Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo lớn tại các trường Mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 8460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo lớn tại các trường Mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_tre_mau_giao_lon.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo lớn tại các trường Mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong toàn bộ di sản tư tưởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, vấn đề Bác đặc biệt quan tâm là đào tạo con người Việt Nam thông qua hoạt động giáo dục và gắn chặt với mục tiêu xây dựng đất nước. Người khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa”. Như vậy để có sản phẩm con người Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa như Người đã chỉ ra và để hoàn thành nhiệm vụ của người thầy giáo là đào tạo cán bộ cho dân tộc thì đội ngũ nhà giáo của Việt Nam còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa. Trước hết, bản thân mỗi nhà giáo phải vừa là con ngưòi mới xã hội chủ nghĩa, vừa là một người thầy thực thụ, người có đủ năng lưc và phẩm chất, đạo đức như Bác Hồ đã dặn: Các thầy giáo có nhiệm vụ rất nặng nề là đào tạo cán bộ cho dân tộc. Trong các nhiệm vụ chung của giáo dục, một nhiệm vụ cơ bản mà nội hàm hoạt động của nó là quá trình dạy và học, với đối tượng phục vụ chính là thế hệ trẻ. Để làm tốt nhiệm vụ này, Bác Hồ đã từng nhắc nhở: Dạy trẻ phải “Toàn vẹn cái tính vui vẻ hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ nên làm cho chúng hoá ra những người già sớm”. Việc đổi mới giáo dục hiện nay mà chúng ta đang thực hiện phải chăng là một sự trả lại bản chất quá trình giáo dục và giảng dạy mà Bác Hồ kính yêu của chúng ta, Người thầy vĩ đại của dân tộc đã đặt ra cách đây rất lâu. Đối với cô Mẫu giáo Bác đã căn dặn : “Làm Mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ Quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo Lớn tại các trường Mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non thị trấn nông trường Mộc Châu nhằm nâng cao chất lượng trẻ Mẫu Giáo lớn của địa phương. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 . Khách thể nghiên cứu: Chăm sóc trẻ mầm non tại các trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với lý luận và điều kiện thực tiễn để áp dụng trong công tác quản lý của người hiệu trưởng thì có thể cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  2. 2 5. Câu hỏi nghiên cứu 5.1. Đổi mới GDMN và những yêu cầu đổi mới với giáo dục trẻ mẫu giáo lớn hiện nay là gì? 5.1. Thực trạng hoạt động và quản lý HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tai các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc châu như thế nào? Đã thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hay chưa? 5.2 Cần có những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tai các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc châu? 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.3. Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo 5 -6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7.1 Nội dung nghiên cứu: Hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo 5 – 6 tuổi tại các trường Mầm non thị trấn nông trường Mộc Châu. huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 7.2 Khách thể điều tra: Điều tra cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh, trẻ các trường Mầm non thị trấn nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 7.3 Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại 4 trường mầm non: Hoa Đào, Bình Minh, Thảo Nguyên, Măng Non của thị trấn nông trường Mộc Châu . huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 8. Phương pháp nghiên cứu (Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu) 8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm văn kiện , văn bản tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Hệ thống hóa các khái niệm để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, ghi chép, tâp hợp, khái quát các thông tin về thực tế hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo Lớn tại các trường Mầm non thị trấn nông trường Mộc Châu những năm học gần đây. Phương pháp điều tra, bảng hỏi. Tổng kết kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng. Lấy ý kiến chuyên gia. 8.3 Nhóm phương pháp toán thống kê và xử lý số liệu Thu thập các dữ liệu, thống kê dữ liệu để làm cơ sở phân tích và đưa ra kết luận về tỉ lệ đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn. Thu thập ý kiến đánh giá phân loại và thống kê tỷ lệ hài lòng/ Không hài lòng/ Kỳ vọng cao hơn để kết luận mức độ đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh 9. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) 9.1.Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo Lớn cũng như quản lý giáo dục trẻ Mẫu Giáo Lớn cho giáo viên trường mầm non.
  3. 3 9.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục trẻ Mẫu Giáo Lớn tại các trường Mầm non thị trấn nông trường Mộc Châu Sơn La nói riêng và ở các trường Mầm non nói chung có điều kiện tương tự. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo dục Giáo dục( theo nghĩa rộng): Là quá trình xã hội hoá nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động được tổ chức hợp lý và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm giúp mỗi cá nhân chiếm lĩnh sự hình thành nhân cách được tổ chức có mục đích, có tổ chức thông qua các HĐ và các quan hệ giữa nhà GD và người được GD nhằm giúp người được GD chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người, phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của họ, trên cơ sở phù hợp với các yêu cầu của xã hội [26, tr.41]. Giáo dục( theo nghĩa hẹp): Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lí tưởng, động cơ tình cảm, thái độ những tính cách những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. Từ các nhận xét trên ta có thể kết luận như sau: QLGD( hay quản lý hệ thống) là tác động qua lại có hệ thống, có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống GD (từ Bộ đến trường và đối tượng được quản lý) nhằm đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các quy
  4. 4 luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý. 1.2.3. Quản lý trường mầm non Có thể hiểu: Quản lý trường mầm non là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng trường mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh trong trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non theo quy định. QL việc thực hiện mục tiêu GDMN, QL đội ngũ CB, GV, NV, trẻ em gửi vào trường, QL cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường theo qui định pháp luật, QL quá trình chăm sóc – nuôi dưỡng- Giáo dục trẻ. 1.2.4. Hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục Quản lý hoạt động giáo dục (hoạt động dạy - học) thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục tại trường MN được hiểu là việc xây dựng tổ chức các hoạt động GD theo chương trình GDMN nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện theo yêu cầu của xã hội. 1.2.5. Độ tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”. Là độ tuổi bé lớn nhanh nhất và mở đầu cho giai đoạn phát triển đến trưởng thành. Đây là năm cuối bé học mẫu giáo và chuẩn bị cho bé vào lớp 1 tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này những cấu tạo tâm lý đã được hình thành trước đây với sự giáo dục của người lớn với những chức năng tâm lý sẽ tiếp tục được hoàn thiện về mọi phương diện là những cơ sở ban đầu về hình thành nhân cách con người[27, tr.304]. 1.3. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non 1.3.1. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo5-6 tuổi Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi được thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT- BGD ĐT ngày 30/12/2016 gồm có các lĩnh vực giáo dục phát triểnPhát triển giáo dục thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm kỹ năng xã hội, phát triển thẩm mĩ [5, tr.34]. 1.3.2. Nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 1.3.2.1. Hoạt động chơi: Vui chơi cần cho mọi người ở mọi độ tuổi. Đối với trẻ mẫu giáo, vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống của chúng. Chơi là hoạt động chiếm phần lớn thời gian trong ngày của trẻ mẫu giáo. Cô giáo có thể tổ chức cho trẻ chơi ở các thời điểm: Đón trả trẻ, chơi tự do, chơi và hoạt động ngoài trời, chơi hoạt động ở các góc, chơi theo ý thích [11]. 1.3.2.2. Hoạt động học Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi.
