Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Trung học cơ sở CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương

doc 26 trang phuongvu95 7010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Trung học cơ sở CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_o_cac_truong_tru.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Trung học cơ sở CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC ___ VŨ THỊ THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành : Quản lí giáo dục Mã số : 8140114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viên Quản lý giáo dục Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thị Hồng Vinh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại Học viện Quản lý giáo dục vào hồi 9 giờ 00 ngày 27 tháng 12 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, GD&ĐT được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai trò của GD&ĐT, nên đã đặt ra vấn đề phải đổi mới căn bản, toàn diện, phát triển nhanh giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH hóa đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ cần: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [19, tr.41- 41]. Trước xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu được hưởng thụ một nền giáo dục CLC (CLC) của nhân dân, Đảng ta đã chủ trương xây dựng và phát triển loại hình trường CLC, làm cơ sở: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, học tốt, quản lý tốt; cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [20, tr.122]. Loại hình trường CLC ra đời với sứ mệnh nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, nâng cao hiệu quả công tác phát hiện những học sinh có năng khiếu, bồi dưỡng học sinh có tư chất thông minh, đào tạo nguồn nhân lực CLC cho địa phương. Trường CLC là mô hình hạt nhân, được tập trung đầu tư cả về cơ sở vật chất và con người nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến, chất lượng của mọi người dân và xu thế phát triển của xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ngày nay. Loại hình trường THCS CLC ra đời với những yêu cầu cao về dạy và học, về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về phong cách quản lý và các dịch vụ CLC đã tạo nên một diện mạo mới cho sự nghiệp giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS một cách toàn diện. Hải Dương, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu của xã hội, trong giai đoạn qua đã có 14 trường THCS CLC được hình thành trải đều trên 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Mặc dù loại hình trường THCS CLC đã hình thành nhưng chưa được các chủ thể quản lý về mặt nhà nước quan tâm thích đáng nên tốc độ phát triển còn chậm. Bên cạnh đó, trong các trường THCS được gọi là CLC, thì việc đáp ứng các tiêu chí về chương trình, nội dung, thiết chế tổ chức dạy và học, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất cũng chưa được các chủ thể quản lý nhà trường chú trọng thực hiện để có bước phát triển cũng như tạo sự khác biệt nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của loại hình trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương hiện nay. Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực CLC phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; và nhất là để đáp ứng nhu cầu của nhân dân, thì việc nâng cao chất lượng giáo dục THCS CLC là vấn đề mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, và gắn với điều kiện công tác của bản thân, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Trung học cơ sở CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
  4. 2 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động giáo dục tại các trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương giai đoạn từ 2015 đến nay; Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý phát triển trường THCS CLC trong giai đoạn mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trường THCS CLC; - Phân tích thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục tại các trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương; - Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại các trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn phát triển mới; - Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm biện pháp đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS chất lượng cao tỉnh Hải Dương tác động đến quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường THCS chất lượng cao ở tỉnh Hải Dương. 5. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM) tại trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó bổ sung, phát triển và nhân rộng loại hình trường CLC, đáp ứng nhu cầu của toàn thể nhân dân. - Địa bàn nghiên cứu: Các trường THCS CLC (14 trường) trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: Từ 2015 đến nay. 6. Giả thuyết khoa học Trường THCS CLC ra đời theo nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Từ tiếp cận mục tiêu và tiếp cận chất lượng cho thấy: Nếu chủ thể quản lý cơ sở giáo dục xác lập rõ mục tiêu phát triển, có kế hoạch chiến lược và bước đi cụ thể trong đảm bảo chất lượng cho loại hình trường CLC; chú trọng phát triển các nguồn lực; đổi mới nội dung, chương trình dạy học, sử dụng phương pháp dạy học tiên tiến và đảm bảo các điều kiện dạy học hiện đại, cùng với xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thì hoạt động giáo dục tại các THCS CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương sẽ đáp ứng được các tiêu chí của mô hình quản lý chất lượng tổng thể, góp phần vào phát triển chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực CLC cho xã hội trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh Hải Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài cần sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, tổng hợp và phân tích tài liệu, sách báo, các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan đến chủ đề của luận văn. Nghiên cứu các văn bản, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước về mô hình trường CLC, quản lý giáo dục ở trường CLC, hệ thống tiêu chí đo lường chất lượng trường THCS CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát: Quan sát, thu thập thông tin về kế hoạch chỉ đạo của Sở và các Phòng GD&ĐT; quan sát những đề án xây dựng trường CLC của hiệu trưởng các trường; quan sát việc chuẩn bị các điều kiện xây dựng nhà trường CLC như: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ sư phạm và điều kiện làm việc, nội dung chương trình giáo dục, công tác tuyển sinh, công tác quản lý, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục
  5. 3 của trường học để thực hiện đề án. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng. + Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra thu thập thông tin của lãnh đạo, chuyên viên Sở và các Phòng GD&ĐT của tỉnh Hải Dương; cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh tại các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và xây dựng các biện pháp quản lý giáo dục ở trường THCS CLC trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh. + Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức toạ đàm, thảo luận, trao đổi ý kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và Ban Đại diện cha mẹ học sinh các trường THCS CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương. + Phương pháp nghiên cứu điển hình: Lấy trường THCS Nguyễn Huệ - Cẩm Giàng để nghiên cứu điển hình. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, phân tích các báo cáo tổng kết năm học của một số trường CLC, các sản phẩm thành quả hoạt động thực tiễn hoạt động của trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương. - Nhóm phương pháp hỗ trợ: + Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học và cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục có kinh nghiệm về các nội dung có liên quan đến quản lý giáo dục THCS CLC. + Phương pháp toán học, tin học: Sử dụng toán thống kế để xử lý các kết quả nghiên cứu về định lượng và định tính. Sử dụng phần mềm tin học, trình bày các số liệu thông qua biểu đồ và đồ thị về kết quả điều tra và khảo nghiệm, thử nghiệm. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CLC 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Vào đầu những năm 1900, Bell System đã đưa ra một phương pháp quản lý chất lượng mới, đó là hệ thống “đảm bảo chất lượng”. Họ đã tạo ra một bộ phận kiểm soát tại công ty Western Electric để hỗ trợ cho các công ty con khác của Bell. Trong những năm 1920, một nhóm của tập đoàn Western Electric, được lãnh đạo bởi Walter Shewhart, đã hình thành ra hệ thống kiểm soát chất lượng bằng những công cụ thống kê (SQC- Statistical Quality Control), đây là đặc trưng cơ bản của hệ thống đảm bảo chất lượng. SQC tập trung vào việc nhận diện và giới hạn những nguyên nhân của sai hỏng. Việc có thể áp dụng quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM) vào tổ chức giáo dục được đưa ra từ sự chú ý của nhiều tác giả như DeCosmo et al. (1991), Edwell (1993), Sherr và Lozier (1991) và Bonser (1992). Họ chỉ ra rằng các tổ chức giáo dục đã chuyển hướng sang TQM vì rất nhiều lý do giống như các đơn vị thương mại đã xây dựng các chương trình chất lượng (Kwan, 1996): do sự phát triển mạnh về số lượng người học, do thiếu phong cách lãnh đạo và quản lý phù hợp, do yêu cầu ngày càng cao về trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội và sự thay đổi các quan điểm đối với các nhà trường. Sự cấp thiết áp dụng TQM trong giáo dục cũng do sự thúc ép về nguồn lực và sự cấp bách gia tăng [56, Tr.38-42]. Khẳng định, TQM không chỉ áp dụng trong lĩnh vực sản xuất mà còn áp dụng cho các lĩnh vực dịch vụ như giáo dục. Trong đó, Silva Roncelli-Vaupot (2000) [58] đã quan niệm hệ thống QLCL giáo dục (Quality management systems) là hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục thông qua việc sử dụng những quá trình thích hợp để quản lý và giám sát những người thực hiện (CBQL, GV, nhân viên và cả người học). Mục đích của nó là để hòa nhập quá trình đào tạo với cơ chế thích hợp để đảm bảo chất lượng trong từng công đoạn của quá trình đào tạo.
