Bài tập lớn Phong cách lãnh đạo của Steve jobs tại tập đoàn Apple

pdf 16 trang thiennha21 20/04/2022 3850
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập lớn Phong cách lãnh đạo của Steve jobs tại tập đoàn Apple", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_tap_lon_phong_cach_lanh_dao_cua_steve_jobs_tai_tap_doan.pdf

Nội dung text: Bài tập lớn Phong cách lãnh đạo của Steve jobs tại tập đoàn Apple

  1. Mục Lục Lời mở đầu 3 I. Cơ sở lý thuyết: 4 1. Khái niệm văn hóa doanh nhân: 4 2. Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân: 4 2.1. Nhân tố văn hóa 4 2.2. Nhân tố kinh tế 4 2.3. Nhân tố chính trị - pháp luật 4 3. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân: 4 3.1. Năng lực của doanh nhân 4 3.2. Tố chất của doanh nhân 5 3.3. Đạo đức của doanh nhân 5 4. Phong cách lãnh đạo của doanh nhân 5 4.1. Khái niệm phong cách lãnh đạo 5 4.2. Các phong cách lãnh đạo 6 5. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá văn hóa doanh nhân: 7 5.1. Tiêu chuẩn về sưc khỏe: 7 5.2. Tiêu chuẩn về đạo đức: 8 5.3. Tiêu chuẩn về trình độ năng lực: 8 5.4. Tiêu chuẩn về phong cách: 8 5.5. Tiểu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội: 8 II. Nội dung tìm hiểu 9 1. Giới thiệu đề tài 9 2. Tiểu sử của Steve Jobs 9 3. Phong cách lãnh đạo của Steve Jobs 10 3.1. Tính cách steve jobs 10 3.2. Phong cách độc đoán 12 4. Đánh giá về phong cách lãnh đạo của steve jobs 14 III. Tổng kết: 15 Danh mục tài liệu tham khảo: 16 2
  2. Lời mở đầu Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh hiện nay, Lãnh đạo trở thành một chủ đề được quan tâm đặc biệt. Sự thành công của tổ chức đòi hỏi những người đứng đầu các tổ chức phải giỏi cả quản lí lẫn lãnh đạo. Đối tượng của lãnh đạo chính là con người, do đó, một người lãnh đạo giỏi chính là người có hiểu biết sâu sắc về con người, từ đó có thể thu hút, dẫn dắt họ đi đến một mục tiêu chung. Người cán bộ quản lí ở moi cấp đều cần xây dựng cho mình những kỹ năng lãnh đạo cần thiết, hơn thế nữa, họ cần xây dựng cả một phong cách lãnh đạo phù hợp với tố chất của bản thân và điều kiện xung quanh, từ đó phát huy hiệu quả năng lực của mình và đóng góp tích cực cho doanh nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận, hay nói chính xác hơn là phong cách trong lãnh đạo và quản lí. Những phong cách này được hình thành dựa trên hệ thống những giả định và luận thuyết riêng. Mỗi người sẽ lựa chọn cho mình một phong cách lãnh đạo/quản lí riêng dựa trên kết hợp các yếu tố bao gồm niềm tin, giá trị và những tiêu chuẩn cá nhân liên quan , ở cấp độ lớn hơn đó là những yếu tố về văn hóa doanh nghiệp và các chuẩn mực chung mà trên một hệ thống tổng thể chung đó, có thể cso một phong cách thích hợp , được ủng hộ nhưng phong cách khác lại không có điều kiện áp dụng. Và trong bài thảo luận lần này, chúng em đã tìm hiểu về “Phong cách lãnh đạo của Steve jobs tại tập đoàn Apple”. Vì giới hạn về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thưc tế còn nhiều hạn chế và thiếu xót, nên nhóm chúng em rất mong được sự đóng góp của thầy để chúng em sẽ rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn ! 3
  3. I. Cơ sở lý thuyết: 1. Khái niệm văn hóa doanh nhân: Văn hóa doanh nhân là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp; là văn hóa của người làm nghề kinh doanh, văn hóa để làm người lãnh đạo doanh nghiệp; là văn hóa của người đứng đầu doanh nhân, văn hóa của “thuyền trưởng” con thuyền doanh nhân; là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức. 2. Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân: 2.1. Nhân tố văn hóa Nhân tố văn hóa là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa doanh nhân; điều kiện để văn hoá doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời là động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh. Nó có vai trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi của mỗi doanh nhân; tạo ra đặc trưng riêng biệt cho mỗi doanh nhân (do kết hợp văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân). 