hình 1.3. Giao diện của Tinder 18 | T r a n g
  29. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Nguồn: thegioididong 4. QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 4.1. Tiềm năng phát triển thị trường Việt Nam Sau khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia nhập thị trường, Tinder đã lựa chọn Việt Nam là một trong những quốc gia để phát triển ứng dụng bởi: - Việt Nam có dân số đông với 97 triệu dân, đứng thứ 13 trên thế giới. Đặc biệt, dân số trẻ từ (18 – 30 tuổi) chiếm gần 29%. Việt Nam đang là một trong 15 thị trường smartphone lớn nhất thế giới, theo Adsota. - Bên cạnh đó, Quyết định số 588 phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" trong đó khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi, sớm sinh con. - Người dân Việt Nam nói chung và giới trẻ nói riêng ngày càng có nhu cầu, giao lưu, kết nối để tìm kiếm bạn bè, thậm chí là mối quan hệ nghiêm túc đi đến hôn nhân. Do đó, mức độ phủ sóng của các ứng dụng hẹn hò sẽ phổ biến trong tương lai. - Tinder du nhập vào Việt Nam từ rất sớm nên gây được ấn tượng và sức ảnh hưởng không ít. Với những đặc điểm tính cách này, không khó hiểu khi Tinder đang xem Việt Nam như một điểm đến đầy tiềm năng. 4.2. Quy mô thị trường đã xâm nhập Thống kê nửa đầu năm 2020 của Tinder cho thấy, nhu cầu tìm bạn và "hẹn hò số" của người dùng tăng cao trong thời điểm giãn cách xã hội. Thời kỳ cao điểm, từ tháng 3 cho tới tháng 5, có lúc số lượt "quẹt" trên ứng dụng Tinder tại Việt Nam tăng 36% so với giai đoạn trước tháng 3. Ngày 5/4 được mạng xã hội hẹn hò này đánh dấu là ngày có nhiều người Việt trò chuyện với nhau trên Tinder nhất. Lượng tin nhắn tăng hơn 50% so với thời điểm trước tháng 3. Thế hệ "Gen Z" (tuổi từ 18 đến 25) là những người sử dụng tích cực nhất, chiếm trên 50% người dùng. 19 | T r a n g
  30. CHƯƠNG 1 | GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TINDER Thống kê của Google Trends cũng cho thấy, từ khóa "Tinder" được người Việt tìm kiếm nhiều nhất trong giai đoạn cuối tháng 3 và đầu tháng 4, sau đó giảm dần. Nhưng đến tháng 8, lượng tìm kiếm liên quan đến ứng dụng này lại tăng vọt, thậm chí cao hơn 25% so với giai đoạn trước. Những thời điểm này trùng với giai đoạn Covid-19 diễn biến phức tạp tại Việt Nam. Nguồn: Google Trends Biểu đồ 1.5. Lượng quan tâm đến từ khóa "Tinder" tại Việt Nam Thị trường ứng dụng hẹn hò được dự báo đạt doanh thu 2,7 tỷ USD trong năm 2020, trong đó Tinder đã chiếm tới 1,2 tỷ USD doanh thu vào năm 2019, tăng trưởng 43% so với cùng kỳ năm trước. Theo Statista, dự báo cho cả năm nay, thị trường Việt Nam sẽ đạt doanh thu khoảng 18 triệu USD, tăng trưởng kỳ vọng đạt 34 triệu USD vào năm 2024 (16,9% mỗi năm). Con số này là cao nhất Đông Nam Á, qua mặt các nước như Singapore (7,1 triệu USD) hay Indonesia và Malaysia (5,8 triệu USD), theo App Annie. Với những đặc điểm tính cách này, không khó hiểu khi các hãng dịch vụ hẹn hò trực tuyến đang xem Việt Nam như một điểm đến đầy tiềm năng. 20 | T r a n g
  31. CHƯƠNG 2 CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER 21 | T r a n g
  32. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: tinder.com Hình 2.1. Biểu tượng của Tinder Tinder, một ứng dụng hẹn hò, kết bạn dựa trên vị trí địa lý đã để lại ấn tượng và được lòng của rất nhiều người sử dụng trên khắp thế giới. Sự thành công của Tinder đến từ những chiến lược Marketing hiệu quả, vô cùng sáng tạo. Hiện nay, Tinder đã có mặt tại hơn 190 quốc gia với một cơ sở người dùng “Swipe Left or Right” Tinder 1,5 tỷ lần mỗi ngày. Với sự xuất hiện trên thị trường lần đầu tiên vào ngày 12 tháng 9 năm 2012, Tinder đã thành công xây dựng hình ảnh một ứng dụng kết nối những người độc thân đang tìm kiếm những mối quan hệ bình thường: người yêu, người tình và bạn bè. ❖ Định vị Tinder là một ứng dụng hẹn hò/ kết bạn dựa trên vị trí địa lý, giúp kết nối những người lạ với nhau thông qua việc “ Swipe”, “Match” và trò chuyện. Nguồn: www.cosmopolitan.com Hình 2.2. Swipe và Match ❖ Phân khúc Ứng dụng này hướng tới khách hàng là những người độc thân sống và làm việc trong cùng một khu vực. Tinder thời không được thiết kế cho một nhóm tuổi cụ thể 22 | T r a n g
