Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 8500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_ung_dung_cntt_trong_day_hoc_o_cac_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng nền kinh tế thế giới, yếu tố mang tính quyết định thay đổi đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn lực con người, một sản phẩm của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhu cầu cấp bách. Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển của đất nước, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Thực hiện được sứ mệnh to lớn mà Đảng và nhân dân giao phó cho GD&ĐT, chính là trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan trọng. Để có được một nền giáo dục hiện đại hội nhập phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu đến nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, đặc biệt là đổi mới quản lý trong đó vai trò người Hiệu trưởng hết sức quan trọng, quyết định sự thành bại của một nhà trường, một cơ sở giáo dục. Yêu cầu đổi mới GDPT, đổi mới hoạt động dạy học đòi hỏi phải đổi mới hoạt động quản lý. Đổi mới quản lý trường học, trong đó quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng trở thành đòi hỏi cấp bách, có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục. Mặt khác chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nhấn mạnh: “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm non đến đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới”. ác trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã có nhiều biện pháp đổi mới công tác quản lý nhà trường. Chất lượng giáo dục đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình đó, không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong quản lý trường học. Điều này đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là phải tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước. Việc ứng dụng CNTT của GV tiểu học trong quá trình dạy học ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương mấy năm gần đây có tích cực nhưng chưa đều và thực sự hiệu quả. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cuối khóa học. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học trong các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nhằm góp
  2. 2 phần nâng cao chất lượng dạy học của huyện Thanh Miện nói riêng và dạy học ở tiểu học nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn và thực hiện chúng một cách đồng bộ, triệt để sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học. 5.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 5.4 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu +19 trường tiểu học tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. + 9 lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Thanh Miện. Thời gian khảo sát: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018-2019 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng cho các cấp trong việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường TH. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT 1.2.1.1. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT”. 1.2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Trong giáo dục và đào tạo, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học của GV, học tập của HS và hỗ trợ đổi mới công tác quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến. Điều kiện CSVC, hạ tầng CNTT - viễn thông đang thay đổi một cách nhanh chóng là một cơ hội rất lớn cho một phương pháp giáo dục hiện đại, một nền giáo dục tiên tiến với vai trò nòng cốt của CNTT. 1.2.2. Trường tiểu học Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. 1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học Dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà trường nào. Dạy học là một quá trình toàn vẹn, thống nhất biện chứng giữa quá trình dạy và quá trình học. Dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy học tiểu học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học trong trường tiểu học. 1.2.4. Quản lý, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.4.1. Quản lý Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội; bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất
  4. 4 hiện quản lý. Quản lý là các hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các cán bộ quản lí, các lực lượng sư phạm, bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. 1.2.4.2. Quản lý ứng dụng thông tin trong dạy học Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD; là một hệ thống những tác động sư phạm có tính khoa học và định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường thông qua việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả dựa trên những chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng gắn với thực tiễn Việt Nam. 1.3. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học hiện nay gồm ba nội dung chính: ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với học sinh của giáo viên; ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh; điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. 1.3.1 Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên Việc ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý ở các nhà trường. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng, khảo sát, đánh giá chất lượng giáo dục nói chung đã cho thấy tính ưu việt, hiệu quả trong tổ chức đánh giá, tính khách quan, toàn diện nhất trong các hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay. 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu là vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi GV và HS trong giai đoạn hiện nay. Ứng dụng CNTT trong học tập chính là việc người học vừa đóng vai trò là người tiếp nhận kiến thức, vừa là người chủ động tạo ra kiến thức nhằm hướng tới mục đích học tập và đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, CNTT có vai trò hỗ trợ tích cực cho hoạt động học tập của HS, góp phần làm tăng hiệu quả giáo dục. 1.3.3. Các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Ứng dụng CNTT trong dạy học phải gắn liền với những yêu cầu được trang bị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật CNTT, về cơ sở vật chất, thiết bị CNTT, kinh phí phục vụ. Các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT bao gồm: phòng học, máy tính, máy chiếu, thiết bị mạng Internet Các phương tiện trên góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
  5. 5 giảng dạy và giáo dục của nhà trường. 1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học là quản lý việc sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục đạt tới các mục tiêu đề ra. 1.4.1. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên 1.4.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh 1.4.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học 1.5. Các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng thành công CNTT trong dạy ở trường Tiểu học 1.5.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và dạy học trong trường tiểu học nói riêng - Tích cực hoá quá trình dạy và học thay cho việc lý luận quá nhiều. - Vận dụng linh hoạt trong các điều kiện hoàn cảnh cụ thể để ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý dạy học. + Triển khai hệ thống thông tin quản lý trường học. + Khai thác vả sử dụng mã nguồn mở trong quản lý và dạy học. + Triển khai hệ thống thông tin, báo cáo qua mạng. + Sử dụng giáo án điện tử, hệ thống phần mềm hồ trợ dạy học và hệ thống bài giảng trực tuyến (E-Learning) qua mạng. 1.5.2. Nhận thức, trình độ CNTT của cán bộ quản lý nhà trường Cán bộ quản lý nhà trường là người trực tiếp quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, quan điểm về đường lối chính sách của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh, Sở GD&ĐT và vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học ở đơn vị mình phụ trách. Công tác chỉ đạo từ cấp trên hay các nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường TH hiện nay. Nhà quản lý luôn luôn phải cập nhật và làm chủ các kiến thức, kỹ năng cơ bản về CNTT. 1.5.3. Trình độ CNTT của giáo viên và học sinh 1.5.3.1. Giáo viên 1.5.3.2. Học sinh 1.5.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng CNTT Hiện nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và thiết bị dạy học ở các trường TH huyện Thanh Miện nhìn chung còn thiếu và có mặt chưa theo kịp với thực tiễn, nên ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên. Chính vì vậy, cần xây dựng một môi trường cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo được các yêu cầu cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên.
