Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_trai_nghiem_huong_nghiep.docx
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, phát triển nguồn lực, trong đó con người có vai trò quan trọng hàng đầu. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển, vì vậy muốn phát triển xã hội thì phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định rõ vai trò của giáo dục “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội để ngành giáo dục nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ và hiện đại về giáo dục và đào tạo. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực, chủ động và sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày, từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 của thủ tướng chính phủ có nêu rõ: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học đáp ứng nhu cầu nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Nghị quyết 29/TW hội nghị Trung ương VIII khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cũng nêu: “Chuyển mạch quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [16]. Trong đó các phẩm chất và năng lực học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và HĐTN - HN. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về Đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”, “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm
- 2 chất người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập, đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Hoạt động trải nghiệm trước đây được gọi là hoạt giáo dục ngoài giờ lên lớp, là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm là sự nối tiếp hoạt động văn hóa bằng các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin của học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như hoạt động tập thể, sinh hoạt Đoàn Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp. Như vậy, HĐTN-HN sẽ thực hiện tất cả mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động trải nghiệm, hoạt động tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Tuy nhiên, sự khác nhau cơ bản giữa HĐNGLLvà HĐTN-HN là trong HĐTN-HN mục tiêu được diễn đạt dưới dạng năng lực và các năng lực này được đánh giá thông qua phương pháp và công cụ chuyên biệt, cách thức tổ chức hoạt động phải làm sao để 100% học sinh tham gia trong các hoạt động bắt buộc và được tự chọn tham gia những nội dung mà mình yêu thích, từng cá nhân phải được đánh giá và xếp loại với minh chứng là hồ sơ về quá trình hoạt động và kết quả đánh giá được sử dụng cho việc xếp loại hay xét tuyển. Có thể thấy, hai hoạt động này có vị trí, vai trò và hình thức tổ chức khá thống nhất. Ở cấp THPT, HĐTN - HN tập trung hình thành cho học sinh thói quen chủ động giao tiếp, biết tự khẳng định và tự quản lý bản thân tiếp cận với nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu sở thích và hướng phát triển của bản thân. Nội dung hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng đất nước và dễ vận dụng vào thực tế, được tích hợp từ nhiều lĩnh vực giáo dục, môn học và thiết kế thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau để học sinh và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả. HĐTN-HN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh, HĐTN-HN góp phần định hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt kết quả cao. Qua thực tiễn công tác, trực tiếp tham gia công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT Đông Kinh, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, bản thân tác giả thấy rằng hoạt động này còn nhiều hạn chế, các giờ HĐNGLL đã được thực hiện nhưng chưa
- 3 phát triển năng lực cho từng cá nhân học sinh và chưa thực sự cho học sinh trải nghiệm và hướng nghiệp. Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì cho các em. Trong các hoạt động học sinh được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, không phải tất cả học sinh đều được tham gia. Ngoài ra, việc đánh giá kiểm tra HĐGDNGLL chưa được tiến hành thường xuyên, chưa phục vụ để đánh giá kỹ năng, năng lực và phẩm chất cá nhân của học sinh. Nhận thức được những điểm hạn chế của HĐNGLL và hiểu được ý nghĩa vai trò của HĐTN-HN trong chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” nhằm đề ra một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐTN-HN trong nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý và quản lý HĐTN- HN trong trường phổ thông cũng như phân tích đánh giá thực tiễn quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN- HN cho học sinh của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp ở trường THPT. 3.2.Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp đang thực hiện tại trường THPT Đông Kinh đã đạt được những kết quả nhất định, phục vụ công tác giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, đứng trước những yêu cầu đổi mới giáo dục thì việc tổ chức hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế: chưa làm sáng tỏ được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách hệ thống Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý một cách hệ thống thì việc tổ chức HĐTN - HN sẽ giúp cho các chức năng giáo dục được toàn diện, đặc biệt là phát triển năng lực thực tiễn của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTN-HN ở trường THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh. Đánh giá thực trạng HĐTN-HN và quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
- 4 Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng -TP Hà Nội. 7. Câu hỏi nghiên cứu Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Chương trình giáo dục mới gọi tên là hoạt đông Trải nghiệm - Hướng nghiệp) đã đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu hình thành phẩm chất đạo đức, phát triển năng lực từng cá nhân học sinh như thế nào? Lãnh đạo nhà trường đã có các biện pháp quản lý nào để tổ chức hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp có hiệu quả? Các biện pháp quản lý đã phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như thế nào? 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài 9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐTN-HN trong nhà trường phổ thông. Chương 2: Thực trạng HĐTN-HN và thực trạng quản lý HĐTN-HN hiện nay ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM - HƯỚNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan những nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý 1.2.1.1. Quản lý 1.2.1.2. Chức năng quản lý 1.2.2. Quản lý nhà trường 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục 1.2.3.1. Hoạt động 1.2.3.2. Hoạt động giáo dục 1.2.3.3. Quản lý hoạt động giáo dục 1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở trường THPT 1.3.1. Hoạt động TN - HN, hoạt động TN - HN trong nhà trường THPT 1.3.1.1. Trải nghiệm Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. 1.3.1.2. Hướng nghiệp Như vậy, từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối thiểu nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước. 1.3.1.3. Hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp Hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp là hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy, được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra các thế hệ nhân tài có định hướng tương lai với đầy đủ nhân cách và sức sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. Hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp (HĐTN-HN) về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục nhằm hình thành những suy nghĩ về nghề nghiệp.
