Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đệ Nhất Phát

pdf 76 trang tranphuong11 27/01/2022 10639
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đệ Nhất Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đệ Nhất Phát

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỆ NHẤT PHÁT Giáo viên hướng dẫn: LÊ KIM LIÊN Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT MSSV: 2013160158 Lớp : 07DHQT2 TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỆ NHẤT PHÁT Giáo viên hướng dẫn: LÊ KIM LIÊN Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT MSSV: 2013160158 Lớp : 07DHQT2 TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020 i
  3. THÔNG TIN THỰC TẬP 1. Đơn vị nghiên cứu: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát - một văn phòng đại lý của Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam. 2. Bộ phận nghiên cứu: Bộ phận kinh doanh. 3. Nhiệm vụ thực tập: Tìm hiểu hoạt động của các tư vấn tài chính tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát. 4. Thời gian nghiên cứu: 09/02/2020- 23/03/2020. ii
  4. LỜI CAM ĐOAN Sinh viên Nguyễn Thị Như Nguyệt người thực hiện đề tài xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo này là hoàn toàn trung thực. Ngoài ra trong bài báo cáo còn sử dụng một số thông tin được lấy từ các nguồn khác nhau, và đều có ghi trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng. Tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2020 NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT iii
  5. LỜI CẢM ƠN Sinh viên Nguyễn Thị Như Nguyệt xin chân thành bày tỏ tình cảm của mình đối với Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh và Quý Thầy/Cô trong Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt, diễn giải nhiều kiến thức hết sức bổ ích trong suốt quá trình học tập. Với việc tận dụng tối đa kiến thức của nhiều môn học mà sinh viên đã tích lũy được cùng với đó là sự chỉ bảo tận tâm, đóng góp nhiệt tình và tích cực đã tạo động lực cho sinh viên có thể hoàn thành báo cáo thực tập này. Đặc biệt, sinh viên Nguyễn Thị Như Nguyệt xin chân thành cảm ơn đến Cô Lê Kim Liên là giảng viên hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình và giúp sinh viên tiến bộ từng ngày, qua đó có thể hoàn thành báo cáo thực tập theo đúng tiến độ đề ra. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, phòng kinh doanh, phòng hành chính nhân sự cùng tất cả các anh chị cán bộ nhân viên của Công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát - một văn phòng đại lý của Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Life Việt Nam, đặc biệt là Ông Nguyễn Văn Kỷ - Giám đốc Công ty, Chị Trương Thị Hoài Vy – Trưởng phòng kinh doanh đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập tại công ty. Cuối cùng, sinh viên Nguyễn Thị Như Nguyệt xin gửi lời chúc sức khỏe đến Quý nhà trường và Quý Thầy/Cô, đơn vị thực tập, bạn bè đã giúp đỡ sinh viên trong thời gian qua. Dù đã cố gắng hoàn thành báo cáo với tất cả sự nỗ lực nhưng không tránh khỏi những sai sót, để bài viết thêm phần hoàn thiện, sinh viên rất mong nhận sự đóng góp ý kiến quý giá của Quý Thầy/Cô. Xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2020 NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT iv
  6. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Như Nguyệt MSSV:2013160158 Khoá: 07DHQT2 TPHCM, ngày 23 tháng 03 năm 2020 (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Như Nguyệt v
  7. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Như Nguyệt MSSV:2013160158 Khoá: 07DHQT2 TPHCM, ngày 23 tháng 03 năm 2020 (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Như Nguyệt vi
  8. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BHNT Bảo hiểm nhân thọ DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm GA General Agent GĐ Giám đốc TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TVTC Tư vấn tài chính WTO World Trade Organization vii
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Logo Công ty 3 Hình 1.2 Các giải thưởng của Công ty 8 Hình 1.3 Thị phần các Công ty trên thị trường 24 Hình 2.1 Sơ đồ bố trí mặt bằng 34 Hình 2.2 Tài liệu thực tập 37 Hình 2.3 Dữ liệu khách hàng 38 Hình 2.4 Tài liệu cần thiết khi gặp khách hàng 40 viii
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của Dai-ichi Life 5 Bảng 1. 2 Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2014-2018 15 Bảng 1. 3 Quy mô vốn của công ty giai đoạn 2014-2018 16 Bảng 1. 4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2018 18 Bảng 1. 5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty 21 Bảng 3. 1 Chính sách lương thưởng của Công ty 47 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát. 14 Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ phận phòng kinh doanh 229 33 Sơ đồ 2. 2 Quy trình làm việc của tư vấn tài chính 37 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. 1 Kết quả hoạt động của Dai-ichi giai đoạn 2014-2018 19 ix
  11. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lí do thực tập 1 2. Mục tiêu thực tập 2 3. Phạm vi thực tập 2 4. Phương pháp tiếp cận công việc: 2 5. Bố cục bài kiến tập: Gồm 3 phần 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỆ NHẤT PHÁT 3 1.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát 3 1.1.1. Thông tin chung 3 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Dai-ichi Life 5 1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 8 1.1.3.1. Sản phẩm chính 8 1.1.3.2. Sản phẩm bổ sung 11 1.1.3.3. Thị trường chính 13 1.1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 13 1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13 1.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại công ty 14 1.2. Thông tin về tình hình hình hoạt động của công ty 15 1.2.1. Quy mô tài sản 15 1.2.2. Quy mô vốn 16 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Dai-ichi Life giai đoạn 2014-2018 17 1.2.3.1. Thị phần của Dai-ichi Life với các đối thủ 23 1.2.3.2. Phân tích ma trận SWOT 24 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC TẬP TẠI BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐỆ NHẤT PHÁT 33 2.1. Giới thiệu bộ phận kinh doanh phòng 229 33 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận kinh doanh 229 33 x
  12. 2.1.2. Nhiệm vụ từng vị trí 33 2.1.3. Quy trình phối hợp của bộ phận kinh doanh với các bộ phận khác 34 trong công ty 34 2.2. Thực trạng công việc sinh viên được giao 35 2.2.1. Mô tả công việc được giao 35 2.2.2. Quy trình trước khi trở thành một tư vấn tài chính tại công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát cũng như tại Dai-ichi Life Việt Nam. 36 2.3. Đánh giá công việc được giao 42 CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM 46 3.1. Nhận xét 46 3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát 46 3.1.1.1. Các chính sách đãi ngộ của Công ty 47 3.1.2. Nhận xét về bộ phận thực tập 48 3.1.3. Nhận xét về thực trạng công việc được giao 48 3.2. Bài học kinh nghiệm 49 3.2.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc 49 3.2.2. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng 50 3.2.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ 53 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP xi
  13. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do thực tập Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam đã chính thức thực hiện chính sách “Đổi mới”, với trọng tâm là chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chính sách đổi mới đã thực sự có tác động tích cực đối với toàn bộ đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, đem lại sự ổn định và tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân được cải thiện. Năm 1996 đánh dấu sự ra đời của ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Đáp lại yêu cầu của quá trình mở cửa và hội nhập cũng như yêu cầu phát triển của bản thân ngành bảo hiểm nhân thọ. Sau thời gian thí điểm, Bộ Tài chính đã lần lượt cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài (trong năm 1999 cấp giấy phép cho 3 doanh nghiệp là Prudential, Manulife, Bảo Minh – CMG – nay là Daiichi Life), sau đó là AIA (năm 2000), Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life và Cathay Life. Đến nay trên thị trường đã có 09 doanh nghiệp hoạt động và theo dự báo sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cấp giấy phép hoạt động trong thời gian tới. Theo một nghiên cứu của Tổ chức Lao động quốc tế, đến nay mới chỉ có khoảng 11% dân số Việt Nam, chủ yếu thuộc khu vực kinh tế nhà nước và công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của nhà nước. Đáng chú ý, thu nhập từ tiền lương bảo hiểm xã hội ngày càng không đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao và sự tăng giá tiêu dùng. Thực trạng trên tạo cơ sở cho sự phát triển của các sản phẩm bảo hiểm hưu trí. Trên thực tế, ở Việt Nam đã hình thành một số quỹ bảo hiểm hưu trí tự nguyện, như bảo hiểm hưu trí của nông dân. Để tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu, sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ trong cuộc sống. Cùng những thuận lợi và khó khăn đối với nghành bảo hiểm nên tôi đã xin được thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát - một văn phòng đại lý của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai- ichi Life Việt Nam. 1
  14. 2. Mục tiêu thực tập - So sánh những kiến thức đã học và quy trình làm việc tại doanh nghiệp. - Hiểu rõ về công ty, quá trình làm việc tại nơi thực tập. - Tìm hiểu về bộ phận làm việc mong muốn tại doanh nghiệp. 3. Phạm vi thực tập - Phạm vi không gian: tại bộ phận kinh doanh của Công Ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát. - Phạm vi thời gian: 09/02/2020- 23/03/2020. 4. Phương pháp tiếp cận công việc: - Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình làm việc tại doanh nghiệp thực tập. - Phương pháp tiểu sử: Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích, thu thập dữ liệu. 5. Bố cục bài kiến tập: Gồm 3 phần Chương 1: Tổng quan về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát. Chương 2: Thực trạng tổ chức tại bộ phận kinh doanh của Công Ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát. Chương 3: Bài học kinh nghiệm, kết luận. 2
  15. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỆ NHẤT PHÁT 1.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát 1.1.1. Thông tin chung - Tên đầy đủ: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát. - Tên giao dịch: DE NHAT PHAT COMPANY LIMITED. - Hình thức sở hữu: Chi nhánh đại lý của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam. - Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài (Nhật Bản). - Ngành nghề: cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính bảo hiểm nhân thọ tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng và sự tin tưởng của khách hàng Việt Nam. - Trụ sở chính: Tòa nhà DAI-ICHI LIFE, 149-151 Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh. - Logo: Hình 1.1 Logo Công ty Nguồn: Công ty Đệ Nhất Phát (2020). - Ý nghĩa logo: Dai- ichi trong tiếng Nhật có ý nghĩa là vị trí số 1 hay đầu tiên mang ý nghĩa cung cấp đầy đủ các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chất lượng cao nhất, đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài chính và an sinh của nhiều đối tượng khách hàng trên toàn thế giới. Logo nổi bật với màu nền đỏ biểu đạt sự nhiệt huyết, thành công và sự thịnh vượng. Màu trắng thể hiện tính chuyên nghiệp và liêm khiết của Dai-ichi khi phục vụ khách hàng. Dòng slogan “Gắn bó dài lâu” với mong muốn trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy trọn đời của khách hàng. Mong muốn luôn được giữ vị trí tiên phong, dẫn đầu trong lòng khách hàng nói chung. Thông qua logo của mình Dai-ichi life muốn khẳng định sự phát triển bền vững của công ty với những giá trị cốt lõi và 3