  6. 6 Để làm được điều này thì các trường TH phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền, vận động sự tài trợ, hỗ trợ kinh phí, thiết bị, công nghệ của các tổ chức, cá nhân để tạo ra môi trường thuận lợi giúp giáo viên đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết luận chương 1 Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước về quản lý và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học, đề tài đã hệ thống hoá được các khái niệm cơ bản sau: - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. - CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa, của con người. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là quy luật khách quan của quá trình đổi mới mục tiêu của giáo dục & đào tạo, để đáp ứng và theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ làm chủ được kho tàng tri thức ngày càng giàu có của nhân loại. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là hành động tích cực nhất thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và năng lực của người thầy trong giáo dục và đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao về CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội theo xu thế hội nhập khu vực và thế giới. Trên đây là những lý luận cơ bản để chúng tôi làm căn cứ tiến hành điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học ở các trường tiều học huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Sơ lược về huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Huyện Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương, trung tâm huyện cách Hà Nội 60 km, cách thành phố Hải Dương 23 km, cách Thành phố Hưng Yên 25 km. Là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 92.321 km2 trải dài từ 106075’50” đến 160016’20” kinh Đông và từ 20040’45” đến 20050’55” vĩ Bắc. Phái Tây Bắc giáp huyện Bình Giang (Hải Dương), phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lộc (Hải Dương), phía Đông Nam giáp huyện Ninh Giang (Hải Dương), phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên. Điều kiện xã hội, tình hình an ninh trật tự ổn định, không có những vụ việc lớn, nghiêm trọng xẩy ra. Tình hình giao thông đảm bảo, tỷ lệ số vụ tai nạn trên địa bàn thấp nhất trong tỉnh. Trên địa bàn huyện chủ yếu theo đạo Phật, có 2 xã thuộc Thiên chúa giáo. Dân giáo và dân lương sống chan hoà, bình đẳng. 2.1.2. Giáo dục tiểu học của huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.2.1. Khái quát về đội ngũ CBQL các trường tiểu học Bảng 2.1. Quy mô đội ngũ quản lý các trường TH huyện Thanh Miện Trình độ chuyên Tổng Tuổi đời Năm học môn số ĐH Trên ĐH 30-40 41-50 51- < 60 1. Năm học 2018-2019 Hiệu trưởng 19 19 0 5 11 4 Hiệu phó 20 20 0 10 6 4 Số lượng thống kê ở Bảng 2.1 cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường TH huyện Thanh Miện 100% là trình độ đại học, tuổi đời rải từ 30 đến dưới 60, phần lớn tập trung ở độ tuổi từ 30 đến 50, chứng tỏ có sự kế cận liên tục, không có sự thiếu hụt giữa các thế hệ. Nhìn chung đội ngũ CBQL các trường TH có đủ độ chín về kinh nghiệm, năng động, sáng tạo, có khả năng tiếp cận nhanh với CNTT, đây chính là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH trên địa bàn huyện Thanh Miện 2.1.2.2. Về đội ngũ giáo viên các trường TH
  8. 8 Bảng 2.2: Quy mô đội ngũ giáo viên các trường TH thuộc huyện Thanh Miện Tổng Trình độ Tuổi đời Năm học Số lớp số GV Trên Chuẩn 20-29 30-39 40-49 50-59 2016 - 2017 336 436 436 135 118 97 86 2017 - 2018 357 464 464 139 120 99 106 2018 - 2019 376 488 488 149 134 105 100 Số liệu ở Bảng 2.2. cho thấy: Số giáo viên các trường TH trên địa bàn huyện có sự biến động tăng giữa các năm. Tỷ lệ giáo viên trên 1 lớp ở mức là 1,3 giáo viên/1 lớp; tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn là 100%. Nhìn chung đội ngũ giáo viên các trường TH qua các năm đều đủ về số lượng, có tuổi đời khá trẻ ( đa số dưới 40 tuổi), yêu nghề và tận tâm với nghề, có ý thức không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, năng lực chuyên môn vững vàng; nắm được yêu cầu, chương trình dạy học của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học và thời lượng môn học theo quy định. Hầu hết giáo viên ra trường trong những năm gần đây đều được đào tạo ban đầu về ngoại ngữ và tin học đây chính là đội ngũ nòng cốt trong triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH trên địa bàn huyện. 2.1.2.3. Về chất lượng giáo dục các trường TH Bảng 2.3: Thống kê chất lượng giáo dục của các trường TH huyện Thanh Miện Học tập Phẩm chất, năng lực Số Năm học Hoàn Hoàn Chưa Cần học sinh Tốt Đạt thành tôt thành hoàn thành cố gắng 2016 - 2017 9779 4401 5373 5 5022 4757 0 2017 - 2018 10643 4789 5847 7 5879 4764 0 2018 - 2019 11345 5106 6232 7 6022 5323 0 Từ số liệu thống kê trên cho thấy, mặc dù về cơ sở vật chất của các trường TH trên địa bàn huyện Thanh Miện vẫn còn khó khăn, thiếu thốn nhưng chất lượng các mặt giáo dục của các nhà trường đều đạt hiệu quả cao, đạt mức khá so với chất lượng chung của toàn tỉnh, tỷ lệ học sinh đạt hoàn thành tốt về học tập tăng đều hàng năm và đều ở mức trên 50%, mức chưa hoàn thành chỉ xấp xỉ 0,5%; việc giáo dục đạo đức sống cho học sinh được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ học sinh tốt về phẩm chất và năng lực đều đạt trên 50% và không có em nào ở mức cần cố gắng. Kết quả đó thể hiện sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBQL và GV các nhà trường trong công tác đổi mới phương pháp giáo dục từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của huyện nói chung và của cấp TH nói riêng. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường TH huyện Thanh Miện , tỉnh Hải Dương.
