Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách mỗi con người, nói lên mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội. Con người càng có nhân cách, đạo đức cao đẹp thì tác động tích cực của họ đến việc xây dựng và cải tạo xã hội càng lớn. Đạo đức là kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện bản thân mỗi cá nhân và là kết quả của quá trình giáo dục. Trong bốn khía cạnh: Đức - Trí - Thể - Mỹ mà giáo dục hướng tới thì giáo dục đạo đức bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu, được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Nói về vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức, không thể không nhắc đến lời dạy của Hồ Chủ Tịch; "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Luận ngữ của Khổng Tử cũng đã khẳng định; "Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo" (Nghĩa là: Viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì không biết đạo). Lứa tuổi trung học cơ sở là thời kỳ quan trọng của sự phát triển thể chất và nhân cách. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển và hình thành nhân cách của mỗi cá nhân, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị” Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành). Bởi vậy việc giáo dục đạo đức trong trường trung học cơ sở nhằm mục đích hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất đạo đức cần thiết, phù hợp với chuẩn mực của xã hội, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế hệ tương lai Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, trong những năm vừa qua ngành giáo dục huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã quan tâm chú trọng đến công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó giáo dục đạo đức được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế, việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện thời gian qua mới chỉ chú trọng đến xây dựng nề nếp, kỷ cương, nội quy và truyền tải những nội dung kiến thức trong chương trình và sách giáo khoa mà chưa chú ý đến hình thành và phát triển các hành vi đạo đức ở học sinh. Thêm nữa, học sinh trung học cơ sở ngoài thời gian học ở trường, các em còn chịu ảnh hưởng rất nhiều từ nếp sống, hành vi đạo đức, qui tắc ứng xử, các chuẩn mực và hệ giá trị, của những người thân trong gia đình, xóm giềng, dòng họ, hay tính kỉ cương, nghiêm minh trong thực thi các qui định pháp luật của chính quyền địa phương. Trong khi đó, các nhà trường chưa nhận được nhiều sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, tích cực của các lực lượng có liên quan như gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội khác, trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Do đó, công tác giáo dục
- 2 đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện còn chưa phát huy được hết tiềm năng, chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện cũng như yêu cầu phát triển KTXH đất nước. Tiếp cận tham gia là một tiếp cận được sử dụng khá hiệu quả trong công tác quản lý nói chung, công tác kế hoạch hóa nói riêng. Nó giúp cho các nhà quản lý có thể khai thác và phát huy tối đa nguồn lực trí tuệ cũng như vật chất, tài chính của các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường nhằm hướng tới hoàn thành tốt, có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Đối với quản lý giáo dục đạo đức trong các nhà trường trung học cơ sở, việc huy động sự tham gia của các lực lượng liên quan trong và ngoài nhà trường càng có ý nghĩa và vai trò quan trọng song lại chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia" cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục của minh. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức theo tiếp cận tham gia nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các mối quan hệ quản lý trong giáo dục đạo đức ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Những vấn đề này còn chậm được khắc phục và khắc phục chưa triệt để do các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện chưa huy động được sự tham gia, chung tay, góp sức của các lực lượng liên quan trong và ngoài nhà trường trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá, thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- 3 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở cấp trường do hiệu trưởng triển khai thực hiện. 6.2. Về không gian và đối tượng khảo sát: Khảo sát 24 cán bộ quản lý nhà trường, 30 giáo viên chủ nhiệm, 45 giáo viên bộ môn, 30 phụ huynh học sinh, 168 học sinh và 27 đại diện một số tổ chức đoàn thể xã hội của 03 trường trung học cơ sở được lựa chọn trong huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 6.3. Về thời gian: Từ tháng 6/2015 – tháng 5/2018. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ. 8. Những đóng góp của luận văn - Ý nghĩa về lý luận - Ý nghĩa thực tiễn ứng dụng. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành ba chương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN THAM GIA 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đạo đức là vấn đề được các nhà tư tưởng và triết học đề cập đến từ lâu, được xã hội mọi thời đại cả ở phương Tây lẫn phương Đông quan tâm và coi trọng. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Việc giáo dục đạo đức luôn là vấn đề đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các mô hình quản lý giáo dục đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- 4 1.1.3. Các nghiên cứu vận dụng tiếp cận tham gia trong quản lý giáo dục Bên cạnh một số ít đề tài vận dụng tiếp cận tham gia, việc NC sự phối hợp các lực lượng GĐ – NT – XH được thực hiện trong rất nhiều nghiên cứu. Đóng góp của các nghiên cứu này là đã nêu ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Hạn chế của các nghiên cứu này là chưa đề cập tới sự phối hợp, tham gia của các lực lượng như GVBM, PHHS, các tổ chức xã hội, như vậy là chưa đầy đủ, chưa tham gia vào các khâu của quá trình quản lý, mà mới chỉ lưu ý tới sự phối hợp trong giao dục đạo đức cho HS thôi. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là một mặt của đời sống XH con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH, quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH. 1.2.1.2. Giáo dục đạo đức GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 1.2.2 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục đạo đức 1.2.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, để đạt mục tiêu giáo dục. 1.2.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường Quản lý nhà trường được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường. 1.2.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm năng,
- 5 các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu GDĐĐ cho học sinh ở cấp học này nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi, và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong XH. 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học cơ sở 1.3.1.1. Vị trí và sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở 1.3.1.2. Sự phát triển nhân cách ở học sinh trung học cơ sở 1.3.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh lứa tuổi trung học cơ sở GDĐĐ cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn XH, song giáo dục ở nhà trường giữ vai trò vô cùng quan trọng. GDĐĐ trong nhà trường THCS là một quá trình giáo dục bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác. 1.3.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở 1.3.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Mục tiêu GDĐĐ trong nhà trường THCS là nhằm trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. 1.3.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh rất rộng, bao quát nhiều vấn đề thuộc nhân sinh quan mà tựu chung nhất là xoay quanh trục "chân-thiện-mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương. Nội dung giáo dục đạo đức căn cứ vào các nhóm chuẩn mực đạo đức của xã hội (về nhận thức tư tưởng, chính trị, về nghĩa vụ công dân, hướng vào những đức tính hoàn thiện bản thân, hướng vào tính nhân văn, lợi ích cộng đồng, xây dựng môi trường sống) bám sát vào nội dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục khác kết hợp với giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa phương. 1.3.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động giáo ngoài giờ lên lớp - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội. 1.3.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau: Phương pháp đàm thoại; Phương pháp nêu gương; Phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi 1.3.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Đạo đức của học sinh chủ yếu được đánh giá qua những hành vi, thái độ cư xử trong phạm vi nhà trường, phải phù hợp thời gian, điều kiện được giáo dục, trình độ phát triển nhận thức, tâm lý, sinh lý của các em. Khi đánh giá cần