2.2. Nhân tố kinh tế Văn hoá của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh.Hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân. Một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài là động lực cho doanh nhân hoạt động. 2.3. Nhân tố chính trị - pháp luật Các thể chế chính trị - pháp luật cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, được khuyến khích hay hạn chế phát triển. Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lý rõ ràng, công bằng. 3. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân: 3.1. Năng lực của doanh nhân  Về trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của doanh nhân bao gồm bằng cấp chuyên môn, kiến thức xã hội, kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ; là tổng hoà những hiểu biết, nhận thức, kỹ năng và khả năng giải quyết vấn đề của doanh nhân. Nó là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành công việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý 4
  4. với những vướng mắc có thể xảy ra. Các doanh nhân luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình.  Năng lực lãnh đạo Doanh nhân không chỉ đưa ra đường lối, mục tiêu mà còn biết cách chỉ dẫn những người làm theo cách của mình; là người đưa ra quyết định nên tập trung nguồn lực của công ty ở đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào thì đem lại lợi nhuận tối đa. Doanh nhân chính là người chèo lái con thuyền doanh nghiệp của mình bằng cách tác động tới nhân viên và thay đổi suy nghĩ của họ.  Trình độ quản lí Trình độ quản lý kinh doanh giúp doanh nhân thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp mình. Hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nhân bao gồm năm chức năng chính: - Chức năng lập kế hoạch. -Chức năng ra quyết định. - Chức năng tổ chức. - Chức năng điều hành. - Chức năng kiểm tra kiểm soát. 3.2. Tố chất của doanh nhân Doanh nhân phải có tầm nhìn chiến lược, khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo; tính độc lập, quyết đoán, tự tin; phải có năng lực quan hệ xã hội; có nhu cầu cao về sự thành đạt; say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh. 3.3. Đạo đức của doanh nhân Đạo đức của một con người, xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động; phải nỗ lực vì sự nghiệp chung; kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội. 4. Phong cách lãnh đạo của doanh nhân 4.1. Khái niệm phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo. Một nhà lãnh đạo giỏi là một nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo hợp lý để vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nhân viên, vừa phát huy được 5
  5. sức mạnh cá nhân và tập thể trong hoạt động đội nhóm hay sản xuất kinh doanh. 4.2. Các phong cách lãnh đạo 4.2.1. Phong cách lãnh đạo mệnh lệnh/độc đoán Với phong cách lãnh đạo này, nhà quản lý là người nắm mọi quyền lực và ra quyết định. Họ thường giao việc và chỉ ra luôn cho các nhân viên của mình cách thực hiện những công việc đó mà không cần lắng nghe những góp ý từ nhân viên. Có nhiều ý kiến cho rằng phong cách lãnh đạo mệnh lệnh/độc đoán làm hạn chế hiệu quả làm việc và tạo ra bầu không khí căng thẳng cho đội nhóm. Tuy nhiên, phong cách này không đồng nghĩa với việc thường xuyên quát tháo, sai bảo nhân viên, và nếu áp dụng đúng trường hợp, phong cách này lại phát huy hiệu quả của nó. Phong cách mệnh lệnh có thể áp dụng tốt trong những trường hợp sau: Giai đoạn đầu thành lập đội nhóm: Ở giai đoạn này, các thành viên trong đội nhóm còn chưa hiểu rõ về nhau, chưa rõ nhiệm vụ và phương hướng nên nhà lãnh đạo cần sử dụng phong cách độc đoán để tạo sự thống nhất về mục tiêu, cách thức làm việc và các quyết định của đội nhóm. Đối với các nhân viên mới, còn