  6. 4 Marmar Mukhopadhyay (2005) [56] với tác phẩm TQM trong giáo dục đã đề cập đến các vấn đề như: Chất lượng trong giáo dục; Áp dụng TQM trong giáo dục; Tiếp cận hệ thống và phân tích vi mô hoạt động của tổ chức giáo dục như một công cụ của TQM; Khách hàng - những người được hưởng lợi trong giáo dục; Sự tham gia của các thành viên và xây dựng đội/nhóm; Phát triển nguồn nhân lực cho một tổ chức chất lượng; Lãnh đạo trong xây dựng một tổ chức chất lượng; Hoạch định chiến lược phát triển TQM; Thực thi TQM trong một tổ chức. Ông chứng minh rằng TQM có thể áp dụng trong tổ chức giáo dục vì nó phù hợp với sự tự nguyện thay đổi để hình thành văn hóa chất lượng, hỗ trợ cho một tổ chức biết học hỏi để thêm linh hoạt và thuận lợi. Từ năm 2000, Singapore đã mở rộng, phát triển hệ thống giáo dục phổ thông với các loại hình trường CLC theo mô hình liên kết với các trường quốc tế CLC; và tổ chức triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt” (School Excellence Model - SEM). SEM được tổ chức thực hiện trên cơ sở phải đảm bảo thỏa mãn các tiêu chí như: (1) Lãnh đạo và quản lý; (2) Phát triển đội ngũ; (3) Lập kế hoạch chiến lược; (4) Nguồn lực phong phú; (5) Các quy trình lấy học sinh làm trung tâm; (6) Kết quả của phát triển đội ngũ tốt (7) Kết quả hoạt động và quản lý tốt; (8) Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt; (9) Các kết quả về hoạt động chính cao. Như vậy, trường CLC trước tiên có đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn; đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, có trình độ cao và phương pháp giảng dạy, học tập hiện đại; các nguồn lực phong phú, được sự quan tâm hỗ trợ của chính phủ, của xã hội và cha mẹ học sinh; trong đó tiêu chí về quản lý, lãnh đạo được đặt lên hàng đầu. Tóm lại, việc quản lý giáo dục ở loại hình trường CLC hiện nay được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau như: tiếp cận theo chức năng của nhà trường; tiếp cận theo mục tiêu của nhà trường; tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào và đầu ra; tiếp cận theo quá trình; tiếp cận theo mô hình thỏa mãn; tiếp cận theo điều kiện nguồn tài nguyên và môi trường hoạt động; tiếp cận theo mô hình quản lý chất lượng tổng thể. Trên các cách tiếp cận, các nhà nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm khác nhau về trường phổ thông CLC theo đặc điểm, nhu cầu của từng quốc gia. Tuy nhiên, dù theo cách tiếp cận nào, các loại hình trường CLC đều hướng tới nâng cao chất lượng học tập, phát triển toàn diện năng lực của người học trong điều kiện đảm bảo tốt nhất. 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, thuật ngữ “Trường CLC” đã xuất hiện cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, tuy nhiên việc phát triển nó mới chỉ được đề cập nhiều trong vài năm gần đây, vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ở loại hình trường CLC đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu, có thể kể đến: Hội thảo quốc tế “Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục” do Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 12 năm 2009, đã đề cập đến các chính sách phát triển giáo dục, trong đó có các nghiên cứu về chính sách về phát triển trường CLC trong thời kỳ hội nhập, tạo hành lang pháp lý cho các loại hình trường phổ thông công lập, dân lập, trường quốc tế CLC trong toàn quốc. Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hội Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, chủ đề: “Xây dựng trường CLC vì một nền giáo dục tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế”, diễn ra tháng 11/2010 tại thành phố Hồ Chí Minh đã có những nghiên cứu đề cập cụ thể về xây dựng, phát triển trường phổ thông CLC trong giai đoạn hiện nay. Trong Hội thảo đã có nhiều tác giả có các bài viết, công trình nghiên cứu về quản lý phát triển trường CLC, như: Đặng Huỳnh Mai, trong bài viết “Xây dựng trường tiểu học CLC phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra 4 yếu tố để tạo nên CLC. Tác giả Lê Tiến Thành, với bài “Xây dựng trường tiểu học tiên tiến, CLC thời kỳ hội nhập” đã đưa ra các
  7. 5 yêu cầu cơ bản của trường tiểu học CLC, bao gồm: Một là, trường học có tính nhân văn và được tổ chức học 2 buổi ngày. Hai là, cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Ba là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực, tâm huyết, giàu tính sáng tạo. Bốn là, hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục được tổ chức linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả. Năm là, đổi mới quản lý và chỉ đạo nhà trường. Sáu là, chất lượng giáo dục tiếp cận với chất lượng giáo dục của khu vực và thế giới. Tuy nhiên theo một số nhà nghiên cứu thì ngoài 6 yêu cầu kể trên thì một nhà trường thực sự đạt chuẩn trường CLC còn phải thể hiện được chất lượng đào tạo, đầu ra đáp ứng sự kỳ vọng của phụ huynh; giáo trình, phương pháp dạy, kiến thức, kinh nghiệm truyền đạt của người thầy để học sinh lĩnh hội hiệu quả nhất. Một số tác giả đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu về quản lý phát triển các yếu tố riêng lẻ (tiêu chuẩn) tạo nên một trường CLC ở các cấp học khác nhau như: Nguyễn Văn Đệ (2008), trong bài Năng lực quản lý - Điểm gợi mở cho việc tạo dựng mẫu hình cán bộ quản lý đã phân tích năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đề xuất “tạo dựng mẫu hình cán bộ quản lý mới trong không gian giáo dục hội nhập” [22]. Vũ Ngọc Hải (2013), trong Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục trong thời kỳ đổi mới [2, tr.338], chỉ ra một trong những giải pháp đổi mới quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay là chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Hà Thế Ngữ (2011), trong cuốn Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn [43], cho rằng yêu cầu trước tiên của người hiệu trưởng trường THCS là phải nhận thức đúng đắn đối tượng và mục tiêu, nội dung quản lý; phải hiểu những đặc trưng bản chất của trường THCS, phải tuân theo các nguyên tắc quản lý, vận dụng khéo léo các phương pháp quản lý thì công tác quản lý nhà trường mới có hiệu quả. Tác giả Trần Văn Hưng (2017) trong công trình nghiên cứu “Phát triển đội ngũ giáo viên Trường THCS chất lượng cao Hải Hậu, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” [31] đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp về phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS CLC tỉnh Nam Định. Nhìn chung nội dung của các công trình đã bao quát khá nhiều nội dung, thể hiện trên nhiều khía cạnh và bình diện khác nhau, chỉ ra nhiệm vụ, trách nhiệm của của các nhà quản lý giáo dục trong việc phát triển loại hình này một cách hài hòa, đảm bảo lợi ích của nhân dân, phù hợp và khả thi với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, do hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu cục bộ, nhỏ lẻ, tập trung trong một số tiêu chuẩn như: phát triển đội ngũ giáo viên; đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới công tác quản lý trường học tính định hướng, hướng dẫn còn hạn chế, tính khái quát chưa cao. Mặt khác, nước ta mặc dù đã có chủ trương, chính sách phát triển trường phổ thông CLC, nhưng về thực chất loại hình giáo dục THCS CLC ở các tỉnh chưa thực sự tạo được sự khác biệt, chưa đáp ứng yêu cầu của trường CLC. Việc nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục THCS CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục THCS, góp phần đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục của tỉnh. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Giáo dục, hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục 1.2.1.1. Khái niệm giáo dục Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình toàn vẹn nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người được tổ chức một các có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích lũy trong lịch sử. Đó là quá trình tác động có mục đích, tổ chức, kế hoạch của nhà giáo dục trong các cơ quan giáo dục chuyên biệt.
  8. 6 Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của cá nhân, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đạo đức, lao động, thẩm mỹ và thể chất của học sinh. 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là hoạt động có chủ đích, có kế hoạch do nhà trường giáo dục định hướng, thiết kế tổ chức, thông qua những cách thức phù hợp nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục bao gồm những hoạt động giáo dục ngoài giờ, các môn học bắt buộc và tự chọn như: văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động bảo vệ môi trường, lao động công ích và các hoạt động xã hội khác. Như vậy hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). 1.2.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục Quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập đến các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý giáo dục; ngoài ra phải kể tới cách thức (phương pháp QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) QLGD. Khái quát lại, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có chủ đích và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Phân tích khái niệm cho thấy: + Về bản chất QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý. + Hoạt động QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, nhằm huy động họ cùng phối hợp tham gia các hoạt động của nhà trường để đạt mục đích giáo dục đã định. + Nội dung cốt lõi của QLGD là quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, quản lý các nguồn lực và điều kiện đảm bảo cho nền giáo dục vận hành đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC, là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể đến đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo sự tăng tiến toàn bộ các tiêu chí trường CLC, cũng như loại hình trường này, thực hiện hiệu quả nhu cầu hưởng thụ giáo dục CLC của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ mới. Hoạt động quản lý giáo dục phát triển trường THCS CLC có các đặc điểm chính: Mục tiêu quản lý: phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính “tích cực hoá” của các chủ thể quản lý, nhằm làm cho các tiêu chí trường CLC và loại hình trường này tăng tiến đáp ứng nhu cầu giáo dục CLC, thỏa mãn mong muốn của nhân dân. Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý là tập thể, cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý quá trình phát triển trường THCS CLC. Về phía nhà nước đó là: các cấp uỷ đảng, cán bộ quản lý các cấp từ UBND tỉnh, huyện; sở và phòng GD&ĐT. Về phía cơ sở giáo dục đó là, Ban Giám hiệu các trường THCS CLC, Bộ môn, các cơ quan chức năng, đội ngũ giáo viên và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường Khách thể quản lý: Là toàn bộ các nội dung quản lý và các lực lượng tham gia phát triển trường THCS CLC.
