Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 5122
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_huong_nghiep_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm vừa qua, giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở (THCS) đã được quan tâm và đạt được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học chưa được sự quan tâm đúng mức và kết quả còn hạn chế. Đại bộ phận học sinh sau khi học xong THCS vẫn tìm cách vào Trung học phổ thông (THPT), học xong THPT tất cả mọi học sinh đều tìm cách thi và được vào học đại học hay cao đẳng trước khi suy nghĩ xem mình sẽ học gì. Chỉ một bộ phận học sinh không đủ khả năng vào được đại học hay cao đẳng mới nghĩ đến chọn lấy một trường dạy nghề để vào học. Từ thực tiễn giáo dục hiện nay cũng như thực tế hoạt động hướng nghiệp tại các trường THCS nói chung và trên địa bàn huyện Bình Giang nói riêng, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động hướng nghiệp tại các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương là cơ sở để đề xuất và khảo nghiệm đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần thay đổi diện mạo mới trong quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường Trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở là vấn đề có tính thời sự, có giá trị thực tiễn đối với giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục hướng nghiệp giúp các em học sinh hiểu biết về ngành nghề tương lai, hình thành nhận thức về ngành nghề tương lai, giúp các em có quyết định lựa chọn đúng nghề phù hợp với năng lực, sở thích của cá nhân. Việc tổ chức quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương sẽ giúp học sinh phổ thông lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân, giúp nhà trường thực hiện hiệu quả hoạt động hướng nghiệp cho học sinh; đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trung học cơ sở. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông. 5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm nâng
  2. 2 cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trong các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến 2019 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu 6 trường đại diện cho các khu vực của huyện Bình Giang gồm THCS Vĩnh Hồng, THCS Vũ Hữu, THCS Thái Học, THCS Bình Minh, THCS Hồng Khê, THCS Tân Việt. 7. Phương pháp nghiên cứu Bao gồm phương pháp nghiên cứu lý luận; phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, tham vấn chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm); phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở và phân tích các yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường trung học cơ cở hiện nay. - Về thực tiễn: Thông qua tổ chức khảo sát, nhận diện được điểm mạnh và hạn chế của hoạt động hướng nghiệp và quản lý hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở, theo đó luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý để khắc phục hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông Các nghiên cứu trong nước và quôc tế cho thấy, các nhà nghiên cứu giáo dục ở Việt Nam và nước ngoài đều rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Nhưng các công trình nghiên cứu phần lớn tập trung vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một số mặt về nội dung, chương trình, tổ chức quản lý họat động dạy học nghề cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cao hơn nước ta. Cũng như nhiều nước trên thế giới, vấn đề chất lượng dạy nghề đang là mối quan tâm lo ngại hiện nay của nền giáo dục phổ thông nước ta. Thực tiễn công tác giáo dục hướng nghiệp – dạy nghề hiện nay phát triển còn chậm và chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Kết quả và chất lượng dạy học nghề phổ thông hàng năm chưa phản ánh đúng trình độ học lực của học sinh vì việc đánh giá chỉ mới dựa trên tỷ lệ khá giỏi của kỳ thi nghề, chưa đánh giá đầy đủ các mặt như: phẩm chất xã hội - nghề nghiệp của học sinh, khả năng thích ứng thị trường lao động, các chỉ số về sức khỏe tâm lý. Mặc dù hiện nay đã có một số chương trình nghề THCS và phổ thông xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia nhưng bên cạnh đó lại chưa có tiêu chí đánh giá thống nhất về chất lượng, chưa ban hành tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông Quản lý hoạt động GDHN đã được các nhà khoa học nước ngoài và Việt Nam đề cập đến. Tuy nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề quản lý hoạt động GDHN khác nhau mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện và chưa hình thành được lý luận về quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động một cách hệ thống. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý là “Sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng dụng ) nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. 1.2.2. Quản lý giáo dục là “một dạng quản lý xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực; các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục”. 1.2.3. Quản lý nhà trường là “tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý để duy trì hoạt động dạy và học nhằm phát triển toàn diện nhà trường theo mục tiêu đã định”. 1.2.4. Hướng nghiệp là “giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội”.
  4. 4 1.2.5. Giáo dục hướng nghiệp là “hệ thống các giải pháp của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân”. 1.2.6. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông là “việc thông tin cho học sinh biết về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề các nơi đang cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn hoá, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề, về tình hình phân công và yêu cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư về hệ thống trường lớp đào tạo nghề của nhà nước, tập thể và tư nhân. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, hiểu được xu thế phát triển hệ thống nghề trong xã hội ta”. 1.2.7. Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông là một bộ phận của quản lý giáo dục, là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý của chương trình hướng nghiệp nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hướng nghiệp cho học sinh. 1.3. Yêu cầu đối với giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trong bối cảnh hiện nay 1.3.1. Đổi mới giáo dục Tại Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 Quyết định phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” (Điều 1 phần Mục tiêu Đề án) thể hiện rõ mục tiêu chung: Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế. 1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 1.3.2.1. Mục tiêu của chương trình Cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 1.3.2.2. Nội dung của chương trình giáo dục phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp và các môn học tự chọn. 1.3.2.3. Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông mới bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động
  5. 5 và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. 1.3.3. Yêu cầu đối với giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THCS 1.3.3.1. Yêu cầu đối với giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THCS Trong bối cảnh đổi mới giáo dục căn bản toàn diện, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; công tác hướng nghiệp, phân luồng được chú trọng ở cấp trung học cơ sở đồng thời đưa mục tiêu chương trình giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động các trường trung học cơ sở cần có sự đổi mới trong giáo dục hướng nghiệp. 1.3.3.2. Yêu cầu đối với quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THCS Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông bằng giám sát chặt chẽ việc “thực hiện hóa” các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của bản thân và đơn vị đối với công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học 1.4. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở 1.4.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở - Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp ở trường trung học cơ sở vì giáo dục lao động nhằm hình thành có mục đích, có kế hoạch những quan điểm, thái độ đúng đắn với lao động, có tri thức lao động, kỹ năng nghề nhất định ở học sinh chuẩn bị tâm thế cho thế hệ trẻ những công dân tương lai sẵn sàng hội nhập với thế giới việc làm và vì lao động là nền tảng để nhà trường làm tốt công tác hướng nghiệp dạy nghề. - Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có sự hiểu biết khái quát về sự phân công lao động xã hội, cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của đất nước và địa phương, làm quen với những ngành nghề chủ yếu, nghề cơ bản, đặc biệt là nghề truyền thống của địa phương. - Giáo dục hướng nghiệp giúp tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất. - Giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở nhằm động viên hướng dẫn học sinh đi vào những ngành nghề mà nhà nước, địa phương đang cần phát triển. Đó chính là mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở. 1.4.2. Nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp - Nguyên tắc tự do chọn nghề - Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong chọn nghề - Nguyên tắc tự giác chọn nghề 1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp - Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các ngành nghề, hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. - Phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em biết được khả năng của mình, hiểu yêu cầu của nghề. - Giúp các em chọn đúng ngành nghề phù hợp với sở trường, năng lực của mình, điều kiện của gia đình và nhu cầu nhân lực của xã hội.