  5. 5 1.3.2.3. Hoạt động lao động Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo được sử dụng như một phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ các mặt: Thể lực, tình cảm, nhận thức, thẩm mỹ, rèn cho trẻ một số phẩm chất phù hợp với lứa tuổi[11]. 1.3.2.4. Hoạt động ngày hội, ngày lễ Tổ chức ngày hội ngày lễ ở trường mầm non là một hoạt động giáo dục trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Nó có tác dụng quan trọng góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng. 1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Trẻ 5 – 6 tuổi tăng nhanh về chiều cao và cân nặng. Tầm vóc cơ thể là trạng thái phát triển về hình thái, cấu trúc cơ thể bao gồm mức độ phát dục sinh trưởng, thể hình và tư thế thân người của con người. Sinh trưởng chủ yếu chỉ quá trình biến đổi của cơ thể từ nhỏ đến lớn, từ nhẹ đến nặng, từ thấp đến cao, nó phản ánh quá trình biến đổi dần của khối lượng cơ thể. Hệ xương của trẻ 5 tuổi bắt đầu được cốt hoá, cơ bắp to ra. Tuy nhiên, hệ xương của trẻ chưa hoàn thành quá trình cốt hoá, thành phần hoá học xương của trẻ chứa nhiều nước và chất hữu cơ hơn chất vô cơ so với người lớn, nên có nhiều sụn xương, xương mềm nên dễ bị cong và gãy[25]. 1.3.4. Kết quả mong đợi giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Kết quả mong đợi được đưa vào chương trình nhằm định hướng cho GV tổ chức có hiệu quả các HĐGD để phát triển các lĩnh vực chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới [5, tr.54]. Phát huy tính tích cực ở trẻ. Tập trung giáo dục kỹ năng sống, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh lễ phép trong ứng xử giao tiếp. Nhằm đảm bảo trẻ “Học bằng chơi, chơi mà học”. 1.4. Quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Theo Điều lệ trường mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định: Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học. Hiệu trưởng trường MN là người đứng đầu chịu trách nhiệm, có vị trí quyết định trong quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ 5- 6 tuổi nói riêng và quyết định đưa nhà trường tiến tới các mục tiêu về CS- GD trẻ em trong độ tuổi mầm non. 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, trong khoảng thời gian nhất định. Xác định và lựa chọn được nội dung phương pháp GD trẻ để thực hiện được mục tiêu. Kế hoạch đánh giá việc thực hiện chương trình trong khoảng thời gian đó. 1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Các hoạt động GD ở trường MN được qui định cụ thể trong chương trình GDMN ở từng độ tuổi do Bộ GD & ĐT ban hành. Các HĐ GD do GV tổ chức hướng dẫn với sự tham gia tích cực của trẻ là phương tiện quan trọng để thực hiện được mục tiêu GDMN. Mỗi HĐ đều có thế mạnh riêng nhưng đều nhằm mục đích chung là
  6. 6 giúp trẻ phát triển toàn diện Hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non Một là: Chỉ đạo GV xác định nhiệm vụ trọng tâm, hoàn thành tốt nhiệm vụ Lựa chọn nội dung GD, lập kế hoạch chăm sóc, GD theo chủ đề. Tạo môi trường, thực hiện đánh giá trẻ trong quá trình GD, tăng cường phối hợp với gia đình để thực hiện CT GDMN đạt hiệu quả. Tham gia đầy đủ các HĐ do nhà trường tổ chức, tự học để nâng cao trình độ rèn luyện bản thân .Quản lí các HĐGD đảm bảo cho các HĐ đó được tiến hành có KH, được tổ chức một cách khoa học . Hai là: Chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ Phối hợp để tổ chức các lớp tập huấn về CTGDMN cho GV trong trường. Tăng cường các HĐ chuyên môn trong nhà trường: Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho GV. Nắm vững mục tiêu, yêu cầu cần đạt cuối độ tuổi; Xác định đúng mục tiêu của từng chủ đề, MT cụ thể của từng lĩnh vực HĐ; Biết lựa chọn nội dung PP, HT tổ chức GD phù hợp, biết tạo ra và sử dụng hợp lí có hiệu quả các phương tiện dạy học. Khuyến khích sự sáng tạo của GV tạo môi trường thuận lợi cho trẻ HĐ; phát huy tính tích cực chủ động ở trẻ. PP dạy các lĩnh vực, tổ chức tốt hội giảng ƯDCNTT và lồng ghép TC, bài hát dân gian và giáo dục BVMT, GD kỹ năng sống cho trẻ. Ba là: Chỉ đạo GV đổi mới hình thức, phương pháp GD. Lấy trẻ làm trung tâm trong quá trình GD, phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ. Tăng cường GD kỹ năng sống cho trẻ Chỉ đạo là quá trình định hướng, dẫn dắt, tác động, ảnh hưởng đến các thành viên trong trường nhằm thực hiện các công việc đề ra theo kế hoạch đúng hướng, đúng tiến độ và có chất lượng. Hiệu trưởng phải nắm vững, hiểu rõ PPGD MN để hướng dẫn GV thực hiện. Quá trình này thực hiện trên cơ sở sử dụng hợp lý quyền lực của HT thông qua các hoạt động cụ thể sau: 1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Việc kiểm tra đánh giá HĐGD trong nhà trường là một việc làm hết sức quan trọng. Qua kiểm tra hiệu trưởng sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn chặn, uốn nắn những lệch lạc của mỗi CBGV cá nhân khi tiến hành công việc. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1.5.1. Yếu tố khách quan Sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới HĐGD. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý HĐGD trẻ của gia đình và xã hội. Việc cho trẻ tham gia các HĐGD, cũng như một số HĐ tham quan dã ngoại, trải nghiệm thực tế mức đóng góp tham gia của của mỗi gia đình, của cộng đồng dân cư tại địa phương giữ vai trò quyết định đến chất lượng GD trẻ trong trường mầm non. 1.5.2. Yếu tố chủ quan Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý và thực hiện hoạt động GD của cán bộ phòng GD; Cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non.