  9. 7 Nội dung quản lý: Bao gồm toàn bộ các hoạt động từ xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển trường THCS CLC, các điều kiện đảm bảo đến công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả Nguyên tắc quản lý: nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành dọc và quản lý theo địa bàn lãnh thổ; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc ưu tiên về tổ chức (nhân lực) và tài chính cho những nhiệm vụ trong tâm, chiến lược; nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm Phương pháp quản lý: phương pháp quản lý theo mục tiêu, phương pháp hành chính- pháp chế; phương pháp tâm lý-xã hội và phương pháp kinh tế 1.2.3. Đặc trưng của Trường THCS CLC ở Việt Nam 1.2.3.1. Khái niệm trường THCS CLC Trường THCS CLC là trường nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không chỉ đơn thuần học sinh đầu vào cao và nâng cao cường độ lao động của thầy và trò mà điều quan trọng nhất là tăng cường năng lực tư duy để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Như vậy, có thể hiểu: Trường THCS CLC là loại hình trường nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, có các dịch vụ giáo dục và đầu vào học sinh cao, có đủ điều kiện chuẩn về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tổ chức hoạt động dạy học tiên tiến đem lại chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ giáo dục CLC của người học và xã hội. 1.2.3.2. Đặc điểm của trường THCS CLC hiện nay Nếu căn cứ vào tiêu chí chủ thể đầu tư thì hiện tại ở Việt Nam đang có hai loại hình trường THCS CLC đang cùng tồn tại đó là: (1) trường THCS CLC công lập, (2) trường THCS CLC ngoài công lập. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ quan tâm tới hệ thống trường THCS CLC công lập. Trường THCS CLC công lập được hình thành theo tinh thần Nghị định 86/2015/NĐ- CP của Chính phủ, nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và tăng cường độ lao động của thầy và trò để nâng cao chất lượng, mà thể hiện ở thiết chế nhà trường về sĩ số ít trong lớp; tăng thời lượng học tập của học sinh để họ có điều kiện hoạt động, thấm nhuần và rèn luyện nhân cách, đảm bảo được 6 bậc thang tri thức trong quá trình học tập và về phương thức đầu tư, hiệu quả giáo dục của tập thể sư phạm. Tiếp cận nghiên cứu về trường THCS CLC theo mô hình CIPO, sắp xếp các yếu tố liên quan đến chất lượng, gồm các thành phần cơ bản của một cơ sở giáo dục trên nền ngữ cảnh cụ thể, trong đó: C: Context (Bối cảnh); P: Process (Quá trình); I: Input (Đầu vào); O: Outome (Đầu ra). Sơ đồ 1.2. Mô hình CIPO đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng Nguồn: tác giả nghiên cứu tổng hợp
  10. 8 1.2.3.3. Các tiêu chí xác định trường THCS CLC hiện nay Hiện nay theo quy định về tiêu chuẩn trường CLC các trường THCS CLC cơ bản đáp ứng 5 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia như: Tổ chức và quản lý nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; Chất lượng giáo dục; Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, mỗi tiêu chuẩn, yêu cầu của trường CLC đều phải cao hơn. Theo đó, các trường THCS CLC phải đảm bảo 5 mục tiêu trong giáo dục, cụ thể: (1) Thực hiện mô hình cung ứng dịch vụ giáo dục trình độ, CLC góp phần nâng cao chất lượng giáo dục công lập cấp THCS, tạo điều kiện cho học sinh được phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ và kỹ năng sống. (2) Học sinh được tăng cường phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng học các môn cơ bản, rèn kỹ năng thực hành, hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, tham gia các câu lạc bộ phát triển năng khiếu, văn nghệ, thể dục thể thao, (3) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn học sinh giỏi cho địa bàn và địa phương nơi trường được xây dựng, tuyển chọn, phát hiện và bồi dưỡng nguồn học sinh chuyên cho hệ THPT và đội tuyển học sinh giỏi các cấp. (4) Đào tạo học sinh trở thành công dân có lòng yêu nước, có bản sắc riêng của Việt Nam, có tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức tự lực, kiến thức vững vàng, sức khỏe tốt, có đủ năng lực trí tuệ và kỹ năng làm việc trong môi trường Quốc tế. (5) Đáp ứng nhu cầu học tập CLC của một bộ phận con em nhân dân trên địa bàn nơi trường xây dựng. 1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CLC THEO HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ 1.3.1. Quan niệm về quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là quản lý giáo dục ở góc độ hẹp, đó là quá trình người hiệu trưởng dựa vào các quy luật khách quan vốn có của đơn vị để tác động có tính hướng đích đến cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Như vậy, hoạt động quản lý là sự phân công, hợp tác lao động; là sự chăm sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp, đổi mới để đưa nhà trường phát triển. Công tác quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm: Quản lý quá trình dạy học và giáo dục; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; Quản lý tài chính trường học; Quản lý mối quan hệ nhà trường với cộng đồng Công tác quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường đòi hỏi phải đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Trọng tâm của quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là: Quản lý việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục cao hơn, thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công việc kiểm tra, thanh tra kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng kế hoạch đề ra. 1.3.2. Chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục 1.3.2.1. Khái niệm chất lượng Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được tập hợp thành năm nhóm quan niệm về chất lượng: chất lượng là sự vượt trội, là sự hoàn hảo, là sự phù hợp với mục tiêu, là sự đáng giá về đồng tiền, và là giá trị chuyển đổi. Như vậy “chất lượng” là một khái niệm động được đánh giá nhiều chiều: đầu vào, đầu ra, giá trị gia tăng, giá trị học thuật, văn hóa tổ chức riêng; được đánh giá trên cơ sở những tiếp cận truyền thống, về sự phù hợp với tiêu chuẩn, phù hợp với mục đích. Khi nói “chất lượng” thì “chất lượng” thường được gắn với một số từ chỉ mức độ nào đó biểu đạt giá trị của nó ở mức độ cao thấp khác nhau. Có thể hiểu “CLC” là sự phù hợp với mục tiêu ở mức cao; là giá trị chuyển đổi kết quả ở mức cao. 1.3.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng Quản lý chất lượng là quản lý theo hướng chuẩn hóa, duy trì sự vật ở trạng ổn định và phát triển, bao hàm các hoạt động: Xác lập các mục tiêu và thiết lập chuẩn; Đối chiếu
  11. 9 thực trạng so với chuẩn; Cải tiến thực trạng theo chuẩn.Trong quá trình phát triển của quản lý chất lượng, người ta thường xác định theo trình tự 3 cấp độ chính: - Kiểm soát chất lượng (quản lý mục tiêu) là công đoạn xảy ra sau quá trình sản xuất, tập trung phát hiện và loại bỏ từng phần hay toàn bộ sản phẩm cuối cùng không đạt các chuẩn mực chất lượng. - Đảm bảo chất lượng (quản lý quá trình) là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện, tập trung phòng ngừa sự xuất hiện những sản phẩm chất lượng thấp ngay trong quá trình sản xuất. - Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) kế thừa những thành tựu của tiêu chuẩn hoá, quy trình hoá của đảm bảo chất lượng; và phát huy cao độ yếu tố con người tạo ra nền văn hoá chất lượng để cải tiến liên tục trong quá trình sản xuất, thường xuyên nâng cao chất lượng, làm hài lòng khách hàng. 1.3.2.3. Quan niệm về quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục Sơ đồ 1.1. Mô hình TQM trong nhà trường THCS CLC Nguồn: tác giả nghiên cứu xây dựng Kế thừa và tán đồng với quan điểm về TQM của giáo sư Mỹ Armand V.Feygenbaum chúng tôi quan niệm: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục được hiểu là quy trình phát triển và kiểm soát chất lượng giáo dục ở một tầm chiến lược chất lượng nhất định, bao gồm quản lý chất lượng dạy và học, về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về phong cách quản lý và các dịch vụ CLC cùng với đó là những hoạt động có tính hỗ trợ phù hợp của các đội/nhóm nhằm thõa mãn những nhu cầu đạt CLC của đối tượng giáo dục. 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở CLC theo hướng quản lý chất lượng tổng thể 1.3.3.1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển các tiêu chí và loại hình trường THCS CLC 1.3.3.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC 1.3.3.3. Quản lý chương trình, nội dung và đổi mới phương pháp dạy học 1.3.3.5. Đảm bảo cơ sở vật chất và dịch vụ giáo dục CLC 1.3.3.6. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả phát triển các tiêu chí và loại hình trường THCS CLC 1.4. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO 1.4.1. Đặc điểm thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế chi phối đến phát triển và quản lý phát triển trường THCS CLC 1.4.2. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển trường CLC
