Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_phong_ngua_bao_luc_hoc_du.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với những giá trị đạo đức phong phú được lưu truyền qua các thế hệ, trở thành truyền thống tốt đẹp. Con người Việt Nam với lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần bất khuất, ý chí độc lập tự cường, đoàn kết, yêu thương con người, tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm kết hợp với truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, đề cao giá trị đạo đức gia đình, làng xóm. Ngày nay, trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là cuộc cách mạng số 4.0 diễn ra từ đầu thế kỷ 21 tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội, trong đó đặc biệt đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao mà nguồn nhân lực lại là đối tượng trực tiếp của GD&ĐT. Vì vậy, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Xác định tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển của đất nước, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khóa XI Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Một trong những quan điểm chỉ đạo đổi mới GD&ĐT đó là “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” [12]. Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành GD&ĐT vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Một trong những hạn chế, yếu kém đó chính là một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ ngày nay suy thoái về đạo đức nghiêm trọng. Một trong biểu hiện của sự suy thoái đạo đức là vấn nạn Bạo lực học đường hiện nay đang gia tăng không chỉ về số lượng mà cả mức độ nguy hiểm của nó. Bạo lực học đường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng xấu đến môi trường, chất lượng giáo dục đào tạo, gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm xói mòn những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, làm giảm uy tín, niềm tin của nhân dân đối với ngành GD&ĐT, đang là mối quan tâm của các ngành chức năng, lo lắng của gia đình về một thế hệ tương lai của đất nước. Huyện Thanh Miện nằm phía Nam tỉnh Hải Dương, kinh tế xã hội phát triển đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt, nhiều khu vui chơi giải trí mọc lên, internet phát triển nhanh kéo theo các tệ nạn xã hội, tỷ lệ tội phạm có phần gia tăng. Những năm qua, ngành GD&ĐT huyện đã đạt được nhiều thành tích tiến bộ đóng góp vào sự phát triển chung của huyện nhà. Bên cạnh đó, còn một số hạn chế cần khắc phục trong đó tình trạng bạo lực học đường vẫn còn xảy ra. Qua nhiều năm công tác, tìm hiểu về công tác quản lý tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương tác giả nhận thấy công tác quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS có nhiều cố gắng
- 2 thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở việc giải quyết, xử lý các vụ việc cứng nhắc, thiếu kinh nghiệm và sự vận dụng những nghiên cứu khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường hiện nay đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường, đẩy mạnh xây dựng môi trường học tập lành mạnh, an toàn và thân thiện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các giải pháp đồng bộ quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường phù hợp với thực tế địa phương thì sẽ giúp các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương giảm thiểu hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng môi trường học tập lành mạnh, an toàn và thân thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực ở trường THCS. 5.2. Nghiên cứu thực trạng phòng ngừa bạo lực và các biện pháp quản lý phòng ngừa bạo lực hiện nay ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sâu biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát - Cán bộ quản lý (chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của 20 trường trên địa bàn huyện): 49 người - Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh ở 8 trường trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Giáo viên: 160 người; Học sinh: 120 học sinh; Phụ huynh học sinh: 40 người đại diện cho 8 trường THCS nêu trên.
- 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2. Phương pháp điều tra 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) Các biện pháp đồng bộ được đề xuất là rất cần thiết khi áp dụng phù hợp với thực tế địa phương có tính khả thi giúp các nhà trường quản lý hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường hiệu quả, giảm thiểu hành vi Bạo lực học đường, đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa học đường, trường học lành mạnh, an toàn, thân thiện góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS 1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về phòng ngừa Bạo lực học đường và quản lí hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường 1.1.1. Một số nghiên cứu về phòng ngừa bạo lực học đường 1.1.1.1. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Nhà trường là môi trường để học sinh tiếp thu những tri khoa học, rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức công dân của bản thân. Tuy nhiên, hiện nay bạo lực học đường đã trở thành một vấn nạn nhức nhối trong nhà trường và xã hội, ngày càng phổ biến và diễn ra với mức độ nghiêm trọng hơn. 1.1.1.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Tình trạng bạo lực học đường diễn ra ở khắp nơi trên thế giới, vô cùng nghiêm trọng, các nước đặc biệt quan tâm. 1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý phòng ngừa bạo lực học đường 1.1.2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Trước thực trạng bạo lực học đường gia tăng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các Bộ, Ngành, các trường học đã tổ chức nhiều hội thảo, các công trình nghiên cứu về quản lí phòng ngừa bạo lực học đường. 1.1.2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Trước tình hình diễn biến của bạo lực học đường gia tăng trên thế giới, nhiều quốc gia đã tích cực nghiên cứu và triển khai các chương trình quản lý phòng ngừa nhằm giảm tình trạng BLHĐ.
