Tóm tắt Luận văn Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới

pdf 24 trang phuongvu95 3441
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_ly_qua_trinh_day_hoc_mon_toan_o_cac_truong_trung_hoc_co.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học ở những bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo cả nước đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một trong những nguyên nhân đó được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI chỉ ra: “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục”. Vì vậy để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là: “Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học". Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các
  2. 2 phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia và xã hội” Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư 32 về chương trình giáo dục phổ thông và chương trình các môn học từ lớp 1 đến 12. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Môn Toán là một trong những môn học quan trọng xuyên suốt 12 năm. Môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ đổi mới cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và hình thức kiểm tra, đánh giá. Về mục tiêu môn học, chương trình giáo dục phổ thông mới coi trọng việc hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Trong nhiều năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những bước phát triển mới. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được chú trọng, các phương pháp day học nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh đã đực quan tâm. Tuy nhiên, quá trình giảng dạy của thầy, quá trình học tập của trò cũng còn nhiều bất cập. Thói quen giảng dạy và học tập bộ môn Toán ở một bộ phận thầy cô và học trò vẫn còn thiên nhiều theo hướng giảng dạy truyền thống, chưa thực sự mạnh dạn đổi mới. Việc quản lý QTDH môn Toán nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý QTDH môn Toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả QTDH môn Toán ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở các trường THCS 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới. 4. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu hoạt động dạy học như một quá trình với các giai đoạn liên kết với nhau như các yếu tố của hệ thống, xác định nội dung công việc trong từng giai đoạn, nhất là khâu chuẩn bị, xác định được mục tiêu dạy học
  3. 3 dưới dạng năng lực, để từ đó tổ chức được nội dung dạy học, xác định được các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và các hình thức đánh giá thì có thể từ đó xác định những nội dung quản lý quá trình dạy học góp phần nâng cao năng lực dạy học của giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTDH và quản lý QTDH các trường THCS 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QTDH và quản lý QTDH môn Toán ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý QTDH môn Toán ở các trường THCS 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu 6.3. Giới hạn khách thể khảo sát. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp hỗ trợ 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lí luận Hệ thống hóa, khái quát hóa, luận giải những vấn đề lý luận về quản lý quá trình dạy học môn Toán các trường THCS. 8.2. Về thực tiễn Đề xuất các giải pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương và khẳng định tính cần thiết, khả thi của các giải pháp. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương 2: Thực trạng quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương Chương 3: Một số biện pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI 1.1. Tổng quan nghiên cứu quá trình dạy học môn Toán ở trường trung học cơ sở 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu trường tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất. 1.2.2. Quá trình dạy học Có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau về QTDH với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố khác nhau nhưng đều thể hiện QTDH là một chỉnh thể thống nhất. Ngoài hai thành tố trung tâm: GV với hoạt động dạy, HS với hoạt động học còn có nhiều thành tố khác tham gia như mục đích DH, nội dung DH, PPDH, phương tiện DH, kết quả DH, các thành tố trên tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự chế ước của môi trường chính trị, văn hoá, khoa học, công nghệ. 1.2.3. Quản lý quá trình dạy học QLQTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản của QTDH như: MĐDH, nhiệm vụ DH, nội dung DH; GV và hoạt động dạy, HS và