- 6 1.3.1.4. Hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông * Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông * Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp 1.3.1.5. Nội dung hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp 1.3.2. Quản lý hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp ở trường THPT - Quản lý về chương trình và kế hoạch thực hiện: bao gồm quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện về nội dung chương trình, quản lý xây dựng kế hoạch về thời gian tiến hành, quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện HĐTN-HN ở trường THPT. - Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch HĐTN-HN: trong đó nội dung chính là phân giao trách nhiệm, nội dung thực hiện, nội dung phối hợp giữa những người thực hiện giáo dục trong việc triển khai các HĐTN-HN tại từng khối lớp. - Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện HĐTN-HN: Nhà trường cần đảm bảo được hiệu lực các chế định trong ngành và liên ngành về xây dựng, mua sắm trang thiết bị, sử dụng, tu sửa, kiểm kê, bảo quản, thanh lý cơ sở vật chất một cách phù hợp và thích ứng với mục đích đào tạo, phương châm, nguyên lý, nội dung chương trình, phương pháp và kế hoạch giáo dục một cách phù hợp với đặc điểm nhà trường THPT và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. - Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐTN-HN: Chủ động phối hợp với chính quyền các cơ sở sản xuất, các trường dạy nghề đóng tại địa phương trong việc xây dựng kế hoạch giúp nhà trường về cơ sở vật chất, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ để dạy lao động kỹ thuật, hướng nghiệp và trải nghiệm với chủ đề hoạt động lao động, sản xuất cho học sinh. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình HĐTN-HN: đây là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý, phải được tiến hành song song với quá trình tổ chức, nếu không kiểm tra, đánh giá coi như chưa quản lý. Đánh giá sẽ giúp học sinh nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để từ đó vươn lên. Đối với giáo viên, kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành của học sinh và giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của mình, giúp giáo viên tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn. Đối với các cấp quản lý (lãnh đạo trường, ngành giáo dục) việc đánh giá học sinh qua HĐTN-HN thông qua hoạt động Đội là biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp 1.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. 1.4.2. Năng lực của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. 1.4.3. Điều kiện tổ chức hoạt động 1.4.4. Những yêu cầu đổi mới đối với giáo dục hiện nay
- 7 Kết luận chương 1 Nội dung quản lý HĐTN-HN bao gồm: Quản lý về chương trình kế hoạch thực hiện, quản lý đội ngũ thực hiện, quản lý cơ sở vật chất, quản lý phối hợp thực hiện các lực lượng giáo dục, quản lý việc kiểm tra đánh giá. Tổ chức HĐTN-HN phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Phối hợp các yếu tố để tạo nên hiệu quả giáo dục tại trường học đòi hỏi Hiệu trưởng phải thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng đào tạo học sinh theo mục tiêu cấp học nói chung, góp phần đào tạo phát triển nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ “HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM - HƯỚNG NGHIỆP” Ở TRƯỜNG THPT ĐÔNG KINH - QUẬN HAI BÀ TRƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Đông Kinh 2.1.1. Tình hình học sinh nhà trường 2.1.2. Về đội ngũ CBQL và giáo viên: 2.1.3. Chất lượng giáo dục văn hóa 2.1.4. Những khó khăn và hạn chế 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng Nội dung khảo sát: - Khảo sát thực trạng HĐTN-HN. - Khảo sát thực trạng quản lý HĐTN-HN. - Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TN - HN. Công cụ khảo sát: Luận văn cũng đã tiến hành khảo sát 150 phụ huynh học sinh là đại diện cha mẹ học các lớp và 250 học sinh các lớp đại diện cho học sinh 3 khối. 2.3. Thực trạng HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh 2.3.1. Nhận thức về mục tiêu của HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh Theo kết quả của bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy: Như vậy, còn một bộ phận 36% CBGV nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của HĐTN - HN trong việc giáo dục học sinh, xem nhẹ việc giáo dục định hướng nghề nghiệp, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh nên không đầu tư nhiều cho HĐTN - HN. Còn 49,6% học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của HĐTN - HN, xem nhẹ việc định hướng nghề nghiệp, giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng của mình nên không đầu tư nhiều, không tích cực tham gia HĐTN - HN. Tuy nhiên, so với học sinh thì giáo viên vẫn nhận thức cao hơn về vai trò của HĐTN-HN đối với việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh (ĐTB GV/HS = 36/32).