  12. 10 1.4.3. Kinh tế phát triển và nhu cầu của xã hội về dịch vụ giáo dục CLC 1.4.4. Nhận thức về trường CLC và kinh nghiệm quản lý phát triển trường CLC 1.4.5. Chất lượng giáo dục của các trường CLC hiện nay KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã trình bày một số cơ sở lý luận về khái niệm, tiêu chí cơ bản, nội dung quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC và các yếu tố tác động đến quản lý loại hình trường này, giúp nhận thức thống nhất về trường “CLC” trong hệ thống giáo dục quốc dân, để ưu tiên phát triển, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về giáo dục hiện nay. Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC ở chương 1, sẽ định hướng cho tác giả luận văn tìm hiểu khái quát cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, nhất là khảo sát, phân tích và đánh giá khách quan thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương hiện nay, tạo cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp ở chương 3. Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO Ở TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HẢI DƯƠNG HIỆN NAY 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương tác động đến giáo dục trung học cơ sở CLC 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có diện tích tự nhiên 1.662 km2. Địa lý thổ nhưỡng Hải Dương được chia làm 2 vùng, vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên. Về tổ chức hành chính Hải Dương có 01 thành phố, 01 thị xã, 10 huyện, (gồm 227 xã, 25 phường và 13 thị trấn). 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội tác động đến phát triển giáo dục Hải Dương đang phát triển theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch khá nhanh theo hướng CNH. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 7,2%/năm, năm 2017 tăng 8,9% so với năm 2016, cao hơn bình quân cả nước; GRDP bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng, tương đương 2.000 USD. 2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS và hệ thống trường THCS CLC tỉnh Hải Dương 2.1.2.1. Một số nét về giáo dục THCS của tỉnh Hải Dương Trong giai đoạn 2011 - 2017, ngành GD&ĐT tỉnh Hải Dương đã có sự phát triển về mọi mặt ở tất cả các cấp bậc học, ngành học, đặc biệt là quy mô giáo dục và đào tạo các cấp. Cho tới nay, toàn tỉnh có 272 trường THCS và đều là trường công lập. Giai đoạn này, ngành GD&ĐT luôn duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS, tích cực chỉ đạo công tác thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học. Hiện nay giáo dục THCS đã huy động được 99,9 % học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6, có 92,5 % học sinh hoàn thành chương trình THCS vào học lớp 10 trung học phổ thông [48]. Bảng 2.1. Cơ cấu mạng lưới trường lớp, học sinh THCS tỉnh Hải Dương Năm học Trường Lớp Học sinh Năm học 2011 - 2012 272 3029 94031 Năm học 2012 - 2013 272 3016 92549 Năm học 2013 - 2014 272 2894 90742 Năm học 2014 - 2015 272 2876 93421 Năm học 2015 - 2016 272 3122 91096 Nguồn: Thống kê báo cáo của UBND tỉnh [48]
  13. 11 2.1.2.2. Tình hình giáo dục THCS CLC của tỉnh Hải Dương Tại Hải Dương, hệ thống trường THCS CLC mới được phát triển từ năm 2013 trở lại đây, đến nay toàn tỉnh có 14 trường được công nhận trường CLC đều nằm trong hệ thống trường công lập. Mạng lưới trường THCS CLC được phân bố đồng đều, mỗi huyện/thành phố, thị xã có 01 trường THCS CLC, được xây dựng tiền thân từ trường năng khiếu trên địa bàn. Bảng 2.3. Quy mô học sinh trường THCS CLC tỉnh Hải Dương Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương [48] Về chất lượng giáo dục các trường THCS CLC về cơ bản đều đảm bảo tiêu chí CLC trong giáo dục. Trong nhứng năm hoạc qua, tiêu chí “bảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện 90% học sinh được xếp loại học lực Giỏi và Khá” của các trường THCS CLC thì về cơ bản các trường đã đạt được, tuy nhiên còn ½ số trường chưa đảm bảo tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi đạt 75% trở lên. Kết quả thống kê qua 3 năm học từ 2015 đến 2018 cho thấy có 6/14 trường THCS CLC có học sinh yếu, kém; cá biệt có 3 trường tồn tại tỷ lệ học sinh yếu, kém trong cả 3 năm học và có xu hướng năm sau cao hơn năm trước như trường Phú Thái, Bình Minh, Võ Thị Sáu. 2.1.2.3. Xu hướng giáo dục THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Giáo dục THCS của tỉnh Hải Dương đang hướng tới xu thế về hưởng thụ nền giáo dục toàn diện, CLC, đồng thời đứng trước nhiều cơ hội và thử thách. Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, văn hóa, xã hội, để bắt nhịp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Hải Dương một mặt phải đảm bảo duy trì số lượng phổ cập THCS, đồng thời gia tăng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục trong các nhà trường, đưa trình độ, năng lực của học sinh THCS lên mức cao hơn. Vì vậy, giáo dục THCS của Hải Dương phải hướng tới chất và lượng mới, làm cơ sở, bàn đạp vững chắc cho công tác tạo nguồn, cung ứng nguồn nhân lực CLC của tỉnh. 2.1.2.4. Những vấn đề đặt ra cho giáo dục THCS CLC tỉnh Hải Dương * Một số tồn tại trong phát triển giáo dục THCS CLC - Nhận thức về phát triển trường THCS CLC còn chưa đầy đủ, chưa toàn diện, đặc biệt là các trường công lập, ngại thay đổi, ngại đổi mới. - Số trường THCS CLC phát triển chưa xứng tầm, chưa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nền giáo dục CLC của nhân dân của tỉnh. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chồng chéo tạo khó khăn trong quá trình thực hiện, vì vậy nhiều trường trường THCS CLC đến nay vẫn chưa đạt được các tiêu chí. - Nội dung, chương trình, phương thức quản lý theo quy định của các cơ quan quản lý giáo dục, chưa có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Công tác kiểm tra, đánh giá, kiểm định trường THCS CLC, công nhận danh hiệu trường của các cơ quan quản lý cấp trên còn bị động. * Nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển giáo dục THCS CLC
  14. 12 - Nhận thức của các chủ thể về phát triển trường THCS CLC còn hạn chế, chưa đầy đủ. - Việc giao cho Phòng GD&ĐT xét chỉ định hình thành trường THCS CLC, cùng hình thức phát triển còn đơn giản, nội dung, chương trình giáo dục không có khác biệt nhiều, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của trường CLC. - Kết quả hoạt động trường THCS CLC còn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, chưa tương xứng với sự đầu tư. - Sự phối kết hợp giữa các tổ chức, các lực lượng xã hội trong quá trình triển khai phát triển trường THCS CLC còn chưa đồng bộ và rõ trách nhiệm; các trường hoạt động vẫn trên cơ chế tài chính nhà nước bao cấp. - Mô hình trường THCS CLC còn quá mới với một số người dân, vẫn còn sự nghi ngờ trong xã hội về trường CLC. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS CLC Ở HẢI DƯƠNG HIỆN NAY Để nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi khảo sát đối tượng: cán bộ QLGD, giáo viên THCS CLC và đại diện phụ huynh học sinh của 12 trường CLC trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tổng số phiếu khảo sát phát ra cho các đối tượng khảo sát số lượng 410 phiếu, trong đó: 230 phiếu dành cho cán bộ QLGD và giáo viên THCS CLC; 280 phiếu dành cho phụ huynh học sinh THCS CLC và các lực lượng xã hội. Bên cạnh đó, đã phỏng vấn xin ý kiến một số hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng bộ môn, giáo viên của một số trường và đại diện phụ huynh học sinh. 2.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển các tiêu chí loại hình trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát về nhu cầu phát triển các tiêu chí trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương cho thấy, đa số các ý kiến đều chọn mức độ rất cần thiết (61,07%), nghĩa là nhu cầu quản lý phát triển các tiêu chí trường THCS CLC ở mức cao; mong muốn được cho con em mình học tập trong môi trường CLC. Trên cơ sở xác định nhu cầu, nguyện vọng quản lý phát triển các tiêu chí trường THCS CLC, các chủ thể quản lý giáo dục có liên quan (Sở, Phòng GD&ĐT các huyện, hiệu trưởng các trường THCS CLC) của tỉnh Hải Dương đã xây dựng kế hoạch, quy hoạch và đề án phát triển các tiêu chí trường THCS CLC. Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển các tiêu chí trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương hiện nay Mức độ STT Nội dung Điểm TB Thứ bậc Tốt (3đ) TB (2đ) K.Tốt (1đ) 1 Đã xây dựng kế hoạch, quy 331 106 73 2.51 1 hoạch theo tiêu chí 2 Kế hoạch từ 5-10 năm 247 172 91 2.31 2 3 Kế hoạch từ 3- 5 năm 198 232 80 2.23 3 4 Kế hoạch từ 1-3 năm 163 276 71 2.18 4 Trong các kế hoạch và quy hoạch phát triển các tiêu chí trường CLC, thì các kế hoạch dài hạn nhận được sự đồng thuận và đánh giá cao, cho là tốt và khả thi như: là kế hoạch từ 5 đến 10 năm, xếp thứ 2; kế hoạch từ 3 đến 5 năm, xếp thứ 4. Tuy nhiên, còn nhiều ý kiến đánh giá việc xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển các tiêu chí trường THCS CLC còn chưa tốt, chưa khả thi và chưa phù hợp với thực tiễn.