- 6 xem xét một cách đúng mức, khách quan những biểu hiện về hành vi đạo đức và thái độ cư xử trong các mối quan hệ xã hội và gia đình. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.4.1. Bản chất và vai trò của tiếp cận tham gia trong quản lý hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở 1.4.1.1. Khái niệm tiếp cận tham gia Tiếp cận tham gia trong hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong trường THCS là sự tổ chức và kết hợp các lực lượng khác nhau trong trường và xã hội để thu hút họ vào việc thực hiện hoạt động GDĐĐ và các nhiệm vụ quản lý hoạt động GDĐĐ dựa trên tính tự nguyện và hợp tác của mọi người, sự phân công trách nhiệm chung và cá nhân, vì lợi ích chung và vì lợi ích của những người tham gia. 1.4.1.2. Bản chất và vai trò của tiếp cận tham gia trong quản lý hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở Bản chất của tiếp cận tham gia trong quản lý hoạt động giáo dục ở trường THCS đó là huy động lực lượng cán bộ giáo viên trong nhà trường cùng với các lực lượng khác ngoài xã hội như cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương, một lực lượng nữa đóng vai trò quan trọng đó chính là PHHS. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.4.2.1. Quản lý việc lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.4.2.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia 1.5.1. Yếu tố thuộc gia đình 1.5.2. Yếu tố thuộc nhà trường 1.5.3. Yếu tố thuộc xã hội Tiểu kết Chương 1 Sự nghiệp đổi mới đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải thật sự coi trọng nhân tố con người, coi trọng cả tài năng, sức khoẻ và phẩm chất đạo đức. Chăm lo giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ của toàn XH, trong đó nhà trường THCS giữ vai trò quan trọng. GDĐĐ được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực, tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. GDĐĐ là khâu then chốt của quá
- 7 trình giáo dục nhân cách con người. Đạo đức, đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN chỉ được hình thành thông qua quá trình GDĐĐ ở nhà trường. Muốn đề ra những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ có tính khả thi hữu hiệu thì phải có sự đánh giá đúng về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường. Vì vậy, ở chương 2 của luận văn, chúng tôi khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở 3 trường THCS, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO TIẾP CẬN THAM GIA 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học sơ sở huyện Thanh Miện 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thanh Miện Huyện Thanh Miện cách thành phố Hải Dương 23 km về phía tây nam, cách Hà Nội 60 km. Với tổng diện tích tự nhiên 122,345km2 trải dài từ 106075’50” đến 160016’20” kinh Đông và từ 20040’45” đến 20050’55” vĩ Bắc. Phía Tây Bắc giáp huyện Bình Giang (Hải Dương), phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lộc (Hải Dương), phía Đông Nam giáp huyện Ninh Giang (Hải Dương), phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên. 2.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở của huyện Thanh Miện 2.1.2.1 Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh Bảng 2.1. Số lớp và số học sinh trong 2 năm học bậc THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Tăng (+), giảm (-) Năm học Số lớp Số HS Số lớp Số HS 2017 - 2018 217 7141 + 2 + 76 2018 - 2019 216 7396 - 1 + 191 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương) 2.1.2.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục Hàng năm, tỷ lệ HS đạt hạnh kiểm tốt đều có xu hướng tăng lên, tỷ lệ HS đạt học lực giỏi luôn được duy trì và phát triển. Tỷ lệ học sinh xếp loại hai mặt giáo dục đảm bảo đúng mục tiêu, kế hoạch giáo dục hàng năm và đạt mặt bằng trong toàn tỉnh, chỉ số học lực học sinh khá, giỏi tăng đều theo từng năm, đồng nghĩa với điều này là số học sinh học lực Yếu, Kém giảm đi rõ rệt và ý thức,đạo đức của học sinh cũng được cải hàng năm, đa số các em có hạnh kiểm tốt, khá. Số em hạnh kiểm yếu giảm hẳn. Chất lượng giáo dục toàn diện bậc THCS huyện Thanh Miện luôn được quan tâm và không ngừng phát triển, là một nền tảng tốt, là điều kiện thuận lợi để các nhà trường tiến hành các hoạt động giáo