- 4 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Bạo lực học đường Bạo lực học đường là những hành vi xâm hại mà chủ thể gây hại là học sinh, người bị hại là bất kỳ ai diễn ra bên trong hay bên ngoài khuôn viên nhà trường. Đây là cách tiếp cận được nhiều người quan tâm vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nó trong công tác giáo dục. 1.2.2. Phòng ngừa bạo lực học đường Phòng ngừa BLHĐ có nghĩa là phòng trước, không để các hành vi BLHĐ có thể xẩy ra hay nói cách khác không để cho các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lí nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lí nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.2.4. Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường Quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tổ chức tốt hoạt động giáo dục với các biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực đối với học sinh, giúp cho học sinh tránh được bạo lực trong và ngoài nhà trường, Các thành tố của quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ bao gồm: Một là: Chủ thể quản lý giáo dục phòng ngừa BLHĐ trong học sinh THCS: bao gồm các lực lượng sư phạm trong các nhà trường phổ thông (ban giám hiệu, tổ bộ môn, đội ngũ giáo viên, các tổ chức đoàn thể; gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị, ) của học sinh; các đoàn thể chính trị - xã hội; học sinh trong các trường THCS. Hai là, đối tượng quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh THCS là học sinh. Học sinh THCS chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý. Như vậy, học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý. Ba là, mục đích quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh THCS, nhằm bảo đảm cho hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh THCS đạt kết quả ngày càng cao, góp phần thực hiện tốt mục tiêu quản lý và nhiệm vụ GD&ĐT. Bốn là, nội dung quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh THCS thực chất chính là thái độ, hành vi, thói quen, kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ về xã hội, chính trị, đạo đức, pháp luật của học sinh THCS. Năm là, phương pháp quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh THCS rất phong phú, đa dạng, bao gồm toàn bộ những cách
- 5 thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. 1.3. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học cơ sở 1.3.1. Học sinh THCS Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 15 còn gọi là lứa tuổi thiếu niên, tuổi vị thành niên. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. 1.3.2. Những thay đổi về mặt tâm sinh lý xã hội ở học sinh THCS 1.3.2.1. Sự phát triển về cơ thể 1.3.2.2. Sự phát triển về tâm lý 1.4. Một số vấn đề lý luận về bạo lực học đường 1.4.1. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường 1.4.1.1.Nguyên nhân từ bản thân học sinh 1.4.1.2.Nguyên nhân từ môi trường gia đình 1.4.1.3.Nguyên nhân từ môi trường nhà trường 1.4.1.4. Nguyên nhân từ môi trường xã hội 1.4.2. Các biểu hiện của Bạo lực học đường Các hình thức bạo lực học đường được nhận diện phức tạp và đa dạng. Dựa trên một số nghiên cứu trên thế giới có thể chia BLHĐ thành 4 nhóm như sau: bạo lực thể chất, bạo lực lời nói, bạo lực tâm lý xã hội và bạo lực tình dục. 1.4.3. Hậu quả của bạo lực học đường 1.4.3.1. Ảnh hưởng đến bản thân học sinh 1.4.3.2. Ảnh hưởng đến gia đình 1.4.3.3. Ảnh hưởng đến nhà trường 1.4.3.4. Ảnh hưởng đến xã hội 1.5. Nội dung của hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường 1.5.1. Mục đích của phòng ngừa bạo lực học đường 1.5.2. Nội dung của phòng ngừa bạo lực học đường 1.5.3. Hình thức tổ chức, phương pháp của phòng ngừa bạo lực học đường 1.5.4. Lực lượng tham gia phòng ngừa bạo lực học đường 1.5.5. Điều kiện thực hiện phòng ngừa bạo lực học đường 1.6. Nội dung của quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường 1.6.1. Lập kế hoạch phòng ngừa bạo lực học đường 1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa bạo lực học đường 1.6.3. Chỉ đạo triển khai kế hoạch phòng ngừa bạo lực học đường 1.6.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THCS 1.7.1. Những yếu tố ảnh hưởng từ học sinh 1.7.2. Những yếu tố ảnh hưởng từ gia đình
- 6 1.7.3. Những yếu tố ảnh hưởng từ trường học 1.7.4. Những yếu tố ảnh hưởng từ xã hội Tiểu kết chương 1 Bạo lực học đường là những hành vi không đúng mực hay lệch lạc có nguồn gốc từ những quan niệm, hiểu biết về những hành vi, ứng xử thiếu hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ giữa các đối tượng trong trường học. Đối với học sinh lứa tuổi THCS đang có sự phát triển mạnh mẽ về mặt thể chất, tâm lý, xã hội thì BLHĐ là một hành vi thường xuyên xảy ra và mức độ khó lường sẽ khiến cho CMHS, thầy cô giáo và toàn xã hội hết sức lo ngại. Quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong nhà trường chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm sinh lý và môi trường gia đình, nhà trường, xã hội. Việc nhận thức và hiểu biết về những yếu tố ảnh hưởng này làm cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS. Công tác quản lý giáo dục phòng chống BLHĐ có một vai trò quan trọng và là nền tảng thiết yếu của việc giảng dạy và giáo dục đạo đức nhân cách học sinh. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Thực trạng GD&ĐT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát về GD&ĐT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo toàn diện của Huyện ủy Thanh Miện, sự nghiệp giáo dục huyện tiếp tục phát triển toàn diện và vững chắc cả về qui mô và chất lượng. Mạng lưới trường lớp tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển. Hiện nay, toàn huyện có 64 cơ sở giáo dục, 19 Trung tâm học tập cộng đồng xã, thị trấn. Năm học 2018-2019, tính riêng bậc học Mầm Non, Tiểu học, THCS duy trì 866 lớp và nhóm lớp với 27.963 học sinh, đội ngũ CBQL, GV, NV là 1.618 người, 100% giáo viên trình độ đạt chuẩn trở lên, tỉ lệ định mức giáo viên/ lớp ở các bậc học đảm bảo quy định. 2.1.2. Tình hình giáo dục cấp THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh cấp THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Tính đến tháng 1 năm 2019, huyện Thanh Miện có 20 trường THCS, trong đó có 1 trường chất lượng cao. Quy mô trường, lớp tương đối ổn định, tỷ lệ học sinh tăng/giảm có biên độ không cao được thể hiện ở bảng 2.1.
