Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

pdf 26 trang phuongvu95 6150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_gioi_tinh_cho_ho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐINH TRƯỜNG SINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, việc giáo dục giới tính cho học sinh chưa được thực hiện rộng rãi và phổ biến ở các trường THCS mà chỉ trên cơ sở lồng ghép vào một số môn học như giáo dục công dân, sinh học với thời lượng vô cùng ít ỏi, chỉ một đến hai tiết trên cả một khóa học. Đối với học sinh bậc trung học cơ sở hay còn gọi là ở lứa tuổi vị thành niên lại có những thay đổi rất lớn trong những năm gần đây là lĩnh vực giới tính. Ở lứa tuổi học sinh THCS tâm sinh lý các em đã có sự thay đổi lớn, cơ quan sinh sản của các em đã phát triển, bản năng sinh dục xuất hiện một cách vô thức, song song đó thì bộ não của các em cũng đã phát triển khá hoàn thiện, nảy sinh tình cảm với bạn khác giới. Các em thích tìm tòi, học hỏi những gì liên quan tới sự thay đổi của cơ thể mình. Nhưng kiến thức thì vô hạn, thông tin đa dạng, hàng ngày các em phải tiếp xúc với nhiều môi trường, làm nhiều công việc khác nhau, trong đó sẽ có cả điều tốt xen lẫn điều xấu. Giáo dục giới tính là một loại hình giáo dục hết sức phức tạp nhằm giáo dục con người ở thế hệ trẻ vươn lên làm người bao hàm những giá trị của “Chân, Thiện, Mỹ”. Là một bộ phận góp phần giáo dục con người hình thành nhân cách ở mọi cá nhân. Trong thời kỳ mở cửa giao lưu văn hóa như hiện nay giữa các dân tộc, các quốc gia với nền khoa học hiện đại đang phát triển mạnh. Việc giáo dục giới tính góp phần xây dựng nhân cách con người là một vấn đề rất quan trọng. Để giúp con người phát triển bình thường và phát triển toàn diện về nhân cách, chúng ta cần đưa nội dung giáo dục giới tính vào trong hoạt động giáo dục của xã hội. Giáo dục cho học sinh có năng lực hiểu được người khác giới với mình, có tình cảm tôn trọng đối với họ không chỉ là con người nói chung, mà còn là đại diện của nam giới, có năng lực, tính đức và tôn trọng những đặc điểm giới tính của nhau trong quá trình hoạt động cùng nhau. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn thực trạng quản lý giáo dục giới tính ở các trường THCS trong huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La. Từ đó đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường THCS huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La nhằm nâng cao nhận thức và 1
  4. thay đổi hành vi của học sinh, góp phần nâng cao kết quả giáo dục trong các nhà trường 3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trường trung học cơ sở 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La . 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường THCS tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La bước đầu đã được quan tâm nhưng chưa có những phương thức phù hợp nên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Hiện tượng tảo hôn, có thai trong tuổi vị thành niên vẫn còn phổ biến 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giới tính và công tác quản lý giáo dục giới tính cho học sinh THCS. Khảo sát thực trạng Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường trung học cơ sở tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu việc quản lý tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh của 5 trường có cấp THCS tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La: 6.1. Trường THCS Lóng Luông 6.2. Trường THCS Vân Hồ 6.3. Trường TH & THCS Chiềng Xuân (Có cấp THCS) 6.4. Trường TH & THCS Xuân Nha (Có cấp THCS) 6.5. Trường TH & THCS Tân Xuân (Có cấp THCS) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp quan sát 7.3. Phương pháp phỏng vấn 7.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến 7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 8. Dự kiến Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải tổ chức quản lý chặt chẽ việc giáo dục giới tính ở các trường THCS trong huyện Vân Hồ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. 2
  5. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm nghiên cứu. Giới tính và giáo dục giới tính đã được xem xét từ lâu. Vào thời kỳ tiền khoa học người ta xem xét giới tính và GDGT theo quan điểm tôn giáo và đạo đức thời đó. Vào thời kỳ này, việc GDGT cho trẻ em ít nhiều được chính thức hóa, người ta đã chú ý dạy dỗ cho các em gái theo mô hình giống bà và mẹ, còn dạy dỗ các em trai theo mô hình của ông và bố.Ở các nước phương Đông như Trung Quốc và Nhật Bản, người ta dạy trẻ em gái phải phục tùng bố mẹ trong hôn nhân theo kiểu “áo mặc sao qua khỏi đầu”, phải giữ gìn trinh tiết, quan hệ nam nữ tuân thủ nghiêm nghặt theo lời dạy “ nam nữ thụ thụ bất thân” Ở các nước phương Tây, người lớn hoàn toàn không nói đến cuộc sống tình dục với trẻ em. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giới + Theo góc độ sinh học, giới được hiểu là một tập hợp những đặc điểm sinh lí cơ thể đặc trưng ở con người (Ở động vật, giới ở đây có nghĩa là giống, trong động vật có giống đực và giống cái). Những đặc điểm sinh lí cơ thể thường bao gồm những đặc điểm di truyền, những hệ cơ quan sinh lí cơ thể, điển hình và quan trọng nhất là hệ cơ quan sinh dục. Ở con người có hai hệ cơ quan sinh dục chính là hệ cơ quan sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục nữ, vì vậy loài người có hai giới là giới nam và giới nữ. Giới theo nghĩa này được hiểu là giới sinh học, giới di truyền. + Theo góc độ xã hội, giới là những đặc điểm do xã hội tạo ra, do những qui định, luật lệ, đòi hỏi .của xã hội đối với con người nam hay nữ. Khi nói đến giới xã hội có những vấn đề được quan tâm như: Vai trò của người nam, người nữ trong xã hội; Sự phân công lao động trong xã hội cho người nam và người nữ; Sự bình đẳng giữa giới nam và giới nữ (vấn đề bình đẳng giới); Những quan điểm đánh giá về vai trò của người nam và của người nữ trong xã hội; Sự phát triển, sự tiến bộ của con người ở mỗi giới trong xã hội; Mối quan hệ xã hội và sự cư xử giữa hai giới. [26,24] 3
  6. 1.2.2. Giới tính Khái niệm về giới tính cần được hiểu một cách đầy đủ, toàn diện về nhiều mặt sinh lí và tâm lí, cá nhân và xã hội, hôn nhân và gia đình, tình yêu và tình bạn, sự giao tiếp nam nữ. 1.2.3. Giáo dục giới tính Giáo dục giới tính là quá trình giáo dục con người (thanh thiếu niên), nhằm làm cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng đắn về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hoá giới tính, hướng hoạt động của họ vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính, giúp cho họ biết tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội phát triển. Quản lý giáo dục giới tính là những tác động có tính mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường tới quá trình giáo dục giới và những lực lượng liên đới nhằm tổ chức và điều hành có hiệu quả mục tiêu, nội dung giáo dục giới tính đề ra, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân các người học. 1.2.4. Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh trường THCS Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh THCS là những tác động của người hiệu trưởng tới hoạt động này của đội ngũ giáo viên nhằm giúp học sinh nhận thức đúng đắn, có hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội cũng như pháp luật để đảm bảo sự phát triển tương lai của bản thân. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.3. Khái quát về giáo dục giới tính cho học sinh THCS 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý cơ bản của học sinh THCS Học sinh THCS có độ tuổi từ 12 - 15; 16 tuổi, về phát triển cơ thể không có gì khác so với trẻ cuối bậc Tiểu học; Các em chỉ “lớn vọt” lên ở các năm tiếp theo. Nhưng đến thời điểm hiện nay, quy luật trên không còn tồn tại trong số đông trẻ em Việt Nam cả ở thành phố lẫn nông thôn, bởi lẽ, tuổi dậy thì của các em đã được “kéo xuống” ở đầu bậc THCS (em trai thường chậm hơn em gái 2 năm). Về trí tuệ, ở giai đoạn lứa tuổi này, tiếp tục diễn ra sự phát triển của trí nhớ, đặc biệt trí nhớ ý nghĩa, chú ý có chủ định, và vận động, tư duy lôgic và trừu tượng cũng phát triển mạnh. 1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính ở bậc THCS Như vậy, nhiệm vụ của giáo dục giới tính bao gồm cả việc truyền thụ tri thức về giới tính, về mối quan hệ nam nữ và các mối quan hệ khác (với người lớn, với gia đình, xã hội, bản thân ) và cả việc giáo dục những 4
  7. phẩm chất đạo đức, những hành vi cư xử với mọi người, nhất là làm cho các em biết được những hành vi tốt và xấu, đúng và sai trong quan hệ với người khác giới, những tri thức và quan niệm đúng đắn về đời sống giới tính của con người. 1.3.3. Yêu cầu cơ bản của giáo dục giới tính cho học sinh THCS - Yêu cầu về lứa tuổi: phải căn cứ vào lứa tuổi để có những biện pháp tác động thích hợp, có mục tiêu và nội dung tri thức khác nhau, đối với học sinh THCS ở độ tuổi từ 12 - 16. 1.3.4. Nguyên tắc của giáo dục giới tính - Giáo dục giới tính phải gắn liền với giáo dục đạo đức, giáo dục nhân cách, hình thành thế giới quan khoa học. - Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách toàn diện cả về sinh lí giới tính, tâm lí giới tính, thẩm mĩ giới tính, xã hội giới tính. - Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, của lớp học, của yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng, phải phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương. 1.3.5. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh THCS Nội dung của giáo dục giới tính cho học sinh THCS giúp cho việc thực hiện những nhiệm vụ của GDGT, đồng thời phải gắn liền với giáo dục đạo đức, phù hợp với điều kiện xã hội, đời sống đạo đức và phong tục tập quán. 1.3.6. Phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh THCS - Nhóm phương pháp hình thành tri thức điển hình của nhóm phương pháp hình thành tri thức có thể kể đến các phương pháp như thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu tình huống - Nhóm phương pháp rèn luyện hành vi những phương pháp rèn luyện hành vi là những phương pháp buộc người học phải thực hiện những hành vi cụ thể trong từng tình huống giả định hoặc tình huống thực. Những phương pháp này đó là giảng giải, đóng vai, thực hành, luyện tập, rèn luyện thói quen 1.3.7. Hình thức giáo dục giới tính cho học sinh 1.3.7.1. Lồng ghép giáo dục giới tính vào các môn học Trong điều kiện chưa thể có một môn học riêng về GDGT cần tiếp tục tổ chức dạy lồng ghép vào các môn học khác. Đồng thời bên cạnh nội dung chương trình đã được qui định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cần 5