  5. 5 hoạt động học, PPDH, CSVC, trang thiết bị, phương tiện DH, các hình thức tổ chức DH, kiểm tra đánh giá, kết quả DH. Vậy QLQTDH là quá trình tác động có ý thức và hợp quy luật của chủ thể QLGD tới các thành tố của QTDH nhằm bảo đảm cho QTDH được diễn ra một các bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.3. Môn toán trong chương trình giáo dục THCS 1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Toán ở trường Trung học cơ sở 1.3.1.1. Vị trí của môn Toán ở trường Trung học cơ sở 1.3.1.2. Vai trò môn Toán ở trường THCS 1.3.2. Môn toán trong chương trình phổ thông mới 1.3.2.1. Về mục tiêu dạy học môn Toán 1.3.2.2. Về nội dung dạy học môn Toán 1.3.2.3. Về phương pháp dạy học môn toán 1.3.2.4. Về các hình thức đánh giá quá trình và đánh giá kết quả dạy học môn 1.4. Những khác biệt cơ bản giữa chương trình môn Toán hiện hành và chương trình môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 1.4.1. Về mục tiêu dạy học môn Toán 1.4.2. Về nội dung dạy học môn Toán 1.4.3. Về hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học môn toán 1.4.4. Về các hình thức đánh giá quá trình và đánh giá kết quả dạy học môn Toán 1.5. Quá trình dạy học nhìn từ góc độ nhà quản lý Quản lý QTDH ở trường THCS cần được tiếp cận với lý thuyết hiện đại về phát triển chương trình giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, QTDH được thực hiện theo một quy trình gồm có 3 bước: Chuẩn bị; Thực thi; Đánh giá, cải tiến. Nội dung quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng - Phân tích nhu cầu, bao gồm: + Xác định vị trí môn học trong chương trình của bậc học hay cấp học + Điều tra đối tượng HS: Kiểm tra kiến thức nền; Tìm Quản lý hiểu phong cách học của HS; Điều tra hứng thú của HS giai đoạn chuẩn bị với môn học + Nghiên cứu điều kiện vật chất- kỹ thuật hỗ trợ, môi trường dạy học môn học - Xác định mục tiêu môn học, bài học, xây dựng đề cương môn học, chuẩn bị tài liệu, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá
  6. 6 - Chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) + Viết mục tiêu bài dạy Quản lý + Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học (bài giảng) giai đoạn thực thi + Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá - Tiến hành các bước lên lớp theo kế hoạch bài dạy - Kiểm tra đánh giá việc đạt mục tiêu dạy học Quản lý - Lập hồ sơ đánh giá sau bài, sau học kỳ giai đoạn đánh giá - Lập kế hoạch đánh giá cải tiến cải tiến - Tiến hành điều chỉnh, cải tiến 1.6. Quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở 1.6.1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị 1.6.1.1. Phân tích nhu cầu 1) Xác định vị trí môn học (đang dạy) trong chương trình của bậc học. 2) Điều tra đối tượng dạy học (HS). 3) Nghiên cứu điều kiện vật chất - kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học môn học (có trong và ngoài trường). 1.6.1.2. Xác định mục tiêu dạy học môn học, bài học Xác định mục tiêu dạy học: Mục tiêu của môn học là những gì HS hoàn thành được sau khi học xong môn học về kiến thức, kĩ năng, thái độ. 1.6.1.3. Lập kế hoạch dạy học. Kế hoạch dạy học là lịch trình cho một học kì/năm học, chi tiết tới từng bài học với dự kiến về hình thức tổ chức dạy học (ở nhà, trên lớp, làm việc nhóm, thí nghiệm v.v.), các phương pháp, phương tiện, công cụ cần chuẩn bị (máy chiếu, đồ dung, thí nghiệm, phiếu học tập, câu hỏi v.v.), các hình thức kiểm tra đánh giá có thể (trắc nghiệm khách quan, câu đố v.v.) ứng với từng bài học. 1.6.1.4. Tổ chức tài liệu dạy học Căn cứ các thông tin thu được, nhất là trong phần xác định mục tiêu môn học và mục tiêu chi tiết cho từng bài học, GV lựa chọn, sắp xếp và tổ chức tài liệu học tập cho phù hợp. 1.6.1.5. Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học Mỗi bậc nhận thức (ứng với những nội dung nhất định) đòi hỏi có hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tương ứng. Căn cứ bậc nhận thức của mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, GV có thể lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp. 1.6.1.6. Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học
  7. 7 1.6.2. Quản lý giai đoạn thực thi 1.6.2.1. Quản lý giai việc lập kế hoạch bài dạy, soạn giáo án. - Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học - Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học Quản lý việc lập kế hoạch bài học, soạn giáo án - Quản lý việc thực hiện thời khoá biểu của GV - Quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học 1.6.2.2. Quản lý môi trường dạy học Nội dung quản lý CSVC, TBDH: Xây dựng, bảo quản, bổ sung thường xuyên CSVC, TBDH để ngày càng đáp ứng đủ nhu cầu về giảng dạy và học tập, các hoạt động khác trong nhà trường. Bồi dưỡng các kỹ năng sử dụng CSVC, TBDH cho GV. 1.6.3. Quản lý giai đoạn đánh giá cải tiến 1.6.3.1. Ghi chép sau giờ dạy Thông tin phản hồi từ phía HS về hoạt động dạy học. Thông tin phản hồi từ các bài kiểm tra đánh giá mà HS thực hiện trong năm học. Kết quả học tập của HS sau một năm học. Đánh giá của đồng nghiệp sau dự giờ. Quan sát, đánh giá của chính GV. Đánh giá của cán bộ quản lý, tổ trường. 1.6.3.2. Lập kế hoạch cải tiến Hồ sơ bao gồm: Chương trình môn học; kế hoạch dạy học môn học; kế hoạch bài học. Các tài liệu học tập có liên quan, kể cả các tài liệu của thầy. Kết quả học tập của HS các khoá sau khi học xong môn học. Ý kiến phản hồi của HS sau khi học xong môn học. Ý kiến của đồng nghiệp sau dự giờ. Ý kiến đánh giá của cựu HS (nếu có). Ý kiến tự đánh giá của giảo viên sau khi dạy xong môn học. Mẫu các loại bài kiểm tra (tuần, tháng v.v.) Một số bài thi, kiểm tra của HS. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở 1.7.1. Các yếu tố chủ quan 1.7.2. Các yếu tố khách quan