- 7 2.1.2.2. Đội ngũ CBQL và giáo viên Đội ngũ CBQL, giáo viên cấp THCS của huyện Thanh Miện được đào tạo chuẩn về trình độ, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ. Có tổng số 40 CBQL trong đó 100% CBQL có trình độ chuyên môn Đại học, Trung cấp LLCT, hoàn thành chương trình bồi dưỡng QLGD, hằng năm đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Có 100% giáo viên đứng lớp đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên, đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.1.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Năm học 2018-2019 toàn huyện có 217 phòng học, trong đó phòng học kiên cố cao tầng là 201 phòng, chiếm tỷ lệ 92,6% đảm bảo đủ phòng học cho học sinh học tập. Lãnh đạo Đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo các nhà trường tập trung xây dựng, duy trì, giữ vững trường đạt chuẩn Quốc gia, giữ vững chất lượng giáo dục. 2.1.2.4.Chất lượng giáo dục Chất lượng giáo dục được thể hiện ở chất lượng học lực, hạnh kiểm và chất lượng các hoạt động giáo dục khác. Cụ thể bảng 2.5, 2.6 và 2.7. Hằng năm học sinh lên lớp đạt 98,7%, học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt 99,7%, học sinh tốt nghiệp thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập ổn định với 87,7% và xếp 5/12 huyện trong tỉnh, vào lớp 10 THPT các loại hình đạt tỷ lệ 98%; có 100% học sinh lớp 9 được học nghề. Số lượng học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng hàng năm đạt cao Tỷ lệ học sinh xếp loại hai mặt giáo dục, học sinh tốt nghiệp THCS phản ánh đúng thực chất, đạt mục tiêu, kế hoạch giáo dục hàng năm và đạt mặt bằng trong toàn tỉnh. 2.1.3. Đánh giá chung 2.1.3.1. Những thuận lợi 2.1.3.2. Những tồn tại, khó khăn của ngành Giáo dục huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 2.2. Mô tả khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát để nắm bắt được thực trạng về: - Nhận thức, thái độ của CBQL, GV, NV, HS, CMHS về hành vi bạo lực học đường ở các trường THCS. - Thực trạng học sinh đã trải qua bạo lực, phảm ứng của học sinh khi là nạn nhân của bạo lực, người gây ra bạo lực hoặc người chứng kiến bạo lực. - Nguyên nhân và hậu quả do BLHĐ gây ra, mức độ an toàn của trường học, tầm quan trọng, sự cần thiết của quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS. - Thực trạng quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Từ những hiểu biết về thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- 8 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.2.1. Đối với CBQL, GV, NV 2.2.2.2. Đối với HS 2.2.2.3. Đối với phụ huynh 2.2.3. Đối tượng khảo sát - Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, CBQL, giáo viên. Cụ thể: lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện 9 người, CBQL của 20 trường THCS trong huyện 40 người, giáo viên của 8 trường THCS trên địa bàn huyện 160 người. - Học sinh, CMHS của 8 trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương: 120 học sinh, 40 CMHS(đại diện cho 8 trường THCS nêu trên). 2.2.4. Phương pháp, mẫu khảo sát 2.2.4.1. Phương pháp khảo sát 2.2.4.2. Mẫu khảo sát 2.2.5. Tổ chức khảo sát 2.2.6. Xử lý kết quả 2.3. Thực trạng nội dung hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng bạo lực học đường ở học sinh THCS hiện nay 2.3.1.1. Hiểu biết của học sinh về bạo lực học đường và hình thức bạo lực học đường ở học sinh THCS. Qua kết quả khảo sát được thống kê tại bảng 2.8 trên cho thấy nhìn chung nhận thức của học sinh về BLHĐ còn hạn chế như: còn 10% các ý kiến cho rằng đánh nhau không phải là hành vi BLHĐ, một tỉ lệ rất cao các ý kiến cho rằng các hành vi bắt nạt, chửi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của học sinh khác, trêu trọc bạn hoặc nhắn tin giễu cợt, chê bai bạn trên facbooks hoặc bố mẹ hoặc thầy cô giáo la mắng hoặc đánh HS khi học sinh có lỗi không phải là hành vi BLHĐ. Bên cạnh đó có những ý kiến cho rằng sự tự vấp ngã của học sinh khi vui chơi hoặc sự phê bình góp ý, giáo dục HS khi học sinh có lỗi là hành vi BLHĐ. Bảng 2.13. Đánh giá của học sinh tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường (N=120) Kết quả STT Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường SL % Do tính hiếu thắng muốn thể hiện bản thân (bản lĩnh người 1 34 28,3 lớn, ), muốn gây sự chú ý để được mọi người quan tâm Do ăn chơi, đua đòi và thường xuyên chơi với những bạn xấu, 2 71 59,2 làm theo, bắt trước Do thường xuyên bị bạn bè đe dọa, ức hiếp không được giải 3 23 19,2 quyết thỏa đáng.