  8. nâng cao chất lượng các bài dạy GDGT được lồng ghép trong môn GDCD và Sinh học. 1.3.7.2. Thông qua tư vấn chuyên gia Tư vấn là quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tư vấn sử dụng những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề thay đổi cảm xúc, suy nghĩ và hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS 1.4.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trường THCS Người hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến kết quả học tập của học sinh. Đặc biệt, công cuộc đổi mới thường không có mô hình tiền lệ, điều kiện thường không hoàn chỉnh từ đầu tư, cơ sở vật chất đến nhân sự và cả hệ thống pháp lý, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá, khen thưởng động viên 1.4.2. Chương trình giáo dục THCS mới Giáo dục THCS gồm 12 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc là Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lý; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Hai môn tự chọn là Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 2. Thời lượng giáo dục một buổi/ngày, mỗi buổi không quá 5 tiết, mỗi tiết học 45 phút. 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục giới tính cho học sinh trong trường THCS 1.4.3.1 Quản lý xây dựng chương trình giáo dục giới tính cho học sinh Việc xây dựng chương trình giáo dục giới tính có thể căn cứ vào kế hoạch năm học tổng thể để dự kiến chương trình cho cả năm hoặc từng học kỳ. Bên cạnh những chương trình xây dựng theo thời gian, cần xây dựng những chương trình cho từng khối lớp cụ thể. Việc quản lý chương trình giáo dục giới tính cho học sinh ban giám hiệu có thể tận dụng các giờ sinh hoạt dưới cờ, các chương trình họp phụ 6
  9. huynh để xây dựng chương trình tuyên truyền rộng rãi cho toàn thể học sinh và cha mẹ học sinh biết những thông tin cần thiết. 1.4.3.2. Quản lý xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh - Xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh - Triển khai kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh 1.4.3.3. Tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh Đánh giá nhu cầu tư vấn của học sinh. Khảo sát năng lực đội ngũ giáo viên trong trường: Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ về vai trò và vị trí của việc giáo dục giới tính cho học sinh. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ, nâng cao nhận nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên 1.4.3.4. Chỉ đạo giáo dục giới tính cho học sinh Chỉ đạo tổ chuyên môn xác định nội dung giáo dục giới cho học sinh Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm đối với các giờ dạy học tích hợp nội dung giáo dục giới tính. Chỉ đạo phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội để giáo dục giới tính cho học sinh 1.4.3.5. Quản lý xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện giáo dục giới tính cho học sinh Tổ chức xây dựng phòng tư vấn tâm lý phục vụ hoạt động tư vấn giới tính Trang thiết bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục giới tính 1.4.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giới tính tại các trường Trung học cơ sở Cán bộ chuyên trách theo dõi hoạt động GDGT làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá uốn nắn, điều chỉnh GDGT một cách kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi để phối hợp hoạt động GDGT với các hoạt động giáo dục khác trong các trường một cách nhịp nhàng, hiệu quả. 1.4.4. Tầm quan trọng của quản lý giáo dục giới tính cho học sinh trường Trung học cơ sở Giáo dục giới tính giúp các em hiểu biết về sự thay đổi của cơ thể qua từng giai đoạn, có thêm kiến thức, hiểu biết toàn diện về các vấn đề cơ thể mà mình gặp phải, sự thay đổi tâm sinh lý, từ đó biết cách phòng tránh và giải quyết các vấn đề. 7
  10. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giới tính cho học sinh Trung học cơ sở Yếu tố về gia đình Yếu tố về phía nhà trường Yếu tố tâm lý học sinh 8