- 8 dục đạo đức cho các em. 2.1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Từ số liệu thống kê trong Bảng 2.4 tác giả thấy: Đội ngũ GV THCS huyện Thanh Miện đã đạt chuẩn trình độ đào tạo 100% từ nhiều năm nay. Tỷ lệ GV đạt trên chuẩn hàng năm tăng không nhiều. Như vậy, việc GV học nâng chuẩn chưa được quan tâm. Trong khi giáo dục luôn cần sự đổi mới, cập nhật các yêu cầu của đất nước để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Đặc biệt, giáo dục đạo đức là một hoạt động vô cùng quan trọng. 2.1.2.4. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học Giáo dục THCS huyện Thanh Miện với điều kiện CSVC khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Hiện nay toàn huyện có 16/20 chiếm tỷ lệ 80% trường đạt chuẩn Quốc gia, 20/20 trường có trang Cổng thông tin điện tử riêng, hoạt động hiệu quả. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát 2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát 2.2.3. Quy trình khảo sát 2.3. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trung học cơ sở huyện Thanh Miện Bảng 2.5. Thực trạng những biểu hiện tiêu cực về đạo đức ở học sinh các trường THCS huyện Thanh Miện Mức độ đánh giá T Biểu hiện tiêu cực Rất phổ T về đạo đức Phổ biến Ít phổ biến Chưa có biến SL % SL % SL % SL % Không chấp hành các qui 1 định, nội qui của trường, 17 5,25 27 8,33 83 25,62 197 60,8 của lớp 2 Thiếu tôn trọng thầy cô 1 0,31 8 2,47 15 4,63 300 92,59 Ý thức học tập kém, lười 3 12 3,70 32 9,88 130 40,12 150 46,3 học 4 Ít giúp đỡ lẫn nhau 29 8,95 50 15,43 130 40,12 115 35,49 Không quan tâm tới lợi ích 5 80 24,69 83 25,62 59 18,21 102 31,48 của tập thể Thiếu tích cực, chủ động 6 75 23,15 80 24,69 70 21,60 99 30,56 trong học tập và lao động Chỉ chào hỏi các thầy cô 7 90 27,78 95 29,32 97 29,94 42 12,96 trực tiếp dạy mình 8 Không trung thực 78 24,07 86 26,54 90 27,78 70 21,60
- 9 9 Vi phạm quy chế thi cử 57 17,59 65 20,06 97 29,94 105 32,41 10 Gây gổ đánh nhau 71 21,91 75 23,15 85 26,23 93 28,7 11 Bỏ giờ, trốn học 15 4,63 24 7,41 120 37,04 165 50,93 Ít tham gia các phong trào 12 thi đua, TDTT, văn hóa, 60 18,52 73 22,53 85 26,23 106 32,72 văn nghệ 13 Cờ bạc 3 0,93 6 1,85 15 4,63 300 92,59 14 Trộm cắp 11 3,40 25 7,72 132 40,74 156 48,15 15 Hút thuốc lá 3 0,93 9 2,78 80 24,69 232 71,6 16 Nói tục, chửi bậy 68 20,99 83 25,62 84 25,93 89 27,47 Không đấu tranh phê phán 17 80 24,69 79 24,38 81 25,00 84 25,93 với cái xấu Ít tham gia các hoạt động 18 quyên góp, từ thiện, lao 1 0,31 5 1,54 16 4,938 302 93,21 động công ích, Những học sinh có biểu hiện thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức thường sống thiếu niềm tin, kém ý chí. Đa số những học sinh này là học sinh cá biệt, hay gây gổ đánh nhau, bỏ học, hỗn láo với thầy cô, thích giao du với thanh niên lêu lổng, thích tỏ thái độ, hành động “anh chị” với bạn bè trong trường, rơi vào tình trạng học tập sa sút yếu kém ở những lớp cuối cấp. 2.3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Thanh Miện 2.3.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh và đại diện cộng đồng, chính quyền địa phương về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Bảng 2.7. Tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho học sinh ở trường THCS CBQL và PHHS và Học sinh Tổng Tỷ lệ Stt Mức độ Giáo viên các TC xã hội hợp % SL % SL % SL % 1 Rất quan trọng 80 80.8 100 59.5 50 87.7 230 71,0 2 Quan trọng 15 15.2 60 35.7 5 8.8 80 24,7 3 Ít quan trọng 3 3.2 5 3 1 1.8 9 2,8 4 Không quan trọng 1 1 3 1.8 1 1.8 5 1,5 Ta thấy rằng kể cả học sinh cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc GDĐĐ. Còn lại có ít ý kiến cho rằng giáo dục đạo đức cho học sinh “ít quan trọng” và “không quan trọng” thể hiện sự nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, còn coi trọng những nhu
- 10 cầu khác hơn, thực dụng hơn. Và đây chính là vấn đề cần đề ra biện pháp quản lý về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia vào giáo dục đạo đức học sinh. 2.3.2.2. Mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức Bảng 2.11. Thực trạng việc triển khai nội dung GDĐĐ ớ các trường THCS Đã triển Chưa triển khai khai Stt Nội dung Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ % kiến % kiến 1 Lập trường chính trị 137 51,3 130 48,7 Lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, 2 267 100,0 0 0,0 tôn trọng bạn bè Ý thức, tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện 3 256 95,9 11 4,1 nội quy nhà trường 4 Ý thức bảo vệ tài sản, của công, môi trường 216 80,9 51 19,1 5 Lòng yêu thương quê hương đất nước 267 100,0 0 0,0 6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè 256 95,9 11 4,1 7 Tình bạn, tình yêu 183 68,5 84 31,5 8 Động cơ học tập đúng đắn 237 88,8 30 11,2 9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó 205 76,8 62 23,2 10 Lòng tự trọng, trung thực, dũng cảm 267 100,0 0 0,0 11 Khiêm tốn học hỏi, quyết đoán 208 77,9 59 22,1 12 Tinh thần lạc quan, yêu đời 210 78,7 57 21,3 13 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 172 64,4 95 35,6 14 Ý thức tuân thủ pháp luật 259 97,0 8 3,0 15 Lòng nhân