Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_song_cho.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC PHẠM XUÂN ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG VĂN CHÂU Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trước sự bùng nổ của công nghệ thông tin thời kỳ 4.0, xã hội ngày càng phát triển nhanh, nhân cách của thế hệ trẻ cũng theo đó mà chịu tác động ảnh hưởng. Các nhà giáo dục hết sức quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung và đối với trẻ mầm non nói riêng. Vấn đề cốt lõi của việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đang được xã hội quan tâm là thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa về sức khỏe dẫn đến hạn chế khả năng học tập. Vì vậy, công tác giáo dục kỹ năng sống nhằm cung cấp cho các học sinh nói chung và trẻ mầm non nói riêng những kỹ năng để giải quyết những tình huống thách thức trong cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết. Ngoài ra, kỹ năng sống cũng là một phần quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách của con người trong xã hội hiện đại bởi vì muốn thành công trong cuộc sống thì đòi hỏi con người phải có kỹ năng sống. Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo, thống nhất quan điểm của UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Các nhóm kỹ năng sống có thể dạy cho trẻ em tuổi mầm non: nhóm kỹ năng chăm sóc bản thân; nhóm kỹ năng nhận thức; nhóm kỹ năng giao tiếp; nhóm kỹ năng cảm xúc; Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em Việt Nam hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm non chưa được cụ thể, rõ ràng. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em còn chưa thật sự được chú trọng. Trong những năm gần đây, việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ngày càng được chú trọng đã mang lại hiệu quả nhất định. Để nâng cao hiệu quả của công việc này hơn nữa, đòi hỏi phải quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống vì đây là một hoạt động cần phải có lượng thời gian nhất định và phải được tổ chức trong một không gian phù hợp. Việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo là một việc làm rất khó khăn. Thêm vào đó, mỗi giáo viên ngoài nghiên cứu chuyên môn còn phải tìm cho mình những nội dung để giáo dục kỹ năng sống, trong khi có nhiều nội dung rất khó tích hợp giáo dục kỹ năng sống một cách hợp lý, khoa học và gây được hứng thú cho trẻ em. Vì vậy, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là rất cần thiết, vì chỉ khi tìm ra được 1
- cách thức để quản lý hoạt dộng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non một cách hợp lý mới có thể hình thành kỹ năng, nâng cao nhận thức, phát triển tình cảm, niềm tin, thái độ, hành vi, thói quen, bản lĩnh và tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ mầm non. Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” với mong muốn góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện, có khả năng thích ứng cao trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên và xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non. 5. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. - Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, gồm CBQL: 03, GV: 47. 6. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non phù hợp với đối tượng thì hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La sẽ được nâng cao. 2
- 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, được sử dụng để hệ thống các vấn đề lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm các phương pháp điều tra, thu thập thông tin, phương pháp quan sát, phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi, được sử dụng để tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin: Gồm phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các tài liệu thu thập được. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn gồm 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 1.2.3. Kỹ năng sống Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.4. Kỹ năng sống của trẻ mầm non Kỹ năng sống của trẻ mầm non là khả năng cá nhân trẻ mầm non có được thông qua giáo dục hoặc trải nghiệm thực tiễn, giúp cho trẻ ứng xử tích cực, hiệu quả đáp ứng được với các yêu cầu của môi trường học tập trong nhà trường, yêu cầu của môi trường sống trong gia đình và yêu cầu của môi trường xã hội, để sống mạnh khỏe và an toàn. 1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống. 1.2.6. Hoạt động ngoài trời Hoạt động ngoài trời là một hoạt động không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Bởi thông qua đó, trẻ được tiếp xúc, gần gũi với thiên nhiên, hít thở bầu không khí trong lành, đồng thời được khám phá, thoả mãn trí tò mò của trẻ. 4