  11. Tiểu kết chương I Trong chương I, luận văn đã khái quát được những nội dung trọng tâm trong các nhà trường về công tác giáo dục giới tính, quản lý giáo dục giới tính đóng vai trò trọng yếu trong quản lý nhà trường. quản lý giáo dục giới tính là quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục giới tính gồm quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục về giới. Giáo dục giới tính cho học sinh THCS là những biện pháp nhằm giúp học sinh THCS có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp về giới và giới tính. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh THCS được tiến hành phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, bao gồm các vấn đề giáo dục về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản, vấn đề về bình đẳng giới. Giáo dục giới tính được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức mới mẻ, có hiệu quả. 9
  12. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ,TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Vân Hồ là huyện vùng cao biên giới, cửa ngõ của tỉnh Sơn La và khu vực phía Tây bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 98.289 ha (trong đó: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 33.188,9 ha, đất lâm nghiệp 57.338,6 ha, đất khác 7.761,5 ha). Huyện có 14 xã với 141 bản (trong đó có 10 xã vùng 3 đặc biệt khó khăn và 4 xã vùng 2); có 01 xã có biên giới (xã Tân Xuân) giáp với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. 2.2. Định hướng phát triển giáo dục của huyện Vân Hồ từ nay đến năm 2025 2.2.1. M ục tiêu nâng cao dân trí Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới GD-ĐT, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. 2.2.2. Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực phải đảm bảo về 2 mặt: số lượng; chất lượng, trong đó chú trọng đào tạo chuyên môn kỹ thuật tay nghề và đạo đức nghề nghiệp. Tức là phải đào tạo cho con người phát triển toàn diện cả “đức” lẫn “tài” mà trong đó GDGT có vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức nhằm giáo dục định hướng cho con người phát triển toàn diện về mặt nhân cách. 2.2.3. Mục tiêu bồi dưỡng nhân lực Xây dựng hệ thống trường sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường đội ngũ cán bộ giỏi, đào tạo mũi nhọn, tạo điều kiện xây dựng các trường trọng điểm, trường chất lượng cao, trường chuyên để tập trung phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. 2.2.4. Mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học đặc biệt là đầu tư xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và tổ chức quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao. 2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý giáo dục giới tính ở các trường THCS huyện Vân Hồ 10
  13. 2.3.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá nhận thức của đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên về giáo dục giới tính; đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường THCS huyện Vân Hồ; đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường THCS huyện Vân Hồ. 2.3.2. Đối tượng khảo sát - 30 bộ cán bộ quản lý trường THCS huyện Vân Hồ. - 80 thầy cô giáo thuộc các trường Trung học cơ sở và các trường có cấp THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ. - 200 học sinh THCS huyện Vân Hồ. 2.3.3. Nội dung khảo sát Thực trạng nhận thức về Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính cho học sinh Thực trạng nội dung giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS Thực trạng hình thức giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS Thực trạng quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS 2.3.4. Phương pháp khảo sát - Sử dụng phiếu hỏi để xin ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về giáo dục và quản lý giáo dục giới tính cho học sinh. - Trực tiếp phỏng vấn 1 số cá nhân để làm rõ hơn thông tin thu được Thu thập và xử lý kết quả: . Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS: dùng thống kê mô tả, thống kê suy diễn, luận nghiên cứu. 2.4. Thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường THCS huyện Vân Hồ 2.4.1. Thực trạng nhận thức về Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính cho học sinh 2.4.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề giới tính 2.4.3. Thực trạng nội dung giáo dục giới tính cho học sinh tại trường Trung học cơ sở 2.4.4. Thực trạng hình thức giáo dục giới tính cho học sinh tại trường Trung học cơ sở 2.5. Thực trạng quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS 2.5.1. Thực trạng quản lý thiết kế chương trình giáo dục giới tính cho học sinh 11
