Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_trai_nghiem_cho_hoc_sinh.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 29/NQ/TW của Đảng đã chỉ ra: “Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[1] Trong chương trình giáo dục phổ thông mới phải đảm bảo cơ bản phân hóa sâu, giảm đầu môn học, lựa chọn nội dung: “Thiết thực gần gũi với cuộc sống nhằm hình thành năng lực, giúp học sinh biết giải quyết các vấn đề và tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Cấu trúc chương trình môn học thay đổi xuất phát từ những yêu cầu hình thành các năng lực chung, ưu tiên kiến thức cơ bản hiện đại nhưng gắn bó thiết thực với đời sống hàng ngày” [3]. Để đạt mục tiêu của giáo dục, thì rất cần phải tổ chức Hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được tham gia các hoạt động thực tiễn, từ đó động viên khuyến khích các em tích cực, sáng tạo. Việc tổ chức các HĐTN cần có được nhận thức và cách làm thiết thực phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường, cũng như có sự quan tâm đầu tư đúng mức của từng địa phương. Với nội dung kiến thức trong chương trình mà học sinh học hiện nay vẫn nặng kiến thức hàn lâm, chưa chú ý đến dạy học sinh kỹ năng vận dụng những gì đã học vào thực tế cuộc sống. Các trường THCS trên cả nước nói chung và huyện Mộc Châu trong những năm qua đã hướng việc quản lí hoạt động dạy học chú trọng về các hoạt động tập thể, hoạt động GDNGLL để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất. Ngoài ra, các trường vận dụng các thành tố tích cực của phương pháp dạy học mới khác như: Bàn tay nặn bột, VNEN, Tuy nhiên có trường chưa thực sự chú trọng, việc tổ chức còn mang tính hình thức, dựa vào kinh nghiệm, một số CBGV chưa nắm chắc nội dung, phương pháp tổ chức nên kết quả bước đầu chưa đáp ứng được sự mong muốn. Từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm được các biện pháp quản lý HĐTN của học sinh các trường Trung học sơ cở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng chuẩn đầu ra trên cơ sở dạy học phát triển năng lực cho HS theo yêu cầu đổi mới Giáo dục hiện nay. 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HĐTN và Quản lý HĐTN của học sinh trong các trường THCS, đề xuất biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La nhằm hình thành phẩm chất và năng lực đáp ứng chuẩn đầu ra, phần nào giúp nâng cao được chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐTN cho học sinh Trung học cơ sở. 2- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 3- Để xuất biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở các trường công lập trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Phạm vi về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường THCS thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Phạm vi về người được nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhiều đối tượng khác nhau tại 02 trường Trung học cơ sở: Trường THCS 8/4 và Mộc Lỵ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTN của học sinh các trường THCS huyện Mộc Châu trong các năm học 2016 - 2017, 2017 - 2018, từ đó đề ra biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh THCS trên địa bàn đến năm 2025, nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, đáp ứng chuẩn đầu ra. 2
  3. 6. Giả thuyết Khoa học Quản lý HĐTN trong các trường Trung học sơ cở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La hiện nay vẫn bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn. Nếu phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh Trung học cơ sở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTN phù hợp, có tính khả thi, sẽ khắc phục được các bất cập, đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, giúp chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La được nâng lên. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1.Phương pháp quan sát 7.2.2.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 7.2.5. Phương pháp chuyên gia 7.2.6. Phương pháp phỏng vấn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý Hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Chương 3: Biện pháp quản lý Hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 3
