Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

doc 24 trang phuongvu95 4850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những lãnh tụ thiên tài đã nhận ra rất sớm vai trò của giáo dục, vì vậy lúc sinh thời, Người coi việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân tộc, Người rất chú trọng đến công tác GDĐĐ và đã dạy “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”. Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của sự đổi mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức lối sống và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Công tác GDĐĐ học sinh của trường cần phát triển lên một bước mới, hiệu quả thiết thực hơn, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010- 2020. Mặt khác để đáp ứng việc nâng cao chất lượng HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II góp phần tạo ra những con người phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì công tác quản lý GDĐĐ cho HS cần thiết phải quan tâm, xem xét. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm phát hiện thực trạng quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDĐĐ đức phù hợp, giúp cho công tác GDĐĐ học sinh ngày càng hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý HĐGDĐĐ học sinh THPT và biện pháp quản lý HĐGDĐĐ học sinh THPT. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GDĐĐ cho HS và công tác quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II. 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý HĐGDĐĐ học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
  2. 2 5.2. Địa bàn nghiên cứu Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 5.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các giáo trình, công trình, sách, báo, tạp chí, văn bản liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm, quan sát. 6.3. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học và dùng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản 16.0 để xử lý số liệu. 7. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường. Nếu nhà quản lý sử dụng các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng HĐGDĐĐ HS trường THPT Kinh Môn II. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt HĐGDĐĐ HS trường THPT. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Làm rõ được thực trạng bức tranh công tác quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương - Đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐGDĐĐ HS Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý HĐGDĐĐ HS cho các trường THPT khác trên địa bàn. 9.Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Đạo đức là vấn đề được các nhà tư tưởng và triết học đề cập đến từ lâu, được xã hội mọi thời đại cả ở phương Tây lẫn phương Đông quan tâm và coi trọng. 1.1.2.Ở Việt Nam Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị đạo đức tốt đẹp đã trở thành những triết lý của cuộc sống dân tộc ta như: “Tiên học lế, hậu học văn”; “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” và “Cái nết đánh chết cái đẹp” Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) đã dạy: "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Từ những quan điểm đã trình bày, trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm quản lý: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ chức. 1.2.1.2. Quản lý nhà trường Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. Như vậy, quản lý nhà trường là một công việc phức tạp, là một quá trình tác động có ý thức của bộ máy quản lý lên mọi đối tượng tham gia quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, gồm: giáo việc, học sinh, cha mẹ học sinh, các nguồn lực khác cho hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường một cách có hiệu quả nhất. 1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục Như vậy, quản lý giáo dục có thể hiểu là một hoạt động điều hành có mục đích, có hệ thống, phối hợp với những lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh và phát triển công tác đào tạo thế hệ tương lai theo yêu cầu phát triển đất nước. 1.2.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức
  4. 4 1.2.3.1. Đạo đức Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu về đạo đức định nghĩa về đạo đức như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”. 1.2.3.2. Giáo dục đạo đức Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”. 1.2.4. Hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.2.4.1. Hoạt động giáo dục đạo đức Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng. 1.2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, chúng tôi cho rằng quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất. Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục. 1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi, là giai đoạn đầu của lứa tuổi trưởng thành, thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, trí lực và tình cảm. Đây cũng là thời kì các em tự xác định về mặt xã hội, tích cực tham gia vào cuộc sống động, học tập để chuẩn bị cho tương lai của mình. Nói một cách khác đây là thời kì nhân cách của các em đang phát triển hướng tới ổn định. 1.4. Các vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