  8. 8 Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã xây dựng một số cơ sở lý luận về vấn đề quản lý QTDH ở trường THCS. Nội dung của chương đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, QTDH và quản lý QTDH, đặc điểm môn Toán trong chương trình giáo dục THCS, những điểm khác biệt của môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới, những nội dung của quản lý QTDH môn Toán ở trường THCS, yêu cầu của quản lý QTDH theo quy trình DH. Dựa trên cơ sở lý luận trên, bản thân có cơ sở để phân tích thực trạng quản lý QTDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương nơi đang công tác để từ đó đưa ra được những biện pháp quản lý QTDH phù hợp nhằm nâng cao chất lượng DH, giáo dục của các nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục chung cũng như đáp ứng mục tiêu giáo dục của cấp học trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 2 THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỎI MỚI 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương 2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Ninh Giang 2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội 2.2. Thực trạng giáo dục huyện Ninh Giang 2.2.1. Thực trạng về học sinh 2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Ninh Giang 2.3.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3. Thực trạng quá trình dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng thực hiện giai đoạn chuẩn bị. Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy GV đã chuẩn bị khá tốt về việc xác định mục tiêu môn học, bài học. Việc xây dựng mục tiêu bài học đã bám sát theo các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng. Thực tế qua kiểm tra giáo án thấy rằng GV đã xác định rõ
  9. 9 ràng mục tiêu cụ thể của từng bài học thể hiện ở bốn lĩnh vực: Nhận thức, kỹ năng, tình cảm/thái độ, năng lực tuy nhiên chưa chỉ rõ các thứ bậc trong mục tiêu (như theo cách phân chia thứ bậc của Bloom). Việc chuẩn bị kế hoạch bài giảng (giáo án) trước khi lên lớp, xác định hình thức tổ chức, PPDH phù hợp, điểm đánh giá trung bình đều trên 3,3, nhiều GV tự đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt (trên 65%). Một số GV tập sự, hợp đồng cũng đã được GV hướng dẫn duyệt giáo án trước khi lên lớp, song vẫn có GV đánh giá việc chuẩn bị bài giảng chưa tốt vì thực tế có hiện tượng GV copy nguyên xi bài giảng trên mạng chưa qua thẩm định, không phù hợp đối tượng HS. 2.3.2. Thực trạng thực hiện giai đoạn thực thi Bảng 2.8: Kết quả khảo sát giáo viên về thực trạng giai đoạn thực thi quá trình dạy học môn Toán (khảo sát 101 GV Toán của huyện Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Thực hiện mục tiêu bài học 1 16 26 44 10 5 3.38 8 (Môn học) Kiến thức luôn được cập 2 26 61 14 0 0 4.12 3 nhật, mở rộng. Kiến thức chính xác, khoa 3 52 38 10 1 4.40 1 học Áp dụng PPDH tích cực, HS 4 25 46 24 5 1 3.88 4 hứng thú học tập Tạo cơ hội cho HS làm việc 5 21 46 27 2 5 3.75 5 theo nhóm Chú ý rèn luyện kỹ năng, 6 14 25 52 6 4 3.39 7 phát triển năng lực học sinh Hướng dẫn HS lựa chọn phương pháp học, biết coi 7 8 12 65 13 3 3.09 9 trọng tự học, tự đánh giá kết quả học tập Sử dụng các phương tiện 8 34 25 25 12 5 3.70 6 DH Hình thức kiểm tra, đánh giá 9 đa dạng có tác dụng thúc 36 47 16 2 4.16 2 đẩy
  10. 10 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát HS về thực trạng giai đoạn thực thi quá trình dạy học môn Toán (Khảo sát 120 HS của 10 trường THCS huyện Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Tiến hành các bước lên lớp theo kế hoạch bài dạy phù 1 hợp với phong cách học 12 27 67 9 5 3.27 9 tập, hứng thú học tập của học sinh Nội dung dạy học phù hợp 2 để học sinh phát huy hết 18 23 65 10 4 3.34 8 năng lực cá nhân Kiến thức luôn được GV 3 39 59 22 0 0 4.14 3 cập nhật, mở rộng. Kiến thức chính xác, khoa 4 41 64 12 3 0 4.19 1 học Tạo cơ hội cho HS làm 5 22 35 53 7 3 3.55 6 việc theo nhóm GV áp dụng PPDH tích 6 21 33 58 8 0 3.56 5 cực, HS hứng thú học tập Hình thức kiểm tra, đánh 7 giá của GV đa dạng có tác 44 52 18 6 0 4.12 4 dụng thúc đẩy Sử dụng các phương tiện 8 41 59 18 2 0 4.16 2 DH Chú ý rèn luyện kỹ năng 9 28 25 52 15 0 3.55 6 làm việc trên lớp của HS 10 Chú ý rèn kỹ năng tự học 17 25 47 17 4 3.03 10 Kết quả này là phù hợp với thực trạng giảng dạy của GV. Các GV đã thực hiện đầy đủ các bước lên lớp, có những nội dung GV đã thực hiện khá tốt, nhưng bên cạnh đó còn có nhiều nội dung thực hiện còn hạn chế, thực hiện tốt nhất là bước dạy bày mới, đây cũng là bước trọng tâm của một tiết dạy, tuy nhiên trong việc áp dụng các PPDH ở bước này còn hạn chế. Bước thực hiện chưa tốt là GV áp dụng các PPDH chưa phù hợp với năng lực, phong cách học