- 1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là cách thức của nhà quản lý rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là để giúp người học có khả năng làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với xung quanh và có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em phải hết sức đơn giản và gần gũi với trẻ. Nhà quản lý cần tổ chức để GV tích hợp các nội dung GD KNS đảm bảo mục tiêu GD KNS như trẻ biết sự hợp tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp, giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận thử thách mới qua việc phát triển các kỹ năng cho trẻ. 1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mẫu giáo 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo - Về thể chất: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ được an toàn, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo, bềnh bỉ, tháo vát, thích ứng được với những điều kiện sống thay đổi. - Về tình cảm: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết kiểm soát cảm xúc, giàu tình thương yêu và lòng biết ơn - Về giao tiếp: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tự trọng và tôn trọng người khác, giao tiếp có hiệu quả. - Về ngôn ngữ: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ nói năng linh hoạt, mạnh dạn, biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cơ thể. - Về nhận thức: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo. 1.3.3. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.3.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. 1.3.3.2. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.3.3.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.3.4. Các điều kiện để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.4.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường mầm non 1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo - Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non. - Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và 5
- khó khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tiến hành trong thời gian qua. - Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của giáo viên trong từng nhóm trẻ, độ tuổi của trẻ. - Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mỗi độ tuổi. - Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí các nguồn lực, chi phí cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. - Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. - Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường mầm non đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.4.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 1.5. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 1.5.1. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường 1.5.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trường mầm non 1.5.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm mon: Đã khái quát được những khái niệm cơ bản về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động ngoài trời, quản lý giáo dục kỹ năng sống, vai trò, ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống đối với trẻ em, trên cơ sở đó phân tích và làm sáng tỏ về nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống, đồng thời, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống, các đặc điểm tâm sinh lý, hành vi, cảm xúc của trẻ mẫu giáo. Lý luận ở chương 1 là cơ sở cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất các biện pháp thiết thực ở chương 3 của trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và vài nét về trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La * Điều kiện tự nhiên * Tình hình kinh tế * Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hoá - xã hội 2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Vân Hồ 2.1.2.1. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Vân Hồ - Huyện Vân Hồ có 14 trường mầm non với quy mô 236 lớp, 4.702 học sinh: + Nhà trẻ: 35 nhóm (tăng 01 nhóm trẻ so với năm học 2017 - 2018). + Mẫu giáo: 201 lớp (tăng 08 lớp so với năm học 2017 - 2018). - Giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ em 5 tuổi: Tổng số lớp trẻ 5 tuổi: 116 lớp (tăng 08 lớp so với năm học trước). Số trẻ 5 tuổi ra lớp: 1.472/1.472 = 100% (tăng 0,1% so với năm học trước). Về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ - Đối với nhà trẻ: Trẻ phát triển bình thường về cân nặng 547/568 đạt 96,30%; chiều cao 539/568 đạt 94,48%. Trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng 31/568 đạt 5,45% (so với năm học trước giảm 1,2%); chiều cao 39/568 đạt 6.86% (so với năm học trước giảm 0,9%). - Đối với mẫu giáo: Trẻ phát triển bình thường về cân nặng 4.017/4.134 đạt 97,16%; chiều cao 3.972/4.134 đạt 96,08% (tăng 0.8% so với năm học trước). Trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng: 179/4.134 đạt 4,43% (giảm 1,4% so với năm học trước); chiều cao: 224/4.134 đạt 5,41% (giảm 0,6% so với năm học trước). 2.1.2.2. Vài nét về trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ Về đội ngũ cán bộ, giáo viên trường mầm non Vân Hồ: Đội ngũ CBQL, GV của nhà trường có 50 đồng chí, trong đó BGH: 03 đồng chí; Trình độ chuyên môn: Đại học: 03 đồng chí; Trình độ lý luận: Trung cấp: 03 đồng chí; Giáo viên: 47 đồng chí trong đó: Nhà trẻ: 06 đồng chí, trình độ đào tạo: Đại học: 04, cao đẳng: 01, trung cấp: 01; Mẫu giáo: 41 đồng chí, trình độ đào tạo: Đại học: 35, cao đẳng: 02, Trung cấp: 04. Về chất lượng giáo dục của trường mầm non Vân Hồ Trong những năm học gần đây số lượng trẻ tăng lên theo từng năm: năm học 2016 - 2017 số trẻ là 725, năm học 2018 - 2019 số trẻ là 761 (tăng 36 trẻ). Tỷ lệ trẻ phát triển toàn diện về nhận thức tăng 8,1%; trẻ 7