  33. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER nhất định (từ 18 tuổi trở lên). Nhưng trong quá trình ra mắt và sử dụng có thể nhận thấy rằng: Tinder thu hút rất nhiều độ tuổi ở các mức độ khác nhau, phổ biến nhất trong độ tuổi từ 18 – 35 tuổi (hơn 50%) người dùng. 1. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ SẢN PHẨM CỦA TINDER Tinder là một sản phẩm “vô hình” cung cấp các dịch vụ kết bạn, hẹn hò trực tuyến. Chính vì vậy mà chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên mức độ hài lòng, đánh giá của khách hàng, những người trực tiếp sử dụng và trải nghiệm nó. Tinder đã thành công trong việc tạo ra sản phẩm mà khách hàng "muốn", qua việc mang lại những giá trị cảm nhận (Perceived value). Tinder không bắt tay vào ngay với các các dịch trả phí thu lợi nhuận hay để sử dụng mà cung cấp dịch vụ miễn phí. Ứng dụng cơ bản của Tinder miễn phí cho toàn bộ người dùng. Hướng đi này đem lại hiệu quả rõ rệt đem lại lợi ích cho cả hai bên: Khách hàng và nhà cung cấp. Người sử dụng có được cảm giác thỏa mãn, thích thú khi có thể bắt đầu một mối quan hệ mới (bạn bè, xa hơn là tình yêu) với người khác. Việc quảng bá bằng nội dung (Content Marketing) trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu làm cho khách hàng biết đến sản phẩm khi nhắc đến Tinder có thể liên tưởng ngay đến một ứng dụng hẹn hò miễn phí, về lâu dài là xây dựng mối quan hệ với họ khi đã gây dấu ấn, khách hàng sẽ tự tìm đến và có những nhu cầu, mong muốn được trải nghiệm các tính năng mới. Tinder hiểu và nắm bắt được khi tạo ra các gói dịch vụ đi kèm, ưu tiên riêng phụ thuộc vào từng loại phân khúc khách hàng: các phiện bản và tính năng nâng cấp trả phí để được sử dụng như Tinder Plus, Tinder Gold 1.1. Chất lượng sản phẩm Về cơ bản, Tinder là ứng dụng miễn phí, bất kì ai cũng có thể tải về và sử dụng. Bằng cách đăng ký tạo lập một tài khoản mới, người dùng có kết nối với nhau. Tinder tạo hồ sơ cho người dùng thông qua việc tận dụng GPS của điện thoại để biết được vị trí người dùng và từ những thông tin cá nhân mà người dùng cung cấp. ❖ Các tính năng cơ bản của Tinder: 23 | T r a n g
  34. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER • Vuốt (Swipe) để hẹn hò, kết bạn với những người xung quanh bạn. • Tính năng trò chuyện giúp bạn tìm hiểu đối phương của mình. • Tính năng tìm bạn quanh ta với bán kính lên đến 200 Km. • Nâng cấp, tăng lượt tương tác với mọi người trên cộng đồng. (Nguồn: thegioididong.com) 1.2. Sáng tạo, cải tiến đa dạng sản phẩm Sự đổi mới liên tục đó là một thế mạnh cạnh tranh giúp Tinder giữ được vị thế của mình trên thị trường, đồng thời tạo dựng niềm tin về chất lượng, sự đáng tin cậy, hoàn hảo và sáng tạo. Khi sử dụng bản Tinder miễn phí, một bộ phận người sử dụng nhận thấy những tính năng cơ bản là không đủ: Khi bị giới hạn số lượt vuốt phải/ngày, số lượt tăng tốc, Super Likes Nhu cầu tăng lên đồng nghĩa với các dịch vụ trả phí xuất hiện. Trên một nền tảng ứng dụng miễn phí, Tinder phát triển các gói dịch vụ, phiên bản mới nhằm đáp ứng nhu cầu được ưu tiên cao hơn của của người dùng. Ba gói nâng cấp cơ bản của Tinder: Tinder Plus, Tinder vàng (Gold), Tinder Platinum ❖ Tinder Plus Nâng cấp lên Tinder Plus cho các tính năng cao cấp như: • Lượt thích không giới hạn • Rewind • 5 Super Likes một ngày • 1 Boost mỗi tháng • Passport • Không quảng cáo ❖ Tinder Gold Với Tinder Gold, người dùng có quyền truy cập vào tất cả các tính năng tương tự mà Plus cung cấp, cũng như quyền truy cập độc quyền vào các tính năng Likes You và Top Picks. • Xem ai Like You trước khi bạn Like hoặc Nope 24 | T r a n g
  35. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER • Top Picks mới mỗi ngày • Lượt thích không giới hạn • Rewind • 5 Super Likes một ngày • 1 Boost mỗi tháng • Passport • Không quảng cáo ❖ Tinder Platinum Tinder Platinum cung cấp cho người dùng tất cả các tính năng tương tự như Tinder Plus và Tinder Gold, cộng thêm hai tính năng độc quyền để tăng cơ hội nhận tương hợp bản thân: Priority Likes và Nhắn tin trước khi tương hợp. • Nhắn tin trước khi tương hợp bằng cách đính kèm tin nhắn vào Super Like của bạn • Có các Lượt thích được ưu tiên trước những người khác với Priority Likes • Hãy xem số Lượt thích bạn đã gửi trong 7 ngày qua • Xem ai Like You trước khi bạn Like hoặc Nope • Top Picks mới mỗi ngày • Lượt thích không giới hạn • Rewind • 5 Super Likes một ngày • 1 Boost mỗi tháng • Passport • Không quảng cáo Lưu ý: Tại thời điểm hiện tại, Tinder Platinum chỉ khả dụng như là bản nâng cấp cho những người đăng ký Tinder Plus và Tinder Gold. (Nguồn: help.tinder.com) 25 | T r a n g
  36. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: dudehack.com Hình 2.3. Các gói nâng cấp cơ bản Không những đa dạng hóa các gói dịch vụ, Tinder còn cố gắng phát triển, cập nhập các phiên bản, tính năng ưu tiên dành cho các phân khúc khách hàng riêng. ❖ Tinder Lite là phiên bản Tinder gọn nhẹ cho các thị trường đang phát triển. Với việc chiếm dụng bộ nhớ máy ít hơn, ít tiêu tốn dung lượng dữ liệu di động hơn dành cho những thiết bị cấu hình yếu và các quốc gia có sóng 3G/4G kém, giá cước đắt. Nhờ đó Tinder có thể sẽ tiếp cận người dùng hiệu quả hơn đặc biệt là ở thị trường châu Á. ❖ Tinder U (Tinder University) là một tính năng mới ra mắt vào năm 2019 là nơi việc kết nối với các sinh viên dễ dàng hơn: • Đưa hồ sơ của các cá nhân là sinh viên lên hàng đầu khi người dùng Like và Nope. • Thể hiện màu sắc trường học của mình, dễ dàng tương hợp với các bạn cùng trường. 26 | T r a n g