  6. 6 - Giúp cho học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu năng lực. - Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt, đánh giá để tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình và người khác, hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mỹ. 1.4.4. Nội dung giáo dục hướng nghiệp Công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường THCS từ trước đến nay luôn được xác định luôn xác định với các nội dung như: Định hướng nghề; Tư vấn nghề thông qua các chủ đề GDHN sau đó giúp học sinh tuyển chọn nghề sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và yêu thích của bản thân. 1.4.5. Hình thức, phương pháp giáo dục hướng nghiệp 1.4.5.1. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các môn văn hóa 1.4.5.2. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động dạy học môn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất 1.4.5.3. Tố chức giáo dục hướng nghiệp qua tổ chức các câu lạc bộ, qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt giáo dục hướng nghiệp. 1.4.5.4. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp qua việc tham quan, tư vấn của các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp, các trung tâm học tập cộng đồng ở địa phương 1.4.5.5. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động tư vấn hướng nghiệp của giáo viên nhà trường với các chủ đề cụ thể 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ cở 1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ cở - Thực hiện mục tiêu hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học cơ sở - Phát triển vai trò của đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp - Sử dụng, khai thác và phối hợp hợp lý các nguồn lực cho giáo dục hướng nghiệp - Tổ chức, quản lý hiệu quả các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cấp trung học. 1.5.2. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục hướng nghiệp Nội dung giáo dục hướng nghiệp phải đáp ứng mục tiêu đào tạo Nội dung giáo dục hướng nghiệp mang tính cơ bản, thiết thực Nội dung giáo dục hướng nghiệp phải gắn với cuộc sống, đáp ứng mục tiêu giáo dục, học sinh phải hiểu rõ bản thân mình từ sở thích, khả năng, có tính đến giá trị nghề nghiệp. Quản lý giáo dục hướng nghiệp phải đổi mới theo xu thế hội nhập và phát triển các nước trên thế giới và trong khu vực. 1.5.3. Quản lý kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp Hoạt động giáo dục hướng nghiệp có kế hoạch sẽ giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên có điều kiện tiếp cận thực tiễn, mối quan hệ với bên ngoài về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, các cơ sở sản xuất gắn với định hướng việc làm cho học sinh về sau. 1.5.4. Quản lý các hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp Đối với hướng nghiệp qua dạy học các môn văn hóa: Thông qua dạy học các môn văn hóa, giáo viên cần giới thiệu ý nghĩa ứng dụng các kiến thức môn học vào hoạt động
  7. 7 sản xuất và xã hội cũng như tầm quan trọng của các kiến thức môn học vào sự hình thành và phát triển trình độ các nghề nghiệp có liên quan. Đối với hướng nghiệp qua dạy học các môn công nghệ, dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất. Dạy học công nghệ cần lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực và phù hợp với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Đối với hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt giáo dục hướng nghiệp với các chủ đề cụ thể. Bộ môn "Hoạt động giáo dục hướng nghiệp" được đưa vào kế hoạch dạy học của các trường THCS đây là một hoạt động có chương trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng chủ đề hướng nghiệp. Đối với hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa ở trong và ngoài nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội. Các trường trung học cơ sở cần chú trọng đến mối quan hệ đến các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn tạo hứng thú để các em tiếp cận học tập thực tế thông qua việc tổ chức các câu lạc bộ, diễn đàn, đối thoại, ngoại khóa các hoạt động hướng nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết về hướng nghiệp một cách hệ thống. 1.5.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp Nhà trường cần chủ động phối hợp các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, các cơ sở sản xuất, đào tạo theo hướng liên thông hoặc theo đơn đặt hàng, góp phần giới thiệu và tạo việc làm cho học sinh sau khi ra trường. 1.5.6. Quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp Hoạt động giáo dục hướng nghiệp rất cần đến khâu đánh giá, kiểm tra, thông qua đó mà biết được nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp có phù hợp với thực tiễn hay không, phù hợp với nhu cầu ngành nghề đòi hỏi của địa phương để điều chỉnh thích hợp. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường Trung học cơ sở 1.6.1. Thị trường lao động Người lao động nếu được trả công theo chất lượng và hiệu quả lao động sẽ khuyến khích họ học tập, rèn luyện để nâng cao kỹ năng, kiến thức. Dựa trên những yếu tố này, mỗi nhà trường sẽ có phương hướng, cách thức và giải pháp khác nhau đối với hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường mình. 1.6.2. Chương trình, nội dung giáo dục Trung học cơ sở Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình lồng ghép nội dung liên quan của một số môn học hiện nay để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục. Chương trình đồng thời thiết kế một số môn học như Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất hay Hoạt động trải nghiệm theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân. 1.6.3. Năng lực của cán bộ quản lý Trong nền giáo dục hiện đại, việc quản lý và đào tạo giáo viên không chỉ chăm lo về chuyên môn là đủ mà còn phải được yêu cầu đào tạo, trang bị thêm một số môn học khác để phục vụ cho việc giáo dục toàn diện cho học sinh; được huấn luyện phương pháp và kỹ năng dạy học một cách chu đáo và thường xuyên được trao đổi với đồng nghiệp, thường xuyên được rèn luyện nhân cách, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, phát triển tính cách, tăng cường ý thức của người giáo viên, từ đó tạo sự ảnh hưởng của nhân
  8. 8 cách giáo viên đến học sinh. 1.6.4. Yếu tố gia đình học sinh Gia đình học sinh, đặc biệt là các bậc phụ huynh học sinh có vai trò quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai cho các em, họ là cầu nối, là nhà tư vấn gần gũi nhất giúp các em chọn lựa hướng đi phù hợp. 1.6.5. Lực lượng xã hội Đối với các lực lượng cần có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trong việc xây nguồn lực, đặc biệt là phải quan tâm đến công tác đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển kinh tế địa phương. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cần tạo điều kiện cho học sinh tham quan, học tập, tư vấn cho các em chọn ngành nghề phù hợp với năng khiếu của mình. 1.6.6. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương Môi trường xã hội tại địa phương lành mạnh sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an ninh, hạn chế được các tác động tiêu cực từ bên ngoài xã hội vào nhà trường, giúp giáo viên và học sinh chuyên tâm cho công tác dạy và học, trong đó có hoạt động giáo dục hướng nghiệp – một trong những nhiệm vụ quan trọng của thầy và trò các trường trung học cơ sở tại địa phương 1.6.7. Cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo của ngành giáo dục; chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ khi nó được xác định là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường và được quan tâm chỉ đạo. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua nghiên cứu các vấn đề về lý luận trên đây có thể nhận thấy việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS có vai trò hết sức quan trọng và có tác động rất lớn đến việc định hướng nghề nghiệp, giúp các em có cơ sở để chọn nghề trong tương lai phù hợp với sở thích, năng lực của học sinh. Quản lý giáo dục hướng nghiệp phải hướng đào tạo kết hợp chức năng quản lý và tiếp cận nội dung hoạt động, tác giả đã xác định sáu nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở đó là: (i) quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở; (ii) quản lý chương trình, nội dung giáo dục hướng nghiệp; (iii) quản lý kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp; (iv) quản lý các hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp; (v) tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp; và (vi) quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở bao gồm: thị trường lao động, giáo dục và đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương, cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo của ngành giáo dục, chính sách chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương.
  9. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bình Giang là một huyện chủ yếu là nông nghiệp, đang đẩy nhanh phát triển mạnh dịch vụ, thương mại và công nghiệp. Về lĩnh vực giáo dục, huyện Bình Giang cũng chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường học và trường chuẩn quốc gia và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu và chuẩn nghề nghiệp. Huyện Bình Giang cũng chú trọng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS, giúp các em sớm có nhận thức đúng đắn để lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. 2.1.2. Khái quát về sự nghiệp giáo dục và các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền nhân dân, sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Sở GD&ĐT Hải Dương. Chất lượng giáo dục - đào tạo không ngừng được nâng cao, trong đó: Chất lượng giáo dục mũi nhọn được duy trì và luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh. Về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Toàn huyện đã có 16/19 trường THCS đạt chuẩn quốc gia đạt tỉ lệ 84,21%, tăng 04 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia so với năm học trước đó là trường THCS Tráng Liệt, Thái Hòa, Hồng Khê, Tân Việt. Có 02 trường đã được Sở GD&ĐT về kiểm tra công nhận đạt chuẩn về cơ sở vật chất trong tháng 4/2019 (THCS Vĩnh Tuy và Hưng Thịnh). 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhận diện được những điểm mạnh, điểm hạn chế, nguyên nhân của điểm hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang. 2.2.2. Đối tượng, phạm vi khảo sát Đối tượng khảo sát là các cán bộ, nhân viên, giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. - Giáo viên: 6 trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang: 92 người; - Cán bộ quản lý: 6 trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang: 18 người; là các Hiệu trưởng, Hiệu phó và lãnh đạo phòng đào tạo của 6 trường THCS huyện Bình Giang - Cán bộ quản lý phòng GD&ĐT huyện Bình Giang: 9 người Tổng số người được khảo sát trên địa bàn huyện Bình Giang là 128 người. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương - Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. - Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS.
  10. 10 2.2.4. Phương pháp tổ chức khảo sát: điều tra bảng hỏi, phỏng vấn, chuyên gia 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê toán học thông qua thang đo Likert, chia thành 4 mức độ trả lời (1 là tốt; 2 là khá; 3 là trung bình; 4 là yếu) cách xử lí như sau: * Cho điểm: - Mức độ 1: cho 4 điểm - Mức độ 2: cho 3 điểm - Mức độ 3: cho 2 điểm - Mức độ 4: cho 1 điểm * Tính điểm và đánh giá ở các mức độ: - Mức độ 1: Tốt: Điểm trung bình từ 3,25 đến 4 - Mức độ 2: Khá: Điểm trung bình từ 2,5 đến 3,24 - Mức độ 3: Trung bình: Điểm trung bình từ 1,75 đến 2,49 - Mức độ 4: yếu: Điểm trung bình dưới 1,74 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học cơ sở Biểu đồ 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở Kết quả bảng 2.6. và biểu đồ 2.1. chỉ ra đa số Hiệu trưởng, cán bộ quản lý và các giáo viên của 6 trường THCS huyện Bình Giang nhận thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp là rất quan trọng (chiếm tỷ lệ hơn 90% số người được khảo sát). Chỉ khoảng 4 đến 5% số người được khảo sát cho rằng các hoạt động này ít quan trọng hoặc có nhận định bình thường đối với công tác này.