- 9 Học sinh hiếu động, thiếu kỹ năng sống nên không làm chủ được 4 52 43,3 cảm xúc và hành vi. 5 Học sinh thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình 23 19,2 6 Cha, mẹ bênh vực, che dấu những thói hư, tật xấu của con 25 20,8 Học sinh hay bị cha mẹ trách phạt, chửi mắng, đánh đập hoặc 7 34 28,3 chứng kiến bố mẹ đánh, chửi nhau, nghiện ma túy, 8 Cán bộ giáo viên xúc phạm, dọa nạt, gây áp lực cho học sinh 21 17,5 Học sinh xem nhiều hình ảnh bạo lực trên phim, ảnh, sách báo, 9 14 11,7 trò chơi bạo lực trên mạng internet Học sinh chứng kiến những hình ảnh phạm pháp của người lớn 10 45 37,5 như công an đánh người, cán bộ tham nhũng . Do nhà trường quản lý học sinh lỏng lẻo, giải quyết các tình 11 15 12,5 huống liên quan đến bạo lực học đường chưa công bằng Bảng 2.14. Đánh giá của học sinh tại các trường THCS huyện Thanh miện, tỉnh Hải Dương về hậu quả của bạo lực học đường(N=120) Kết quả STT Hậu quả của bạo lực học đường SL % Gây ra tổn thương cho nạn nhân về thân thể như bị thương 1 65 54.2 tích, tàn tật Gây ra tổn thương cho nạn nhân về tâm lý như khủng khoảng 2 25 20.8 tâm lí, chán nản, stress, trầm cảm, 3 Kết quả học tập giảm sút của học sinh 21 17.5 4 Bỏ học 17 14.2 Qua kết quả thống kê tại bảng 2.14 học sinh có nhận thức tương đối đầy đủ về hậu quả do BLHĐ gây ra. 2.3.1.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên về Bạo lực học đường Bảng 2.15 trên cho thấy nhìn chung nhận thức của CBGV về các hành vi BLHĐ tương đối chính xác, 100% ý kiến giáo viên nhận thức việc học sinh đánh nhau là hành vi BLHĐ, các nội dung khác chiếm đa số ý kiến xác định đúng. Tuy nhiên, còn giáo viên cho rằng những hành vi bắt nạt, chửi mắng, xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác, bố mẹ thầy cô giáo la mắng học sinh khi học sinh có lỗi không phải hành vi BLHĐ, đó là quan điểm chưa đúng đắn, có thể do một số giáo viên chưa quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu về BLHĐ. 2.3.1.3. Đánh giá của phụ huynh học sinh về Bạo lực học đường Kết quả khảo sát tại bảng 2.19 phản ảnh đa số CMHS còn nhận biết về hành vi BLHĐ còn rất hạn chế, có 77,5% ý kiến CMHS cho rằng “ Học sinh trêu trọc bạn hoặc nhắn tin giễu cợt, chê bai bạn trên facbooks”, 82,5% ý kiến CMHS cho rằng hành vi “ Bố mẹ hoặc thầy cô giáo la mắng hoặc đánh HS khi học sinh có lỗi” không phải là hành vi BLHĐ. Có thể đây là một hạn chế của CMHS trong nhận thức về BLHĐ, rất cần được khắc phục.
- 10 2.3.2. Đánh giá của CBGV, học sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác phòng ngừa Bạo lực học đường và mức độ an toàn của trường học Tác giả khảo sát lấy ý kiến của CBGV, học sinh, CMHS để tìm hiểu sự đánh giá của họ về tầm quan trọng của công tác phòng ngừa BLHĐ, cũng như mức độ an toàn của trường học. Kết quả thu được như sau: 70 60 58,4 55 Rất không an toàn 50 Không an toàn 40 30,9 Tương đối an toàn 30 26,8 26,7 22,5 An toàn 19,2 20 17,5 Rất an toàn 10 10 10 6,7 6,2 5,8 1,9 2,5 0 Giáo viên Học sinh Cha mẹ học sinh Biểu đồ 2.4. Đánh giá về mức độ an toàn của trường học Tác giả khảo sát đánh giá của giáo viên, học sinh và CMHS về tầm quan trọng, sự cần thiết của phòng ngừa BLHĐ hiện nay thu được kết quả thể hiện qua biểu 5 và 6 dưới đây: 70 60 53,6 55 57,9 50 60 42,5 40 36,4 50 46,7 Rất quan trọng 30 27,5 30 25,8 40 19,2 40 35,8 34,9 20 32,5 Quan trọng 10 30 27,5 10 Không quan 0 20 17,5 trọng Giáo viên Học sinh Cha mẹ học sinh 10 7,2 0 Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Giáo viên Học sinh Cha mẹ học sinh Biểu đồ 2.5. Đánh giá tầm quan Biểu đồ 2.6. Đánh giá sự cần trọng thiết của phòng ngừa BLHĐ của phòng ngừa BLHĐ Như vậy đa số giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh xác định đúng tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác phòng ngừa BLHĐ hiện nay. Tuy nhiên, còn 7,2% giáo viên cho rằng việc phòng ngừa BLHĐ hiện nay trong trường học là không quan trọng như vậy cho thấy còn một bộ phận giáo viên có nhận thức chưa đầy đủ về mức độ nguy hại của BLHĐ đối với công tác giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó còn gần 30% cha mẹ học sinh chưa xác định đúng tầm quan trọng và sự cần thiết của phòng ngừa BLHĐ đối với chính con của họ.