  37. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER • Khi hẹn hò/ kết bạn ngoài trường, Tinder U cho phép người dùng thể hiện màu sắc của trường và tương hợp với các sinh viên ở các trường lân cận. (Nguồn: help.tinder.com) 1.3. Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ở thị trường Việt Nam Sau thành công ở quê nhà Bắc Mỹ và các thị trường châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ Việt Nam là thị trường tiềm năng tiếp theo mà Tinder hướng đến. Bởi vì: - Dân số Việt Nam hơn 97 triệu người, là nước đông dân thứ 13 thế giới, dân số trẻ. Lượng người dùng tiềm năng cao. - Mức sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về các dịch vụ giải trí, hẹn hò, kết bạn tăng. Đặc biệt là ở bộ phận giới trẻ có xu hướng hướng ngoại, thử nghiệm các trào lưu mới. - Đồng thời ở Việt Nam các ứng dụng trực tuyến tương tự như Tinder này vẫn chưa gây dấu ấn mạnh trong lòng người Việt. Tinder xuất hiện ở Việt Nam đem lại làn gió mới thu hút được sự chú ý của nhiều người. Một ứng dụng kết bạn, kết nối mọi người với nhau. Nhờ việc thay đổi mình và luôn làm mới cách Marketing chú trọng đến văn hóa, yêu cầu của khách hàng mà Tinder đã thu hút sự chú ý và đạt được độ hài lòng nhất định. Những ưu điểm về mặt sản phẩm: - Tinder không có chức năng gửi ảnh, vì thế có thể ngăn được hành vi gửi ảnh đổi trụy. Chính vì thế đây là ứng dụng giúp người dùng an tâm hơn. Ngoài ra, tại Tinder thì bạn chỉ có thể trò chuyện với người cũng đã thích mình. Hiểu đơn giản là cả hai bạn phải quẹt thích nhau thì mới có thể chat với nhau. Hơn nữa, các hành vi không lành mạnh trên Tinder cũng có thể bị báo cáo và quản lý Tinder sẽ có hình thức xử phạt ngay lập tức. - Những màu chủ đạo của ứng dụng là màu vàng, trắng, và hồng là những gam màu thân thiện, tươi vui trong sáng, mang lại cho người sử dụng cảm giác an toàn. - Giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng, sự ra đời của Tinder Lite càng là điểm cộng cho ứng dụng này. 27 | T r a n g
  38. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER - Thường xuyên giới thiệu tính năng mới cho đáp ứng nhu cầu cho người dùng tại Việt Nam: • Tính năng an toàn cá nhân mới: Sử dụng công nghệ giúp so sánh một bức ảnh được chụp trong thời gian thực với ảnh hồ sơ, tăng độ an toàn, tin cậy trong hồ sơ của các thành viên. Nguồn: viettimes.vn Hình 2.4. Tính năng an toàn mới Nguồn: danviet.vn Hình 2.5. Mở rộng tính năng "Khuynh hướng" • Việc mở rộng tính năng "Khuynh hướng" (Orientation) trong Tinder cho phép người sử dụng có thể xác định cho mình tối đa 3 trong số 9 khuynh 28 | T r a n g
  39. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER hướng tính dục, bao gồm: Thẳng, đồng tính nam, đồng tính nữ, lưỡng tính, vô tính, dị tính, toàn tính, đa dạng tính và chưa xác định. Đồng thời, tính năng này còn tạo cơ hội giúp những người trong cộng đồng LGBT được sống thật với giới tính của mình khi hẹn hò, kết bạn. (Nguồn: danviet.vn) 2. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ GIÁ CỦA TINDER Việc định ra giá sản phẩm, đặc biệt là với một ứng dụng như Tinder phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thực tế thị trường tại thời điểm, chất lượng sản phẩm, giá trị thương hiệu sản phẩm, giá trị đối tượng khách hàng Vì các giá trị mà nhà cung cấp đem đến cho khách hàng là giá trị cảm nhận, vô hình. Tinder đã rất thông minh khi không yêu cầu việc trả phí cho các dịch vụ của mình. Tinder là ứng dụng miễn phí, có mặt ở các cửa hàng trực tuyến như Appstore hay CH Play. Chính nhờ chiến lược Marketing về giá là miễn phí với phiên bản gốc nên khi đã gây dựng được niềm tin cho khách hàng, các dịch vụ có phí được đi kèm nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Có thể kể đến như: Tinder Plus, Tinder vàng (Gold), Tinder Platinum cũng như các gói tính năng có thể mua lẻ (Super Like và Tinder Boost): - Nâng cấp Tinder Plus với giá 109.000 đồng/tháng - Nâng cấp Tinder Boost với giá 139.000 đồng/lượt - Nâng cấp Tinder Gold với giá 179.000 đồng/tháng Không chỉ bao gồm các gói cơ bản, Tinder còn áp dụng các gói khuyến mãi, chiết khấu, giảm giá cho khách hàng mua trong thời gian dài (các gói theo 6 tháng, theo năm). 29 | T r a n g
  40. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: tinder.com Hình 2.6. Các gói trả phí Đồng thời còn mở rộng dịch vụ khi khi liên kết với các đối tác gồm các trang trực tuyến hay ứng dụng thu hút chú ý của người Việt như: Grab, Shopee, Codashop Đối tác sẽ quảng cáo, đề xuất các gói dịch trả phí của Tinder với các khoản ưu đã hấp dẫn, thu hút lượt tải về và sử dụng của ứng dụng. (Mua gói Tinder Gold và Tinder Plus trên Codashop giảm 75%, nhận gói Tinder Gold miễn phí khi mua hàng Shopee ) Nguồn: Shopee Hình 2.7. Tinder liên kết với Shopee 30 | T r a n g