non nớt kinh nghiệm làm việc: Các nhân viên này thường cảm thấy bỡ ngỡ với môi trường làm việc mới, chưa hiểu rõ về cách thức làm việc trong công ty. Do vậy, với tình huống này, nhà quản lý phải đóng vai trò là người giao việc và hướng dẫn cho nhân viên một cách cụ thể, chi tiết, giúp nhân viên hòa nhập tốt hơn với môi trường làm việc và các nhân viên khác. Những tình huống phải ra quyết định trong thời gian ngắn: Trong những tình huống này, với áp lực phải ra quyết định và thời gian hạn hẹp, phong cách lãnh đạo độc đoán là cần thiết để giải quyết vấn đề. Chẳng hạn như trong một trận đánh, các tướng lĩnh thường phải ra quyết định trong gang tấc về việc tiếp tục tấn công hay rút lui của quân mình. 4.2.2. Phong cách lãnh đạo dân chủ Nhà quản lý theo phong cách dân chủ là biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới và cho phép họ tham gia vào việc thảo luận để đưa ra các quyết định. Tuy nhiên, người quyết định chính vẫn là người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo dân chủ được đánh giá là phong cách mang lại hiệu quả làm việc cao nhất. Phong cách này sẽ phát huy hiệu quả trong các trường hợp sau: Người quản lý là người đã hiểu rõ vấn đề nhưng cần thêm các ý kiến, thông tin từ cấp dưới để xử lý vấn đề đó. Đội nhóm phải tương 6
  6. đối ổn định về nề nếp và nhân sự, các thành viên trong đội nhóm phải là những người đã nắm rõ công việc, nhiệm vụ và cách thức tiến hành công việc. 4.2.3. Phong cách lãnh đạo tự do Nhà quản lý theo phong cách tự do thường chỉ giao nhiệm vụ hoặc vạch ra kế hoạch chung chứ ít tham gia trực tiếp chỉ đạo công việc. Họ giao khoán và cho phép nhân viên được đưa ra các quyết định cũng như chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước cấp trên. Phong cách lãnh đạo này cho phép nhân viên cấp dưới có quyền tự chủ rất cao để hoàn thành công việc và nhà quản lý có nhiều thời gian để nâng cao năng suất làm việc của mình. Tuy nhiên, cách quản lý này phải được sử dụng một cách phù hợp, nếu không có thể gây ra sự mất ổn định của đội nhóm. Các nhà quản lý có thể áp dụng phương pháp này trong những điều kiện sau: Các nhân viên có năng lực làm việc độc lập và chuyên môn tốt, có thể đảm bảo hiệu quả công việc. Các nhà lãnh đạo có những công cụ tốt để kiểm soát tiến độ công việc của nhân viên. Trong thực tế, mỗi nhà lãnh đạo thường có những cách riêng khi quản lý các nhân viên của mình. Tuy nhiên, mỗi phong cách lãnh đạo nói trên đều có những ưu và nhược điểm, do vậy cần phải biết phối hợp để lãnh đạo hợp lý trong từng giai đoạn, từng trường hợp. Khi lựa chọn phong cách lãnh đạo nào, các nhà quản lý cần cân nhắc dựa trên nhiều yếu tố cùng một lúc, chẳng hạn như thời gian cho phép, kiểu nhiệm vụ, mức độ áp lực công việc, trình độ nhân viên, mối quan hệ trong đội nhóm, ai là người nắm được thông tin Tuy nhiên, các lãnh đạo giỏi là những người phối hợp và sử dụng linh hoạt cả 3 phong cách lãnh đạo nói trên một cách hợp lý trong những trường hợp. 5. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá văn hóa doanh nhân: 5.1. Tiêu chuẩn về sưc khỏe: Sức khỏe là yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể theo đuổi một sự nghiệp chứa nhiều thử thách cam go và cạnh tranh gay gắt. Sức khỏe của doanh nhân được biểu hiện là: - Thể chất không bệnh tật; - Tinh thần không bệnh hoạn; - Trí tuệ không tăm tối; - Tình cảm không cực đoan; - Lối sống không sa đoạ. 7