  14. 2.5.2. Thực trạng xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh 2.5.3. Thực trạng tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh 2.5.4. Thực trạng chỉ đạo giáo dục giới tính cho học sinh 2.5.5. Thực trạng quản lý xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục giới tính cho học sinh 2.5.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh 2.5.7. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giới tính cho học sinh 2.6. Nhận xét chung về thực trạng Ưu điểm Phần lớn cán bộ giáo viên tán thành các hình thức giáo dục giới tính được khảo sát. Đa số cán bộ GV thấy rõ được tầm quan trọng trong việc giáo dục giới tính cho HS ở các trường THCS nói chung, đặc biệt là đối với HS khối lớp 8, 9 và hoạt động giáo dục giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển nhân cách HS ở tuồi mới lớn. Nội dung chương trình giáo dục giới tính hiện hành ở cấp THCS đã được thực hiện tương đối đầy đủ, Ban giám hiệu có kiểm tra việc thực hiện chương trình. Việc phân công GV giảng dạy giáo dục giới tính đúng chuyên mồn, chủ yếu thực hiện việc giảng dạy lồng ghép ở hai môn GDCD và môn Sinh học. Ngoài ra còn phân công các lực lượng khác tham gia giáo dục giới tính như GVCN, GV Tổng phụ trách đội, GV Bí thư chi đoàn chú ý kết hợp giữa giáo dục giới tính với giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho HS. Hạn chế Việc giảng dạy chương trình theo qui định chưa sinh động, nội dung giảng dạy chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, GV ít cập nhật thông tin, chưa theo kịp nhu cầu giáo dục ngày càng cao của xã hội. Phương pháp giảng dạy còn đơn điệu, không phù hợp đặc trưng của nội dung giáo dục có tính “nhạy cảm” và mang tính xã hội. 2.7. Nguyên nhân của thực trạng Chương trình các môn học ở cấp THCS hiện nay vẫn còn quá nặng, học sinh phải chịu áp lực học tập rất cao để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ học tập, thi cử. Với phụ huynh học sinh, thành tích học tập các môn đã đặt lên vai các em trách nhiệm lớn lao phải hoàn thành nội dung các môn học, phải trải qua các kỳ thi, môn thi chương trình giáo dục giới tính tuy có phù họp với lứa tuổi HS THCS song không phải là các nội dung “học để thi”. 12
  15. Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu tài liệu, điều tra khảo sát xử lý các số liệu ở trường THCS và trường có cấp THCS thuộc huyện Vân Hồ, thông qua các đối tượng là CBQL, GV và các lực lượng xã hội khác có ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho HS, tác giả nhận thấy: Hiện nay hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trường THCS và trường có cấp THCS huyện Vân Hồ vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, nội dung và hình thức tổ chức giáo dục giới tính học sinh còn hạn chế, đơn điệu. Việc quản lý hoạt động giáo dục giới tính của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục khác còn chưa có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 13
  16. CHƯƠNG III BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục giới tính cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về giáo dục giới tính 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Qua khảo sát thực trạng cho thấy việc nhận thức về vấn đề này ở giáo viên và học sinh cũng như cha mẹ học sinh vẫn chưa được đầy đủ. Chính vì vậy cần tác động để giáo viên nhận thức tốt hơn, thấm nhuần vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS. 3.2.1.2. Nội dung thực hiện - Cung cấp thông tin liên quan đến giới và giới tính như bình đẳng giới, bạo hành giới, lao động theo giới . - Cung cấp những vấn đề sức khỏe sinh sản, cách chăm sóc sức khỏe sinh sản, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và những nguy cơ sức khỏe, tính mạng liên quan đến các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục - 3.2.1.3. Cách thức thực hiện - Tổ chức huy động, tìm hiểu các nguồn tài liệu có liên quan đến giới tính qua tổ chức phong trào sưu tầm, mua các tài liệu có kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính, xây dựng tủ sách giáo dục giới tính; - Chỉ đạo việc phổ biến, trang bị các kiến thức về giới tính thông qua việc phát tài liệu tự nghiên cứu và viết báo cáo thu hoạch, thảo luận, thi tìm hiểu nhằm nâng cao hiểu biết về giáo dục giới tính. 3.2.1.4 Điều kiện thực hiện Cán bộ tuyên truyền phải thể hiện được vai trò, vị trí của mình trong việc tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục giới tính. 3.2.2 Nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường 3.2.2.1 Mục tiêu biện pháp Giáo dục giới tính đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm và trình độ năng lực chuyên môn đối với cán bộ giáo viên. Trong khi đó hầu hết cán bộ giáo viên trường THCS trên đia bàn chưa được đào tạo để thực hiện công tác này. 3.2.2.2 Nội dung thực hiện 14
  17. Các phương pháp giảng dạy tích cực có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền tải các nội dung giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản, bởi như chúng ta biết, đây là những vấn đề rất nhạy cảm, khó trình bày trước đông người. 3.2.2.3 Cách thức thực hiện + Mời chuyên gia về trường tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên về những vấn đề cấp bách mà đội ngũ giáo viên trong trường gặp phải. + Tổ chức các lớp tập huấn 2 - 3 ngày trong thời gian năm học được tiến hành cho các nội dung còn lại có tính chuyên sâu và gắn với giáo viên trực tiếp 3.2.2.4 Điều kiện thực hiện Công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên của nhà trường cũng phải tiến hành thường xuyên trong mỗi năm học. 3.2.3. Quản lý thiết kế chương trình và kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Thiết kế chương trình giáo dục giới tính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục giới tính nói riêng. 