  16. khát vọng mang tới khách hàng những giải pháp hữu ích để bảo vệ gia đình cũng như đạt được các mục tiêu trong cuộc sống. - Email: info@dai-ichi-life.com.vn - Website: - Điện thoại: 0839761789 - Mã số thuế: 0312010003 - Giấy phép số: 29/GP-BC do Bộ TTTT cấp ngày 09/07/2007. - Tầm nhìn: Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh bền vững với cam kết “Gắn bó dài lâu” cùng người dân Việt Nam, năm 2020 hứa hẹn sẽ tiếp tục là một năm đầy “năng động” của Dai- ichi Life Việt Nam trong việc đổi mới sáng tạo sản phẩm, phát huy sức mạnh nội lực, đẩy mạnh công tác tuyển dụng và đào tạo, nâng cao dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa kênh phân phối và hỗ trợ cộng đồng địa phương. Đánh dấu một cột mốt quan trọng trong hành trình vươn đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam chỉ sau hơn 10 năm hoạt động. - Sứ mệnh: Phù hợp với phương châm hoạt động “Khách hàng là trên hết”, Dai- ichi Life có 3 sứ mệnh: • Đạt được niềm tin từ cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. • Mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất. • Xây dựng một môi trường làm việc mà ở đó các thành viên trong công ty có điều kiện phát huy mọi khả năng, thể hiện tài năng và phát triển bản thân. - Giá trị cốt lõi: 5 giá trị cốt lõi • Chất lượng: đạt tiêu chuẩn chất lượng cao trong các hoạt động và dịch vụ cung cấp. • Dễ tiếp cận: gần gũi, thân thiện và chuyên nghiệp, quan tâm đến đồng nghiệp và khách hàng. 4
  17. • Tinh thần hợp tác: hợp tác gắn bó với đồng nghiệp trong toàn công ty, xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và đối tác dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau. • Năng động: luôn hướng về phía trước, phát triển không ngừng, nắm bắt cơ hội và tạo những tiêu chuẩn mới, sẵn sàng tiếp nhận ý tưởng và sáng kiến mới. • Tinh thần trách nhiệm: minh bạch và trung thực, thể hiện tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, xây dựng chuẩn mực trong quản lý doanh nghiệp. - Triết lý kinh doanh: Với hơn 100 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ kể từ khi được thành lập vào năm 1902, Dai-ichi Life luôn họat động dựa trên nền tảng “Khách hàng là trên hết” và sẽ tiếp tục áp dụng triết lý kinh doanh này vào mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện cam kết trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy trọn đời của khách hàng. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Dai-ichi Life Bảng 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của Dai-ichi Life Năm Sự kiện Ông Tsuneta Yano hoàn tất việc xuất bản cuốn sách “Characteristics of My Company” viết về mô hình công ty tương hỗ. Sau đó, ông đã thành lập công 1902 ty Dai-ichi Mutual Life Insurance Company – công ty BHNT tương hỗ đầu tiên tại Nhật Bản. Thành lập học viện FALIA (Foundation for the Advancement of Life Insurance Around the World – Học viện vì sự phát triển của ngành BHNT 1970 trên toàn thế giới) thông qua việc hợp nhất những tổ chức có chung sứ mạng đã hoạt động từ năm 1962, với mục tiêu tăng cường hỗ trợ cho sự phát triển của ngành BHNT trên thế giới, đặc biệt là tại châu Á. Dai-ichi Life mở văn phòng đại diện ở nước ngoài đầu tiên tại New York, Mỹ (hiện nay là công ty Dai-ichi Life International (U.S.A), Inc.) với mục đích 1975 nghiên cứu hệ thống bảo hiểm, kinh tế, tài chính của Mỹ, đồng thời xúc tiến bảo hiểm nhân thọ nhóm quốc tế cho các chi nhánh của các công ty Nhật Bản tại đây. 5
  18. Mở văn phòng đại diện tại Luân Đôn, đây là văn phòng đại diện đầu tiên của 1982 công ty tại Châu Âu (hiện nay là công ty Dai-ichi Life International (Europe) Limited). Thành lập công ty Dai-ichi Life International (H.K.) Limited (hiện nay là công ty Dai-ichi Life International (AsiaPacific) Limited). Thành lập công ty 1988 Dai-ichi Life International (H.K.) Limited (hiện nay là công ty Dai-ichi Life International (AsiaPacific Limited). Là công ty đầu tiên trong ngành tài chính- bảo hiểm Nhật Bản vinh dự được 2001 trao tặng giải thưởng “Chất lượng Nhật Bản”. Kỷ niệm sinh nhật công ty lần thứ 100, nhằm đánh dấu những thành tựu đạt 2002 được trong một thế kỷ qua. Kỷ niệm sinh nhật công ty lần thứ 100, nhằm đánh dấu những thành tựu đạt được trong một thế kỷ qua. Dai-ichi Life mua lại thành công liên doanh Bảo Minh – CMG và thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam. 2007 Thành lập Star Union Dai-ichi Life Insurance Company Limited - công ty BHNT liên doanh giữa Dai-ichi Life với hai ngân hàng tại Ấn Độ là Bank of India và Union Bank of India Star Union. Đầu tư vào công ty BHNT Ocean Life Insurance - Thái Lan và trở thành đối tác chiến lược. 2008 Đầu tư vào công ty Tower Australia Group Limited - Úc và trở thành đối tác chiến lược. Công ty Star Union Dai-ichi Life Insurance Company Limited giới thiệu ra 2009 thị trường sản phẩm BHNT đầu tiên. Chuyển đổi hình thức công ty tương hỗ sang công ty cổ phần đại chúng và 2010 niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Tokyo. 2010 đến Hoạt động phát triển công ty. nay Nguồn: Công ty Đệ Nhất Phát (2020). 6
  19. Ngày 09/11/2012, tại số 364 Lũy Bán Bích, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, TP. HCM, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam đã khai trương thêm văn phòng tổng đại lý GA Tân Phú 01 thông qua sự hợp tác của Công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát. Đến ngày 8/10/2014, để đáp ứng cho sự phát triển về quy mô văn phòng, Công ty chuyển văn phòng về 149 Nguyễn Sơn, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú. Sau hơn 5 năm thành lập, Công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát đã có sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh với hơn 280 nhân viên, tư vấn tài chính chuyên nghiệp, phục vụ hơn 8000 khách hàng, đem lại doanh thu phí bảo hiểm năm 2018 là hơn 52 tỷ đồng (trong đó có 16 tỷ doanh thu mới và 39 tỷ tái tục). Với mục tiêu ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng, Công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát đã đặt mục tiêu cho năm 2020 là đạt doanh thu phí bảo hiểm mới là 29 tỷ đồng với đội ngũ nhân viên, tư vấn tài chính tăng lên 400 người. Các thành tích đạt được của Dai-ichi Life Việt Nam: - Top 100 thương hiệu “Sao Vàng Đất Việt” năm 2015. - Giải “Thương hiệu uy tín - Trusted Brand” trong 4 năm liên tiếp (2013, 2014, 2015, 2016). - Giải “Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu” các năm 2010, 2014, 2016. - Giải thưởng Rồng Vàng với danh hiệu “Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tốt nhất” trong 10 năm liên tiếp (2008-2017). - Top 50 “Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” năm 2018. - Top 3 “Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam” năm 2018 trong ngành bảo hiểm, bao gồm lĩnh vực nhân thọ và phi nhân thọ. - Thứ hạng 42 trong Top 100 “Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam” năm 2018 cho tất cả các ngành nghề. 7
  20. Hình 1.2 Các giải thưởng của Công ty Nguồn: Công ty Đệ Nhất Phát (2020). 1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1.1.3.1. Sản phẩm chính Sản phẩm chính là các sản phẩm có thể tham gia riêng lẻ mà không cần kèm theo bất kỳ một sản phẩm nào khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong đó có cả sản phẩm có chia lãi và cả sản phẩm không chia lãi khi tham gia. Bao gồm những sản phẩm sau: a) An Tâm Hưng Thịnh Trong mỗi giai đoạn của cuộc đời với nhiều dự định, ước mơ và hoài bão, việc chủ động sắp xếp để hoàn tất các kế hoạch này chính là yếu tố quyết định giúp con người làm chủ cuộc sống hiện tại và tương lai. Với An Tâm Hưng Thịnh, khách hang có thể chủ động kiểm soát, lựa chọn quyền lợi bảo vệ và đầu tư, thời gian của các kế hoạch tài chính sao cho phù hợp nhất với nhu cầu, hoàn cảnh của khách hàng và gia đình. Do đó, họ hoàn toàn làm chủ trong việc hoạch định và linh hoạt trước mọi thay đổi để thực hiện thành công mọi dự định của mình trong cuộc sống. Đặc điểm sản phẩm: - Sự bảo vệ toàn diện trước rủi ro trong cuộc sống. - Đầu tư an toàn và hiệu quả. - Khoản thưởng duy trì hợp đồng hấp dẫn lên đến 35%. - Báo cáo tài chính rõ ràng, minh bạch. - Chủ động hoạch định và linh hoạt trước mọi thay đổi. b) An Tâm Sức Khỏe (Cứu Cánh Nguy An, Bình An Vui Sống) 8
  21. Ngày nay, với sự tiến bộ của y học hiện đại, các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp sẽ có nhiều khả năng chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Một nguồn tài chính ổn định và tức thời trong giai đoạn này sẽ là một trong những điều kiện cần thiết để đảm bảo sự thành công của việc chăm sóc và điều trị, giúp người bệnh trở lại cuộc sống thường nhật vui khỏe và hạnh phúc. An Tâm Sức Khỏe – một sản phẩm bảo hiểm bệnh hiểm nghèo sẽ mang đến cho khách hàng sự an bình trong cuộc sống với sự hỗ trợ tài chính kịp thời để chữa trị những căn bệnh hiểm nghèo không mong đợi bất ngờ ập đến. An Tâm Sức Khỏe – một cứu cánh giúp người bệnh an tâm điều trị mà không phải lo lắng về gánh nặng kinh tế cho người thân. c) An Phúc Hưng Thịnh Một cuộc sống an vui, sung túc cho những người thân yêu trong gia đình luôn là ước mơ trong mỗi chúng ta. Vì vậy, việc hoạch định tài chính phù hợp với nhu cầu để thực hiện các kế hoạch cho tương lai là điều mỗi người cần phải bắt đầu ngay hôm nay. Sản phẩm An Phúc Hưng Thịnh vừa mang đến cho bản thân và gia đình sự bình an vì luôn được bảo vệ toàn diện trước những rủi ro trong cuộc sống, vừa mang đến sự thịnh vượng vì những khoản tiền tiết kiệm luôn được đầu tư sinh lợi hiệu quả trước bối cảnh lạm phát . Đặc điểm sản phẩm: - Sinh lợi: Lãi suất công bố luôn theo sát thị trường tài chính Việt Nam đồng thời đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất tối thiểu cam kết. - Đáp ứng nhu cầu tài chính ngắn hạn: Nhận được những khoản tiền mặt định kỳ chi trả mỗi 3 năm hợp đồng. - Bảo vệ toàn diện: Quyền lợi bảo vệ khi rủi ro tử vong hoặc thương tật toàn bộ và vĩnh viễn. - Quyền lợi đáo hạn: Nhận lại toàn bộ giá trị hợp đồng khi đáo hạn. 9
  22. - Đầu tư tài chính, ổn định lâu dài: Với đội ngũ chuyên gia đầu tư giàu kinh nghiệm cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Dai-ichi Life Nhật Bản, một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới có hơn 100 năm kinh nghiệm, bạn sẽ an tâm rằng những khoản tiền tiết kiệm của mình sẽ được đầu tư ổn định và hiệu quả. - Quyền lựa chọn sớm hoàn tất đóng phí: Linh hoạt hơn bao giờ hết với các thời hạn đóng phí phù hợp, khách hàng sẽ sớm hoàn tất việc đóng phí mà vẫn đảm bảo kế hoạch chi tiêu trong ngắn hạn và thực hiện mục tiêu dài hạn của mình. - Chắp cánh tương lai cho đứa con thương yêu của bạn với Quyền ưu tiên tuyển sinh vào Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam và quyền ưu tiên tuyển sinh du học Hoa Kỳ. d) An Lộc Tích Lũy Gia Tăng ( Xây Mơ Ước, Dựng Tương Lai) Bản thân có những kế hoạch dài hạn cho tương lai và đang nỗ lực xây dựng, vun đắp trong hiện tại. Tuy nhiên, việc chi tiêu cho những nhu cầu ngắn hạn thật cần thiết lại có thể làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu dài hạn. An Lộc Tích Lũy Gia Tăng không chỉ giúp khách hàng thực hiện mục tiêu dàihạn, mà còn đáp ứng những nhu cầu ngắn hạn. Hơn thế nữa, An Lộc Tích Lũy Gia Tăng sẽ mang đến cho bản thân khách hàng và gia đình sự bảo vệ tài chính toàn diện trước những rủi ro trong cuộc sống. e) An Nhàn Hưu Trí Hưu trí là khởi đầu cho một giai đoạn mới. Để những ngày tháng về hưu của khách hàng trở thành những ngày tháng nghỉ ngơi an nhàn với cuộc sống vui khỏe, hạnh phúc và không phải lo lắng về tài chính khi thu nhập không còn như lúc làm việc nữa, việc bắt đầu một kế hoạch hưu trí phù hợp ngay từ hôm nay là điều quan trọng mỗi người cần phải chuẩn bị cho tương lai hưu trí của mình. Sản phẩm An Nhàn Hưu Trí sẽ là giải pháp hưu trí hiệu quả và hợp lý nhất cho khách hàng. Đặc điểm sản phẩm: - Quyền lợi hưu trí định kì giúp bạn độc lập về tài chính nguồn thu nhập đều đặn khi về hưu. - Bảo vệ trong suốt thời gian tích lũy. 10
  23. - Đầu tư an toàn và hiệu quả với Quỹ hưu trí tự nguyện. - Chủ động lập kế hoạch tiết kiệm linh hoạt theo cách của bạn. - Ưu đãi giảm thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân lên đến 12 triệu đồng/ năm. 1.1.3.2. Sản phẩm bổ sung Là những sản phẩm chỉ bán kèm với những sản phẩm chính, không sinh lãi. Công ty có rất nhiều sản phẩm bổ sung để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. a) Bảo Hiểm Tai Nạn Toàn Diện Nâng Cao Đặc điểm sản phẩm: - Quyền lợi bảo hiểm cao với số tiền bảo vệ có thể lên đến 2 tỷ. - Quyền lợi gấp đôi số tiền bảo hiểm trong các trường hợp tai nạn đặc biệt. - Quyền lợi chi trả thương tật thật chi tiết. - Hỗ trợ quyền lợi nằm viện do tai nạn 100.000 đồng/ngày. - Bảo vệ cả nhà 3 người trên một hợp đồng. - Quyền lựa chọn sớm hoàn tất đóng phí phù hợp với nhu cầu tài chính. b) Bảo Hiểm Hỗ Trợ Chi Phí Chữa Trị Bệnh Nan Y Đặc điểm sản phẩm: - Bảo hiểm các bệnh nan y thường gặp và có khả năng tái phát cao. - Quyền lợi bảo hiểm được chi trả nhiều lần, tối đa 4 lần cho một bệnh và không giới hạn số lần cho các bệnh khác nhau. - Mức phí hợp lý với quyền lợi bảo hiểm cao lên đến 6 tỷ đồng. - Độ tuổi được bảo vệ rộng từ 1-65 tuổi. - Chấp nhận người bệnh điều trị tại nước ngoài. - Quyền lợi giảm phí hấp dẫn. c) Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Đặc điểm sản phẩm: - An toàn chữa trị mà không phải lo lắng về kế hoạch tài chính trong tương lai cho người thân. 11
