Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Ánh Sao quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Ánh Sao quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_phat_trien_tinh.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Ánh Sao quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển giáo dục mầm non là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển giáo dục mầm non. Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã nhấn mạnh mục tiêu đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “ Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non là “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”. Giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội là một trong các mặt giáo dục phát triển toàn diện trẻ mầm non, góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người. Giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non là nhằm giúp trẻ có những tình cảm, những chuẩn mực đạo đức, những kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm. Giáo dục kỹ năng xã hội giúp trẻ tự lập, tự tin, tích cực, sáng tạo trong cuộc sống. Trẻ lứa tuổi mầm non đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách, trẻ tiếp thu và học hỏi từ xung quanh tạo nên sự phát triển và hoàn thiện cá nhân mình. Việc giáo dục trẻ bắt đầu từ những sự việc đơn giản, gần gũi, nhận biết những biểu hiện của cảm xúc của người khác để điều chỉnh các biểu hiện và hành vi cho phù hợp, trẻ nhận cảm xúc và tình cảm của mình, học cách thể hiện cho phù hợp. Kỹ năng xã hội là cách thức để giải quyết vấn đề trong cuộc sống xã hội giúp con người thích nghi và phát triển tốt hơn. Tùy theo giai đoạn phát triển, mở rộng phạm vi và sự đa dạng của hoạt động, sự phong phú của các mối quan hệ mà kỹ năng xã hội được phát triển lên. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hôi (PTTC, KNXH) là tiền đề quan trọng cho việc học và phát triển toàn diện của trẻ. Giáo dục PTTC, KNXH hình thành và phát triển ở trẻ năng lực cá nhân, trang bị cho trẻ kỹ năng sống để giúp trẻ hòa nhập vào cộng đồng xã hội, là yếu tố cần thiết giúp trẻ học tập tốt ở trường phổ thông. Giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mầm non là tiền đề, nhưng cũng cần được tiến hành trong một tổng thể bao gồm cả Giáo dục phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức và thẩm mỹ. Các chuyên gia giáo dục cũng đã nhận định, phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ là một trong những nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi giáo viên cũng như người quản lý phải có kiến thức, độ tinh nhạy và tâm lý. Trên thực tế cho
- 2 thấy, nhiều giáo viên đứng lớp cũng như nhà quản lý lựa chọn những nội dung tích hợp giáo dục PTTC, KNXH chưa phù hợp với trẻ, với thực tế tại nhà trường mình, những nội dung chưa gắn với đặc điểm, kinh nghiệm của trẻ dẫn đến tình trạng gò bó, ôm đồm và nặng nề; các nội dung thiên về cung cấp kiến thức, thiếu hoạt động trải nghiệm. Một trong những rào cản của việc giáo dục cũng như quản lý lĩnh vực giáo dục PTTC, KNXH tại trường mầm non là năng lực, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên còn hạn chế. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn gặp nhiều khó khăn, đồ dùng, đồ chơi chưa phong phú, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục PTTC, KNXH. Người quản lý cũng chưa có được những cái nhìn tổng thể, khách quan phù hợp với thực tế tại trường mình để đưa ra những kế hoạch cụ thể và phù hợp với thực tế để thực hiện quản lý giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ tại nhà trường. Từ thực tế trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Ánh Sao Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cuối khoá đào tạo Thạc sỹ quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn, đánh giá về thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục trẻ mầm non của quận Hai Bà Trưng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tuổi trong trường mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục mầm non và đặc biệt là giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội luôn nhận được sự quan tâm cũng như đầu tư của các nhà quản lý và giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội một cách cụ thể và hợp lý với đặc thù riêng của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục thì sẽ khắc phục được những hạn chế, hiệu quả hoạt động giáo dục cho trẻ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ Mẫu giáo ở trường mầm non.
- 3 - Phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Ánh Sao Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. - Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Ánh Sao Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung và biện pháp quản lý giáo dục Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo của cán bộ quản lý cũng như giáo viên trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. 6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu: Giới hạn khách thể khảo sát: Đề tài được triển khai khảo sát, nghiên cứu tại trường Mầm non Ánh Sao thuộc quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Cán bộ quản lí: 03 Giáo viên: 32 Nhân viên: 13 Phụ huynh học sinh: 122 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu 8. Đóng góp của đề tài Nhận thức một cách sâu sắc hơn về cơ sở lý luận và nhận diện được thực trạng công tác quản lý các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Ánh Sao. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Ánh Sao Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để nhằm đạt được mục tiêu đề ra Bản chất đó được tổng hợp lại thể hiện sơ đồ sau: Công cụ quản lý Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý Phương pháp quản lý llýlý Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý 1.2.2. Quản lý trường Mầm non Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội. Quản lý trường mầm non thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động của trường Mầm non để thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay. 1.2.4. Giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội Theo Durlak et al ( 2011) – Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội là một quá trình mà trẻ em và người lớn trở nên ý thức hơn về cảm xúc của mình, học cách liên hệ hài hòa hơn với người khác, phát triển khả năng đưa ra các quyết định có trách nhiệm và giải quyết những thách thức một cách hiệu quả.