  5. 5 1.4.2. Nhiệm vụ, vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.4.2.1. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ chủ trương: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện; điều này cũng thấy vai trò và vị trí của giáo dục đạo đức cho học sinh trong giáo dục. GDĐĐ trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ cơ bản sau: - Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức, phẩm chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, từ đó giúp HS ý thức được và có trách nhiệm trước hành vi đạo đức của mình trong các mối quan hệ xã hội. - Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức: Qua quá trình giáo dục khơi dậy ở người học những rung động, xúc cảm trước hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ với người khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc sống từ đó có thái độ ứng xử đúng đắn trước các diễn biến phức tạp của đời sống xã hội. - Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm tạo thói quen, tạo lập được hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững. 1.4.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông GDĐĐ trong nhà trường là quá trình giáo dục bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác: Giáo dục đạo đức (Đức dục); Giáo dục trí tuệ (Trí dục); Giáo dục thể chất; Giáo dục thẩm mỹ (Mỹ dục); Giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội, con người và cuộc sống. Nhà trường THPT coi GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Mục đích giáo dục của nhà trường không ngoài mục đích hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. 1.4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông - Giáo dục ý thức chính trị - Giáo dục ý thức pháp luật - Giáo dục ý thức đạo đức - Phát triển ý thức đạo đức - Bồi dưỡng tình cảm đạo đức - Giáo dục hành vi đạo đức Trong nhà trường THPT Việt Nam hiện nay: nội dung GDĐĐ trên còn được cụ thể hóa, đó là giáo dục học sinh thấm nhuần thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tình yêu quê hương đất nước, con người, biên giới, biển đảo, lòng nhân ái, tình yêu lao động, tính cộng đồng 1.4.4. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.4.4.1. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua các môn học
  6. 6 Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục lòng yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc; Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; Biết ơn các vị tiền liệt có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản Việt Nam và kính yêu Bác Hồ. 1.4.4.2. Nội dung GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Đoàn thanh niên và các hoạt động văn nghệ, văn hoá, thể thao, các buổi ngoại khoá về các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, góp phần chống các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống nước nhớ nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc, an toàn giao thông Giáo dục đạo đức thông qua các giờ lao động công ích và vệ sinh trường lớp, vệ sinh các công trình công cộng 1.4.4.3. Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện hoàn thiện mình Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến trình độ đạo đức của mỗi học sinh. Sự phát triển đạo đức đòi hỏi có sự tác động bên ngoài và những động lực bên trong. Đó chính là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang yếu tố quyết định đến việc rèn luyện đạo đức. 1.4.4.4. GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy Lứa tuổi này, các em đã biết nhìn nhận, đánh giá người thầy với thái độ: “Trọng thầy vì đạo đức của thầy. Phục thầy vì kiến thức của thầy. Quý mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”. Các em hiểu được mặt yếu, mặt mạnh của giáo viên, biết nhận xét đánh giá từng thầy cô và có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao quý, luôn tự hào về các giáo viên đó. Các em sẵn sàng làm theo sự hướng dẫn của họ và họ - những người thầy giáo cao quý đó thực sự là tấm gương cho học sinh học tập và làm theo. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông QL hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động nằm trong hoạt động QL các hoạt động GD của một nhà trường. Vào đầu mỗi năm học nhà trường phải chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức. Các cấp QL nhà trường cần vận dụng tốt các chức năng QL trong QL hoạt động giáo dục đạo đức và huy động sự tham gia của toàn thể cán bộ giáo viên, các tổ chức đoàn thể và học sinh có trách nhiệm tham gia hoạt động giáo dục đạo đức theo kế hoạch của nhà trường. 1.5.1. Quản lý nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chức thực hiện nội dung giáo dục đạo đức theo kế hoạch cho học sinh trường trung học phổ thông 1.5.3. Quản lý hoạt động xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
  7. 7 1.5.4. Quản lý hoạt động phối kết hợp các lực lượng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.5.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.6. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số 38/2005/QH11 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó Điều 26 quy định: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.7.1. Yếu tố giáo dục nhà trường 1.7.2. Yếu tố giáo dục gia đình 1.7.3. Yếu tố giáo dục xã hội 1.7.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh 1.7.5. Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 1.7.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức 1.7.7. Sự tích cực, hưởng ứng của người học 1.7.8. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức 1.7.9. Hoạt động của Đoàn thanh niên 1.7.10. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
  8. 8 Tiểu kết chương 1 Chất lượng GDĐĐ phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của công tác giáo dục, trong đó quản lý hoạt động GDĐĐ là nhân tố then chốt vì nó xâu kết tất cả các thành tố theo một mục tiêu nhất định. Quản lý GDĐĐ diễn ra và thông qua các quan hệ quản lý giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; trong đó chủ thể quản lý phải thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra; phải sử dụng nhiều phương pháp quản lý nhằm thực hiện tốt các nội dung quản lý, đạt được các mục tiêu quản lý mà mục tiêu cuối cùng là hình thành cho các em những phẩm chất đạo đức theo chuẩn mực xã hội. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT bao gồm nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ, phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ và quy trình quản lý hoạt động GDĐĐ. Trong đó yêu cầu cần xác định rõ mục tiêu, nắm vững nội dung, phương pháp GDĐĐ cho học sinh, huy động được các lực lượng tham gia một cách tích cực và có hiệu quả.