- 8 Từ thực trạng trên ta thấy cần nâng cao hơn nữa nhận thức cho CBQL, GV, HS về vai trò của HĐTN-HN để thực hiện có chất lượng nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường. 2.3.2. Thực hiện nội dung HĐTN-HN trường THPT Đông Kinh Thực trạng tổ chức các giờ HĐTN-HN thông qua HĐGDNGLL - Qua thực tế hoạt động của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý của nhà trường tác giả nhận thấy: theo kế hoạch năm học có 37 tuần thực học, 1 tuần sinh hoạt tập thể, tuần này chủ yếu thực hiện các hoạt động như: học nội quy học sinh, truyền thống nhà trường, ký cam kết thực hiện nội quy Là một trường ngoài công lập tự chủ toàn phần về tài chính HĐGDNGLL được nhà trường quan tâm đưa vào kế hoạch ngay từ đầu các năm học. Tổng hợp kết quả nghiên cứu qua các nội dung phỏng vấn về thực trạng thực hiện nội dung HĐTN - HN trường THPT Đông Kinh ta thấy: - Về phía học sinh: nhu cầu được tham gia hoạt động với hình thức và nội dung đa dạng phong phú là rất cần thiết. - Về phía giáo viên: các ý kiến cho thấy nội dung HĐTN - HN của nhà trường xây dựng chưa phong phú, cần phải nâng cao chất lượng hơn nữa, các nội dung kiến thức của môn học trong các hoạt động tích hợp chưa hiệu quả, chưa rõ tính bổ trợ và không đa dạng, chưa có nhiều nội dung tương tác, chưa hình thành các kỹ năng cho học sinh. - Để khắc phục thực trạng này giáo viên cần được tập huấn để có kỹ năng tốt hơn trong việc xây dựng nội dung tổ chức HĐTN - HN đạt mục tiêu, hình thành kỹ năng phát triển các năng lực cho học sinh. 2.3.3. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại trường THPT Đông Kinh. Qua số lượng bảng hỏi phát ra cho cha mẹ học sinh có con em học tập tại các khối lớp đánh giá (150 phiếu), kết quả tổng hợp về nhận thức của học sinh trường THPT Đông Kinh như sau: Bảng 2.6: Ý kiến của cha mẹ học sinh về các hoạt động hướng nghiệp tại trường THPT Đông Kinh Mức độ (%) Khối lớp Bình Rất tốt Tốt Kém Không rõ thường Khối 10 16 (10.6%) 23(15.3%) 77 (51.3%) 25 (16.7%) 9 (6.1%) 70 Khối 11 35 (23.3%) 25 (16.7%) 15 (10%) 5 (3.3%) (46.7%) Khối 12 38 (25.3%) 72 (48%) 28 (18.7%) 8 (5.3%) 4 (2.7%) Theo bảng trên cho thấy, đa số các bậc phụ huynh đánh giá hướng nghiệp của con em mình ở khối 10 là mức trung bình chiếm đa số. Tác giả cũng thể hiện phát phiếu đánh giá với 50 GV và CBQL nhà trường về đánh giá hướng nghiệp, kết quả tổng hợp như sau:
- 9 Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL và GV về các hoạt động hướng nghiệp tại trường THPT Đông Kinh Mức độ (%) Khối lớp Rất tốt Tốt Bình thường Kém Không rõ Khối 10 1 (2%) 9 (18%) 27(54%) 1 (2%) 12 (24%) Khối 11 1 (2%) 7 (14%) 28 (56%) 3 (6%) 11 (22%) Khối 12 1 (2%) 15 (30%) 22 (44%) 1 (2%) 11 (22%) Từ khảo sát trên cho thấy, có rất ít ý kiến của GV, CBQL đồng ý với chất lượng hướng nghiệp hiện tại của học sinh tại trường ở mức rất tốt. 2.3.4. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp thông qua trải nghiệm Qua kết quả khảo sát nhận thấy: Tỷ lệ CBQL và GV nhận thức rõ sự cần thiết của việc đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa chưa cao, trong đó có 52.3% GV và 83.3% CBQL cho là rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên có một số lượng không nhỏ GV vẫn còn lưỡng lự hoặc chưa cho rằng việc đưa nội dung hướng nghiệp vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa chưa cần thiết (22.7%). Điều này chứng tỏ còn nhiều giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở một số trường THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của hiệu trưởng trong quản lý các hoạt động TN - HN Mức độ Ý TT Tiêu chí Không Đồng kiến đồng ý ý khác Hiệu trưởng là người quyết định mục tiêu, nội 7 40 3 1 dung và hoạt động trải nghiệm được áp dụng (14%) (80%) (6%) đối với HS. Hiệu trưởng quyết định phê duyệt kế hoạch thực 50 2 hiện giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt 0 0 (100%) động trải nghiệm. Hiệu trưởng là người quyết định mức độ đánh 15 35 3 0 giá đối với học sinh. (30%) (70%) Hiệu trưởng có trách nhiệm điều chỉnh các nội 6 18 26 4 dung giáo dục hướng nghiệp, các hoạt động trải (12%) (36%) (52%) nghiệm được áp dụng, triển khai.
- 10 Mức độ Ý TT Tiêu chí Không Đồng kiến đồng ý ý khác Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá tính hiệu quả của hoạt động trải 13 34 3 5 nghiệm khi áp dụng vào nội dung hướng (26%) (68%) (6%) nghiệp. Hiệu trưởng trực tiếp phân công lực lượng thực 15 32 3 6 hiện giáo dục hướng nghiệp phù hợp với năng (30%) (64%) (6%) lực và điều kiện của trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm đánh giá chung, hoạt động giám sát. Theo sát các hoạt động trải 46 4 7 nghiệm của học sinh, các kỹ năng học sinh đạt 0 (92%) (8%) được là do giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh thực hiện. Trong bảng hỏi, đánh giá và điều tra về vai trò của Hiệu trưởng trong hoạt động quản lý chung các hoạt động hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm, đa số CBQL và GV đồng ý với tiêu chí Hiệu trưởng là người quyết định mục tiêu, nội dung và hoạt động trải nghiệm được áp dụng đối với học sinh. Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL và GV về vai trò của GV trong quản lý HĐTN-HN Số Tỷ lệ TT Nội dung lượng (%) 1 Là người thiết kế vào các tổ chức hoạt động 6 12% Là người gợi ý về ý tưởng và tư vấn cho học sinh về 2 5 10% cách thức tổ chức hoạt động. Là người quan sát và đánh giá các hoạt động của học 3 8 16% sinh. Là người định hướng, tư vấn và đánh giá các hoạt động 4 31 62% của học sinh. Có thể thấy rằng ngay bản thân giáo viên cũng chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua triển khai các hoạt động trải nghiệm. Điều này khiến cho chất lượng giáo dục hướng nghiệp thông qua trải nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện. 2.3.5. Thực trạng về hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh. Phân tích bảng số liệu 2.11 ta thấy:
- 11 - Những hình thức tổ chức mà học sinh thường xuyên tham gia như: + Các hoạt động xã hội tình nguyện: 88% - Những hình thức mà học sinh thỉnh thoảng tham gia như: + Tham quan, thực tế: 63.6% + Hoạt động hướng nghiệp: 61.2% - Những hình thức tổ chức ít học sinh tham gia như: + Dự án nghiên cứu khoa học: 86.4%. + Các câu lạc bộ: 63.6% Ngoài ra có những hoạt động rất nhiều học sinh không quan tâm tham gia như: diễn đàn 38%, thực hành lao động 47.2%. Bảng 2.12: Ý kiến của CBGV về các hình thức, phương pháp HĐTN - HN đã tổ chức cho học sinh Mức độ tham gia Điểm Tên hình thức tổ chức Không Thỉnh Thường TT trung HĐTN - HN bao giờ thoảng xuyên bình SL % SL % SL % 1 Tham quan, thực tế 9 18 37 74 4 8 1.9 2 Các câu lạc bộ 36 72 12 24 2 4 1.3 3 Dự án và nghiên cứu khoa học 37 74 9 18 3 6 1.3 4 Diễn đàn 18 36 20 40 12 24 1.9 Các hoạt động xã hội, tình 5 0 0 3 6 47 94 2.9 nguyện Thực hành lao động việc nhà, 6 8 16 27 54 15 30 2.1 việc trường 7 Hoạt động hướng nghiệp 10 20 23 46 17 34 2.1 Tổng 118 33.6 133 37.9 100 28.5 1.9 Qua khảo sát ta thấy thực tế các hình thức tổ chức HĐTN - HN còn rất đơn điệu, nghèo nàn, mới chỉ tập trung vào một số hình thức: các hoạt động xã hội, tình nguyện chưa kết hợp đa dạng các loại hình khác nhau khi tổ chức thực hiện chương trình HĐTN - HN cho học sinh. 2.4. Thực trạng quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội. 2.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện HĐTN-HN cho học sinh. Bảng thống kê 2.13: cho thấy tất cả 5 nội dung quản lý của Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch HĐTN- HN đã thực hiện đều có điểm TB từ 2.9 đến 3.1. Việc BGH xây dựng kế hoạch HĐTN - HN năm học, học kỳ, nội dung xây dựng kế hoạch (TB: 3.2), xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (TB:3.1), xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát đánh giá (TB: 3.1). Điều này cho thấy BGH xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học, học kỳ hay kế hoạch
- 12 cụ thể cũng như kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh đã được quan tâm nhưng ở mức trung bình khá. 2.4.2. Quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai HĐTN-HN tại trường THPT Đông Kinh Kết quả điều tra ở bảng 2.14 cho thấy thực trạng BGH có cơ chế quản lý HĐTN - HN với 7 nội dung trên đều được đánh giá ở mức độ thực hiện ở mức điểm trung bình từ 3.2 đến 3.7. Trong đó các cơ chế quản lý thông qua các quy định bằng văn bản (3.5), thông qua họp giao ban đạt (3.5) hay thông qua theo dõi hồ sơ sổ sách kế hoạch (3.7) những nội dung này BGH thực hiện ở mức trung bình khá. Các nội dung khác chỉ đạt ở mức trung bình. Bảng 2.16: Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐTN - HN Mức độ thực hiện (Mức 1 là thấp nhất, mức 5 là cao nhất) TT Nội dung 1 2 3 4 5 Điểm SL SL SL SL SL TB Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể 1 theo kế hoạch chung của toàn 1 2 17 19 11 3.7 trường. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch của các tập thể, tổ chức, cá nhân trong nhà 2 trường và sự phối hợp với các đơn 2 4 24 15 5 3.3 vị tổ chức ngoài nhà trường, đánh giá kết quả hoạt động Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh 3 4 10 19 13 4 3.1 giá các hoạt động TN - HN Tổng 7 16 60 47 20 3.4 Bảng số liệu 2.15 cho thấy ở nội dung chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể theo kế hoạch chung của toàn trường là có 11/50(22%) ý kiến đánh giá ở mức 5 là mức cao nhất nhưng cũng chỉ có điểm trung bình là 3.7. 2.4.3. Quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội dung HĐTN-HN cho học sinh Nhìn vào bảng số liệu 2.16 ta thấy được quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội dung HĐTN-HN cho học sinh ở trường THPT Đông Kinh chưa tốt. 2.4.4. Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ thực hiện HĐTN-HN Nhìn vào bảng số liệu 2.17 ta thấy được thực trạng về quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ thực hiện hoạt động TN - HN trường THPT Đông Kinh chưa tốt. Vẫn còn một số hạn chế như: công tác đào tạo, bồi dưỡng còn mang tính chắp vá, chưa thường xuyên nên năng lực quản lý, chuyên môn của
- 13 đội ngũ CBQL, GV vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục THPT hiện nay. 2.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN-HN cho học sinh. Bảng 2.19: Thực trạng về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TN- HN cho học sinh Mức độ thực hiện (Mức 1 là thấp nhất, mức 5 là cao TT Nội dung nhất) 1 2 3 4 5 Điểm SL SL SL SL SL TB Quy định các tiêu chuẩn, phương 1 pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động 4 3 21 18 4 3.3 TN - HN Kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức 2 6 3 24 8 9 3.2 chuyên đề giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm Tiến hành dự giờ thăm lớp, đánh 3 5 6 18 15 8 3.4 giá chất lượng giờ dạy TN - HN. Kiểm tra, giám sát việc lập kế 4 hoạch tổ chức hoạt động TN - HN 2 5 24 11 8 3.4 của các tổ chuyên môn và giáo viên Đánh giá việc ứng dụng CNTT, sử 5 dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy 2 2 20 12 14 3.7 học trong hoạt động TN -HN. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động TN - HN sau mỗi học kỳ, 6 năm học và đưa ra những điều 4 4 21 14 7 3.3 chỉnh phù hợp trong các năm học tiếp theo. Nhìn vào bảng số liệu 2.18 ta thấy được thực trạng về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TN - HN cho học sinh. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐTN-HN cho học sinh tại trường THPT Đông Kinh. 2.5.1. Ưu điểm Hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã bắt đầu được triển khai ở trường THPT Đông Kinh, học sinh tỏ ra rất hứng thú và chủ động, có mong muốn tích cực tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện các kế hoạch hoạt động trải nghiệm.