  7. 7 Tiểu kết chương 1 Nội dung trọng tâm trong quản lý HĐGD trẻ MN ở trường MN là: - Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trẻ ở trường MN. - Tổ chức và lãnh đạo một tập thể GV cùng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ ở trường MN. - Đảm bảo quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng, công khai và dân chủ. - Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác giáo dục trẻ ở trường MN, không thể sử dụng một biện pháp quản lý mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, và các biện pháp phải được sắp xếp theo một hệ thống, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề r Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA 2.1. Vài nét về kinh tế xã hội và tình hình giáo dục tại thị trấn nông trường Mộc châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội và giáo dục tại thị trấn nông trường Mộc châu. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội Về giáo dục - đào tạo 2.1.2. Giới thiệu về các trường mầm non TTNT Mộc Châu Thị trấn Nông trường Mộc châu có 4 trường mầm non công lập : Mầm non Hoa Đào, Mầm non Bình Minh, Mầm non Thảo Nguyên và Mầm non Măng Non. Mỗi đơn vị trường phụ trách nhiều điểm trường đóng tại 39 tiểu khu trong toàn thị trấn. Trường Mầm non Hoa Đào phụ trách 7 điểm trường. Trường Mầm non Bình minh phụ trách 5 điểm trường, Trường Mầm non Thảo nguyên phụ trách 6 điểm trường, Trường Mầm non Măng non phụ trách 7 điểm . Tổng số cán bộ giáo viên mầm non trên toàn thị trấn Nông trường là 142 cán bộ ,giáo viên trong đó có 15 cán bộ quản lý và 127 giáo viên. Tổng số trẻ mầm non trên địa bàn thị Trấn nông trường đến trường ( năm học 2018 – 2019) khoảng 2502 trẻ, trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp là 542 trẻ. 2.2. Vài nét về tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu . Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu 2.2.3. Phương pháp khảo sát Phương pháp quan sát:
  8. 8 Phương pháp phỏng vấn Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu phân tích các biểu tổng hợp các mục tiêu ở cuối các chủ đề; phần nhận xét cuối ngày hàng ngày. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Mộc Châu, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu 2.2.4. Phạm vi khảo sát Tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La; 2.2.5. Đối tượng khảo sát Cán bộ quản lí: 15 người Giáo viên: 127 người 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu Tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Mầm non Để tìm hiểu thực trạng thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu, tôi đã điều tra bằng phiếu hỏi đối với 142 CB, GV tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu. Nội dung phiếu hỏi đánh giá chất lượng thực hiện nội dung các HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn kết quả thu được như sau: Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Mức độ Mức độ Số thực hiện Đạt được Mục tiêu người Tổng TB Xếp TT giáo dục được Rất điểm loại TX KTX Tốt Khá TB Yếu hỏi TX 1 Phát triển thể chất 142 95 47 0 95 47 0 0 379 2.66 Tốt Phát triển nhận Tốt 2 142 95 35 12 95 35 12 0 367 2.58 thức Phát triển ngôn Khá 3 142 92 37 14 92 37 14 0 364 2.56 ngữ Phát triển thẩm Khá 4 142 88 43 11 88 43 14 0 361 2.54 mỹ Phát triển tình Khá 5 cảm kỹ năng xã 142 88 41 13 88 41 13 0 359 2.52 hội Tổng chung 1830 2.51 Về mức độ cần thiết đề ra 3 mức độ và tính điểm như sau:
  9. 9 Rất cần thiết (RCT): 3 điểm. Cần thiết (CT): 2 điểm. Không cần thiết (KCT): 1 điểm. Kết quả tính được theo điểm trung bình . 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Mầm non Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn Mức độ tổ chức Mức độ đạt được (%) (%) TT Nội dung hoạt dộng Rất Thường Đôi thường Tốt Khá TB Yếu xuyên khi xuyên 1 Hoạt động vui chơi 72.1 27.9 60 34 6 0 2 Hoạt động đi dạo tham quan 37.2 34.9 20.9 32.5 43 24.5 0 3 Hoạt động học 42 37 21 39 46 15 0 4 Hoạt động lao động 71 19 10 69 23 8 0 5 Hoạt động ngày hội ngày lễ 39 40 21 34 50 16 0 Qua khảo sát thấy việc tổ chức các nội dung hoạt động GD ở lớp MG 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu được triển khai thường xuyên ở mức tương đối cao, cụ thể: với hoạt động vui chơi và hoạt động dạy nhằm giáo dục trẻ được 100% khách thể đánh giá thường xuyên tổ chức và chất lượng hoạt động đạt mức tốt và khá. Bảng 2.3: Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Mức độ Điểm Số Tổng Thứ TT Nội dung hoạt động Thường Đôi TB người KTH điểm bậc xuyên Khi X Cơ sở vật chất của trường tốt, đảm bảo theo yêu cầu giáo 1 dục của ngành. Cách trang trí 142 115 27 0 399 2.80 5 phòng, lớp hấp dẫn, thu hút phù hợp với chủ đề giáo dục. GV chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú theo từng chủ đề 2 để thu hút trẻ trong các HĐ tổ 142 107 31 4 387 2.72 4 chức. GV bố trí đồ dùng đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích HĐGD GV ứng dụng các trò chơi học 3 tập cho trẻ thực hiện vào hoạt 142 103 35 5 384 2.70 6 động hằng ngày GV có tổ chức các trò chơi 4 vận động, trò chơi dân gian và 142 97 42 3 378 2.66 8 các trò chơi hiện đại
  10. 10 GV có tổ chức hoạt động học hàng ngày nhằm giúp trẻ lĩnh 5 142 128 12 2 410 2.88 2 hội những kiến thức mới, phù hợp với lứa tuổi GV thường xuyên cho trẻ hoạt 6 động ngoài trời với sân chơi 142 112 30 0 366 2.57 1 rộng, sạch, đa dạng đồ chơi GV tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm, quan sát môi trường thiên nhiên với các loại cây 7 142 128 11 3 409 2.88 3 cảnh, con vật, đồ vật. GV rèn kĩ năng tự phục vụ qua các hoạt động giáo dục GV tạo cơ hội cho trẻ được 8 142 134 8 0 418 2.94 7 lao động tập thể cùng nhau. Qua phần khảo sát thực trạng bảng 2.3 cho thấy việc CSVC môi trường lớp học được thực hiện triệt để. Ứng dụng các nội dung HĐ các nội dung HĐGD trẻ được thực hiện tương đối tốt. Bên cạnh đó cũng có tỷ lệ đôi khi không thực hiện với lí do còn hạn chế CM nên không thực hiện. Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Số người Mức độ thực hiện được Tổng Xếp STT Nhóm phương pháp giáo dục hỏi TX ĐK KBG điểm X loại Nhóm phương pháp đàm thoại, 1 142 130 12 0 414 2.91 Tốt trò chuyện, giải thích Nhóm phương pháp trực quan 2 - minh họa: đồ chơi tranh ảnh, 142 124 10 8 390 2.74 Khá vật thật . Nhóm phương pháp thực hành 3 142 120 20 2 382 2.69 Khá luyện tập, trải nghiệm Nhóm phương pháp nêu tình 4 huống có vấn đề, giải quyết 142 125 17 0 392 2.76 Tốt các mâu thuẫn Nhóm phương pháp 5 đánh giá, nêu gương, khuyến 142 121 19 2 384 2.70 Khá khích khen thưởng Tổng chung 1962 2.76 Nhận xét: Trong bảng tổng hợp trên đây, mức độ thường xuyên của nhóm phương pháp 1 và nhóm phương pháp 4 là được tổ chức thường xuyên hơn cả. Các nhóm phương pháp khác chỉ xếp loại khá vì mức độ thực hiện không nhiều, đôi khi thực hiện. Khi được hỏi tại sao không bao giờ thực hiện một số nhóm phương pháp, giáo viên cho rằng: Đồ
  11. 11 dùng phương tiện trực quan trong nhà trường không đủ hoặc đã cũ hỏng không sử dụng được. Nếu có thì cũng không được đồng bộ. Đây cũng là vấn đề mà nhiều trường mầm non đang gặp phải đặc biệt là tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu. Bảng 2.5: Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Số người Mức độ thực hiện Các hình thức tổ chức hoạt Tổng Xếp STT được TB động giáo dục TX ĐK KBG điểm loại hỏi Tổ chức hoạt động vui chơi cho 1 142 115 24 3 396 2.78 ĐK trẻ Tổ chức hoạt động đi dạo, tham 2 142 86 45 11 359 2.52 ĐK quan cho trẻ 3 Tổ chức hoạt động học cho trẻ 142 125 15 2 407 2.86 TX Tổ chức hoạt động lao động, trực 4 142 95 30 17 362 2.55 TX nhật cho trẻ Tổ chức kỉ niệm các ngày hội, 5 ngày lễ, sự kiện quan trọng trong 142 120 17 5 399 2.80 ĐK năm cho trẻ Tổng chung 1923 2.70 ĐK Nhìn chung mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ MGL tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đạt ở mức tốt thể hiện điểm trung bình X = 2.86. Bảng 2.6: Thực trạng môi trường giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Mức độ(%) Môi trường Tốt Khá TB Yếu Cơ sở vật chất của trường tốt, đảm bảo theo 95.3 4.7 0 0 yêu cầu giáo dục của ngành. Không Đủ rộng, tận dụng các khu vực hành lang sân 1 65 30 5 0 gian trường GV thay đổi cách trang trí sau mỗi chủ đề, tạo 18.6 58.1 23.3 0 môi trường thẩm mĩ mang tính ứng dụng cao Cách trang trí phòng, lớp hấp dẫn, thu hút phù 27.9 46.5 25.6 0 hợp với chủ đề giáo dục. GV chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú theo từng chủ đề để thu 30.3 53.4 16.3 0 Sắp hút trẻ trong các HĐ tổ chức. xếp, GV bố trí đồ dùng đồ chơi hợp lí, đảm bảo an 2 55.8 37.3 6.9 0 tham toàn và đáp ứng mục đích GD gia HĐ GV thường xuyên cho trẻ hoạt động ngoài trời 53.4 39.6 7 0 với sân chơi rộng, sạch, đa dạng đồ chơi. GV tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm, quan sát môi trường thiên nhiên với các loại cây cảnh, 48.8 39.6 11.6 0 con vật, đồ vật.