- 5 1.2.4.1. Tình cảm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm ổn định của con người đối với những sự vật, hiện tượng, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ cá nhân. Tình cảm là sản phẩm cấp cao của sự phát triển các quá trình cảm xúc trong điều kiện xã hội. 1.2.4.2. Kỹ năng xã hội: Kỹ năng xã hội là một dạng hành động nhằm thực hiện các mối quan hệ của cá nhân với mọi người xung quanh trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh. 1.2.4.3. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội là một quá trình mà trẻ em và người lớn trở nên ý thức hơn về cảm xúc của mình, học cách liên hệ hài hòa hơn với người khác, phát triển khả năng đưa ra các quyết định, có trách nhiệm và giải quyết những thách thức một cách hiệu quả. 1.2.5. Hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội là một trong những nhiệm vụ thiết yếu nhất và đầy thử thách nhất của thời thơ ấu. Những năng lực cơ bản này là viên gạch đặt nền tảng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân và sự gắn kết của xã hội. Tám năm đầu tiên của cuộc đời được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng và sâu sắc về tinh thần, nhận thức, tâm lý, xã hội và thể chất. Việc tiếp xúc với các rủi ro, kể cả bạo lực trong giai đoạn này có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển tinh thần và tình cảm của trẻ, tăng nguy cơ gặp phải các vấn đề về hành vi và giảm khả năng điều khiển cảm xúc của trẻ. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo. Quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội trong nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ trong nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện khả năng PTTC, KNXH cho trẻ đã đề ra. 1.3. Hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.3.1. Đặc điểm phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 1.3.1.1. Đặc điểm phát triển tình cảm của trẻ mẫu giáo 1.3.1.2. Đặc điểm phát triển kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 1.3.2. Mục tiêu phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo - Có ý thức về bản thân, biết coi trọng bản thân. - Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; kiểm soát cảm xúc của bản thân, chế ngự hành vi cá nhân tiêu cực, đồng cảm với mọi người xung quanh.
- 6 - Có một số phẩm chất cá nhân; mạnh dạn, tự tin, tự lực, khiêm tốn, giản dị, trung thực. - Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ, chấp nhận chính kiến của người khác, yêu thương, trách nhiệm, khoan dung, đoàn kết; kỹ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân. - Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường, lớp mầm non, cộng đồng gần gũi. 1.3.3. Nội dung chương trình giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non *Phát triển tình cảm * Phát triển kỹ năng xã hội 1.3.4. Phương pháp giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.3.4.1 Phương pháp thực hành, trải nghiệm 1.3.4.2. Phương pháp trò chơi 1.3.4.3. Phương pháp làm mẫu, làm gương 1.3.4.4. Phương pháp trò chuyên 1.3.4.5. Phương pháp dùng tác phẩm nghệ thuật 1.3.4.6. Phương pháp thảo luận nhóm 1.3.4.7. Phương pháp động não 1.3.4.8. Phương pháp dùng tình cảm 1.3.4.9. Phương pháp đóng vai 1.3.4.10. Sử dụng phương tiện truyền thông 1.3.5. Hình thức tổ chức giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ. - Tổ chức lễ, hội - Tổ chức hoạt động trong phòng lớp. - Tổ chức hoạt động ngoài trời. Theo số lượng trẻ, có các hình thức: - Tổ chức hoạt động cá nhân. - Tổ chức hoạt động theo nhóm. - Tổ chức hoạt động cả lớp 1.3.6. Đánh giá sự phát triển của trẻ trong hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội trong trường mầm non Việc đánh giá sự phát triển của trẻ trong hoạt động giá dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội được giáo viên thực hiện trong quá trình thu thập thông tin về trẻ và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của nội dung giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, nhận định mức độ phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch giáo dục trẻ một cách phù hợp.
- 7 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 1.4.2. Quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục PTTC-KNXH cho trẻ mẫu giáo trong trường MN. 1.4.3. Quản lý thực hiện phương pháp giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo trong trường MN 1.4.4. Quản lý hình thức giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non 1.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục PTTC, KNXH cũng như sự phát triển của trẻ 1.4.6. Quản lý các điều kiện thực hiện 1.4.6.1. Quản lý con người 1.4.6.2. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình 1.4.6.3. Cơ sở vật chất 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non 1.5.1. Nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 1.5.2. Điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, bầu không khí 1.5.3. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, luận văn trình bày một số khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý trường mầm non, quản lý hoạt động giáo dục, phát triển tình cảm kỹ năng xã hội, quản lý các hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội trong trường mầm non Luận văn cũng đã trình bày nội dung hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, nội dung quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN. Những lý luận ở trên sẽ là cơ sở cho việc phân tích thực trạng QL hoạt động GD PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong Chương 2 và việc đề xuất các biện pháp QL hoạt động GD PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non ở Chương 3 một cách chính xác, logic, khách quan, khoa học hơn.