  11. 11 tập của từng cá nhân học sinh, việc củng cố bài và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà bị GV cố ý hoặc do “cháy giáo án” mà bỏ qua. Điều này đòi hỏi CBQL phải có biện pháp hướng dẫn GV thực hiện tốt hơn QTDH theo quy trình. 2.3.3. Thực trạng thực hiện giai đoạn đánh giá cải tiến Bảng 2.10: Kết quả khảo sát GV về thực trạng giai đoạn đánh giá cải tiến quá trình dạy học môn Toán (khảo sát 101 GV Toán của huyện Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Ghi chép, đánh giá ưu điểm, 1 5 9 23 56 8 2.48 2 tồn tại sau bài dạy Khảo sát lấy thông tin phản hồi từ phía học sinh về hoạt 2 6 5 14 62 14 2.28 3 động dạy học sau mỗi chương, học kỳ, năm học Tham khảo đánh giá, nhận 3 12 25 50 11 3 3.32 1 xét của đồng nghiệp Đề xuất các biện pháp cải 4 3 5 18 54 21 2.16 4 tiến (khắc phục tồn tại) Lập kế hoạch cải tiển kế 5 0 8 9 56 28 1.97 5 hoạch dạy học Bảng 2.11: Kết quả khảo sát HS về thực trạng giai đoạn đánh giá cải tiến quá trình dạy học môn Toán (Khảo sát 120 HS của 10 trường THCS huyện Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Sau mỗi một học kỳ, một chương hay một bài học, thầy 1 cô lấy ý kiến phản hồi của học 0 4 24 61 12 1.85 2 sinh về nội dung, phương pháp giảng dạy. Thầy cô thường xuyên điều 2 chỉnh phương pháp giảng dạy 12 17 31 38 3 2.50 1 cho phù hợp với học sinh
  12. 12 Qua khảo sát thực trạng cho thấy giai đoạn đánh giá cải tiến kế hoạch dạy học là giai đoạn ít được GV quan tâm nhất trong QTDH, điều này đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục, CBQL các nhà trường cần có các giải pháp để định hướng GV bộ môn Toán thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình của QTDH môn Toán. 2.4. Thực trạng quản lý quá trình dạy học môn Toán ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng quản lý giai đoạn chuẩn bị Qua bảng 2.12, các nội dung trên được CBQL tự đánh giá đều đạt điểm trên trung bình và có thứ bậc cao. Tuy nhiên một nội dung quan trong trong giai đoạn chuẩn bị QTDH đó là quản lý chỉ đạo GV, tổ CM phân tích nhu cầu của HS đối với môn học lại không được CBQL quan tâm. Trong mục này chỉ có 9 CBQL tự đánh giá thực hiện tốt và rất tốt, có 39/58 CBQL (67,2%) thực hiện chưa tốt và yếu. 2.4.2. Thực trạng quản lý giai đoạn thực thi 2.4.2.1. Về quản lý thực hiện mục tiêu dạy học Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu DH của GV (Khảo sát 159 GV và CBQL các trường THCS huyên Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Tổ chức bồi dưỡng tăng 1 cường nhận thức cho GV về 48 72 37 2 0 4.04 2 việc thực hiện mục tiêu DH Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu DH đối với môn học về 2 kiến thức, kỹ năng, thái độ 58 89 12 0 0 4.29 1 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, năng lực Giám sát, kiểm tra để hỗ trợ, đánh giá, thúc đẩy việc thực 3 hiện mục tiêu DH thông qua 11 39 82 35 2 3.33 4 kiểm tra giáo án, dự giờ, kết quả học tập của HS Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục 4 23 46 83 6 1 3.53 3 tiêu DH để đánh giá trình độ chuyên môn của GV
  13. 13 2.4.2.2. Về quản lý nội dung, chương trình dạy học Qua khảo sát cho thấy quản lý, kiểm tra thực hiện các nội dung tích hợp vào chương trình DH chưa được BGH các nhà trường quan tâm. Các nội dung tích hợp vào chương trình dạy học môn Toán thường được chỉ đạo ngay từ đầu năm như nội dung tích hợp kiến thức môn Toán để giải quyết các vấn đề thực tế, tích hợp nội dung môn Toán với kiến thức kiên môn: Vật lí, Hóa học, Địa lý, Sinh học tuy nhiên việc kiểm tra tích hợp các nội dung trên trong quá trình giảng dạy của GV chưa được quan tâm thường xuyên, chưa được chỉ đạo chặt chẽ, trong đánh giá giờ dạy của GV chưa chú ý đến nội dung tích hợp. Nội dung này có điểm dưới trung bình và có thứ bậc thấp nhất trong 6 nội dung. 2.4.2.3. Về chỉ đạo đổi mới hình thức dạy học Hệ thống các biện pháp đưa ra để quản lý hình thức tổ chức DH chưa phong phú đa dạng, chưa đạt hiệu quả cao, điểm bình quân cao nhất là 4,11 ở biện pháp chỉ đạo việc quản lý trong giờ học trên lớp đối với HS của GV bộ môn. Biện pháp chỉ đạo quản lý trong giờ học trên lớp đối với HS của GV bộ môn đã được BGH các nhà trường quan tâm. BGH các nhà trường đã chỉ đạo sát sao cán bộ GV tổ chức, thực hiện các hình thức DH trên lớp phong phú đa dạng tạo được hứng thú cho HS trong giờ học thu hút sự chú ý của HS. Biện pháp chỉ đạo hình thức DH ngoài lớp học (Tham quan, ngoại khoá, trải nghiệm) chưa được quan tâm chỉ đạo, việc tổ chức tham quan học tập mới chủ yếu dành cho GV chưa hướng đến HS, chưa tạo điều kiện cho HS tham gia. Số buổi ngoại khoá chuyên môn dành cho HS chưa nhiều (1 lần/ 1 năm học). Biện pháp đạt hiệu quả thấp nhất trong quản lý hình thức tổ chức DH là chỉ đạo việc phối hợp của GV chủ nhiệm với gia đình HS trong quản lý giờ tự học ở nhà. Gia đình các em chủ yếu làm nghề nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, thường phó mặc con, em cho nhà trường, thời gian quan tâm đến giờ học của con, em bị hạn chế, chủ yếu dựa vào ý thức tự giác học tập của các em là chính, nên hiện tượng HS không học bài, làm bài ở nhà ngày càng phổ biến, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục của nhà trường thấp. Đa số GV đánh giá biện pháp này ở mức độ trung bình, chưa tốt, điểm bình quân thấp nhất (2,3 điểm) xếp thứ 4 trong 4 biện pháp. 2.4.2.4. Về chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Qua bảng kết quả đánh giá cho thấy đối với nội dung quản lý đổi mới PPDH đã được BGH các nhà trường quan tâm, thể hiện sự chỉ đạo đổi mới PPDH ở nhiều cấp độ từ phạm vi trường, tổ chuyên môn đến cá nhân, với nhiều hình thức quản lý từ triển khai văn bản, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra giám sát . Để chỉ đạo đổi mới PPDH nhà trường đã triển khai đầy đủ