  12. 12 Thực tế cho thấy khi nhìn vào bảng 2.6 khảo sát bằng phiếu hỏi với CBQL, GV, phụ huynh có con học tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu nhận thấy các trường đều có một cơ sở vật chất tương đối tốt đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 về không gian, CSVC đạt hơn 95%. Cách sắp xếp để GV tham gia các HĐGD hài hoà hợp lí, cách bố trí môi trường trong ngoài nhà trường cơ bản đáp ứng theo yêu cầu giáo dục. 2.3.3. Thực trạng thực hiện đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Để thực hiện đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu, tôi tiến hành đánh giá theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, với các nội dung sau: - Tình trạng sức khỏe của trẻ. - Thái độ, trạng thái cảm xúc, hành vi của trẻ. - Kiến thức và kỹ năng của trẻ. Với phương pháp đánh giá: Quan sát, trò chuyện giao tiếp với trẻ, sử dụng tình huống, đánh giá qua bài tập, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trao đổi với cha mẹ học sinh, CBQL, GV. Kết quả đánh giá thu được như sau: Bảng 2.7: Đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Kết quả đạt được Số học TT Nội dung đánh giá Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ sinh Đạt % đạt % 1 Tình trạng sức khỏe của trẻ 531 98 11 2 Thái độ, trạng thái cảm xúc, 2 542 520 96 22 4 hành vi của trẻ 3 Kiến thức và kỹ năng của trẻ 532 98 10 2 Qua bảng 2.7 cho thấy chất lượng giáo dục chăm sóc trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên vẫn con tỷ lệ trẻ chưa đạt yêu cầu về hành vi, kỹ năng ở trẻ, vì thế trong thời gian tới các trường mầm non TTNT Mộc Châu cần tiếp tục đổi mới chất lượng các HĐ giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn trong nhà trường. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Để khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ại các trường mầm non TTNT Mộc Châu, chúng tôi đã dùng bảng câu hỏi với các nội dung quản lý của BGH, bằng cách phát phiếu hỏi, xem hồ sơ và trao đổi trực tiếp với BGH, TTCM, GV thêm trong quá trình tiến hành điều tra, đã thu được kết quả như sau:
  13. 13 Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện xây dựng, lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Mức độ Stt Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGD của tổ chuyên môn, kế hoạch nhóm, 86 60.5 43 30.3 13 9.2 0 0 1 lớp Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt 2 động 76 53.5 56 39.4 10 7 0 0 GD trẻ Thực hiện chương trình, kế hoạch 3 53 37.3 69 48.8 20 13.9 0 0 HĐGD trẻ 4 Kiểm tra, đánh giá giáo viên 47 33 64 45 10 22 0 0 Biều đồ 2.1: Thực trạng thực hiện lập kế hoạch QLGD trẻ MG 5 – 6 tuổi * Nhận xét: Trong cả 4 nội dung được hỏi, số trả lời đánh giá đạt mức độ tốt chỉ đạt từ 30% đến 60%. Số phiếu đánh giá ở mức độ trung bình vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Qua xem hồ sơ và trao đổi thực tế với các cán bộ quản lý, GV thì chúng tôi được biết: + Việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thuộc chuyên môn nhà trường. Hằng năm phòng Giáo dục và Đào tạo tiến hành tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn khá kỹ lưỡng do đó việc xây dựng kế hoạch của nhà trường tương đối sát với thực tế tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện của HT lại vấp phải nhiều vấn đề như: HT chủ yếu tập trung vào kiểm tra, đánh giá đối với các hoạt động chăm nuôi của giáo viên, thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà trường khác như báo cáo, thống kê
  14. 14 số liệu, chưa quan tâm sát sao tới việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh ngiệm đối với các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm trẻ. Về hồ sơ giáo dục trẻ đã được quy định các loại đầu sổ cụ thể tuy nhiên nội dung theo dõi công tác giáo dục trẻ chưa phù hợp, chưa khoa học, chủ yếu làm theo kinh nghiệm và việc ghi chép chưa đầy đủ. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Bảng 2.9: Đánh giá kết quả quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Mức độ thực hiện Làm TT Quản lý các hoạt động Làm Không % chưa % % tốt làm tốt 1 Tổ chức HĐ dạy học cho trẻ 109 76.7 33 23.3 0 0 2 Tổ chức HĐ vui chơi cho trẻ 113 79.6 24 16.9 5 3.5 Tổ chức HĐ ngày hội, ngày lễ cho 76 53.5 56 39.4 10 7.1 trẻ 4 Tổ chức HĐ tham quan đi dạo 64 45 43 30 35 25 5 Tổ chức HĐ lao động 90 63.3 43 30 9 6.3 Nhìn vào khảo sát cho thấy rằng công tác quản lý hoạt động "Tổ chức HĐ dạy học cho trẻ" và "Tổ chức HĐ vui chơi cho trẻ" với lần lượt 76.7% và 79.6% số khách thể cho là làm tốt. Nhưng với 3 hoạt động "Tổ chức HĐ ngày hội, ngày lễ cho trẻ", "Tổ chức HĐ tham quan đi dạo" và "Tổ chức HĐ lao động" vẫn có tỉ lệ không thực hiện. Bởi do nguồn kinh phí, nhân lực, sự đảm bảo an toàn khi tham gia các HĐ, cho trẻ khi đi ra ngoài trong nhà trường không đủ kinh phí để tổ chức thực hiện các hoạt động GD này. Bảng 2.10: Đánh giá kết quả kiểm tra các nội dung Mức độ thực hiện(%) STT Nội dung KT TX ĐK KBG 1 Thực hiện qui chế CM 91 9 0 2 Kiểm tra chất lượng tổ chức HĐ GD MGL 81.3 16.3 2.4 3 Mục tiêu đạt được trên kết quả mong đợi của HS 67.4 25.5 7.1 Thực tế hiện nay, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên đã góp phần thúc đẩy hoạt động sư phạm trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục của CBQL có những tác động tới từng GV trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Theo như số liệu bảng trên việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của GV còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Khi kiểm tra cho điểm mà đưa ra nhận xét hoặc đánh giá chung chung Tất cả những điều đó không kích thích động viên được giáo viên mà còn làm cho các giáo viên sư phạm không có hứng thú, tích cực trong giảng dạy, họ ỷ lại và làm việc không hết trách nhiệm. Việc thực hiện qui chế chuyên môn còn chưa thường xuyên lí do là vì bộ phận KT ngoài ra phải kiêm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ khác nên chưa thực hiện tốt.