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO TRƯỜNG MẦM NON ÁNH SAO QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường Mầm non Ánh Sao Quận Hai Bà Trưng 2.1.1. Về lịch sử thành lập nhà trường Tiền thân của trường Mầm non Ánh Sao là cơ sở 2 của trường mầm non Vĩnh Tuy – Quận Hai Bà Trưng Hà Nội tại số 20b ngõ 874 Minh Khai Phường Thanh Lương. Cuối năm 2005 điểm lẻ này của trường MN Vĩnh Tuy được sửa chữa lại và tách ra thành lập thành trường MN Ánh Sao vào tháng 7/2006. Đến tháng 8/2014, nhà trường được sáp nhập thêm một cơ sở tại số 13 ngõ 230 lạc Trung Phường Thanh Lương. 2.1.2. Về quy mô, diện tích Nhà trường có diện tích khá khiêm tốn, sân chơi nhỏ. Cơ sở 1 có diện tích 374 m2 , cơ sở 2 có diện tích 382 m2. Tổng diện tích của cả 2 cơ sở là 756 m2 Về quy mô số lớp, số học sinh:Toàn trường có 12 lớp học trong đó tại CS1 có 07 lớp học, 1 phòng Hiệu trưởng, 1 phòng văn phòng, y tế và khu bếp ăn. CS2 gồm 05 lớp học, 1 phòng Phó hiệu trưởng. Diện tích trung bình các phòng học tại CS1 là 70m2 tại CS2 là 40m2. 2.1.3. Về sân chơi, không gian Tại cả 2 điểm trường đều có sân chơi, tuy nhiên diện tích khá nhỏ hẹp và không tập trung. Tại điểm trường CS2 sân chơi chia làm hai khu vực sân trước và sân sau khu lớp học. 2.1.4. Về khối phòng ban, phòng học Nhà trường hiện thiếu khối phòng phục vụ học tập như phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng đa chức năng. Khối phòng hành chính, quản trị không đầy đủ,thiếu Phòng hành chính quản trị và phòng Y tế chung một phòng nhỏ với diện tích 8m2 quá nhỏ hẹp so với nhu cầu tối thiểu. 2.1.5. Về đội ngũ và học sinh nhà trường Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng và trình độ của cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường mầm non Ánh Sao Tổng Biên HĐ HĐ Trên Đạt TC LL Dưới chuẩn số chế quận trường chuẩn chuẩn Ch. trị BGH 3 3 3 0 3 Giáo viên 32 30 2 26 6 0 3 4 Nhân viên 13 2 11 1 8 (BV chưa qua 2 đào tạo) Tổng 48 35 13 0 48 23 0 5 (Nguồn số liệu thống kê trường mầm non Ánh Sao)
- 9 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Đối tượng khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Công cụ khảo sát 2.3. Kết quả khảo sát hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao 2.3.1. Thực trạng về kết quả kiến thức giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá mức độ kiến thức của học sinh Tuy nhiên trong 3 năm liên tiếp vẫn có tỉ lệ học sinh chưa đạt với tỉ lệ giảm dần. Qua 3 năm nhà trường thực hiện chương trình giáo dục nâng cao về phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội tỉ lệ trẻ chưa đạt đã giảm nhưng mức giảm không đáng kể. 2.3.2. Thực trạng về kết quả kỹ năng phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo trong trường MN Ánh Sao
- 10 Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá kỹ năng của học sinh Tỉ lệ học sinh chưa đạt ở kỹ năng qua 3 năm đã giảm, theo chiều hướng tốt lên. Nhưng với số lượng 12.3% trẻ chưa đạt về kỹ năng ở trường đi sâu về phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội thì đây là điều cần khắc phục 2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng nhận thức về vai trò và sự cần thiết của hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nhận thức về vai trò và sự cần thiết của giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Vai trò và sự cần thiết của hoạt động GV PH giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội SL % SL % Rất quan trọng, rất cần thiết 21 65.62% 76 62.29% Quan trọng, cần thiết 11 34.38% 45 36.88% Không quan trọng, không cần thiết 0 0% 1 0.83% Với 154 phiếu điều tra của GV và PH từ kết quả cho thấy giáo viên và PH đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ. Tỉ lệ coi điều này rất quan trọng và rất cần thiết chiếm cao với 65.62%% với giáo viên và 62.29% với PH. Các bậc PH có sự nhận thức cao về vấn đề này. Có duy nhất 01 đánh giá về nhận thức tầm quan trọng và cần thiết ở mức độ không. Đây là thế mạnh của việc nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. 2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- 11 Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Đơn vị tính: tỉ lệ % Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình Nắm vững nội dung chương 1 trình giáo dục tình cảm, kỹ năng 14.28% 65.71% 20.01% 0% xã hội Thực hiện đầy đủ nội dung 2 20% 65.71% 14.29% 0% chương trình giáo dục Xây dựng kế hoạch tổ chức các 3 hoạt động giáo dục tình cảm, 14.28% 51.42% 28.57% 5.73% kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn và các nề nếp trong 4 22.85% 54.28% 22.87% 0% việc tổ chức các hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung cơ bản để thực hiện nội dung giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội đã được nhà trường quan tâm. Các nội dung được đánh giá ở mức tốt chiếm từ 14.28% đến 22.85%. So với mức đánh giá tốt và trung bình như vậy là còn hạn chế. 2.4.3. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Ánh Sao, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Tác giả khảo sát 35 cán bộ giáo viên thu được kết quả sau: Về phương pháp giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội nhóm phương pháp trực quan được 100% giáo viên thường xuyên sử dụng. Nhóm phương pháp này là phương pháp truyền thống, nếu sử dụng nhóm phương pháp này thì học sinh sẽ thụ động hạn chế sáng tạo và tư duy logic. Đứng sau là nhóm phương pháp thực hành trải nghiệm được 86.9% giáo viên sử dụng thường xuyên, trẻ được thường xuyên tham gia với các trò chơi, hoạt động, được tri giác thực tế và rút ra kết luận. Các nhóm Phương pháp giáo dục sớm STEAM, Steiner là các phương pháp tiên tiến trên thế giới cũng đã bước đầu được các giáo viên tìm hiểu và áp dụng, mức độ sử dụng còn ít từ 45% đến 64.8% giáo viên ít khi sử dụng. 2.4.4. Thực trạng các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- 12 Bảng 2.9. Thực trạng về điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Đơn vị tính: tỉ lệ % Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình Có môi trường tinh thần, cảm xúc lành 1 mạnh, vui tươi, thuận lợi cho sự phát triển 60.41% 39.59% 0% 0% toàn diện của trẻ Thiết lập và duy trì môi trường vật chất cho hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã 2 54.16% 45.84% 0% 0% hội cho trẻ (đồ dùng - đồ chơi hiện đại đồng bộ, nguyên vật liệu phong phú) 3 Chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên 58.33% 29.16% 12.51% 0% Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục TC, 4 43.75% 31.25% 17.67% 7.33% KNXH của giáo viên CMHS tạo điều kiện và phối hợp cùng nhà 5 18.75% 16.66% 64.59% 0% trường Các điều kiện thực hiện hoạt động được tác giả đưa ra khảo sát đa số đều được cho là tốt. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội 2.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.10 Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình 1 Xác định đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 96.3% 3.7% 0% 0% Xác định đặc điểm phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội 2 92.7 7.3% 0% 0% của trẻ mầm non Có xúc cảm, tình cảm với thiên nhiên, con người, thế 3 90.1% 9.9% 0% 0% giới xung quanh Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động 4 thể hiện kỹ năng xã hội, và biết thể hiện tình cảm 96.6% 3.4% 0% 0% thông qua các hoạt động đó. Bồi dưỡng tình cảm, phát triển kĩ năng xã hội cơ bản trong cuộc sồng hàng ngày cũng như năng lực cảm 5 xúc, tình cảm tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ 85% 11.8% 3.2% 0% thuật, chuẩn bị cho trẻ hành trang sẵn sàng bước vào các cấp học tiếp theo và cuộc sống trong tương lai.
- 13 Kết quả cho thấy, nhà trường đã chủ động xây dựng mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ từng độ tuổi. Các mục tiêu bám sát đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi là 96.3%. Chính các mục tiêu cụ thể sát đối tượng đúng nhu cầu nên tỉ lệ trẻ hứng thu cao đạt 96.6%. 2.5.2. Thực trạng quản lý xây dựng nội dung chương trình giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.11. Thực trạng về quản lý nội dung chương trình giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và 1 58.1% 16.3% 25.6% 0% nguyên tắc đồng tâm phát triển Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý 2 89.9% 10.1% 0% 0% của trẻ em Hình thành cho trẻ tình cảm, kỹ năng xã 3 hội trong quá trình cảm thụ và lĩnh hội 64.3% 17.2% 10% 8.5% từ cuộc sống hàng ngày Biết thể hiện tình cảm, kỹ năng xã hội 4 92.3% 7.7% 0% 0% khi tham gia hoạt động trong cuộc sống. Biết thể hiện tình cảm, kỹ năng xã hội 5 khi tham gia các hoạt động học tập cùng 74.6% 15.1% 6.9% 3.4% cô giáo. Khai thác nội dung gần gũi, theo nhu 6 0% 82% 2.7% 15.3% cầu tìm hiểu của trẻ và xu hướng 4.0 Việc quản lý nội dung chương trình giáo dục cho trẻ diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các chỉ số đã chứng tỏ các CBQL đã tập trung tốt trong công tác quản lý nội dung chương trình của mình. Song vẫn còn hạn chế ở sự đồng tâm phát triển, nội dung 1 số bài dậy bị trùng lặp ở các độ tuổi, vì lượng kiến thức cũng như chủ đề chưa phong phú, nên giáo viên lựa chọn bài dậy có sự chồng chéo và sự khai thác nội dung dậy lại giống nhau. Tỉ lệ 25.6% là mức đánh giá trung bình của nội dung đồng tâm phát triển. 2.5.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo
- 14 Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Rất Không Thường Thỉnh ê Nội dung thường bao xuyên thoảng xuyên giờ 1 Thực hiện trong hoạt động dạy học 78,4% 21.6% 0% 0% 2 Thực hiện mọi lúc mọi nơi 0% 100% 0% 0% Thực hiện thông qua hoạt động giáo dục 3 5% 12.4% 82.6% 0% trải nghiệm Thực hiện thông qua các buổi thăm 4 27.3% 54.9% 17.8% 0% quan dã ngoại, giao lưu các khối lớp Thực hiện thông qua việc tổ chức sự 5 47% 53% 0% 0% kiện, lễ hội Việc thực hiện chương trình giáo dục PTTC, KNXH được thực hiện khá nghiêm túc và mang tính thường xuyên. Tuy nhiên, mức độ rất thường xuyên được thể hiện cao trong các giờ dạy học chính chiếm 78,4%. 2.5.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.13. Thực trạng về quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Rất Không Thường Thỉnh TT Nội dung thường bao xuyên thoảng xuyên giờ Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục 1 100% 0% 0% 0% hàng ngày bằng việc ghi lưu ý Kiểm tra đánh giá cuối tháng qua việc 2 100% 0% 0% 0% đánh giá mục tiêu đã đề ra Thực hiện đánh giá theo kết quả mong 3 100% 0% 0% 0% đợi Kết quả đánh giá bao gồm đánh giá của 4 giáo viên, đánh giá của tổ chuyên môn, 88.57% 11.43% 0% 0% Ban giám hiệu, phụ huynh học sinh Kết quả đánh giá được sử dụng để điều chỉnh hoạt động, xây dựng kế hoạch của 5 0% 82.85% 17.15% 0% nhà trường về nội dung giáo dục PTTC,KNXH
- 15 Số liệu ở bảng trên cho thấy: việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục PTTC, KNXH của CBQL và giáo viên diễn ra thường xuyên. Song việc điều chỉnh hoạt động sau kiểm tra, đánh giá chưa phát huy hết yếu tố tích cực của nó. Cần phải xem xét lại cách điều chỉnh hoạt động, xây dựng kế hoạch để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả công tác này. 2.5.5. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.14. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình Có cơ sở vật chất đạt yêu cầu chất 1 lượng: diện tích, số lượng học 0% 18.75% 58.34% 22.91% sinh/m²/lớp/giáo viên Trang thiết bị giáo dục đối với các hoạt 2 động giáo dục PTTC, KNXH đáp ứng 4.16% 39.58% 43.76% 16.66% yêu cầu hiện đại và đồng bộ Môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp. 3 Việc bố trí các khu vui chơi, thực hành 31.25% 43.75% 25% 0% trải nghiệm phải lấy trẻ làm trung tâm Có đầy đủ các phòng chức năng và 4 0% 31.25% 68.75% 0% được trang bị hiện đại Nhân sự đạt chuẩn nghề nghiệp; có 5 trình độ ngoại ngữ tin học theo qui 0% 66.66% 33.34% 0% định Qua bảng số liệu trên cho thấy: nhà trường có diện tích, số lượng học sinh/m²/lớp/giáo viên chưa đạt yêu cầu. Đây là điều kiện rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chương trình. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển TC, KNXH cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- 16 Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển TC, KNXH cho trẻ mẫu giáo Đơn vị tính: tỉ lệ % Số phiếu hỏi 48 CB-GV-NV Không Rất ảnh Ảnh Ít ảnh TT Nội dung ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng Nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo 1 viên về hoạt động giáo dục PTTC, 87.5% 12.5% 0% 0% KNXH 2 Năng lực của đội ngũ giáo viên 87.5% 12.5% 0% 0% Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, 3 tài chính phục vụ hoạt động giáo 70.83% 29.17% 0% 0% dục PTTC, KNXH Chương trình giáo dục PTTC, 4 85.41% 14.59% 0% 0% KNXH cho học sinh Nhận thức của phụ huynh học sinh 5 về vai trò và tầm quan trọng của 54.16% 37.5% 8.34% 0% giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ MG Những yếu tố về kinh tế xã hội, 6 truyền thống, văn hóa, phong tục tập 35.41% 54.16% 10.43% 0% quán, tâm lý – xã hội Qua bảng số liệu trên cho thấy: đa số các ý kiến đánh giá trên ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục TC, KNXH cho trẻ mẫu giáo tại trường. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau là khác nhau. 2.7. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục phát triển TC, KNXH cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội 2.7.1. Mặt mạnh 2.7.2. Mặt yếu 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Tiểu kết Chương 2 Toàn bộ phần nghiên cứu thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục phát triển TC, KNXH cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai Bà Trưng cho thấy công tác quản lý giáo dục PTTC, KNXH đã được nhà trường và các cấp quan tâm đặc biệt. Song để đáp ứng yêu cầu giáo dục PTTC, KNXH còn chưa đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao của xã hội hiện tại như: lập kế hoạch bám sát trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng chương trình, ứng dụng có chọn lọc các phương pháp giáo dục tiên tiến; năng lực chuyên môn năng lực công nghệ ngoại ngữ của giáo viên, sự quan tâm phối hợp của PHHS trong công tác giáo dục trẻ; điều kiện cơ sở vật chất để khắc phục được những hạn chế nhược điểm này.