  41. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Năm 2020 ghi nhận mức độ quan tâm của người Việt đến các trang/ ứng dụng hẹn hò tăng lên nhanh chóng, Tinder là trong số đó. Theo thống kê của Tinder, trong mùa dịch Covid lượng người dùng tăng cao với tần suất g xuyên hơn. Cụ thể vào thời kỳ cao điểm, từ tháng 3 cho tới tháng 5, số lượt " Quẹt trái", " Quẹt phải" trên ứng dụng Tinder tại Việt Nam có lúc tăng đến 36% so với giai đoạn trước tháng 3. Điều này mở ra cơ hội lớn cho các dịch vụ có phí thu về lợi nhuận, Tinder thông minh khi đẩy mạnh các chương trình giảm giá mạnh, tăng đối tác trên các kênh phân phối cũng như mức độ sẵn sàng chi trả của khách hàng. ❖ Theo một số liệu cho thấy có tới 25% người dùng Tinder sử dụng các gói dịch vụ trả phí Con số này thật sự là dấu hiệu đáng mừng, khi việc có thể khiến khách hàng vốn quen với việc sử dụng dịch vụ miễn phí sẵn sàng chi trả là khó vô cùng. Hơn thế nữa, với các nền tảng hẹn hò miễn phí sử dụng mô hình quảng cáo còn thường xuyên đối mặt với các phần mềm chặn quảng cáo của người dùng. 25% còn là minh chứng cho sự hiệu quả, linh hoạt của chiến dịch Marketing về giá của Tinder. Nguồn: globalwebindex Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ người dùng trả phí cho dịch vụ hẹn hò trực tuyến 31 | T r a n g
  42. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ PHÂN PHỐI CỦA TINDER Với sự có mặt trên 190 quốc gia Tinder càng tiếp cận gần hơn với người dùng. Các kênh phân phối của ứng dụng này là online trên nền tảng trực tuyến: - Tinder có mặt trên cả hai nền tảng iOS và Android. Ngoài ra, Tinder cũng có trên nền tảng Tinder cho máy tính hoặc bất kỳ thiết bị nào khác là Tinder Online. Hình 2.8. Các kênh phân phối của Tinder 32 | T r a n g
  43. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER - Ngoài ra Tinder còn được đề xuất trên các trang thương mại điện tử là đối tác đóng vai trò trung gian (kết nối người dùng của mình như: Shopee, Grab, Lazada ). Thêm vào đó là các dịch vụ đi kèm các dịch vụ khuyến mãi, quà tặng. Trong tương lai, Tinder tiếp tục phát triển chiến dịch phân phối về sản phẩm của mình theo hướng đẩy mạnh việc liên kết với các nền tảng thương mại lớn, có sức ảnh hưởng ở Việt Nam. Đối với những nhà phân phối quan trọng, nên đưa ra các chính sách đàm phán nhằm giành được ưu tiên trưng bày sản phẩm. (Đứng vị trí đầu trong danh sách đề xuất khi gõ từ khóa về ứng dụng hẹn hò ). Đồng thời hướng tới việc quảng bá tự tạo một nền tảng phân phối riêng. Nguồn: Grab Hình 2.9. Grab x Tinder – Kết bạn tâm giao 4. CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ TRUYỀN THÔNG CỦA TINDER Tinder xuất thân từ Bắc Mỹ, vì vậy thật không khó để thấy "hình ảnh" mà Tinder khoác lên mình ban đầu. Đó là một ứng dụng hẹn hò giúp mọi người tìm kiếm tình yêu, bạn tình. Các chiến lược quảng bá truyền thông mang dấu ấn riêng đầy táo bạo, sáng tạo ra đời đánh thẳng vào nhu cầu và tâm lý của người dùng. Có thể kể đến các chiến dịch quảng bá Marketing truyền cảm hứng như: - The Mindy Project 33 | T r a n g
  44. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Chiến dịch gây dấu ấn trong việc truyền tải thông điệp của ứng dụng thông qua Mindy và Danny - Các nhân vật đấu tranh với cuộc sống độc thân trong loạt phim nổi tiếng The Mindy Project. Bằng phần mô tả hồ sơ hóm hỉnh, tính cách của từng nhân vật sẽ xuất hiện sau khi người dùng vuốt sang phải. Những người dùng Tinder có điểm tương đồng với một trong hai nhân vật trên sẽ được gửi tin nhắn cho tập tiếp theo của bộ phim. Sẽ thật hạnh phúc khi được kết nối với các nhân vật từ “The Mindy Project” theo đúng nghĩa đen nhờ Tinder. Nguồn: marketingai.admicro.vn Hình 2.10. Chiến dịch The Mindy Project - Domino’s Đây là chiến dịch quảng cáo vào ngày lễ tình nhân Valentine của Tinder và thương hiệu pizza nổi tiếng - Domino. Với ý tưởng độc đáo rằng: "Nếu bạn định muốn tìm kiếm ai đó để đi chơi vào Ngày lễ tình nhân này, tại sao bạn không tự thưởng một miếng bánh pizza miễn phí cùng người đó!" Chỉ với thao tác vuốt sang phải mà người sử dụng Tinder có cơ hội nhận được pizza miễn phí, giảm giá sản phẩm. Trong một ngữ cảnh hoàn hảo, nếu nắm bắt bắt được tâm lý, nhu cầu của người dùng thì sẽ đạt được hiệu quả tối đa. Cụ thể, chiến dịch dẫn đến hơn 700 cặp đôi 34 | T r a n g
  45. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Tinder và khả năng tiếp cận trên mạng xã hội tới hơn 200.000 người dùng (theo Iris Worldwide). Nguồn: thesun.co.uk Hình 2.11. Chiến dịch Domino's Có thể thấy Tinder đã thành công trong việc thể hiện cái "tôi" khác biệt của mình. Thế nhưng khi chuyển mình tới châu Á - thị trường tiềm năng khác từng bị lãng quên. Sự khác biệt về văn hóa, quan điểm, cách nhìn riêng chính là cản trở lớn nhất mà Tinder phải đương đầu. Khi xác định bước chân vào thị trường châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, Tinder gần như rũ bỏ hết lớp áo của một ứng dụng hẹn hò trực tuyến mà thay vào đó ứng dụng kết bạn, chia sẻ. Để thành công ở thị trường châu Á, Tinder phải tái định hình bản thân. Hình ảnh mà Tinder hướng đến mang tính cộng đồng, mang dấu ấn văn hóa rõ nét (không còn đề cao tới tính cá nhân, sự tự do tuyệt đối). 35 | T r a n g