3.2.3.2. Nội dung thực hiện a) Xây dựng chương trình giáo dục giới tính cho học sinh b) Xây dựng kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh 3.2.3.3. Cách thức thực hiện a. Phân tích tình hình giáo dục giới tính chuẩn bị cho năm học b. Xác định mục tiêu c. Xác định chương trình hành động d. Xác định các chỉ số đánh giá 2.2.3.4. Điều kiện thực hiện Với cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thời gian tới việc giáo dục nói chung và giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản nói riêng sẽ được cải thiện nhiều hơn, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội như Giáo dục, Y tế, Truyền thông Văn hóa. 3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện giáo dục giới tính cho học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Đội ngũ giáo viên có căn cứ và hướng dẫn để triển khai hiệu quả. Không chỉ vậy, người cán bộ quản lý đồng hành cùng và giám sát sẽ giúp họ tự tin và trách nhiệm hơn để hoạt động đạt kết quả như mong muốn. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp 15
  18. - Tổ chức thành lập ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính. - Tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch đề ra. - Triển khai hoạt động chuyên môn. - Tổ chức hoạt động tập thể một cách hiệu quả. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện - Phân công cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn: căn cứ vào năng lực và quyền hạn của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn mà hiệu trưởng giao cho những công việc cụ thể có liên quan đến hoạt động dạy học của giáo viên. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn điều hành các hoạt động dạy học, trực tiếp quản lý hoạt động của giáo viên trong tổ. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện việc chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp đó là tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của nhà trường. 3.2.5. Triển khai hoạt động tư vấn học đường trong giáo dục giới tính cho học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp - Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. - Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. 3.2.5.2. Nội dung tư vấn Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường. 3.2.5.3. Cách thực hiện - Thành lập tổ tư vấn tâm lý trong các trường THCS - Xây dựng phòng tư vấn tâm lý đảm bảo các yêu cầu cần thiết về vị trí, diện tích, trang trí Bên cạnh đó các yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho tư vấn giới tính cho học sinh cần trang bị đầy đủ. 16
  19. - Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện - Gv phải được bồi dưỡng nghiệp vụ, có chứng chỉ tư vấn tâm lý học đường. Thường xuyên được đi học bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn. - Được tạo điều kiệnvà cơ chế hoạt động như chế độ đãi ngộ, các quy định phù hợp, thông báo rỗng rãi đến toàn thể học sinh trong trường, khích lệ các em tìm nhà tư vấn. 3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giới tính trong trường THCS 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học, góp phần quyết định chất lượng dạy học. Xây dựng, quản lý và sự dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp + Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. + Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất và làm thêm đồ dùng, thiết bị dạy học. + Thực hiện chế độ trả lương đúng thời hạn, thanh toán chế độ công tác phí, chế độ tự bồi dưỡng làm thêm giờ, kiêm nhiệm, nghỉ hè, nghỉ phép đầy đủ kịp thời đối với những cán bộ, giáo viên được phân công nhiệm vụ giáo dục giới tính cho học sinh. + Thực hiện tốt chế độ cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên. 3.2.6.3. Cách thực hiện. Tăng cường cả về số lượng và chất lượng việc làm đồ dùng dạy - học bằng cách làm cho mỗi giáo viên nhận thức rõ vị trí vai trò của đồ dùng dạy - học trong giáo dục giới tính, tạo điều kiện và hỗ trợ cho họ về vật liệu và kinh phí theo khả năng của ngành giáo dục và nhà trường. c sinh trong thời gian ngoài nhà trường. 3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức giáo dục giới tính 3.2.7.1. Mục tiêu biện pháp Qua khảo sát thực trạng, việc KT, ĐG đã được thực hiện, nhưng hoạt động này mới chỉ làm theo hình thức, chưa có những tiêu chí và kế hoạch cụ thể. 17