  14. 14 các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, ngoài hình thức triển khai bằng thông báo trong cuộc họp hội đồng, văn bản còn được phô tô đến từng tổ trưởng chuyên môn và lưu ở tủ văn bản của các nhà trường để GV đọc, nghiên cứu. Việc triển khai đã được CBQL, GV đánh giá ở thứ bậc cao nhất (bậc 1, điểm trung bình 4,52). Nội dung được CBQL và GV đánh giá yếu nhất và thực tế nội dung này chưa được triển khai, áp dụng trong những năm qua đó là việc chỉ đạo đổi mới PPDH theo đúng QTDH (điểm đánh giá thấp trung bình là 2,21 xếp thứ bậc 13 trong 13 nội dung được hỏi ở bảng 2.17). Thực tế GV chưa chú ý đến đổi mới PPDH thực hiện theo quy trình, mới chủ yếu thực hiện ở nội dung xây dựng kế hoạch bài dạy/soạn giáo án và lựa chọn PPDH. Do vậy vấn đề đặt ra đối với CBQL là cần phải chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện tốt QTDH. 2.4.2.5. Về tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của HS (Khảo sát 159 GV và CBQL các trường THCS huyện Ninh Giang) Mức độ thực hiện TT Các nội dung khảo sát Rất Trung Chưa Điểm Thứ Tốt Yếu tốt bình tốt TB bậc Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc khâu kiểm 1 46 65 48 0 0 3.99 2 tra, thi, chấm điểm, xếp loại học lực Chỉ đạo thực hiện đổi 2 16 28 58 47 10 2.96 4 mới kiểm tra, đánh giá Đánh giá quá trình học 3 tập công khai, công bằng 41 51 67 0 0 3.84 3 sát lực học của HS Kiểm tra thường xuyên, định kỳ chế độ chấm, 4 56 74 29 0 0 4.17 1 cho điểm số lần cho điểm, kết quả giảng dạy. Chỉ đạo việc điều chỉnh, 5 cải tiến QTDH sau kiểm 0 12 28 103 16 2.23 5 tra, đánh giá.
  15. 15 Qua khảo sát, nội dung 5 chưa đạt hiệu quả cao do công tác chỉ đạo điều chỉnh, cải tiến QTDH sau kiểm tra, đánh giá chưa được thường xuyên, liên tục, thể hiện qua chất lượng giảng dạy của nhiều GV quá thấp, qua các năm không có sự tiến bộ. Nếu thực hiện tốt biện pháp này thì việc chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá mới đạt hiệu quả, có tác dụng thúc đẩy đổi mới PPDH và cải tiến QTDH nhằm nâng cao chất lượng DH của nhà trường. 2.4.3. Thực trạng quản lý giai đoạn đánh giá cải tiến Các nội dung khác trong giai đoạn quản lý đánh giá, cải tiến QTDH được CBQL, GV các nhà trường đánh giá thấp. Quản lý việc ghi chép, đánh giá ưu điểm, nhược điểm sau khi kết thúc bài dạy, tổ chức khảo sát lấy thông tin phản hồi từ phía học sinh về hoạt động dạy học của giáo viên sau mỗi chương, học kỳ, năm học lần lượt có thứ bậc 2 và 3 nhưng điểm trung bình đều đánh giá dưới trung bình. Đặc biệt quản lý việc đề xuất các biện pháp cải tiến (khắc phục tồn tại) của giáo viên, lập kế hoạch cải triển kế hoạch dạy học của giáo viên của nhà trường có điểm trung bình rất thấp. Hai nội dung 5 và 6 không có ý nào đánh giá thực hiện tốt và rất tốt, bên cạnh đó số lượng đánh giá ở mức chưa tốt và yếu chiếm tỉ lệ cao. Qua thực trạng này đặt ra yêu cầu các nhà quản lý giáo dục cần phải tìm các giải pháp để quản lý giai đoạn đánh giá, cải tiến của QTDH. 2.5. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng tơi quản lý QTDH môn toán Qua khảo sát cho thấy các các yếu tố tác động đến công tác quản lý QTDH môn Toán được sắp xếp từ cao xuống thấp thể hiện qua bảng 2.20: - Sự quan tâm, chỉ đạo của BGH, tổ trưởng chuyên môn trong QTDH môn Toán: Kết quả khảo sát ở bảng 2.20 cho thấy có 158 (99,4%) CBQL và GV đánh giá yếu tố này có tác động “nhiều” và “rất nhiều” đến việc quản lý QTDH môn Toán và điểm trung bình là 3,53. - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Có tới 134 (84,3%) CBQL và GV đánh giá yếu tố đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tác động “nhiều” và ‘”rất nhiều” đến công tác quản lý QTDH môn Toán và điểm trung bình là 3,16 chỉ 15,7% đánh giá yếu tố này ít tác động tới công tác quản lý QTDH môn Toán. - Cơ sở vật chất đảm bảo tốt cho việc đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán: Qua tìm hiểu, quan sát thực tế, ý kiến của các HT, chỉ có CSVC ở một số trường là đảm bảo tốt cho việc quản lý QTDH môn Toán và mức độ tác động của nó đến công tác quản lý QTDH môn Toán là tương đối, cụ thể có nhiều CBQL và GV cho rằng yếu tố này có ảnh hưởng hoặc rất ảnh hưởng đến việc quản lý QTDH môn Toán. Nội dung này được đánh giá với điểm trung bình là 2,93.