  15. 13 2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Về cơ bản công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC được quan tâm và tiến hành thường xuyên, các nội dung nhận được nhiều sự quan tâm, đồng thuận và cho là đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của trường CLC. Bảng 2.9 Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Tuy nhiên, so sánh mức độ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương nhận thấy vẫn còn một số ý kiến cho rằng, công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên theo chuẩn trường THCS CLC còn chưa đáp ứng tốt ở các nội dung như: Nội dung bồi dưỡng theo chuẩn CLC khu vực và quốc tế chiếm 48,63%; Cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia các lớp tập huấn về trường CLC ở trong và ngoài nước chiếm 45,69%; Có đội ngũ chuyên gia trong và ngoài nước tham gia giảng dạy hoặc hỗ trợ, bồi dưỡng chiếm 37,84%. Đây là những nội dung còn thiếu và yếu trong thực tế quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS CLC của Hải Dương hiện nay. 2.2.3. Thực trạng hiện đại hóa chương trình, nội dung và đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Bảng 2.11. Thực trạng hiện đại hóa chương trình, nội dung và đổi mới PPDH theo chuẩn CLC ở các trường THCS CLC tỉnh Hải Dương
  16. 14 Lấy tiêu chí nội dung dạy học của chuẩn THCS CLC để khảo sát đã cho ra kết quả (xem bảng 2.11) cho thấy, hiện đại hóa chương trình, nội dung và đổi mới PPDH theo chuẩn CLC đã được các trường THCS CLC tỉnh Hải Dương quan tâm và thực hiện quyết liệt. Thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục THCS CLC ở tỉnh Hải Dương đã cho thấy, chương trình, nội dung và đổi mới PPDH theo chuẩn ở nhiều trường đã thể hiện rõ tính hiện đại. Chương trình, nội dung và PPDH không chỉ dừng lại ở trang bị kiến thức, kỹ năng cho học sinh mà còn hướng tới phát triển năng lực thực tiễn, năng lực thực hiện, giúp học sinh vận dụng có hiệu quả các kiến thức vào cuộc sống, nhanh chóng thích ứng với thực tiễn, có kỹ năng xử lý các tình huống trong học tập và cuộc sống. Tuy nhiên, so với yêu cầu quản lý phát triển trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương thì hiện đại hóa chương trình, nội dung và đổi mới PPDH còn nhiều bất cập, nhiều nội dung chưa đạt yêu cầu theo chuẩn trường CLC. Qua trao đổi với cán bộ quản lý giáo dục các cấp về nguyên nhân của những hạn chế này, đa số các ý kiến cho rằng: chất lượng của các trường THCS CLC còn hạn chế là do bị chi phối bởi các nguyên nhân khác quan, chủ quan, để thực hiện tốt sự đổi mới cần có thời gian, sự quan tâm, đồng thuận của các lực lượng xã hội; sự nhất quán trong các cơ chế, chính sách đối với trường THCS CLC hiện nay, đặc biệt với các nội dung như: giao lưu với học sinh trong và ngoài tỉnh; xây dựng chương trình, nội dung song ngữ; đổi mới, đồng bộ cách kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học. 2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên và học sinh trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường THCS CLC cho thấy, các nội dung quản lý này đã vượt qua các hoạt động quản lý thông thường trước đó. Tức là đã quan tâm, chú ý nhiều hơn đến các yếu tố như: tính cập nhật, hiện đại, tính sáng tạo; tính thực tiễn, khả thi; tính hiệu quả trên cả các mặt định tính và định lượng. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên và học sinh chưa đáp ứng được các yêu cầu của trường THCS CLC (xem biểu đồ 2.4), vẫn còn mang dấu ấn của nhà trường trước đó, quản lý theo lối truyền thống, kinh nghiệm cá nhân. Các nội dung như: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá chiếm 43,91%; Quản lý các hoạt động phối hợp chiếm 41,37%; Quản lý sử dụng phương pháp, hình thức, phương tiện chiếm 36,08%. Bảng 2.12. Kết quả đánh giá việc quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên và học sinh trường THCS CLC tỉnh Hải Dương Mức độ TT Nội dung Đã đáp ứng Chưa đáp ứng SL % SL % 1 Quản lý kế hoạch, chương trình 366 71,76 144 28,24 2 Quản lý công tác chuẩn bị 399 78,24 111 21,76 3 Quản lý thực hiện kế hoạch 390 76,47 120 23,53 4 Quản lý sử dụng phương pháp, hình thức, phương tiện 326 63,92 184 36,08 5 Quản lý các điều kiện đảm bảo 348 68,24 162 31,76 6 Quản lý các hoạt động phối hợp 299 58,63 211 41,37 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, 7 286 56,08 224 43,92 tự đánh giá 2.2.5. Thực trạng xây dựng môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục của các trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Các nội dung xây dựng môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục đã được các cấp, các ngành giáo, các trường THCS CLC của tỉnh Hải Dương quan tâm thường xuyên.
  17. 15 Bảng 2.13. Đánh giá xây dựng môi trường giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS CLC tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát (xem bảng 2.13), cho thấy các nội dung được đánh giá cao, cho là đã đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển của trường CLC như: Sự đồng thuận trong công tác giáo dục, các khoản thu, chi đạt 94,31%; Uy tín và chất lượng giáo dục của nhà trường đạt 76,08%; Sự quan tâm của xã hội với nhà trường đạt 74,31%; Huy động được tối đa các nguồn lực đạt 72,35%. 2.2.6.Thực trạng đảm bảo các dịch vụ giáo dục và cơ sở vật chất nhà trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát thực trạng đảm bảo các dịch vụ giáo dục và cơ sở vật chất trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương cho thấy: Các nội dung được đánh giá có CLC, đạt được các yêu cầu và nhu cầu hưởng thụ giáo dục như: Hệ thống quản lý, sử dụng công nghệ thông tin đạt 87,84%; Sinh hoạt bán trú hiện đại, khoa học đạt 87,06%; Số phòng chức năng, chuyên dùng, thư viện đạt 78,43%; Lớp học trang bị phương tiện hiện đại, đảm bảo các điều kiện khoa học đạt 76,47%; Số lớp, số lượng học sinh/lớp đạt 70,98%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ý kiến đánh giá các nội dung này chưa đảm bảo và đáp ứng được yêu cầu khắt khe của trường CLC và xu thế phát triển của xã hội, như: Khu vui chơi trong nhà, ngoài trời, các hoạt động chung chiếm 39,80%; Cam kết chất lượng và các điều kiện đảm bảo chiếm 31,96%; Số lớp, số lượng học sinh/lớp chiếm 29,02%. 2.2.7. Thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả phát triển các tiêu chí trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát (xem bảng 2.15) cho thấy hình thức kiểm tra, giám sát và đánh giá được thực hiện thường xuyên như: kiểm tra, giám sát và đánh giá theo định kỳ, kế hoạch, theo giai đoạn phát triển trường THCS CLC được đa số các chủ thể thực hiện, đạt 74,90%; kiểm tra, giám sát và đánh giá toàn diện theo các chuẩn CLC đạt 74,31%; kiểm tra, giám sát và đánh giá gián tiếp thông qua các báo cáo, qua nắm tình hình, qua hồ sơ, sổ sách chiếm 72,16%. Bảng 2.15. Đánh giá về các hình thức kiểm tra, giám sát và đánh giá quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS CLC tỉnh Hải Dương Mức độ TT Hình thức Thường xuyên Không thường xuyên SL % SL % 1 Định kỳ theo kế hoạch 382 74,90 128 25,10 2 Đột xuất 221 43,33 289 56,67 3 Trực tiếp 261 51,18 249 48,82 4 Gián tiếp 368 72,16 142 27,84 5 Toàn diện 379 74,31 131 25,69 6 Theo từng chuẩn 316 61,96 194 38,04
  18. 16 Bảng 2.16. Đánh giá về các nội dung kiểm tra, giám sát và đánh giá quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS CLC tỉnh Hải Dương Mức độ TT Nội dung Đã đáp ứng Chưa đáp ứng SL % SL % 1 Thực hiện các chuẩn 389 76.27 121 23.73 2 Kết quả thực hiện (số lượng, chất lượng, cơ cấu trường) 399 78.24 111 21.76 3 Công nhận hoặc hủy bỏ danh hiệu trường CLC 371 72.75 139 27.25 4 Phối hợp các lực lượng 315 61.76 195 38.24 5 Công tác quản lý, chỉ đạo 346 67.84 164 32.16 Khảo sát nội dung của hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá, kết quả được thu được (xem bảng 2.16) cho thấy: về cơ bản các nội dung của kiểm tra, giám sát và đánh giá đã hiện đại, đánh giá theo phương pháp mới, đáp ứng yêu cầu của chuẩn CLC. Nội dung nhận được nhiều sự đồng tình như: Kết quả thực hiện (số lượng, chất lượng, cơ cấu trường) đạt 78,24%; Thực hiện các chuẩn đạt 76,27%; Công nhận hoặc hủy bỏ danh hiệu trường CLC đạt 72,75%. Các nội dung kiểm tra, giám sát và đánh giá còn nhiều hạn chế và chưa đảm bảo theo xu thế trường CLC được đánh giá thuộc về nội dung: Phối hợp các lực lượng chiếm 38,24%; Công tác quản lý, chỉ đạo chiếm 32,16%. 2.2.8. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS CLC ở tỉnh Hải Dương 2.2.8.1. Những ưu điểm và nguyên nhân * Về ưu điểm: Trong nhiều năm Hải Dương luôn là một trong những địa phương ở Top dẫn đầu trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là đối với công tác xây dựng trường THCS CLC. Có đội ngũ giáo viên THCS đồng đều, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường THCS CLC được chọn lọc và có chất lượng tương đối cao, 100% tỷ lệ đạt chuẩn; Trên chuẩn đạt tỷ lệ 96,5%, không có giáo viên xếp loại yếu, kém về chuẩn nghề nghiệp. Về cơ sở vật chất, 100% các trường THCS CLC đảm bảo đủ các phòng học và các phòng chức năng theo quy định chuẩn. Công tác xã hội hóa giáo đục đang có bước phát triển. Chất lượng giáo dục luôn được chú trọng và duy trì tốt đã tạo vị thế và uy tín lớn về chất lượng trong giáo dục đào tạo THCS của tỉnh. * Nguyên nhân của những ưu điểm: Một mặt, do Tỉnh Hải Dương có chủ chương phát triển GD&ĐT đúng hướng, phù hợp với sự phát triển của Tỉnh, cùng với đó công tác lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền các cấp, các nhà quản lý giáo dục luôn xác định quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, chỉ đạo ngành Giáo dục cùng toàn bộ hệ thống chính trị trong toàn Tỉnh tập trung thực hiện với nhiều giải pháp hiệu quả đồng bộ. Mặt khác, vấn đề chuẩn bị nguồn lực và xác định lộ trình đầu tư kinh phí để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch từng năm được quan tâm đặc biệt. 2.2.8.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân * Những hạn chế, tồn tại: Vẫn còn tình trạng quy mô trường, lớp CLC phát triển không đồng đều giữa các địa bàn trên toàn tỉnh, vẫn còn một số trường tự được lựa chọn xây dựng trường THCS CLC nhưng thực tế chưa đạt được tiêu chí CLC làm ảnh hưởng tới góc nhìn của xã hội về trường CLC. Một số trường, kể cả những trường đã đạt chuẩn CLC, do sự phát triển dân số cơ học quá nhanh, diện tích đất hiện tại không đáp ứng được quy mô tăng về số lượng học sinh đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư cơ sở vật chất và các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả các hoạt động giáo dục cũng như kết quả xếp loại về chất lượng giáo dục học sinh còn có chỗ chưa đảm bảo tỷ lệ so với chuẩn.