  15. 15 2.4.3.Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý, chúng tôi tiến hành khảo sát 15 đồng chí là CBQL. Nội dung phiếu hỏi được đánh giá ở 3 mức độ thường xuyên, đôi khi, không bao giờ. Kết quả tổng hợp các ý kiến trả lời như sau: Bảng 2.11: Đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp quản lý Đánh giá mức độ Thường Không TT Phương pháp quản lý Đôi khi Xuyên bao giờ SL % SL % SL % 1 Phương pháp hành chính - pháp luật 9 60 6 40 0 0 2 Phương pháp giáo dục - tâm lý 7 46 7 46 1 8 3 Phương pháp kích thích 7 44 5 33 3 23 Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ QL, cốt cán nhà trường chủ yếu thường xuyên sử dụng phương pháp hành chính - pháp luật với 60%, phương pháp giáo dục - tâm lý 46% như vậy sẽ đảm bảo tính kỉ cương, kỉ luật trong mọi hoạt động của nhà trường và khuyến khích tính tự giác trong HĐGD. Với phương pháp kích thích có 23% số người được hỏi cho rằng không bao giờ sử dụng vì như vậy sẽ làm cho giáo viên có tư tưởng coi thường công việc, phải có sự nài nỉ mới thực hiện. Bảng 2.12: Kết quả sử dụng phương pháp kiểm tra Đánh giá kết quả sử dụng phương pháp kiểm tra bằng cách điền vào mức độ phù hợp( mức độ1 là thấp nhất mức độ 5 là cao nhất). Mức độ STT Phương pháp KT 1 2 3 4 5 SL % SL % SL % SL % SL % 1 Nghiên cứu HSSS 0 0 116 81.6 17 11.9 3 6.3 2 Quan sát HĐ GD 0 0 7 4.9 7 4.9 128 90.2 0 0 Quan sát HĐ 3 4 2.8 83 58.4 26 18.3 29 20.4 0 0 chuyên môn khác 4 Trao đổi với HS 49 34.5 43 30.3 40 35.2 0 0 0 0 Theo như mức độ thể hiện trên bảng nhà trường thực hiện kiểm tra về HSSS, quan sát HĐGD là rất thường xuyên kịp thời. Việc trao đổi với HS là ở mức thấp nhất. Qua trao đổi lí do ban kiểm tra đưa ra là ban KT còn chưa sâu sát, chưa sắp xếp dành nhiều thời gian cho việc sử dụng PP này. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐGD trẻ 2.5.1. Các yếu tố khách quan Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 142 CBQL và GV. Nội dung phiếu hỏi được đánh giá ở 3 mức độ Rất quan trọng (RQT); Quan trọng (QT); Không quan trọng (KQT). Mỗi ý kiến đánh giá: Rất quan trọng được 3 điểm; Quan trọng được 2 điểm;
  16. 16 Không quan trọng được 1 điểm, (điểm trung bình X ). Kết quả tổng hợp điểm các ý kiến trả lời như sau: Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ MG 5 - 6 tuổi Đánh giá Tổng Thứ TT Các yếu tố ảnh hưởng của CB, GV X điểm bậc RQT QT KQT Yếu tố khách quan 1 Trình độ năng lực của CB, GV 119 23 0 403 2.83 1 Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động 2 113 24 5 392 3.76 4 dạy và học Sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng chính 3 53 73 16 321 2.26 5 quyền Công tác xã hội hoá giáo dục Sự ủng hộ của 4 các gia đình trong tổ chức hoạt động giáo dục 119 18 5 398 2.80 3 trẻ Phối kết hợp của các tổ chức trong và ngoài 5 36 63 43 223 1.57 7 nhà trường 6 Trình độ phát triển của trẻ 116 26 400 2.81 2 7 Công tác thanh tra, kiểm tra 39 89 14 309 2.17 6 Yếu tố chủ quan 8 Sự phát triển kinh tế địa phương 116 20 6 394 2.77 1 Cơ chế chính sách của nghành đối với CB, 9 73 69 0 357 2.53 2 GV thực hiện hoạt động giáo dục trẻ Trình độ CM của các cấp trong việc tham 10 49 73 20 313 2.20 4 mưu, chỉ đạo 11 Sự am hiểu về KH GDMN trong HĐGD 76 49 17 340 2.39 3 Qua khảo sát cho thấy, để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn trong nhà trường đạt hiệu quả cao thì yếu tố quyết định là chất lượng “trình độ năng lực của CB, GV” với 119 ý kiến cho là rất quan trọng, 23 ý kiến cho là quan trọng và không có ý kiến nào đánh giá là không quan trọng. Tất cả các ý kiến đều nhất trí đánh giá yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động dạy và học cũng rất quan trọng.