  16. 16 - Tài liệu tham khảo, SGK, PTDH, cung ứng tốt cho QTDH môn Toán: Kết quả đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.20 cũng phản ánh rõ điều này, cụ thể điểm trung bình là 2,73, điều đó cho thấy tài liệu tham khảo, SGK, PTDH, cung ứng tốt cho QTDH môn Toán cá tác động và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý QTDH môn Toán. - Môi trường sư phạm tốt giúp ích cho công tác quản lý QTDH môn Toán: Qua khảo sát thực trạng cho thấy môi trường sư phạm tốt tác động không nhiều đến công tác quản lý QTDH môn Toán. Kết quả đánh giá ở bảng 2.20 cho thấy CBQL và GV đánh giá yếu tố này ở mức độ là “ít”, cụ thể có 54,9% ý kiến nhận xét như vậy và điểm trung bình là 2,64. - Hoạt động dạy học môn Toán được sự quan tâm của gia đình, xã hội: Trong các yếu tố, yếu tố “QTDH môn Toán nhận được sự quan tâm của gia đình, xã hội” qua đánh giá của CBQL và GV là tác động ít nhất đến công tác quản lý QTDH môn Toán, cụ thể chỉ có 45,9% ý kiến cho rằng yếu tố này tác động tới việc quản lý QTDH môn Toán và điểm trung bình là 2,53 có thứ bậc thấp nhất. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác quản lý QTDH môn Toán cũng được phản ánh qua khảo sát 120 học sinh một số trường THCS và được thể hiện trong bảng 2.21. Qua kết quả của cả 2 bảng khảo sát 2.20 và 2.21 thấy rằng việc đánh giá của CBQL, GV và HS tương đối thống nhất, chỉ chênh lệch một nội dung về thứ bậc. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Điểm mạnh (S) Đội ngũ GV đã đủ về số lượng, đang được nâng dần về trình độ, đã có nhiều GV học để đạt trình độ trên chuẩn. Chất lượng giáo dục của các nhà trường đang từng bước được nâng lên, số lượng HSG, tỷ lệ lên lớp ngày càng tăng. Công tác QLQTDH đã được CBQL các nhà trường quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. QLQTDH thực hiện theo đúng điều lệ, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. 2.6.2. Điểm yếu (W) Đội ngũ GV chưa đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ, GV giỏi, vững vàng về trình độ chuyên môn còn ít. CBQL các nhà trường hiện nay còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý QTDH. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá về QTDH của
  17. 17 GV, kết quả học tập của HS có nhiều hạn chế, đôi khi còn mang tính hình thức. 2.6.3. Thời cơ (O) Sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, ưu tiên về xây dựng CSVC phục vụ cho việc xây dựng nông thôn mới. Công tác xã hội hoá giáo dục đã được quan tâm nhiều hơn. Ban liên lạc hội cha mẹ HS và phụ huynh HS đã có sự quan tâm và thường xuyên có mối liên hệ 2 chiều với Nhà trường. 2.6.4. Thách thức (T) Đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới cũng là một thách thức trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý của CBQL trong trường THCS trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL theo chủ trương của Đảng, nhà nước, yêu cầu của ngành giáo dục cũng là một thách thức đối với các nhà trường trong vấn đề ổn định và nâng cao chất lượng đội ngũ. Quản lý QTDH theo xu hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá hiện nay đòi hỏi phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về CSVC, TBDH phục vụ cho QTDH. Tiểu kết chương 2 Qua kết quả nghiên cứu thực trạng QTDH và QLQTDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương và căn cứ cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi khẳng định rằng: CBQL của các nhà trường đã nhận thức được rõ QTDH là một quá trình diễn ra liên tục có sự phối kết hợp của nhiều giai đoạn nhằm đạt được mục đích DH. Với nhận thức như trên, các nhà trường đã xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý QTDH, trong mỗi biện pháp đều có những nội dung cụ thể, chi tiết để CBQL dễ dàng hơn trong quá trình quản lý. Tuy nhiên dựa trên phân tích thực trạng thấy rằng có một số biện pháp đã thực hiện tương đối tốt, song bên cạnh đó có những biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa đạt kết quả cao cần phải có sự điều chỉnh và chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa từ CBQL các nhà trường.