  19. 17 Đối với giáo viên: Do được đào tạo nhiều giai đoạn, nhiều hệ, nhiều chương trình khác nhau nên trình độ cán bộ, giáo viên một số trường không đồng đều, một số giáo viên do tuổi cao nên vấn đề cập nhận kiến thức mới, trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nhất là việc tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến còn hạn chế. Biên chế giáo viên vẫn chưa cân đối giữa các trường trọng điểm CLC, khu vực thuận lợi và các trường khu vực khó khăn. Đối với cán bộ quản lý giáo dục: Trình độ năng lực một số cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là tầm nhìn trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC; một số còn hạn chế về năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực lý luận chính trị. * Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại: + Do nhận thức của các chủ thể về trường THCS CLC còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đảm bảo, thiếu sự đồng bộ. Các cấp các ngành chưa có sự phối hợp chặt chẽ; một số trường chưa làm tốt công tác tham mưu nên việc quy hoạch phát triển đội ngũ và mạng lưới trường lớp nhìn chung “thiếu tầm nhìn chiến lược”, chưa bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại. + Loại hình trường THCS CLC còn quá mới với một số người dân, tạo sự nghi ngờ trong xã hội. Kết quả hoạt động và sự phát triển trường THCS CLC còn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, chưa tương xứng với sự đầu tư, nên chưa tạo được uy tín, sự đồng thuận rộng rãi trong xã hội. + Về cấp độ quản lý, ở một số trường còn thiếu biện pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và cải tiến thi cử nên chất lượng dạy học và giáo dục còn thấp, kết quả đánh giá chất lượng các mặt của học sinh chưa phản ánh đúng thực chất. + Sự hỗ trợ và đầu tư kinh phí cho phát triển giáo dục, “nhất là việc thống nhất để cải tạo”, xây dựng hệ thống phòng học, lớp học, khuôn viên trường của chính quyền các cấp còn hạn chế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Tuy quy mô loại hình trường THCS CLC phát triển nhanh, song chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng giáo dục CLC chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Việc quản lý hoạt động giáo dục và phát triển trường THCS CLC của các chủ thể còn bộc lộ khá nhiều những bất cập, hạn chế, từ tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, đến công tác kế hoạch, quy hoạch phát triển trường THCS CLC, các điều kiện đảm bảo về nhân lực, tài lực và vật lực cũng như công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát Những hạn chế đó do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, song nguyên nhân chủ yếu chính từ khâu quản lý còn thiếu những biện pháp cụ thể, phù hợp, chặt chẽ khoa học. Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỚI Phát triển giáo dục CLC cần tập trung: + Phát triển trường THCS CLC đạt chuẩn quốc gia thành trường trọng điểm quốc gia; tăng dần quy mô trường THCS CLC; Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại; Đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực người học; Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất lượng; nâng tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ sau đại học. + Phát triển toàn diện đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ đối với học sinh trường THCS CLC; Liên kết đào tạo, bồi dưỡng tài năng ở cấp THCS với các trường THPT chuyên, THPT CLC trong và ngoài tỉnh. Trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển loại hình trường THCS CLC, cần đảm bảo tốt các yêu cầu: Một là, phải căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay, bởi đó là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển loại hình trường này ở các địa phương cấp tỉnh là huyện, thành phố, thị xã. Hai là, phải phù hợp với xu hướng giáo dục tiên tiến hiện nay, để sản phẩm trường có thể hòa nhập với trình độ giáo dục cao và theo kịp các nền giáo dục tiên tiến. Ba là, đảm
  20. 18 bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác chỉ đạo phát triển loại hình trường; nguyên tắc thống nhất giữa chính trị tư tưởng với công tác chuyên môn; nguyên tắc đảm bảo tính công bằng, khách quan trong xét duyệt, công nhận trường CLC; nguyên tắc tính khoa học và nguyên tắc thực tiễn trong chỉ đạo phát triển trường THCS CLC. Bốn là, phải phù hợp với thực tiễn phát triển KT-XH và các điều kiện cụ thể của các địa phương hiện nay. 3.2. HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG CAO TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỚI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG 3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục về quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC 3.2.1.1. Mục đích biện pháp: nâng cao nhận thức về loại hình trường THCS CLC cho các chủ thể, lực lượng xã hội và toàn thể nhân dân, đề cao tinh thần trách nhiệm trong xây dựng, thực hiện kế hoạch chiến lược và chỉ đạo, tổ chức thực hiện có kết quả mục tiêu giáo dục phát triển trường THCS CLC của địa phương theo các tiêu chí xác định. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp: Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của trường THCS CLC; các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban ngành, đoàn thể ở địa phương và mọi người dân về vai trò của trường THCS CLC đối với chất lượng phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, phát triển năng khiếu định hình phát triển nhân lực từ đó nỗ lực quyết tâm và có trách nhiệm cao trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC của địa phương. 3.1.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp: + Tổ chức các hội nghị, sinh hoạt từ các chi ủy, chi bộ, các khu dân cư, từ Phòng GD&ĐT cho đến các trường THCS CLC để triển khai quán triệt chủ trương về phát triển trường THCS CLC. + Tập huấn và tuyên truyền rộng rãi trong nhà trường, các bậc phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội và toàn thể nhân dân chủ trương, tiêu chí xây dựng phát triển trường THCS CLC trong giai đoạn phát triển mới. Xây dựng điển hình, sơ tổng kết, hội thảo khoa học, tổ chức ngày hội giới thiệu và nhân rộng điển hình trường THCS CLC trên địa bàn. 3.2.2. Kế hoạch hóa chiến lược quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và giáo dục trên địa bàn 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp: Giúp cho việc quản lý hoạt động giáo dục phát triển loại hình trường đi đúng hướng, đảm bảo tính lý luận và thực tiễn hướng đến nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC, tập trung bồi dưỡng và nâng cao nhận thức các chủ thể quản lý. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Một là, nghiên cứu kỹ các điều kiện cần và đủ; mức độ cần thiết, tính khả thi; tác dụng, hoàn cảnh hiện tại khi tham mưu triển khai xây dựng chiến lược quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC thực sự khoa học. Hai là, tập hợp và nghiên cứu hệ thống văn bản chỉ đạo của cấp trên để xây dựng phương án, xây dựng kế hoạch chiến lược quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC. Ba là, tham mưu kế hoạch chiến lược quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC; tham mưu để lãnh đạo các cấp thấy được tính cấp thiết, tính khả thi để quyết định và cho chủ trương thực hiện. Bốn là, phối hợp với ban ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể ở địa phương để thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC; tranh thủ sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của cộng đồng xã hội. Thành lập Ban chỉ đạo đảm nhiệm điều phối thực hiện và điều chỉnh kế hoạch chiến lược sao cho mỗi giai đoạn, lộ trình sát với tình hình thực tế của từng nhà trường. Phân công phân cấp và trách nhiệm cụ thể từng thành viên trong hội đồng trường.