  17. 17 2.5.2. Các yếu tố chủ quan Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác hoạt động giáo dục trẻ MG 5 - 6 tuổi Đánh giá Tổng Thứ TT Các yếu tố ảnh hưởng của CB, GV X điểm bậc RQT QT KQT 1 Sự phát triển kinh tế địa phương 116 19 7 393 2.76 1 Cơ chế chính sách của nghành đối với CB, GV thực hiện hoạt 73 69 0 357 2.51 2 2 động giáo dục trẻ Trình độ CM của các cấp trong 3 49 73 20 313 2.20 4 việc tham mưu, chỉ đạo Sự am hiểu về KH GDMN trong 4 76 49 17 343 2.41 3 HĐGD Nhìn vào bảng khảo sát cho thấy, để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn trong nhà trường đạt hiệu quả thì yếu tố “Sự phát triển kinh tế địa phương” được cho là rất quan trọng với 116 ý kiến, 8 ý kiến cho là quan trọng và không có ý kiến nào đánh giá là không quan trọng. Các ý kiến đánh giá yếu tố “Cơ chế chính sách của nghành đối với CB, GV thực hiện hoạt động giáo dục trẻ” cũng rất quan trọng. Nhưng còn từ 17- 20 ý kiến cho rằng không quan trọng chứng tỏ sự nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của “Trình độ CM của các cấp trong việc tham mưu, chỉ đạo” và sự am hiểu về kế hoạch GD. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp 1 tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 2.6.1. Ưu điểm Về cơ bản cán bộ quản lý tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đã nắm bắt được vai trò quản lí HĐGD trẻ MG 5 - 6 tuổi . 2.6.2. Hạn chế - Về CBQL: Mặc dù BGH tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đều có trình độ trên chuẩn, tuy nhiên 2/3 CBQL là được đào tạo theo hệ vừa học vừa làm, đào tạo còn mang tính chắp vá do tuổi cao khả năng tiếp thu kiến thức áp dụng UDCNTT của đội ngũ QL còn gặp nhiều khó khăn do năng lực bản thân. - Về giáo viên: Một số giáo viên trẻ mới ra trường, về năng lực chuyên môn, chưa có kinh nghiệm thực tế, do xuất phát điểm học là trình độ trung cấp vì vậy việc đổi mới phương pháp còn hạn chế, chưa phát huy được tính sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học nên hiệu quả chưa cao, chưa nhanh nhạy cách xử lý tình huống sư phạm - Về cơ sở vật chất: Các nhà trường còn thiếu phòng UDCNTT- kidsmart; Cơ sở vật chất nhà trường, thiết bị dạy học đã xuống cấp, cũ kỹ, lạc hậu, cần được sửa chữa, nâng cấp trong khi nguồn kinh phí nhà nước đầu tư là không có.
  18. 18 Công tác xã hội hóa còn gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy hiệu quả. 2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu tôi đưa ra những kết luận về việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn như sau: - BGH nhà trường đều nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng trong việc quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng tổ chức HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu. - HT đã đưa ra một số cách thức nhằm cải thiện chất lượng tổ chức HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn của nhà trường thông qua nhiều hình thức biện pháp khác nhau, tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp còn chưa đồng bộ, hiệu quả. - Nhiều điểm trường còn xa trung tâm giao thông không thuận lợi nên việc quản lý và phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh và các ban ngành đoàn thể đối với việc tổ chức HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn còn hạn chế. - HT có nhiều năm kinh nghiệm làm công tác quản lý, tuy nhiên thực tế đòi hỏi ngày càng cao đối với việc áp dụng khoa học công nghệ và cập nhật kiến thức mới thì các HT vẫn còn thiếu kiến thức và hạn chế việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý. - HT chưa thực hiện tốt công tác tham mưu với phòng GD, UBND cấp xã và phối hợp với các ban ngành đoàn thể tham gia tạo điều kiện để nâng cao chất lượng HĐ giáo dục trẻ. - Đội ngũ Giáo viên còn yếu và thiếu trong thực hiện công tác tuyên truyền của HT đối với phụ huynh còn chưa đạt hiệu quả thiết thực. - Một số GV còn hạn chế kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tổ chức HĐ giáo dục trẻ.
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NONTHỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG MỘC CHÂU HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi BD nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi - Mục tiêu của biện pháp: - Nội dung biện pháp: - Cách thức tổ chức thực hiện: - Điều kiện thực hiện: 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho đội ngũ QL, giáo viên trong nhà trường - Mục tiêu của biện pháp: - Nội dung biện pháp: - Cách thức thực hiện: * Việc lựa chọn và sử dụng trực quan đúng lúc, đúng chỗ * Sưu tầm một số trò chơi mới - Điều kiện thực hiện: 3.2.3. Biện pháp 3: Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các HĐGD trẻ theo yêu cầu đổi mới - Mục tiêu biện pháp: - Nội dung biện pháp: - Cách thức tổ chức thực hiện: - Nội dung đánh giá: 3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp các lực lượng giáo dục và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho HĐGD trẻ MG 5 - 6 tuổi. - Mục tiêu của biện pháp: - Nội dung biện pháp: Hình thức thực hiện: 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Tóm lại, các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu đã nêu trên tuy trình bày và phân tích riêng nhưng đều có mối quan hệ tương trợ lẫn nhau, liên kết hữu cơ gắn bó với
  20. 20 nhau. Điều quan trọng là người CBQL, GV phải biết được những nguyên tắc vàng khi áp dụng các biện pháp đó, để phát huy tạo thành sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và đặc biệt là chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn nói riêng để đáp ứng được nhu cầu giáo dục hiện nay của đất nước trong giai đoạn hội nhập. 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đã đề xuất - Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp - Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất Tính cần thiết Rất Không Thứ TT Các biện pháp QL Cần thiết cần thiết cần thiết ∑ X bậc SL % SL % SL % Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục giáo viên về bồi dưỡng 1 63 44.4 79 55.6 0 0 347 2.44 3 nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên mầm non Xây dựng kế hoạch và nâng cao năng lực tổ chức các HĐGD trẻ 89 62.7 44 30.9 9 6.3 364 2.56 1 2 MGL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD cho đội ngũ QL, GV trong NT Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục trẻ theo 36 25.5 93 65.2 13 9.3 307 2.16 4 3 yêu cầu đổi mới Phối hợp các lực lượng giáo dục và 4 tăng cường đầu tư CSVC tạo điều 86 60.5 43 30.2 13 9.3 357 2.51 2 kiện cho HĐGD trẻ MGL. Điểm TB chung X 1375 2,41 Qua bảng khảo sát 3.1 cho thấy các chuyên gia đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu có mức độ cần thiết rất cao vì với điểm trung bình chung X = 2,41.