  18. 18 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Các biện pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới 3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức nhận thức lại cho giáo viên, cán bộ quản lý về quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS 3.2.1.1. Mục đích: GV và CBQL nhận thức được: - QTDH là một hệ thống gồm ba giai đoạn (chuẩn bị, thực thi, đánh giá cải tiến) với các thành tố liên kết với nhau thành một chu trình không thể tách rời và có tác động qua lại với nhau. - QLQTDH là quản lý các giai đoạn của QTDH. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện a) Quá trình dạy học b) Quản lý quá trình dạy học 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện - Nhà trường tạo điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ nhân lực cho việc xây dựng quy trình quản lý QTDH. - Nội dung các bước của quy trình phải có sự thống nhất cao trong Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn và Giáo viên. - Quy trình phải xây dựng ngay từ đầu năm học và triển khai đồng bộ ở tất cả các bộ phận trong trường 3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và chỉ đạo giáo viên thực hiện các giai đoạn của quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS 3.2.2.1. Mục đích - Giáo viên nhận thức đúng và đầy đủ về các giai đoạn của QTDH - GV xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn theo năm học, học kì, chủ đề - GV có phương pháp để thực hiện các giai đoạn của QTDH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
  19. 19 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1: Tập huấn về các giai đoạn của QTDH: QTDH bao gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị, thực thi, đánh giá cải tiến. (1) Giai đoạn chuẩn bị - Phân tích nhu cầu: + Xác định vị trí môn học (đang dạy) trong chương trình của bậc học + Điều tra đối tượng HS: + Tìm hiểu phong cách học của HS + Điều tra hứng thú của HS với môn học - Nghiên cứu cơ sở vật chất, kỹ thuật - Xác định mục tiêu môn học, bài học - Chuẩn bị kế hoạch bài dạy + Viết mục tiêu bài dạy - Tổ chức tài liệu dạy học - Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học - Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học (2) Giai đoạn thực thi. - GV tiến hành giảng dạy trên lớp. - Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS. (3) Giai đoạn đánh giá cải tiến - Thu thập tư liệu làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đánh giá cải tiến - Lập kế hoạch cải tiến hoạt động giảng dạy - Tiến hành cải tiến hoạt động giảng dạy theo kế hoạch Bước 2: Tập huấn cho GV việc xây dựng kế hoạch. - Xây dựng kế hoạch theo năm học, học kì, chủ đề. Bước 3: Thực thi kế hoạch dạy học - Áp dụng linh hoạt các PPDH: Kết hợp cả những phương pháp truyền thống và hiện đại một cách phù hợp với nội dung bài giảng tạo ra những “giờ học thân thiện, học sinh tích cực”. Bước 4: Đánh giá cải tiến kế hoạch dạy học - Thu thập tư liệu làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đánh giá cải tiến - Lập kế hoạch cải tiến hoạt động giảng dạy - Tiến hành cải tiến hoạt động giảng dạy theo kế hoạch 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng nhà trường ra các văn bản thực hiện, đưa nội dung thực hiện vào kế hoạch năm học, phân công nhân lực ngay từ đầu năm học. - Cán bộ chuyên trách phải chuẩn bị chu đáo các tài liệu, điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tập huấn đạt hiệu quả cao nhất.
  20. 20 3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phát huy năng lực học sinh trong dạy học môn Toán ở trường THCS. 3.2.3.1. Mục đích - GV thực hiện đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng bài soạn, giờ dạy - Tích cực hoá hoạt động học tập của HS, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS nhằm nâng cao chất lượng DH của nhà trường. - GV biết cách tổ chức các hình thức và lựa chọn các PPDH phù hợp với mục tiêu của bài học. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Như vậy, để tổ chức hoạt động học tập GV có thể thực hiện theo các bước sau: - Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. - Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. - Báo cáo kết quả và thảo luận - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện - Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế), các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, máy tính, ) đáp ứng nhu cầu đổi mới - Giáo phải viên nắm rõ các hình thức và PPDH tích cực, có tinh tự giác, tích cực, chủ động trong việc thực hiện, tổ chức các hoạt động học tập. - Các cán bộ quản lý chuyên trách phải nắm chắc các hình thức tổ chức và PPDH, phát huy được vai trò lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện. 3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo đổi mới giai đoạn đánh giá cải tiến kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THCS 3.2.4.1. Mục đích - Rà soát tất cả các giai đoạn, các khâu, các bước của QTDH nhằm tìm ra những lỗ hổng, những thiếu sót trong việc xây dựng và vận hành quy trình, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện + Tổ chức đánh giá: Bước 1: Lập kế hoạch cho đánh giá sau dạy học với các điều kiện, tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể. Thiết kế phiếu khảo sát, đánh giá sau môn học.
  21. 21 Bước 2: Nhóm thu thập kết quả học tập của HS sau mỗi môn học, ý kiến phản hồi của HS sau khi khi học xong môn học, ý kiến của GV sau khi dạy xong môn học. Ý kiến của các đồng nghiệp, CBQL sau khi dự giờ của GV, mẫu các bài kiểm tra của GV. Bước 3: Nhóm tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu các ý kiến thu nhận được, phân loại, đưa ra các điểm yếu và biện pháp khắc phục Bước 4: Hoàn thiện báo cáo đánh giá sau dạy học trình Nhà trường xem xét, có kế hoạch cải tiến hoàn thiện chương trình. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải đảm bảo đúng quy chế và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở Giáo dục đào tạo. Kết quả kiểm tra càng khách quan thì việc đánh giá thực hiện QTDH càng chính xác. 3.2.5. Biện pháp 5. Các biện pháp hỗ trợ. 3.2.5.1. Xây dựng chính sách đãi ngộ nhà giáo, cán bộ quản lý a) Mục đích - Động viên, khuyến khích đội ngũ GV tự giác học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. b) Nội dung và cách thực hiện - Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV: - Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng: - Chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ GV, CBQL c) Điều kiện thực hiện - Hiệu trưởng phải tích cực tham mưu, đề xuất cho các cấp quản lý để xây 3.2.5.2. Tăng cường trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học a) Mục đích - Tăng cường số lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị, sử dụng ĐDDH phục vụ cho QTDH nhằm nâng cao chất lượng DH. b) Nội dung và cách thực hiện - Xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị thêm thiết bị, ĐDDH cần thiết phục vụ cho dạy và học - Xây dựng các quy định cụ thể về sử dụng CSVC, TBDH: c) Điều kiện thực hiện Có nguồn ngân sách đầu tư thoả đáng cho xây dựng CSVC và mua sắm các TBDH phục vụ trực tiếp cho giảng dạy, học tập.