  9. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KINH MÔN II, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát đặc điểm vị trí, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Sơ lược về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Trường THPT Kinh Môn II được thành lập vào ngày 23 năm 01 năm 2003 tại thôn Hiệp Thạch, xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, tiền thân là Trường THPT Bán công Kinh Môn. Sau 10 năm phấn đấu, xây dựng với sự đoàn kết, sáng tạo của tập thể Hội đồng sư phạm cùng sự lỗ lực của học sinh nhà trường, ngày 23 tháng 01 năm 2013 nhà trường đã được UBND tỉnh Hải Dương ra quyết định chuyển trường Trường THPT Kinh Môn II từ loại hình trường THPT bán công sang loại hình trường THPT công lập. Hiện nay nhà trường đã được UBND tỉnh Hải Dương công nhận là trường THPT chuẩn Quốc gia, có đủ các điều kiện trường Chuẩn quốc gia theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2. Tổ chức quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 2.2.1. Giới thiệu hoạt động khảo sát - Phát phiếu thăm dò, lấy ý kiến khách quan các cá nhân là chủ thể, là đối tượng thụ hưởng của hoạt động và quản lý HĐGDĐĐ của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương: 35 thầy cô giáo (03 CBQL, 32 GV), 57 HS tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. - Nhập dữ liệu đã khảo sát vào phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý. - Sử dụng kết quả được tính toán của phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để phân tích thực trạng. 2.2.2. Mục đích khảo sát Từ việc phân tích số liệu, ý kiến thu thập được từ các thực trạng nêu ở trên, chúng tôi đề ra những biện pháp khả thi, hiệu quả trong quản lý hoạt động GDĐĐ tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 2.2.3. Nội dung khảo sát
  10. 10 - Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và học sinh về hoạt động và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Bao gồm: Tầm quan trọng, vai trò, vị trí của GDĐĐ cho học sinh; Trách nhiệm trong việc GDĐĐ cho học sinh; Mục tiêu GDĐĐ; Sự phù hợp trong lựa chọn nội dung GDĐĐ của nhà trường; Sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy GDĐĐ của đội ngũ giáo viên; Các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh; Các hình thức GDĐĐ cho học sinh - Tìm kiếm các ý kiến đóng góp phù hợp, xây dựng hệ thống các biện pháp hữu hiệu nhất cho hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 2.2.4. Phương pháp khảo sát - Sử dụng phiếu hỏi, điều tra, thăm dò, lấy ý kiến cá nhân các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhà trường về hoạt động và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (Phụ lục 1, 2). - Phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý, giáo viên như: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của nhà trường. 2.2.5. Cách thức tính điểm 2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên liên tục, chưa được thực hiện ở mọi nơi, nọi lúc; còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa giữa nhà trường và gia đình, các cấp ủy Đảng chính quyền, các ban ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân. Công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường cần phát triển lên một bước mới, hiệu quả thiết thực hơn, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020. Mặt khác để đáp ứng việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Trường THPT Kinh Môn II góp phần tạo ra những con người phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cần thiết phải quan tâm, xem xét.