- 14 Đội ngũ GV và CBQL bước đầu đã có nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với công tác giáo dục hướng nghiệp đối với giáo dục toàn diện học sinh. Gia đình, cha mẹ học sinh cũng đã được phổ biến đến các khái niệm hướng nghiệp dành cho học sinh. 2.5.2. Khuyết điểm Còn tồn tại nhiều mặt quản lý chưa hiệu quả như xây dựng kế hoạch còn nặng về hình thức, cơ chế quản lý còn mang tính hành chính văn bản, chưa sâu sát chưa thực tế. Việc chỉ đạo còn hình thức giao phó cho các bộ phận. Kiểm tra đánh giá hoạt động TN - HN còn nhiều bất cập, nhiều hoạt động bị đánh giá chưa tốt, sự hiện diện nội dung còn mờ nhạt chưa thực chất, chưa thường xuyên và việc sử dụng kết quả kiểm tra chưa có hiệu quả. Nhiều hoạt động chưa phát huy được tác dụng chưa thu hút sự hứng thú của học sinh hiệu quả hoạt động còn thấp song với mức độ là trung bình. Ý kiến của học sinh đồng ý với mục tiêu còn ở tỷ lệ khá thấp. Còn những ý trái chiều, không đồng ý hoặc phân vân về tác dụng mà mục tiêu HĐTN - HN có thể đem lại cho học sinh trong sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực. Phụ huynh học sinh phối hợp với nhà trường tổ chức HĐTN - HN chưa thực sự chủ động tích cực. Sự phối hợp tham gia vào hoạt động vẫn tập trung ở lực lượng trong trường. Khó khăn lớn nhất khi triển khai hoạt động hướng nghiệp ở cấp THPT chính là năng lực triển khai hoạt động hướng nghiệp, các kỹ năng tổ chức hoạt động hướng nghiệp, sự tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong giáo dục hướng nghiệp của giáo viên còn hạn chế mà nguyên nhân chính là sự nhận thức và hiểu biết về hướng nghiệp chưa sâu sắc. 2.5.3. Thuận lợi - Hầu hết các CBQL, giáo viên và học sinh có nhận thức đúng đắn về vai trò, mục tiêu, ý nghĩa của HĐTN-HN đối với việc giáo dục toàn diện học sinh. Các giáo viên trẻ nhiệt tình là nòng cốt trong tổ chức HĐTN-HN. - Học sinh có nguyện vọng và tích cực tham gia các HĐTN-HN đáp ứng nhu cầu và phù hợp với tâm lý học sinh. - HĐTN-HN làm không khí trường sôi nổi, vui vẻ, mọi người gần gũi, gắn bó với nhau hơn, tạo nên không khí thoải mái, đoàn kết trong tập thể. - Đội ngũ Ban giám hiệu, CBQL có năng lực, nhiệt tình, quan tâm chỉ đạo sát sao các HĐTN-HN cho học sinh. - CBQL triển khai thực hiện đầy đủ các HĐTN-HN chương trình của Bộ giáo dục & Đào tạo, các chỉ đạo của Sở giáo dục & Đào tạo trong đó lồng ghép các hoạt động cho học sinh.
- 15 - Trường đã xây dựng kế hoạch HĐTN-HN trong năm học và chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm với các hoạt động cụ thể trong học kỳ, trong từng tháng, từng tuần cụ thể. 2.5.4. Khó khăn - Một số CBQL và giáo viên vẫn chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của HĐTN-HN đối với học sinh THPT. - Một số cha mẹ học sinh do áp lực thi cử nên không muốn cho con tham gia các HĐTN-HN vì sợ tốn thời gian. - Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường còn thấp, chưa phát huy được sức mạnh của cha mẹ học sinh, nhà trường chưa mở rộng phạm vi hoạt động giao lưu với các lực lượng bên ngoài cộng đồng. - Nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTN-HN còn hạn hẹp tạo ra những cản trở nhất định cho công tác này. 2.5.5. Nguyên nhân của những hạn chế Từ những hạn chế mà khảo sát thực trạng nêu ở trên, đề tài đã xác định những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Sự chỉ đạo và kế hoạch về việc hướng nghiệp cho học sinh của Bộ, Sở chưa thực sự rõ ràng, nên việc thực hiện của nhà trường còn tự phát, không thường xuyên và đồng bộ. Thời gian của giáo viên và học sinh dành cho hoạt động này chưa nhiều, dẫn đến hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung chưa hấp dẫn. PHHS chưa quan tâm đến HĐTN - HN nên không tạo điều kiện để các em hoạt động mà chỉ ép các em học văn hóa. Nội dung hình thức còn nghèo nàn, nhàm chán, khô khan và mang nặng tính giáo huấn. Năng lực của CBQL và giáo viên còn hạn chế, tuy đã có nhiệt tình, trách nhiệm với công việc. Hiện chưa có một chế độ, chính sách quy định đối với HĐTN - HN là một vấn đề khó khăn cho nhà quản lý. Kết luận chương 2 Từ phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh qua điều tra lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát, đề tài đã nêu bật được những ưu điểm đồng thời cũng đã chỉ rõ những hạn chế từ nhận thức về mục tiêu, nội dung HĐTN - HN, hạn chế hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN - HN, nhiều hạn chế trong phân cấp quản lý phối hợp thực hiện kế hoạch hoạt động giữa các bộ phận, tổ chức trong nhà trường. Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTN - HN. Tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong HĐTN-HN. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN - HN cần được quan tâm để kịp thời cũng như điều chỉnh những bất