  11. 11 2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở SL Mức đánh giá Tổng Điểm Xếp STT Nội dung điểm TB hạng Tốt Khá TB Yếu Điểm 60 44 16 8 Mục tiêu của hoạt động SL 1 GDHN rõ ràng, cụ thể và dễ 412 3,22 4 thực hiện Điểm 240 132 32 8 Nội dung của hoạt động 75 24 19 10 GDHN thiết thực, phù hợp SL 2 với bối cảnh, nhu cầu nhân 420 3,28 2 lực địa phương và năng lực của học sinh Điểm 300 72 38 10 Hình thức GDHN phong 78 29 13 8 phú, đa dạng, giúp học sinh SL 3 nhanh chóng nắm bắt kiến 433 3,38 1 thức, kỹ năng cơ bản về nghề nghiệp trong tương lai Điểm 312 87 26 8 Năng lực cán bộ quản lý, 69 31 14 14 SL giáo viên làm công tác 4 411 3,21 5 hướng nghiệp đảm bảo yêu cầu thực tế Điểm 276 93 28 14 Cơ sở vật chất trường học SL 57 45 13 13 đáp ứng được nhu cầu giáo 5 402 3,14 6 dục hướng nghiệp trong nhà trường Điểm 228 135 26 13 Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các SL 70 31 19 8 6 lực lượng xã hội giúp công 419 3,27 3 tác hướng nghiệp đạt hiệu quả cao Điểm 280 93 38 8 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở
  12. 12 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện các nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở Mức đánh giá SL (128 người) Tổng Điểm Xếp STT Nội dung điểm TB hạng Điểm Tốt Khá TB Yếu Kế hoạch hóa nội SL 67 39 14 8 1 421 3.29 1 dung GDHN Điểm 268 117 28 8 Thực hiện kế hoạch SL 66 35 19 8 2 415 3.24 2 GDHN Điểm 264 105 38 8 Cung ứng các điều SL 24 34 51 19 3 319 2.49 6 kiện cho GDHN Điểm 96 102 102 19 Chỉ đạo, điều phối SL 59 49 13 7 4 404 3.16 3 các HĐ GDHN Điểm 224 147 26 7 Công tác phối hợp SL 63 35 16 14 5 trong quá trình thực 403 3.15 4 hiện Điểm 252 105 32 14 Giám sát kiểm tra các SL 33 40 40 15 6 347 2.71 5 HĐ GDHN Điểm 132 120 80 15 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 Nội dung “Kế hoạch hóa nội dung GDHN” được đánh giá ở mức cao nhất với điểm trung bình 3,29. Nội dung này được đánh giá thực hiện tốt nhất vì đây là công việc gắn với nhiệm vụ của nhà trường (Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục. 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở SL Mức đánh giá Tổng Điểm Xếp TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu điểm TB hạng Điểm Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động GDHN SL 54 47 22 5 1 gắn với bối cảnh về yêu cầu 406 3.17 1 nguồn nhân lực của địa Điểm 216 141 44 5 phương trong bản kế hoạch Kế hoạch thể hiện rõ các con đường hướng nghiệp mà nhà SL 46 39 32 11 2 376 2.93 4 trường thực hiện trong từng năm học Điểm 184 117 64 11 Kế hoạch đề cập rõ trách nhiệm của từng bộ phận, SL 53 34 32 9 3 từng cá nhân trong bộ máy 387 3.02 2 và các yêu cầu về thời gian, tiến độ Điểm 212 102 64 9
  13. 13 Các cán bộ, giáo viên tham gia góp ý cho các bước thực SL 48 45 22 13 4 384 3.00 3 hiện đảm bảo tính khả thi của kế hoạch Điểm 192 135 44 13 Có sự tham vấn ý kiến của chính quyền địa phương, phụ SL 35 42 40 11 5 357 2.78 5 huynh học sinh và các lực lượng xã hội để lập kế hoạch Điểm 140 126 80 11 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 Nội dung được đa phần những người được hỏi đánh giá ở mức độ rất thường xuyên là “Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động GDHN gắn với bối cảnh về yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương trong bản kế hoạch” với điểm trung bình là 3,17, xếp hạng thứ nhất. Điều này xuất phát từ lý do đầu mỗi năm học, lãnh đạo nhà trường thường họp các cán bộ, giáo viên để thống nhất quan điểm khi tiến hành lập kế hoạch hoạt động cần phải căn cứ và bám sát vào các mục tiêu của nhà trường đã đề ra trước đó cũng như phải căn cứ vào bối cảnh và yêu cầu về nguồn nhân lực thuộc các ngành nghề tại địa phương. 2.4.3. Thực trạng quản lý các hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở SL ST Mức đánh giá Tổng Điểm Xếp Nội dung T điểm TB hạng Điểm Tốt Khá TB Yếu GDHN thông qua dạy học SL 56 42 20 10 1 400 3.12 4 các môn văn hóa Điểm 224 126 40 10 GDHN thông qua lao động, SL 68 35 18 7 2 dạy môn Công nghệ và 420 3.28 2 dạy nghề phổ thông Điểm 272 105 36 7 GDHN thông qua tổ chức SL 72 37 15 4 các câu lạc bộ, qua hoạt 3 433 3.38 1 động ngoại khóa, GD ngoài Điểm 288 111 30 4 giờ lên lớp GDHN thông qua việc SL 38 48 25 17 tham quan, tư vấn của các cơ sở đào tạo nghề, các 4 363 2.83 5 doanh nghiệp, các trung Điểm 152 144 50 17 tâm học tập cộng đồng ở địa phương GDHN qua các hoạt động SL 54 48 18 8 tư vấn hướng nghiệp của 5 404 3.15 3 GV nhà trường với các chủ Điểm 216 144 36 8 đề cụ thể Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 Nội dung được đa phần những người được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt là “GDHN