  20. 3.2.7.2. Nội dung thực hiện - Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giới tính trong các chương trình nội khóa: Trong các chương trình nội khóa như đã giới thiệu gồm các giờ Tuy nhiên việc lồng ghép vào các giờ dạy thì phải căn cứ vào đặc thù của các bộ môn. Phần này sẽ phân cấp cho các tổ trưởng chuyên môn. Còn với tư cách là cán bộ quản lý, cần tập trung KT, ĐG việc giáo dục giới tính trong giờ sinh hoạt cuối tuần, giờ trải nghiệm. 3.2.7.3. Cách thực hiện - Thường xuyên kiểm tra thông qua các hình thức: quan sát, phân tích hồ sơ, dự giờ, kiểm tra chuyên đề, thông qua kết quả và ý thức tham gia các hoạt động ngoại khoá, phong trào để tư vấn, thúc đẩy; - Hiệu trưởng phân công người phụ trách mảng giáo dục giới tính. . 3.2.7.4. Những yêu cầu cần thiết Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát chi tiết, cụ thể. Việc kiểm tra đánh giá phải được phân công chéo. Yêu cầu người kiểm tra phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở người được kiểm tra. Kiểm tra đánh giá phải kèm theo việc rút kinh nghiệm để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những hạn chế tồn tại. Đặc biệt phải thực hiện nghiêm túc việc rút kinh nghiệm các hoạt động có quy mô lớn. 3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 3.4.1 Mục đích khảo nghiệm Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất ở trên chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến với các nhà quản lý giáo dục. 3.4.2 Phương pháp khảo nghiệm Phương pháp phỏng vấn, thông qua trưng cầu ý kiến với các phiếu điều tra về các biện pháp ở các mức độ 3.4.3 Địa điểm khảo nghiệm CBQL, tổng phụ trách và GV là những GV dạy giỏi, có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở Trường các THCS huyện Vân Hồ. Số lượng: 40 - Cán bộ quản lý và chuyên viên phụ trách THCS của Phòng Giáo dục và đào tạo. Số lượng: 07 3.4.4 Tiến trình khảo nghiệm - Lấy ý kiến các CBQL về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nêu trên. - Tính điểm, lập bảng thống kê, sắp xếp theo thứ bậc. - Kết luận 3.4.5 Kết quả 18
  21. 3.4.5.1 Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở trong huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Mức độ cần thiết Điể Tổn Thứ ST Rất Cần Khôn m Biện pháp quản lý g số hạn T cần thiết g cần TB (∑) g thiết thiết Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học 1 41 6 0 135 2,87 1 sinh và cha mẹ học sinh về giáo dục giới tính Nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ cán 2 34 13 0 128 2,72 6 bộ, giáo viên của nhà trường Quản lý thiết kế chương 3 trình và kế hoạch giáo dục 39 6 2 331 2,79 5 giới tính cho học sinh Tổ chức, chỉ đạo thực hiện 4 giáo dục giới tính cho học 40 7 134 2,85 2 sinh Triển khai hoạt động tư vấn 5 học đường trong giáo dục 38 9 0 132 2,81 4 giới tính cho học sinh Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo 6 41 4 2 133 2,83 3 dục giới tính trong trường THCS Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm 7 30 17 0 124 2,64 7 việc tổ chức giáo dục giới tính 2,79 Qua phân tích số liệu với tổng điểm trung bình về mức độ cần thiết của 7 biện pháp = 2,79 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên là Rất cần thiết. Bảng 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp Quản lý hoạt động 19
  22. giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở trong huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Mức độ khả thi Không Tổng Điểm Thứ STT Biện pháp quản lý Rất khả Khả khả số TB hạng thi thi thi 1 Biện pháp 1 41 6 0 135 2,87 2 2 Biện pháp 2 35 12 0 129 2,74 5 3 Biện pháp 3 29 18 0 123 2,62 7 4 Biện pháp 4 42 5 136 2,89 1 5 Biện pháp 5 36 11 0 130 2,77 4 6 Biện pháp 6 40 6 1 133 2,83 3 7 Biện pháp 7 35 10 2 127 2,70 6 2,78 Qua phân tích số liệu tại Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý với tổng điểm trung bình về mức độ khả thi của 7 biện pháp = 2,78 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên là Rất khả thi. 3.4.5.2. Phân tích sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở trong huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Bảng số 3.4. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở trong huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Mức độ Mức độ cần thiết khả thi TT Các biện pháp Thứ Thứ D D2 X bậc Y bậc 20
  23. Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL 1 2,87 1 2,87 2 -1 1 trường THCS Tăng cường khảo sát, đánh giá 2 thực trạng đội ngũ CBQL trường 2,72 6 2,74 5 1 1 THCS Xây dựng và thực hiện tốt công 3 tác quy hoạch CBQL trường 2,79 5 2,62 7 2 1 THCS Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý 4 2,85 2 2,89 1 1 0 và khuyến khích tự bồi dưỡng cho CBQL trường THCS Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và 5 2,81 4 2,77 4 0 1 sắp xếp đội ngũ CBQL trường THCS theo hướng tinh gọn Có các chính sách khuyến khích, 6 đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận 2,83 3 2,83 3 -1 1 lợi để phát triển đội ngũ CBQL Σ 6 Từ kết quả khảo sát về mức độ ít cần thiết và không cần thiết, mức độ ít khả thi và không khả thi là do xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính còn những bất cập trong thời gian qua, cần phải đổi mới và phát triển. Sử dụng hệ số tương quan Spearman để so sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp kết quả như sau: 6 D2 r 1 2 Công thức: NN(1) Ký hiệu: r: hệ số tương quan; D: là hiệu số thứ bậc của hai đại lượng (mức độ cần thiết và mức độ khả thi); N là số đơn vị được nghiên cứu (số nhóm biện pháp đánh giá). Kết quả nhận được r = +0,88 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là các biện pháp đó là cấp thiết và có khả thi. 3.5. Thử nghiệm sư phạm Để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của biện pháp tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ giáo viên. Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm thực hiện biện pháp này cho đội ngũ giáo viên Trường THCS Lóng Luông, Trường THCS Vân 21