  7. 5.2. Tiêu chuẩn về đạo đức: Doanh nhân là một con người trong xã hội và trước hết là con người làm kinh doanh, có học thức và phụng sự một sự nghiệp kinh doanh liên quan đến an nguy của tổ chức và nhiều người khác. Những đức tính tốt của doanh nhân phải là: - Tính trung thực; - Tính nguyên tắc; - Tính khiêm tốn; - Lòng dũng cảm. 5.3. Tiêu chuẩn về trình độ năng lực: Đảm bảo đủ 6 chức năng sau: - Hoạch định - Lập kế hoạch - Tổ chức - Ra quyết định - Điều hành - Kiểm tra 5.4. Tiêu chuẩn về phong cách: Tiêu chuẩn về phong cách là tiêu chuẩn rất quan trọng, vì nó là cái riêng của doanh nhân, không thể thay thế, không thể ủy quyền và không thể bỏ tiền ra mua. Đối với tinh thần làm việc, doanh nhân có khả năng tham gia vào mọi việc có thể, chu đáo với công việc và thực hiện đến cùng mục đích của công việc. Trong quan hệ giao tiếp ứng xử, doanh nhân luôn ở đúng vị trí chức danh của mình, phát hiện và giải quyết các vấn đề bất cập, đồng thời dẫn dắt mọi người đi vào cơ hội mới. Trong việc đáng giá và giải quyết vấn đề nhà kinh doanh luôn chú ý đến hiện tại, biết được cái gì là quan trọng, đồng thời hiểu và xác định bản chất, xu thế của các mâu thuẫn. 5.5. Tiểu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội: Phải có các trách nhiệm, nghĩa vụ sau: - Các nghĩa vụ về kinh tế; - Các nghĩa vụ về pháp lý; 8
  8. - Nghĩa vụ đạo đức; - Nghĩa vụ nhân văn II. Nội dung tìm hiểu 1. Giới thiệu đề tài Câu chuyện về Steve Jobs là sự tạo hóa kỳ diệu của tinh thần doanh nhân mà ai cũng phải thừa nhận. Với những phẩm chất tuyệt vời của một nhà quản trị kinh doanh xuất sắc, Steve Jobs đã gầy dựng cho mình một sự nghiệp vĩ đại. Steve Jobs nổi lên như một biểu tượng tối cao của sức sáng tạo, trí tưởng tượng, và sự đổi mới trường tồn, ông hiểu rằng cách tốt nhất để tạo ra giá trị đích thực trong thế kỷ XXI này là việc kết nối óc sáng tạo với khoa học công nghệ, vì thế ông đã xây dựng một công ty nơi mà trí tưởng tượng đột phá được kết hợp với những thành tựu đáng kinh ngạc của kỹ thuật. Với những đóng góp không mệt nghỉ của mình cho Apple, ông đã giúp công ty trở thành một trong những công ty lớn nhất thế giới ( với giá trị vốn hoá thị trường là cao nhất thế giới). Steve Jobs được cho là bậc thầy của nghệ thuật quản trị với phong cách lãnh đạo độc đoán của mình. Jobs đã thể hiện tài quản trị của mình giúp cho công ty Apple thoát khỏi bờ vực phá sản năm 1997 và đạt được nhiều thành công như ngày hôm nay. 2. Tiểu sử của Steve Jobs Steven Paul Jobs sinh ngày 24, tháng 2 năm 1955 với cha và me ruột là Abdulfattah Jandali và Joanne Schieble, và được nhận nuôi bởi cặp vợ chồng người Mỹ là Paul Reinhold Jobs (1922–1993) và Clara Jobs (1924–1986). Jobs theo học trường trung học Cupertino và Homestead tại thành phố Cupertino, tiểu bang California. Sau giờ học, ông thường đến công ty Hewlett-Packard tại Palo Alto, California. Ông nhanh chóng được thuê và làm việc cùng Steve Wozniak trong vai trò là những nhân viên thời vụ mùa hè.Năm 1972, Jobs tốt nghiệp trung học và ghi danh học tại Reed College, một trong số 10 trường cao đẳng hàng đầu của Hoa Kỳ ở thành phố Portland, tiểu bang Oregon. Mặc dù Steve Jobs bỏ học sau chỉ một học kì bán niên vì học phí đại học tư quá cao, ông vẫn tiếp tục dự thính các lớp học tại Reed trong khi phải ngủ dưới sàn nhà của những người bạn, đổi lon nước ngọt để lấy tiền ăn và nhận các suất ăn miễn phí mỗi tuần tại đền Hare Krishna. Sau này, Jobs bày tỏ rằng: "Nếu tôi chưa từng dự lớp học thư pháp riêng lẻ đó tại đại học thì Mac sẽ không bao giờ có nhiều kiểu chữ hay phông chữ có tỉ lệ cân xứng như vậy." Mùa thu năm 1974, Jobs quay trở lại California và bắt đầu tham dự các buổi gặp mặt của câu lạc bộ Homebrewe Computer cùng với Wozniak. Ông làm kĩ 9
  9. sư cho hãng Atari – một nhà sản xuất trò chơi điện tử, đồng thời tích góp tiền bạc cho chuyến đi hành hương tại Ấn Độ. Sau đó, Jobs đến Ấn Độ cùng với Daniel Kottke, người bạn học tại trường Reed (sau này là nhân viên đầu tiên của Apple). Cuối những năm 1970, Steve Jobs cùng nhà đồng sáng lập Apple với Steve Wozniak, Mike Markkula, và một số người khác cùng nhau thiết kế, phát triển và đưa ra thị trường một trong những dòng máy tính cá nhân thành công thương mại đầu tiên, dòng Apple II. Đầu những năm 1980, Jobs là một trong những người đầu tiên nhìn thấy tiềm năng thương mại của giao diện