  24. - Bảo hiểm trước 35 bệnh hiểm nghèo thường gặp nhất như: ung thư, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận mãn giai đoạn cuối - Quyền lợi bảo hiểm gấp 2 lần phí bảo hiểm cơ bản sản phẩm chính. - Hợp đồng bảo hiểm vẫn được duy trì và vẫn tăng trưởng ngay trong lúc người được bảo hiểm đang phải điều trị căn bệnh hiểm nghèo. d) Bảo Hiểm Hỗ Trợ Chi Phí Sinh Hoạt Đặc điểm sản phẩm: - Bảo hiểm Hỗ Trợ Chi Phí Sinh Hoạt đầu tiên trên thị trường Việt Nam. - Quyền lợi được chi trả nhiều lần. - Tổng quyền lợi bảo vệ tối đa lên đến 800% Số tiền bảo hiểm . - Cho cùng 1 bệnh hoặc tai nạn, khách hàng có thể nhận tối đa 400% Số tiền bảo hiểm. e) Bảo Hiểm Từ Bỏ Thu Phí Trường hợp Người mua bảo hiểm hoặc Người Hôn Phối tham gia Bảo hiểm từ bỏ thu phí Bảo hiểm trong Hợp đồng bị tử vong hoặc mất khả năng lao động hoàn toàn vĩnh viễn thì Công ty sẽ miễn thu phí của toàn bộ Hợp đồng đang tham gia cho đến ngày đáo hạn của sản phẩm Bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo hiểm. f) Bảo Hiểm Tử Kỳ Đặc điểm sản phẩm: - Quyền lợi tử vong: Nếu người được bảo hiểm tử vong trước ngày đáo hạn của Bảo Hiểm Tử Kỳ, bên mua bảo hiểm sẽ nhận được 100% số tiền bảo hiểm của Bảo Hiểm Tử Kỳ. - Bảo hiểm sẽ được công ty tạm ứng ngay 50% số tiền bảo hiểm (tối đa 200 triệu đồng). g) Bảo hiểm 88 bệnh hiểm nghèo - Bảo hiểm lên đến 88 bệnh hiểm nghèo: Phạm vi bảo vệ lên đến 35 bệnh hiểm nghèo thể nhẹ và 53 bệnh hiểm nghèo nghiêm trọng. 12
  25. - Bảo vệ bệnh hiểm nghèo ở các giai đoạn khác nhau: Quyền lợi bảo hiểm được chi trả ở tất cả các giai đoạn từ khi còn ở thể nhẹ đến những bệnh nghiêm trọng giúp khách hàng có cơ hội được điều trị sớm và nhanh chóng bình phục. - Tổng quyền lợi tối đa lên đến 200% số tiền bảo hiểm: Đây sẽ là nguồn tài chính cần thiết để khách hàng có thể trang trải cho việc điều trị sớm và nhanh chóng bình phục. - Tổng quyền lợi tối đa lên đến 200% số tiền bảo hiểm: Đây sẽ là nguồn tài chính cần thiết để khách hàng có thể trang trải cho việc điều trị và lựa chọn phương pháp điều trị tiên tiến nhất. - Bảo vệ nhiều lần cho nhiều nhiều bệnh hiểm nghèo khác nhau: Khách hàng được bảo vệ lên đến 3 Bệnh hiểm nghèo khác nhau trong suốt thời hạn hợp đồng. - Gia tăng quyền lợi bảo vệ cho khách hàng: Hợp đồng bảo hiểm chính vẫn được duy trì sau khi Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Cao Cấp Toàn Diện được chi trả. Điều này đảm bảo những dự định tương lai cho người thân được gửi trong hợp đồng chính vẫn được nguyên vẹn. 1.1.3.3. Thị trường chính Khu vực hoạt động: Ấn Độ, Thái Lan, Úc, Indonesia, Campuchia và Mỹ. Tập đoàn Dai-ichi Life đã mở Trụ sở Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Singapore và Trụ sở Khu vực Bắc Mỹ tại New York. 1.1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát Việt Nam được bố trí như sau: GĐ kinh doanh (tổng đại lí) Bộ phận kinh Trưởng phòng 13 doanh nhân sự Trưởng phòng Trưởng phòng Bộ phận hỗ trợ Bộ phận nhận
  26. Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát. Nguồn: Phòng nhân sự, Công ty Đệ Nhất Phát (2020). 1.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại công ty Giám đốc kinh doanh: là người đứng đầu công ty, đưa ra chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo, quản lý nhân viên nhằm không để chồng chéo với các hoạt động của các chi nhánh Dai-ichi Life khác trong khu vực, không được để xảy ra các tình trạng tranh chấp khách hàng làm mất uy tín và hình ảnh của công ty. Trưởng phòng kinh doanh: hỗ trợ Giám Đốc điều hành các phòng ban, trưởng nhóm kinh doanh, tư vấn tài chính. Trưởng phòng nhân sự: Hỗ trợ các phòng ban về công tác nhân sự, hành chính. Phân tích báo cáo nhu cầu nhân sự phù hợp với chiến lược của công ty. 14
  27. Bộ phận hỗ trợ kinh doanh: Để thuận lợi hơn trong việc hoàn chỉnh hợp đồng bảo hiểm thì bộ phận này sẽ hỗ trợ tư vấn tài chính cho các tư vấn viên. Bộ phận tuyển dụng: Tuyển dụng nhân viên, sắp xếp công việc, phân chia công việc. Trưởng nhóm kinh doanh: sẽ đào tạo kỹ năng cho tư vấn tài chính, giám sát kiểm tra kết quả làm việc của đội ngũ kinh doanh. Tư vấn tài chính: được coi là một đại lý bảo hiểm. Nhiệm vụ của Tư vấn tài chính thuyết phục, đàm phán với khách hàng sử dụng các gói sản phẩm của công ty. Thực hiện trực tiếp các thủ tục ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa khách hàng với công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam. 1.2. Thông tin về tình hình hình hoạt động của công ty 1.2.1. Quy mô tài sản Căn cứ vào tài liệu công ty Dai-ichi Life Việt Nam, ta có bảng so sánh về quy mô tài sản của công ty như sau: Bảng 1. 2 Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2014-2018 Đơn vị: tỷ đồng STT CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018 I TÀI SẢN NGẮN HẠN 1029 1296 1966 3376 4962 1 Tiền và các khoản tương 400 556 1029 1809 2069 đương tiền 2 Các khoản đầu tư ngắn hạn 276 309 424 931 1822 3 Các khoản phải thu 343 423 501 628 1058 4 Tài sản ngắn hạn khác 8,8 8 11,8 7,5 13,8 II TÀI SẢN DÀI HẠN 3502 4319 5685 7437 12705 1 Các khoản phải thu dài hạn - - - 34 38 2 Tài sản cố định 51,7 50,2 49,7 47,5 52,7 Nguyên giá 126 140 151 176 193 Giá trị hao mòn lũy kế (74) (90) (106) (128) (140) 3 Xây dựng cơ bản dỡ dang - - 4,7 4 6,4 Các khoản đầu tư dài hạn 3405 4229 5420 7056 10437 Tài sản dài hạn khác 45,2 39,6 216 295 2171 III TỔNG CỘNG 4531 5615 7651 10813 17667 15
  28. Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Đệ Nhất Phát (2019). Nhận xét: Trong tình hình kinh tế khó khăn, sự phát triển của công ty là sự khẳng định sự tin tưởng của khách hàng, đồng thời là sự đúng đắn trong các chiến lược của công ty cũng như hiệu suất làm việc cao của đội ngũ nhân viên. Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam đã có sự nhảy vọt về nguồn vốn đầu tư. Từ kết quả của bảng cân đối kế toán hợp nhất tóm tắt trên ta thấy, giá trị tổng tài sản của công ty tăng liên tục từ 4.532 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 17.668 tỷ đồng năm 2018, như vậy chỉ trong vòng 5 năm tổng tài sản của công ty đã tăng lên 13.136 tỷ đồng. 1.2.2. Quy mô vốn Căn cứ vào tài liệu của công ty Dai-ichi life, ta có bảng phân tích quy mô vốn như sau: Bảng 1. 3 Quy mô vốn của công ty giai đoạn 2014-2018 Đơn vị: tỷ đồng STT CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018 I NỢ PHẢI TRẢ 3060 3896 5494 7880 11890 1 Nợ ngắn hạn 314,5 412,8 622,5 1049,5 1742 2 Nợ dài hạn 0,8 5,5 5,9 6830 10148 3 Dự phòng nghiệp vụ 2744 3478 4865 - - II VỐN CHỦ SỞ HỮU 1472 1719 2159 2933 5778 1 Vốn điều lệ đã góp 1141,4 1141,4 1477,7 2153,2 5407,5 2 Quỹ dự trữ bắt buộc 26,2 38,8 44,3 50 51,3 3 Lợi nhuận lũy kế 304,4 539,8 637,2 729,8 319,2 III TỔNG CỘNG 4532 5615 7653 10813 17668 Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Đệ Nhất Phát (2019). Nhận xét: 16
  29. Nợ phải trả của công ty cũng có xu hướng tăng liên tục, cụ thể năm 2014 nợ phải trả của công ty là 3.060 tỷ đồng sang năm 2018 nợ phải trả của công ty là 11.890 tỷ đồng tăng hơn 8.830 tỷ đồng so với năm 2014. Nợ phải trả của công ty chủ yếu đến từ nguồn dự phòng nghiệp vụ, đây là yếu tố chính làm gia tăng số tiền nợ phải trả của công ty, tiếp đến là các khoản nợ ngắn hạn và cuối cùng là các khoản nợ dài hạn và các yếu tố này cũng tăng theo từng năm từ năm 2014 đến năm 2018. Vốn chủ sở hữu của công ty cũng có xu hướng tăng cụ thể năm 2014 vốn chủ sở hữu của công ty là 1.472 tỷ đồng sang 2018 vốn chủ sở hữu của công ty là 5.778 tỷ đồng tăng đột biến 4.306 tỷ đồng so với năm 2014. Năm 2019, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam đã được Bộ Tài chính chấp thuận cho tăng vốn điều lệ lên gần 7.700 tỷ đồng và đây là lần thứ 8 công ty thực hiện tăng vốn sau 11 năm hoạt động. Nhìn chung, vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên là do sự tăng vốn điều lệ trong năm 2016, 2017 và 2018, từ năm 2014 đến năm 2015 khi vốn điều lệ giữ nguyên ở mức 1141 tỷ đồng thì việc tăng vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu phụ thuộc vào lợi nhuận lũy kế. Tuy nhiên, đến năm 2016 công ty có chính sách tăng vốn điều lệ lên 1477 tỷ đồng đến năm 2017 thì tăng lên đến 2153 tỷ đồng và đặc biệt năm 2018 công ty tăng vốn điều lệ lên tới 5400 tỷ đồng vì vậy, trong ba năm từ 2016 đến 2018 vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên một phần do tăng vốn điều lệ và một phần khác đến từ lợi nhuận lũy kế của công ty. Nhìn chung về nguồn vốn và tài sản của công ty trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 có xu hướng tăng nhưng bên cạnh đó nợ phải trả của công ty cũng tăng lên đáng kể, đây là gánh nặng rất lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty vì vậy công ty nên có chính sách quản lý chặt chẽ hơn nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và dự phòng nghiệp vụ, để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty trong những năm tiếp theo. 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Dai-ichi Life giai đoạn 2014-2018 Căn cứ vào tài liệu của công ty, ta có thế lập được bảng kết quả kinh doanh như sau: 17
  30. Bảng 1. 4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2018 Đơn vị: tỷ đồng STT CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng doanh thu 2236 2981 4094 5866 8613 Doanh thu từ hoạt động 1838 2523 3500 5150 7714 kinh doanh bảo hiểm 1 Doanh thu hoạt động tài 395 457 589 711 894 chính Thu nhập khác 3 1 5 5 6 Tổng chi phí (1964) (2661) (3961) (5731) (9123) Chi phí từ hoạt động kinh (1394) (1956) (2898) (4268) (7058) doanh bảo hiểm Chi phí hoạt động tài (39) (56) (60) (12) (14) 2 chính Chi phí bán hàng và chi (528) (648) (1002) (1450) (2056) phí quản lý Chi phí khác (3) (1) (1) (1) (1) Lợi nhuận trước thuế 3 thu nhập doanh nghiệp 269 319 132 135 (515) Thuế thu nhập doanh 68 71 29 42 6 4 nghiệp 5 Lợi nhuận sau thuế 200 248 103 108 (409) Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Đệ Nhất Phát (2019). Nhận xét: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là chúng ta đi phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm sau so với năm trước thông qua việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu nhưng chủ yếu là sự 18
  31. biến động của ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả hoạt động kinh doanh là bức tranh phản ánh chân thực, toàn diện và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Dai-ichi Life Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018 10000 9500 9123 9000 8613 8500 8000 7500 7000 6500 5866 6000 5731 5500 5000 4500 40943961 4000 3500 2981 3000 2661 2500 2236 1964 2000 1500 1000 248 500 200 103 108 0 -500 -409 -1000 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng doanh thu 2236 2981 4094 5866 8613 Tổng chi phí 1964 2661 3961 5731 9123 Lợi nhuận 200 248 103 108 -409 Biểu đồ 1. 1 Kết quả hoạt động của Dai-ichi giai đoạn 2014-2018 Nguồn: Phòng kinh doanh, Dai-ichi Life (2019). Nhận xét: 19