  4. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề phát triển con người toàn diện luôn được sự quan tâm của các nhà giáo dục nổi tiếng trong từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Trong chương trình giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua các môn học còn có chương trình hoạt động. Học sinh thông qua các hoạt động đa dạng và phong phú ngoài các giờ học gắn với thực tiễn để trải nghiệm. Thông qua các hoạt động, học sinh vừa được củng cố kiến thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ thể. Ở một số nước tiên tiến trên Thế giới như nước Anh: “Chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi học sinh ứng dụng nhiều tri thức, kỹ năng cho phép học sinh sáng tạo và tư duy, dám nghĩ, dám làm”[8].Hàn Quốc: “mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo” [8]. Giáo dục Nhật Bản: “Chú trọng việc nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo” [44]. Có thể thấy đây là những kinh nghiệm quý giá để chọn lọc, vận dụng phù hợp vào bối cảnh VN nhằm đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu mới. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam tư tưởng giáo dục toàn diện của Hồ Chí Minh và của Đảng ta là kim chỉ nam cho việc phát triển giáo dục. Để chỉ rõ phương pháp đào tạo nên những người tài đức, thì ngay trong thời kì đầu của nền giáo dục Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. Đến năm học 2013 - 2014 Bộ Giáo dục đã định hướng các trường phổ thông thực hiện các HĐTN trong hoạt động dạy học và giáo dục. Hoạt động trải nghiệm sẽ là môi trường để giúp học sinh TN tất cả những gì được học từ các môn học, chủ đề hay lĩnh vực, giúp vận dụng kiến thức có được từ nhà trường vào thực tiễn cuộc sống và cũng thông qua đó, những năng lực gắn với cuộc sống được hình thành. Nói cách khác là: “ Đào tạo một lớp người mới tinh thông về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với những 4
  5. biến đ ộng của cuộc sống” [2]. Hiện tại đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến hoạt động trải nghiệm nói chung. Tuy nhiên về quản lý HĐTN thì chưa được đề cập có hệ thống. 1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở 1.2.1. Đặc điểm của học sinh Trung học cơ sở 1.2.1.1. Đặc điểm sinh lý .Học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên (từ 11-15 tuổi) với đặc trưng là sự nhảy vọt về phát triển sinh lý lứa tuổi dậy thì, phát dục. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mọi mặt mặt cơ thể 1.2.1.2. Đặc điểm tâm lý Lứa tuổi này muốn khẳng định các giá trị phẩm chất và năng lực của bản thân, muốn tự khẳng định mình, mong làm việc có ý nghĩa. Đặc trưng của lứa tuổi này là sự bướng bỉnh, vụng về, hay e thẹn, nhút nhát, dễ bị kích động, dẫn đến kết quả học tập giảm sút, đôi khi lại hăng hái nhiệt tình, rồi thờ ơ, đây là biểu hiện mất thăng bằng trong đời sống tâm lí tuổi dậy thì Điều này làm tăng tính tích cực trong học tập, trong hoạt động xã hội của HS. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này các em thường có sự đánh giá lại các giá trị của người lớn vì cũng chưa hiểu hết sức lực của mình. 1.2.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm 1.2.2.1. Trải nghiệm Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “trải nghiệm” theo nghĩa chung nhất là “ bất kỳ một trạng thái có màu sắc cảm xúc nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng tri thức, ý thức ) trong đời sống tâm lý của từng người”[31]. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lý học là: “ những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với các cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” [31]. 1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những 5
  6. kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.[3] 1.2.3. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Hoạt động trải nghiệm nhằm mang đến cơ hội cho học sinh TN trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách riêng của mình. Hoạt động trải nghiệm phải đáp ứng các mục tiêu về: “năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, thích ứng với cuộc sống; biết định hướng nghề nghiệp, tức là phải thực hiện luôn tất cả các mục tiêu về phẩm chất và năng lực của chương trình, đó là phẩm chất và năng lực cốt lõi” [3]. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu của hoạt động giáo dục được thực hiện trong một dạng là HĐTN. 1.2.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Nội dung của HĐTN mang tính tích hợp, đa dạng, tổng hợp nhiều kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và Giáo dục như: “Giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phẩm chất người lao động” [3]. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 thì nội dung hoạt động trải nghiệm được triển khai qua 4 mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Nội dung của hoạt động trải nghiệm được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản thì nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tập trung vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên, đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn tiếp tục được triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. 1.2.5. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Trò chơi, Sân khấu hóa, Hội thi, Thể dục - Thể thao, Câu lạc bộ, Giao lưu, Tham quan du lịch, Tổ chức các ngày hội, Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hoạt động cộng đồng 6