  11. 11 Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2013 – 2014 Tổng Hạnh kiểm Học lực số Khối H/S Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 10 421 223 53 132 31.3 45 10.7 21 5 35 8.31 246 58.4 138 32.8 2 0.48 0 0 11 456 225 49.3 155 34 42 9.2 34 7.46 62 13.6 269 58.9 112 24.6 13 2.9 0 0 12 475 277 58.3 145 30.6 52 10.9 1 0.21 61 12.8 329 69.3 83 17.5 2 0.42 0 0 Cộng 1352 725 53.6 432 31.9 139 10.3 57 4.2 158 11.7 844 62.4 333 24.6 17 1.3 0 0 Hạnh kiểm: Tốt: 53.6%, Khá: 31.9%, Trung bình: 10.3%, Yếu: 4.2%; Học lực: Giỏi: 11.7%, Khá: 62.4%, Trung bình: 24.6%, Yếu: 1.3%;
  12. 12 Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2014 – 2015 Tổng Hạnh kiểm Học lực số Khối Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém H/S SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 10 445 251 56.4 129 29 44 9.9 21 4.7 58 13 255 57.3 123 27.7 9 2 0 0 11 395 231 58.5 101 25.6 43 10.9 20 5 85 21.5 213 53.9 94 23.8 3 0.8 0 0 12 442 263 59.5 136 30.8 43 9.7 0 0 83 18.8 280 63.3 79 17.9 0 0 0 0 Cộng 1282 745 58.1 366 28.5 130 10.2 41 3.2 226 17.6 748 58.4 296 23.1 12 0.9 0 0 Hạnh kiểm: Tốt: 58.1%, Khá: 28.5%, Trung bình: 10.2%, Yếu: 3.2%; Học lực: Giỏi: 17.6%, Khá: 58.4%, Trung bình: 23.1%, Yếu: 0.9%;
  13. 13 Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2015 – 2016 Tổng Hạnh kiểm Học lực Khối số Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém H/S SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 10 359 253 70.4 83 23.1 19 5.3 4 1.1 115 32 208 57.9 36 10 0 0 0 0 11 432 247 57.2 131 30.3 36 8.3 18 4.2 105 24.3 289 66.9 36 8.3 1 0.5 0 0 12 382 281 73.6 84 22 17 4.5 0 0 131 33.9 221 57.9 31 8.1 0 0 0 0 Cộng 1173 781 66.6 298 25.4 72 6.1 22 1.9 351 29.9 718 61.2 103 8.9 1 0.08 0 0 Hạnh kiểm: Tốt: 66.6%, Khá: 25.4%, Trung bình: 6.1%, Yếu: 1.9%; Học lực: Giỏi: 29.9%, Khá: 61.2%, Trung bình: 8.9%, Yếu: 0.08%;
  14. 14 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo đạo đức Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐGDĐĐ đối với học sinh tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương được thống kê tại bảng 2.4 cho thấy: Tất cả các em học sinh được hỏi đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa tích cực của HĐGDĐĐ đối với mình; 54,4% trong số các em được khảo sát đánh giá là rất cần thiết; 28,1% trong số các em được khảo sát đánh giá là cần thiết. Không có quan điểm đánh giá có hoặc không cũng được, hoặc không cần thiết. 2.3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh với những quan niệm, thái độ về đạo đức Với điểm trung bình chung X = 1,97 (so với 1,66 < X ≤ 2,33) điều này chứng tỏ các em học sinh trong nhà trường còn có những quan niệm, thái độ phân vân về đạo đức. Như vậy cần phải đẩy mạnh giáo dục đạo đức, cần phải giáo dục học sinh ở nhà trường để học sinh vươn tới lẽ sống cao đẹp hơn tránh xa lối sống ích kỷ, hưởng thụ tầm thường. 2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức Với điểm trung bình chung X = 3,42 (so với 3,25 < X ≤ 4) chứng tỏ các hình thức tổ chức các hoạt động GDĐĐ tại nhà trường đạt kết quả tốt, có ảnh hường lớn tới học sinh. Đó có thể là động lực thực sự thúc đẩy các em chăm chỉ học tập, tích cực rèn luyện, định hướng phấn đấu trưởng thành trong tương lai. 2.3.4. Thực trạng về nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục Với điểm trung bình chung X = 4,04 (so với 3,40 < X ≤ 4,20) cho thấy học sinh đã nhận thức về các phẩm chất