- 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON ÁNH SAO QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Thực tế cho thấy trong quá trình đề xuất các biện pháp quản lý nói chung và trong quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội nói riêng người quản lý không bao giờ thay đổi toàn bộ các biện pháp cũ trước đó bằng các biện pháp hoàn toàn mới mà phải có tính kế thừa có chọn lọc các biện pháp đã và đang thực hiện hoặc được tiếp thu kinh nghiệm quản lý của người khác mà đúc kết thành. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống Trong công tác quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, tính đồng bộ và hệ thống là rất cần thiết. Việc phối hợp đồng bộ và hệ thống quản lý chặt chẽ từ các cấp, các ngành giáo dục, tới các cơ quan chức năng toàn xã hội sẽ đem lại hiệu quả quản lý. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Trong quản lý tính thực tiễn chiếm vị trí trung tâm, là nền tảng toàn bộ các hoạt động quản lý điều hành trong nhà trường. Vì thế, không thể bỏ qua vai trò của thực tiễn, chính thực tiễn sẽ đánh giá hoạt động một cách khách quan và công bằng. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp đề xuất phải dựa trên sự phân tích đánh giá đúng thực trạng của hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, nêu rõ được điểm mạnh điểm yếu, cùng với những cơ hội và thách thức của nhà trường để lựa chọn cách làm phù hợp. Các biện pháp phải phát huy tối đa năng lực thực hiện của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phù hợp với khả năng quản lý của nhà trường. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo tại trường MN Ánh Sao, quận Hai bà Trưng, Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ, cán bộ quản lý cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong và ngoài nhà trường thấy được tầm quan
- 18 trọng và sự cần thiết của việc thống nhất công tác giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo. 3.2.1.2 Nội dung của biện pháp Qua thực tiễn và hoạt động cho thấy nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh, các lực lượng ban ngành, đoàn thể về công tác giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà trường, của thực tế xã hội. 3.2.1.3 Cách thức thực hiện biện pháp Xác định hoạt động giáo dục PTTC, KNXH là hoạt động bắt buộc trong chương trình đào tạo do Bộ GD&ĐT qui định và là chương trình nâng cao của nhà trường, đó là hoạt động song song với các hoạt động học tập trên lớp trong nhà trường, để từ đó có kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên. 3.2.1.4 Điều kiện thực hiện BGH cung cấp đầy đủ các thông tin về các văn bản về nội dung giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo từ đầu năm, thông qua các cuộc họp các buổi sinh hoạt chuyên môn hoặc trên hệ thống trang Web điện tử của nhà trường. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục PTTC, KNXH chi tiết theo năm học phù hợp với điều kiện của nhà trường 3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo từ đầu năm học với mục đích nội dung thống nhất trong toàn trường, làm cho mục tiêu đề ra mang tính khả thi và hiệu quả cao. 3.2.2.2 Nội dung của biện pháp Kế hoạch hoạt động giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo dược xây dựng từ những yêu cầu, nhiệm vụ của năm học. Ban giám hiệu nhà trường triển khai cụ thể nhiệm vụ của từng học kỳ từng tháng, từng tuần và cụ thể hóa vào thực tế của các bộ phận trong nhà trường. Đặc biệt chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mà xây dựng, lựa chọn hình thức, nội dung, phương pháp hoạt động giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mẫu giáo cho phù hợp. 3.2.2.3 Cách thức thực hiện biện pháp Căn cứ vào mô hình quản lý, hiệu trưởng bố trí sắp xếp các bộ phận, cá nhân sao cho đúng người đúng việc, qui định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn cho từng người từng bộ phận. 3.2.2.4 Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường phải chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch năm học, phải chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch của các bộ phận các cá nhân. Thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất và tiến bộ nhất để phổ biến cho cán bộ giáo viên nắm được. Trên cơ sở đó, mọi người xây dựng và thực hiện kế hoạch một cách tự giác.