  7. và các hoạt động khác như: giao lưu, nhân đạo, tình nguyện, sinh hoạt tập thể, lao động công ích 1.2.6. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Cách thức triển khai các HĐTN cũng cần căn cứ vào các chương trình trải nghiệm cũng như các hình thức tổ chức HĐTN cụ thể để lựa chọn và sử dụng hệ thống PP phù hợp 1.2.7. Các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở Việc giáo dục HS không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cũng như các lực lượng khác, vì mỗi lực lượng GD có những thế mạnh riêng giúp tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất cho HS. Các lực lượng tham gia cùng với nhà trường trong tổ chức các HĐTN cho học sinh như: Tổ chức Đoàn - Đội; Hội Phụ huynh HS, Hội khuyến học, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp thanh niên; Các dòng họ trên địa bàn, các doanh nghiệp . 1.2.8. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Hiện nay các trường THCS cũng đã tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh để thống nhất trong quản lí. Để kiểm tra đánh giá được kết quả HĐTN của học sinh một cách khách quan nhất thiết phải: Xác định mục đích, cách thức, công cụ, thông tin phải thu thập từ nhiều nguồn, với nhiều hình thức phương pháp khác nhau (qua quan sát trong hoạt động, bài viết thu hoạch, sản phẩm học tập, giải quyết tình huống, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, ); 1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở 1.3.1. Khái niệm 1.3.1.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao. 1.3.1.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm Quản lý HĐTN nghiệm của học sinh THCS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, nhằm tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội 7
  8. dung, chương trình quy định, bằng phương pháp, hình thức với điều kiện thực tế của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. 1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở 1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm - Xây dựng kế hoạch HĐTN theo tháng, năm học phù hợp mục tiêu. - Xây dựng kế hoạch sử dụng CSVC, kinh phí cho HĐTN - Xây dựng kế hoạch lựa chọn và sử dụng các biện pháp, hình thức thực hiện đảm bảo tính khả thi - Hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch HĐTN của HS - Phê duyệt kế hoạch HĐTN của tổ chuyên môn - Tổ chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch HĐTN theo kế hoạch chung - Phê duyệt kế hoạch HĐTN của giáo viên - Triển khai các kế hoạch kịp thời - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch phù hợp - Các biện pháp quản lý đảm bảo tính khả thi - Xây dựng kế hoạch phối kết hợp với các lực lượng GD. trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐTN 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm - Thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐTN của trường do BGH phụ trách. - Tổ chuyên môn phát huy vai trò trong tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN - Tùy theo năng lực, phân công GV chủ nhiệm lớp hợp lý - Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong tổ chức HĐTN - Tổ chức phối hợp tốt với tổ chức Đoàn, Đội - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện HĐTN cho GV - Phát huy vai trò tham gia của ban đại diện PHHS trong tổ chức HĐ - Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tham gia HĐTN - Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện cho các lực lượng khác 8
  9. 1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động trải nghiệm cho HS THCS - Giao nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho GV và các lực lượng tham gia HĐTN. - Chỉ đạo thực hiện các HĐTN theo đúng chương trình quy định - Chỉ đạo GV giảng dạy các môn học thực hiện tổ chức HĐTN. - Chỉ đạo GV lựa chọn hình thức tổ chức HĐTN đa dạng phù hợp đối tượng HS - Có hình thức khen thưởng, động viên GV, HS kịp thời khi tổ chức các HĐTN. - Chỉ đạo đảm bảo an toàn cho HS trong quá trình tổ chức HĐTN - Chỉ đạo GV quan tâm đến mọi đối tượng HS trong quá trình tổ chức các HĐTN 1.3.2.