trên là quan trọng, điều đó đã tác động tốt đến việc giáo dục cho học sinh những phẩm chất cần thiết cho một công dân, nhưng chưa toàn diện. 2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Với điểm trung bình chung X = 2,86 (so với 2,50 < X ≤ 3,25) chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản được khảo sát rất ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục đạo đức tại nhà trường. Trong quá trình triển khai, thực hiện các HĐGDĐĐ cần lưu ý tới mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 2.4.1. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm và tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Qua bảng nhận thức về trách nhiệm trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các thầy cô giáo chúng tôi nhận thấy phần lớn các thầy cố giáo (68,6% các thầy cô
  15. 15 giáo được hỏi) cho rằng: Trách nhiệm trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh là trách nhiệm của tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Đây là nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, trách nhiệm của công tác tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và là lực lượng trực tiếp góp phần quyết định đến hiệu quả của HĐGDĐĐ. Một bộ phận còn lại cho rằng trách nhiệm trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn tham gia khi cần thiết, chúng tôi cho rằng quan điểm này chưa đúng. Không có thầy cô giáo nào cho rằng không phải là trách nhiệm của cán bộ, nhân viên nhà trường. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh tại nhà trường được thống kê tại bảng 2.10 cho thấy: 74,3% trong số các CBQL, GV được hỏi đánh giá là rất quan trọng; 20,0% đánh giá là quan trọng; 5,7% đánh giá là tương đối quan trọng; không có CBQL, GV nào đánh giá là không quan trọng. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức Với điểm trung bình chung X = 3,14 (so với 2,50 < X ≤ 3,25) chứng tỏ kết quả đánh giá mức độ hoạt động quản lý xây dựng chương trình, kế hoạch, HĐGDĐĐ tới hoạt động GDĐĐ tại nhà trường là khá. Trong quá trình triển khai, thực hiện cần quan tâm đến các yếu tố liên quan để thực hiện các hoạt động đạt hiệu quả cao. 2.4.3. Thực trạng quản lý tiến độ triển khai nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông Với điểm trung bình chung X = 3,33 (so với 3,25 < X ≤ 4), chứng tỏ việc thực hiện nội dung hoạt động GDĐĐ tại nhà trường được đánh giá chung là tương đối tốt. Các lực lượng tham gia HĐGDĐĐ cần bám sát hơn nữa mục đích, yêu cầu để thực hiện tốt nội dung hoạt động GDĐĐ như mục tiêu đề ra. 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối kết hợp các lực lượng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. Với điểm trung bình chung X = 1,85 (so với 1,75 < X ≤ 2,50), chứng tỏ việc tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc thực hiện các nội dung hoạt động GDĐĐ tại nhà trường được đánh giá ở mức trung bình. Ban giám hiệu nhà trường cần có những kế hoạch cụ thể, quan tâm, tạo động lực thức đẩy hơn nữa sự nỗ lực của các lực lượng trong các phong trào HĐGDĐĐ để đạt hiệu quả cao. 2.4.5. Thực trạng tổ chức các hình thức giáo dục đạo đức Với điểm trung bình chung X = 2,58 (so với 2,33 < X ≤ 3), chứng tỏ hiệu quả tổ chức các hình thức GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường đánh giá chung là thực hiện thường xuyên, nhưng hiệu quả chưa cao. Cần thiết phải quan tâm nâng cao hơn nữa chất lượng các hình thức tổ chức HĐGDĐĐ tại nhà trường.