- phát triển ngôn ngữ tốt tăng 9,6%; trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp tăng 4,7%; trẻ phát triển thể chất tốt tăng 8,8%; trẻ phát triển dinh dưỡng tăng 4% Đặc biệt là chỉ số tỷ lệ trẻ phát triển tính năng tốt tăng 12,8% so với các chỉ số còn lại. Về học sinh trường mầm non Vân Hồ Nhà trường có 37 lớp, với 761 học sinh, cụ thể: Nhà trẻ: 03 lớp với 80 trẻ 24-36 tháng (trong đó nữ 32, dân tộc 32, nữ dân tộc 30). Mẫu giáo: 34 lớp với 681 học sinh. Trong đó: Nữ: 358 trẻ; Dân tộc: 675; Nữ dân tộc: 315 (Dân tộc Thái 29/681 đạt 4,25%; Mường 80/681 đạt 11,74%; Mông 437/681 đạt 64,1%; Dao 129/681 đạt 17%). Trẻ 3-4 tuổi: 237 trẻ; nữ: 110; dân tộc: 216; nữ DT: 95; Trẻ 4-5 tuổi: 229 trẻ; nữ: 108; dân tộc: 210; nữ DT: 102; Trẻ 5-6 tuổi: 245 trẻ; nữ: 116; dân tộc: 215; nữ DT: 97. Về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học Đánh giá chung 2.2. Giới thiệu khái quát khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La gồm CBQL: 03, GV: 47. 2.2.3. Nội dung khảo sát Tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả Phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thống kê. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Đối tượng gồm CBQL, GV tại nhà trường thông qua phiếu điều tra, đại đa số cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường đã hiểu được: GD 8
- KNS cho trẻ mầm non có ý nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường để phát triển giáo dục. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Mức độ thực hiện Đối Nội dung khảo sát Rất hiệu Hiệu Ít hiệu Không tượng quả quả quả hiệu quả SL % SL % SL % SL % Nội dung 1: Phát triển CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 kỹ năng giao tiếp cho trẻ GV 35 74,4 8 17,1 4 8,5 0 0 Nội dung 2: Phát triển kỹ CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 năng thích nghi cho trẻ GV 37 78,7 6 12,8 4 8,5 0 0 Nội dung 3: Phát triển CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 kỹ năng khám phá thế giới xung quanh cho trẻ GV 38 80,8 4 8,5 5 10,7 0 0 Nội dung 4: Phát triển kỹ CBQL 1 33,4 2 66,6 0 0 0 0 năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ GV 25 53,2 15 31,9 5 10,7 2 4,2 Nội dung 5: Phát triển kỹ CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 năng tạo niềm vui cho trẻ GV 36 70,5 6 12,8 5 10,7 0 0 Nội dung 6: Phát triển kỹ CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 năng tự bảo vệ cho trẻ GV 28 59,7 12 25,5 7 14,8 0 0 Nội dung 7: Phát triển CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 kỹ năng kiểm soát hành GV 20 42,5 22 46,8 5 10,7 0 0 vi cho trẻ Với lứa tuổi trẻ mẫu giáo việc GD KNS rất quan trọng. Nội dung GD KNS cho trẻ mẫu giáo tập trung các nội dung như nhóm phát triển kỹ năng giao tiếp; phát triển kỹ năng thích nghi; phát triển kỹ năng khám phá thế giới xung quanh; phát triển kỹ năng tự chăm sóc bản thân; phát triển kỹ năng tạo niềm vui; phát triển kỹ năng tự bảo vệ; phát triển kỹ năng kiểm soát hành vi. 2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 9
- Phương pháp Mức độ Đối TT giáo dục Tốt Khá TB Yếu tượng KNS SL % SL % SL % SL % Phương pháp CBQL 1 33,3 2 66,7 0 0 0 0 1 đàm thoại GV 15 31,9 25 53,1 7 15 0 0 Phương pháp CBQL 0 0 2 66,7 1 33,3 0 0 2 trực quan GV 16 34,04 23 48,94 8 17,02 0 0 Phương pháp CBQL 2 66,7 1 33,3 0 0 0 0 3 thực hành GV 30 63,8 13 27,7 4 8,5 0 0 Phương pháp CBQL 2 66,7 1 33,3 0 0 0 0 4 đóng vai GV 31 65,9 13 27,9 3 6,3 0 0 Phương pháp CBQL 2 66,7 1 33,3 0 0 0 0 5 trò chơi GV 32 72,2 11 27,5 4 8,5 0 0 Phương pháp CBQL 0 0 1 33,3 2 66,7 0 0 6 xử lý tình 20 42,4 15 32,1 12 25,5 0 0 GV huống Theo đánh giá của CBQL, GV về thực trạng phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Vân Hồ được thể hiện qua 6 phương pháp đàm thoại, trực quan, thực hành, đóng vai, trò chơi, xử lý tình huống. . 2.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo - Nguyên nhân chủ quan: - Nguyên nhân khách quan: 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cũng giống như thước đo chuẩn mực để chấm điểm hoạt động GD KNS sống. Các tiêu chí đánh giá yêu cầu phải toàn diện, bao quát được cả quá trình và những người tham gia thực hiện. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoạt động kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 10
