Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_phat_trien_nang_luc_sang.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định những mục tiêu cơ bản của bậc học phổ thông nói chung, bậc học tiểu học nói riêng là hình thành và phát triển được nền tảng tư duy của con người trong thời đại mới, bao gồm: Những kiến thức và kĩ năng cơ bản như: đọc, viết, tính toán và những kiến thức cơ bản của các môn học trong nhà trường phổ thông; những kĩ năng tư duy và hoạt động sáng tạo như: biết cách suy luận, phát hiện và giải quyết vấn đề, biết cách học và tự học, có tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, Với nhà trường tiểu học, rèn luyện tư duy đặc biệt là tư duy sáng tạo là một đòi hỏi của chính quá trình giáo dục, là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong mục tiêu giáo dục toàn diện. Tư duy sáng tạo không chỉ đáp ứng quá trình nhận thức, chiếm lĩnh những tri thức khoa học nền tảng với yêu cầu ngày một cao, nó còn là đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập, hoạt động thực tiễn ngày một cao và phức tạp đối với sự phát triển toàn diện nhân cách cá nhân, đồng thời thích ứng nhanh với cuộc sống năng động ngày nay ngay từ khi còn là học sinh đầu bậc học phổ thông. Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục này, việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học đã trở thành nhiệm vụ cấp bách trong mỗi nhà trường phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Từ đó mỗi giáo viên sẽ phát huy tính tự giác chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp hơn với đặc điểm của từng lớp học, môn học. Với học sinh tiểu học kiến thức chưa đòi hỏi ở mức độ quá khó, vấn đề cơ bản là giáo viên phải biết khơi gợi niềm say mê yêu thích môn học của học sinh. Để làm được việc này, trước hết giáo viên phải có tay nghề vững vàng, phải yêu nghề, mến trẻ, phải có năng lực sư phạm. Đặc biệt để thúc đẩy được tư duy sáng tạo cho học sinh, giáo viên phải phát triển được năng lực sáng tạo, là nền tảng tạo ra được sức mạnh văn hóa sáng tạo trong mỗi nhà trường. Nhận thức rõ tầm quan trọng của năng lực sáng tạo đối với mỗi giáo viên, với vai trò trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường - trường Tiểu học Phùng Xá thành phố Hà Nội, với mong muốn hình thành và phát triển được tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học dựa trên nền tảng phát triển năng lực sáng tạo của mỗi giáo viên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo
- 2 viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của Nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên như: năng lực sáng tạo, quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên ở nhà trường TH. Khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội trong thời gian qua đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng: Quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội. 4.2. Khách thể: Đội ngũ giáo viên trường tiểu học. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý và các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội 6. Giả thuyết khoa học: Hoạt động quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội đã được quản lý khá tốt song còn nhiều thiếu sót bất cập ở nhận thức của nhà quản lý, ở phương pháp, cách thức thực hiện, cơ sở vật chất Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên như nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về việc phát triển năng lực sáng tạo theo chuẩn nghề nghiệp, tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động phát triển năng lực sáng
- 3 tạo của giáo viên đạt hiệu quả, tăng cường kiểm tra giám sát và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng, hoàn thiện về chế độ chính sách, có chế độ động viên khuyến khích với hoạt động bồi dưỡng phát triển thì trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội sẽ có thể xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn các biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, phỏng vấn - Phỏng vấn: phỏng vấn một số giáo viên, phụ huynh và học sinh nhà trường - Quan sát: qua quan sát các tiết dạy người nghiên cứu rút ra kết luận về thực trạng của hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội - Phương pháp điều tra bằng phiếu: thiết kế phiếu điều tra phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài để khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê: Số liệu được thu thập và phân loại theo từng tiêu chí nghiên cứu. Dùng phương pháp thống kê mô tả để tính tần số và độ lệch các tiêu chí, mối tương quan giữa các yếu tố. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Nghiên cứu trong nước 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [18, trang 124 ] Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [13, trang 12] Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục ”.[18, trang 10] Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v ), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v.) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường . Quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (người, tổ chức sử dụng phương pháp và công cụ để tác động), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. 1.2.2. Năng lực và năng lực nghề nghiệp Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách khác nhau.