  16. 16 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động chỉ đạo kiểm tra đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Với điểm trung bình chung X = 3,42 (so với 3,25 < X ≤ 4), chứng tỏ việc quản lý các hình thức về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại nhà trường xếp loại tốt. Nhưng vẫn cần phải xây dựng các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với thực tế, vừa đánh giá chính xác quả quá trình học tập, rèn luyện các HĐGDĐĐ vừa kích thích các em có những kỹ năng cho cuộc sống của các em ở hiện tại và trong tương lai. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Với điểm trung bình chung X = 4,40 (so với 3,25 < X ≤ 4), chứng tỏ mức độ rất ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý HĐGDĐĐ tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Do đó, trong quản lý và HĐGDĐĐ mức độ quan tâm đến các yếu tố trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của HĐGDĐĐ. Với kết quả nêu ở bảng trên cho thấy có hai nhóm nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc quản lý GDĐĐ cho học sinh: 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 2.6.1. Ưu điểm - Ban giám hiệu Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương luôn nhận thức rõ được ưu điểm của GV, HS, PHHS và các yếu tố khác trực tiếp, gián tiếp tác động đến hoạt động và quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh tại nhà trường để tận dụng thời cơ, biến khó khăn trở ngại thành sức mạnh quản lý hoạt động GDĐĐ. - Ban giám hiệu Trường trung học phổ thông Kinh Môn II đều có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường đã quán triệt tốt các chỉ thị, các văn bản hướng dẫn của các cấp, các ngành đến đội ngũ giáo viên, học sinh ngay từ đầu năm học. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.6.2.1. Hạn chế - Việc xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế còn chung chung. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch không được sâu sát, ít kiểm tra đánh giá. - Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động GDĐĐ chưa rõ ràng, chưa xây dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN và GVBM và các tổ chức khác trong nhà trường để thực hiện công tác GDĐĐ cho HS. Việc phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường
  17. 17 còn thiếu chủ động, chưa tập trung vào mục tiêu GDĐĐ cho HS. - Chương trình, nội dung giáo dục đạo đức chưa toàn diện còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục đạo đức trong tình hình mới, việc thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Các biện pháp, phương pháp tổ chức giáo dục đạo đức chưa phát huy tính tích cực của học sinh. - Sự phối hợp 3 môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức chưa có hiệu quả cao. - Công tác đánh giá, kiểm tra, khen thưởng và kỷ luật về công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn còn chưa hiệu quả, chưa kịp thời nên chưa khuyến khích được các lực lượng giáo dục tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. 2.6.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Hoạt động tuyên truyền, phối hợp tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của HĐGDĐĐ cho HS tại nhà trường chưa đủ sức thuyết phục, chưa đồng bộ, tạo sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng tham gia HĐGDĐĐ. - Đội ngũ quản lý, giáo viên làm công tác GDĐĐ chưa thực sự đầu tư, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Chỉ đạo, thực hiện hoạt động GDĐĐ còn nặng về hành chính, sự vụ, chưa lấy giá trị đạo đức làm thước đo hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS. - Nội dung GDĐĐ còn khô khan, hình thức tổ chức các HĐGDĐĐ còn đơn điệu, chưa đủ sức lôi cuốn học sinh hưởng ứng, nhiệt tình tham gia HĐGDĐĐ. - Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường chưa nhịp nhàng, chưa hiệu quả, nhiều khi còn bị xem nhẹ vì thế chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, có lúc nhà trường mất đi tính chủ động. - Các cấp chính quyền vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nhà trường thưch hiện một số hoạt động giao ước, ký cam kết không vi phạm pháp luật.