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của các hoạt động trải nghiệm - Xây dựng kế hoạch và lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá phù hợp - Có thang đánh giá cụ thể, rõ ràng - Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra - Đánh giá khách quan kết quả HĐTN - Công khai kết quả đánh giá - Cung cấp thông tin kịp thời, có tính xây đựng để giúp GV điều chỉnh hoạt động. - Dùng kết quả đánh giá để xếp loại thi đua 1.3.2.5. Quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm - Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ các HĐTN - Chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV có kế hoạch sử dụng hợp lý CSVC, thiết bị phục vụ HĐTN - Nhà trường có kế hoạch bổ sung CSVC, thiết bị phục vụ tổ chức các HĐTN - Hướng dẫn GV khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị hiện có của trường khi tổ chức các HĐTN - Khai thác sử dụng các điều kiện vật chất sẵn có ở địa phương 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN cho học sinh THCS 1.4.1.Các yếu tố chủ quan * Năng lực của cán bộ quản lý * Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên *Ý thức học tập của HS THCS 9
  10. 1.4.2. Các yếu tố khách quan * Công tác chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên * Cha mẹ học sinh * Điều kiện cơ sở vật chất - Chương trình GD phổ thông mới; - Chủ chương, chính sách; - Các yếu tố thuộc về cộng đồng dân cư và các điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương - Các yếu tố thuộc về sự tiến bộ của khoa học công nghệ Kết luận chương 1 Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực thực tiễn , từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình Quản lý HĐTN cho HSTHCS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, để tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định, bằng phương pháp, hình thức với điều kiện thực tế của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở bao gồm: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm, Chỉ đạo thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của các hoạt động trải nghiệm và quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm Quản lý HĐTN của học sinh Trung học cơ sở chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan 10
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế xã hội và giáo dục huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.1.2. Khái quát về Giáo dục Trung học cơ sở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Quy mô giáo dục của huyện Mộc Châu Quy mô giáo dục trường, lớp cấp THCS Huyện Mộc Châu hiện có 02 trường Trung học cơ sở, tính đến thời điểm hiện tại (đầu năm 2019), cả 02 trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng giáo dục Theo Thông tư 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12/12/2011 về đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Chất lượng học sinh Trung học cơ sở được đánh giá xếp loại theo đúng thông tư đạt kết quả như sau: 100% hoàn thành chương trình THCS, 100% Tốt nghiệp Trung học cơ sở. 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Tiến hành thu nhập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý HĐTN của học sinh THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN cho hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện, giúp nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của bậc học và của ngành. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Có 02 đối tượng tác giả phát phiếu khảo sát: - 06 CBQL của 2 trường THCS,. - 73 Giáo viên của 2 trường THCS. Tiếp tục phỏng vấn 01 lãnh đạo Phòng Giáo dục, 01 chuyên viên phụ trách chuyên môn bậc THCS) PHHS và những HS đã tham gia học mô hình VNEN về thực trạng tổ chức và việc quản lý các HĐTN trong các trường huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 11
  12. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Đối với cán bộ quản lý các trường THCS + Khảo sát thực trạng nhận thức của HS và tầm quan trọng của việc quản lý HĐTN ở các trường THCS. + Thực trạng quản lý HĐTN của học sinh các trường THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Đối với giáo viên các trường THCS + Khảo sát thực trạng nhận thức về HĐTN của học sinh THCS. + Đánh giá về thực trạng quản lý HĐTN của học sinh THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Đối với cha mẹ học sinh: Phỏng vấn về nhận thức, thực trạng mức độ tham gia của cha mẹ học sinh với các HĐTN của học sinh THCS. - Đối với học sinh: Phỏng vấn về việc tham gia HĐTN của học sinh THCS. 2.2.4. Công cụ khảo sát - Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL (phụ lục số 1), 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho GV (phụ lục số 2), 2.2.