  32. Từ biểu đồ trên ta dễ dàng nhận thấy, tổng doanh thu và tổng chi phí của công ty tăng liên tục từ năm 2014 đến năm 2018 tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại không ổn định. Cụ thể là: doanh thu của công ty Dai-ichi Life năm 2014 là 2236 tỷ đồng và năm 2018 là 8613 tỷ đồng, như vậy doanh thu đã tăng 6377 tỷ đồng và tăng gấp 3,9 lần so với năm 2014, tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu là 1275 tỷ đồng/năm. Từ kết quả phân tích trên ta có thể thấy rằng việc kinh doanh của công ty đang phát triển ổn định, doanh thu của năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Ta tiếp tục xem xét sự biến động của chỉ tiêu thứ hai đó là tổng chi phí. Chi phí là một tiêu chí rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty và rất khó đo lường một cách chính xác các hạng mục chi phí cụ thể, tổng chi phí của công ty cũng có xu hướng tăng cụ thể năm 2014 là 1964 tỷ đồng đến năm 2018 chi phí của công ty là 9123 tỷ đồng, như vậy chi phí của năm 2018 đã tăng 7159 tỷ đồng và tăng gấp 4,6 lần so với chi phí của năm 2014, tốc độ tăng chi phí trung bình của công ty là 1432 tỷ đồng/năm. Việc tăng chi phí trong những năm gần đây một phần do công ty đang mở rộng thị trường nên đầu tư nhiều chi phí để phát triển hệ thống phòng giao dịch, hệ thống kênh phân phối, phát triển nguồn nhân lực, Chỉ tiêu cuối cùng là lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2014 đến năm 2018 không ổn định, lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 200 tỷ đồng tăng lên 248 tỷ đồng năm 2014, đến năm 2016 lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm, chỉ còn 103 tỷ đồng và giảm 145 tỷ đồng so với năm 2015 và đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng tăng nhưng không cao, cụ thể lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2017 là 108 tỷ đồng chỉ tăng 5 tỷ đồng so với năm 2016. Đặc biệt với năm 2018, Dai-ichi Life Việt Nam có doanh thu năm hơn 8.613 tỉ đồng, tăng mạnh 46% so với năm 2017 nhưng tổng chi phí lên đến 9.123 tỉ đồng, gần gấp đôi so với năm trước đó. Vì vậy, công ty bị lỗ sau thuế là 409,3 tỉ đồng trong khi năm 2017 có lãi hơn 108,4 tỉ đồng. Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2015 là rất hiệu quả lợi nhuận tăng liên tục qua từng năm. Tuy nhiên, năm 2016 đến 2018 là ba 20
  33. năm kinh doanh không thực sự hiệu quả của công ty mặc dù doanh thu tăng rất cao so với các năm trước nhưng chi phí cũng tăng không kém, chí phí tăng cao xấp xỉ bằng doanh thu đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Bảng 1. 5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty Các chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Cơ cấu tài sản (%) Tài sản cố đinh/Tổng tài sản 1.10 23.09 25.70 31.22 28.09 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 22.70 76.91 74.30 68.78 71.91 Cơ cấu nguồn vốn (%) Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 67.50 69.38 71.79 72.87 67.30 Nguồn VCSH/Tổng nguồn vốn 32.50 30.62 28.21 27.13 32.70 Khả năng thanh toán (lần) Khả năng thanh toán nhanh 3.27 3.13 3.15 3.21 2.84 Khả năng thanh toán hiện hành 3.27 3.14 3.16 3.22 2.85 Tỷ suất lợi nhuận (%) Tỷ suất LN trước thuế/Tổng tài 6.00 5.68 1.73 1.25 (2.92) sản 13.35 13.72 4.81 1.85 (4.75) Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu 13.61 14.42 4.77 3.70 (7.08) thuần Tỷ suất LN sau thuế/Nguồn VCSH Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Đệ Nhất Phát (2019). Nhận xét: - Cơ cấu tài sản: 21
  34. Hệ số đầu tư là chỉ số phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn hoặc tài sản cố định trên tổng số tài sản. Nhìn qua các năm có thể thấy được cấu trúc tài sản của công ty gần như theo tỉ lệ 3:7. Đó là 30% tài sản cố định, còn 70% tài sản dài hạn. Khi đem chỉ số này so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác sẽ thấy DLVN có lợi thế hơn rất nhiều. - Cơ cấu nguồn vốn: Chỉ số nợ phải trả/tổng nguồn vốn cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. Có thể thấy chỉ số này tại công ty đang khá cao ở mức trung bình 70%, đây là đặc thù của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay, ví dụ Prudential chỉ số này nằm ở mức 90%. Tuy nhiên, công ty cũng nên chú ý điều chỉnh giảm chỉ số này một cách hợp lý mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn: Qua việc phân tích chỉ số này tại Dai-ichi Life Việt Nam qua các năm, ta có thể nhận xét công ty rất mạnh về tài chính vì chỉ số này luôn nằm quanh mức 30%. Trong khi các đối thủ khác trên thị trường như Prudential chỉ số này phản ánh ở mức 9% (năm 2018). Ngoài ra, hoàn toàn có thể lý giải vấn đề này vì DLVN là doanh nghiệp bảo hiểm được tài trợ 100% vốn từ tập đoàn mẹ ở Nhật Bản. - Khả năng thanh toán: Chỉ số thanh toán thanh toán hiện hành là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Còn chỉ số thanh toán nhanh thì đo mức thanh khoản cao hơn như tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ số ở mức 2-3 được xem là tốt. Nhìn qua bảng thống kế chỉ tiêu khả năng thanh toán của DLVN qua các năm có thể thấy chỉ số từ năm 2015 đến 2017 luôn trên mức 3, chỉ riêng năm 2018 chỉ số này của công ty giảm xuống dưới 3. Nhìn chung , nếu so sánh với đối thủ như Prudential chỉ số này trung bình khá cao hơn của họ chỉ 0,69 đối với chỉ số khả năng thanh toán nhanh, 3,09 đối với chỉ số khả năng thanh toán hiện hành (số liệu năm 2018). 22
  35. - Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của công ty, không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại. Chỉ số này được tính bảng tỉ lệ: Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân. Qua phân tích, chỉ số này có xu hướng giảm từ năm 2014 đến năm 2018. Đặc biệt, năm 2018 chỉ số này thể hiện âm. Đây là điều mà công ty nên chú ý. Năm 2018, công ty lỗ trước thuế 515 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm năm 2018 tăng tới 65% đạt 7058 tỷ; trong khi đó doanh thu hoạt động kinh doanh tăng chậm hơn với mức 50%, đạt 7713 tỷ đồng; chi phí bán hàng tăng mạnh 47% đạt 1644 tỷ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là chỉ số phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Các năm gần đây, doanh thu của công ty ngày càng tăng nhanh ở mức 50% bên cạnh chi phí hoạt động cũng tăng theo khiến lợi nhuận giảm nên chỉ số này có xu hướng giảm các năm gần đây, mặc dù doanh thu rất lớn. Đặc biệt, năm 2018 như đã trình bày nguyên nhân ở trên. Bên cạnh việc khai thác khách hàng để tăng doanh thu, công ty cần nên kiểm soát chi phí hoạt động nhằm tối ưu nhất lợi nhuận cho công ty. Tỷ suất sinh lời trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường khả năng sinh lời đối với nguồn vốn sở hữu, hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chỉ số này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Chỉ số qua các năm có xu hướng giảm từ 2014 đến 2018. Nhìn chung, các chỉ số tỷ suất sinh lời của công ty đang có xu hướng giảm cho thấy hoạt động kinh doanh còn chưa hiệu quả, nhất là việc kiểm soát chi phí hoạt động chiếm quá lớn. Vì vậy, để tăng lợi nhuận cũng như suất sinh lời, công ty cần phải có các chiến lược chi phí hợp lý hơn nhằm tối ưu nhất lợi nhuận. 1.2.3.1. Thị phần của Dai-ichi Life với các đối thủ 23
  36. Hình 1.3 Thị phần các Công ty trên thị trường Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty Đệ Nhất Phát (2019). Mặc dù Dai-ichi Life là công ty xâm nhập thị trường Việt Nam ngành BHNT khá trễ, nhưng thế mạnh nhất chính là sản phẩm Dai-ichi Life luôn muốn hướng đến đó là “bảo vệ khách hàng” thay vì một sản phẩm chính với lãi suất cao như những công ty BHNT đang kinh doanh hiện nay. Đó là cách Dai-ichi Life mang đến sứ mệnh bảo vệ cho người dân Việt Nam ta. Theo thống kê thì Việt Nam ta là nước có tỉ lệ mắc bệnh ung thư cao nhất thế giới, và tần suất tai nạn giao thông ngày một cao, rủi ro ngày một cao thì tham gia bảo hiểm chính là “bảo vệ bản thân – tương lai gia đình” của chính mình. Như vậy, có thể hiểu vì sao trong năm 2018 thị phần doanh thu phí bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam cao như vậy đạt 15,89% so với đối thủ Bảo Việt (27%) và Manulife (21%). Trong những những năm tiếp theo, thị trường BHNT sẽ có nhiều cơ hội mới phát triển và chắc chắn Dai-ichi Life Việt Nam sẽ gặt hái được nhiều thành quả hơn. 1.2.3.2. Phân tích ma trận SWOT a) Điểm mạnh - Năng lực tài chính mạnh Nguồn vốn lớn, ngoài là một trong những nguồn lực then chốt giúp đạt kết quả kinh doanh khả quan, còn là điều mà các doanh nghiệp bảo hiểm thể hiện cam kết kinh doanh bảo hiểm dài lâu tại Việt Nam. Để minh chứng tiềm lực tài chính vững mạnh cũng như cam kết “Gắn bó dài lâu” với khách hàng Việt Nam. 24
  37. Ngày 18/1/2017, nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, Dai-ichi Life Việt Nam đã được Bộ Tài chính cấp Giấy phép chấp thuận việc tăng vốn lên thành 117 triệu USD, công ty chính thức trở thành một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ có mức vốn hoá lớn nhất thị trường. - Sản phẩm đa dạng và độc đáo. Với quan tâm và mong muốn giúp khách hàng thực hiện được những ước mơ, những kế hoạch tuyệt vời cho bản thân và những người thân yêu, Dai-ichi Life Việt Nam với những sản phẩm đa dạng cho các nhu cầu theo từng giai đoạn cuộc sống và đáp ứng những mục tiêu cho tương lai sẽ giúp khách hàng hoạch định những giải pháp tài chính mang đến sự bảo vệ toàn diện, sự đầu tư an toàn và phù hợp nhất cho bạn và những người thân yêu của mình. Hiện tại, công ty đang sở hữu 6 sản phẩm bảo hiểm chính và 11 sản phẩm bổ sung nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và mọi lứa tuổi. Ngoài ra, công ty còn có những sản phẩm theo từng giai đoạn cuộc sống của khách hàng: đang độc thân, mới lập gia đình, gia đình có con nhỏ, con trưởng thành và chuẩn bị nghĩ hưu. Các sản phẩm này giúp mang lại cho khách hàng sự bảo vệ tạo một tâm lí an tâm trong những giai đoạn của cuộc sống. Khi tham gia hợp đồng BHNT việc lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu bảo vệ tài chính, nhu cầu tích lũy tài chính của bạn và gia đình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nắm bắt được tâm lí đó của khách hàng công ty đã thiết kế ra những sản phẩm theo nhu cầu tài chính: kế hoạch giáo dục, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch đầu tư, kế hoạch bảo vệ, kế hoạch hưu trí và bảo hiểm dành cho doanh nghiệp. Khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực đổi mới, sáng tạo sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty còn sở hữu những sản phẩm, chương trình bổ sung độc đáo như: chương trình quyền ưu tiên tuyển sinh du học tại đại học quốc tế Stamford – Laureate Thái Lan, chương trình quyền ưu tiên tuyển sinh du học tại Úc, chương trình quyền ưu tiên tuyển sinh du học tại Hoa Kỳ, quyền lợi chu toàn hậu sự. - Hệ thống kênh phân phối lớn mạnh. 25
  38. Dai-ichi Life Việt Nam tự hào giữ vị trí thứ 3 về mạng lưới kênh phân phối phục vụ khách hàng với hệ thống gần 200 văn phòng và tổng đại lý rộng khắp toàn quốc, cụ thể năm 2016 Dai-ichi Life Việt Nam đã đưa vào hoạt động hơn 30 văn phòng giao dịch và tổng đại lý trên toàn quốc, bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh Ninh Thuận, Pleiku, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Quảng Ninh, Trà Vinh, Cần Thơ, Phú Thọ, Điện Biên, Bắc Kạn, Phú Yên, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hải Phòng, Thái Bình, Lạng Sơn, Đồng Nai, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Nam, Đồng Tháp, Không nằm ngoài xu thế của thị trường, Dai-ichi Life Việt Nam đã và đang đẩy mạnh chiến lược đa dạng hóa kênh phân phối qua việc hợp tác với những đối tác uy tín như ký kết độc quyền 15 năm với Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, 10 năm với HDBank, 5 năm với LienVietPostBank, cùng các đối tác ACB, Sacombank, VPBank, VP Securities, OCB, Bac A Bank, MOCAPP, Toyota Tsusho Công ty sẽ tiếp tục chiến lược mở rộng kênh phân phối này nhằm mang các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đến với người dân Việt Nam giúp công ty có thể vươn tới những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Nỗ lực mở rộng mạng lưới của công ty là minh chứng cho cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ để xứng đáng với sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng trong suốt một thập niên qua. - Nguồn nhân lực dồi dào, chuyên nghiệp. Chỉ sau hơn 10 năm hoạt động, Dai-ichi Life Việt Nam đã xây dựng nền tảng vững chắc và giữ vững vị thế là một trong 4 công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam về tổng doanh thu phí bảo hiểm, phục vụ gần 1,6 triệu khách hàng thông qua đội ngũ hơn 900 nhân viên và 60,000 tư vấn tài chính chuyên nghiệp phân bố rộng khắp lãnh thổ Việt Nam. Với triết lý hoạt động “Khách hàng là trên hết”, Dai-ichi Life Việt Nam luôn chú trọng sáng tạo và cải tiến liên tục nhằm mang đến cho khách hàng những giá trị khác biệt, xứng tầm của một doanh nghiệp hàng đầu đến từ Nhật Bản. Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ ưu việt, việc hỗ trợ tư vấn và giúp khách hàng thiết lập kế hoạch quản lý tài chính dài hạn từ những chuyên gia tư vấn tài chính giỏi 26