người dùng điều khiển đồ họa bằng cách sử dụng chuột dẫn đến việc ra đời Macintosh. Sau khi thất bại trong một cuộc đấu tranh quyền lực với ban giám đốc vào năm 1984, Jobs rút khỏi Apple và sáng lập NeXT, một công ty phát triển nền tảng máy tính chuyên về giáo dục và kinh doanh cao hơn. Việc Apple mua lại NeXT vào năm 1996 đã đưa Steve Jobs trở lại công ty mà ông là đồng sáng lập, sau đó làm việc ở đó trong vai trò tổng giám đốc điều hành từ năm 1997 cho đến năm 2011. Năm 1986, ông mua lại bộ phận đồ họa vi tính của công ty Lucasfilm, sau đó tách ra thành hãng phim hoạt hình Pixar. Ông vẫn là tổng giám đốc điều hành và cổ đông lớn với 50,1% cổ phần của Pixar cho đến khi được hãng Walt Disney mua lại vào năm 2006. Do đó Jobs trở thành cổ đông cá nhân lớn nhất nắm 7% cổ phần và là thành viên của Hội đồng quản trị của Disney. Quá trình hoạt động kinh doanh của Steve Jobs đã đóng góp nhiều cho các hình ảnh biểu tượng mang phong cách riêng, nhà doanh nghiệp tiêu biểu của Thung lũng Silicon, nhấn mạnh tầm quan trọng của thiết kế và hiểu biết vai trò thiết yếu của tính thẩm mỹ trong việc thu hút công chúng. Công việc của ông thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm mà chức năng và tính thanh lịch của chúng đã thu hút những người ủng hộ hết mình. Năm 2005, Steve Jobs tiết lộ rằng mình bị ung thư tuyến tụy. Ngày 24 tháng 8 năm 2011, Steve Jobs tuyên bố từ chức tổng giám đốc điều hành của Apple. Trong thư từ chức, Jobs mạnh mẽ gửi gắm rằng Tim Cook là người kế nhiệm ông. Do yêu cầu này, Jobs được bổ nhiệm làm chủ tịch hội đồng quản trị của Apple. Ngày 5 tháng 10 năm 2011, Apple loan tin Steve Jobs đã qua đời ở tuổi 56. 3. Phong cách lãnh đạo của Steve Jobs 3.1. Tính cách steve jobs  Cầu toàn, tinh tế và yêu thích sự sáng tạo Ông luôn yêu cầu nhân viên của mình tỉ mỉ và không được có bất kì sự sai xót nào.Sự cầu toàn và yêu thích sáng tạo thể hiện ngay trong những đoạn quảng cáo và sự tinh tế trong những sản phẩm đem lại thành công cho Apple. Ông thường hay dồn ép và yêu cầu làm lại những thiết kế hay sản 10
  10. phẩm không hoàn hảo theo đánh giá của mình.Các sản phẩm theo ý của Jobs luôn phải quan tâm đến từng chi tiết nhỏ nhất, kể cả những chiếc ốc vít ở mặt sau của sản phẩm. Các dòng sản phẩm nổi tiếng như iPod, iPhone, iPad từ kiểu dáng, phần cứng đến phần mềm đều đồng bộ, thể hiện sự tinh tế, sáng tạo và hoàn thiện không ngừng.  Sự nóng nảy Vào những lúc áp lực công việc lên cao, ví dụ như khi hạn chót việc hoàn thành mẫu iMac tới gần, ông phải đối mặt với vấn đề sản xuất. Trong một cuộc họp đánh giá sản phẩm, ông biết được quy trình sản xuất đang bị chậm trễ, Steve Jobs đã tỏ thái độ giận giữ khủng khiếp, và nỗi giận giữ ấy tuyệt đối thành thực. Ông đã nổi nóng với nhóm làm sản phẩm với những từ ngữ hết sức nặng nề “Các người biết là chúng ta đang cố cứu công ty cơ mà” và ông hét lên “và các người đang làm hỏng hết mọi sự”. Jobs cho rằng màu xanh của hình ảnh quảng cáo iMac không giống với sản phẩm thật và tất nhiên nhóm quảng cáo nhận được cuộc gọi từ vị CEO này. Dù cho trưởng nhóm quảng cáo là bạn thân của Steve Jobs nhưng nhóm vẫn nhận được lời đe dọa sa thải từ ông. Sau khi kiểm tra lại sản phẩm và hình ảnh quảng cáo, màu sắc không hề gặp bất kì vấn đề nào, Steve Jobs đã nguôi giận nhưng nhóm quảng cáo không hề nhận được một lời xin lỗi của ông về sai lầm này, với Jobs thì xin lỗi là một việc xa vời.  Sự tham vọng, muốn kiểm soát mọi thứ Sau khi được bổ nhiệm làm chuyên viên tư vấn cho Apple trong thời gian Amelio nắm quyền, Jobs ngay lập tức đẩy những người ông tin tưởng vào những vị trí cấp cao của Apple. Jobs cần đảm bảo là những người thực sự giỏi đến từ NeXT không bị đâm sau lưng bởi những kẻ kém hơn đang giữ vị trí cao ở Apple. Để điều hành mảng phần mềm, ông sử dụng người bạn Avie Tevanian của mình. Để nắm giữ mảng phần cứng ông chọn Jon Rubinstein, người đã năm giữ vị trí tương tự tại NeXT. Tất cả các nhóm làm sản phẩm từ công đoạn thiết kế đến hoạt động quảng bá sản phẩm đều được Steve Jobs kiểm soát chặt chẽ theo những tiêu chuẩn của riêng ông.  