  46. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: Match Group Inc Hình 2.12. Hình ảnh quảng bá đầy táo bạo của Tinder cho chiến dịch #SingleNotSorry 36 | T r a n g
  47. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: Match Group Inc. Hình 2.13. Hình ảnh quảng cáo cho Tinder ở Hàn Quốc ❖ Tinder tại thị trường Việt Nam Tại thị trường Việt Nam, Tinder đã và đang thực hiện các chiến dịch Marketing liên tục đổi mới và sáng tạo: - Tinder luôn ưu tiên đặt mảng Marketing truyền thông lên hàng đầu. Các kênh truyền thông hướng đến các đối tượng khách hàng tiềm năng từ 18 đến 34 tuổi như TV, social media, Digital. - Sức ảnh hưởng của Tinder thể hiện mạnh mẽ nhất ở trên mạng xã hội. Thông qua các chiến dịch quảng bá, làm mới liên tục, theo kịp xu hướng. Trong đó, một hướng quảng bá thông minh của ứng dụng này là dựa vào những cá nhân, 37 | T r a n g
  48. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER nhóm người có sự ảnh hưởng lớn (KOL), bởi lẽ họ là những người đón đầu, tạo ra xu hướng. Nguồn: vtv.vn Hình 2.14. Chiến dịch quảng bá qua KOL - Tinder còn xây dựng mối quan hệ đối tác với nhiều trang trực tuyến cung cấp dịch vụ (Grab, Shopee) cũng như các nhà phân phối (CH Play, Appstore). Nhiều chiến dịch quảng bá, sự kiện hợp tác với các nhãn hàng gây ấn tượng mạnh và thu hút sự chú ý của nhiều người, nhất là giới trẻ vào các ngày đặc biệt như Valentine, lễ độc thân - Có thể kể đến sự kiện "Grab x Tinder – Chuyến Đi Bạn Sẽ Nhớ Mãi". Đây là chiến dịch đem đến cơ hội kết bạn với một trong 10 nhân vật nổi tiếng nhất trên ứng dụng Tinder. Đồng thời, người dùng có thể nhận được thêm một buổi gặp gỡ cùng người bạn mới quen. (Nguồn: Grab) 38 | T r a n g
  49. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: Fanpage Momo Hình 2.15. Tinder x Ví momo - Valentine không cô đơn - Tinder còn tập trung vào sản xuất các viral video, TVC với đa dạng nội dung khác nhau từ hài hước, giải trí đến nghiêm túc. Nắm bắt được tâm lý người Việt mà các video, nội dung quảng bá của ứng dụng càng đi sâu vào khai thác vẻ đẹp của văn hóa, con người Việt Nam. Facebook, Youtube, Instagram là những trang kết nối Tinder với người dùng hiệu quả. 39 | T r a n g
  50. CHƯƠNG 2 | CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA TINDER Nguồn: tinder.com Hình 2.16. Quảng cáo của Tinder ở Việt Nam ➢ KẾT LUẬN Từ việc phân tích các chiến lược Marketing của ứng dụng Tinder, có thể nhận thấy Tinder đã đạt được những thành công nhất định ở thị trường Việt Nam nói riêng. Việc chú trọng vào quảng bá, truyền thông cho ứng dụng luôn là ưu tiên hàng đầu mà Tinder đã theo đuổi và hoàn thiện. Với một thị trường còn những định kiến về ứng dụng hẹn hò, Tinder hướng đến việc xây dựng hình ảnh của mình trên một chuẩn mực, nhận thức nền văn hóa của một đất nước. Chính sự khéo léo, linh hoạt tạo ra các chiến dịch phù hợp với bối cảnh cùng nội dung hấp dẫn, thông tin và giải trí, Tinder đã chứng minh sự đáng tin cậy và chất lượng dịch vụ của mình cho khách hàng. Đó chính xác là những gì Tinder - Một ứng dụng hẹn hò và kết bạn đã và đang thực hiện. 40 | T r a n g
  51. CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 41 | T r a n g
  52. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Số người thực hiện khảo sát: 61 người Đối tượng khảo sát: Sinh viên Việt Nam 1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Biểu đồ 3.1. Sinh viên học năm Biểu đồ 3.2. Giới tính 42 | T r a n g
  53. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh viên biết đến Tinder Biểu đồ 3.4. Nguồn biết đến Tinder 43 | T r a n g
  54. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sinh viên sử dụng Tinder Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng đối với Tinder 44 | T r a n g
  55. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tìm được người yêu qua Tinder Biểu đồ 3.8. Các ứng dụng hẹn hò khác mà sinh viên biết đến 2. NHẬN XÉT Nhìn chung, từ kết quả khảo sát phía trên nhóm chúng em nhận thấy một số điểm sau: 45 | T r a n g