  39. trong ngành sẽ là điều kiện then chốt giúp đảm bảo và tăng cường sự ổn định tài chính của khách hàng trong tương lai. Xác định yếu tố con người đóng vai trò trung tâm của sự thành công, với hàng chục năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, câu hỏi thường trực với đội ngũ lãnh đạo Dai-ichi Life Việt Nam là làm thế nào để xây dựng và duy trì đội ngũ tư vấn tài chính có chất lượng, trở thành những người bạn gắn bó với khách hàng. Chính vì lẽ đó, công ty luôn đào tạo một đội ngũ nhân viên và tư vấn tài chính chuyên nghiệp nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng. b) Điểm yếu Tham gia vào thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam chậm hơn so với các công ty đối thủ. So với các công ty đối thủ trong Top 5 công ty bảo hiểm dẫn đầu thị trường Việt Nam, Dai-ichi Life có thời gian tham gia vào thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam muộn nhất. Việc tham gia vào thị trường khá muộn gây nhiều bất lợi cho công ty, thứ nhất nhất là thị phần của công ty sẽ thấp hơn các công ty đối thủ, thứ hai là khách hàng đã quen thuộc với những thương hiệu có mặt lâu năm, thứ ba là sẽ rất khó khăn cho công ty trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, và cuối cùng công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả để có thể cạnh tranh với các công ty đối thủ. Chưa có chiến lược tìm kiếm khách hàng cụ thể: Với chiến lược tìm kiếm khách hàng hiện tại của công ty chưa thật sự hiệu quả, việc tìm kiếm khách hàng mới chủ yếu thông qua gọi điện thoại mời tham gia hội nghị, đi thị trường tìm kiếm khách hàng. Việc làm này gây nhiều phiền toái cho khách hàng, khó phân loại được khách hàng mục tiêu, đặc biệt khi mời những khách hàng không có nhu cầu đến tham gia hội nghị gây nhiều tổn thất về tài chính cho công ty. Thiếu đồng bộ trong việc chăm sóc khách hàng giữa các đại lí. Mục đích của doanh nghiệp là tạo dựng cho mình khách hàng vì khách hàng sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty. Dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng phổ biến và là điểm mẫu chốt cho sự tồn tài của công ty. Không nằm ngoài số đông, Dai-ichi cũng rất chú trọng trong khâu chăm sóc khách hàng, vì bảo hiểm là một sản phẩm vô hình, sự hài lòng 27
  40. của khách hàng là yếu tố khiến khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm và gắn bó lâu dài với công ty. Tuy nhiên, việc chăm sóc khách hàng giữa các đại lí bảo hiểm trong công ty chưa mang tính đồng bộ, công ty chưa có một quy định cụ thể nào về dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi tham gia hợp đồng bảo hiểm của công ty. Tất cả là do đại lí quyết định do đó việc chăm sóc khách hàng chưa mang tính đồng bộ, những đại lí khác nhau sẽ có sự chăm sóc khách hàng khác nhau dẫn đến sự cạnh tranh ngầm giữ các đại lí. Đặc biệt, do không có quy định cụ thể nào nên công tác chăm sóc khách hàng đôi khi không được thực hiện, hoặc chăm sóc nhưng không tận tâm không mang đến sự hài lòng cho khách hàng dẫn đến nhiều khách hàng hủy hợp đồng gây thiệt hại cho công ty. c) Cơ hội - Sự ổn định về chính trị, kinh tế của Việt Nam Sau khi gia nhập và thực hiện các cam kết WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có cơ hội tăng trưởng cao do hàng hóa của Việt Nam sẽ có một thị trường rộng lớn hơn đồng thời hàng hóa của các nước thành viên sẽ được xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Điều này sẽ tạo tiền đề cho các ngành nghề, lĩnh vực phát triển như giao thông vận tải, hàng hóa xuất nhập khẩu tăng cao. Tuy nhiên, do những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian qua cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam khiến cho tốc độ tăng trưởng của Việt Nam chậm hơn và ở mức thấp hơn so với năm trước, lạm phát cao, Nhưng với những giải pháp thích hợp của Chính phủ giúp nền kinh tế trong nước vượt qua khủng hoảng, cùng với chính sách mở cửa, sự ổn định về chính trị và các yếu tố thuận lợi khác đã làm cho Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, điều này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành bảo hiểm. Nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhu cầu vốn và nhu cầu bảo hiểm phải đáp ứng, từ đó làm tiền đề cho BHNT, tín dụng ngân hàng, chứng khoán phát triển. Vốn tích lũy tích tụ từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm có nhiều cơ hội đầu tư sinh lãi cao, khuyến khích bảo hiểm phát triển. - Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau 28
  41. Luật kinh doanh bảo hiểm sẽ được sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo của DNBH cũng như bảo vệ tốt quyền lợi của bên mua bảo hiểm, đây là những yếu tố thuận lợi giúp cho thị trường bảo hiểm phát triển. Ngoài Nghị định 46/200/NĐ-CP, Thông tư số 156/2007/TT- BTC và các quy định có liên quan khác. Bộ Tài Chính còn ban hành thêm Thông tư số 125/2012/TTBTC nhằm hướng dẫn thêm chế độ tài chính đối với DNBH, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài, đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động an toàn và ổn định hơn. Cụ thể, Thông tư 125 quy định, doanh nghiệp bảo hiểm không được đi vay để đầu tư trực tiếp (hoặc ủy thác đầu tư) vào chứng khoán, bất động sản, góp vốn vào doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp bảo hiểm không được đầu tư trở lại dưới cho các cổ đông góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông là tổ chức tín dụng. Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng của doanh nghiệp ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu bảo hiểm như: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế, ; bảo hiểm tài sản; bảo hiểm tài chính; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ doanh nghiệp. - Tầng lớp dân cư có thu nhập cao ngày càng đông đảo. Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam sẽ có cơ hội đẩy mạnh các hoạt động thương mại với các nước thành viên, qua đó giúp cho nền kinh tế Việt Nam được hội nhập và phát triển với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Khi kinh tế càng phát triển, hội nhập thì xã hội càng được văn minh, hiện đại, đời sống của người dân càng được cải thiện và nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người tăng, qua đó người dân có điều kiện và quan tâm hơn đến việc tham gia các sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo cho cuộc sống của mình được an toàn hơn. - Nhận thức về nhu cầu, tác dụng của bảo hiểm ngày một nâng cao. 29
  42. Thông qua công tác tuyên truyền của ngành bảo hiểm, thông qua tập quán mua bảo hiểm của giới chủ đầu tư nước ngoài hay khi kinh tế xã hội càng phát triển thì nhận thức của người dân càng được nâng cao, ngoài việc nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc tiêu dùng và hưởng thụ thì người dân Việt Nam càng nhận thức đúng và hiểu rõ hơn vai trò, tác dụng của ngành bảo hiểm trong đời sống và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính những điều này đã khiến cho nhu cầu tham gia bảo hiểm của mọi người trong xã hội là rất lớn. Sự trợ cấp của Nhà nước ở một số lĩnh vực sẽ giảm dần. Cùng với sự xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, y tế, văn hóa giáo dục đã kích thích nhu cầu tham gia bảo hiểm như việc tăng học phí, viện phí, xây dựng mức trần của bảo hiểm xã hội sẽ làm tăng thêm nhu cầu BHNT. Bảo hiểm phi nhân thọ chăm sóc y tế, tai nạn con người. Sự trợ cấp của Nhà nước càng giảm thì sự lo lắng thiên tai, tai nạn xảy ra bất ngờ dẫn đến người ta phải nghĩ tới bảo hiểm. d) Thách thức - Số lượng các DNBH được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nếu có đủ điều kiện theo luật quy định đều có quyền xin phép thành lập DNBH, trong đó có các DNBH nước ngoài theo đúng cam kết của WTO. Việc có nhiều DNBH bảo hiểm ra đời hay xâm nhập vào thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ làm cho sự cạnh tranh vốn đã gay gắt càng trở nên gay gắt hơn. Hiện tượng chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang các DNBH mới hay những DNBH nước ngoài sẽ khiến cho hoạt động của các DNBH cũ gặp khó khăn. - Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đã bộc lộ nhiều yếu kém. Hiện nay các DNBH nhân thọ Việt Nam chủ yếu vẫn khai thác bảo hiểm từ các đại lí bảo hiểm. Một số doanh nghiệp đã đẩy mạnh và phát triển được kênh bán sản phẩm bảo hiểm thông qua các ngân hàng thương mại hay thực hiện việc tăng doanh thu phí thông qua việc tăng hoa hồng cho đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm, mà chưa chú trọng xây dựng và phát triển các đội ngũ này một cách bài bản và chuyên nghiệp, cũng như quan tâm nhiều đến việc hỗ trợ (về tài chính, phương tiện, kỹ thuật) nhằm nâng cao khả năng khai thác từ kênh phân phối này. Điều này đã dẫn đến hiện tượng các công ty môi giới, đại lý bảo hiểm cạnh tranh lẫn nhau, làm việc thiếu chuyên 30
  43. nghiệp, tự ý bổ sung điều kiện, điều khoản bảo hiểm, Chính những điều này gây bất lợi cho DNBH và thị trường bảo hiểm khi mà nguy cơ rủi ro cao hơn so với mức phí mà họ nhận được. - Việc giải quyết bồi thường còn nhiều vướng mắc. Việc đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục bồi thường để giảm phiền phức cho khách hàng chưa được cải thiện rõ rệt. Thực tế cho thấy, còn nhiều vướng mắc trong việc thu thập hồ sơ, chứng từ để giải quyết bồi thường cho khách hàng, đặc biệt khi những hồ sơ, chứng từ này buộc phải lấy từ cơ quan có thẩm quyền như công an, bệnh viện. Ngoài ra, việc giám định bồi thường tổn thất của các DNBH chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, chưa có biện pháp xử phạt thích đáng các DNBH trong việc chậm trễ bồi thường khiến cho hoạt động bồi thường còn nhiều bất cập. Cạnh tranh gay gắt chủ yếu bằng con đường hạ phí bảo hiểm, không chú trọng nhiều đến dịch vụ chăm sóc khách hàng. Phí bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay được hình thành chủ yếu qua con đường cạnh tranh hạ phí kĩ thuật mà không quan tâm đến đối tượng bảo hiểm như thế nào, mức độ rủi ro ra sao. Một trong những nguyên nhân có nguồn gốc sâu xa là chế độ khoán tiền lương và chi phí theo doanh thu không chú trọng đến bồi thường có thể xảy ra (lời cam kết của DNBH đến khách hàng). Tình trạng này dẫn đến không những các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh lẫn nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa các chi nhánh trong cùng một DNBH. Chính vì vậy, việc quan tâm chăm sóc khách hàng cung cấp dịch vụ gia tăng bổ sung cho khách hàng cũng bị hạn chế. 31
  44. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 giúp ta hiểu rõ về tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và tổng quan tình hình hoạt động của công ty. Qua đó, giúp ta thấy được những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của công ty để có cái nhìn khách quan về nơi thực tập. Ngoài ra, tìm hiểu được những sản phẩm cơ bản của công ty. 32
  45. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC TẬP TẠI BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐỆ NHẤT PHÁT 2.1. Giới thiệu bộ phận kinh doanh phòng 229 Bộ phận kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong công ty, cùng với các bộ phận khác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, công tác xây dựng và phát triển mạng lưới khách hàng của công ty. Thực hiện các chiến lược giới thiệu sản phẩm, lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động kinh doanh, thiết kế các gói bảo hiểm và lập hợp đồng với khách hàng. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng thời điểm. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ với khách hàng. Thực hiện theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng ban nhằm đảm bảo đúng thời hạn hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về các hoạt động phát triển của công ty. 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận kinh doanh 229 Trưởng phòng kinh doanh Trưởng nhóm Trưởng nhóm Phòng ban thực kinh doanh kinh doanh tập Phòng ban thực Tư vấn tài chính Tư vấn tài chính tập Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ phận phòng kinh doanh 229 Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). 2.1.2. Nhiệm vụ từng vị trí Trưởng phòng kinh doanh: Chị Trương Thị Hoài Vy điều hành phát triển kiểm soát nhân viên phòng kinh doanh 229 thông qua các trưởng nhóm kinh doanh và bên 33