  24. Hồ, TH và THCS Xuân Nha. Do mới là bước đầu thử nghiệm nên chúng tôi chỉ chọn 12 GV đang làm chủ nhiệm và giảng dạy HS lớp 6 để tập huấn. Kết luận chương 3 Để tăng cường công tác giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở đòi hỏi hệ thống quản lý giáo dục nhà trường phải có sự vào cuộc, quan tâm sát sao và thiết thực tới hoạt động giáo dục của nhà trường. Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La phải được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận về giáo dục giới tính như mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, nguyên tắc phương pháp giáo dục và thực hiện đúng các chức năng quản lý và nguyên tắc, phương pháp quản lý. Tác giả dựa trên khung lý thuyết, kế quả khảo sát thực trạng đã đề xuất được 7 biện pháp giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về giáo dục giới tính Nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường Quản lý thiết kế chương trình và kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh 22
  25. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục là một hoạt động thường xuyên trong xã hội loài người. Nó có vai trò quyết định rất lớn đến sự phồn vinh hay tan rã của một chế độ xã hội. Mà trong đó giáo dục giới tính có quan hệ mật thiết với quá trình giáo dục xã hội góp phần giáo dục định hướng nhân cách con người trong mỗi xã hội để cùng chung sống với nhau và chung sức xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp. Công tác giáo dục giới tính cho học sinh hiện nay là một công tác hết sức quan trọng cần thiết trong nhà trường phổ thông. Đây là một công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà giáo dục phải xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện. Việc thực hiện phải trong một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi sự công phu, kiên trì, liên tục; Thực hiện có sự thống nhất, có sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường như đã nêu trên cơ sở nắm vững các đặc điểm tâm lý, cá tính, hoàn cảnh của từng học sinh. Đồng thời, tất yếu phải có sự phối hợp chặt chẽ, sự tác động đồng thời của ba môi trường giáo dục : nhà trường, gia đình và xã hội. 2. Kiến nghị Để thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường THCS và trường có cấp THCS tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong thời gian tới, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề đối với các cấp như sau: 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tọa tỉnh Sơn La Tham mưu với UBND tỉnh để khắc phục những vấn đề về cơ sở vật chất, các chính sách hỗ trợ giáo dục cho đội ngũ CBQL và giáo viên tham gia giáo dục giới tính ở các trường. Trước mắt cần khuyến khích người tham gia tốt công tác này nhằm tạo điều kiện phát triển vấn đề cần giáo dục. Đối với chương trình giáo dục giới tính cần đưa vào nội dung, kế hoạch thường xuyên hàng năm bằng nhiều hình thức nhằm giúp đội ngũ giáo viên bắt kịp xu thế phát triển chung của xã hội. 2.2. Đối với UBND huyện Vân Hồ Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành đối với ngành giáo dục. Cần có phương án bổ sung chế độ chính sách cho cán bộ quản lý và giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức cũng như phương pháp trong hoạt động giáo dục giới tính. Cần có chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia tốt vào hoạt động giáo dục giới tính. 23
  26. 2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ Sớm có kế hoạch cụ thể cho hoạt động giáo dục giới tính ở các trường THCS và trường có cấp THCS. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (tham mưu với UBND huyện), trang bị các thiết bị dạy học và giáo dục hiện đại, đầy đủ, chất lượng. Tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành để có những chủ trương phù hợp với điều kiện hiện nay cho công tác giáo dục nói chung và giáo dục giới tính nói riêng. 2.4. Đối với các trường THCS và trường có cấp THCS Phải xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc quản lý và tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh bậc THCS, nhất là ở khối lớp 8 - 9 trong điều kiện văn hóa - xã hội hiện nay ở huyện Vân Hồ, tính Sơn La. Không ngừng rèn luyện, tu dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt. Cố gắng học tập, nghiên cứu tài liệu, phát huy nội lực, ngoại lực nhằm đưa hoạt động giáo dục giới tính ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 24