  56. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC - Ứng dụng Tinder được đa số sinh viên biết đến khi có tới 78,69% tỷ lệ người được hỏi trả lời “có”. Độ phổ biến cao của Tinder ở Việt Nam đem lại nhiều tiềm năng phát triển cho ứng dụng này. - Chiến dịch Marketing về truyền thông thành công trong việc tiếp cận sinh viên tại Việt Nam. Trong đó tỷ lệ sinh viên biết đến Tinder thông qua mạng xã hội chiếm vị trí cao nhất là 75%, tiếp đến là từ lời giới thiệu của bạn bè, người thân chiếm 20,83% và xếp cuối là đề xuất từ các cửa hàng ứng dụng trực tuyến CH Play (Android), Appstore (IOS) khi chỉ chiếm 4,17%. Những con số này còn cho thấy hướng đi mà Tinder nên chú trọng trong tương lai đó là quảng bá trên các trang trực tuyến, mạng xã hội. - Đồng thời, sự phân chia khá đồng đề về số lượng sinh viên đã sử dụng ứng dụng và chưa dùng lần lượt là 30,07% và 34,43% cho thấy sinh viên biết đến Tinder nhưng vẫn còn sự e ngại nhất định về ứng dụng này. Từ biểu đồ 3.5, có 29,51% tỷ lệ số sinh viên có nhu cầu trải nghiệm Tinder trong tương lai, đây là con số khả quan cũng như sự thay đổi về cách nhìn nhận của đa số người Việt về việc hẹn hò trực tuyến. Nhu cầu này là kết quả tất yếu khi nước ta bước vào thời kỳ hội nhập, kết nối. - Về mức độ hài lòng của sinh viên dùng Tinder theo cấp độ tăng dần từ 1 đến 5 (1.Không hài lòng- 2. Bình thường-3. Khá hài lòng- 4. Hài lòng- 5. Vô cùng hài lòng) cho thấy tỷ lệ sinh viên cảm thấy hài lòng chiếm đến 71,74 % (Trong đó có: 45,65% tỷ lệ khá hài lòng; 21,74% chọn hài lòng; 4,35% cảm thấy vô cùng hài lòng) đã cho thấy sự thành công về chất lượng sản phẩm của Tinder với các gói dịch vụ và phiên bản được nâng cấp thường xuyên. Các chiến lược Marketing khác cũng góp phần không nhỏ vào con số này. Bên cạnh đó vẫn còn một số ít người dùng dừng lại ở mức "không hài lòng" (13,04%). - Một tỷ lệ thú vị về số sinh viên thành công tìm được "ý trung nhân" từ Tinder là rất thấp (khoảng 4%). Cũng có thể thấy rằng Tinder ở Việt Nam thành công trong việc giúp người lạ đến và kết bạn, chia sẻ với nhau hơn là kết duyên đôi lứa. - Sinh viên Việt Nam vẫn còn những e ngại nhất định về việc hẹn hò qua Tinder khi có tới 28% tỷ lệ người được hỏi trả lời “Bí mật” về các mối quan hệ của mình. 46 | T r a n g
  57. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn này trong đó: tâm lý phải "Match" với một ai đó thành công mới được tính là đã sử dụng hay sự e ngại cách nhìn của người khác “Những bức tường định kiến vô hình” vẫn còn đó và để thay đổi chúng trong thời gian ngắn thật sự rất khó. - Ngoài ra, khảo sát còn chỉ ra những "đối thủ" cạnh tranh của Tinder ở Việt Nam nói riêng khi nhắc đến từ khóa "ứng dụng hẹn hò, kết bạn". Bao gồm một số cái tên như: Facebook Dating, BLUED, JACK'D, Hago, OKCupid, Zalo Trong đó Facebook Dating dù xuất hiện muộn hơn nhiều nhưng nhanh chóng nổi lên, trở thành một đối thủ lớn của Tinder. Với hai hướng đi khác biệt ngay từ đầu (chẳng hạn: thay vì nhắm vào túi tiền người dùng qua các tính năng trả phí như Tinder thì Facebook Dating miễn phí với các tính năng chung; Tinder vốn quen thuộc với các thao tác “ Quẹt trái”, “Quẹt phải” trong khi đó Facebook có các nút chọn “ Chạm” để sử dụng ) Tinder và Facebook Dating đều đem lại thêm nhiều sự lựa chọn mới cho người dùng, đồng thời còn tạo áp lực cho nhau, buộc phải thay đổi để đứng đầu. Tóm lại, ta có thể nhận thấy ứng dụng Tinder ở Việt Nam đã và đang gây ấn tượng và nhận được sự biết đến rộng rãi nhất là ở đối tượng sinh viên. Hướng đi của Tinder là đúng và linh hoạt khi đánh mạnh vào Marketing truyền thông quảng bá, mạng xã hội là nơi giúp tăng sự ảnh hưởng của của mình mạnh nhất. Ở thị trường châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, Tinder đã xây dựng cho mình hình ảnh một app kết bạn, kết nối người lạ trong cùng một khu vực với nhau; từ những trải nghiệm đó, nhiều người dùng sẵn sàng giới thiệu với bạn bè, người thân; sử dụng các gói dịch vụ đi kèm. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOẠN THIỆN CHẤT LƯỢNG MARKETING CỦA ỨNG DỤNG TINDER Với một tầm nhìn rộng, một chiến lược Marketing hiệu quả, Tinder đã và đang làm tốt công việc của mình tại thị trường châu Á nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Thế nhưng câu chuyện có giữ được phong độ ổn định trong tương lai hay không là việc mà ứng dụng này cần quan tâm và chuẩn bị sẵn sàng. Để có thể thống 47 | T r a n g
  58. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC trị mảng ứng dụng hẹn hò, Tinder cần những ý tưởng, chiến lược Marketing, sáng tạo, đánh thẳng vào xu thế thị trường. Cụ thể: 3.1. Về chiến lược Marketing sản phẩm Về cơ bản, Tinder đã xây dựng một nền tảng giá trị cốt lõi tốt, việc định vị mình là một ứng dụng giúp gắn kết những cá nhân xa lạ với nhau. Có thể nhận thấy việc mà Tinder chú trọng là tạo một "lớp vỏ" thật đẹp cho cái nhân nền tảng. Ở thị trường Việt Nam, người sử dụng Tinder đa phần là giới trẻ, họ là những người đón đầu xu hướng với tâm lý sẵn sàng thay đổi để bắt kịp những chuyển động của thời đại. Việc đánh mạnh vào điều này chính là chìa khóa giúp cho ứng dụng không bao giờ "chán" hay "lỗi thời" trong mắt người dùng. Thông qua việc làm mới giao diện, nâng cấp các tính năng mới liên tục sẽ thu hút sự chú ý. Đối với các gói dịch vụ truyền thống có thể tăng thêm tính năng, tạo ra các gói với các đặc trưng riêng biệt phù hợp với từng phân