  46. cạnh đó còn hỗ trợ các bạn tư vấn tài chính về kiến thức sản phẩm cùng các kỹ năng cần thiết khác. Trưởng nhóm kinh doanh: điều hành phát triển kiểm soát các nhân viên tư vấn tài chính của nhóm mình và hỗ trợ các nhân viên tư vấn tài chính tại phòng kinh doanh 229. Tư vấn tài chính: xin cuộc hẹn tư vấn, đàm phán trực tiếp với khách hàng về gói sản phẩm của công ty. Thực hiện trực tiếp các thủ tục ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa khách hàng với công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam. Bố trí mặt bằng phòng kinh doanh 229 Hình 2.1 Sơ đồ bố trí mặt bằng Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). Phòng kinh doanh được bố trí tại lầu 2, từ dưới bước lên sẽ dễ tìm dàng tìm thấy tạo điều kiện cho khách hàng hay nhân viên dễ tìm thấy. Phòng trưng bày khá đơn giản, số lượng nhân viên vừa phải không quá nhiều cũng không quá ít. Điều này sẽ tạo cho khách hàng và nhân viên cảm giác thoải mái, gần gũi. Đây cũng là nơi để tổ chức những buổi huấn luyện cho nhân viên, hội thảo gặp gỡ khách hàng. 2.1.3. Quy trình phối hợp của bộ phận kinh doanh với các bộ phận khác trong công ty Bộ phận kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty như lên kế hoạch phát triển, kí kết hợp đồng, tổ chức hội thảo, là một khâu mang tính chất quyết 34
  47. định trong hoạt động kinh doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống tổ chức quản lý của công ty cùng với các phòng ban khác. Các bộ phận phòng ban trong công ty luôn tương trợ qua lại với nhau để cùng phát triển, cùng đi lên với mong muốn đem sự an tâm cũng như chia sẻ những rủi ro cho con người Việt Nam. Xét về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức năng quản trị trong công ty thì phòng kinh doanh nắm nhiệm vụ kết nối, nhằm đảm bảo sự thống nhất với các phòng ban khác. Khi xác định được các khách hàng tiềm năng các tư vấn tài chính phải đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch gặp gỡ khách hàng trong mối tương quan ràng buộc với các chức năng phòng ban khác. Mặc dù, mục tiêu cơ bản của mọi công ty là thu lợi nhuận, nhưng nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh là tiềm kiếm được nguồn khách hàng cho công ty, cung cấp những sản phẩm hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao so với các thị trường mục tiêu. Nhưng sự thành công đó còn phụ thuộc vào sự vận hành của các chức năng khác trong công ty, đó là mối quan hệ hai mặt, vừa thể hiện tính thông nhất, vừa thể hiện tính độc lập giữa các chức năng của một công ty theo hướng thị trường, giữa chúng có mối quan hệ với nhau nhưng hoàn toàn không thể thay thế cho nhau. Đây là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của công ty. 2.2. Thực trạng công việc sinh viên được giao 2.2.1. Mô tả công việc được giao - Tham gia nghiên cứu và phát triển thị trường tài chính. Vì thị trường bảo hiểm mang hơi hướng của thị trường tài chính, vì thế để làm tốt công việc của một tư vấn tài chính, bắt buộc người tư vấn phải luôn am hiểu kiến thức liên quan đến thị trường tài chính nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. - Tư vấn các giải pháp tài chính – giải pháp bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây là công việc quen thuộc của hầu hết các tư vấn tài chính bảo hiểm nhân thọ, bởi vì họ chính là cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm (bên bán) và khách hàng (bên mua). Một người tư vấn tài chính xuất sắc là người biết phân tích được nhu cầu khách hàng, từ đó nghiên cứu, tư vấn và đưa ra giải pháp bảo hiểm phù hợp với họ. 35
  48. - Tìm kiếm khách hàng tìm năng. Bởi vì đặc thù của ngành bảo hiểm nhân thọ là phân phối những sản phẩm “vô hình”. Thế nên, hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm luôn luôn tập trung đẩy mạnh vào các hoạt động tìm kiếm khách hàng tìm năng thông qua các hình thức như: tổ chức hội nghị, chương trình cộng đồng xã hội, chương trình nhân đạo, - Tư vấn, giải đáp cho khách hàng về sản phẩm của Công ty đang phân phối trên thị trường. Như đã nói ở trên, tư vấn tài chính là cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, vì thế để khách hàng có thể hiểu rõ chi tiết được các sản phẩm công ty đang phân phối trên thị trường, bắt buộc tư vấn viên phải là người hỗ trợ, giải đáp kịp thời những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm của công ty mình. Từ đó, hỗ trợ khách hàng trong việc ký kết hợp đồng giữa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. - Hỗ trợ, chăm sóc và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng (dịch vụ hậu mãi). Dịch vụ hậu mãi luôn được xem là một công đoạn quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của một sản phẩm, dịch vụ hay một doanh nghiệp. Chính vì thế, để giữ chân khách hàng tốt, các doanh nghiệp bảo hiểm luôn tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ hậu mãi. Bên cạnh đó, dịch vụ hậu mãi tốt còn giúp sản phẩm của công ty được nhiều người biết đến hơn qua sự giới thiệu tích cực từ chính những người đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. 2.2.2. Quy trình trước khi trở thành một tư vấn tài chính tại công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát cũng như tại Dai-ichi Life Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi được đảm nhận vị trí nhân viên kinh doanh (tư vấn tài chính) tại phòng KD 229. Để trở thành một tư vấn tài chính, tôi được đào tạo qua khóa học kiến thức cơ bản về bảo hiểm và thông tin về công ty Dai-ichi Life Việt Nam, sản phẩm cơ bản “An Phúc Hưng Thịnh Toàn Diện”. Sau khóa học 4 ngày, tôi được Bộ Tài Chính cấp giấy Chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Với yêu cầu 30/40 câu hỏi để đạt tiêu chuẩn trở thành một tư vấn tài chính. Sau đó, tôi được công ty tiếp tục đào tạo về “Chương trình huấn luyện năng lực thành công” để hiểu rõ hơn những sản phẩm công ty đang phân phối cũng như quyền lợi chi tiết của sản phẩm. Chương trình này bao gồm 2 lớp: “Năng lực thành công 1” 36
  49. và “Năng lực thành công 2”. Kết thúc mỗi lớp, mỗi học viên đều được thực hiện một bài kiểm tra do bộ phận Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn của công ty tổ chức Hình 2.2 Tài liệu thực tập Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). Để kí được hợp đồng các tư vấn tài chính phải thực hiện các bước sau: Tìm kiếm khách hàng Gặp gỡ khách hàng & tư vấn sản phẩm Kí hợp đồng Chăm sóc khách hàng Sơ đồ 2. 2 Quy trình làm việc của tư vấn tài chính Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). Bước 1: Tìm kiếm khách hàng 37
  50. Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quy trình bán bảo hiểm nhân thọ. Vì chất lượng khách hàng sẽ quyết định đến nhu cầu cũng như giá trị của sản phẩm bảo hiểm bán ra sau này. Với một sản phẩm bảo hiểm “vô hình”, khách hàng không thể nhìn thấy được hay cảm nhận được sản phẩm khiến khách hàng khó có thể nhận ra nhu cầu của bản thân với loại sản phẩm này. Vậy nên rất ít tỉ lệ khách hàng chủ động tìm đến các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt đối với thị trường Việt Nam hiện nay. Khi đó công việc của nhân viên tư vấn tài chính rất quan trọng, họ sẽ phải tìm ra khách hàng có tiềm năng, khơi dậy nhu cầu mua bảo hiểm và tư vấn để khách hàng có thể chọn ra cho mình sản phẩm phù hợp nhất. Phương pháp hiện nay phòng KD 229 – phòng ban tôi thực tập đang sử dụng phương pháp tìm kiếm khách hàng đó là phương pháp trực tiếp: Gọi điện thoại cho khách hàng và xin cuộc hẹn trực tiếp. Trưởng Phòng Kinh Doanh sẽ cung cấp cho tư vấn tài chính một gói dữ liệu về khách hàng bao gồm một số thông tin cần thiết cho công việc để họ liên hệ với danh sách đã cung cấp. Trong quá trình trao đổi với khách hàng, công việc của tư vấn tài chính là chủ động thiết lập cuộc hẹn với họ. Bằng những kỹ năng đã được Công ty huấn luận đào tạo, các tư vấn tài chính sẽ tìm cách trình bày và thuyết phục khách hàng tham gia. Đây là một hình thức khai thác nguồn khách hàng tiềm năng khá hiệu quả. Hình 2.3 Dữ liệu khách hàng Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). Các bước thực hiện: 38
  51. Bước 1: Thực hiện cuộc gọi. Bước 2: Giới thiệu và trao đổi về giải pháp tài chính công ty đang cung cấp. Bước 3: Xử lý từ chối (nếu có) và thiết lập cuộc hẹn với khách hàng. Bước 2: Gặp gỡ khách hàng và tư vấn sản phẩm Sau bước thiết lập cuộc hẹn với khách hàng từ trước, các tư vấn tài chính sẽ chuẩn bị tài liệu cần thiết để chuyển sang bước gặp gỡ và tư vấn với khách hàng. Với nghiệp vụ đã được đạo tào, tư vấn tài chính sẽ trình bày cụ thể tất cả những quyền lợi mà công ty đang cung cấp giúp khách hàng có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm “vô hình” này. Với kinh nghiệm trong nghề còn khá ít, vì thế khi gặp gỡ khách hàng khó tính, tôi luôn gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, tôi luôn nhận được sự hỗ trợ tận tình từ những anh chị tư vấn tài chính khác trong phòng KD 229. Các bước thực hiện: Bước 1: Trước khi gặp gỡ khách hàng, tư vấn tài chính cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và tài liệu cần thiết. Các hồ sơ cần chuẩn bị khi đi tư vấn khách hàng gồm: ▪ Phiếu yêu cầu bảo hiểm và giấy tờ liên quan; ▪ Bảng minh hoạ quyền lợi cho khách hàng; ▪ Bảng Prosure: các loại tờ rơi sản phẩm công ty đang cung cấp; ▪ Giấy A4; ▪ Phiếu thu bảo hiểm. Bước 2: Đến địa điểm đã hẹn với khách hàng từ trước. Bước 3: Gặp mặt và tư vấn giải pháp đã chuẩn bị trước. 39
  52. Hình 2.4 Tài liệu cần thi ết khi gặp khách hàng Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). Thông qua qua trình gặp gỡ và tư vấn khách hàng, tôi học được những điều sau: - Khơi gợi nhu cầu hợp lý: Xây dựng những câu chuyện giới thiệu về ý nghĩa bảo hiểm với khách hàng với mục đích khơi gợi nhu cầu từ chính những câu chuyện ấy. Tuân thủ đúng theo quy trình của Công ty, luôn đảm bảo tính kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. - Đặt câu hỏi và lắng nghe: Cần cân nhắc khi đặt câu hỏi với khách hàng. Nên tránh những câu hỏi như: “Anh (chị) có nhu cầu mua bảo hiểm nhân thọ hay không?”. Các câu hỏi khi đặt ra cần tinh tế và khai thác được thông tin cần thiết cho tư vấn viên, luôn lắng nghe và ghi nhớ các câu trả lời từ khách hàng. Lắng nghe là phương pháp đối thoại tốt nhất. Biết cách tạo sự ấn tượng thông qua ngôn ngữ trong giao tiếp. Để xây dựng một cuộc trao đổi thú vị với khách hàng, chúng ta cần chú ý câu văn ngắn gọn, tránh những thuật ngữ trong ngành để tránh làm khách hàng khó hiểu. - Đưa ra những dẫn chứng cụ thể: Dẫn chứng một vài tình huống để định vị sản phẩm, so sánh sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh (nếu có). Lưu ý nên tránh việc chỉ trích, chê bai đối thủ của Công ty. Hãy đưa ra những bình luận, nhận xét của khách hàng đã từng tham gia về những lợi ích và sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty. 40
  53. - Truyền đạt những lợi ích của sản phẩm đến khách hàng một cách ngắn gọn: Một sản phẩm chắc chắn sẽ có rất nhiều lợi ích khác nhau, tuy nhiên chúng ta chỉ nên truyền đạt lợi ích chính của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Tập trung vào điểm khác biệt của Công ty: Hãy nhấn mạnh những lợi ích khác biệt của công ty để khách hàng có thể nhận thấy được nó so với đối thủ cạnh tranh khác. - Tâm lý luôn vững vàng: Khi đón nhận những phản hồi tiêu cực của khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ, hãy đón nhận và làm rõ nguyên do của sự tiêu cực ấy. Từ đó, chúng ta có thể cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm của công ty hơn trong tương lai. Bước 3: Ký kết hợp đồng Nếu khách hàng đồng ý với các điều khoản cũng như những dịch vụ trong hợp đồng có thể hẹn nhân viên tài chính để kí hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho bản thân, gia đình, Bản hợp đồng cần soạn một cách thật chính xác, đảm bảo những thông tin cần thiết và dễ hiểu cho khách hàng. Luật kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam cũng giống như Luật của các nước khác, đều quy định Hợp đồng Bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Các nội dung chính của hợp đồng bảo hiểm: ✓ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng. ✓ Đối tượng bảo hiểm. ✓ Số tiền bảo hiểm. ✓ Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm. ✓ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. ✓ Thời hạn bảo hiểm. ✓ Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm. ✓ Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường. 41