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu Để khảo sát thực trạng quản lý HĐTN của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, tác giả đã thực hiện một số hoạt động sau: 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Thực trạng hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm ở trường Trung học cơ sở Theo kết quả khảo sát của bảng trên cho thấy: Hầu hết các đối tượng được khảo sát đều đánh giá ở mức độ quan trọng và rất quan trọng 2.3.1.2. Thực trạng mục tiêu hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Hầu hết CBQL và GV nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa của HĐTN cho HSTHCS cũng như bản chất của HĐTN. Tuy nhiên cũng còn một vài ý kiến chưa thật đúng và tích cực. Đây cũng là điều đáng quan tâm, bởi nhận thức chi phối hành động. Về mức độ đạt được mục tiêu khi tổ chức HĐTN của học sinh, giáo viên các trường khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm đều nhận thấy 12
  13. học sinh có tinh thần hợp tác cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, ý thức công dân 2.3.1.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở Các nội dung HĐTN đã được triển khai và thái độ học sinh khi tham gia nội dung là khá tích cực 2.3.1.4. Thực trạng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở Trong quá trình tổ chức các hoạt động TN cho học sinh giáo viên thường vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN trong các tiết dạy và HĐGDNGLL. 2.3.1.5.Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở Ban giám hiệu các trường bước đầu đã có những cách đánh giá việc tổ chức các HĐTN và số lượng các chủ đề TN ở từng bộ môn mà giáo viên thực hiện, lấy đó là tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên và đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả kiểm tra đánh giá đạt từ khá trở lên và các hình thức, PP đánh giá khá đa dạng và phù hợp 2.3.1.6. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở Có nhiều lực lượng tham gia tổ chức HĐTN cho HS THCS tuy nhiên cũng còn đáng kể một số lực lượng tham gia chưa đạt hiệu quả mong muốn 2.3.1.7. Thực trạng các điều kiện: cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở Các nhà trường về cơ bản đã có đủ trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học nói chung và có thiết bị phục vụ cho các HĐTN của học sinh. Tuy nhiên chưa đáp ứng ở mức độ cần thiết so với yêu cầu thực tiễn tổ chức HĐTN cho HS THCS trên địa bản 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 13
  14. Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN của học sinh ở trường THCS huyện Mộc Châu. Mức độ đánh giá TT Nội dung khảo sát (điểm TB) Mộc Lỵ 8-4 1 Xây dựng kế hoạch HĐTN theo tháng, năm học phù hợp 3.3 3.2 mục tiêu. 2 Xây dựng kế hoạch sử dụng CSVC, kinh phí cho 3.2 3.0 HĐTN 3 Biện pháp, hình thức thực hiện đảm bảo tính khả thi 3.3 3,0 4 Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế 3.3 3.0 hoạch HĐTN của HS 5 Phê duyệt kế hoạch HĐTN của tổ chuyên môn. 3.0 3.0 6 Tổ CM hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch HĐTN theo 3.2 2.9 kế hoạch chung 7 Phê duyệt kế hoạch HĐTN của giáo viên. 3.1 2.9 8 Triển khai các kế hoạch kịp thời. 3.1 3.0 9 Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo kế 3.1 3.0 hoạch phù hợp. 10 Các biện pháp quản lý đảm bảo tính khả thi. 3.0 2.9 11 Xây dựng kế hoạch phối kết hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức các 2.9 2.7 HĐGDNGLL Qua kết quả khảo sát cho thấy 100% GV cũng như CBQL cho biết tại các trường, Hiệu trưởng đều phổ biến, hướng dẫn các TCM, GV nhóm bộ môn lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch TN ở từng môn và khối lớp. Nhìn vào kết quả bảng trên, tác giả nhận thấy với mức độ hiểu biết về quản lý HĐTN của học sinh, dựa trên mức độ quan tâm của PHHS cũng như trên cơ sở nhu cầu học tập của HS ở mỗi trường có phần khác nhau nên hiệu quả xây dựng kế hoạch HĐTN ở các mức độ cũng khác nhau. Nếu trường nào luôn nhận được nhiều sự quan tâm của cha mẹ học sinh thì cán bộ quản lý ở trường đó phát huy hết khả năng quản lý cũng như xây dựng kế hoạch và ngược. 14
  15. 2.3.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Việc triển khai các HĐTN của học sinh ở trường THCS huyện Mộc Châu trong những năm qua đã triển khai nhưng chưa đồng bộ, các HĐTN chưa bài bản. Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN 2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN của học sinh các trường cho thấy: các trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện HĐTN trong các môn học, trong thiết kế nội dung HĐNGLL có chú ý quan tâm tới mọi đối tượng HS, mức độ đánh giá của GV khi được hỏi về hoạt động này của hiệu trưởng đều đạt điểm trung bình cao và trung bình khá ở các trường THCS. 15