khúc khách hàng nhất định. Đồng thời việc tối thiểu hóa dung lượng của ứng dụng thay vì chỉ tạo một phiên bản Lite riêng biệt chắc chắn là một điểm cộng lớn. Không những tập trung vào các đối tượng có ảnh hưởng lớn, Tinder có thể mở rộng, hướng sự quan tâm vào phân khúc khách hàng là người trung niên, lớn tuổi. Một giao diện, phiên bản riêng biệt sẽ là điều mà Tinder nên cân nhắc. Chất lượng một sản phẩm dịch vụ được quyết định bởi người sử dụng. Vì vậy mỗi nhà cung cấp đều nên để khách hàng tham gia vào quá trình cải thiện chất lượng dịch vụ. Thu thập những đánh giá về mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ qua các khảo sát trên chính ứng dụng, mạng xã hội hoặc trực tiếp (nên đi kèm ưu đãi khuyến mãi cho người dùng tham gia). Ngoài ra, ứng dụng nên tăng mức bảo mật thông tin người dùng (lộ tin nhắn riêng tư ); lọc các tài khoản quấy rối (khóa tài khoản tạm thời/ vĩnh viễn); hạn chế lỗi phần mềm. 3.2. Về chiến lược Marketing giá Tinder là miễn phí đối với mọi người. Với những người có nhu cầu được trải nghiệm các dịch vụ tốt hơn, các dịch vụ trả phí được cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Bảng giá như thế nào là phù hợp cho một người dùng? Một mức giá phù hợp nên được xây dựng từ hai phía, để có thể tối đa hóa lợi nhuận cũng như sự hài lòng của 48 | T r a n g
  59. CHƯƠNG 3 | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC khách hàng, việc tạo ra các cuộc khảo sát, với các sự lựa chọn nhất định là một gợi ý. Các đối tượng người dùng khác nhau có nhu cầu chi trả khác nhau vì vậy Tinder nên đa dạng hóa các gói dịch vụ; giảm giá khuyến mãi 3.3. Về chiến lược Marketing phân phối Để có thể đạt được sự hiệu quả trong các chiến dịch Marketing phân phối thì việc lựa chọn thêm nhiều đối tác có sức ảnh hưởng, gây dấu ấn với người dùng là quan trọng hơn cả. Đối với các đối tác trên kênh phân phối của mình, Tinder nên kiểm tra độ tương tác định kỳ, cân nhắc loại bỏ một số kênh không còn mang lại lợi ích. Đồng thời điều chỉnh mức chi phí, ưu đãi dành cho các đơn vị nền tảng quan trọng. 3.4. Về chiến lược Marketing quảng bá Đây luôn là chiến lược quan trọng nhất quyết định mức độ thành công và thời gian chiếm giữ thị trường ở Việt Nam. Tinder luôn cần cập nhập những xu hướng mới ở việc Nam. Hơn thế nữa việc chọn mời những người đại diện (KOL) có sức ảnh hưởng sẽ tăng sự chú ý cũng như hình ảnh của Tinder với mọi người. Chưa bao giờ mạng xã hội lại có sức ảnh hưởng lớn đến vậy, thể hiện rõ ở tỷ lệ người dùng biết đến Tinder là từ mạng xã hội. Vì vậy, không có lý do gì mà Tinder không chú trọng quảng bá mình trên các trang xã hội, đặc biệt là những điểm có tỷ lệ tương tác cao. Việc liên kết và tạo ra nhiều mối quan hệ đối tác với những ứng dụng, trang xã hội lớn giúp ứng dụng luôn giữ được sợi dây gắn kết bền chặt với người dùng. Văn hóa luôn là điều mà người việc hướng đến và gìn giữ. Việc lồng ghép các câu chuyện văn hóa, vẻ đẹp của đất nước và con người vào các chiến dịch quảng bá cụ thể, hình ảnh. "Nếu địa phương hoá là những gì cần làm, đó là hướng đi họ sẽ chọn," nhà nghiên cứu John Blackledge chia sẻ. 49 | T r a n g
  60. KẾT LUẬN Tinder hiện đang là một ứng dụng hẹn hò trực tuyến rất có tiềm năng khi mà nó đang chiếm thị phần lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, để thâm nhập một thị trường mới và thành công trên thị trường đó chưa bao giờ là dễ dàng. Với Tinder cũng vậy. Đội ngũ phát triển ứng dụng Tinder phải vạch rõ sứ mệnh từ đầu, có một chiến lược rõ ràng cùng mục tiêu theo từng giai đoạn thì mới có thể đứng vững và phát triển trong thị trường mới đầy cạnh tranh như hiện nay. 50 | T r a n g
  61. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Đình Quyền, Trần Thị Ý Nhi, Võ Thị Ngọc Trinh (2013). Marketing căn bản, NXB Đại học Quốc gia TP HCM. 2. Mansoor Iqbal, 2020. Tinder Revenue and Usage Statistics, website businessofapps.com. 3. YouGov Staff, 2017. Hơn một nửa dân số Việt Nam từng sử dụng dịch vụ hẹn hò qua mạng, website vn.yougov.com. 4. Trọng Đạt, 2019. Việt Nam đang trở thành thị trường hẹn hò trực tuyến màu mỡ, website vietnamnet.vn. 5. Cường Ngô, 2019. Việt Nam năm thứ 2 liên tiếp tăng trưởng trên 7%: "Điều này là hiếm có", website laodong.vn. 6. Lê Minh Tân, 2020. Tinder là gì? Cách sử dụng Tinder từ A - Z cho người mới, website thegioididong.com 7. Lưu Quý, 2020. Người Việt ‘quẹt’ Tinder nhiều hơn trong dịch Covid-19, website vnexpress.net. 8. Trang web chính thức của Tinder Tinder.com, help.tinder.com. 9. TH, 2020. Tinder giới thiệu tính năng an toàn cá nhân mới tại Việt Nam, website vnmedia.vn. 10. Các trang web của ứng dụng điện tử Shopee.com, Grab.com. 11. Sean Keach, 2019. Domino’s launches cheesy Tinder Chat Bot to help you get a date for Valentine’s Day, website thesun.co.uk. 12. Ngọc Phạm, 2020. Tinder lần đầu bổ sung các tùy chọn đồng tính cho cộng đồng LGBT, website danviet.vn. 13. Fanpage Ví Momo, 2020. Hẹn hò đi chơi Valentine qua Tinder, tại sao không?, website facebook.com. 14. PV, 2020. Giới thiệu bản thân thế nào để hấp dẫn trên Tinder, website vtv.vn. 15. Tham khảo bìa tại website deviantart.com. 51 | T r a n g