  21. 19 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Thực hiện các hoạt động theo quy trình các bước sau: Bước 1: Tăng cường công tác tuyên truyền tạo nên sự đồng thuận xã hội cho việc ra đời và phát triển loại hình trường THCS CLC trên địa bàn. Bước 2: Tổ chức khảo sát các yếu tố cần thiết liên quan đến đầu vào, quá trình và đầu ra của một trường THCS CLC trong điều kiện cụ thể của từng địa phương. Bước 3: Xác định quy hoạch chiến lược phát triển số lượng, loại hình, mức độ, chất lượng của trường THCS CLC. Bước 4: Xây dựng cơ chế về đầu tư, bộ máy, tổ chức hoạt động và quản lý hệ thống cũng như các yếu tố (đầu vào và quá trình và đầu ra) phù hợp. Bước 5: Tổ chức thực hiện, phân công, hoàn thành các nhiệm vụ theo tiến độ thời gian; thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm; hình thành quy chuẩn quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC. 3.2.3. Phát triển năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp: xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu trường THCS CLC. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp: Một là, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, vững mạnh, toàn diện, vừa hồng, vừa chuyên. Hai là, đổi mới cơ chế, thực hiện chủ trương, chính sách để phát huy năng lực đội ngũ nhà giáo. Ba là, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong trường THCS CLC. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Tập huấn nâng cao lý luận và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; xây dựng lực lượng nòng cốt, tiên phong, tích cực làm điển hình để nhân rộng; động viên, khen thưởng, thúc đẩy cá nhân và đơn vị đi đầu hiệu quả. Hình thức tập huấn là cầm tay chỉ việc, phân tích đối tượng tham quan, học tập; cùng trao đổi về những yêu cầu, biện pháp và cùng thực hiện. 3.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên đáp ứng yêu cầu của trường trung học cơ sở CLC 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp: Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý theo chuẩn quốc gia trong đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Thực hiện đổi mới công tác quản lý nhà trường theo yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu của giáo dục phát triển trường THCS CLC. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên đáp ứng yêu cầu giáo dục phát triển của trường THCS CLC, trước hết là về tư tưởng, lập trường chính trị. Thực hiện việc xây dựng quy chế hoạt động, quy chế sinh hoạt chuyên môn của giáo viên, trên cơ sở căn cứ vào những tiêu chuẩn và nhiệm vụ của nhà giáo. 3.2.4.3. Yêu cầu thực hiện: (1) Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, mời các chuyên gia giáo dục, các nhà giáo có uy tín, các vị lãnh đạo đến trao đổi kinh nghiệm về công tác đổi mới giáo dục phổ thông; quản lý hoạt động giáo dục phát triển nhà trường THCS CLC. (2) Các nhà trường tổ chức nghiên cứu, học tập các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên; chủ động xây dựng các nội dung sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề cụ thể theo từng năm học trên. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện trong các trường THCS CLC. (3) Tổ chức các cuộc thi cán bộ quản lý giỏi theo tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông; tổ chức cho cán bộ quản lý tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do Sở và Phòng GD&ĐT tổ chức hàng năm. 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học theo xu thế dạy học tiên tiến 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp: thiết kế nội dung chương trình, PPDH phù hợp đáp ứng yêu cầu giáo dục CLC. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
  22. 20 Về thực hiện nội dung, chương trình dạy học, cần nghiên cứu, chọn lọc các chương trình dạy học để áp dụng , trên cơ sở phù hợp với tình hình đặc điểm của từng địa bàn. Về PPDH, phải thực hiện có hiệu quả PPDH tiên tiến. Song song với việc tích cực khai thác các thiết bị dạy học hiện đại, PPDH được đổi mới theo yêu cầu. Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một các linh hoạt: tổ chức các hình thức học tập khác nhau như: dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp, dạy học ngoài trời, trò chơi học tập, tham quan, khảo sát địa phương, ngoại khoá Hình thức kiểm tra cần đạt các yêu cầu: Nội dung kiểm tra là những kiến thức và kỹ năng cơ bản, trọng tâm của bài, chương, có ý nghĩa thiết thực đối với học sinh; chú trọng cả kiến thức, kỹ năng, thái độ. 3.2.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học tiên tiến theo mô hình nhà trường CLC 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp: Hiện đại cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp đổi mới nội dung, chương trình, PPDH theo hướng tiên tiến, hiện đại; và áp dụng công nghệ, ứng dụng thông tin vào giảng dạy nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp: Chuẩn bị phương án cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để được hỗ trợ từ nhiều phía: ngân sách Nhà nước, xã hội hoá Thực hiện cuốn chiếu từ khối lớp đầu tiên của cấp học, trên tinh thần đảm bảo sự tự nguyện của phụ huynh học sinh. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Một là, cần rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC. Hai là, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho chủ thể trong quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy CLC. Ba là, thường xuyên cập nhật, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện quản lý để chủ thể sử dụng đạt yêu cầu cao nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bốn là, cần tăng cường đầu tư nguồn tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, sửa chữa, bảo trì, bổ sung, trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học CLC. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Một là, xây dựng đề án thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế trường CLC, trong đó: Học phí chi: Quản lý hoạt động giáo dục, thù lao dạy của giáo viên; Ngân sách Nhà nước: Lương và các khoản còn lại. Hai là, học phí đề xuất được định lượng mức đóng góp của phụ huynh học sinh ở trường CLC theo quy định của Sở, Phòng GD&ĐT. Chủ thể quản lý thực hiện các đề xuất để xin chủ trương thực hiện: (1) Đề xuất phương án, trên cơ sở lấy thu bù chi đảm bảo có điều kiện hoạt động dạy học (2) Đề xuất xin chủ trương của UBND tỉnh, huyện, thống nhất thỏa thuận sự đóng góp của cha mẹ học sinh 3.2.7. Tổ chức phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp: Nhằm nâng cao hiệu quả huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường để đầu tư, chăm lo xây dựng nhà trường THCS CLC. 3.2.7.2. Nội dung biện pháp: (1) Phát huy vai trò của cha mẹ học sinh trong quản lý việc học tập của học sinh; phối hợp chặt chẽ với địa bàn, UBND huyện, các tổ chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn cùng chăm lo xây dựng phát triển nhà trường THCS CLC. (2) Phải làm giáo dục bằng sức mạnh của cộng đồng và của phụ huynh học sinh. (3) Cần xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội trong quản lý hoạt đông giáo dục phát triển trường THCS CLC ở địa phương. (4) Tổ chức phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC, chính là cuộc vận động toàn nhân dân làm giáo dục, là “cách tổ chức phát động phong trào làm cách mạng giáo dục” điều đó hoàn toàn đúng quy luật. (5) Muốn tổ chức thực hiện hiệu quả việc quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC, thì công tác này phải được thể chế hóa.