- 11 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng hoạt động xây dựng kế hoạch phòng ngừa Bạo lực học đường Bảng 2.24. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Thanh miện, tỉnh Hải Dương(N=209) Kết quả Xây dựng kế hoạch giáo dục phòng ngừa bạo STT Có Không lực học đường SL % SL % Có xây dựng kế hoạch phòng ngừa BLHĐ riêng 1 11 5,3 198 94,7 theo năm học, được cụ thể từng tháng Kế hoạch chỉ được lồng ghép vào kế hoạch năm 2 52 24,9 157 75,1 học hoặc kế hoạch ngoại khóa khác 3 Không có kế hoạch cụ thể 146 69,9 63 30,1 GVCN các lớp xây dựng kế hoạch phòng ngừa 4 43 20,6 166 79,4 BLHĐ của riêng từng lớp GVBM xây dựng kế hoạch tích hợp lồng ghép 5 36 17,2 173 82,8 BLHĐ vào các môn học Qua khảo sát ta thấy các nhà trường chưa thực sự quan tâm đến xây dựng kế hoạch phòng ngừa BLHĐ, và nếu có xây dựng thì còn chung chung, chiếu lệ, hình thức, buông lỏng quản lý. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS 90 80 70 60 50 Thường xuyên Thỉnh thoảng 40 Không bao giờ 30 20 10 0 Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Nội dung 4 Nội dung 5 Nội dung 6 Nội dung 7 Nội dung 8 Nội dung 9 Nội dung 10 Nội dung 11 Biểu đồ 2.8. Thực trạng về tổ chức thực hiện phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS Qua số liệu khảo sát thống kê tại Bảng 2.25 và biểu đồ 2.8, cho thấy đa số các trường chưa thực hiện các nội dung công việc cơ bản, cần thiết trong hoạt động phòng ngừa BLHĐ. Các nhà trường chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng ngừa BLHĐ, chủ yếu tổ chức thực hiện mang tính hình thức, chiếu lệ.
- 12 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường THCS hiện nay Tác giả khảo sát CBQL, giáo viên 8 trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu về về thực trạng chỉ đạo thực hiện phòng ngừa BLHĐ. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.27. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (N =200) Mức độ Thường Thỉnh Không Stt Nội dung chỉ đạo phòng ngừa BLHĐ xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % Chỉ đạo lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ vào tiết dạy chính khóa, hoạt 1 23 11.5 51 25.5 126 63 động ngoài giờ lên lớp, qua tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về BLHĐ Chỉ đạo CBGV đa dạng, linh hoạt, đổi mới 2 trong giáo dục, tổ chức hoạt động phòng 22 11 58 29 120 60 ngừa BLHĐ Chỉ đạo các tổ chức trong và ngoài nhà 3 trường phối hợp thực hiện hoạt động phòng 25 12.5 50 25 125 62.5 ngừa BLHĐ Chỉ đạo đầu tư CSVC phục vụ hoạt động 4 27 13.5 52 26 121 60.5 phòng ngừa BLHĐ Chỉ đạo xây dựng hòm thư bí mật, mạng 5 26 13 45 22.5 129 64.5 lưới tiếp nhận thông tin phản ánh về BLHĐ Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động 6 30 15 56 28 114 57 giáo dục phòng ngừa BLHĐ Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công 7 20 10 53 26.5 127 63.5 tác phòng ngừa BLHĐ Công tác chỉ đạo tốt thể hiện ở việc tập hợp, liên kết các thành viên trong nhà trường thực hiện nhịp nhàng nhiệm vụ phòng ngừa BLHĐ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát được thống kê trong bảng 2.27 cho thấy hơn 60% các nhà trường không bao giờ thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động phòng ngừa BLHĐ. Trong phần còn lại thì tỷ lệ thường xuyên chỉ đạo là rất thấp chiếm không quá 15%, chứng tỏ nhiều nhà trường chưa quan tâm đến công tác phòng ngừa, có lẽ chỉ khi có những sự việc đáng tiếc xảy ra mới chú trọng. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường của các nhà trường, cũng như cấp quản lý giáo dục khác, tác giả tiến hành thăm dò, khảo sát lấy ý kiến của CBQL, chuyên viên, giáo viên
- 13 của Phòng GD&ĐT huyện và 8 trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu. Kết quả thu được như sau: 80 68,5 70 65 61 60 50 46 44,5 45,5 Thường xuyên 41,5 38 38 40 Thỉnh thoảng 27 27 Không bao giờ 30 25 17,5 20 16 12 13 8 10 6,5 0 Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Nội dung 4 Nội dung 5 Nội dung 6 Biểu đồ 2.9. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường, của phòng GD&ĐT là rất quan trọng, qua đó rút kinh nghiệm, đôn đốc CBGV, các nhà trường điều chỉnh kế hoạch, biện pháp thực hiện. Mức độ đánh giá thực hiện thường xuyên thấp, phần nhiều là mức độ thi thoảng thực hiện, trong đó hoạt động “Tổ chức nêu gương các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác phòng ngừa BLHĐ”, “Nhà trường tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng ngừa BLHĐ hàng năm” chưa được các nhà trường chú trọng. 2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lí hoạt động phòng ngừa Bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương hiện nay 2.5.1. Những kết quả đạt được Một là, Chất lượng giáo dục đứng trong tốp đầu của tỉnh Hải Dương, kết quả học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT, kết quả HSG cấp tỉnh có nhiều tiến bộ. Chất lượng đội ngũ vững vàng, tỷ lệ đạt trình độ đào tạo trên chuẩn tăng lên. Hai là, công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ đã được quan tâm chú trọng hơn trước cụ thể: -Phòng GD&DT huyện triển khai kịp thời các văn bản của Bộ GD&ĐT, có một số văn bản chỉ đạo các trường thực hiện công tác phòng ngừa BLHĐ, có đưa vào nội dung kiểm tra các nhà trường hằng năm. - CBQL các trường THCS nhận thức khá đầy đủ, xác định đúng tầm quan trọng cũng như các ảnh hưởng, tác động của BLHĐ đối với công tác giáo dục của nhà trường nên nhiều trường đã quan tâm xây dựng, triển khai các biện pháp cụ thể nhằm phòng ngừa không để BLHĐ xảy ra. - Phần lớn GV có nhận thức khá tốt về công tác phòng ngừa BLHĐ nên giáo viên đã quan tâm thực hiện biện pháp phòng ngừa BLHĐ bằng biện pháp này hay biện pháp khác, theo sự chỉ đạo chung của nhà trường.