- 5 - Theo H.Pieron “Năng lực là khả năng tâm lí”. Cosmovici thì cho rằng “Năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định”. Theo A.N.Leônchiev, năng lực là “đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”. Phạm Minh Hạc cho rằng năng lực là “tổ hợp đặc điểm tâm lí của một con người/nhân cách. Tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Tổ hợp đặc điểm này tạo thành điều kiện quy định tốc độ, cường độ, chiều sâu của việc tác động vào đối tượng hoạt động” (ví dụ, dạy cho học sinh phép tính cộng và một phần bảng nhân, sau đó yêu cầu học sinh tự rút ra cách lập bảng nhân. Từ đó hình thành tính nhạy cảm với các quan hệ số rồi đưa vào các hệ thống khác nhau tạo thành kĩ xảo tính toán. Rồi từ kĩ xảo làm toán hình thành năng lực tính toán). Còn GS.TS Nguyễn Quang Uẩn lại cho rằng “năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt”. Ở Việt Nam, vấn đề năng lực cũng đã sớm được đề cập. Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”. [23, trang 11]. “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm”. Năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, chỉ phải bỏ ra ít sức lao động mà đạt hiệu quả cao. [23, trang 90 ] Nói tóm lại khái niệm năng lực có thể hiểu như sau: “Năng lực là những khả năng cá nhân được hình thành trên nền tảng hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân và khả năng tích hợp khai thác và vận dụng nền tảng này để giải quyết hoặc triển khai thực hiện thành công và hiệu quả những nhiệm vụ hoặc những vấn đề đặt ra cho mỗi cá nhân " Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
- 6 Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trọng tâm của năng lực phương pháp là những phương pháp nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức; có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình; phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Các thành phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động. Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lý và sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Không có sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được. Năng lực nghề nghiệp vốn không có sẵn trong con người, không phải là những phẩm chất bẩm sinh. Nó hình thành và phát triển qua hoạt động học tập và lao động. Trong quá trình làm việc, năng lực này tiếp tục được phát triển hoàn thiện. Học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề nghiệp. 1.2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống, thể hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kĩ xảo của cá nhân vào tổ chức hoạt động dạy học. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của giáo viên tại cơ sở giáo dục cho đến khi về hưu. 1.2.4. Sáng tạo Hoạt động sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản phẩm của nó thường là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng. Có người nói " sáng tạo là nhìn cùng một việc như mọi người nhưng nghĩ về một điều nào đó
- 7 khác". Tính mới, tính độc đáo là những tính chất cốt yếu của kết quả sáng tạo; khả năng tư duy và trí tưởng tượng là những năng lực cần thiết cho sáng tạo; có nhà khoa học đã tổng kết thành công thức "thiên tài sáng tạo là bằng ý thức đổi mới, không lệ thuộc nếp cũ nhân với bình phương của trí tưởng tượng và khả năng trừu tượng hóa" (F. Balibar, nhà vật lý Pháp, khi nói về thiên tài của A. Einstein). Sáng tạo ngoài chịu tác động của một số yếu tố nội tại như gen, não, tính cách, giá trị, kỹ năng nhận thức, tâm trí, động lực bên trong thì còn chịu tác động của các yếu tố bên ngoài như giáo dục, xã hội, việc làm, kinh tế, văn hóa, công nghệ Điểm quan trọng ở đây là các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng lẫn nhau. 1.2.5. Năng lực sáng tạo Hồ Bá Thâm có quan niệm: “Năng lực sáng tạo là năng lực tạo ra cái mới về chất hợp quy luật”. Còn tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”. [19, tr29] “Năng lực sáng tạo dựa trên tổ hợp phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”, vậy tổ hợp đó ở đây là gì? Đó chính là những đặc điểm về tâm - sinh lí (thể lực, trí tuệ) của chủ thể, nhưng không phải là toàn bộ những yếu tố tâm sinh lí mà chỉ có những yếu tố nào góp phần (hay tham gia) đáng kể vào việc hình thành nên sản phẩm sáng tạo. Xét về tổng thể, có thể kể đến ba thành phần cơ bản trong năng lực sáng tạo, đó là tư duy sáng tạo, động cơ sáng tạo và ý chí. 1.3. Phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên 1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên tiểu học Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu: " giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở " (Điều 27, khoản 2, Luật Giáo dục). Tại mục 1, Điều 17, Thông tư 41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 Ban hành Điều lệ trường tiểu học có quy định: "Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước”. Vị trí, vai trò của người giáo viên tiểu học (GVTH) trong hệ thống giáo dục của nước ta giai đoạn hiện nay: Giáo viên tiểu học góp phần to lớn trong việc hoàn thành phổ cập Giáo dục tiểu học của từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành người
- 8 sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tương lai, dù sau này người đó giữ trọng trách gì. Theo Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ, giáo viên Tiểu học sẽ được xếp vào 3 ngạch: Giáo viên tiểu học; Giáo viên tiểu học chính; Giáo viên tiểu học cao cấp. 1.3.2. Phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên tiểu học 1.3.2.1.Năng lực chuyên môn 1.3.2.2. Năng lực dạy học 1.3.2.3. Năng lực nghiên cứu khoa học - công nghệ: 1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên 1.4.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về yêu cầu phát triển năng lực sáng tạo Giáo viên cần có các kĩ năng dạy học để phát triển sự sáng tạo cho học sinh. Có sự khác biệt giữa kĩ năng dạy học sáng tạo và kĩ năng dạy học để phát triển sự sáng tạo. Dạy học sáng tạo là sử dụng các phương pháp tiếp cận giàu tưởng tượng để làm cho quá trình học tập trở nên thú vị và có hiệu quả. Dạy học để phát triển sự sáng tạo là các hình thức dạy học có mục đích phát triển tư duy và hành vi sáng tạo của người học. Trong dạy học phát triển sự sáng tạo có dạy học sáng tạo. Học sinh sẽ phát triển được tiềm năng sáng tạo khi chính bản thân giáo viên là những người sáng tạo. 1.4.2. Bồi dưỡng phương pháp dạy học sáng tạo cho giáo viên *Bồi dưỡng giáo viên các phương pháp sáng tạo để vận dụng vào quá trình dạy học giúp học sinh phát triển sự sáng tạo. *Bồi dưỡng các phương pháp tạo dựng môi trường dạy học sáng tạo trong trường học: * Bồi dưỡng và phát triển cho giáo viên các kĩ năng sáng tạo và kĩ thuật dạy học sáng tạo: 1.4.3. Xây dựng môi trường văn hóa sáng tạo Môi trường sáng tạo được định nghĩa là môi trường trong đó hoạt động sáng tạo diễn ra. Môi trường này bao gồm các môi trường vật chất, xã hội và môi trường văn hóa tinh thần. 1.4.4. Triển khai công tác đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường để có thể tiến hành công tác quản lý phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên một cách hiệu quả. Việc quản lý phải thực hiện khoa học qua 4 khâu quan trọng: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai, quản lý việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra.