  9. 9 2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát, đối tượng khảo sát Đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương . Trên cơ sở thực tiễn đó đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH trên địa bàn huyện. 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập. Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH. 2.2.3. Xử lý kết quả khảo sát Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH, tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như quan sát, điều tra viết và xử lý kết quả, thông tin điều tra bằng thống kê toán học. Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH, kết quả khảo sát được tính theo điểm trung bình và xếp thứ bậc. Đối với phiếu điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH, mỗi tiêu chí được đánh giá ở 5 mức ( mức thấp nhất cho 1 điểm, mức cao nhất là 5 điểm), mỗi mức tác giả tính số lượng ý kiến trả lời để tính ra số điểm. 2.3. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học trong các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên Kết quả khảo sát ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV tại Bảng 2.4 cho thấy: Đa số giáo viên đều nhận thấy việc ứng dụng CNTT đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động dạy học, trong đó 100% ý kiến khảo sát cho thấy thường xuyên ứng dụng CNTT ở các công việc đơn giản, bước đầu, chưa giúp ích nhiều cho công tác giảng dạy đó là sử dụng máy vi tính và phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án thông thường. 2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh
  10. 10 Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh Mức độ đánh giá Tương đối Chưa Thứ TT Nội dung Thường Thỉnh Hiếm X thường bao bậc xuyên thoảng khi xuyên giờ Tra cứu tài liệu phục vụ 1 37 45 90 31 97 2.65 4 học tập Sử dụng Ebook và các 2 22 31 69 30 148 2.16 5 phần mềm học tập Tham gia các cuộc thi qua 3 85 99 49 0 67 3.45 2 mạng Internet 4 Chát trao đổi về học tập 67 72 80 29 52 3.24 3 5 Chơi game, nghe nhạc 88 146 35 23 8 3.94 1 Kết quả điều tra tại Bảng 2.5 cho thấy mục đích sử dụng Internet để tham gia các cuộc thi qua mạng Internet được khá nhiều học sinh ở các trường TH huyện Thanh Miện chú trọng thể hiện ở điểm trung bình X = 3,45 (Min = 1,Max = 5), xếp ở vị trí thứ 2. 2.3.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Bảng 2.6: Quy mô về cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT ở các trường TH thuộc huyện Thanh Miện Số Số Số máy Số Số phòng phòng tính kết Số máy Năm học Số lớp Số HS phòng máy chức máy nối chiếu học tính năng tính Internet 2016 - 2017 336 9779 336 57 19 296 296 35 2017 - 2018 357 10643 357 57 19 345 345 38 2018 - 2019 376 11345 376 57 19 398 398 38 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện 2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên
  11. 11 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên Mức độ đánh giá Thứ STT Nội dung X Tốt Khá TB Yếu Kém bậc Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 1 78 28 17 16 0 4.21 3 trong dạy học Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT trong 2 76 30 27 6 0 4.27 2 dạy học Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng 3 26 22 84 7 0 3.48 11 CNTT trong dạy học Đảm bảo các điều kiện cho GV ứng 4 15 65 42 17 0 3.56 10 dụng CNTT Hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy 5 25 56 47 11 0 3.68 8 học Bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT 6 33 62 31 13 0 3.83 7 cho giáo viên Tạo môi trường để giáo viên thể hiện 7 38 60 29 12 0 3.89 6 các kết quả ứng dụng CNTT Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra cho điểm, vào điểm, 8 65 65 9 0 0 4.40 1 sử dụng phần mềm để quản lý điểm của học sinh Xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức 9 kiểm tra, đánh giá theo hướng ứng dụng 19 64 36 20 0 3.59 9 CNTT Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn thường 10 xuyên kiểm tra việc chấm điểm, quản lý 16 40 70 13 0 3.42 12 điểm của giáo viên trên phần mềm Tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng 11 các phần mềm để ra đề thi, xây dựng 55 46 33 5 0 4.09 4 ngân hàng đề thi Tổ chức theo dõi, phân tích kết quả 12 tham gia các cuộc thi qua mạng Internet 45 55 39 0 0 4.04 5 của học sinh