  54. ✓ Các quy định giải quyết tranh chấp. ✓ Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng. ✓ Ngoài ra còn có thể có những nội dung do các bên tự thỏa thuận. Thường thì tư vấn viên sẽ gặp khách hàng và cùng làm hợp đồng bảo hiểm với khách hàng. Vì trong hợp đồng bảo hiểm khách hàng cần phải ký tên và hỏi một số thông tin cá nhân, thẩm định sơ bộ về sức khoẻ của khách hàng. Tuy nhiên có những thông tin như số tiền bảo hiểm, các sản phẩm tham gia (sản phẩm chính, sản phẩm bổ sung) trên hợp đồng bảo hiểm các tư vấn viên sẽ để lại và về ghi bổ sung vô sau. Bước 4: Chăm sóc khách hàng Dịch vụ chăm sóc khách hàng là một bước rất quan trọng. Nếu người TVTC làm tốt bước này tỷ lệ duy trì hợp đồng sẽ rất cao. Mặt khác, khách hàng cảm thấy hài lòng khi nhận được những dịch vụ tốt từ phía công ty bảo hiểm, họ có thể sẽ trở thành những nhà quảng cáo tự nguyện và đắc lực cho công ty bởi họ sẽ giới thiệu và đưa ra những nhận xét tốt về công ty với bạn bè, đồng nghiệp và người thân của họ. Để cung cấp đến khách hàng những dịch vụ tốt nhất, TVTC cần quan tâm một số vấn đề sau: - Thường xuyên cung cấp cho khách hàng thông tin về tình trạng hiện tại của hợp đồng bảo hiểm, kịp thời xử lý những tình huống có thể phát sinh trong hợp đồng và trả lời những thắc mắc, băn khoăn của khách hàng. - Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng bằng cách thường xuyên gọi điện thăm hỏi, chúc mừng những ngày lễ Tết, sinh nhật, - Thực hiện tốt nghĩa vụ và giúp đỡ khách hàng trong việc thanh toán hợp đồng chi trả, khuyến khích và tư vấn khách hàng trong việc kí kết hợp đồng mới. 2.3. Đánh giá công việc được giao Tính kỷ luật trong công việc là điều kiện cơ bản để mỗi nhân sự hoàn thành những mục tiêu quan trọng mà họ đặt ra. Bằng cách luôn tuân thủ theo những quy tắc và kế hoạch hành động của bản thân, tôi luôn hoàn thành công việc được ban quản lý giao một cách đúng tiến độ và hiệu quả. Bên cạnh đó, thái độ còn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả công việc. Bằng việc duy trì một thái độ làm việc 42
  55. tích cực trong suốt quá trình thực tập tại công ty, điều đó giúp tôi thực hiện công việc hiểu quả hơn. Với tôi, một người mới hoàn toàn khi được tiếp xúc với ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, tôi thấy những công việc mà một người tư vấn tài chính phải đảm nhiệm cực kỳ khó khăn. Nhưng bù lại, mức thu nhập của ngành này cũng rất hấp dẫn, vì thế đến nay công việc này thường hay được xếp vào top những ngành nghề có thu nhập cao nhất. Cái khó của nghề tư vấn bảo hiểm là làm sao chiếm được lòng tin của người được tư vấn, làm sao để họ tìm đến mình, làm sao để tư vấn một cách tốt nhất cho khách hàng. Trước đây, khi thị trường chỉ mới xuất hiện một số doanh nghiệp bảo hiểm, công việc của một tư vấn tài chính thuận lợi hơn bây giờ nhiều, vì hiện nay khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Thời gian thực tập tại Công ty với vị trí một tư vấn tài chính, tôi cảm thấy những công việc tôi được giao trong suốt thời gian thực tập tại công ty rất bổ ích, nó giúp tôi rèn luyện cũng như trau dồi thêm nhiều kiến thức đa dạng phục vụ cho những công việc trong sau này. Với quỹ thời gian ngắn hạn chỉ 7 tuần, tôi cũng đã có những kết quả nhất định trong công việc mặc dù không đạt như mong muốn nhưng đó là kết quả của sự học hỏi và cố gắng. Trong 7 tuần qua, tôi đã gặp và tư vấn giải pháp tài chính bảo hiểm đến 6 gia đình trong khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh. Để có kết quả trên, tôi đã thực hiện công việc hướng theo “tỉ lệ vàng” trong ngành bảo hiểm nhân thọ 10-5-3-1. Đây là tỉ lệ chuẩn nhất, được xem là “tỉ lệ vàng”, vì với mỗi người tư vấn tài chính họ sẽ luôn có những con số tạo thành một tỉ lệ riêng, nhưng nhìn chung cách tìm ra những con số này vẫn luôn tuân theo “tỉ lệ vàng” như đã nói ở trên. - Để chốt được 1 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, người tư vấn tài chính phải gặp và tư vấn giải pháp với 3 người; - Để hẹn gặp và tư vấn với 3 người, tư vấn viên phải thực hiện 5 cuộc hẹn với khách hàng tiềm năng trước đó; - Để được 5 cuộc hẹn với khách hàng tiềm năng, tư vấn viên phải tìm cách liên hệ với 10 người trong danh sách khách hàng tiềm năng. 43
  56. Hướng theo tỉ lệ này, tôi đã thực hiện tổng cộng 150 cuộc gọi đến danh sách khách hàng, trong đó 20 khách hàng đồng ý hẹn gặp và số cuộc gặp thực tế để tư vấn là 6. Vì tôi đang còn trong quá trình học hỏi và rèn luyện, thế nên đây là tỉ lệ công việc riêng của bản thân mình. 44
  57. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày những công việc trong quá trình thực tập của sinh viên. Giới thiệu bộ phận nơi thực tập, sơ đồ tổ chức công ty cũng như quy trình để trở thành một tư vấn tài chính chuyên nghiệp. Từ đó giúp ta hiểu rõ về hoạt động nội bộ của công ty, học hỏi được nhiều kiến thức trong một lĩnh vực mới. Chính điều ấy cũng giúp tôi có những bài học kinh nghiệm cũng như vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ thật tốt. 45
  58. CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM 3.1. Nhận xét 3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát - Ưu điểm: Nhìn chung trong thời gian qua, Công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát đã có những hoạt động kinh doanh tương đối hiệu quả. Công ty đang quảng bá hình ảnh thương hiệu tương đối tốt, tăng nhanh số lượng khách hàng biết đến và tham gia vào thị trường BHNT này. Các hoạt động như tổ chức sự kiện, hội thảo khách hàng, đăng tin rao vặt, catalogue, thư trực tiếp cũng mang lại hiệu quả tương đối. Đặc biệt Công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng sự bảo vệ khách hàng toàn diện với chất lượng tốt nhất, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng để đem lại sự hài lòng của khách hàng để từ đó tạo ra uy tín và thương hiệu trong lòng khách hàng. Khảo sát và mở rộng thị trường, duy trì khách hàng hiện tại, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tập trung khai thác các khách hàng mới. - Nhược điểm: Việc lạm dụng phương thức tiếp cận khách hàng qua telesales mời hội thảo những năm gần đây, điều này khiến một bộ phận khách hàng cảm thấy khó chịu do thường xuyên bị làm phiền trong giờ làm việc. Do đó, việc tiếp cận khách hàng qua phương thức này hiện nay khó khăn hơn trước rất nhiều. Đội ngũ nhân lực tại đơn vị thực tập còn chưa thật sự mạnh, với số lượng tư vấn viên hiện hữu thường xuyên có mặt tại Công ty chỉ khoảng 30 người. Như ta cũng biết, nguồn nhân lực của Công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Việc phát triển phương thức tiếp cận khách hàng mới còn hạn chế, với thời đại công nghệ số 4.0 hiện nay, việc xây dựng công nghệ số cực kỳ quan trọng. Vì vậy, Công ty nên đầu tư thêm vào mảng công nghệ để tiếp cận khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn. 46
  59. 3.1.1.1. Các chính sách đãi ngộ của Công ty a. Chính sách lương thưởng Bảng 3. 1 Chính sách lương thưởng của Công ty Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm (%) Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ Loại hình bảo hiểm nhân thọ Phương Năm thức nộp phí hợp Năm hợp Các năm 1 lần đồng đồng thứ hợp đồng thứ hai tiếp theo nhất 1. Bảo hiểm tử kỳ 40 20 15 15 - Thời hạn bảo 2. hiểm từ 10 năm 15 10 5 5 Bảo trở xuống hiểm sinh - Thời hạn bảo kỳ 20 10 5 5 hiểm trên 10 năm - Thời hạn bảo 3. hiểm từ 10 năm 25 7 5 5 Bảo trở xuống hiểm hỗn - Thời hạn bảo hợp: 40 10 10 7 hiểm trên 10 năm 4. Bảo hiểm trọn đời 30 20 15 10 5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ 25 10 7 7 Nguồn: Sinh viên thực tập (2020). b. Chính sách thăng tiến 47
  60. Trong bảo hiểm nhân thọ, các cấp độ vị trí công việc được sắp xếp như sau: Tư vấn tài chính, tiền trưởng nhóm kinh doanh, trưởng nhóm kinh doanh, trưởng nhóm kinh doanh cấp cao, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kinh doanh cấp cao, giám đốc văn phòng tổng đại lý. Tùy theo năng lực của từng cá nhân, Công ty sẽ cân nhắc việc thăng tiến vị trí trong công việc dựa vào mức độ tương đồng giữa kết quả thực hiện công việc của tư vấn viên và tiêu chuẩn thăng tiến với vị trí cao hơn. 3.1.2. Nhận xét về bộ phận thực tập Với chiến lược phát triển được Trưởng phòng kinh doanh đặt ra từ trước, phòng KD 229 luôn hoạt động theo sát và kế hoạch và mục tiêu đã đề ra. - Ưu điểm: Bộ phận kinh doanh luôn có thái độ làm việc rất chuyên nghiệp, luôn luôn tìm kiếm những phương pháp, có những sáng kiến hiệu quả để giúp công ty phát triển. Nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn cao, nhiệt huyết và có trách nhiệm với công việc. Kỹ năng và trình độ chuyên môn của TVTC luôn được đào tạo thường xuyên. Công ty đã tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ nhân viên trẻ, nhạy bén với nhu cầu thị trường từ đó xây dựng các kế hoạch bán hàng có tiến độ và cân đối, bộ phận bán hàng hầu hết luôn đạt được kế hoạch đã đề ra, có thái độ tốt về cách cư xử, phục vụ khách hàng. Nhân viên có kiến thức và hiểu biết thực sự về các sản phẩm của công ty. - Tuy nhiên, trong thực tập tại bộ phận kinh doanh, tôi cũng thấy nhược điểm sau: Đội ngũ nhân lực còn chưa thật sự mạnh, như đã trình bày ở trên. Phòng kinh doanh đã và đang thực hiện chiến lược nhân sự trong thời gian tới với mục tiêu phát triển mạnh hơn đội ngũ kinh doanh thông qua việc tuyền dụng. 3.1.3. Nhận xét về thực trạng công việc được giao Ngành bảo hiểm nhân thọ là một trong những ngành đào thải rất cao. Chính vì thế để trở thành một nhân viên tài chính thực thụ là một điều rất khó. Tôi khá may mắn 48
  61. khi đã được trải nghiệm môi trường ấy trong kì thực tập vừa rồi. Nó phải trải qua rất nhiều khó khăn nhưng từ đó dạy tôi nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích. Thuận lợi: - Được nhân viên giám sát hướng dẫn, hỗ trợ trong công việc. - Một số khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm của công ty nên quy trình tư vấn sản phẩm cũng trở nên dễ dàng. - Môi trường làm việc khá thoải mái, không chịu nhiều áp lực, không áp đặt nhiều về doanh số. - Nhân viên trong nhóm hòa đồng, nhiệt tình, luôn hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc chính vì thế tạo tinh thần làm việc rất hăng say, hiệu quả công việc cao. - Được quản lý cấp trên hướng dẫn và có những đãi ngộ tốt trong công việc khi hoàn thành chỉ tiêu. - Được công ty hỗ trợ những thứ cần thiết cho việc tìm kiếm khách hàng. Khó khăn: - Nhiều khách không thích về bảo hiểm và có thái độ tích cực về bảo hiểm. - Khách hàng không chịu nghe tư vấn. - Lần gặp đầu tiên rất khó chốt được hợp đồng vì chủ yếu là tư vấn cho khách hàng chưa hiểu rõ về BHNT. - Số lần gặp gỡ một khách hàng ít nhất 2-3 lần mới có thể ký kết được hợp đồng. - Các kỹ năng phục vụ việc tư vấn còn hạn chế. - Khó khăn chung từ thị trường Bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Từ những khó khăn ấy giúp tôi có được những kinh nghiệm quý giá để tránh những khó khăn ấy. 3.2. Bài học kinh nghiệm 3.2.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc Để trở thành một tư vấn tài chính thực thụ bạn cần phải xây dựng một quy trình làm việc thật sự hiệu quả dựa trên những gì đã được học. 49
  62. - Thừa nhận và học hỏi từ những lời phê bình. Vì là nhân sự mới chưa hiểu công việc nên nhờ những lời góp ý của mọi người tôi trở nên tự tin và làm tốt hơn ở lần tiếp theo. - Biết cách tìm hiểu và thu thập thông tin khách hàng: Vì thông tin khách hàng là một điều quý giá giúp các tư vấn tài chính biết được nhu cầu của khách hàng để tư vấn và thiết kế gói bảo hiểm phù hợp. - Đi theo trình tự nhất định không được đốt cháy giai đoạn vì sẽ làm công việc đạt hiệu quả không tốt. - Thực hiện công việc nghiêm túc, có mục tiêu định hướng rõ ràng để cố gắng hết sức đạt được mục tiêu đã đề ra. 3.2.2. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng a) Kỹ năng xử lý khi khách hàng từ chối Kỹ năng xử lý từ chối là kỹ năng đầu tiên cần được đào tạo trong ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Những trường hợp thường gặp và cách xử lý như sau: Tình huống 1: Hiện tại lúc này không phù hợp, Anh/Chị đang rất bận. - Cảm ơn Anh/Chị ạ, em xin lỗi đã gọi cho mình vào đúng khoảng thời gian này ạ, nếu được em có thể xin gọi lại Anh/Chị vào một thời gian trống gần nhất được không ạ? - Cảm ơn Anh/Chị ạ, em rất xin lỗi đã làm phiền mình vào lúc này ạ, Anh/Chị có thể cho em xin hẹn cuộc gọi vào 10h sáng mai được không ạ? Tình huống 2: Anh không có niềm tin với sản phẩm của công ty, lừa đảo khách hàng. - Cảm ơn Anh/Chị ạ, không biết Anh/Chị đã trải nghiệm sản phẩm/dịch vụ của Công ty em rồi đúng không ạ? Nếu được Anh/Chị cho em nhận xét được không ạ? - Cảm ơn Anh/Chị đã phản hồi ạ, rất xin lỗi Anh/Chị về thông tin này ạ, nếu được Anh/Chị có thể cho em được quyền chuyển sang một nhân sự có nhiều kinh nghiệm hơn để hỗ trợ Anh/Chị được không ạ. Tình huống 3: Sáng giờ đã gặp mấy người như em rồi! 50