- 9 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙNG XÁ, HUYỆN THẠCH THẤT - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường tiểu học Phùng Xá, Thành phố Hà Nội 2.1.1. Quy mô, chất lượng của trường Tiểu học Phùng xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Quy mô đào tạo 2.1.1.2. Chất lượng đào tạo: 2.1.2. Mục tiêu và sứ mệnh của trường Tiểu học Phùng xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay Mục tiêu đào tạo: - Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, ý chí vươn lên và khả năng thích ứng cao. Phương châm giáo dục: - Quan tâm giáo dục toàn diện: kết hợp giáo dục kiến thức chuẩn với coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh: Khơi dậy và hun đúc cho mỗi ý tưởng sáng tạo, mỗi khả năng tiềm ẩn của các em, tăng cường khả năng thuyết trình, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm để mỗi học sinh được thành công trong học tập và cuộc sống. - Giao lưu và hội nhập quốc tế qua việc chú trọng dạy môn ngoại ngữ với bốn kĩ năng cơ bản giúp học sinh giao lưu và hội nhập tốt với bạn bè quốc tế, tổ chức liên kết với một số trường quốc tế giúp học sinh làm quen với môi trường giáo dục chuẩn quốc tế. - Quan tâm đến vấn đề tâm lý học đường thông qua việc phối hợp với các trung tâm tư vấn tâm lý giáo dục giúp các em học sinh có tâm thế học tập thân thiện, tự tin, thoải mái và hiệu quả. Mô hình hoạt động: Chất lượng cao. Phương thức hoạt động của trường: * Hoạt động dạy và học: - Thực hiện phương pháp giáo dục và dạy học tiên tiến với sự hỗ trợ tối ưu của trang thiết bị hiện đại. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và đào tạo phù hợp với mô hình đào tạo chất lượng cao; Bố trí sắp
- 10 xếp thời khóa biểu hợp lý đảm bảo thời lượng cho các buổi học, tiết học tự chọn, nâng cao, ngoại khoá chuyên đề - Tổ chức học bán trú hai buổi với chương trình tăng cường nâng cao, với sự quản lý kỉ luật nghiêm túc, nề nếp, quy củ. - Tổ chức học theo phòng học bộ môn, học trên mạng; mở rộng các hình thức dạy và học đối với các trường trong và ngoài nước. - Chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị phòng thí nghiệm, thực hành. - Liên kết với Trung tâm ngoại ngữ, để mời giáo viên tham gia giảng dạy các chuyên đề, các Câu lạc bộ. - Liên kết với một số trường ở các nước có nền giáo dục phát triển như Singapore, Anh quốc, Austraylia để tổ chức liên hoan trại hè cho học sinh tham quan hội nhập, du học có học bổng - Tổ chức Câu lạc bộ năng khiếu cho học sinh (Văn hóa, nghệ thuật, thể thao ) Tổ chức các buổi hội thảo, cimena, các cuộc thi olympic phục vụ cho công tác dạy và học. * Hoạt động giáo dục toàn diện: - Thực hiện các Kế hoạch - Chương trình theo hướng dẫn của nhiệm vụ năm học các ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn trong năm, sinh hoạt chủ đề - Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội - Câu lạc bộ năng khiếu, CLB Văn, Thể, Mỹ theo sở thích - Tăng cường các hoạt động giao lưu bằng nhiều hình thức như: Thi đấu thể thao, biểu diễn văn nghệ, thi vẽ tranh, thi hùng biện, thi học sinh thanh lịch với các trường bạn, các trường trong khu vực và quốc tế - Tăng cường hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức xã hội, giao lưu các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. - Liên kết với Trung tâm tư vấn để kịp thời tư vấn về tâm lý, tình cảm cho giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh. 2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Phùng Xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường tiểu học Phùng Xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 2.2.1.1. Số lượng, trình độ đào tạo