Quyết đoán Jobs vô cùng quyết đoán và mạnh mẽ đối với các quyết định của mình. Khi ông thấy đúng, ông sẽ bỏ mặc tất cả sự phản đối, ý kiến hay những lời chê trách về quyết định của mình. Khi Steve Jobs quay trở lại Apple cũng là thời khì đen tối nhất của hãng này, cổ phiếu trượt giá liên tiếp, quyết định đầu tiên của ông là phải hạ giá cổ phiếu ưu đãi, tất cả các bộ phận tài chính đều phản đối ông, họ nói cần hai tháng để nghiên cứu vấn đề này nhưng ông nhất quyết thực hiện ngay và ông đã thành công khi giá cổ phiếu từ 13$ tăng lên 20$ chỉ trong một tháng.Quyết định chỉ tập trung sản xuất sản phẩm máy tính để bàn và máy tính xách tay theo hai dòng phổ thông và cao 11
  11. cấp đã vấp phải sự phản đối của các kỹ sư nhưng đa phần họ đã bị Jobs thuyết phục. Kết quả là các kỹ sư và quản lý của Apple chỉ tập trung cao độ vào bốn lĩnh vực, với mảng máy tính để bàn cao cấp hộ phát triển Power Macintosh G3; với máy tính xách tay cao cấp họ phát triển PowerBook G3; với máy tính để bàn phổ thông họ bắt đầu với thứ sau này trở thành iMac; với máy tính xách tay phổ thông họ tập trung vào thứ sẽ trở thành iBook. Sau hai năm gây sửng sốt với việc thua lỗ, Apple đã có một quý thu lợi nhuận, kiếm được 45 triệu đô la. Trông cả năm tài chính 1998, nó trở thành 309 triệu đô la lợi nhuận. Jobs đã quay trở lại, Apple cũng vậy. Đó là minh chứng cho sự quyết đoán và tài năng của Stven Jobs.  Nghiêm khắc Steve Jobs cho rằng ông hay tức giận nhưng nó không kéo dài lâu. Cách thức gặt hái thành công của Jobs chính là trở nên nghiêm khắc, rất nghiêm khắc. Steve Jobs Ông ta có quyền làm điều đó, ông hiểu được cảm xúc của những người bị phỉ báng và ông sử dụng cách đó để công việc có hiệu quả cao hơn.  Là người lạnh lùng, nóng nảy nhưng cũng rất tình cảm Jobs có thể lạnh lùng, nóng nảy, cay độc với nhân viên, đối tác đặc biệt là những người có xung đột với ông nhưng cũng có thể rất tình cảm với những người đồng hành cùng mình. Khi yêu cầu Mike Markkula rời khỏi ban quản trị Apple, ông đã lái xe đến tận nhà và có một cuộc nói chuyện thân mật về tương lai của Apple. 3.2. Phong cách độc đoán Ông thường xuyên áp đặt những suy nghĩ khác người của mình lên người khác. Ông hay đưa ra những quyết định một cách độc đoán trong chớp mắt khiến không ít lần Jobs làm mọi người ngạc nhiên sững sờ. Sự ra đời của chiếc máy Imac năm 1997 chính là minh chứng cho sự độc đoán của ông. Với ý tưởng kỳ lạ về thiết kế như quả cầu vàng trong phim khoa học viễn tưởng, Jobs đã nhận được 38 lý do từ chối từ bộ phận kỹ sư, ho cho rằng ý tưởng này là không thể thực hiện. Nhưng Jobs gạt phắt đi và khẳng định “Tôi là tổng giám đốc và tôi nghĩ chúng làm được”. Tuy nhiên không phải lúc nào ông cũng đúng. Việc ra quyết định mang tính độc đoán mà không tham khảo ý kiến mọi người đã khiến Jobs đối mặt với những sai lầm chết người. Vào trước những năm 1985, trong khi các hãng máy tính sản xuất phần cứng khác áp dụng phần mềm điều hành của Microsoft, thì Jobs lại khăng khăng nghiên cứu và sản xuất phần mềm riêng cho máy tính của mình. Tuy nhiên, khi sản xuất ra thì phầm mềm đã lỗi thời so với các đối thủ. Trước khi Jobs tiếp quản khu công sở có một bầu không khí làm việc thoải mái. Các nhân viên thích đi 12