  16. Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV đối với việc chỉ đạo thực hiện HĐTN của học sinh Mức độ đánh giá TT Nội dung khảo sát (điểm TB) Mộc Lỵ 8-4 Giao nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho GV và các lực 1 3.0 3.1 lượng tham gia HĐTN. Chỉ đạo thực hiện các HĐTN theo đúng chương trình 2 3.1 2.9 quy định. Chỉ đạo GV giảng dạy các môn học thực hiện tổ chức 3 3.5 3.0 HĐTN. Chỉ đạo GV lựa chọn hình thức tổ chức 4 3.4 3.0 HĐGNGLL đa dạng phù hợp đối tượng HS. Có hình thức khen thưởng, động viên GV, HS kịp 5 3.1 2.8 thời khi tổ chức các HĐTN. Chỉ đạo đảm bảo an toàn cho HS trong quá trình tổ chức 6 3.3 3.1 HĐTN Chỉ đạo GVquan tâm đến mọi đối tượng HS trong 7 3.1 3.1 quá trình tổ chức các HĐTN. Hiện nay giữa các nhà trường đã có sự chỉ đạo GV thực hiện HĐTN thông qua các môn học nhưng tuy nhiên việc đánh giá ở các trường lại ở mức độ khác nhau. Đối với trường Mộc Lỵ được đánh giá ở mức điểm trung bình cao 3.5 điểm, trường 8-4 đạt điểm bình quân thấp hơn, là 3.3 điểm. Qua đây thấy rằng BGH các trường đã quan tâm với việc chỉ đạo thực hiện HĐTN theo đúng chương trình các môn học. 2.3.2.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Công tác KTĐG các hoạt động trong trường học đã được thực hiện theo đúng quy trình và đảm bảo tương đối tốt yêu cầu trong đó có HĐTN. Có nhiều cách kiểm tra đánh giá kết quả HĐTN nhưng quan trọng là các phương pháp quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương thức và kết quả HĐ của học sinh. 16
  17. Biểu đồ 2.4. Đánh giá thực trạng về việc kiểm tra, đánh giá HĐTN của học sinh. 2.3.2.5. Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và phụ huynh HS, các trường THCS huyện Mộc Châu luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, cơ sở vật chất thường xuyên được bổ sung và xây mới, đảm bảo cơ bản CSVC phục vụ cho dạy và học, điều đó được thể hiện qua bảng khảo sát sau: Bảng 2.17. Thực trạng về quản lý các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động trải nghiệm của học sinh Mức độ đánh giá TT Nội dung khảo sát (điểm TB) Mộc Lỵ 8-4 1 Thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị phục vụ các 3.3 3.0 HĐTN 2 Chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV có kế hoạch sử 3.3 3.0 dụng hợp lý CSVC, thiết bị phục vụ HĐTN. 17
  18. 3 Nhà trường có kế hoạch bổ sung CSVC, thiết bị phục 3.0 2.8 vụ tổ chức các HĐTN. 4 Hướng dẫn GV khai thác sử dụng có hiệu quả các 3.2 3.0 thiết bị hiện có của trường khi tổ chức các HĐTN. 5 Khai thác sử dụng các điều kiện vật chất sẵn có ở địa 3.1 2.9 phương Từ kết quả khảo sát trên và thực tế quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn trong các nhà trường THCS, tác giả nhận thấy để tổ chức các HĐTN trong các giờ học hay các hoạt động ngoại khóa rất cần đến đồ dùng, phương tiện dạy học, CSVC, kinh phí hoạt động phù hợp với chương trình giảng dạy. Hiện nay các nhà trường chưa đáp ứng được điều đó, những HĐTN thành công đều do sự năng động của GV trong việc tận dụng khả năng của HS, sự hỗ trợ của phụ huynh và biết làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm Bảng 2.18: Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý HĐTN cho HSTHCS Mức độ ảnh hưởng Không Ảnh hưởng Ít ảnh Thứ TT Các yếu tố Ảnh hưởng ảnh X nhiều hưởng bậc hưởng SL % SL % SL % SL % Các yếu tố khách quan Yếu tố thuộc về chủ trương, 1 33 41.7 5 6.3 28 35.4 13 16.6 2.73 3 chính sách Yếu tố thuộc về chương trình 2 38 48,1 16 20.3 25 31.6 0 0.0 3.17 1 GDPT mới 3 Công tác chỉ đạo của cấp trên 25 31.6 13 16.5 25 31.6 16 20.3 2.58 4 4 Cha mẹ HS 19 24 16 20.3 21 26,6 23 29.1 2.44 6 Yếu tố thuộc về điều kiện 5 27 34,1 4 5,06 29 36,7 19 24,14 2.46 5 cơ sở vật chất, kinh phí Cộng đồng dân cư và các 6 điều kiện kinh tế - xã hội của 41 51,9 13 16.4 25 31,7 0 0.0 3.25 2 địa phương 18
  19. Tổng 2.77 Các yếu tố chủ quan 1 Năng lực của cán bộ quản lý 50 63,3 8 10.1 21 26,6 0 0.0 3.35 1 Trình độ, năng lực của đội 2 26 33 23 29.1 30 37.9 0 0.0 2.96 2 ngũ giáo viên THCS Ý thức học tập của HS 3 33 41.7 25 31.2 16 20.8 5 6.2 2.34 3 THCS Tổng 2.88 Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐTN cho HSTHCS ở những mức độ khác nhau, trong đó các yếu tố chủ quan có mức độ ảnh hưởng mạnh hơn các yếu tố khách quan. Điều đó chứng tỏ Năng lực của cán bộ quản lý và Trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên THCS là các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả quản lý HĐTN cho HSTHCS 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Ưu điểm Từ việc đánh giá, phân tích các kết quả khảo sát có thể thấy các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La là: Hầu hết số CBQL và GV các trường đều nhận thức đúng về mục đích ý nghĩa của HĐTN, đều nhận thức đúng vai trò