- 14 Ba là, Công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ đạt được một số kết quả bước đầu, thể hiện ở chất lượng giáo dục ổn định, có tiến bộ hơn và đặc biệt là tình trạng BLHĐ trong các nhà trường được kiểm soát, xử lý kịp thời chưa để xảy ra những vụ việc BLHĐ ở mức nghiêm trọng hoặc diễn biến phức tạp, lâu dài gây xôn xao dư luận. 2.5.2. Những hạn chế Một là, Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh, CMHS về BLHĐ còn nhiều hạn chế, chưa xác định đúng tầm quan trọng và sự cần thiết phải phòng ngừa BLHĐ. Hai là, việc xây dựng, triển khai các kế hoạch phòng ngừa BLHĐ của nhiều nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, mang tính hình thức, không thường xuyên, thường chỉ tiến hành vào đầu năm học lồng ghép vào kế hoạch năm học hoặc kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp. Ba là, Các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ, hình thức tổ chức các hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các nhà trường còn chiếu lệ, hình thức, lặp lại qua từng năm học nên tình trạng bạo lực vẫn xảy ra ở các trường học, có chiều hướng gia tăng. Bốn là, việc xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh tiến hành chậm, không rõ ràng và có nhiều bất cập. Năm là, Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm chưa thường xuyên, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức nên học sinh thiếu kỹ năng sống, kỹ năng phòng ngừa BLHĐ. Sáu là, sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền, lực lượng công an, các các tổ chức xã hội trong công tác phòng ngừa chưa thường xuyên, chủ yếu là giải quyết các vụ việc BLHĐ khi đã xảy ra mà chưa có phương án phòng ngừa từ xa. Bảy là, Kinh phí còn hạn hẹp, CSVC chưa đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.5.3.1. Những nguyên nhân khách quan 2.5.3.2. Những nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục đạo đức HS nói chung cũng như công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ nói riêng. Kết quả giáo dục được thể hiện ở chất lượng giáo dục đại trà, học sinh giỏi cao, đa số học sinh có đạo đức tốt, thực hiện nghiêm túc những quy định, nội quy, quy chế của nhà trường. Tuy nhiên, trong các năm học công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong các nhà trường còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm đúng mức,
- 15 kế hoạch, biện pháp phòng ngừa BLHĐ ở các nhà trường mang tính hình thức, không hiệu quả, nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác về công tác phòng ngừa BLHĐ còn nhiều hạn chế, ở các trường học BLHĐ ở học sinh vẫn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Trên cơ sở thực trạng quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ đã khảo sát ở trên, làm căn cứ để tác giả đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng giáo dục HS nói chung và công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ nói riêng, góp phần xây dựng trường học lành mạnh, an toàn và thân thiện. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Các nguyên tắc và cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành pháp luật của Nhà nước Các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phải quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về GD&ĐT; Đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu ra tại nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành TW Đảng “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa BLHĐ là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều tổ chức và nhiều kiến thức khác nhau. Thực tế đã có nhiều nghiên cứu về BLHĐ nói chung, quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ nói riêng đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế, cũng như ở nhiều ngành không chỉ riêng ngành GD&ĐT. Trong các nhà trường đã có những nghiên cứu, triển khai thực hiện những biện pháp để quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ, mỗi một biện pháp có ưu, nhược điểm riêng, không có một biện pháp nào là tối ưu. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Quá trình quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Vì vậy, các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS phải được tiến hành một cách chặt chẽ tất cả các khâu, triển khai
- 16 đồng bộ, có hệ thống nhằm phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó. Không có biện pháp nào được gọi là vạn năng, mỗi biện pháp có vị trí, vai trò riêng song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng hỗ trợ lẫn nhau nên khi vận dụng các biện pháp đó một cách đồng bộ trong từng điều kiện, hoàn cảnh phù hợp thì mới đạt kết quả cao. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, khả thi Xuất phát tình hình thực tiễn về BLHĐ, nắm vững những ưu điểm, hạn chế, khuyến điểm trong quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ; thực tế chất lượng giáo dục, năng lực của đội ngũ CBQL, GV của từng nhà trường và khả năng phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục, những thuận lợi, khó khăn của các nhà trường và địa phương tác động tới việc giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh THCS để đề ra các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phải có tính bao quát, phù hợp với thực tiễn, khoa học, thiết thực, có khả thi cao nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại hiệu quả nhất định. Mỗi biện pháp đề xuất phải hướng tới đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các nhà trường. 3.2. Một số biện pháp để quản lí hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học sinh và lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ 3.2.1.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai kế hoạch, chính sách trong công tác phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THCS. 3.2.2.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn hóa nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực 3.2.3.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể, giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng phòng ngừa BLHĐ cho HS 3.2.4.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- 17 3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng mạng lưới tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác BLHĐ trong nhà trường 3.2.5.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ 3.2.6.1.Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, song chúng có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong khâu quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ. Chẳng hạn, khi thực hiện có hiệu quả biện pháp 1“Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học sinh, lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ” thì sẽ làm cho mỗi CBQL, giáo viên và các lực lượng giáo dục khác nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò, trách nhiệm của bản thân trong công tác phòng ngừa BLHĐ từ đó thấy rất cần thiết phải xây dựng và triển khai kế hoạch, chính sách trong công tác phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THCS (biện pháp 2), muốn đạt hiệu quả tốt trước hết phải xây bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn hóa nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực (biện pháp 3), tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể, giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng phòng ngừa BLHĐ cho HS (biện pháp 4), và thấy được sự cần thiết, quan trọng của việc xây dựng mạng lưới kênh tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác BLHĐ trong nhà trường (biện pháp 5), phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ (biện pháp 6) và ngược lại giả sử việc xây dựng cơ chế, chính sách về công tác BLHĐ được thực hiện có hiệu quả sẽ tác động trở lại làm cho CBQL, GV, các lực lượng giáo dục khác nhận thấy rằng cần thiết phải nâng cao nhận thức pháp luật, vị trí, vai trò của họ trong công tác phòng ngừa BLHĐ (biện pháp 1), Điều quan trọng, khác biệt đó là mỗi người Hiệu trưởng nhà trường khi thực hiện vận dụng các biện pháp mà đê tài đã đề xuất phải biết căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục như đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, cần có điều chỉnh mức độ thực hiện khác nhau của mỗi biện pháp để mang lại hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, cần thực hiện vận dụng các biện pháp một cách liên tục, linh hoạt theo từng giai đoạn, không nên xem nhẹ hay
- 18 tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm Nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 3.4.2. Đối tượng lựa chọn và phạm vi khảo nghiệm Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện chính quyền địa phương cụ thể như sau: Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm Số Stt Đối tượng khảo nghiệm Đơn vị lượng 1 Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện 9 2 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 20 trường THCS 40 3 Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, GV 08 trường THCS 56 Tổng số 105 3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành khảo nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Lập phiếu điều tra Bước 2: Lựa chọn chuyên gia Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến 3.4.4. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất 3.4.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất Mức độ cần thiết Tổng Điểm Thứ STT Biện pháp RCT CT KCT điểm X bậc Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học sinh 1 83 19 3 290 2.76 3 và lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn hóa nhà 2 91 14 0 301 2.87 1 trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn hóa nhà 3 76 27 2 284 2.70 5 trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực
- 19 Tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể, giáo 4 dục kĩ năng sống, kỹ năng phòng ngừa 87 17 1 296 2.82 2 BLHĐ cho HS Xây dựng mạng lưới tiếp nhận thông tin phản 5 78 25 2 286 2.72 4 ánh, tố giác BLHĐ trong nhà trường Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình- 6 xã hội trong quản lý hoạt động phòng ngừa 72 28 5 277 2.64 6 bạo lực học đường Cộng 1734 2.75 Phân tích bảng số liệu 3.4 cho thấy ý kiến đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương mà đề tài đề xuất đạt mức độ cao, điểm trung bình chung của 8 biện pháp đề xuất là: X 2,75 và cả 6 biện pháp đề xuất có điểm trung bình X > 2,6. 3.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Bảng 3.3. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Mức độ khả thi Tổng điểm thứ TT Biện pháp RKT KT KKT điểm bậc Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học 1 93 11 1 302 2.88 1 sinh và lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn 2 84 19 2 292 2.78 3 hóa nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn 3 89 16 0 299 2.85 2 hóa nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực Tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể, giáo 4 dục kĩ năng sống, kỹ năng phòng ngừa 78 24 3 285 2.71 4 BLHĐ cho HS Xây dựng mạng lưới tiếp nhận thông tin 5 78 25 2 286 2.72 5 phản ánh, tố giác BLHĐ trong nhà trường Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia 6 đình-xã hội trong quản lý hoạt động 76 25 4 282 2.69 6 phòng ngừa bạo lực học đường Cộng 1746 2.77 Bảng 3.3 cho ta thấy tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- 20 mà đề tài đề xuất được các chuyên gia đánh giá ở mức khả thi cao, thể hiện ở điểm trung bình của 6 biện pháp: X > 2,6. Bảng 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Biện Điểm Thứ Điểm Thứ D T.số T.số D2 pháp TB bậc TB bậc (n1-n2) điểm 1 điểm 2 (n ) (n ) 1 290 2.76 3 302 2.88 1 2 4 2 301 2.87 1 292 2.78 3 -2 4 3 284 2.70 5 299 2.85 2 3 9 4 296 2.82 2 285 2.71 4 -2 4 5 286 2.72 4 286 2.72 5 -1 1 6 277 2.64 6 282 2.69 6 0 0 Để phân tích sự phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi, ta sử dụng hệ số tương quan thứ bậc R (Spearman). 6D 2 Từ công thức Spearman như sau: R1 n(n2 1) Trong đó: n là số biện pháp đề xuất; D là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng đem ra so sánh. 6(4 4 9 4 1 0) Thay số ta có R 1 0,63 6(36 1) Ta thấy R> 0 cho thấy tính cần thiết và tính khả thi có tương quan chặt chẽ. Như vậy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có sự tương quan thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất là phù hợp nhau, có tính thống nhất cao, trong đó tập trung cao nhất vào biện pháp 1, 2. Như vậy, việc “Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học sinh, lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ” là cơ sở nền tảng đối với nhà quản lý. Đồng thời, việc “Xây dựng và triển khai kế hoạch, chính sách trong công tác phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THCS” là vấn đề cơ bản không thể thiếu trong công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào các nguyên tắc, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương: Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết pháp luật và nhận thức của CBGV, học sinh và lực lượng giáo dục địa phương trong công tác phòng ngừa BLHĐ.