  62. GITCHEE GITCHEE GOO PHỤ LỤC 1 52 | T r a n g
  63. GITCHEE GITCHEE GOO 53 | T r a n g
  64. GITCHEE GITCHEE GOO PHỤ LỤC 2 Kết quả khảo sát: Sinh viên Giới Tỷ lệ sinh viên biết đến Nguồn biết đến Tinder năm tính Tinder 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Không 3 Nữ Có Bạn bè, người thân giới thiệu 2 Nam Không 3 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nữ Có CH Play (Android), Appstore (IOS) 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Có CH Play (Android), Appstore (IOS) 2 Nam Không 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Khác Có Bạn bè, người thân giới thiệu 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nữ Có Bạn bè, người thân giới thiệu 1 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Không 1 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Có Bạn bè, người thân giới thiệu 3 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Khác Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Không 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Không 2 Nữ Có Bạn bè, người thân giới thiệu 4 Khác Có Bạn bè, người thân giới thiệu 3 Nữ Không 2 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Không 54 | T r a n g
  65. GITCHEE GITCHEE GOO 2 Khác Có Bạn bè, người thân giới thiệu 2 Nam Không 1 Nữ Có Bạn bè, người thân giới thiệu 2 Nam Không 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nam Không 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Không 1 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Khác Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Không 2 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nam Có Bạn bè, người thân giới thiệu 2 Nam Có Bạn bè, người thân giới thiệu 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 3 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 2 Nữ Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 1 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) 4 Nam Có Mạng xã hội (Facebook, Instagram ) Mức độ Tỷ lệ tìm được người Tỷ lệ sinh viên dùng Tinder hài lòng yêu qua Tinder Ứng dụng khác Không sử dụng 1 Bí mật Không biết Không sử dụng 3 Bí mật Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 1 Vẫn chưa Facebook Dating Đã sử dụng 3 Bí mật Zalo Không sử dụng Hago Không sử dụng 1 Ymeetme Không sử dụng OKCupid Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Hago Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 4 Không biết Đã sử dụng 4 Vẫn chưa Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 2 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có Không biết Đã sử dụng 2 Vẫn chưa Không biết Đã sử dụng 4 Bí mật Không biết 55 | T r a n g
  66. GITCHEE GITCHEE GOO Không sử dụng 1 Không biết Không sử dụng 5 Hago Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Không biết Không sử dụng 3 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 3 Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa BLUED Không sử dụng JACK'D Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 4 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 3 Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa JACK'D Không sử dụng 2 Không biết Đã sử dụng 2 Vẫn chưa Badoo Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có Không biết Không sử dụng 1 Badoo Đã sử dụng 4 Bí mật Không biết Không sử dụng Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có Badoo Đã sử dụng 2 Bí mật Facebook Dating Không sử dụng Zalo Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 4 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 3 Không biết Không sử dụng Không biết Không sử dụng 3 Facebook Dating Không sử dụng Không biết Đã sử dụng 2 Vẫn chưa Facebook Dating Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Không biết Đã sử dụng 4 Vẫn chưa Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Facebook Dating Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có Không biết Đã sử dụng 4 Vẫn chưa BLUED Không sử dụng Mingle 2 Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Ymeetme Không sử dụng 3 Facebook Dating Không sử dụng Mingle 2 Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 3 EZmatch Đã sử dụng Rồi Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc 3 Không biết 56 | T r a n g
  67. GITCHEE GITCHEE GOO chắn có Đã sử dụng 5 Bí mật Không biết Đã sử dụng 3 Vẫn chưa Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 4 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 4 Không biết Không sử dụng 2 Không biết Vẫn chưa, nhưng tương lai chắc chắn có 3 Tantan Không sử dụng 1 BLUED HẾT. 57 | T r a n g