- 11 Bảng 2.3. Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên năm 2018 Số Cao Trung Đại học STT Giáo viên lượng Nữ đẳng cấp học lượng đẳng 1 GV văn hóa 63 59 07 25 43 2 Tiếng Anh 02 02 0 1 01 3 Tin học 02 02 0 01 02 4 Thể dục 04 03 0 0 04 5 Âm nhạc 02 02 0 02 0 6 Mĩ thuật 02 02 0 01 01 (Nguồn: Trường TH Phùng Xá) 2.2.1.2. Độ tuổi Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên STT Độ tuổi Số lượng % 1 Dưới 30 15 20 2 Từ 30 đến 45 tuổi 39 52 3 Trên 45 tuổi 21 28 Bảng 2.5. Khảo sát đánh giá phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá Mức độ đạt được Các biểu Trung Thứ Tôt Khá Yếu X B hiện bình bậc SL % SL % SL % SL % Hiểu và chấp hành tốt đường lối chủ trương, chính sách, 60 97,39 02 2,61 0 0 0 0 301 3,97 1 pháp luật của Đảng và Nhà nước Tính dân chủ trong quản lý. 40 53,33 25 33,33 10 13,33 0 0 255 3,4 8 Biết phê bình và tự phê bình Gương mẫu, giản dị trong lối 71 94,7 4 5,33 0 0 0 0 296 3,94 2 sống
- 12 Mức độ đạt được Các biểu Trung Thứ Tôt Khá Yếu X B hiện bình bậc SL % SL % SL % SL % Có ý thức chấp hành tổ chức, 72 93,3 3 6,67 0 0 0 0 295 3,93 3 chấp hành kỉ luật lao động Tận tụy, hết lòng với công 43 57,3 23 30,7 9 12 0 0 259 3,45 6 việc chung Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của giáo 42 56 23 30,7 10 13,3 0 0 257 3,42 7 viên và HS, sẵn sàng giúp đỡ chia sẻ Có quan điểm, lâp trường, tư 35 46,7 27 36,0 8 10,7 5 6,6 242 3,22 9 tưởng vững vàng. Bảng 2.6. Khảo sát đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá Mức độ đạt được Trung Các biểu hiện Tốt Khá Yếu X B TB bình SL % SL % SL % SL % Có hiểu biết về chương trình GD 72 96,0 3 4,0 0 0 0 0 297 3,96 1 THCS Có trình độ chuẩn về bộ môn được 70 93,3 5 6,7 0 0 0 0 295 3,93 2 đào tạo. Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng 31 41,3 29 38,7 12 16,0 3 4,0 238 3,17 7 chuyên môn.
- 13 Có năng lực cố vấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên 31 41,3 32 42,7 10 13,3 2 2,7 242 3,22 6 môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp Nhạy bén, tích cực trong đổi mới 20 26,7 32 42,7 19 25,3 4 5,3 218 2,90 8 phương pháp dạy học. Có khả năng nghiên cứu khoa 42 56,0 14 18,7 19 25,3 0 0 248 3,30 4 học Giải quyết vấn đề 10 13,3 22 29,4 25 33,3 18 24 175 2,32 9 sáng tạo Tư duy sáng tạo 11 14,7 18 24 26 34,7 20 26,6 170 2,26 10 Trực tiếp tham gia dạy các đội tuyển 45 60,0 19 25,3 11 14,7 0 0 259 3,45 3 HSG có hiệu quả Có khả năng về tin học và ngoại ngữ, có thể phục vụ tốt 29 38,7 41 54,6 3 4,0 2 2,7 247 3,29 5 cho việc học tập, nghiên cứu chuyên môn. Bảng 2.7. Khảo sát thực trạng năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ của giáo viên trường TH Phùng Xá. STT Năng lực tin học, Mức độ sử dụng thực tế ngoại ngữ Không Thành Bình Lúng biêt sử I Năng lực tin học thạo thường túng dụng % % % % Sử dụng Microsft Word (chủ yếu 21 50 4 0 1 để soạn thảo văn bản) 28,0% 66,7% 5,3% 0% Sử dụng Microsft Excel 12 43 10 10 2 16,0% 57,4% 13,3% 13,3%
- 14 Sử dụng Power Point 26 26 21 2 3 34,7% 34,7% 28% 2,6% Truy cập và khai thác thông tin 18 37 18 2 4 trên Internet 24,0% 49,4% 24,0% 2,6% Biêt sử dụng các phần mềm quản 5 13 18 39 5 lý và phần mềm dạy học cần thiêt 6,7% 17,3% 24,0% 52% Trình độ cao hơn (lập trình, thiêt 0 0 3 72 6 kê phần mềm ) 0% 0% 4,0 % 96,0% Trung bình 18,2 37,5 16,5 27,8 II Năng lực ngoại ngữ Biêt đọc, viêt, nói đơn giản (tương 11 7 39 18 1 đương trình độ A) 14,7% 9,3% 52,0% 24,0% Biêt giao tiêp thông thường (tương 3 12 7 53 2 đương trình độ B) 4,0% 16,0% 9,3% 71,7% Tham dự được những cuộc họp, 1 3 5 66 3 cuộc làm việc với người nước 1,3% 4,0% 6,7% 88,0% ngoài Biêt dùng ngoại ngữ đê giảng dạy 5 8 4 58 4 trên lớp 6,7% 10,7% 5,3% 77,3% Biêt dùng ngoại ngữ đê nghiên 0 3 6 66 5 cứu, dịch thuật 0% 4,0% 8,0% 88,0% Trung bình 5,3% 8,8% 16,3% 69,8% 2.2.1.2. Về cơ cấu, số lượng cán bộ quản lý nhà trường Bảng 2.8. Thực trạng về số năm làm quản lý của đội ngũ quản lý trường TH Phùng Xá Thống kê 1 - 5 năm công tác QL 6 - 10 năm công tác QL Số người 01 02 Tỷ lệ % 25% 75% 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Phùng Xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Thực trạng về mức độ nhận thức của giáo viên về yêu cầu phát triển năng lực sáng tạo Để tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi thực hiện điều tra theo phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý và giáo viên ở trường TH Phùng Xá và được tổng hợp theo bảng sau:
- 15 Bảng 2.9: Đánh giá mức độ nhận thức về yêu cầu phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên trường TH Phùng Xá Đúng/ Sai/Không TT Biêu hiện cụ thể Cần thiết cần thiết 32 43 1 Tò mò, ham muốn tìm hiểu cái mới 42,7% 57,3% 65 10 2 Có khả năng tưởng tượng 86,7% 13,3% 61 14 3 Có kiến thức về cá môn khoa học 81,3% 18,7% Có khả năng tư duy để hình thành các ý 73 02 4 tưởng mới 97,3% 2,7% Sử dụng các phương pháp dạy học tích 74 1 5 cực 98,7% 1,3% 67 08 6 Thấy được năng lực sáng tạo của học sinh. 89,3% 10,7% 71 04 7 Có phương pháp dạy học sáng tạo. 94,7% 5,3% Sử dụng các phương pháp sáng tạo để phát 72 03 8 triển năng lực sáng tạo của học sinh 96,0% 4,0% Tin răng tất cả mọi học sinh đều có năng 35 40 9 lực sáng tạo 46,7% 53,3% 11 64 10 Không thích sự thay đổi 14,7% 85,3% Xác định cách giải quyết mới hoàn toàn 56 19 11 khác với cách giải quyết đã quen biêt. 74,7% 25,3% Có năng lực phân tích để đánh giá được ý 31 44 12 tưởng nào là có giá trị. 41,3% 58,7% Có năng lực tổ chức thực hiện các mục 57 18 13 tiêu đề ra một cách có hiệu quả 76,0% 24,0% Có cách thức làm việc năng động, linh 71 04 14 hoạt. 94,7% 5,3% 47 28 15 Tuân thủ các nguyên tắc và kỉ luật đề ra 62,7% 27,3% 2.2.2.2. Thực trạng về bồi dưỡng phương pháp dạy học sáng tạo cho giáo viên
- 16 Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dạy học sáng tạo phát huy năng lực sáng tạo ở học sinh của giáo viên trường TH Phùng Xá Mức độ thực hiện (Số lượng- tỉ lệ %) TT Biểu hiện Khá Thường Thỉnh Chưa thường xuyên thoảng bao giờ xuyên Thầy cô tôn trọng ý kiến riêng của học 01 02 14 03 1 sinh trong giờ học, dù ý kiến ấy trái 5,0% 10,0 % 70,0% 15,0% chiều với quan điểm của thầy cô Động viên khích lệ học sinh khi các 02 07 11 02 2 em tìm ra cái mới hoặc trình bày cái 10,0% 25,0% 55,0% 10,0% mới ngoài nội dung giảng dạy Dùng các phương pháp dạy học kích 03 05 09 01 3 thích cảm hứng sáng tạo của học sinh 15,0% 25,0% 55,0% 5,0% Thầy cô có cách truyền đạt sáng tạo, 02 03 14 01 4 không lặp lại, tạo hứng thú 10,0% 15,0% 70,0% 5,0% Nội dung tri thức thầy cô truyền đạt 03 04 11 02 5 luôn phong phú, mang tính cập nhật 15,0% 20,0% 55,0% 10,0% 2.2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng môi trường phát triển văn hóa sáng tạo cho giáo viên Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng xây dựng môi trường phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên trường TH Phùng Xá Mức độ Giá T Thứ Các điều kiện Tôt Khá TB Kém trị T bậc SL % SL % SL % SL % TB Khuyến khích những ý tưởng 1 18 24,0 25 33,3 32 42,7 0 0 2,81 4 dạy học mới Tạo điều kiện để giáo viên 2 21 2S,0 20 26,7 34 45,3 0 0 2,S2 3 được tự học, tự bồi dưỡng Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo phát triển 3 67 S9,3 8 10,7 0 0 0 0 3,39 1 năng lực sáng tạo của giáo viên Xây dựng các chính sách, cơ chế động viên, khen thưởng 4 hoặc xử lý nhắc nhở về nội 19 25,3 27 36,0 29 35,7 0 0 2,57 2 dung phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên
- 17 2.2.2.4. Thực trạng đánh giá hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên Bảng 2.12. Ý kiến của GV về nội dung đánh giá hoạt động phát triển năng lực sáng tạo Mức độ lựa chọn (tỷ lệ %) TT Nội dung Thường Đôi Chưa thực xuyên Khi hiện Kiến thức về sáng tạo, phương pháp 1. 59,15 40,85 0 dạy học sáng tạo 2. Các KN đánh giá sáng tạo của GV 38,03 50,70 11,27 3. Sản phâm của cá nhân hoặc nhóm GV 54.93 45.07 0 Quá trình thực hiện của cá nhân hoặc 4. 15,49 47,89 36,62 nhóm GV để có sản phâm Phối hợp hoạt động với GV khác trong 5. 11,27 8,45 80,28 trường Thái độ, động cơ, sự săn sàng thực hiện 6. 32,39 60,65 7,04 nhiệm vụ 7. Các nội dung khác 12,68 2,82 84,51 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Phùng Xá, huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội Mặt mạnh: Qua thực trạng khảo sát về nhận thức, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và điều kiện vật chất trong quá trình phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên do hiệu trưởng quản lý, chúng ta có thể rút ra những nhận định khái quát sau: - Trường đã nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của ngành và đúng luật Giáo dục, triển khai hoạt động quản lý phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên hướng tới yêu cầu đổi mới giáo dục. Công tác phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên đã được BGH, các lực lượng trong trường chú trọng và quan tâm, thể hiện chủ trương của Đảng đó là giáo dục học sinh toàn diện, đào tạo nên những con người sáng tạo phù hợp với tình hình mới. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học trong nhà trường đã được mua sắm và nâng cấp tương đối đầy đủ. - Đội ngũ giáo viên nhà trường đã ý thức được vai trò, ý nghĩa cần thiết của hoạt động phát huy năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân, tích cực trong tiếp cận xu thế tất yếu mới của giáo dục. Nhiều giáo viên có trình độ thông tin tốt, biết sử dụng các phương tiện hỗ trợ hiện đại, tích cự học
- 18 hỏi, không ngại khó khăn, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm vững vàng Những khó khăn khi thực hiện phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên: Nhìn chung kết quả điều tra cho thấy việc phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên nhà trường sẽ chủ yếu ở mức 1 và 2: hạn chế và rất hạn chế về nhận thức, tư duy hay không đảm bảo đủ các điều kiện về phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên. Một số cán bộ quản lý và giáo viên vẫn hiểu lơ mơ, thậm chí chưa hình dung ra việc phát triển năng lực sáng tạo là như thế nào. Do sự hạn chế về nhận thức tư duy và thiếu các điều kiện nên việc phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên nhà trường hiện nay chưa được chú trọng. Giáo viên nhà trường hầu như chưa qua một lớp bồi dưỡng chính thức nào về phát triển năng lực sáng tạo. Việc thực hiện nhiệm vụ điều hành quản lý hoạt động này chỉ dựa trên kinh nghiệm ít ỏi. Trong tổ chức điều hành quản lý còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán và thiếu tầm nhìn chiến lược, lâu dài.Nhà trường sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động phát huy năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên chưa hiệu quả, chưa bài bản có chiều sâu, thiếu đồng bộ. Hoạt động quản lý này chưa phát huy hết vai trò của các cán bộ quản lý trong nhà trường như hiệu phó và các tổ trưởng chuyên môn Công tác thanh kiểm tra nôi dung này còn mang tính hình thức, chưa chuyên sâu nên hiệu quả chưa cao. Phân công nhiệm vụ đội ngũ chưa phù hợp, tổ chức sắp xếp giáo viên về khả năng chuyên môn, sở trường, hoàn cảnh chưa hợp lý, chưa phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của người thầy trong thế mạnh của bản thân. Các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa chú ý vào nội dung phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên thông qua việc bàn bạc về các kĩ năng, phương pháp sáng tạo. Đặc biệt còn bộ phận giáo viên chưa quyết tâm phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn (ngại đi học nâng cao, bồi dưỡng), thiếu kiên trì tự học, chưa chịu khó tìm tòi, cập nhật, học hỏi kiến thức mới Một số giáo viên do tuổi đã cao nên có biểu hiện ngại đổi mới,thiếu nhạy bén trong công việc, đôi khi bảo thủ trì trệ làm giảm hiệu quả công việc, làm cho việc phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên gặp khá nhiều khó khăn. Ngoài ra các cơ chế chính sách đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên còn
- 19 nhiều bất cập mà nguyên nhân chủ yếu là do hạn hẹp về ngân sách và thiếu những văn bản pháp quy cần thiết. Tóm lại, việc phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá còn nhiều hạn chế do chưa có sự chỉ đạo thống nhất chung về cách thức, phương thức thực hiện. Vấn đề thực tiễn này đặt ra cho các cấp quản lý giáo dục cần phải có một hệ thống văn bản theo quy định, hướng dẫn bồi dưỡng và tự bồi dưỡng và đặc biệt là cần phải đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên nhà trường nói riêng. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙNG XÁ - HUYỆN THẠCH THẤT - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học 3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Phùng Xá, huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về yêu cầu phát triển năng lực sáng tạo 3.2.1.1.Mục đích của biện pháp: 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp: 3.2.1.3. Cách thức thực hiện: 3.2.2. Bồi dưỡng phương pháp dạy học sáng tạo cho giáo viên 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp: 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp: 3.2.2.3. Cách thức thực hiện: 3.2.3. Xây dựng môi trường phát triển văn hóa sáng tạo cho giáo viên 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp: 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp: 3.2.3.3. Cách thức thực hiện: 3.2.4. Triển khai công tác đánh giá hoạt động phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên
- 20 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp: 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết Để khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, chúng tối đã trưng cầu ý kiến của 4 CBQL, 71 GV của nhà trường chúng tôi dùng phương pháp chủ yếu là: - Phỏng vấn trao đổi - Thực hiện phiếu hỏi ý kiến Cho điểm theo 4 mức độ: rất cân thiết: 3 điểm. cần thiết 2 điểm, Không cần thiết: 1 điểm, Không biết: 0 điểm, lấy tổng chia cho tông số phiếu khảo sát được giá trị B. Có thể xác định và so sánh các nội dung thông qua giá trị trung bình là B. Kết quả thu được như sau: Bảng 3.1: Thống kế kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên đã đề xuất Tính cần thiết Tính tổng Không Các biện pháp Rất cần Cần Không Thứ cần X B thiết thiết biết bậc thiết Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên 67 8 0 0 217 2,89 2 về yêu cầu phát triển 89,3% 10,7% 0% 0% năng lực sáng tạo Biện pháp 2: Bồi dưỡng nội dung và phương 61 13 01 0 210 2,80 3 pháp dạy học sáng tạo 81,3% 17,4% 1,3% 0% cho giáo viên Biện pháp 3: Xây dựng môi trường phát triển 68 7 0 0 213 2,9 1 văn hóa sáng tạo cho 90,6% 9,4% 0% 0% giáo viên Biện pháp 4: Triển khai công tác đánh giá hoạt 50 23 02 0 động phát triển năng 198 2,64 4 66,7% 30,6% 2,7% 0% lực sáng tạo của giáo viên
- 21 Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung đa số người tham gia đánh giá đều cho rằng cả 4 nhóm biện pháp trên đều rất cần thiết, một số ít người đánh giá ở mức cần thiết và rất ít người đánh giá ở mức không cần thiết, không trường hợp nào đánh giá là không biết. 3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ khả thi của các các biện pháp Tính khả thi Tính tông Khô Các biện pháp Rất khả Khả Không Thứ ng X B thi thi khả thi bậc biết Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo 58 16 01 0 207 2,75 4 viên về yêu cầu phát 77,3% 21,3% 1,4% 0% triển năng lực sáng tạo Biện pháp 2: Bồi dưỡng nội dung và 60 15 0 0 210 2,8 2 phương pháp dạy học 80% 20% 0% 0% sáng tạo cho giáo viên Biện pháp 3: Xây dựng môi trường phát 68 7 0 0 213 2,9 1 triển văn hóa sáng tạo 90,6% 9,4% 0% 0% cho giáo viên Biện pháp 4: Triển khai công tác đánh giá 59 15 01 0 hoạt động phát triển 207 2,76 3 78,6% 20% 1,4% 0% năng lực sáng tạo của giáo viên Kết quả khảo sát cho thấy cả 4 nhóm biện pháp trên đều được đánh giá là có tính khả thi cao, không có biện pháp nào không mang tính khả thi. Trong đó: 3.3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và khả thi
- 22 Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cân thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV trường TH Phùng Xá đã đề xuất Mức độ Mức độ cần thiêt khả thi STT Các biện pháp Thứ Thứ B B bậc bậc Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức 1 cho giáo viên về yêu cầu phát triển 2,89 2 2,75 4 năng lực sáng tạo Biện pháp 2: Bồi dưỡng nội dung và 2 phương pháp dạy học sáng tạo cho 2,80 3 2,80 2 giáo viên Biện pháp 3: Xây dựng môi trường 3 phát triển văn hóa sáng tạo cho giáo 2,90 1 2,90 1 viên Biện pháp 4: Triển khai công tác 4 đánh giá hoạt động phát triển năng 2,64 4 2,76 3 lực sáng tạo của giáo viên Tóm lại qua việc trao đổi, phỏng vấn, xin ý kiến và qua nghiên cứu kết quả điều tra, có thể đi đến nhận định rằng: Các biện pháp phát triển năng lực chúng tôi đề xuất là cần thiết và khả thi, phù hợp và đáp ứng được yếu cầu về phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên trường TH Phùng Xá. Những biện pháp đó nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trường TH Phùng Xá.