  18. 18 Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở định hướng của lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng đạo đức học sinh và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây đã có những thành tích đáng kể. Việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá đều tiến hành đầy đủ và bước đầu có hiệu quả. Các lực lượng giáo dục đạo đức đều nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động, nhiệt tình ủng hộ. Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng đạo đức. Bên cạnh đó, thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường còn nhiều hạn chế. Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá ở một số lĩnh vực chưa mang lại hiệu quả cao. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục chưa phong phú, thiếu các biện pháp quản lý phù hợp. Những tồn tại yếu kém trong việc giáo dục đạo đức có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Để khắc phục tình trạng này nhà quản lý cần có sự chuyển biến thực sự về nhận thức trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và rất cần có sự đổi mới căn bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong các nhà trường. Từ đó, các nhà quản lý phải sớm tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức học sinh hơn nữa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung.
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KINH MÔN II, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông đối với cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh 3.2.2. Lập kế hoạch tổng thể và chi tiết, chỉ đạo sát sao công tác xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.3. Quản lý chặt chẽ và sát sao tiến độ triển khai nội dung giảng dạy giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.4. Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm 3.2.5. Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và vui chơi giải trí 3.2.6. Cải tiến việc quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh 3.2.7. Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.8. Đa dạng các hình thức phối kết hợp với các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
  20. 20 Biện pháp quản lý là một hệ thống cách giải quyết đa dạng, năng động trong các tình huống quản lý. Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, mỗi biện pháp đều có ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý phải được thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản lý, người ta thường phải vận dụng và phối hợp nhiều biện pháp để giải quyết, phải tùy theo công việc, con người, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn và kết hợp các biện pháp quản lý thích hợp. Bởi vì các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá qua phiếu hỏi đối với 35 thầy cô giáo (Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 32) về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp GDĐĐ cho HS. 3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp Với điểm trung bình chung là X = 3,42 (So với 3,25 < X ≤ 4), chứng tỏ rằng 8 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ tại Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương chúng tôi đưa ra được đánh giá là rất cấp thiết. Chúng ta cần xem xét tính khả thi của các biện pháp trước khi đưa vào thực tế. 3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp Với điểm trung bình chung X = 3,31 (So với 3,25 < X ≤ 4), chứng tỏ rằng 8 biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ tại Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương chúng tôi đưa ra được đánh giá mức độ khả thi tương đối cao. 3.4.3. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp - Chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman để tính toán và kết luận về mối tương quan giữa ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất:
  21. 21 6 D2 r 1  N(N2 1) Trong đó: r: Hệ số tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi. D: Hệ số thứ bậc giữa tính cấp thiết và tính khả thi. N: Số lượng đối tượng điều tra. - Dựa vào bảng tổng hợp đánh giá về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp. Áp dụng công thức Spearman để tính toán, có kết quả cụ thể như sau: Hệ số tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi: r = 0,852 là tương quan thuận và là mối tương quan thuận và chặt. Điều đó có nghĩa là các biện pháp đề xuất là cấp thiết, và tính khả khi là tương đối cao. Qua kết quả khảo nghiệm và những lập luận trên cho thấy 8 biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, tỉnh Hải Dương do luận văn đề xuất được cán bộ quản lý và giáo đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi tương đối cao. Nhà quản lý cần đưa các biện pháp này vào ứng dụng thực tế.