- 16 cập trong quá trình triển khai, nâng cao chất lượng HĐTN - HN, xác định những yếu tố ảnh hưởng tác động tới quản lý hoạt động. Đây chính là những căn cứ, cơ sở thực tiễn để đưa ra một số biện pháp quản lý HĐTN - HN ở trường THPT Đông Kinh trong những năm tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lược của nhà trường theo tinh thần nghị quyết số 29 TW Đảng lần thứ VIII khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tiếp cận năng lực nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục phổ thông. Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐTN - HN Ở TRƯỜNG THPT ĐÔNG KINH - QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI 3.1. Các định hướng đổi mới giáo dục và sự vận dụng vào Trường THPT Đông Kinh và Nguyên tắc lựa chọn biện pháp. 3.1.1. Định hướng đổi mới 3.1.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp 3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục 3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển. 3.2. Các biện pháp 3.2.1. Kế hoạch hóa các hoạt động tuân theo chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình phát triển của nhà trường. 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp: Kế hoạch HĐTN - HN giúp cho Hiệu trưởng có cái nhìn bao quát về hoạt động diễn ra trong một năm và có sự phân phối các nguồn lực cho hoạt động này một cách hợp lý, các bộ phận và cá nhân chủ động trong việc chuẩn bị cho các hoạt động đã dự kiến ngay từ đầu năm học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện: Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng yêu cầu ban chỉ đạo HĐTN-HN hoàn thành bản kế hoạch chương trình hoạt động để duyệt, chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, tổ chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm thực hiện các hoạt động bắt buộc và tự chọn đảm bảo chương trình Bộ quy định, đồng thời chú ý lồng ghép các hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh. Quá trình thực hiện có thể điều chỉnh và bổ sung các hoạt động chồng chéo, không hợp lý (nếu có). Bản kế hoạch phải được phổ biến rõ ràng tới các lực lượng tham gia giáo dục. Đối chiếu với cơ sở vật chất hiện có, các điều kiện phục vụ cho các hoạt động để có kế hoạch trang bị bổ sung từ đầu năm.
- 17 3.2.2. Tổ chức triển khai kế hoạch vào thực tiễn 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp: Việc xác định nội dung giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh sẽ góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng giáo dục trong năm học. Theo đó, để nội dung giáo dục bám sát với hoạt động thực tiễn, đòi hỏi nhà trường phải có kế hoạch biên soạn nội dung và xác định các hình thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh một cách phù hợp. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện: Ban giám hiệu: Căn cứ chỉ đạo của Sở Giáo dục &Đào tạo Hà Nội, hướng dẫn của Bộ Giáo dục &Đào tạo, chương trình dạy học của các khối lớp và năng lực của từng giáo viên trong trường, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm/ giáo viên giảng dạy hướng nghiệp xây dựng khung chương trình cơ bản, kế hoạch áp dụng từng tuần, từng tháng đối với nội dung này. Giáo viên: Chủ động tham khảo các tài liệu thông qua các nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cung cấp, thông tin trên mạng, đề xuất các nội dung giáo dục mang tính sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi học sinh áp dụng giáo dục. Thiết kế các chủ đề giáo dục hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, các hoạt động giáo dục diễn ra tại nhà trường. 3.2.2.2. Điều kiện thực hiện Thành lập ban chỉ đạo, tổ chuyên môn, chuyên gia đánh giá tính khả thi của các nội dung, đề xuất phương thức hoạt động mà giáo viên, tổ giáo viên giảng dạy đề xuất trên tinh thần hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động trải nghiệm, tiết kiệm và thiết thực đối với trau dồi hướng nghiệp cho học sinh. 3.2.3. Chỉ đạo cho tập thể giáo viên và tập thể học sinh thực hiện kế hoạch đề ra 3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp Chỉ đạo đúng sẽ tạo sự đồng thuận, tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cũng như sự ủng hộ từ phía gia đình, sự hưởng ứng của các đoàn thể, giáo viên, tổ chuyên môn. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung chỉ đạo chú trọng đến mục đích tạo sự chuyển biến trong nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của trải nghiệm - hướng nghiệp cho học sinh THPT. Đặc biệt là tính hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm đối với quá trình trau dồi các kiến thức hướng nghiệp của bản thân học sinh. Xây dựng nội dung chương trình phổ biến kiến thức về giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nhân cách, lối sống học sinh. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền: tập huấn cho cha mẹ học sinh một số chương trình giáo dục hướng nghiệp cần thiết, tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi về vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, phối hợp với tổ chức,