- 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận văn cho phép rút ra kết luận: Phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV trường học nói chung, và nhà trường TH nói riêng là một chức chức năng quan trọng của quản lý giáo dục có nghĩa quyết định hiệu quả trong mỗi nhà trường, đáp ứng yêu câu đổi mới giáo dục hiện nay. Phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV trong các trường là nhiệm vụ của Hiệu trưởng, thể hiện ở các mặt cơ bản đó là: + Cung cấp các hiểu biết về sáng tạo nói chung và sáng tạo trong các lĩnh vực liên quan + Bồi dưỡng giáo viên các phương pháp sáng tạo để vận dụng vào quá trình sáng tạo và dạy học giúp học sinh phát triển sự sáng tạo. + Bồi dưỡng các phương pháp tạo dựng môi trường dạy học sáng tạo trong lớp học. + Các phương pháp đánh giá sự sáng tạo của học sinh. + Giáo viên cần được bồi dưỡng và phát triển các kĩ năng sáng tạo cũng như kĩ năng dạy học sáng tạo. + Vận dụng các phương pháp quản lý để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mỗi giáo viên trong nhà trường. 1.2. Nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lí hoạt động phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên trường TH Phùng Xá cho thấy: Đội ngũ giáo viên nhà trường có những phẩm chất năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp, lối sống được đánh giá ở mức khá tốt điều đó góp phần quan trọng trong việc tạo ra chất lượng giáo dục trong mỗi trường. Họ có năng lực sáng tạo sáng tạo nhưng năng lực của họ chưa được phát lộ và duy trì phát triển phù hợp với yêu cầu mới của GD do các hạn chế về nhận thức, tư duy hay không đảm bảo các điều kiện về phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và yêu cầu của xã hội hiện nay, đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên thì cần phải xây dựng được những biện pháp phát triển năng lực sáng tạo có tính phù hợp và khả thi là đòi hỏi cấp bách đối với công tác phát triển đội ngũ Giáo viên. 1.3. Nâng cao năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV là biện pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Ở trường TH Phùng Xá, việc quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV là một biện pháp đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và chất lượng quản lý trong mỗi trường.
- 24 Biện pháp 2: Bồi dưỡng nội dung và phương pháp dạy học sáng tạo cho giáo viên và Biện pháp 3: Xây dựng môi trường phát triển văn hóa sáng tạo cho giáo viên được đánh giá cao nhất, có thể coi đó là những nội dung quan trọng nhất, cấp thiết nhất trong việc quản lý phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ giáo viên. 2. Khuyến nghị Qua thực tế nghiên cứu về biện pháp quản lí phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV ở trường TH Phùng Xá, tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau đây: 2.1. Với các trường Đại học sư phạm, Đại học Giáo dục và Học viện Quản lý Giáo dục: - Xây dựng tài liệu và giáo trình bồi dưỡng, quản lí để phát triển năng lực sáng tạo cho giáo viên nói chung và CBQL nói riêng phù hợp với yêu cầu đổi mới - Mở các khóa học bồi dưỡng, nâng cao năng lực sáng tạo cho giáo viên và CBQL các trường TH 2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thạch Thất- thành phố Hà Nội: - Có biện pháp quản lí cụ thể chỉ đạo các trường về kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV, gắn với thực tiễn và phát huy tác dụng tốt dụng tốt ở các trường trong thành phố. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác của các GV ở các trường để uốn nắn, xử lý kịp thời những hạn chế, đồng thời điều chỉnh biện pháp quản lý phát triển năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng cho đội ngũ GV ở các trường cho phù hợp. - Tham mưu với UBND thành phố và các sở, ban, ngành, liên quan để xây dựng được những cơ chế chính sách địa phương nhằm tạo địa phương nhằm tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho đội ngũ GV các trường. 2.3. Với BGH và GV nhà trường - BGH, trực tiếp là Hiệu trưởng, cần làm tốt công tác xây dựng môi trường khuyến khích sự sáng tạo cho đội ngũ GV trong các trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực chuyên môn và năng lực sáng tạo, động viên, khuyến khích 1 cách cụ thể thiết thực để đội ngũ GV tự học, tự phát triển năng lực sáng tạo. - Bản thân đội ngũ GV phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình và nâng cao tinh thần trách nhiệm trước mọi công việc, nỗ lực trong học tập, rèn luyện, sáng tạo, phấn đấu vươn lên./.