  21. 21 70 60 50 40 Rất cần thiết Cần thiết 30 Không cần thiết 20 10 0 BP1 BP2 BP3 BP4 Biểu đồ 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các BP đã đề xuất Nhìn vào biểu đồ 3.1 thấy rõ mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ GV đã đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non TTNT Mộc Châu đạt hiệu quả cao cần phải phối hợp cả 4 biện pháp trên, mỗi biện pháp có những thế mạnh riêng, bổ trợ cho nhau. - Tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất Tính khả thi Rất Không Thứ Khả thi ∑ TT Các biện pháp QL khả thi khả thi X bậc SL % SL % SL % Tổ chức các HĐ tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ 1 quản lý và giáo viên về bồi BD nâng 113 79,6 29 20,4 0 0 397 2.79 1 cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GVMN Xây dựng kế hoạch và nâng cao năng lực tổ chức các HĐGD trẻ 99 69.7 43 30.3 0 0 383 2.69 2 2 MGL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD cho đội ngũ QL, GV trong NT Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra 3 và đánh giá kết quả giáo dục trẻ theo 83 58.4 49 34.5 10 7.1 357 2.51 4 yêu cầu đổi mớii. Phối hợp các lực lượng giáo dục và 4 tăng cường đầu tư CSVC tạo điều 79 55.6 59 41.5 4 2.9 359 2.53 3 kiện cho HĐGD trẻ MGL. 1496 2.63 Điểm TB chung X
  22. 22 Nhận xét: Kết quả bảng 3.2 cho thấy việc đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non TTNT Mộc Châu đã đề xuất với điểm trung bình chung X = 2,63 có tính khả thi tương đối cao, điểm bình quân của các biện pháp đề xuất tập trung, tất cả các biện pháp đều có điểm trung bình X > 2,5. 80 70 60 50 Rất khả thi 40 Khả thi 30 Không khả thi 20 10 0 BP1 BP2 BP3 BP4 Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa các biện pháp đề xuất Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Về cơ bản cả 4 biện pháp đã đề xuất đều được trên 90% các cán bộ quản lý và giáo viên tán thành, đại đa số các ý kiến cho rằng 4 biện pháp đều mang tính khả thi và cần thiết để làm tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non TTNT Mộc Châu. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở vận dụng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước về giáo dục và đào tạo, các kiến thức của khoa học quản lý giáo dục, kế thừa những đề tài trước đó và đặc biệt là thông qua thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu, bản thân tôi đã đề xuất các biện pháp QL, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã được khẳng định thông qua khảo nghiệm. Các biện pháp này nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Tuy vậy việc vận dụng và khai thác lại tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện của mỗi địa phương và của người quản lý, dựa vào điều kiện thực tế mà người quản lý có thể tham khảo.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ của trẻ em. Những kĩ năng mà trẻ lĩnh hội được qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới QL. Đổi mới QLGD là xu thế tất yếu quyết định sự phát triển của giáo dục. Tăng cường QL hoạt động giáo dục trẻ MGL của Hiệu trưởng chính là sự tổng hợp các biện pháp được thực hiện đồng bộ, liên kết định hướng nhằm khích lệ, giúp đỡ CBQL, GV trong nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Quản lý trường MN có nhiều nét đặc trưng khác biệt so với quản lý các cấp học khác. Một mặt trường MN là cấp học mang tính tự nguyện, không bắt buộc, mặt khác trong trường đa số là nữ giới do đó người HT trường MN có nhiều nhiệm vụ khó khăn. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, làm sáng tỏ được cơ sở lí luận, các khái niệm, quan điểm cách thức QL hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Về thực trạng công tác QL hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu được khảo sát qua CBQL, GV cho thấy: Các biện pháp QL hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao chất lượng, nhằm chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho trẻ vào lớp 1. Những ưu điểm trong QL hoạt động giáo dục đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường mầm non TTNT Mộc Châu muốn khẳng định được vị thế của nhà trường trong giai đoạn hiện cần phải đặc biệt chú đến việc: + Tuyên truyền nâng cao nhận thức của GV, cha mẹ trẻ về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho GV cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn có chất lượng + Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới. + Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV trong hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn. + Phối hợp các lực lượng GD và tăng cường đầu tư CSVC cho hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn. Việc quản lý công tác giáo dục trẻ mẫu giáo lớn không chỉ sử dụng một biện pháp mà phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp. Các biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trên thực tế cần áp dụng các biện pháp đồng bộ mới có hiệu quả thực sự trong QL hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn ở nhà trường, là nhân tố nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo lớn, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường mầm non. Từ kết luận trên chúng tôi đi đến khẳng định giả thuyết của đề tài nêu ra là phù hợp. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện. Các biện pháp QL
  24. 24 hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn bước đầu đem lại những cơ sở lí luận có tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị Để tạo thuận lợi cho việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới trường mầm non Phượng Lâu, đưa ra một số kiến nghị như sau: 2.1. Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La Cần tham mưu tốt với UBND tỉnh, phối hợp với các Sở để tăng chỉ tiêu biên chế, đảm bảo chế độ chăm lo đời sống đội ngũ CBQL, GV, CNV mầm non được thoả đáng. Đảm bảo có đủ đội ngũ GV, CNV trong các trường mầm non theo quy định. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo Huyện Mộc Châu Tham mưu UBND huyện Mộc Châu tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho trường MN. Đảm bảo có đủ về số lượng, chất lượng đội ngũ GV, CNV trong các trường MN. 2.3. Đối với cán bộ quản lý tại các trường mầm non Thị trấn Nông trường Mộc Châu Cần làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo các ban ngành đoàn thể tham gia vào quản lý HĐ giáo dục trẻ; huy động đầu tư cơ sở vật chất, quy hoạch mạng lưới trường lớp đảm bảo các điều kiện tốt nhất khi đến trường.