  14. 14 thông qua tổ chức các câu lạc bộ, qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” với điểm trung bình 3.38 điểm. Điều này cho thấy nhà trường rất tích cực trong việc tổ chức các câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp để thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp. 2.4.4. Thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở SL Mức đánh giá Tổng Điểm Xếp STT Nội dung điểm TB hạng Điểm Tốt Khá TB Yếu Ban giám hiệu nhà SL 28 45 50 5 1 352 2.75 5 trường Điểm 112 135 100 5 SL 12 35 73 8 2 Tổ trưởng chuyên môn 307 2.39 9 Điểm 48 105 146 8 SL 67 45 15 1 3 Giáo viên chủ nhiệm 434 3.39 1 Điểm 268 135 30 1 SL 69 40 19 0 4 Giáo viên bộ môn 434 3.39 1 Điểm 276 120 38 0 Đoàn TNCS Hồ Chí SL 22 46 48 12 5 334 2.61 7 Minh Điểm 88 138 96 12 SL 17 38 65 8 6 Hội cha mẹ học sinh 320 2.50 8 Điểm 68 114 130 8 SL 47 52 23 6 7 Gia đình học sinh 396 3.09 3 Điểm 188 156 46 6 Các cơ sở đào tạo SL 32 55 28 13 8 362 2.82 4 nghề Điểm 128 165 56 13 SL 18 30 48 32 9 Các doanh nghiệp 290 2.26 10 Điểm 72 90 96 32 Các đoàn thể, tổ chức SL 29 37 48 14 10 337 2.63 6 XH ngoài nhà trường Điểm 116 111 96 14 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 Nội dung được đánh giá cao nhất là “Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn” với điểm trung bình đều là 3,39. Vì tất cả các hoạt động giáo dục hướng nghiệp đều được các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn triển khai, tư vấn cho học sinh thông qua các giờ sinh hoạt lớp, thông qua dạy các môn văn hóa trên lớp. 2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở
  15. 15 Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về hoạt động kiểm tra công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở SL Mức đánh giá Tổng Điểm Xếp STT Nội dung điểm TB hạng Điểm Tốt Khá TB Yếu Kiểm tra sinh hoạt chuyên SL 55 37 28 8 1 môn, tổ chức chuyên đề 395 3.08 5 GDHN Điểm 220 111 56 8 SL 56 36 29 7 Dự giờ, thăm hỏi, đánh giá 2 397 3.10 4 chất lượng giờ dạy GDHN Điểm 224 108 58 7 Kiểm tra việc lập kế hoạch, SL 70 40 16 2 3 tổ chức các hoạt động 434 3.39 1 GDHN của tổ chuyên môn Điểm 280 120 32 2 Kiểm tra việc thực hiện SL 69 43 16 0 4 PPCT, nội dung soạn, bài 421 3.28 2 giảng của GV dạy HNDN Điểm 276 129 16 0 SL 48 52 24 4 Kiểm tra đánh giá các hoạt 5 400 3.12 3 động ngoại khóa về GDHN Điểm 192 156 48 4 Kiểm tra các nội dung tư SL 32 43 45 8 6 vấn HN của GVCN, 355 2.77 7 GVBM. Điểm 128 129 90 8 Kiểm tra ứng dụng công SL 47 43 28 10 nghệ thông tin, sử dụng cơ 7 383 2.99 6 sở vật chất, thiết bị dạy học trong hoạt động GDHN Điểm 188 129 56 10 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương được thể hiện ở bảng sau:
  16. 16 Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở SL Mức độ ảnh hưởng Tổng Điểm Xếp STT Nội dung Không Rất điểm TB hạng TX BT ảnh Điểm TX hưởng SL 55 37 28 8 1 Thị trường lao động 395 3.08 6 Điểm 220 111 56 8 Chương trình, nội dung SL 56 40 25 7 2 401 3.13 4 giáo dục trung học cơ sở Điểm 224 120 50 7 Năng lực của cán bộ quản SL 68 42 16 2 3 lý và giáo viên trong tổ 432 3.37 1 chức hướng nghiệp Điểm 272 126 32 2 SL 69 43 16 0 4 Yếu tố gia đình học sinh 421 3.28 2 Điểm 276 129 16 0 SL 48 52 24 4 5 Các lực lượng xã hội 400 3.12 5 Điểm 192 156 48 4 Điều kiện kinh tế - xã hội, SL 35 46 47 0 6 372 2.9 7 văn hóa của địa phương Điểm 140 138 94 0 Cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo của ngành giáo SL 52 51 25 0 411 7 dục; chính sách, chủ 3.21 3 trương của Đảng, Nhà Điểm 208 153 50 0 nước và địa phương Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 Bảng trên cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Theo đó, yếu tố được đánh giá có tác động nhiều nhất là “Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên trong tổ chức hướng nghiệp” với điểm trung bình 3,37. Đây là điều dễ hiểu bởi nếu không có năng lực thì các cán bộ quản lý và các giáo viên tại các trường THCS rất khó có thể quản lý một cách khách quan, khoa học và có hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường. 2.6. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.6.1. Điểm mạnh Về nhận thức: Hầu hết Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp trong bối cảnh yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có giáo dục hướng nghiệp đang là một vấn đề rất cấp bách. Về hoạt động giáo dục hướng nghiệp: - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương luôn thể hiện mục tiêu rõ ràng, cụ thể, dễ để thực hiện trên thực tế.