ái khoan dung, độ lượng 221 82,8 46 17,2 16 Yêu lao động, quý trọng người lao động 237 88,8 30 11,2 17 Ý thức tự phê bình và phê bình để tiến bộ 159 59,6 108 40,4 Qua khảo sát cho thấy các trường THCS đa số đã triển khai và như vậy các nhà trường đã có nhận thức đúng về các nội dung cần GDDĐ cho học sinh. 2.3.2.3. Phương pháp và các hình thức giáo dục đạo đức Qua kết quả điều tra trên tác giả thấy việc GDĐĐ cho học sinh THCS chủ yếu thông qua các hoạt động giảng dạy học tập thông qua các bài giảng GDCD, đã có hình thức thông qua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, thông qua sinh hoạt truyền thống nhân các ngày lễ lớn, thông qua bài giảng các bộ môn, qua học tập, nội quy, trường lớp trong đó vai trò chính là của thầy, cô giáo viên chủ nhiệm, Đội thiếu niên. Các hình thức giáo dục đạo đức chưa thật sự phong phú, thiếu sinh động và hấp dẫn.
- 11 2.3.2.4. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức Qua Bảng 2.13 tác giả thấy rằng ở tiêu chí thứ 7 đó là: Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân xếp thứ nhất, tiêu chí 6: Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xếp thứ 2, tiêu chí 5: Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường xếp thứ 3, tiêu chí 2: Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu xếp thứ 4 được các em học sinh thực hiện tốt. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia 2.4.1. Nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia Qua Bảng 2.14 ta có thể rút ra nhận xét như sau: Về các lực lượng tham gia hoạt động GDĐĐ: tập trung vào Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Công đoàn nhà trường, Hội đồng đội các cấp, Tập thể học sinh, Bạn bè thân, Gia đình, Công an, quân sự, Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học, thấp hơn là Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, Các cơ quan văn hoá thông tin (đạt 70,5% đến 100%) có hai lực lượng đạt tỷ lệ thấp nhất đó là: Hội Phụ nữ, hội nông dân, hội cựu giáo chức, hội cựu chiến binh (đạt 42,3%) và cấp uỷ, chính quyền địa phương (đạt 15,4%). Điều này thể hiện hoạt động giáo dục đạo đức tập trung chủ yếu vào nhà trường, gia đình, bạn bè thân, còn một số lực lượng khá quan trọng chưa tham gia tich cực ở bên ngoài nhà trường. Bảng 2.16. Nội dung tham gia của các lực lượng vào hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THCS. Số ý Tỷ TT Nội dung tham gia kiến lệ % 1 Xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trường 70 44,9 Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ của nhà 2 75 48,1 trường 3 Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ của nhà trường 54 34,6 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch 4 63 40,4 GDĐĐ của nhà trường Thực hiện nhiệm vụ được giao trong kế hoạch GDĐĐ 5 132 84,6 của nhà trường Chỉ tham gia và thực hiện khi nhà trường đề nghị hoặc 6 150 96,2 phân công 2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
- 12 Bảng 2.19. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS Không Có TT Tiêu chí Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến % kiến % Nhà trường xây dựng KH giáo dục đạo đức cho 1 0 0,0 99 100,0 HS KH giáo dục đạo đức của nhà trường là một bản 2 56 56,6 43 43,4 kế hoạch riêng, độc lập KH giáo dục đạo đức của nhà trường được lồng 3 ghép trong KH năm học của trường, không có kế 21 21,2 78 78,8 hoạch GDĐĐ riêng Đối tượng tham gia vào việc xây dựng KH giáo dục đạo đức cho HS 4.1. Ban giám hiệu 0 0,0 99 100,0 4.2. Phụ trách đoàn, đội 25 25,3 74 74,7 4.3. Tổ trưởng/tổ phó tổ chuyên môn 15 15,2 84 84,8 4.4. Giáo viên chủ nhiệm 0 0,0 99 100,0 4 4.5. Giáo viên bộ môn 70 70,7 29 29,3 4.6. Đại diện phụ huynh học sinh 42 42,4 57 57,6 4.7. Đại diện học sinh 85 85,9 14 14,1 4.8. Đại diện tổ chức, đoàn thể địa phương 80 80,8 19 19,2 4.9. Đại diện chính quyền địa phương 90 90,9 9 9,1 Bản kế hoạch nêu rõ mục tiêu giáo dục đạo đức 5 51 51,5 48 48,5 cho HS trong từng học kì hoặc cả năm học Bản kế hoạch cụ thể hóa các hoạt động giáo dục 6 54 54,5 45 45,5 đạo đức cần thực hiện trong HK/năm học Bản KH cụ thể hóa cách thức thực hiện mỗi hoạt 7 52 52,5 47 47,5 động giáo dục đạo đức Các hoạt động được nêu đi kèm với dự toán kinh 8 phí và các nguồn lực vật chất cần thiết để thực 71 71,7 28 28,3 hiện Các hoạt động gắn với thời gian cụ thể phải 9 58 58,6 41 41,4 hoàn thành Trong bản KH đã nêu rõ người chịu trách nhiệm 10 47 47,5 52 52,5 chính ở từng hạng mục công việc Mỗi công việc có gắn với những mô tả cụ thể, rõ 11 45 45,5 54 54,5 ràng về kết quả cần đạt Như vậy, theo kết quả khảo sát thì kế hoạch chưa nêu rõ mục tiêu, chưa cụ thể hoá các hoạt động giáo dục đạo đức, các kinh phí kèm theo cũng hạn chế, thời gian chưa cụ thể chi tiết, bước đầu trong các bản kế hoạch đã có người chịu trách nhiệm ở các hạng mục công việc, có mô tả được công việc và kết quả cần đạt.