- Mức độ Đối Trung Nội dung khảo sát Tốt Khá Yếu tượng bình SL % SL % SL % SL % Nội dung 1: Thành lập Ban CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 chỉ đạo HĐGDKNS GV 30 63,8 13 27,7 4 8,5 0 0 Nội dung 2: Ra những CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 quyết định, quy định về HĐGDKNS GV 35 74,4 7 14,8 5 10,8 0 0 Nội dung 3: Tham mưu ý CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 kiến cấp trên về HĐGDKNS GV 30 63,8 13 27,7 4 8,5 0 0 Nội dung 4: Xây dựng cơ CBQL 1 33,4 2 66,6 0 0 0 0 chế báo cáo HĐGDKNS GV 25 53,1 16 34,2 6 12,7 0 0 Nội dung 5: Phân công CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 các bộ phận, cá nhân tham gia GDKNS GV 36 76,5 11 23,5 0 0 0 0 Nội dung 6: Phổ biến các CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 kế hoạch GDKNS đến GV, các bộ phận GV 38 80,9 9 19,1 0 0 0 0 Nội dung 7: Quy định CBQL 1 33,4 2 66,6 0 0 0 0 nhiệm vụ, chức năng, quyền lợi của các bộ phận và cá nhân tham gia GV 28 59,5 15 32,0 4 8,5 0 0 Nội dung 8: Hướng dẫn CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 GV, cán bộ, nhân viên nhà trường thực hiện kế GV 35 74,4 12 25,6 0 0 0 0 hoạch Nội dung 9: Tổ chức tập CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 huấn, bồi dưỡng cho GV, nhân viên những kiến GV 38 80,9 9 19,1 0 0 0 0 thức về GDKNS Nội dung 10: Tổ chức CBQL 1 33,4 2 66,6 0 0 0 0 giao lưu, học tập kinh nghiệm GDKNS GV 23 49 15 31,9 9 19,1 0 0 Nội dung 11: Giám sát CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 việc thực hiện kế hoạch đã đề ra GV 30 63,8 10 21,4 7 14,8 0 0 11
- Nội dung 12: Theo dõi, CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 đôn đốc, động viên GV và nhân viên GV 25 53,1 15 32,1 7 14,8 0 0 Nội dung 13: Chỉ đạo việc CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 lồng ghép, tích hợp GDKNS vào giảng dạy và các hoạt động của nhà trường GV 28 59,5 15 32,0 4 8,5 0 0 Nội dung 14: Tổ chức CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 các chuyên đề GDKNS cho trẻ em GV 25 53,1 17 36,3 5 10,6 0 0 Có 66,6% cán bộ quản lý và trên 63% giáo viên được khảo sát đã thực hiện rất tốt các nội dung này; 33,4% CBQL và 30% giáo viên thực hiện ở mức độ khá về công tác tham mưu ý kiến với BGH nhà trường, lồng ghép tích hợp GD KNS theo chuyên đề phù hợp với bối cảnh lịch sử và thời gian, điều kiện. 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Mức độ Đối Trung Nội dung Tốt Khá Yếu tượng bình SL % SL % SL % SL % Nội dung 1: Thực hiện bồi CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo chu kỳ GV 35 74,4 12 25,6 0 0 0 0 Nội dung 2: Tổ chức bồi CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên GV 38 80,9 9 19,1 0 0 0 0 theo chuyên để Nội dung 3: Xây dựng CBQL 2 66,6 1 33,4 0 0 0 0 phong trào tự học, tự bồi dưỡng và các hội thảo GV 25 53,1 17 36,3 5 10,6 0 0 chuyên môn Nội dung 4: Tổ chức sinh CBQL 3 100 0 0 0 0 0 0 hoạt chuyên môn theo chủ đề GV 30 63,8 10 21,4 7 14,8 0 0 Nội dung 5: Phân bổ nguồn kinh phí hợp lý để CBQL 1 33,4 2 66,6 0 0 0 0 thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, GV 37 78,8 7 14,8 3 6,4 0 0 nghiệp vụ cho giáo viên 12
- Công tác quản lý GS KSN cho trẻ MG cần sát sao từ khâu chỉ đạo hoạt động đến khâu thực hiện hoạt động cần đảm bảo logic đồng thời đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm, đảm bảo đúng thời gian. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫn giáo Kiểm tra là một chức năng cơ bản của quá trình quản lý, lý luận khoa học và thực tiễn quản lý đã khẳng định: Kiểm tra là chức năng không thể thiếu được trong chu trình quản lý. 2.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫn giáo 2.5. Những ưu điểm, tồn tại công tác quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non 2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.5.2. Tồn tại, nguyên nhân Tiểu kết chương 2 Công tác quản lý GD KNS cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Vân Hồ đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định như: nhận thức của CBQL, GV và các lực lượng GD khác chưa đúng mức; phương pháp, biện pháp tổ chức, quản lý GD KNS chậm đổi mới; nội dung, hình thức nghèo nàn, kém hấp dẫn; GV và trẻ mẫu giáo còn thụ động; hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng GD KNS của CBQL, GV chưa đi vào chiều sâu; CSVC - TBDH, tài chính, phương tiện, cơ chế chính sách , còn thiếu thốn, bất cập. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do từ nhận thức của hiệu trưởng thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu, vai trò, vị trí của GD KNS; chưa có những biện pháp phù hợp, sáng tạo để phát huy tiềm năng người dạy, người học và các lực lượng tham gia GD, bên cạnh đó các chế định, chính sách, vật lực, tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn. Nâng cao hiệu quả quản lý GD KNS trong trường mầm non Vân Hồ cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS một cách hợp lý và khoa học, tạo sự chuyển biến mới trong nhận thức và hành động của đội ngũ giáo viên nhà trường, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ nói riêng và công tác giáo dục toàn diện nói chung. Cơ sở lý luận trình bày ở chương 1 và kết quả phân tích thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo trong nhà trưởng ở chương 3. 13
- Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN HỒ, HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Nhằm truyền thông tới CBQL, GV, nhân viên, cha mẹ trẻ, các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội, thống nhất tư tưởng, nhận thức đúng đắn về mục tiêu, vai trò, vị trí, nhiệm vụ, sự cần thiết thực hiện GD KNS có hiệu quả. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp - Mở hội thảo để giáo viên toạ đàm về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG. - Nhân rộng những nhân tố tích cực trong việc giáo dục, rèn kỹ năng sống cho trẻ MG. - Tăng cường các biện pháp kích thích về tinh thần (thi đua, khen thưởng) để các lực lượng tích cực tìm hiểu và có những hoạt động nhằm giáo dục, rèn kỹ năng sống cho trẻ MG. - Xây dựng môi trường GD tốt ở trường và cộng đồng nhằm tạo được một khối đoàn kết, nhất trí cao trong việc giáo dục trẻ MG. - Triển khai các văn bản chỉ đạo về giáo dục kỹ năng sống của ngành đến với đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục. - Giới thiệu những trang web có liên quan đến việc giáo dục kỹ năng sống cho GV và cha mẹ trẻ mầm non. - Trang bị những tạp chí, sách báo liên quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống, 3.2.1.3. Cách thức thực hiện - Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về GD KNS cho các lực lương tham gia thường xuyên trong năm học. - Cần đưa bộ môn GD KNS vào chương trình giảng dạy bắt buộc trong các nhà trường sư phạm. 14
- - Chủ động tuyên truyền sâu rộng và liên tục qua các cuộc họp Hội đồng GD địa phương xã, phường, thị trấn và qua họp Cha mẹ trẻ mẫu giáo ở chi hội lớp, nhà trường. - Tích cực lồng ghép, tuyên truyền GD, nêu gương sáng trước trẻ mẫu giáo thông qua các tiết học ngoài trời hay các giờ hoạt động GD trên lớp . - Tổ chức các cuộc hội thảo, dự giờ, thao giảng mẫu, viết sáng kiến kinh nghiệm về GD KNS trong đội ngũ CBQL và GV. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có đầy đủ văn bản pháp lý về công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo và chế độ chính sách giáo dục của địa phương. CBQL, GV nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học cũng như yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. - Có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Có sự phối kết hợp tốt và ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ trẻ mẫu giáo trong quá trình thực hiện. 3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Việc đổi mới lập kế hoạch quản lý là để thiết kế một chương trình hành động tối ưu có thể quản lý được và huy động được mọi tiềm năng và thực hiện có hiệu quả cao nhất những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển nhất định của nhà trường. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Cán bộ quản lý chỉ đạo các tổ, nhóm trong nhà trường đổi mới công tác kế hoạch hóa các hoạt động GDKNS, cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện, hình thức tổ chức, sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia; dự trù kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu, thời gian và không gian thực hiện. Đổi mới xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ mẫu giáo phải bám sát 3 mục tiêu: Nâng cao nhận thức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; rèn luyện hành vi. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của năm học, nội dung chương trình giáo dục trẻ của ngành, nhà trường hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch của tổ, xác định nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thi đua trong từng học kỳ của năm học, xác định các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành, cụ thể hóa bằng kế hoạch tháng, tuần, ngày. Qua kế hoạch nhà trường và tổ chuyên môn, yêu cầu giáo viên soạn kế hoạch theo nhóm lớp chung, cần xác định nội dung kiến thức trọng tâm, phương pháp tổ chức, phương tiện dạy học và vui chơi cho trẻ. 15
- 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cung cấp sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, nguồn kinh phí và phương tiện dạy học cho giáo viên. Xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, yêu nghề, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nhà giáo, gắn bó với nhà trường và sự nghiệp giáo dục. Tăng cường tổ chức hội giảng, chuyên đề, hội thi, các ngày lễ hội và phát động các phong trào sáng tác truyện, thơ, dân gian, làm đồ dùng trong trường. Có chính sách khuyến khích, động viên vật chất lẫn tinh thần đối với cá nhân và tập thể thực hiện tốt công tác chuyên môn. 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, GV, cha mẹ trẻ mẫu giáo, cấp ủy Đảng, chính quyền trong và ngoài nhà trường. Xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non có năng lực làm công tác giáo dục kỹ năng sống, am hiểu về các phương pháp, kỹ năng thực hiện. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ GV. Thực tế hiện nay, năng lực tổ chức GD KNS của GV còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu cao đặt ra, nhất là trong việc triển khai thực hiện chương trình mới về GD KNS. Vì vậy hiệu trưởng cần có biện pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ CBQL và GV cho trước mắt và lâu dài. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phù hợp với khả năng, trình độ và từng nội dung công việc của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. Cử CBQL, giáo viên đi học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường mua sắm tài liệu, thiết bị dạy học hiện đại để hỗ trợ hoạt động giảng dạy giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm, chủ động trong công tác giáo dục KNS cho trẻ. Có hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo một cách chi tiết, cụ thể. 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là “tam giác” giáo dục 16
- quan trọng đối với mỗi đứa trẻ trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Mỗi môi trường đều mang lại những giá trị khác nhau trong quá trình hoạt dộng giáo dục kỹ năng sống. Sự tương quan của 3 lực lượng này càng mật thiết thì hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống càng cao. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Phối hợp các lực lượng giáo dục, Công đoàn nhà trường, giáo viên trực tiếp phụ trách trong nhà trường đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống từ các góc độ với yêu cầu sâu sát, trung thực hơn. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học để giáo dục kỹ năng sống với việc tận dụng những ưu thế của các đơn vị đó. Phối hợp với các cơ sở giáo dục khác để trẻ mẫu giáo có cơ hội giao lưu, học hỏi cũng như nâng cao khả năng giao tiếp, rèn luyện lối sống trong sáng. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện - Nhà trường Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình, và cộng đồng trong việc giáo dục kỹ năng sống. Trẻ ở các trường mầm non không chỉ có chăm sóc, hoặc kiến thức mà kỹ năng sống cần thiết cũng vô cùng quan trọng khi trẻ tham gia theo học tại trường. - Gia đình Kết hợp chặt chẽ với nhà trường, cho trẻ đi học đầy đủ, đúng giờ. Nhắc nhở, tạo điều kiện con em thực hành các kỹ năng sống cần thiết trong sinh hoạt tại gia đình, như một số các kỹ năng cơ bản tự phục vụ bản thân trẻ như tự mặc áo - gấp áo, đánh răng, cắt móng tay - Xã hội Chính quyền địa phương cần quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động chăm sóc giáo dục kỹ năng sống cho trường mầm non. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Người hiệu trưởng cần có kế hoạch cụ thể trong việc kết hợp với các ngành các cấp với cha mẹ học sinh tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Nắm chắc các văn bản quy định về hoạt động đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non theo hướng đổi mới và biết vận dụng sáng tạo việc xây dựng kế hoạch của trường mình. 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Giúp trường mầm non nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, chỉ ra những mặt mạnh, mặt 17
- yếu đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên dạy trẻ kỹ năng sống cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của các hoạt động Giáo dục trẻ mẫu giáo theo chuẩn phát triển trong nhà trường. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn; Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên về kế hoạch công tác, việc thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ, việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày, hồ sơ sổ sách, thực hiện quy chế chuyên môn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ, đánh giá kết quả thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ mầm non. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Xác định tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá đối với giáo viên. Công tác kiểm tra, đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, công bằng, theo tiêu chuẩn rõ ràng sẽ mang đến hiệu quả thực chất. Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần, để có đánh giá toàn diện về khả năng sư phạm cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Cải tiến phương thức kiểm tra, đánh giá sau đó là sự quyết tâm của giáo viên trong việc thực hiện cải tiến phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV về nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật nghiêm trong kiểm tra, đánh giá GV. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá cần phải trung thực, khách quan, đánh giá và xử lý đúng. Kiểm tra để thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các mặt tiêu cực. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho mẫu giáo Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Trong hệ thống 5 biện pháp đề xuất mỗi biện pháp đều giữ một vị trí quan trọng riêng như đã xác định, không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt lõi tuyệt đối trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ em về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống phù hợp cho trẻ mẫu giáo Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyện môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 18
- Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Thu thập thông tin đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, để có cơ sở điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy của các biện pháp đề xuất. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến của: 50 đồng chí. Trong đó: - Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng): 03 đồng chí - Giáo viên: 47 đồng chí 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm Mức độ cần thiết của 05 biện pháp đề ra, có 03 mức độ: - Rất cần thiết: RCT; Cần thiết: CT; Không cần thiết: KCT Mức độ khả thi của 05 biện pháp đề ra, có 03 mức độ: - Rất khả thi: RKT; Khả thi: KT; Không khả thi: KKT 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cho trẻ MG trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Tính cần thiết Tính khả thi Các biện pháp RCT CT KCT RKT KT KKT SL % SL % SL % SL % SL % SL % Biện pháp 1 50 100 0 0 0 0 50 100 0 0 0 0 Biện pháp 2 42 84 8 16 0 0 40 80 10 20 0 0 Biện pháp 3 46 92 4 8 0 0 42 84 8 16 0 0 Biện pháp 4 44 88 6 12 0 0 41 82 9 18 0 0 Biện pháp 5 43 86 7 14 0 0 45 90 5 10 0 0 19
- 100 80 60 RCT CT 40 KCT 20 0 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 Biểu đồ 3.1. Ý kiến của CBQL, GV về tính cần thiết của 05 biện pháp đề xuất 100 90 80 70 60 RKT 50 KT 40 KKT 30 20 10 0 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 Biểu đồ 3.2: Ý kiến của CBQL, GV về tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất 20
- Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn la, luận văn đề xuất 5 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non như sau: - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ em về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. - Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống phù hợp cho trẻ mẫu giáo. - Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyện môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. - Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo - Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. Các biện pháp nêu trên tác giả khảo sát là có tính cần thiết và khả thi, có thể vận dụng các biện pháp đó không những trong nhà trường mà còn có thể vận dụng ở những trường khác có đặc điểm tương tự. Nếu thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp nêu trên vào công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho giai đoạn mới. Các biện pháp nêu trên có vị trí và vai trò không ngang bằng nhau, nhưng có mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau phát huy kết quả của nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Do đó phải tiến hành đồng bộ các nhóm giải pháp, không coi thường hay xem nhẹ bất kỳ một giải pháp nào trong quá trình đánh giá. Tuy nhiên nhà trường cần kết hợp, vận dụng các nhóm giải pháp phải mềm dẻo, linh hoạt để mang lại hiệu quả quản lý một cách cao nhất, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn hiện nay. 21
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Kỹ năng sống là một hoạt động không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Bởi thông qua đó, trẻ được tiếp xúc, gần gũi với thiên nhiên, với bạn bè, đồng thời được khám phá, thoả mãn trí tò mò của trẻ. Đặc biệt, giai đoạn bé đi mẫu giáo (3 - 6 tuổi) là giai đoạn phát triển quan trọng trong cuộc đời của bé. Ở giai đoạn này, trẻ hình thành, phát triển giao tiếp xã hội, phát triển về mặt tư duy, trí tuệ, thể chất và nhiều kỹ năng khác. Nếu không được tham gia các hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng sống, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, tình cảm, kỹ năng giao tiếp của trẻ, có thể khiến trẻ mất tự tin, thiếu sự linh hoạt, khó hòa đồng, Luận văn đã đề cập có hệ thống lý luận khoa học GD kỹ năng sống. Đồng thời tập trung nghiên cứu sâu lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG các trường MN và vai trò của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG trong các trường MN. Trên cơ sở đó, xây dựng nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG các trường MN làm cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý GD KNS cho trẻ MG của các trường MN. Luận văn đã đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá khoa học, khách quan về thực trạng chất lượng công tác quản lý GD KNS. Công tác quản lý GD KNS cho trẻ MG ở trường MN Vân Hồ, huyện Vân Hồ đã đạt được ưu điểm nhất định về hình thức, phương pháp giáo dục có hiệu quả đối với trẻ MG. Tuy nhiên, kết quả thực trạng cho thấy công tác quản lý GD KNS cho trẻ MG trường MN còn nhiều hạn chế trong đó nguyên nhân chủ yếu là đội ngũ GV, CB, NV chưa nhận thức đúng đắn, chưa xây dựng kế hoạch GD KNS phù hợp với lứa tuổi trẻ MG, mục tiêu, nội dung GD KNS chưa phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện trường mầm non Vân Hồ. Dựa trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, tác giả đề ra 05 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý GD KNS cho trẻ MG trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo. - Đổi mới xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống phù hợp với trẻ mẫu giáo. - Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo - Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 22
- - Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiệu quả của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo. Qua khảo nghiệm các biện pháp mà tác giả đề xuất là phù hợp có tính cần thiết và khả thi cao. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện đầy đủ hợp lý các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo tại nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD và ĐT tỉnh Sơn La - Cần sớm xem xét, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp quy, quy định về chế độ chính sách, về chuẩn đánh giá, về cơ chế chỉ đạo, phối hợp các lực lượng thực hiện chương trình và tài liệu tham khảo các hoạt động GD ở các trường mầm non, trong đó có GD KNS; cần nêu rõ trách nhiệm, quyền lợi cho các trường, làm cơ sở pháp lý cho các trường mầm non triển khai thực hiện tốt hơn hoạt động này. - Trong nguồn ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động của nhà trường, Sở GD&ĐT cần phối hợp với Sở Tài chính có quy định về kinh phí và sử dụng kinh phí độc lập, rõ ràng cho các hoạt động dạy học và giáo dục, bên cạnh hoạt động chi cho con người, để các phòng GD&ĐT và nhà trường có thể mạnh dạn thực hiện chi và quyết toán cho các hoạt động GD khác như GD KNS, GD ngoài trời như những hoạt động chuyên môn văn hóa. Mặt khác, cần phải có chế độ tăng cường kinh phí, cung cấp trang thiết bị cho hoạt động GD, cần ưu tiên hơn cho các trường ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. - Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng hơn cho GV ở những vùng khó khăn, để họ yên tâm công tác, giúp nhà trường ổn định xây dựng đội ngũ, đáp ứng nhiệm vụ GD ở từng địa phương. 2.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La - Cần có bộ phận chuyên trách GD KNS, để thống nhất chỉ đạo các hoạt động GD KNS trên địa bàn toàn huyện, đây chính là bộ phận soạn thảo kế hoạch, chương trình hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện của các nhà trường. - Trong công tác thanh tra, kiểm tra một nhà trường, bên cạnh việc đi sâu thanh tra, kiểm tra các hoạt động giáo dục trên lớp, cần đặt ngang hàng và đi sâu hơn nữa thanh tra quản lý và tổ chức các hoạt động GD KNS, trong đó có các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Điều này sẽ buộc các nhà trường xuyên quan tâm nhiều hơn đến quản lý GD KNS có hiệu quả. 23
- - Hàng năm tổ chức hội nghị bàn về công tác tổ chức quản lý GD KNS, tập trung báo cáo kinh nghiệm của các trường làm tốt và những vướng mắc khó khăn, để rút kinh nghiệm quản lý điều hành và có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời. Có chế độ khen thưởng động viên thỏa đáng đối với những trường, những hiệu trưởng đạt hiệu quả trong công tác GD KNS. - Nên mở chuyên mục về lĩnh vực GD KNS trên website và tìm kiếm những link liên kết để tạo điều kiện cho các trường học tập, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tài liệu, tìm kiếm kiến thức, kỹ năng về GD KNS. - Cần có chương trình mục tiêu quốc gia về GD, có chính sách đặc thù hỗ trợ kinh phí, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường thuộc vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. 2.3. Đối với trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La - Hiệu trưởng nhà trường cần phải nhận thức đúng về vai trò, vị trí của GD KNS trong điều kiện đổi mới chương trình GD phổ thông hiện nay, từ đó đầu tư thời gian công sức thỏa đáng cho công tác quản lý các hoạt động GD KNS, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo các biện pháp tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của đặc điểm, tình hình nhà trường. - Trong công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý GD KNS nói riêng, hiệu trưởng cần tăng cường giao lưu với các trường bạn trong huyện hoặc tỉnh để học tập kinh nghiệm. - Cần sắp xếp kế hoạch tổ chức GD KNS trong dịp hè thật bổ ích và lý thú cho các em vui chơi thoải mái và rèn luyện thêm trong hè. - Hiệu trưởng cần mạnh dạn dành kinh phí thích đáng cho việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phục vụ cho GD KNS và tổ chức tốt hoạt động GD này. - Người hiệu trưởng phải thực sự là con chim đầu đàn, là cầu nối liên kết các mối quan hệ phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Kế hoạch hóa được toàn bộ GD KNS của trường mình, đồng thời chủ động đưa ra các biện pháp quản lý toàn diện, cân đối, hài hòa, có trọng tâm, trọng điểm, thống nhất và đồng bộ trong tổ chức, quản lý GD KNS, đây là khâu đột phá quan trọng có một ý nghĩa quyết định bền vững, xuyên suốt trong các biện pháp quản lý thực hiện GD KNS cho trẻ MG ở trường mầm non Vân Hồ, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 24