  12. loanh quanh hút thuốc lá và tán gẫu trong sân khu liên hiệp R&D. Vài nhân viên có vẻ tiêu phí hầu hết thởi gian để ném thức ăn cho chó của họ. Jobs bắt đầu đưa ra những nguyên tắc mới. Ông ra lệnh không cho hút thuốc là bất kỳ nơi nào trong tổ chức, rồi cấm chó vào công sở, lấy cớ vì chó bẩn và nhiều người dị ứng với nó. Mọi người đang nhận thức rằng Jobs có thể khẳng định uy quyền của mình ở bất kỳ mặt nào trong công ty. Mọi việc trong Apple đã, đang và sẽ đi theo tầm nhìn của giám đốc độc đoán này. Tuy nhiên, Jobs đi ngược lại hoàn toàn những quan niệm đó và khăng khăng cách làm việc của mình. Đây là tiền đề để Jobs xây dựng nên luật im lặng – văn hóa công ty nổi tiếng của Apple. Jobs có thái độ rất khắt khe với nhân viên của mình, ông luôn đòi hỏi sự hoàn hảo đến từng chi tiết và không chấp nhận một sai sót nào dù là nhỏ nhất. Ông còn nổi tiếng với tính lạm quyền cá nhân, vì ông có thể sa thải bất cứ nhân viên nào trong cơn nóng giận. Nhiều nhân viên cấp cao của ông tại Apple đã làm việc tại Apple trong nhiều năm liền đã ngậm ngùi ra đi, họ cho rằng tuy Jobs tàn bạo, nhưng khi ở bên ông, họ chưa bao giờ làm việc tốt hơn thế. Jobs cũng khét tiếng trong việc la hét các giám đốc và nhân viên công ty một cách không thương tiếc. Cựu giám đốc PR của Apple từng nói rằng “làm việc với Jobs là một thách thức khủng khiếp, thú vị khủng khiếp và đôi khi cũng khó khăn khủng khiếp”. Bên cạnh đó, Jobs còn là người nổi tiếng quá khắt khe với công đoàn, ông đã áp dụng nhiều biện pháp để đàm phán với đại diện công đoàn như: dọa phá sản, thuê ngoài để có được những thỏa thuận có lợi. Cách thức điều hành công việc của Jobs: là cha đẻ của 103 bản quyền của Apple, mọi thứ từ giao diện của Ipod đến hệ thống hỗ trợ cho bộ phận thang máy được dùng cho bộ phận bán lẻ của Apple ông luôn có sự tham gia giám sát đền từng chi tiết nhỏ nhất. Ông không thể yên tâm mọi thứ sẽ hoàn hảo nếu không có sự giám sát chặt chẽ của mình trong mọi khâu. Ông dường như có mặt mọi nơi trong công ty. * Luật im lặng - hệ quả của phong cách điều hành độc đoán của Steve Jobs tại Apple. Bí mật không chỉ là “chiến lược” quan hệ với giới truyền thông mà còn trở thành văn hoá đặc trưng của Apple. - Luật im lặng: Luật này quy định nghiêm ngặt về việc tuyệt đối bảo mật mọi thông tin liên quan đến Apple đối với khách hàng, đối thủ cạnh tranh. - Biện pháp trừng phạt là hết sức nghiêm khắc: bất kỳ ai vi phạm dù vô tình hay cố ý đều lập tức bị sa thải. - Thái độ của nhân viên: Luật im lặng của Apple khắc nghiệt đến nỗi ngay cả cấp quản lý cao cũng cảm thấy sợ khi phải đối diện hay chỉ đi ngang qua Steve Jobs. Một nhân viên cao cấp hiện nay đang làm việc cho Apple, 13
  13. vốn rất cởi mở cũng chối đây đẩy khi được hỏi về tình trạng sức khoẻ của Jobs dù thông tin đó đã được công bố trên báo chí. 4. Đánh giá về phong cách lãnh đạo của steve jobs Ưu điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán khi được Steve Jobs áp dụng ở Apple Thứ nhất, phong cách lãnh đạo độc đoán của Steve Jobs rất thích hợp ở công ty Apple, nơi mà tập trung khá nhiều nhân tài về mọi mặt (kinh tế, kĩ thuật, nhân sự ) với nhiều tính cách khá lập dị và có cá tính. Sự độc đoán sẽ giúp công nhân viên công ty có được sự tập trung tư tưởng làm việc một cách ổn định. Thứ hai, khi công ty gặp khó khăn ( giai đoạn 1996), hàng hóa ứ đọng nhiều.Tinh thần nhân viên giảm sút vì bị ảnh hưởng bởi tình trạng xuống dốc của công ty.Không khí làm việc căng thẳng ở cả ban quan trị lẫn đội ngũ công nhân. Để có thể giải quyết tình hình lúc này, yêu cầu người lãnh đạo của công ty cần có quyền lực tập trung để có giải quyết hết mọi vấn đề trong công ty. Đây là điều kiện thích hợp để Steve Jobs chứng tỏ được năng lực bản thân với tính cách rất phù hợp với phong cách lãnh đạo độc đoán. Thứ ba, phong cách lãnh đạo độc đoán của Steve Jobs giúp cho công nhân viên trong công ty có được sự áp lực cần thiết để hoàn thành công việc đúng thời hạn và đạt hiệu quả cần thiết, đôi khi tạo ra những thành quả vượt ngoài mong đợi.