  17. 17 - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương diễn ra đều đặn, thường xuyên và liên tục nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho nhà trường. Về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp: - Hiệu trưởng các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương khá sát sao quản lý các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, luôn tìm các giải pháp khắc phục những hạn chế và phát huy thế mạnh của trường để kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp luôn đạt được mục tiêu đặt ra đầu năm học. - Các giáo viên tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương thực hiện đúng, đủ chương trình, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy văn hóa và kiêm nhiệm giáo dục hướng nghiệp ở các khối lớp, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn như soạn bài, chấm bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá học sinh, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, tăng khả năng thực hành trước lớp và trước các dụng cụ thí nghiệm, khuyến khích các em trao đổi, thảo luận về ngành nghề mà các em dự định lựa chọn trong tương lai. - Các giáo viên cũng tích cực thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng trong các giờ dạy giáo dục hướng nghiệp. 2.6.2. Hạn chế Về nhận thức: Mặc dù đa số Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý và các giáo viên đều nhận thức rất rõ việc cần phải quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhưng vẫn còn tồn tại một số ít người vẫn chưa thực sự chú trọng nhiệm vụ này và không có ý thức trong việc cần phải thay đổi, cải thiện phương thức và nội dung giáo dục hướng nghiệp trong thời gian tới. Về hoạt động giáo dục hướng nghiệp - Một bộ phận giáo viên tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương vẫn chưa thực sự tích cực trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp, vẫn tập trung vào hoạt động giảng dạy các môn văn hóa. - Một số cán bộ quản lý mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục hướng nghiệp nhưng vẫn chưa biết cách để sát sao quản lý và chưa chủ động trong việc lấy ý kiến các giáo viên khác để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp Về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp - Một số cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm, chưa được tập huấn về công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp, chưa có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động này. - Trong các buổi họp về quản lý giáo dục hướng nghiệp, các cán bộ quản lý vẫn chưa tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình hướng nghiệp, chưa dự kiến được những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Hầu hết các trường THCS huyện Bình Giang đều xây dựng được kế hoạch chương trình hoạt động GDHN ngay từ đầu năm học, có quan tâm đến việc chỉ đạo tổ chức thực hiện, duyệt kế hoạch theo thời gian cho từng khối lớp. Hình thức giáo dục hướng nghiệp tương đối phong phú, đa dạng, giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt kiến thức, kĩ năng cơ bản nghề nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, một số trường có biện pháp xử lý những trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch; chương trình hoạt động GDHN của các nhà quản lý trường học ở một số trường còn mang tính hình thức. Qua khảo sát thì các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh vẫn chủ yếu dự vào năng lực cán bộ quản lí và giáo viên và yếu tố gia đình và vậy việc tăng cường mạng lưới tư vấn hướng nghiệp là rất quan trọng. Trong khi đó mạng lưới tư vấn hướng nghiệp các trường trong tỉnh rất hạn chế, không có chuyên gia hoặc ít mời chuyên gia nói chuyện thường giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc tổ chức Đoàn thanh niên nên tư vấn hướng
  18. 18 nghiệp không có chiều sâu, không bài bản, hiệu quả thấp. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THCS HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Định hướng phát triển hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong công cuộc đổi mới giáo dục 3.1.1. Định hướng chung Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế. 3.1.2. Định hướng của địa phương Kế hoạch 2410/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương "Thực hiện đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025" nhằm tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Theo nguyên tắc này, các giải pháp triển khai đều được quan tâm, đầu tư và thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả. Nhưng từng giai đoạn có sự ưu tiên và đầu tư những giải pháp cụ thể, cũng như việc vận hành chúng phải logic, khoa học và đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, gồm các giải pháp về cơ chế quản lý, vai trò, chức năng quản lý giáo dục hướng nghiệp. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc thực tiễn cũng được áp dụng trong việc triển khai quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, căn cứ vào tình hình thực tiễn phải phù hợp với mục tiêu GDHN, với môi trường sư phạm. Các giải pháp đưa ra dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường về nguồn lực, các quy chế, quy định của Bộ GD&ĐT. Các chính sách của trung ương và địa phương đối với người dạy, người học đáp ứng với yêu cầu cho quản lý GDHN cho học sinh cấp THCS. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả Hiện nay, nguyên tắc chất lượng và hiệu quả vô cùng quan trọng vì nó quyết định sự tồn tại của một đơn vị và của hệ thống giáo dục nói chung. Việc quản lý hoạt động GDHN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo học sinh một cách toàn diện, định hướng tương lai cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông đồng thời phân luồng học sinh phù hợp với phát triển nguồn nhân lực. 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Nguyên tắc kế thừa và phát triển là dựa trên những yếu tố hiện có trong và ngoài nước về lĩnh vực GDHN cho học sinh cấp THCS. Trên cơ sở “Cái mới ra đời không phải phủ định toàn bộ cái đã có, mà chỉ phủ định cái lỗi thời lạc hậu một cách biện chứng, nó sẽ kế thừa và phát triển những tinh hoa để nâng cao hơn một bước về chất”. 3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Việc xây dựng mô hình quản lý GDHN dựa trên cơ sở của Luật Giáo dục và những
  19. 19 văn bản quy phạm của Bộ GD&ĐT. Bên cạnh đó, cần căn cứ vào những điều kiện cụ thể của nhà trường về khả năng về tài chính, về tổ chức, về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, các điều kiện bảo đảm, các tổ chức quản lý, rèn luyện học viên để bảo đảm tính thực tiễn và tính khả thi . Các giải pháp đưa ra vừa sát thực tế vừa có tính khả thi cao. 3.3. Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.3.1. Tổ chức quán triệt nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng phối hợp về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường trung học cơ sở 3.3.1.1. Mục đích của biện pháp Giải pháp này nhằm tạo ra những tác động để nâng cao nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về GDHN và quản lý GDHN. Làm cho họ hiểu được tầm quan trọng, mục tiêu về GDHN cho học sinh trong trường THCS. Cung cấp những thông tin về kinh tế xã hội, nhu cầu lao động nhằm hướng cho hoạt động GDHN giải quyết đúng hướng về nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội của Bình Giang. 3.3.1.2. Nội dung của biện pháp Tăng cường nhận thức của đội ngũ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng phối hợp về vai trò, tầm quan trọng của công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trong nhà trường THCS. Trong nhiều mối quan hệ có ảnh hưởng, tác động lớn đến GDHN, nhiều lực lượng trong xã hội và vai trò quan trọng như gia đình, địa phương, các phương tiện truyền thông, các phương tiện văn hóa vv nhưng nhà trường vẫn đóng vai trò chủ đạo trong sự phối hợp đó để GDHN cho học sinh. Tính chủ đạo ở đây bao gồm giáo dục có hệ thống, có định hướng, có kế hoạch. Chủ động trong các vấn đề phối hợp thực hiện giữa các lực lượng. 3.3.