  63. - Dạ vâng ạ! Em rất xin lỗi về sự bất tiện này, có thể Anh/Chị đang quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ này. Em tin là nếu Anh/Chị có thể bỏ thêm vài phút nữa thôi, những thông tin của em sẽ rất giá trị và khác biệt với những gì Anh/Chị đã nghe ạ. - Em cảm ơn Anh/Chị đã nghe máy ạ, rất xin lỗi về sự bất tiện này ạ, Em nghĩ là Anh/Chị đang quan tâm tới dịch vụ nào đó, nếu có thể cho em xin thêm vài phút được không ạ? Những gì em chia sẻ dưới đây em nghĩ sẽ đúng là những gì mà Anh/Chị đang cần đó ạ. b) Kỹ năng thuyết phục khách hàng Vì đây là sản phẩm “vô hình” và một hợp đồng BHNT đóng rất dài hạn, khách hàng phải đóng 10 hoặc 15 năm và được bảo vệ 25 năm. Chính vì vậy rất nhiều khách hàng rất e ngại và lo sợ khi tham gia BHNT. Không những vậy, một số thông tin trái chiều về công ty trên mạng xã hội ảnh hưởng đến uy tín công ty nên rất khó để khách hàng mua bảo hiểm. Vì vậy tôi học được sau đợt thực tập này chính là kỹ năng thuyết phục khách hàng. Chúng ta phải gieo từng ngày, không phải chỉ ngày 1, ngày 2 là có thể ký được hợp đồng. Cần phải nhẫn nại, tạo được mối quan hệ với khách hàng, sau đó ta thuyết phục, giải thích và tư vấn cho khách hàng hiểu được giá trị mà bảo hiểm nhân thọ mang lại trong cuộc sống chúng ta. Để có thể đem đến những điều tốt đẹp cho người khác cũng như để người khác tin tưởng mình thì khả năng thuyết phục là một trong những yếu tố quan trọng. Đặc biệt đối với những tư vấn viên bảo hiểm nhân thọ, cách thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm là một mấu chốt quan trọng để khách hàng đồng ý có tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không. Các cách thuyết phục khách hàng tôi học được là: - Đưa ra các trường hợp thực tế Tư vấn viên bảo hiểm có thể đưa ra những trường hợp thực tế không may gặp phải những rủi ro và được chi trả quyền lợi. Như anh A, không may tử vong do tai nạn đã được công ty chi trả số tiền bảo hiểm lên tới 150%, nhờ số tiền đó mà con cái của anh vẫn được học hành, nhờ đó, những mất mát về tinh thần dù rất lớn nhưng ít nhất anh đã không để lại gánh nặng về tài chính cho gia đình quá nhiều . 51
  64. Không có gì thuyết phục hơn các trường hợp thực tế, hãy đưa ra các nhóm trường hợp phù hợp để làm minh chứng cho khách hàng. Như vậy cách thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm của tư vấn viên mới thực sự ý nghĩa. - Nguyên tắc cam kết Khi khách hàng đã dành thời gian và đặt niềm tin vào việc sử dụng sản phẩm, thì họ cần một lời cam kết từ phía nhà cung cấp, từ tư vấn tài chính. Hãy đảm bảo với những khách hàng tất cả những quyền lợi của họ sẽ được đáp ứng đầy đủ trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm nhân thọ. Không chỉ được thể hiện qua lời nói mà nó còn được thể hiện trong hợp đồng, qua giấy tờ Chính vì vậy, cho khách hàng xem về một bản hợp đồng, để họ biết rằng, mọi cam kết đều rõ ràng và mạch lạc trong bản hợp đồng đó. - Nguyên tắc về sự đồng thuận Tâm lý đám đông rất phổ biến tại thị trường Việt Nam. Chúng ta thường có hướng tham khảo những ý kiến của những người xung quanh. Thậm chí, có những trường hợp có thể tự tìm hiểu thông qua các diễn đàn, các buổi chia sẻ để có được sự lựa chọn cho mình. Tư vấn tài chính cũng cần đưa ra cho khách hàng những hoàn cảnh giống với trường hợp mà mình đang tư vấn. Đó cũng là một gia đình nhỏ, thu nhập eo hẹp nhưng vẫn mua bảo hiểm nhân thọ cho con để đảm bảo cho tương lai của những đứa trẻ. Cũng là những người con hiếu thảo dù thu nhập chỉ đủ sống nhưng vẫn dành tặng cho bố mẹ mình mình bảo hiểm nhân thọ để an nhàn khi về già . Tất cả những trường hợp đó, đều sẽ thúc giục khách hàng mong muốn được tham gia bảo hiểm ngay. - Sự tin cậy Khách hàng sẽ đặt nhiều niềm tin vào những lời khuyên từ phía những chuyên gia. Bên cạnh đó, là uy tín của công ty bảo hiểm, sản phẩm, dịch vụ khách hàng, cách giao tiếp của đội ngũ tư vấn viên, tính chuyên nghiệp trong quá trình gặp gỡ khách hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến suy nghĩ của khách hàng. Phải hoàn toàn nắm vững tất cả các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, cũng như các từng loại sản phẩm, dịch vụ, phải chứng minh được công ty bảo hiểm của bạn uy 52
  65. tín như thế nào trên thị trường bảo hiểm. Hãy cho họ thấy sự khéo léo trong cách thuyết phục khách hàng. Và chỉ khi làm nổi bật được các yếu tố quan trọng, khách hàng mới có thể yên tâm lựa chọn những sản phẩm bảo hiểm từ phía công ty bạn. 3.2.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ - Làm việc có trách nhiệm, không đỗ lỗi hay đùn đẩy công việc cho người khác. - Tự tin, năng động để giúp chúng ta có nhiều mối quan hệ và luôn được đánh giá cao. - Biết lắng nghe, biết học hỏi tiếp thu những điều mới để giúp cho bản thân trong thời gian thực tập và sau này. - Vui vẻ, thân thiện với mọi người xung quanh từ đó tạo ra một không khí làm việc thoải mái để đạt được mục tiêu đề ra. - Kiên trì và nhẫn nại, hãy tin tưởng vào bản thân, đừng vội bỏ cuộc hay nản chí sớm lúc gặp khó khăn. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập giúp tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân, không chỉ trong thời gian thực tập mà cho cả sau này. Chương 3 còn là những ý kiến, nhận xét của tôi trong quá trình được thực tập tại công ty. 53
  66. KẾT LUẬN Trong suốt thời gian tôi thực tập 5 tuần vừa qua tại công ty TNHH MTV Đệ Nhất Phát tôi đã học và trải nghiệm rất nhiều trong công việc của một nhân viên kinh doanh. Tôi được trải nghiệm với nhiều khách hàng, xử lý được nhiều tình huống khách hàng từ chối từ đó giúp tôi phát triển được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tư vấn. Ngoài những kiến thức về bảo hiểm, tôi cũng được học một số kỹ năng nhân viên văn phòng. Tôi cũng hiểu rõ hơn về quy trình bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của công ty. Hiểu được giá trị mà Bảo hiểm nhân thọ mang lại trong cuộc sống chúng ta. Ngoài ra, tôi được làm trong một môi trường hoà đồng, các anh chị phòng KD229 giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong công việc. Một số kiến thức về sản phẩm công ty tôi không hiểu, các anh chị luôn tận tình giải đáp những thắc mắc của tôi, giải thích cho tôi hiểu rõ hơn. Tôi tạo được nhiều mối quan hệ, mở rộng mối quan hệ xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau này của tôi. Dù chỉ 2 tháng thực tập, nhưng được trải nghiệm trong môi trường vô cùng chuyên nghiệp, tôi cảm nhận được mình trưởng thành từng ngày, phát triển được nhiều kỹ năng mà trước đây bản thân tôi chưa từng phát hiện. Tôi cũng rút ra kinh nghiệm cho bản thân, sửa chữa những lỗi sai sót trong quá trình thực tập. Tôi xin cảm ơn chị Trưởng phòng kinh doanh Trương Thị Hoài Vy đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thực tập. Qua tất cả những kiến thức tôi đã học và những công việc tôi đã làm tại công ty, tôi rút ra được nhiều bài học trong công việc và học tập, bổ sung được kinh nghiệm làm việc. Tôi cần phải làm tốt hơn, học thêm nhiều kiến thức để phát triển bản thân hơn. 54
  67. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dai-ichi Life Việt Nam (2016). Dai-ichi Life Việt Nam một lần nữa được trao danh hiệu “Công ty bảo hiểm nhân thọ tốt nhất”. Nguồn: hieu-cong-ty-bao-hiem-nhan-tho-tot-nhat, truy cập lúc 21h56 PM, 25/02/2020. [2] Hiền Vy (2015). Dai-ichi Life Việt Nam vinh dự đạt Giải thưởng “Top 100 Thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2015”. Nguồn: life-viet-nam-vinh-du-dat-giai-thuong-top-100-thuong-hieu-sao-vang-dat-viet-2015- 634774.html, truy cập lúc 20h35 PM, 20/02/2020. [3] Hồng Chi (2018). Thị trường bảo hiểm: Duy trì tăng trưởng trên 20% năm thứ 8 liên tiếp. Nguồn: 12-17/thi-truong-bao-hiem-duy-tri-tang-truong-tren-20-nam-thu-8-lien-tiep- 65536.aspx, truy cập lúc 19h26 PM, 02/03/2020.
  68. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THỰC PHẨM TPHCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Tp. HCM, ngày .tháng năm . NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Như Nguyệt. MSSV:2013160158. Lớp: 07DHQT2 Đơn vị thực tập: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đệ Nhất Phát. Bộ phận thực tập: Phòng Kinh doanh 229. Thời gian và lịch thực tập: • Thời gian thực tập: từ ngày 09/02/2020 đến ngày 25/03/2020. • Lịch thực tập: từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần. TP.HCM, ngày tháng năm 2020
  69. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Như Nguyệt Thời gian thực tập tốt nghiệp: Từ ngày tháng năm 2020 - đến ngày . tháng năm 2020 1. Thái độ tham gia: 2. Khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng trong công việc: 3. Nhận xét chung: , ngày tháng năm Xác nhận của đơn vị
  70. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 1 – Từ 10/02/2020 đến 15/02/2020. Nhận xét kết % hoàn Chữ ký quả hoàn thành người Thời gian Công việc được giao thành công công hướng việc được giao việc dẫn Thứ 2 Đến công ty quan sát 10/02/2020 từng bộ phận làm việc. Làm hồ sơ tham gia học Thứ 3 và thi để trở thành một 11/02/2020 nhân viên tư vấn tài chính. Học chương trình “Kiến Thứ 4 thức cơ bản về bảo 12/02/2020 hiểm”. Thứ 5 Học về công ty Dai-ichi 13/02/2020 Life. Học về sản phẩm Thứ 6 “An Phúc Hưng Thịnh Toàn Diện”. 14/02/2020
  71. Học về sản phẩm “ Thứ 7 An Tâm Hưng 15/02/2020 Thịnh Toàn Diện”. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 2 – Từ 17/02/2020 đến 22/02/2020. Nhận xét kết % hoàn Chữ ký quả hoàn thành người Thời gian Công việc được giao thành công công hướng việc được giao việc dẫn Nghe chia sẻ của Thứ 2 các cấp trên và thi thử. 17/02/2020 Đi thi lấy chứng chỉ Đại Thứ 3 lý bảo hiểm tại Bộ Tài 18/02/2020 Chính. Thứ 4 Sau khi đạt đủ tiêu chí, 19/02/2020 bộ cấp cho mã code. Thứ 5 Học về kỹ năng khơi gợi 20/02/2020 nhu cầu cho khách hàng. Thứ 6 Học về Kỹ năng chạy 21/02/2020 bảng minh họa.
  72. Thứ 7 Học về kỹ năng tư vấn 22/02/2020 khách hàng. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 3 – Từ 24/02/2020 đến 29/02/2020. % Nhận xét kết Chữ ký hoàn quả hoàn người Thời gian Công việc được giao thành thành công hướng công việc được giao dẫn việc Thứ 2 Học về kỹ năng chốt hợp 24/02/2020 đồng và ký hợp đồng. Thứ 3 Học về kỹ năng 25/02/2020 Telesales. Thứ 4 Học về kỹ năng giải 26/02/2020 quyết từ chối. Telesales tìm kiếm KH Thứ 5 cho hội thảo khám sức 27/02/2020 khỏe.
  73. Telesales tìm kiếm KH Thứ 6 cho hội thảo khám sức 28/02/2020 khỏe. Telesales tìm kiếm KH Thứ 7 cho hội thảo khám sức 29/02/2020 khỏe. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 4 – Từ 02/03/2020 đến 07/03/2020. Nhận xét kết % hoàn Chữ ký quả hoàn thành người Thời gian Công việc được giao thành công công hướng việc được giao việc dẫn Thứ 2 Telesales tìm kiếm KH 02/03/2020 cho hội thảo sức khỏe . Thứ 3 Telesales tìm kiếm KH 03/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Gọi xác nhận lại KH đã Thứ 4 mời được cho hội thảo 04/03/2020 chiều. Thứ 5 Telesales tìm kiếm KH 05/03/2020 cho hội thảo sức khỏe.
  74. Thứ 6 Telesales tìm kiếm KH 06/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 7 Telesales tìm kiếm KH 07/03/2020 cho hội thảo sức khỏe.
  75. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 5 – Từ 09/03/2020 đến 14/03/2020. Nhận xét kết % hoàn Chữ ký quả hoàn thành người Thời gian Công việc được giao thành công công hướng việc được giao việc dẫn Thứ 2 Telesales tìm kiếm KH 09/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 3 Telesales tìm kiếm KH 10/03/2020 cho hội thảo sức khỏe Gọi xác nhận lại KH đã Thứ 4 mời được cho hội thảo 11/03/2020 chiều. Thứ 5 Telesales tìm kiếm KH 12/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 6 Telesales tìm kiếm KH 13/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 7 Telesales tìm kiếm KH 14/03/2020 cho hội thảo sức khỏe.
  76. NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TUẦN 6 – Từ 16/03/2020 đến 21/03/2020 Nhận xét kết % hoàn Chữ ký quả hoàn thành người Thời gian Công việc được giao thành công công hướng việc được giao việc dẫn Thứ 2 Telesales tìm kiếm KH 16/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 3 Telesales tìm kiếm KH 17/03/2020 cho hội thảo sức khỏe Gọi xác nhận lại KH đã Thứ 4 mời được cho hội thảo 18/03/2020 chiều. Thứ 5 Telesales tìm kiếm KH 19/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 6 Telesales tìm kiếm KH 20/03/2020 cho hội thảo sức khỏe. Thứ 7 Telesales tìm kiếm KH 21/03/2020 cho hội thảo sức khỏe.