- 19 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến 3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp Chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến là quá trình cung cấp các kiến thức sự hiểu biết, kỹ năng thực hành để tăng cường khả năng giao tiếp, kỹ năng xã hội. 3.2.3.2 Nội dung của biện pháp Phương pháp giáo dục Steiner Phương pháp giáo dục Reggio Emilia Phương pháp giáo dục STEAM 3.2.3.3 Cách thức thực hiện biện pháp Quan tâm hơn nữa đến chất lượng giáo dục của trẻ, đặc biệt là hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo áp dụng các phương pháp tiến tiến phù hợp nội dung giáo dục PTTC, KNXH trên thế giới. Mời các chuyên gia trong và ngoài nước (các nước có nền giáo dục tiên tiến như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản ) hoặc liên kết đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, phát triển chương trình và đào tạo, theo dõi thường xuyên trong thời gian thực hiện. 3.2.3.4 Điều kiện thực hiện Ban giám hiệu tiên quyết trong việc xây dựng các điều kiện tổ chức hoạt động. Xây dựng cơ chế thực hiện chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên Có cơ chế tài chính, đầu tư cho cơ sở vật chất và hoạt động chuyên môn đáp ứng yêu cầu. 3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức phối kết hợp giữa PHHS trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Đây là biện pháp hữu hiệu góp phần to lớn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội là môi trường sống, môi trường giáo dục suốt đời đối với trẻ. Nếu quản lý, phối hợp tốt giữa ba nhân tố trên thì giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mang lại hiệu quả. 3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội cộng đồng trách nhiệm chăm lo giáo dục PTTC, KNXH cho học sinh, phát huy tiềm năng trong mỗi trẻ. 3.2.4.2 Nội dung của biện pháp Nhà trường chủ động thông báo tới gia đình về nội dung học tập của trẻ bằng nhiều hình thức khác nhau: thông báo giấy truyền thống, thông báo qua fanpage, website của nhà trường và nhóm facebook, zalo của nhóm lớp. Yêu
- 20 cầu PHHS tham gia vào các hoạt động của trẻ, thiết lập mối quan hệ thường xuyên, trao đổi kinh nghiệm cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ. Gia đình chủ động phối kết hợp với nhà trường để nắm bắt tình hình học tập của con trẻ. Từ đó, có sự quan tâm động viên hỗ trợ kịp thời. Tăng cường phối hợp các tổ chức xã hội, các đơn vị chuyên ngành để giúp trẻ có cơ sở hình thành TC, KNXH tốt đẹp. 3.2.4.3 Cách thức thực hiện biện pháp Căn cứ vào tình hình cụ thể, điều kiện và nhu cầu thực tiễn của các bậc CMHS nhà trường tổ chức buổi họp mặt PHHS toàn trường, theo từng khối lứa tuổi, hoặc họp với lớp cùng nhau thảo luận cách phối hợp hiệu quả, đều đặn và chặt chẽ. 3.2.4.4 Điều kiện thực hiện Người quản lý giáo dục PTTC, KNXH trong nhà trường luôn giữ vai trò chủ đạo trong các mối quan hệ, tổ chức các hoạt động quản lý mang tính khoa học, phải có tính khả thi, đảm bảo đủ thông tin nhiều chiều cho bộ máy hoạt động đồng bộ, thống nhất cao giữa các bộ phận liên quan. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp Hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo là một bộ phận của chương trình giáo dục, nên phải đảm bảo tính chặt chẽ của qui trình quản lý giáo dục. Đó là một qui trình mang tính toàn vẹn thống nhất từ xây dựng mục tiêu, nội dung, cách thực hiện hay kiểm tra đánh giá. Quá trình kiểm tra phải thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột xuất qua nhiều thông tin nhằm mục đích đánh giá đúng kịp thời các hoạt động giáo dục PTTC, KNXH. 3.2.5.2 Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch này và kiểm tra từng đối tượng hoạt động cụ thể 3.2.5.3 Cách thức thực hiện biện pháp Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng làm cơ sở cho giáo viên đánh giá đúng và tạo niềm vui cho trẻ. Ban chỉ đạo dựa vào kết quả mong đợi và mục tiêu của chương trình giáo dục, xây dựng test đánh giá trẻ từng độ tuổi. Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp. 3.2.5.4 Điều kiện thực hiện Có đầy đủ các văn bản hướng dẫn về kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục . phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo. Các cá nhân phải nắm rõ công việc mình đảm nhiệm, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao. Có tiêu chí đánh giá cụ thể. Bộ phận kiểm tra đánh giá phải tạo mạng lưới chặt chẽ. Người làm công tác đánh giá phải công tâm, sáng suốt có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong đánh giá các hoạt động PTTC, KNXH và được tập thể tín nhiệm.