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp Đối với cán bộ quản lý: Từ thực tiễn, cán bộ quản lý có thể thông qua nhiều con đường để thực hiện sự tác động đến các giáo viên, học sinh và phụ huynh. Bằng các yêu cầu trong sinh hoạt chuyên môn, các giáo viên phải thực hiện mục đích yêu cầu qua bài giảng, giáo án, kế hoạch lên lớp. Đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ phụ trách công tác hướng nghiệp: là những người trực tiếp thực hiện các nội dung hướng nghiệp, vì vậy cần phải làm cho mọi người nhận thức rõ bản chất của hoạt động này, các nội dung hướng nghiệp, các yêu cầu cần phải đạt được và cách thức tổ chức các con đường hướng nghiệp. Đối với phụ huynh học sinh: Đội ngũ quản lý và giáo viên cũng phải nhận thức rõ được vị trí và vai trò của phụ huynh trong GDHN. Nhận thức của họ ảnh hưởng lớn về giáo dục cho học sinh trong gia đình, trong đó có hướng nghiệp cho học sinh. Đối với học sinh: Nội dung, chương trình được xây dựng theo quan điểm chủ đề để học sinh chủ động tìm hiểu một số thông tin cơ bản về tình hình phát triền kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, về thị trường lao động; về thế giới nghề nghiệp và những cơ sở đào tạo. 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường, Ban Giám hiệu, các cán bộ quản lý cần chủ động lên kế hoạch để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ngay từ đầu mỗi năm học và xác định các kế hoạch cũng như mục tiêu trung và dài hạn đối với hoạt động này. Cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện công tác hướng nghiệp cần chủ động tìm hiểu, học hỏi và nâng cao kiến thức, vốn sống của mình để truyền đạt, phổ biến và tạo động lực cho các em học sinh tìm hiểu, nâng cao nhận thức về các ngành nghề trong xã hội. 3.3.2. Tổ chức bộ phận thực hiện tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường
  20. 20 trung học cơ sở 3.3.2.1. Mục đích của biện pháp Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, huyện Bình Giang chưa có tổ chức bộ máy hoạt động tư vấn hướng nghiệp bài bản, vì vậy, cần thiết phải đưa công tác tư vấn nghề vào nhà trường THCS và các trung tâm Giáo dục thường xuyên. 3.3.2.2. Nội dung của biện pháp Bộ phận tư vấn hướng nghiệp thực hiện công việc tư vấn chuyên sâu cho các em học sinh đối với từng ngành nghề cụ thể, phân tích tiềm năng, triển vọng nghề nghiệp của các em và đưa ra những lời khuyên phù hợp cho các em tham khảo để đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp sau này. 3.3.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp Cần thành lập phòng hướng nghiệp, tư vấn nghề ngay tại trường. Giới thiệu các ngành nghề trong xã hội, về hệ thống các trường đào tạo và phương hướng phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương một cách chi tiết. Thành lập Tổ tư vấn hướng nghiệp theo đúng quy định thành lập theo đúng quy định của điều lệ trường phổ thông với các thành viên là những cá nhân có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm. Đa dạng hóa việc tổ chức dạy nghề cho học sinh là điều cần thiết nhưng cần phải tính đến khả năng thực hiện của nhà trường. 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần sẵn sàng đầu tư cho bộ phận tư vấn hướng nghiệp này và cử cán bộ quản lý hoặc giáo viên làm trong trường làm đầu mối của bộ phận này hoặc thuê dịch vụ ngoài. Bất kể bằng hình thức nào thì nhà trường khi thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp này luôn phải trong tâm thế sẵn sàng hỗ trợ bộ phận này làm tốt công việc của mình. 3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ tư vấn hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và các lực lượng tham gia của nhà trường 3.3.3.1. Mục đích của biện pháp Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về GDHN trong thời gian tới, chúng ta cần có một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có năng lực sư phạm về dạy nghề và hướng nghiệp, đặc biệt có tay nghề thực hành giỏi. 3.3.3.2. Nội dung của biện pháp Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh (Nghị quyết Trung ương 2 Khóa 8). Đổi mới đội ngũ cán bộ giáo viên là khâu đột phá trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Đội ngũ ở đây có thể hiểu bao gồm cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó cán bộ quản lý có vai trò quyết định sự thành bại về định hướng, kế hoạch, có mối quan hệ tốt đối với các tổ chức đoàn thể, các tổ chức doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học để hoạt động GDHN có hiệu quả. 3.3.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp Trước mắt, Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương và Hiệu trưởng các trường THCS huyện Bình Giang cần tận dụng hết đội ngũ giáo viên chủ nhiệm sẵn có cùng với giáo viên kỹ thuật, dạy nghề, giáo viên dạy môn kĩ thuật tại trường tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn giáo viên hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế ở các trường THCS. 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường; căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên, nhà trường cần động viên, khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng
  21. 21 giáo dục hướng nghiệp cho họ. 3.3.4. Quản lý hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở theo hướng phân hóa đói tượng học sinh theo nhóm phù hợp 3.3.4.1. Mục đích của biện pháp Trang bị hoặc củng cố kiến thức hướng nghiệp cho học sinh trong việc khám phá sở thích, khả năng nghề nghiệp của bản thân; Giúp học sinh biết liên hệ sự hiểu biết về bản thân với thông tin về thị trường tuyển dụng lao động (TTTDLĐ), thông tin về ban học, ngành học hay nghề học ở các cơ sở đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học ) để xác định hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS; 3.3.4.2. Nội dung của biện pháp Chia thành từng nhóm nhỏ giúp các em học sinh học bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn; đồng thời giúp các em có thể dễ dàng giúp nhau thực hành các kỹ năng của những nghề cơ bản trong xã hội. 3.3.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp Tổ chức tư vấn nhóm nhỏ có đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm của học sinh là việc làm có tác dụng rất thiết thực để giúp học sunh định hướng học và chọn nghề vì thông qua buổi tư vấn nhóm nhỏ sẽ: - Nâng cao kiến thức hướng nghiệp và kiến thức tuyển sinh; - Tạo nhu cầu tìm hiểu về hướng nghiệp cho học sinh; - Tạo cơ hội để nhà trường phối hợp với Hội cha mẹ học sinh và các doanh nghiệp để giúp nâng cao kiến thức hướng nghiệp cho học sinh. 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của nhà trường và quyền lợi học tập của học, nguyện vọng, các cán bộ quản lý và giáo viên cần đề xuất phương án tổ chức học sinh thành nhóm nhỏ nhằm tạo ra sự hợp lý, hợp tình, tạo ra tâm lý thoải mái để giáo viên và học sinh có thể dễ dàng trao đổi, tương tác với nhau trong quá trình dạy học. 3.3.5. Quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan, cơ sở giáo dục đào tạo, đơn vị tuyển dụng, đồng thời tăng cường xã hội hóa phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở 3.3.5.1. Mục đích của biện pháp Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động GDHN. Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động GDHN. Sắp xếp đảm bảo thời gian cho hoạt động GDHN. Huy động nguồn tài chính cho các hoạt động tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất. 3.3.5.2. Nội dung của biện pháp Các cấp lãnh đạo cần trang bị thêm điều kiện, phương tiện, các trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho các trường THCS và cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa trường THCS với trường nghề, với các doanh nghiệp trên địa bàn để phục vụ tốt công tác GDHN. 3.3.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ GDHN; Nhà trường cần có kế hoạch về sự đầu tư thích ứng về CSVC, tài chính, trang thiết bị và có chủ trương trong việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp tại địa phương cho GDHN. 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Sự sẵn sàng hợp tác của nhà trường và sự sẵn sàng của các lực lượng xã hội nhất là PHHS và các Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và các doanh nghiệp trong việc cùng với nhà trường tham gia công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THCS.