  12. 12 Qua kết quả khảo sát tại Bảng 2.7 cho thấy trong những năm qua, công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT đã được CBQL các nhà trường TH huyện Thanh Miện quan tâm triển khai thực hiện, điều đó thể hiện ở điểm trung bình của từng ứng dụng lần lượt là X = 4,27 và 4,21 (Min = 1, Max = 5); vị trí thứ bậc lần lượt là 2 và 3 2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh Bảng 2.8: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh Mức độ đánh giá STT Nội dung X Thứ Tốt Khá TB Yếu Kém bậc Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học 1 sinh ứng dụng CNTT hỗ trợ việc 95 44 0 0 0 4.68 2 học tập Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học 2 sinh khai thác tài liệu học tập trên 78 39 22 0 0 4.40 5 mạng internet Tổ chức xây dựng các quy định cụ thể cho học sinh trong học tập có 3 85 22 27 5 0 4.35 6 ứng dụng CNTT ở trên lớp và ở nhà Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ 4 chức cho học sinh tham gia các 109 30 0 0 0 4.78 1 cuộc thi qua mạng Chỉ đạo tổ chức cho học sinh làm 5 88 34 17 0 0 4.51 4 các bài tập có ứng dụng CNTT Cung cấp cho học sinh những 6 trang web có nội dung học tập 97 32 10 0 0 4.63 3 phù hợp Kết quả khảo sát tại Bảng 2.8 cho thấy công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng; công tác chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT hỗ trợ việc học tập lần lượt có điểm trung bình rất cao, lần lượt là = 4,78 và 4,68 ( Min = 1, Max = 5), vị trí thứ bậc lần lượt là 1 và 2. Kết quả này cho thấy CBQL các nhà trường đã rất chú trọng tới 2 nội dung này.
  13. 13 2.4.3. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Bảng 2.9: Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Mức độ đánh giá Thứ STT Nội dung X Tốt Khá TB Yếu Kém bậc Đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật để ứng 1 95 38 6 0 0 4.64 2 dụng CNTT Huy động nguồn tài chính phục vụ 2 55 67 17 0 0 4.27 4 cho các hoạt động ứng dụng CNTT Có quy định việc khai thác, sử dụng 3 75 56 8 0 0 4.48 3 CSVC hiệu quả Chỉ đạo hỗ trợ giáo viên trong việc 4 99 40 0 0 0 4.71 1 ứng dụng CNTT trong dạy học 5 Trung bình chung 4.53 Kết quả khảo sát tại Bảng 2.9 cho thấy công tác thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH trên địa bàn huyện Thanh Miện chủ yếu được đánh giá ở mức độ Tốt và Khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà trường triển khai thực hiện khá tốt sát với thực tế về nguồn lực và CSVC hiện có của các nhà trường. 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học huyện Thanh Miện 2.5.1. Kết quả đạt được Đội ngũ CBQL, GV các trường TH trên địa bàn huyện Thanh Miện đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, mức độ cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; cơ bản đã biết ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy của GV và học tập của học sinh. CBQL đã quan tâm đến việc quản lý lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV; tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và thực hiện các chế độ kiểm tra về ứng dụng CNTT của GV; tổ chức quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện cơ bản cho hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT của GV. Đội ngũ GV các trường TH về cơ bản đã biết khai thác mạng Internet vào những mục đích tìm kiếm thông tin, tra cứu tài liệu phục vụ dạy học; trao đổi thông tin; biết sử dụng một số phần mềm trong thiết kế và giảng dạy giáo án có ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH bước đầu đã tạo ra một môi trường học tập tích cực, nâng cao hứng thú, chất lượng và hiệu quả tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
  14. 14 2.5.2. Tồn tại, hạn chế Tuy CBQL đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiện ích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, nhưng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học huyện Thanh Miện vẫn còn nhiều hạn chế, đôi lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. CBQL các nhà trường xây dựng được kế hoạch ứng dụng CNTT mới chỉ dừng ở mức độ thời gian theo từng năm học. Công tác xây dựng các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học đặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được CBQL của các nhà trường quan tâm triển khai nhưng việc bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy vẫn chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn nên hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và học của giáo viên và học sinh còn hạn chế. Việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn mới chỉ là bước đầu, còn nhiều lúng túng và vẫn còn mang tính chất trình diễn, hầu như chỉ chủ yếu tập trung ứng dụng CNTT vào việc thi giáo viên dạy giỏi và các tiết dạy chuyên đề. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học chưa trở thành phong trào rộng khắp, chưa trở thành quy chế bắt buộc đối với giáo viên. Một bộ phận giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về vai trò tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, ngại đổi mới phương pháp giảng dạy. Học sinh chưa có chưa có sự chủ động trong việc sàng lọc, lựa chọn mặt tích cực của CNTT để ứng dụng CNTT trong thay đổi cách học, cách tiếp cận tri thức, cách nhận thức nên hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong học tập chưa cao. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em hoặc chưa đổi mới về cách nghĩ nên không muốn cho con tiếp cận khoa học và CNTT vì sợ mặt trái của CNTT ảnh hưởng đến học tập. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Toàn bộ CBQL của các trường TH đã được bồi dưỡng về công tác quản lý nhưng việc vận dụng cơ sở lý luận về quản lý trong thực tiễn còn có khoảng cách, vẫn chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính Đội ngũ GV tuy đã quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, nhưng trình độ về tin học không đồng đều nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Nhiều HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn trong môi trường học tập có sự hỗ trợ của CNTT, chưa xác định được đúng động cơ và thái độ học tập; việc khai thác thông tin, tài liệu qua mạng Internet phục vụ cho mục đích học tập chưa thực sự trở thành thói quen trong hoạt động học của HS, nhiều HS chỉ coi CNTT là phương tiện giải trí chứ không phải là phương tiện để học tập. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện
  15. 15 Bảng 2.10: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Mức độ ảnh hưởng Rất Rất ít Không Thứ STT Yếu tố Ảnh Ít ảnh X ảnh ảnh ảnh bậc hưởng hưởng hưởng hưởng hưởng Chủ trương, cơ chế, chính 1 sách phát triển giáo dục 65 74 0 0 0 4.47 4 trong môi trường CNTT Nhận thức, thái độ của 2 79 60 0 0 0 4.57 3 CBQL, GV và HS về CNTT Năng lực, trình độ của 3 99 40 0 0 0 4.71 2 CBQL, GV và HS về CNTT CSVC đảm bảo cho ứng 4 dụng CNTT trong hoạt động 125 14 0 0 0 4.90 1 dạy học Kết quả khảo sát 39 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.10 cho thấy: Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường TH đã được CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường TH . Kết luận chương 2 - Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường TH huyện Thanh Miện đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận ở Chương 1. - Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của CBQL các trường TH huyện Thanh Miện đã có mặt tích cực. - Hầu hết GV ở các trường TH đã ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, việc sử dụng Internet để sưu tầm tài liệu, trao đổi thông tin đã được sử dụng thường xuyên. - Kết quả đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học nói chung, hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy và học nói riêng hiệu quả chưa cao, trang thiết bị còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để nâng cao được chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường TH huyện Thanh Miện , đòi hỏi phải có những biện pháp đồng bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết những tồn tại, hạn chế đang xảy ra tại các trường TH trên địa bàn huyện hiện nay.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường tiểu học của CBQL nhà trường giai đoạn hiện nay thực chất là thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật về các việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục và đặc biệt là nhiệm vụ tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu KH - CN tiên tiến trong giáo dục. Để triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều kiện hiện nay, các CBQL nhà trường cần thực hiện các biện pháp vừa có tính pháp lý vừa đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn địa phương. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Các biện pháp đề tài đề xuất không phải là những biện pháp mới hoàn toàn, mà căn cứ trên các biện pháp đã thực hiện, đề xuất các biện pháp phù hợp với thực trạng hiện nay tại địa bàn nghiên cứu. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học Mục tiêu của giáo dục tiểu học được quy định tại luật Giáo dục Việt Nam năm 2008 như sau:“Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh tiểu học”. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Xét theo lý thuyết hệ thống, việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các nhà trường là một hệ thống trong hệ thống các hoạt động dạy học, nó liên quan tới nhiều yếu tố khác trong mỗi nhà trường như CSVC, trình độ đội ngũ, công tác quản lý, cho nên một biện pháp quản lý không thể cùng tác động tới tất cả các yếu tố trong hệ thống đó mà phải dùng một hệ thống các biện pháp đồng bộ mới có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp đem lại kết quả mong muốn như mục tiêu đề ra. Như vậy, việc xây dựng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học phải đảm bảo đó là một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, xây dựng kế hoạch cho tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công tác thi đua khen thưởng. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lý, bao gồm hiệu quả QLGD, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý. Có thể nói hiệu quả là thước đo năng lực của người CBQL. Thực chất nguyên tắc này là làm thế nào để trong nguồn lực tài chính nhất định, với thời gian cho phép, nhà
  17. 17 quản lý có thể tạo ra kết quả có chất lượng nhất, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý đề ra. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Hoạt động dạy học trong trường tiểu học là hoạt động thực tiễn. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học muốn thành công được thì đương nhiên cũng phải mang tính thực tiễn. Để các biện pháp đề xuất đảm bảo tính thực tiễn như yêu cầu đặt ra thì phải gắn môi trường ứng dụng, đối tượng ứng dụng, phương thức ứng dụng, nội dung ứng dụng vào chương trình dạy học mà người giáo viên đang phải thực hiện. Các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học đưa ra có tính thực tiễn sẽ tác động đến người quản lí, tác động đến người giáo viên để sử dụng sao cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn, góp phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục. 3.2. Các biện pháp đề xuất 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học. 