Ông giúp cho đội ngũ nhân viên đạt được đến những giới hạn của bản thân mà chính họ cũng không thể nào biết được. Khả năng động viên nhân viên của ông không biểu hiện một cách rõ ràng, mà chỉ là những cuộc trò chuyện một chiều, ý là bắt buộc họ thực hiện cho được những ý tưởng của Steve Jobs, dù ban đầu nghe có vẻ rất vô lý và khó thực hiện. Tuy nhiên, khi thực hiện được, đội ngũ nhân viên mới cảm nhận được rằng Jobs luôn đúng trong mọi quyết định, điều này khiến họ thêm phần thán phục vị thuyền trưởng tài ba của mình. Chính phong cách ngày càng giúp ông có được sự yêu mến và tin tưởng của nhân viên trong công ty, kiến cho công tác cải tổ và phát triển Apple được thực hiện nhanh chóng.Phong cách lãnh đạo độc đoán của Steve Jobs không giống bất kỳ định nghĩa nào về quản trị hay lãnh đạo. Ông điều hành tất cả mọi công việc trong Apple. Tuy Nhiên, Steve Jobs chỉ thực hiện công việc theo cảm nhận và suy nghĩ của riêng bản thân ông. Nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán khi được Steve Jobs áp dụng ở Apple Việc áp đặt những suy nghĩ của mình lên người khác và đưa ra những quyết định mang tính độc đoán mà không bàn bạc hoặc tham khảo ý kiến của bất kỳ ai,sẽ làm tăng tính rủi ro trong mỗi quyết định, xác suất xảy ra sai lầm là rất 14
  14. lớn Steve Jobs tự đưa ra quyết định và áp đặt ý kiến cho nhân viên làm cho họ bất mãn và khó chịu vì ý kiến của mình không được tôn trọng Hơn nữa điều này làmcho họ cảm thấy nhà lãnh đạo không hiểu được tâm tư và nguyện vọng của họ, từ đó mỗi quan hệ cấp trên và cấp dưới dần trở nên xa cách. Nhân viên không còn hứng góp ý cho công việc. Hậu quả là công ty bỏ phí nguồn ý tưởng dồi dào từ chính nhân viên của mình việc đòi hỏi quá khắt khe của Jobs sẽ tạo áp lực lớn lên công việc cho nhân viên, khiến nhân viên dễ xảy ra tình trạng bị stress, không khí làm việc lúc nào cũng đầy căng thẳng, nhân viên có đôi lúc sẽ có một môi trường làm việc không thoải mái, hiệu quả làm việc giảm sút Jobs can thiệp vào tất cả mọi việc từ việc lớn nhất đến việc nhỏ nhất khiến nhân viên cảm thấy khó chịu, không thoải mái. Hơn nữa việc này cũng làm choáng không có thời gian cũng như sự tập trung cần thiết để giải quyết những vấn đề quan trọng Phong cách lãnh đạo độc đoán của Jobs làm cho ông có tầm ảnh hưởng quá lớn đối với Apple đến nỗi bất cứ một động tĩnh nào của ông cũng dẫn đến hậu quả rất lớn đối với công ty, chẳng hạn như ngay sau khi nghe tin ông bị ung thư thì giá cổ phiếu của Apple đã giảm mạnh, . III. Tổng kết: Thông qua việc phân tích, chúng ta đã đi sâu lý giải được sự hình thành tính cách và làm rõ môi trường quản trị của Apple khi Steve Jobs quay trở lại. Chính tuổi thơ, hoàn cảnh gia đình và sự pha trộn nét văn hoá phương đông, văn hoá Mỹ đã tạo nên nét tính cách rất đặc biệt ở Steve. Trong khi đó, Apple sau nhiều năm dẫn đầu thị phần máy tính cá nhân với lợi nhuận lớn đã dần mất lợi thế cạnh trạnh trong ngành so với các đối thủ HP, IBM, DELL, nhiều nhân viên giỏi rời khỏi công ty, hàng tôn kho ở mức cao và sản xuất dàn trải. Do đó, khi nét tính cách và tính khí đặc trưng của Steve đặt trong môi trường quản trị bất ổn của Apple, hơn thế nữa sự khao khát đưa công ty do chính mình sáng lập trở thành công ty của sự sáng tạo và đẳng cấp, đã tạo nên phong cách lãnh đạo độc đoán. Phong cách lãnh đạo độc đoán của Steve Jobs không giống bất kỳ định nghĩa nào về quản trị hay lãnh đạo. Ông điều hành tất cả mọi công việc trong Apple. Tuy nhiên, Stev Jobs chỉ thực hiện công việc theo cảm nhận và suy nghĩ của riêng bản thân ông. Điều đặc biệt này khiến ông trở nên đặc biệt.Phong cách lãnh đạo độc đoán của Jobs làm cho ông có tầm ảnh hưởng quá lớn đối với Apple đến nỗi bất cứ một thông tin nào liên quan đến ông cũng dẫn đến một hệ quả rất lớn đối với công ty, chẳng hạn như sau khi nghe tin ông bị ung thư thì ngay lập tức giá cổ phiếu của Apple giảm xuống nhanh chóng 15
  15. Danh mục tài liệu tham khảo: • Giáo trình Văn hóa kinh doanh – chủ biên PGS.TS. Dương Thị Liễu – NXB Đại học Kinh tế quốc dân. • Slide bài giảng Văn hóa kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp – ThS. Nguyễn Quang Chương. • jobs-tai-tap-doan-apple-76941/ 16