  23. 21 3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Nhà trường xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực xã hội tham gia quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường, ký kết văn bản ghi nhớ cùng thực hiện; thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường công khai minh bạch, phát huy dân chủ trong công tác phối hợp. Tổ chức học tập, tuyên truyền về hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC; đa dạng hoá về các hình thức tuyên truyền. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội; tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, tiến hành họp sơ kết, tổng kết, đột xuất trong năm nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục. Lãnh đạo Trường THCS CLC cần có nhận thức đúng đắn sâu sắc về bản chất của công tác quản lý giáo dục phát triển trường THCS CLC; cần tránh và uốn nắn những lệch lạc trong nhận thức và hành động đang diễn ra hiện nay. 3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC BIỆN PHÁP Để quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh Hải Dương, cần sử dụng tổng hợp 7 biện pháp.Tuy các biện pháp được đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, quan hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên tính đồng bộ trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC, song mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối và có vai trò nhất định, mục đích, yêu cầu riêng và chỉ phản ánh từng mặt, khía cạnh khác nhau cùng tạo nên hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC. Bên cạnh tính độc lập tương đối của các biện pháp, thì chúng là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó mật thiết không tách rời nhau, tạo thành một hệ thống trong một chỉnh thể toàn vẹn. Mọi biểu hiện xem nhẹ một biện pháp nào đó, vận dụng tách rời, hoặc tuyệt đối hóa từng mặt đều làm giảm hiệu quả của chúng. Vì thế, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC, chủ thể quản lý cần vận dụng tổng hợp chúng trong một chỉnh thể thống nhất, tránh tuyệt đối hóa từng biện pháp sẽ làm giảm tính hiệu quả của các biện pháp khác cũng như của hệ thống, sẽ không mang lại hiệu quả trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC trong giai đoạn phát triển mới. 3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT 3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm Mục đích khảo nghiệm: nhằm kiểm tra sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất, thông qua trưng cầu ý kiến, để từ đó hoàn thiện các biện pháp đã đề xuất cho phù hợp với thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục, phát triển trường THCS chất lượng cao trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh. Đối tượng khảo nghiệm: Học viên tiến hành khảo nghiệm thông qua việc trưng cầu ý kiến của các đối tượng: cán bộ QLGD Phòng GD&ĐT của 12 huyện thành phố trên địa bàn Tỉnh Hải Dương và QLGD Sở GD&ĐT Hải Dương; cán bộ QLGD và giáo viên ở các trường THCS chất lượng cao ở tỉnh Hải Dương với số lượng 230 người. Nhiệm vụ khảo nghiệm: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà QLGD về sự cần thiết và tính khả thi, mức độ đạt được của các biện pháp quản lý động giáo dục, phát triển trường THCS chất lượng cao trong giai đoạn phát triển mới của Tỉnh. So sánh các biện pháp đề xuất với thực tế các biện pháp đang thực hiện. Nội dung khảo nghiệm: Khảo sát về sự cần thiết của 7 biện pháp đã đề xuất trong luận án, với các mức độ đánh giá: Cần thiết; Ít cần thiết; Không cần thiết. Đánh giá tính khả thi của 7 biện pháp được đề xuất trong luận văn, theo các mức độ đánh giá: Khả thi; Ít khả thi; Không khả thi. Phương pháp khảo nghiệm: Trong tổ chức khảo nghiệm học viên sử dụng kết hợp các phương pháp: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến; trao đổi, toạ đàm trực tiếp; xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê toán học. Đặc biệt, để tiến hành khảo nghiệm sự cần
  24. 22 thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, phiếu trưng cầu ý kiến trình bày về sự cần thiết, tính khả thi; Mỗi nội dung được thực hiện đánh giá theo ba mức độ từ cao đến thấp và được lượng hóa bằng điểm số: Sự cần thiết: Cần thiết (3đ), ít cần thiết (2đ), không cần thiết (1đ). Tính khả thi: Khả thi (3đ), ít khả thi (2đ), không khả thi (1đ). Quy trình khảo nghiệm: Lựa chọn các đối tượng khảo nghiệm; hướng dẫn, thống nhất với các đối tượng khảo nghiệm về phương pháp, nội dung cần khảo nghiệm, phương pháp thực hiện, thời gian địa điểm; Xử lý và đánh giá kết quả khảo nghiệm: Kết quả số phiếu thu về là 140 phiếu; Sau khi nhận kết quả thu được, học viên tiến hành phân tích xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính điểm trung bình của các biện pháp đã được khảo sát, xếp hạng theo mức độ, từ đó nhận xét đánh giá và rút ra kết luận định tính. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp Biểu đồ 3.1: Mức độ sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất có 100% các ý kiến đều đánh giá là rất cần thiết và cần thiết, không có ý kiến nào cho là không cần thiết; các biện pháp rất cần thiết chiếm từ 75% trở lên 3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới, qua kết quả khảo sát cho thấy 100% ý kiến đều thống nhất, đồng ý cho rằng các biện pháp này rất khả thi và khả thi. Biện pháp được đánh giá là có tính khả thi thấp nhất chiếm tỷ lệ 74,30%. Biểu đồ 3.2: Mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới Như vậy, các biện pháp hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới được đề xuất trong luận văn có sự cần thiết và tính khả thi cao. Mặc dù, có sự khác biệt về sự cần thiết và tính khả thi, tuy nhiên sự khác biệt không lớn do thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Các biện pháp này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động qua lại với nhau.
  25. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở làm rõ yêu cầu và định hướng, luận văn đã đề xuất hệ thống 7 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới. Các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất, bên cạnh tính độc lập tương đối của từng biện pháp, thì giữa chúng có mối liên hệ gắn bó hữu cơ không tách rời nhau và luôn tác động, chi phối, tạo sức mạnh và tăng hiệu quả cho nhau. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao, là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể đến đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo sự tăng tiến toàn bộ các tiêu chí trường chất lượng cao, cũng như loại hình trường này, thực hiện hiệu quả nhu cầu hưởng thụ giáo dục chất lượng cao của nhân dân và yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội. Quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn đang tồn tại những hạn chế bất cập như: nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể chưa đầy đủ; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trường chất lượng cao; chương trình, nội dung và PPDH, giáo dục theo hướng tiên tiến chưa rõ nét; cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học tiên tiến chưa đại trà, hoạt động xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy mạnh; kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả phát triển các tiêu chí loại hình trường chất lượng cao chưa chặt chẽ đó là những hạn chế cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục xây dựng trường THCS chất lượng cao ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới, mà nguyên nhân chủ yếu từ các chủ thể chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề này. Trên cơ sở làm rõ yêu cầu và định hướng, luận văn đã đề xuất hệ thống 7 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS CLC tỉnh Hải Dương trong giai đoạn mới. Các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất, bên cạnh tính độc lập tương đối của từng biện pháp, thì giữa chúng có mối liên hệ gắn bó hữu cơ không tách rời nhau và luôn tác động, chi phối, tạo sức mạnh và tăng hiệu quả cho nhau. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Đề nghị Bộ GD&ĐT tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định Quy định mới về quản lý phát triển trường THCS CLC, cùng các văn bản dưới luật, các chế tài làm cơ sở cho quản lý các trường THCS CLC tốt hơn. Theo quy định phân cấp quản lý hiện hành, đề nghị Bộ GD&ĐT có hướng dẫn chung trong toàn quốc cho UBND các tỉnh thành trong việc quản lý và phát triển những cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao theo một mô hình chung. 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương Đề nghị UBND tỉnh có ý kiến sớm ban hành Quy định về quản lý phát triển trường THCS chất lượng cao, cùng các văn bản pháp lý, các chế tài làm cơ sở cho việc quản lý tốt hơn các trường THCS chất lượng cao trên địa bàn. Đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao đang hoạt động trên địa bàn cho Sở GD&ĐT và xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện môi trường thông thoáng, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục chất lượng cao; đồng thời ban hành các văn bản pháp lý để quản lý tốt hơn loại hình trường này. Đề nghị UBND tỉnh ban hành cơ chế phối hợp giữa các sở ngành để thực hiện tốt hơn việc quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao trên địa bàn. Đồng thời, có chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
  26. 24 giáo viên các trường THCS chất lượng cao có đủ năng lực và phẩm chất cho hội nhập quốc tế. 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Đề nghị Sở GD&ĐT trình và đề nghị UBND tỉnh xem xét ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, quy định phân công nhiệm vụ quản lý trường THCS chất lượng cao trên địa bàn đối với Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố và các phòng, ban thuộc Sở GD&ĐT. Đề nghị Sở GD&ĐT ban hành các văn bản hướng dẫn, các thủ tục thông thoáng để khuyến khích đầu tư và tăng cường liên kết hợp tác với nước ngoài. Có kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ, tin học, để quản lý, chỉ đạo, giảng dạy trong môi trường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 2.4. Đối với UBND các huyện (Thành phố, Thị xã) Xây dựng quy chế khen thưởng ưu tiên cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trường THCS chất lượng cao đồng thời xây dựng chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên và thu hút các GV giỏi về công tác tại các trường THCS chất lượng cao. Ban hành quy chế tuyển chọn giáo viên, học sinh trường THCS chất lượng cao phù hợp với tình hình địa phương để tuyển chọn được giáo viên, học sinh đáp ứng yêu cầu trường THCS chất lượng cao. Đầu tư kinh phí, tăng cường cơ sở vật chất cho trường THCS CLC của địa phương. 2.5. Đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (Thành phố, Thị xã) Tham mưu cho UBND huyện và các ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách cho GV giỏi, GV có thành tích xuất sắc; hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động giáo dục của trường. Tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV các trường THCS nói chung và trường THCS chất lượng cao nói riêng. Chỉ đạo các trường Tiểu học trong huyện thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu tạo nguồn cho trường THCS chất lượng cao. 2.6. Đối với các trường THCS chất lượng cao Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể trong xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS chất lượng cao; đồng thời quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục nhằm phát triển trường THCS chất lượng cao. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục theo xu hướng giáo dục tiên tiến; đồng thời gắn với đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại và tổ chức hiệu quả xã hội hóa phát triển trường THCS chất lượng cao. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục của nhà trường và xã hội trong quản lý hoạt động giáo dục phát triển trường THCS chất lượng cao; thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá khách quan kết quả giáo dục cũng như phát triển các tiêu chí loại hình trường này. 2.7. Đối với cán bộ quản lí, giáo viên trường THCS chất lượng cao CBQL mỗi nhà trường cần chủ động, sáng tạo, đổi mới phương pháp quản lí, tích cực trong công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục để từng bước nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Mỗi giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT và vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GV đối với sự nghiệp giáo dục nói chung và nhiệm vụ của giáo viên trường THCS chất lượng cao nói riêng. Đồng thời mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về giáo dục./.