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp - Làm cho CB, GV thấy được tầm quan trọng, tính tích cực và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong nhà trường. - Làm cho CB, GV hiểu đúng, sâu sắc về bài giảng có ứng dụng CNTT góp phần đổi mới tư duy quản lý, đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. - Tạo được sự nhất trí, đồng thuận cao trong tập thể sư phạm nhà trường từ đó huy động được tối đa sức mạnh của tập thể nhà trường vào ứng dụng CNTT trong dạy học. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của sở GD&ĐT Hải Dương, của PGD&ĐT Thanh Miện về vai trò, lợi ích của CNTT mang lại để CB, GV trong nhà trường hiểu đúng, nhận thức đúng và trên hết là họ tự giác thực hiện. Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong ban lãnh đạo, chi ủy, công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường trên cơ sở đó tạo thành sự quyết tâm trong tập thê CB, GV, công nhân viên và HS đê thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường về đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học. 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp Lãnh đạo các nhà trường, trước hết là Hiệu trưởng các nhà trường cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động
  18. 18 giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng. Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban Giám hiệu nhà trường phải thực sự quan tâm, coi ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy là mục tiêu cốt lõi trong chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020. Cần cung cấp cho GV về tầm nhìn, mục đích bước đi, những cơ hội, thách thức và các giá trị mà trường sẽ đạt tới. Đội ngũ GV trong nhà trường cần nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Nhằm tạo ra một đội ngũ GV có kiến thức, kỹ năng, khả năng ứng dụng CNTT để làm tốt công tác dạy và học. Xây dựng môi trường tự học và sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tinh thần tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp của cán bộ, giáo viên các trường TH . 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Triển khai chương trình quản lý nhân sự, quản lý tài chính, ngân sách; quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời khoá biểu, học bạ điện tử, Trong dạy và học, chỉ đạo và khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm dạy các môn Tiếng Việt; Toán; Tự nhiên và Xã hội; phần mềm mô tả, mô phỏng, để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như: phần mềm Microsoft PowerPoint, Microsoft Frontpage, HTML, Violet, Macromedia Flash, tiếp cận với việc xây dựng bài giảng theo chuẩn Scorm, 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát trình độ, kỹ năng về CNTT của CBQL, GV của các trường TH trên địa bàn huyện để phân loại và xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ CNTT cho giáo viên các trường TH . 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBQL và GV các trường TH phải cụ thể, phù hợp với năng lực của cán bộ, giáo viên và điều kiện kinh tế địa phương. 3.2.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng các nội dung quản lý, chỉ đạo, tổ chức để CBQL, GV ứng dụng
  19. 19 CNTT vào đổi mới PPDH ở trường TH, bao gồm ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh và đổi mới phương pháp học của học sinh ở trường TH. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp - Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với học sinh của giáo viên - Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp - Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với học sinh của giáo viên - Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý cần nắm vững các văn bản chỉ đạo về định hướng triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học. Thường xuyên theo dõi những thay đổi, những tiến bộ mới về khoa kỹ thuật, về ứng dụng CNTT trong và ngoài nước để cập nhật triển khai kịp thời. Các CBQL và GV và nhân viên nhà trường phải có nhận thức đúng đắn và nhiệt tình tham gia vào việc phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học. 3.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng hợp lý thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy học 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Tăng cường CSVC, thiết bị CNTT cho các phòng học Tạo môi trường CNTT thuận lợi, hấp dẫn, phù hợp với GV và học sinh tạo nền móng cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. Huy động cộng đồng, các nguồn lực cùng với nhà trường phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Coi tăng cường CSVC về CNTT là một nhiệm vụ quan trọng. Như thực trạng điều tra, tuy CSVC có được trang bị nhưng so với nhu cầu, yêu cầu phát triển thì chưa đáp ứng đủ, cần phải tăng cường. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp Thống kê, rà soát, đánh giá lại toàn bộ những cơ sở hạ tầng CNTT hiện tại bao gồm máy tính, mạng, máy chiếu về chủng loại, số lượng và chất lượng. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức của UBND huyện Thanh Miện và Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Miện. CBQL các nhà trường thường xuyên phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát đánh giá về hiện trạng cơ sở vật chất. Tuyên truyền giáo viên, giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản khi sử dụng các thiết bị phòng máy tính.