- 21 Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai kế hoạch, chính sách trong công tác phòng ngừa bạo lực học đường ở trường THCS Biện pháp 3: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, kết hợp tăng cường phát triển văn hóa nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, không bạo lực Biện pháp 4: Tăng cường tổ chức sinh hoạt tập thể, giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng phòng ngừa BLHĐ cho HS Biện pháp 5: Xây dựng mạng lưới tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác BLHĐ trong nhà trường Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình-xã hội trong quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện và đã được khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức. Nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay, góp phần quan trọng giảm thiểu các hành vi BLHĐ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn và thân thiện, từng bước nâng cao chất lượg giáo dục của mỗi nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý của mỗi nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mục tiêu của quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ chính là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, từ những biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ của mỗi nhà trường làm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng ngừa BLHĐ, xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện cho học sinh. Qua nghiên cứu luận văn tác giả rút ra kết luận sau: -Việc nghiên cứu lý luận là cơ sở khoa học giúp tác giả nghiên cứu đề tài một cách có hệ thống về lý luận quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong các trường THCS. Làm cơ sở định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. -Trên cơ sở điều tra thực trạng về quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá từ các khách thể được chọn khảo sát. Qua khảo sát và phân tích luận văn đã rút ra những nhận định về ưu điểm, những hạn chế làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- 22 - Từ những căn cứ lý luận và những kết quả khảo sát thực tiễn, đề tài đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Các biện pháp đề xuất được trình bày trong đề tài đã khảo nghiệm và được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp đã làm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách tiến hành, điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này nếu được vận dụng linh hoạt, đồng bộ, phù hợp với thực tế của mỗi nhà trường sẽ góp phần phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng BLHĐ hiện nay, góp phần xây dựng trường học an toàn, thân thiện, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Tác giả thiết nghĩ các biện pháp đề xuất trong đề tài sẽ có hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường THCS nói chung. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo - Phối hợp chặt chẽ với ngành công an, xây dựng các đề án về công tác phòng ngừa bạo lực học đường một cách thống nhất và hiệu quả phù hợp. - Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp cho công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ, trong đó quy định cụ thể về mức độ xử lý trách nhiệm của cán bộ giáo viên, học sinh trong công tác phòng ngừa BLHĐ. - Chỉ đạo các trường sư phạm lồng ghép các nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ vào trong chương trình đào tạo giáo viên. - Đưa nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ vào chương trình chính khóa môn giáo dục công dân, hoạt động trải nghiệm. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hải Dương, Phòng GD&ĐT huyện Thanh Miện - Đưa vào nội dung bồi dưỡng về phương pháp giáo dục kỹ năng phòng ngừa BLHĐ vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý, giáo viên. - Hằng năm, tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổ chức tổng kết về công tác phòng ngừa BLHĐ, biểu dương những đơn vị làm tốt. 2.3. Đối với các nhà trường - Hiệu trưởng cần chủ động nghiên cứu vận dụng linh hoạt, đồng bộ các giải pháp đề tài đã đề xuất phù hợp với tình hình thực tế đơn vị. - Xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường trên cơ sở phi bạo lực, không kỳ thị và không phân biệt đối xử. - Báo cáo kết quả phòng ngừa BLHĐ về cơ quan quản lý cấp trên. 2.4. Đối với Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương - Đảng, chính quyền địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, đoàn thể, nhân dân địa phương phối hợp chặt chẽ với nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác phòng ngừa BLHĐ tại địa phương. - Công an xã tăng cường giữ gìn an ninh trật tự xã hội địa phương, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc phát hiện, ngăn ngừa các hành vi bạo lực học đường và xử lý triệt để các vụ việc BLHĐ xảy ra.
- 23 - Đài truyền thanh xã phối hợp với nhà trường tuyên truyền các văn bản pháp luật nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc ngăn ngừa, phát hiện, tố giác các hành vi bạo lực trong và ngoài nhà trường 2.5. Đối với phụ huynh học sinh - Xây dựng gia đình hòa thuận, ứng xử văn hóa, làm gương cho con trẻ. Gần gũi quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ kịp thời khi con trẻ gặp khó khăn hoặc sai lầm trong học tập, trong cuộc sống. - Cần trang bị cho mình phương pháp giáo dục con phù hợp, phi bạo lực, hình thành và rèn luyện cho con kĩ năng tự vệ, chăm sóc bản thân, biết tránh xa bạo lực; giải quyết các vấn đề bạo lực trên cơ sở hòa bình, không bạo lực. - Phối hợp thường xuyên với nhà trường, cộng đồng xã hội trong công tác giáo dục học sinh.