- 18 các ban ngành đoàn thể của địa phương, quận trong việc tổ chức các hoạt động tập thể lớn. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Chủ động xây dựng kế hoạch và lựa chọn thời gian thích hợp triển khai, tranh thủ được sự tham gia ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. 3.2.4. Giám sát, kiểm tra kết quả, khích lệ việc tốt, chấn chỉnh việc xấu 3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là quá trình không thể thiếu được trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Giám sát, kiểm tra, đánh giá giúp Hiệu trưởng nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc trong tổ chức, so sánh hiệu quả thực tế đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo tạo mối quan hệ thường xuyên và vững bền trong quản lý. Giám sát, kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Xây dựng các tiêu chí đánh giá HĐTN-HN. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐTN-HN. Các tiêu chí đánh giá phải được xây dựng dựa trên các năng lực đặc thù, ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong từng hoạt động, hiệu quả của công việc Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể giáo viên và học sinh trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai thực hiện trong trường. 3.2.4.3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá Lực lượng kiểm tra: Muốn kiểm tra sát, đánh giá đúng cần tổ chức các lực lượng theo dõi thi đua, giám sát các hoạt động trong chương trình học tập, đó là: giáo viên trực ban, cán bộ Đoàn, giáo viên chủ nhiệm. Cách kiểm tra: Kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác chuẩn bị, quá trình tổ chức cho hoạt động, kết quả của hoạt động, kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường, kiểm tra từ trên xuống của các tổ chức quản lý giáo dục, kiểm tra định kỳ, hoặc kiểm tra đột xuất. Tổ chức kiểm tra: Trực tiếp tham dự hoạt động để kiểm tra, giám sát việc chuẩn bị và tiến hành HĐTN-HN của các bộ phận, qua đó sẽ nắm sát tình hình để giải quyết kịp thời những phát sinh, uốn nắn lệch lạc trong quá trình tổ chức. Đồng thời đánh giá được việc thể hiện vai trò của giáo viên đối với học sinh. Thi đua khen thưởng: Là hình thức động viên có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng người, đúng việc thì sẽ phản tác dụng. Để làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, hiệu trưởng cần phát động phong trào thi đua rộng rãi trong toàn trường, xây dựng các danh hiệu thi đua, thành lập
- 19 ban thi đua để đánh giá thi đua của giáo viên và học sinh toàn trường, tạo nên sự công bằng trong công tác thi đua. 3.2.5. Cung ứng kịp thời các điều kiện cho hoạt động TN-HN 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phương tiện, tài liệu để hoạt động này đạt hiệu quả cao. Tận dụng tiềm năng của xã hội dành cho HĐTN-HN. Huy động các tổ chức, cá nhân có khả năng phối hợp cùng nhà trường trong việc tổ chức các HĐTN-HN. 3.2.5.2. Nội dung thực hiện Hiệu trưởng cần có biện pháp tích cực sử dụng hiệu quả nguồn nội lực: - Phân cấp quản lý, tập hợp tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng trong tổ chức HĐTN-HN. - Xây dựng chi tiết quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung chi cho các HĐTN-HN. - Khai thác hiệu quả những thiết bị đã có, nhà trường cần quan tâm tăng cường mua sắm thêm những đồ dùng còn thiếu. - Nhà trường cần có kế hoạch quản lý trang thiết bị, CSVC hiện có bằng nhiều biện pháp như tuyên truyền nhận thức, xây dựng kế hoạch, văn bản quy định sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa, thực hiện kiểm tra, kiểm kê lại tài sản trường thường xuyên theo định kỳ. - Nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện các HĐTN-HN trong nhà trường. Nhà trường cần chủ động xây dựng đề án từ đầu năm học, tăng cường hợp tác, kêu gọi sự đóng góp tài trợ về nguồn lực của các tổ chức ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trên địa bàn. Cần phải phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các tổ chức và thống nhất nội dung hoạt động, phải làm tốt công tác xã hội hóa hoạt động này và đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc. 3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Mỗi biện pháp là mắt xích quan trọng, biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho biện pháp kia và ngược lại. Sự vận dụng linh hoạt các biện pháp sẽ tạo ra môi trường hoạt động tốt, các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành và rèn luyện những hướng nghiệp cần thiết cho học sinh THPT, đồng thời tạo ra sự thân thiện trong nhà trường, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- 20 3.4. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Đối tượng khảo sát 3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát 3.4.3. Mục đích khảo sát 3.4.4. Nội dung khảo sát 3.4.5. Kết quả khảo sát. Bảng 3.1: Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi. Các biện pháp Tính cần thiết % Tính khả thi % TT ĐTB ĐTB quản lý RCT CT KCT RKT KT KKT Kế hoạch hóa các hoạt động tuân theo chỉ 1 đạo của cấp trên phù 35 15 0 2.7 39 11 0 2.8 hợp với tình hình phát triển của nhà trường. Tổ chức thực hiện kế 2 40 10 0 2.8 36 14 0 2.7 hoạch vào thực tiễn Chỉ đạo cho tập thể giáo viên và tập thể 3 33 17 0 2.7 26 24 0 2.5 học sinh thực hiện kế hoạch đề ra Giám sát, kiểm tra kết 4 quả, khích lệ việc tốt, 30 20 0 2.6 31 17 2 2.6 chấn chỉnh việc xấu. Cung ứng kịp thời các 5 37 13 0 2.7 33 10 7 2.5 điều kiện. Tổng 175 75 0 2.7 165 76 9 2.6 Theo kết quả nghiên cứu, biện pháp 1. Kế hoạch hóa các hoạt động tuân theo chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình phát triển nhà trường cần phải được làm thật tốt bởi có nhận thức đúng mới dẫn tới hành động đúng. Mặt khác nhà trường cũng cần xây dựng hệ thống tiêu chí, các công cụ đánh giá và các thang đo phù hợp để đánh giá kết quả của HĐTN - HN. Khi triển khai thực hiện các biện pháp phải nghiêm túc, đồng bộ và triệt để, có như vậy mới nâng cao được tính khả thi của các biện pháp.