  22. 22 Tiểu kết chương 3 Giáo dục đạo đức cho học sinh là vấn đề không còn mới đối với các nhà trường THPT. Song để đáp ứng được một trong các mục tiêu của GD phổ thông, chúng ta không thể không chú ý đến việc GD rèn luyện đạo đức cho học sinh. Vì thế đối với các nhà trường THPT nói chung cũng như Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nói riêng, nâng cao chất lượng các hoạt động GDĐĐ cho học sinh là một trong những vấn đề có tính cấp thiết. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Từ những kết quả tính toán và phân tích trên chứng tỏ các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và khả thi tương đối cao. Trong đó một số biện pháp được coi là điểm mấu chốt để nâng cao hơn nữa hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh nhà trường phù hợp với yếu tố vùng miền như biện pháp phát huy giá trị truyền thống địa phương và đặc biệt biện pháp nâng co quản lý chất lượng văn hóa trường học chính là đạo động lực mới cho công tác GDĐĐ cho nhà trường. Các biện pháp này cần được ứng dụng vào thực tế quản lý GDĐĐ cho học sinh tại Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và các trường THPT có chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện, môi trường giáo dục tương đồng.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả rút ra một số kết luận tổng quát như sau:  Về mặt lý luận Luận văn đã xây dựng hệ thống khái niệm công cụ, cơ sở lý luận về đạo đức; Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông;  Về thực tiễn Qua việc tìm hiểu và xử lý kết quả điều tra, tác giả có thể khẳng định hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở đã có những ưu điểm, hạn chế và xác định được những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả quản lý GDĐĐ cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Việc khảo nghiệm và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, quản lý giáo dục cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương hiện nay chưa được thực hiện theo một định hướng như một quá trình giáo dục trọn vẹn, chưa được tổ chức một cách khoa học. Giáo dục đạo đức cho học sinh mới chỉ được kết hợp phần nào trong các hoạt động dạy học, giáo dục mà chưa được tổ chức theo chương trình cụ thể. Chính vì vậy, việc hình thành định hướng giáo dục đạo đức cho học sinh còn thiếu đi tính vững chắc, dễ bị dao động, ảnh hưởng bởi sự tác động của các yếu tố bên ngoài cuộc sống và xã hội. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, tự đánh giá của học sinh và các lực lượng giáo dục có sự thống nhất, đồng thuận khá cao về thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý GDĐĐ cho học sinh tại Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Nhận thức của học sinh về giáo dục đạo đức chưa được cụ thể, rõ ràng. Một số hành vi đạo đức chưa phù hợp, thái độ thiếu say mê. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THPT Kinh Môn II còn một số hạn chế; Còn thiếu một số biện pháp quản lý GDĐĐ phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cần biên soạn, xuất bản nhiều sách, tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý,
  24. 24 GVCN, phụ huynh về nội dung, biện pháp GDĐĐ cho học sinh phù hợp với giai đoạn hiện nay. - Xây dựng cơ chế thống nhất phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm huy động các lực lượng để GDĐĐ cho học sinh. - Đưa ra văn bản pháp quy quy trình kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức cho HS ở các trường phổ thông phù hợp với giai đoạn mới. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương - Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDĐĐ học sinh, phải đặt vị trí, vai trò GDĐĐ như các môn văn hóa khác. - Chỉ đạo xây dựng một số mô hình điểm về công tác GDĐĐ cho học sinh, rút kinh nghiệm và phổ biến cho các trường THPT khác học tập. 2.3. Đối với Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, tỉnh Hải Dương - Thành lập ban quản lý GDĐĐ, có quy chế có kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho học sinh. - Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động GDĐĐ và thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kỳ về công tác GDĐĐ học sinh, từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này. 2.4. Đối với gia đình học sinh - Phối hợp kịp thời để giáo dục con em mình khi có những sự vụ vi phạm đạo đức của con em, khi nhà trường đề nghị kết hợp. - Tham dự đầy đủ các cuộc họp hội phụ huynh học sinh do nhà trường tổ chức; Đại điện phụ huynh học sinh tham gia một số buổi sinh hoạt lớp cuối tuần khi có đề nghị. - Tăng cường mối liên lạc giữa nhà trường để nắm bắt được tình hình học tập, rèn luyện của con em, để kịp thời phối hợp với nhà trường giáo dục học sinh để trở thành công dân có ích cho xã hội. - Thường xuyên nghiên cứu sách báo, nhất là sách tâm lý giáo dục lứa tuổi phù hợp để có biện pháp giáo dục, quản lý con em phù hợp với gia đình.