  20. 20 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Khoa học quản lý chỉ rõ rằng: kiểm tra là chức năng cơ bản, quan trọng của quản lý, không có kiểm tra việc quản lý sẽ không có hiệu quả. Do đó, cũng như các hoạt động quản lý giáo dục khác, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra là không thể thiếu trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các nhà trường nói chung và trong trường TH nói riêng. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường TH, kế hoạch công tác kiểm tra, kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, cán bộ phụ trách công tác ứng dụng và phát triển CNTT của Phòng GD&ĐT, các đơn vị trường học chủ động đề xuất nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học theo kế hoạch đã đề ra. 3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp CBQL Phòng GD&ĐT, các nhà trường định kỳ đối chiếu việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học và kế hoạch ứng dụng CNTT với kế hoạch giảng dạy của GV để kiểm tra, đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của nhà trường và của GV. Hiệu trưởng thành lập các tổ kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc ủy quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn làm ủy viên để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, bên cạnh đó phải có tiêu chuẩn về đánh giá ứng dụng CNTT vào dạy học bằng văn bản cụ thể. Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng phù hợp, sát với thực tế: động viên tinh thần, khen thưởng vật chất, nhằm khích lệ CB, GV trong trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học các trường TH huyện Thanh Miện. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà tác giải đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Biện pháp thứ nhất: Là tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Khi cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn, tìm ra các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, trang thiết bị, bảo quản, sử dụng, ngược lại nếu CBQL không hiểu hoặc hiểu hoặc chưa nhận thức đúng sẽ không quyết
  21. 21 tâm dẫn đến nhà trường không thể triển khai tốt các ứng dụng về CNTT trong trường học nói chung và trong dạy học nói riêng được. Một vấn đề khác nữa là nếu CBQL không làm cho giáo viên hiểu được vai trò, lợi ích của CNTT hoặc không đồng tình nhất trí thì việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Các nhà trường cần phải có những nhận định vận dụng, phối hợp một cách linh hoạt, hài hòa, đồng bộ tất cả các biện pháp trên sẽ đạt được mục tiêu chung 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Đánh giá được sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên. 3.4.2. Nội dung và cách khảo nghiệm Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đưa ra, tác giả xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến để trưng cầu ý kiến của CBQL Phòng GD&ĐT và các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Trên mỗi phiếu ghi 05 biện pháp nêu trên với các cấp độ: Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Quy trình xin ý kiến được tiến hành thông qua các bước sau: Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến (xem phụ lục ) Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra Bước 3: Phát phiếu điều tra Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu. Về tính cần thiết: + Rất cần thiết: 3 điểm + Cần thiết: 2 điểm + Không cần thiết: 1 điểm Về tính khả thi: + Rất khả thi: 3 điểm + Khả thi: 2 điểm + Không khả thi: 1 điểm 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Trung Thứ TT Biện pháp Rất Cần Không bình bậc cần thiết thiết cần thiết Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công 1 nghệ thông tin trong nâng cao chất 34 7 1 2.8 2 lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ 2 và kỹ năng ứng dụng công nghệ 32 10 0 2.8 2 thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên
  22. 22 Chỉ đạo triển khai ứng dụng công 3 29 12 1 2.7 3 nghệ thông tin vào đổi mới dạy học Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và 4 thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng 37 5 0 2.9 1 tốt yêu cầu dạy học Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá 5 việc ứng dụng CNTT trong hoạt 25 15 2 2.5 4 động dạy học ở các trường TH Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Trung Thứ TT Biện pháp Rất Khả Không bình bậc khả thi thi khả thi Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ 1 30 12 0 2.7 2 thông tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và 2 kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin 35 7 0 2.8 1 cho cán bộ quản lý, giáo viên Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ 3 27 15 0 2.6 3 thông tin vào đổi mới dạy học Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và 4 thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng tốt 25 15 2 2.5 4 yêu cầu dạy học Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá 5 việc ứng dụng CNTT trong hoạt động 25 17 0 2.6 3 dạy học ở các trường