  22. 22 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp trong quản lý quá trình dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang Mối quan hệ giữa các biện pháp được cụ thể hoá bằng sơ đồ sau đây; Biện pháp 1 Biện Biện pháp 5 pháp 2 Biện Biện pháp 4 pháp 3 Sơ đồ 3.5: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý QTDH môn Toán 3.4. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý quá trình dạy học Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ cấp thiết, khả thi của các biện pháp QLQTDH môn Toán ở các trường THCS huyện Ninh Giang Mức độ Mức độ cấp thiết khả thi TT Các nội dung khảo sát D D2 Điểm Thứ Điểm Thứ i i TB bậc TB bậc Biện pháp 1: Tổ chức nhận thức lại cho giáo viên, cán bộ 1 2.71 3 2.72 2 1 1 quản lý về quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và chỉ đạo 2 2.82 1 2.79 1 0 0 giáo viên thực hiện các giai đoạn của quá trình dạy học
  23. 23 Mức độ Mức độ cấp thiết khả thi TT Các nội dung khảo sát D D2 Điểm Thứ Điểm Thứ i i TB bậc TB bậc Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tổ chức và 3 2.6 4 2.63 4 0 0 phương pháp dạy học phát huy năng lực học sinh Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới 4 giai đoạn đánh giá cải tiến kế 2.51 5 2.47 6 -1 1 hoạch dạy học Biện pháp 5: Xây dựng chính sách đãi ngộ nhà giáo, cán bộ 5 quản lý và tăng cường trang 2.48 6 2.53 5 1 1 bị, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Tổng 3 Qua biểu đồ 3.1 cũng đã thể hiện rõ ràng mối tương quan giữa các biện pháp, trong đó biện pháp 2 và 1 được đánh giá ở mức độ cấp thiết và khả thi cao nhất, là 2 biện pháp cấp thiết yêu cầu Nhà trường phải thực hiện tốt ngay trong thời gian trước mắt. Các biện pháp khác mặc dù có sự chênh lệch về chỉ số nhưng mức chênh lệch không cao điều này một lần nữa khảng định việc áp dụng đồng bộ các biện pháp đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của QTDH môn Toán, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết chương 3 Về các biện pháp quản lý QTDH chúng tôi đã đưa ra 5 biện pháp để QLQTDH nhằm nâng cao chất lượng QTDH môn Toán ở các trường THCS huyện Ninh Giang, mỗi một biện pháp có những cách thức thực hiện khác nhau, nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng DH, các biện pháp đều được các CBQL đánh giá ở mức độ cấp thiết và khả thi cao, để các biện pháp đạt được hiệu quả đòi hỏi mỗi CBQL và đội ngũ GV, nhân viên của trường tăng cường tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết với nghề, tất cả vì HS thân yêu. Các biện pháp trên vừa có các nội dung mang tính tình thế, đột phá, nhằm cải tiến ngay chất lượng giáo dục của nhà trường, vừa có các nội dung mang tính lâu dài, vừa có các biện pháp quản lý truyền thống, các biện pháp quản lý
  24. 24 hiện đại. Tuy nhiên các biện pháp đưa ra không phải là bất biến, trong quá trình thực hiện tuỳ theo điều kiện thực tế về đội ngũ CBQL, GV căn cứ vào thực trạng về HS, CSVC, TBDH để có những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, QTDH và QLQTDH trong đó tập trung nghiên cứu các nội dung của QTDH, QLQTDH trong nhà trường. Từ việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp cho bản thân tác giả có cơ sở khoa học nghiên cứu thực trạng QTDH và QLQTDH của các trường THCS huyện Ninh Giang, đề ra một số biện pháp QLQTDH để nâng cao chất lượng DH của nhà trường. Luận văn đã mô tả và đánh giá khá đầy đủ về thực trạng thực hiện QTDH và QLQTDH của các trường THCS huyện Ninh Giang. Để đánh giá một cách khách quan, tác giả đã tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu đánh giá về thực trạng QTDH, QLQTDH từ phía CBQL, GV, HS của trường, đồng thời căn cứ cả vào thực tiễn làm công tác quản lý nhà trường trong những năm qua của bản thân để đưa ra những nhận định, đánh giá đúng thực tiễn. Qua đó thấy rằng QTDH, QLQTDH của các nhà trường đã có những tiến bộ và có hiệu quả, song vẫn còn những nội dung hạn chế như: chưa có quy trình DH hiệu quả, do vậy GV còn lúng túng trong đổi mới PPDH. Công tác quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH chưa đạt hiệu quả cao, ít quan tâm đến dạy học trải nghiệm, dạy học phát triển năng lực học sinh. Việc chỉ đạo đổi mới đánh giá cải tiến QTDH chưa được CBQL và GV quan tâm. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về QTDH, QLQTDH của các trường THCS huyện Ninh Giang, luận văn đã đề xuất các biện pháp QLQTDH để nhằm nâng cao chất lượng DH môn Toán của các trường THCS huyện Ninh Giang trong giai đoạn hiện nay gồm 5 biện pháp. Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ thống các biện pháp quản lý tác động tới QTDH. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo 2.2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương, Phòng giáo dục và đào tạo huyện Ninh Giang 2.3. Đối với các trường THCS