- 21 Kết luận chương 3 Từ đó tác giả đề xuất 05 biện pháp quản lý HĐTN-HN cho học sinh THPT thông qua trải nghiệm tại trường THPT Đông Kinh. Trên cơ sở đề xuất các biện pháp, tác giả xây dựng mối quan hệ giữa các biện pháp và tiến hành khảo nghiệm bằng cách trưng cầu ý kiến CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm. Các ý kiến đều đồng tình với các biện pháp tác giả đề xuất. Qua khảo nghiệm cũng cho thấy tác giả tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp để có thể áp dụng vào quản lý hoạt động hướng nghiệp ở trường THPT Đông Kinh. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho nhau góp phần thúc đẩy cho việc quản lý HĐTN-HN trong nhà trường THPT ngày càng có hiệu quả hơn. HĐTN - HN là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTN - HN sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân, kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
- 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Các kết luận 1.1. Về lý luận Từ các kết quả nghiên cứu thu được đã phân tích ở trên, về mặt lý luận có thể rút ra một số nội dung sau: - Hoạt động giáo dục Trải nghiệm - Hướng nghiệp là một bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện trong nhà trường, là một con đường quan trọng đến quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Hoạt động TN - HN cho học sinh là phương thức hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Đồng thời, đây cũng là hướng đi tích cực cần được triển khai rộng rãi ở các địa phương trên cả nước. - Quản lý hoạt động Trải nghiệm - Hướng nghiệp nói riêng và giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THPT là tác động của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung hoạt động hướng nghiệp theo hướng để học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế, có được những năng lực, kỹ năng thực thụ cho tương lai. Đây là một cách giáo dục có hiệu quả đã được minh chứng bởi nền giáo dục nhiều quốc gia khác, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh. - Trong quá trình quản lý, để tạo sự đồng thuận của những lực lượng tham gia hoạt động này, việc bồi dưỡng nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của HĐTN-HN đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh về cơ bản là đúng đắn. Đa số giáo viên giảng dạy và CBQL đã có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của người hiệu trưởng, của giáo viên trong việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm. Nhìn chung, học sinh đều rất hứng thú đối với các hoạt động giáo dục hướng nghiệp dưới hình thức trải nghiệm, tích cực chủ động tham gia vào việc thiết kế, tham gia ý kiến, chủ động phối hợp các nội dung triển khai hoạt động. Các hình thức tổ chức HĐTN-HN được sử dụng đa dạng phong phú. 1.2. Về thực tiễn Việc triển khai các biện pháp quản lý HĐTN-HN ở trường THPT Đông Kinh, bước đầu đã có những dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự đầu tư thỏa đáng về các điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Đa số trường vẫn còn lúng túng trong việc đánh giá, kiểm tra kết quả hoạt động. Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp ở các trường hiện nay còn nhiều khó khăn. Nhận thức, hiểu biết của đội ngũ CBQL và GV về các hoạt động trải nghiệm tại địa phương cũng như việc truyền tải hướng nghiệp thông qua các hoạt động này còn những hạn chế nhất định, năng lực triển khai, tổ chức các hoạt động trải nghiệm lồng ghép với giáo
- 23 dục hướng nghiệp của giáo viên còn nhiều hạn chế, các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn thiếu thốn. Theo đó muốn nâng cao hiệu quả HĐTN-HN cho học sinh THPT cần thực hiện tốt các biện pháp sau: 1. Kế hoạch hóa các hoạt động tuân theo chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình phát triển của nhà trường. 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch vào thực tiễn. 3. Chỉ đạo cho tập thể giáo viên và tập thể học sinh thực hiện kế hoạch đề ra. 4. Giám sát, kiểm tra kết quả, khích lệ việc tốt, chấn chỉnh việc xấu. 5. Cung ứng kịp thời các điều kiện. 2. Các khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội Tiếp tục cung cấp văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm cho các trường theo đúng tinh thần đổi mới giáo dục. Tiếp tục tổ chức những đợt tập huấn cho cán bộ giáo viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng tổ chức và năng lực quản lý HĐTN - HN. Trong kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường cần đưa HĐTN - HN vào tiêu chí đánh giá thi đua. 2.2. Đối với UBND Quận Hai Bà Trưng Cần có sự quan tâm, chăm lo và đóng góp nhất định đến công tác giáo dục của nhà trường. Cần có những quy định khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong tổ chức HĐTN-HN, đặc biệt có những sáng kiến, ý tưởng về hoạt động nâng cao sự trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh. Trong công tác học sinh với UBND Quận Hai Bà Trưng, cần duy trì lồng ghép các HĐTN - HN trong kế hoạch hàng năm của Đoàn TNCS. 2.3. Đối với cán bộ quản lý trường THPT Đông Kinh Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động TN - HN của trường mình theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và nội dung tập huấn của Sở Giáo dục và Đào tạo sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, PHHS về vai trò của HĐTN - HN, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhà trường các hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN - HN. Phân cấp quản lý và phối hợp trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động giữa các bộ phận, tổ chức trong nhà trường. Có kế hoạch bồi dưỡng CBGV phụ trách HĐTN - HN, huy động tối đa nguồn nhân lực, CSVC, phương tiện cho HĐTN - HN. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực ngoài trường. Có chế độ thi đua khen thưởng, kịp thời.
- 24 2.4. Đối với giáo viên trường THPT Đông Kinh Chủ động cập nhật thông tin thông qua các ứng dụng CNTT để trau dồi kiến thức, tích cực tìm tòi, sáng tạo, chủ động xây dựng, đề xuất các chương trình, các hoạt động trải nghiệm phù hợp với học sinh do mình phụ trách. Định hướng các hoạt động lồng ghép được nhiều hướng nghiệp cần thiết cho học sinh. Phối hợp với ban cha mẹ học sinh và ban phụ huynh của trường triển khai một số nội dung như: cần chú ý giáo dục đạo đức truyền thống dân tộc, xây dựng về giáo dục truyền thống cho con em mình, quan tâm chặt chẽ và tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình học tập, tham gia hoạt động ngoại khóa, tăng cường liên lạc với nhà trường đề nắm bắt tình hình học tập và rèn luyện hướng nghiệp của học sinh, tham gia các hoạt động trải nghiệm cùng con em mình nhằm hỗ trợ nhà trường trong hoạt động theo dõi, đánh giá các kết quả giáo dục hướng nghiệp của học sinh tại gia đình. Phản hồi và báo cáo lại các kết quả thu được của học sinh thông qua áp dụng phương thức trải nghiệm. Có báo cáo kết quả thu hoạch và báo cáo kinh nghiệm chi tiết đối với các hoạt động trải nghiệm đã tổ chức. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh Quan tâm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động TN- HN của nhà trường. Dành thời gian hợp lý, tạo cơ hội cho các em rèn luyện kỹ năng sống và trải nghiệm thực tế ở nhà với cộng đồng xung quanh.