TH Kết quả tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy 42 CBQL được xin ý kiến đều cho rằng các biện pháp tác giả đề xuất là rất cần thiết hoặc cần thiết (có trung bình đánh giá từ 2.5 đến 2.9), đồng thời các biện pháp trên cũng được đánh giá rất khả thi hoặc khả thi (từ 2.5 đến 2.8). Qua các phân tích trên cho thấy, trong 5 biện pháp được khảo nghiệm thì 04 biện pháp có được sự tương đồng về mức độ cần thiết và mức độ khả thi. Riêng Biện pháp thứ 4 về "Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu dạy học" được đánh giá là rất cần thiết nhưng tính khả thi lại không cao bởi: Thứ nhất, việc tăng cường thêm trang thiết bị cho nhà trường là rất khó khăn bởi nguồn ngân sách chi cho mua sắm hạn chế, chịu sự tác động, chi phối từ Sở GD&ĐT, từ Sở Tài chính, từ UBND huyện và nhiều vấn đề khác. Thứ hai, tuy những năm gần đây đời sống kinh tế của nhân dân huyện Thanh Miện có nhiều khởi sắc nhưng Thanh Miện vẫn là huyện có mức thu nhập bình quân đầu người thuộc diện thấp nhất tỉnh Hải
  23. 23 Dương, đời sống của nhân dân còn nhiều hạn chế nên việc huy động xã hội hóa trong giáo dục gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là cản trở lớn đối với ngành giáo dục huyện Thanh Miện trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV nói riêng. Kết luận chương 3 Những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT mà tác giả đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều kiện hiện nay tại địa bàn nghiên cứu; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường TH nói riêng và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của huyện Thanh Miện . Tuy nhiên, các biện pháp mà tác giả đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên trong quá trình triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV ở các trường TH huyện Thanh Miện. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là một trong những cách thức, con đường mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy, một việc làm hết sức cần thiết đối với ngành giáo dục, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức trên thế giới và công cuộc CNH-HĐH của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để thực hiện được được điều này cần phải có được sự quan tâm của các cấp, các ngành, của lãnh đạo Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh Hải Dương, của Sở GD&ĐT, của UBND huyện Thanh Miện và đặc biệt là các CBQL ở các trường TH trong huyện. Với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV ở các trường TH , đề tài đã xây dựng và hệ thống một số khái niệm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học và các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Đồng thời đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH huyện Thanh Miện như: 1. Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một nhiệm vụ rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học nhưng vẫn mới chỉ là bước đầu, còn nhiều lúng túng và vẫn còn mang tính chất trình diễn, dạy điểm, dạy mẫu và chỉ chủ yếu tập trung ứng dụng CNTT vào các tiết giảng chuyên đề, thao giảng, thi giáo
  24. 24 viên dạy giỏi hoặc những tiết dạy được báo trước. 2. Công tác đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được quan tâm. Tuy nhiên vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay. 3. Trình độ ứng dụng tin học vào quản lý của CBQL và giảng dạy của GV trong thực tế còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy; do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 4. CBQL các trường TH đã sử dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV, tuy nhiên còn chưa thường xuyên, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ được thực hiện vào các đợt thi đua, thi giảng, thao giảng chứ chưa trở thành phong trào rộng khắp, chưa trở thành quy chế bắt buộc đối với giáo viên. 5. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học của GV. Trong đó nguyên nhân chủ quan lớn nhất là trình dộ CNTT của CBQL và GV các trường TH còn nhiều hạn chế; nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy và học của GV và HS. Nguyên nhân khách quan lớn nhất là CSVC, hạ tầng CNTT và các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn nhiều thiếu thốn, không đáp ứng được yêu cầu thực tế trong triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV và học tập của HS. Trên cơ sở các thực trạng nêu trên, tác giả đề xuất 05 biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Những biện pháp của đề tài là sự vận dụng, cụ thể hóa của khoa học quản lý vào hoạt động quản lý ở các trường TH. Các biện pháp đưa ra đã được khảo nghiệm qua việc trưng cầu ý kiến đánh giá của CBQL Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường TH về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp. Các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi ở mức độ cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương 2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Thanh Miện 2.4. Đối với giáo viên các trường tiểu học.