  22. 22 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp Các biện pháp nêu trên không hoàn toàn tách biệt, độc lập với nhau mà ngược lại, chúng có mỗi quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau và tác động lẫn nhau trong quá trình thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp có cách thức lập kế hoạch và triển khai khác nhau, là một mắt xích trong chuỗi các biện pháp quản quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS nhằm giúp học sinh có nhìn nhận đúng đắn, khách quan và lựa chọn được ngành nghề mình có năng lực và có sự yêu thích khi tốt nghiệp THCS và THPT. 3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm Xem xét và đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, từ đó củng cố lập luận và bằng chứng cho những giải pháp đã đề xuất. 3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm Nội dung khảo nghiệm chủ yếu là kiểm tra tính khả thi và thực tiễn của các biện pháp đã đề xuất theo 3 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết và Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi. Phương pháp khảo nghiệm chủ yếu là tiến hành thăm dò ý kiến, phỏng vấn những đối tượng có liên quan, sau đó tiến hành xử lý và phân tích thông tin để đưa ra những kết luận chính xác và khách quan nhất. 3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm Tổng số 128 người (là các nhà quản lý giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương). 3.5.4. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
  23. 23 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Như vậy, qua khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, thấy rằn biện pháp“Quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan, cơ sở giáo dục đào tạo, đơn vị tuyển dụng, đồng thời tăng cường xã hội hóa phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở” là biện pháp có mức độ cần thiết và sự khả thi cao nhất. Do vậy, trong tương lai, các nhà trường và các cơ quan liên quan cần ưu tiên áp dụng biện pháp này. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Tác giả đề xuất năm biện pháp chính trong quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Mỗi biện pháp đều có vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Các biện pháp được đề xuất đều có mối liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau và tác động lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương cần áp dụng đồng thời các biện pháp và cần có sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, các nhà quản lý giáo dục và đặc biệt là có sự tham gia tích cực của nhà trường, các giáo viên trong trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả bước đầu cho thấy, các biện pháp đề ra là có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn, khả thi cao. Vấn đề đặt ra ở đây là cần vận dụng các biện pháp đó một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường; cần có sự năng động, sáng tạo của Hiệu trưởng trong việc chỉ đạo, tổ chức các biện pháp và sự phối hợp nhiệt tình của đội ngũ cán bộ giáo viên cũng như các lực lượng giáo dục khác thì việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp mới đạt được hiệu quả.
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Xây dựng chương trình, nội dung giáo dục hướng nghiệp mang tính động, không cố định nội dung chương trình như hiện nay mà hàng năm nên có sự điều chỉnh, cập nhật các nội dung mới về giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS. Bố trí thời lượng hợp lí cho hoạt động giáo dục này. - Tổ chức biên soạn, xuất bản các loại tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp GDHN cho học sinh phù hợp với giai đoạn hiện nay. 2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương - Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần có kế hoạch định kì, chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên dạy GDHN để họ thự hiện tốt nhiệm vụ GDHN. - Tăng cường chỉ đạo hoạt động GDHN qua nhiều hình thức như: Hướng nghiệp qua dạy học các bộ môn văn hóa. Hướng nghiệp qua giảng dạy môn hoạt động giáo dục hướng nghiệp; - Sở cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết và kịp thời việc thực hiện những nhiệm vụ trong năm học và trong từng tháng. 2.3 Đối với UBND huyện Bình Giang Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của địa phương, khảo sát nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của huyện. Đồng thời cung cấp các số liệu và định hướng chỉ đạo đối với các nhà trường trong công tác GDHN. Có kế hoạch hỗ trợ, đầu tư kinh phí, trang bị CSVC cũng như trang thiết bị phục vụ công tác GDHN trong các nhà trường 2.4. Đối với nhà trường trung học cơ sở Ban giám hiệu cần quan tâm đến công tác GDHN, ý thức tầm quan trọng của GDHN nói chung, tham vấn nghề nói riêng, do vậy các trường THCS cần thực hiện nghiêm túc chủ trương của Bộ GD&ĐT trong việc GDHN cho HS. Nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDHN từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. 2.5. Đối với các lực lượng xã hội, với phụ huynh và với học sinh Đối với các lực lượng xã hội: Cần quan tâm ủng hộ về cơ sở vật chất, sân chơi, nơi tham quan để nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn. Đối với phụ huynh: Cần có sự nhìn nhận đúng đắn về nghề nghiệp trong thời kì hiện nay, tránh tư duy định hướng nghề của con theo ý thích của cha mẹ. Đối với học sịnh: Cần chủ động trong việc lựa chọn nghề sao cho phù hợp với năng lực, sở thích, sở trường của bản thân.