- 21 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Để giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo có hiệu quả, nhà trường phải thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Mỗi biện pháp quản lý có những ưu điểm, những hạn chế nhất định và có những tác động khác nhau đến đối tượng quản lý. Không có biện pháp nào là vạn năng bởi lẽ đối tượng quản lý là những con người với những đặc điểm khác nhau về trình độ, nhân cách, tuổi tác Chính vì thế, người quản lý phải chú ý đến mối quan hệ giữa các biện pháp và phải phối hợp linh hoạt nhiều biện pháp để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng hợp lý khoa học mới đem lại hiệu quả. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm STT Đối tượng khảo nghiệm Tổng số Nam Nữ 1 Cán bộ quản lý 03 0 3 2 Giáo viên 32 0 32 3 PHHS 122 58 64 Tổng 157 58 64 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Các biện pháp Rất Cấp Không Rất Khả Không cấp thiết thiết cấp thiết khả thi thi khả thi 61 84 12 21 125 11 Biện pháp 1 38.85% 53.38% 7.76% 13.37% 79.63% 7% 104 42 11 137 16 4 Biện pháp 2 66.24% 26.76% 7% 87.81% 10.19% 2% 140 15 2 126 24 7 Biện pháp 3 87.87% 9.55% 1.27% 90.27% 15.28% 4.45% 31 117 9 46 91 20 Biện pháp 4 19.74% 54.79% 5.73% 29.29% 57.96% 12.75% 26 120 11 33 111 13 Biện pháp 5 16.56% 76.74% 7% 21.01% 67,24% 8.28% Tất cả các biện pháp quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo đều được các cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh đánh giá là phù hợp, có tính khả thi đối với trường. Về tính cấp thiết đa số các biện pháp đều đạt tỉ lệ trên 80% là rất cấp thiết và cấp thiết. Ở biện pháp 3 có tới 1.27% ý kiến cho rằng không cấp thiết và 87.87% cho rằng rất cấp thiết,
- 22 điều đó lý giải vì sao các phương pháp giáo dục hiện đại, được các nước có nền giáo dục tiên tiến đã và đang được xã hội rất quan tâm và đây cũng là một trong những cơ sở tiền đề trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà trường. Về tính khả thi, các biện pháp đều được đánh giá rất khả thi và khả thi. Tuy nhiên có 12.75 % ý kiến cho rằng không khả thi ở biện pháp 4 “Đa dạng hóa các hình thức phối kết hợp giữa PHHS và nhà trường” điều này phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và quan tâm của các bậc PHHS tới con cái, trong thời buổi kinh tế thị trường, phụ huynh phó mặc chuyện học của con cho nhà trường, chưa thực sự quan tâm vì họ cho rằng con còn quá nhỏ và bản thân cha mẹ lại bận rộn. Tuy vậy với tỉ lệ trên thì các biện pháp đều khả thi Tiểu kết Chương 3 Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo, tác giả đã đề xuất năm biện pháp quản lý giáo dục PTTC, KNXH. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó, phải thực hiện chúng một cách đồng bộ nhất quán trong suốt quá trình giáo dục phát triển TC, KNXH cho trẻ. Từ những kết quả kiểm chứng trên, tác giả có kết luận các biện pháp quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo mà tác giả đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ mầm non. Các biện pháp trên được đa số những đối tượng khảo nghiệm tán thành với sự cần thiết và mức độ khả thi cao. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục PTTC, KNXH tốt sẽ nâng cao chất lượng giao tiếp, tình cảm, sự tinh tế và chuẩn mực trong hành động. Để phát huy tốt nhất tác dụng của các biện pháp và đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý, hiệu trưởng phải căn cứ vào từng thời điểm để có sự chỉ đạo biện pháp một cách linh hoạt và hiệu quả.
- 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận của các biện pháp giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo bằng việc phân tích một số khái niệm cơ bản, thực trạng giáo dục PTTC, KNXH tại trường MN Ánh Sao nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng cũng như nội dung của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo. Luận văn đã hệ thống lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất năm biện pháp quản lý giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo Những biện pháp đề xuất có khả năng thực thi nếu như được các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo sâu sắc, tạo điều kiện cho đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí hỗ trợ và được sự quan tâm của xã hội. Những biện pháp được đề xuất có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Quá trình thực hiện các biện pháp phải tiến hành đồng bộ, tuy nhiên trong từng giai đoạn phải có sự ưu tiên biện pháp. 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội. Có kế hoạch tham mưu với Thành phố mời các chuyên gia nước ngoài về trao đổi kinh nghiệm, đào tạo, hướng dẫn các phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục, quản lý giáo dục với cán bộ quản lý và giáo viên cho các nhà trường. Có kế hoạch tham mưu với Thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm với các trường mầm non quốc tế tại Việt Nam và trường mầm non tại nước ngoài. Có chế độ khen thưởng với các cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên có thành tích nổi trội năng động và sáng tạo. 2.2 Đối với Phòng giáo dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng Tham mưu với quận ủy, UBND quận, phòng nội vụ, phòng tài chính kế hoạch quận về kinh phí, cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, công tác quản lý nhân sự cho nhà trường. Tăng cường các đoàn kiểm tra về hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non. Tăng cường hướng dẫn nhà trường về công tác huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn Quận, thành phố Hà Nội. 2.3 Đối với trường mầm non Ánh Sao. Lập kế hoạch cụ thể về giáo dục PTTC, KNXH, hoạt động giáo dục PTTC, KNXH, nâng cao nhận thức của giáo viên
- 24 Lập kế hoạch liên kết bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiếp cận các phương pháp giáo dục tiên tiến, ứng dụng hiệu quả vào giáo dục trẻ. Huy động phối hợp các lực lượng phục vụ công tác giáo dục PTTC, KNXH cho trẻ. Đầu tư có hiệu quả nhân lực, vật lực, tài lực đảm bảo cho hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo. 2.4 Đối với các bậc cha mẹ học sinh Bố mẹ là tấm gương để các con noi theo Các bậc cha mẹ cần nhận thức đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm của mình đối với con cái. Làm bạn với con, theo sát sự phát triển của con. Liên hệ với nhà trường để nắm vững chương trình học và phối hợp nhịp nhàng cùng nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.