của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong việc tổ chức, quản lý các HĐTN; Hiệu trưởng các trường đã quan tâm đến công tác chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cũng như phương pháp tổ chức các HĐTN cho đội ngũ GV, do đó bước đầu thực hiện HĐTN cho HS đã có những chuyển biến tích cực. 2.5.2. Tồn tại, hạn chế Một bộ phận CBQL, GV trong các nhà trường nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết của HĐTN. Vẫn còn nhiều giáo viên khi lên lớp chủ yếu quan tâm đến việc làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc tổ chức các HĐTN cho HS, chưa quan tâm đến việc thực hành và vận dụng vào thực tế, coi nhẹ việc hình thành thái độ, thói quen, kỹ năng cho HS. Các hình thức tổ chức HĐTN nhìn chung còn đơn điệu, chưa có nhiều các hoạt động ngoài nhà trường. 19
  20. Trong quản lý, việc phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường với gia đình HS, các tổ chức và lực lượng ngoài xã hội chưa được phát huy, chưa tận dụng hết thế mạnh của cha mẹ học sinh, chưa mở rộng phạm vi hoạt động và giao lưu với các lực lượng bên ngoài nhà trường, nên việc tổ chức các HĐTN còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, đạt hiệu quả chưa cao. Các trường còn lúng túng trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả HĐTN, việc KTĐG không được tiến hành thường xuyên. Việc đánh giá chủ yếu dựa trên quan điểm, suy nghĩ chủ quan của cá nhân, thiếu tính bài bản và nhất quán. Việc sử dụng kinh phí, CSVC và phương tiện giảng dạy còn nhiều thiếu thốn. Kinh phí dành cho HĐTN còn ít ỏi, sân trường chật hẹp, thiếu phòng chức năng, thiếu quy hoạch đồng bộ và trang bị cơ sở vật chất cho các nhà trường để tổ chức HĐTN cho học sinh. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của một số GV về vai trò của HĐTN ở trường THCS chưa thật đầy đủ. Phần lớn GV thực hiện HĐTN không được đào tạo nghiệp vụ tổ chức, không thường xuyên được bồi dưỡng chuyên đề nên kỹ năng tổ chức HĐ rất hạn chế. Các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên, các lực lượng giáo dục chưa phát huy được hết tiềm năng của mình. 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan HĐTN đưa vào các trường học thực tế vẫn còn rất mới mẻ với đa số giáo viên và học sinh, chưa thực sự là một tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá thi đua của nhà trường. Việc đánh giá nhà trường, đánh giá GV, HS chủ yếu căn cứ vào kết quả của hoạt động dạy - học nên nhà trường chỉ quan tâm đến chất lượng dạy học mà ít quan tâm đến HĐTN. Nguồn kinh phí tại các nhà trường rất hạn hẹp. Một số PHHS chưa nhận thức được tầm quan trọng của HĐTN nên không tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí để các em hoạt động, mà chỉ muốn các em học tốt các môn văn hóa và về nhà phụ giúp công việc trong gia đình. Các cấp các ngành chưa thực sự chú trọng và chưa có sự liên kết xây dựng cơ sở cho HĐTN trong các cơ sở giáo dục. 20
  21. Kết luận chương 2 Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTN của học sinh THCS huyện Mộc Châu tác giả nhận thấy: Công tác quản lý, tổ chức thực hiện HĐTN của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu cơ bản đạt được những kết quả khả quan bước đầu. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động đã được quan tâm thực hiện với sự tham gia chủ yếu là các lực lượng chủ chốt trong nhà trường và sự tham gia tích cực của HS. Tuy nhiên trong quản lý HĐTN của học sinh THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La còn gặp nhiều khó khăn. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho các lực lượng về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh theo hướng tiếp cận với chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên trong tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho hoạt động trải nghiệm của học sinh trung học cơ sở 21
  22. 3.2.6. Biện pháp 6: Huy động sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm 3.3. Mối liên hệ giữa biện pháp 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Kết quả cho thấy 100% các đối tượng khảo sát đánh giá cả 06 biện pháp không có biện pháp nào đánh giá là không cần thiết mà đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết. Về mức độ khả thi: 100% ý kiến cho rằng 06 biện pháp đã đề xuất của đề tài đều có tính khả thi, đáp ứng các yêu cầu triển khai công tác quản lý HĐTN cho học sinh THCS huyện Mộc Châu. Nếu tiến hành đồng bộ, hiệu quả các biện pháp trên sẽ tạo điều kiện thúc đẩy triển khai hiệu quả công tác quản lý HĐTN cho học sinh các trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường. Kết luận chương 3 Trong chương 3, tác giả xác định các nguyên tắc đề xuất biện pháp và trình bày 06 biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh. Mỗi biện pháp đều làm rõ mục đích nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện cũng như việc đề xuất đều có tính đặc thù, độc lập tương đối và ý nghĩa riêng giúp công việc quản lý HĐTN cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La được thành công. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu thực hiện luận văn “Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” có thể rút ra một số kết luận sau: 1.1.Tổ chức HĐTN giúp HS phát triển toàn diện về phẩm chất cũng như năng lực của học sinh đồng thời phát huy được tiềm năng sáng tạo của mỗi HS, góp phần nâng cao chất lượng GD của các trường THCS. Quản lý HĐTN của HS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác nhằm tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định, bằng phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa 22
  23. phương. Quá trình tác động đó được chủ thể quản lý nhà trường đứng đầu là hiệu trưởng thực hiện HĐTN thông qua một loạt các công việc cụ thể để triển khai các nội dung theo quy định của chương trình giáo dục cấp học, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho người học. Trong quá trình quản lý HĐTN của HS Trung học cơ sở chịu tác động của nhiều yếu tố, như yếu tố trình độ, năng lực của hiệu trưởng, của đội ngũ GV, đặc điểm HS của trường, điều kiện nhà trường và địa phương, đảm bảo các yêu cầu khoa học để đạt được mục tiêu GD. 1.2. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu hồ sơ nhà trường và thông qua kết qủa quản lý các hoạt động chuyên môn từ Phòng Giáo dục và Đào tạo với các đối tượng liên quan trong nhà trường, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTN ở các trường THCS huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, thấy rằng: Công tác quản lí, tổ chức thực hiện HĐTN của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu đã đạt được một số kết quả nhất định. Việc lập kế hoạch hoạt động đã được quan tâm thực hiện với sự tham gia chủ yếu là các lực lượng GD trong nhà trường. Các hình thức tổ chức HĐTN thông qua HĐGDNGLL được tổ chức với sự tham gia tích cực của HS. Nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch chưa huy động được đông đảo các lực lượng tham gia chỉ đạo, còn yếu về năng lực quản lý HĐTN, việc kiểm tra đánh giá HĐTN chưa được đổi mới và thường xuyên, còn mang tính chất cảm tính. Vì vậy trong quản lý HĐTN của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, sự tham gia của các lực lượng GD, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV và thành phần chuyên trách thì tính chính thống về mục tiêu, nội dung, chương trình và hệ thống tiêu chí đánh giá HĐTN của học sinh THCS cũng là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến việc triển khai HĐTN tại các trường học hiện nay cũng như tiếp cận với chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. 1.3. Để khắc phục sự bất cập, nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện Mộc Châu, luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý dành cho hiệu trưởng các trường THCS. Các biện pháp này tập trung khắc phục những khâu yếu trong quản lý HĐTN của học sinh THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, đó là: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm. 23
  24. Xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTN cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tế. Quản lý đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh theo hướng tiếp cận với chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. Tập huấn nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên trong tổ chức HĐTN của học sinh. Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho HĐTN của học sinh THCS. Huy động sự phối hợp giữa PHHS và các lực lượng xã hội tham gia tổ chức các HĐTN. Qua xác định các điều kiện thực hiện biện pháp trong khả năng điều kiện của các nhà trường kết hợp với khảo sát xin ý kiến chuyên gia, CBQL, GV trường THCS Mộc Lỵ, 8-4 cho thấy các biện pháp đề xuất là cần thiết có tính khả thi. Kết quả đó cho phép bước đầu khẳng định mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học đã được chứng minh. Tuy nhiên để phát huy tác động tích cực của các biện pháp, các trường THCS huyện Mộc Châu cần tiến hành đồng bộ các biện pháp, điều chỉnh kịp thời những hạn chế cũng như huy động nguồn lực một cách hợp lý để các biện pháp huy hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục tỉnh Sơn La 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộc Châu 2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 24