- 13 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.20. Thực trạng tổ chức thực hiện việc giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS Số ý kiến Tỷ lệ Thứ TT Nội dung Rất Kh ng Tốt % bậc tốt tốt Phổ biến kế hoạch của Hiệu trưởng 1 19 53 27 72,73 4 đến các bên hữu quan Bố trí, sắp xếp các bộ phận, cá nhân 2 30 62 7 92,93 1 tham gia GDĐĐ cho HS Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng 3 quy chế phối hợp giữa các bên hữu 13 70 16 83,84 3 quan Bố trí, huy động các nguồn lực cho 4 46 42 11 88,89 2 công tác GDĐĐ cho HS Như vậy, thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS chỉ mới tập trung hơn vào việc bố trí các bộ phận, các nhân và huy động nguồn lực cho công tác GDĐĐ cho HS mà chưa thực hiện việc phổ biến tuyên truyền cho các bên hữu quan, các lực lượng khác để tham gia vào hoạt động này, chưa ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng quy chế phối hợp giữa các bên hữu quan để huy động từ họ sự chia sẻ, đồng thuận, góp công sức vào công tác GDĐĐ cho HS trong nhà trường. 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.21. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện việc giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS Số ý kiến Hoàn Tỷ lệ Thứ TT Nội dung Đồng Không toàn % bậc ý đồng ý đồng ý Việc điều hành, chỉ đạo của Hiệu 1 25 51 23 76,8 1 trưởng kịp thời, rõ ràng Phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp 2 5 46 48 51,5 4 quản lý và các bên hữu quan. Có cơ chế động viên, khen thưởng, nhắc nhở, phê bình thường xuyên 3 12 42 45 54,5 3 đối với các bộ phận trong công tác GDĐĐ cho học sinh Có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 4 26 43 30 69,7 2 cho phù hợp với tình hình thực tế
- 14 Với số liệu của Bảng 2.21 tác giả nhận thấy tiêu chí 1: Việc điều hành, chỉ đạo của Hiệu trưởng kịp thời, rõ ràng (xếp thứ 1), tiêu chí 4: Có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế (xếp thứ 2) có thứ bậc và tỷ lệ mặc dù cao hơn nhưng lại thể hiện thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS. 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.22. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện việc giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS Không Đồng ý đồng ý TT Tiêu chí Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến % kiến % Giám sát thường xuyên để có những thông tin 1 phản hồi và điều chỉnh nếu thấy bất hợp lý trong 80 80,8 19 19,2 quá trình thực hiện Thực hiện giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH theo từng học kì và cuối mỗi năm 2 82 82,8 17 17,2 học làm căn cứ cho các quyết định khen thưởng, phê bình, xử phạt 3 Đánh giá dựa trên những tiêu chí rõ ràng 70 70,7 29 29,3 4 Đánh giá đầy đủ các mặt, khách quan, vô tư 75 75,8 24 24,2 Có sự tham gia của PHHS, các lực lượng xã hội 5 51 51,5 48 48,5 khác trong đánh giá Với các số liêu ở Bảng 2.22 ta thấy thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Miện hiện nay thể hiện khá cao. 2.4.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện Bảng 2.23. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở Có ảnh Kh ng ảnh hưởng hưởng TT Yếu tố Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến % kiến % Nhận thức của các bên hữu quan về tầm quan 1 trọng về bản chất của GDĐĐ và quản lý hoạt động 52 52,5 47 47,5 GDĐĐ theo tiếp cận tham gia. Ý thức trách nhiệm, sự nhiệt tình, tâm huyết và 2 năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, 90 90,9 9 9,1 nhân viên nhà trường
- 15 3 Môi trường giáo dục của gia đình, cộng đồng 77 77,8 22 22,2 Cơ chế phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã 4 85 85,9 14 14,1 hội 5 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS 88 88,9 11 11,1 Sự tích cực của học sinh trong việc tự rèn luyện 6 80 80,8 19 19,2 bản thân Phong cách, thái độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ 7 93 93,9 6 6,1 quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường Điều kiện CSVC, các nguồn lực để thực hiện hoạt 8 68 68,7 31 31,3 động GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện theo tiếp cận tham gia 2.5.1.1. Những bất cập hạn chế 2.5.1.2. Nguyên nhân 2.5.2. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện theo tiếp cận tham gia 2.5.2.1. Những ưu điểm 2.5.2.2. Những mặt hạn chế 2.5.2.3. Những nguyên nhân Tiểu kết Chương 2 Qua khảo sát thực trạng về tình hình GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương tác giả nhận thấy trong những năm gần đây công tác này đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, đa số học sinh có nhận thức đúng về các chuẩn mực đạo đức. Các trường THCS đã quan tâm đến công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh: có thành lập ban chỉ đạo, có kế hoạch hoạt động, có tổ chức triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ phận trong nhà trường, bước đầu cũng đã có sự thu hút PHHS, các tổ chức xã hội bên ngoài nhà trường cùng đồng lòng GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, vì vậy đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng đạo đức, sống có hoài bão, ước mơ, chăm chỉ học tập vì ngày mai lập nghiệp. Tuy nhiên các trường THCS vẫn còn có học sinh chưa ngoan, vi phạm đạo đức, pháp luật, có lối sống thực dụng và mắc các tệ nạn xã hội . ngày càng nhiều. Nguyên nhân cơ bản là việc GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh còn hạn chế, các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ chưa thiết thực và khả thi; thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường; đội ngũ GVCN yếu về năng lực, thiếu kinh nghiệm sống; nội dung, hình thức giáo dục chưa phong phú, thiếu sinh động và hấp dẫn và còn từ
- 16 nhiều nguyên nhân khác nữa. Vì thế công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả chưa cao. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, làm giảm dần tình trạng học sinh yếu kém về hạnh kiểm, vi phạm đạo đức, pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội. Đó là nội dung mà tác giả sẽ tập trung làm rõ trong chương 3 của luận văn. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG THEO TIẾP CẬN THAM GIA 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp 3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Tính hệ thống không những đòi hỏi GDĐĐ cho học sinh trường THCS không chỉ dừng lại ở một khối lớp, một năm học mà nó bao gồm cả bốn khối 6, 7, 8, 9 từ năm vào đầu cấp đến khi ra trường mà tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ các giải pháp được đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp. Đồng thời các giải pháp đề xuất còn liên quan đến cấp quản lý khác nhau trong nội bộ nhà trường, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ bộ môn, Công đoàn, Đội thiếu niên và sự tham gia phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn vậy, nhà quản lý phải nắm thật chắc chắn, phân tích kỹ lưỡng thực trạng về ưu điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân chủ yếu chi phối chất lượng, hiệu quả của các hoạt động quản lý hoạt động GDĐĐ. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Các biện pháp xây dựng nhằm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS phải đảm bảo đúng pháp luật, phải dựa trên các căn cứ pháp lý và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, tuân thủ theo cơ chế quản lý nhà nước hiện hành. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương theo tiếp cận tham gia. 3.2.1. Biện pháp 1: Truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức của các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Truyền thông là một lĩnh vực có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của xã hội. Nó tác động đến nhận thức của cộng đồng, từ đó sẽ tác động đến hành động
- 17 và ứng xử của cộng đồng. Khi mà mỗi ứng xử của cộng đồng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành thói quen, nề nếp cuối cùng trở thành những chuẩn mực chung của xã hội. Nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã hội chấp nhận và lan truyền nhanh trong cộng đồng. Chính vì vậy, để thu hút sự tham gia của các bên hữu quan trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, người quản lý phải làm thật tốt công tác truyền thông. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Quán triệt sâu sắc đến cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, PHHS và các tổ chức xã hội các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, của chính quyền các cấp về vai trò, mục tiêu của giáo dục của bậc học THCS và GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Phải có sự chỉ đạo, định hướng rõ ràng và sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương cả về đường lối, chủ trương lẫn tài lực, vật lực. Các tổ chức xã hội cần phải hiểu và nắm vững về mục đích, mục tiêu của việc giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường, hiểu và nắm được vị trí và tầm quan trọng của họ trong việc tham gia vào công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS. Cha mẹ học sinh cần phải nắm được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức, những chủ trương, kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trường, nhận thức đúng đắn vai trò trách nhiệm của của gia đình trong việc thường xuyên tham gia vào công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS. Nhà trường phải chủ động tổ chức gặp mặt với gia đình và các tổ chức xã hội bằng các các hình thức khác nhau để xây dựng cơ chế, cách thức cho họ tham gia cùng với nhà trường trong việc GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS sao cho hiệu quả và hợp lý. 3.2.2. Biện pháp 2: Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng có liên quan trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Trong xã hội hiện nay, công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS đã và đang được hiểu là của riêng nhà trường. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội ở địa phương và PHHS còn thờ ơ, chưa vào cuộc cùng với nhà trường trong công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện * Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường * Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của gia đình * Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức xã hội. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- 18 Truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức của các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Cần xác định rõ các vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng liên quan đến GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng liên quan đến GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh để tất cả các lực lượng này nhận thức đầy đủ và xác định rõ công việc của mình khi tham gia GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Tranh thủ sự ủng hộ của địa phương về chủ trương, đường lối, về điều kiện CSVC về nhân lực, vật lực và tài lực trong việc tổ chức các hoạt động nhằm GDĐĐ cho học sinh. 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS theo tiếp cận tham gia 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Nhà trường cần phải xác định được các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ của toàn trường cũng như từng khối lớp theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đảm bảo vừa có tính hợp lý và vừa có tính khả thi nhằm định hướng các hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS. Dựa trên kế hoạch này để huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, gia đình học sinh và các lực lượng xã hội vào GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục tổng thể của ngành giáo dục, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học, điều kiện khách quan, chủ quan, nhà trường tiến hành lập kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức liên quan, hoàn chỉnh, thông qua kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Kế hoạch phải được xây dựng trên tinh thần tập thể, vì tập thể, bám sát thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục, được sự nhất trí cao của các thành viên của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch. Muốn thực hiện tốt kế hoạch GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh thì các thành viên trong ban chỉ đạo, các cá nhân trong hội đồng nhà trường, các gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương phải nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ của mình trong công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Ban chỉ đạo phải triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên trên cơ sở đó có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và hiệu quả.
- 19 3.2.4. Biện pháp 4: Nhà trường chủ động xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng hữu quan trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Việc tăng cường xã hội hoá giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ đem lại kết quả to lớn cho công tác GD nói chung và GDĐĐ cho học sinh nói riêng. Đây là một xu thế và cũng là một đòi hỏi tất yếu của hoạt động giáo dục, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh trong thời kỳ phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập kinh tế quốc tế, CNH- HĐH đất nước hiện nay. 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Xây dụng cơ chế phối hợp giữa gia đình-nhà trường và xã hội khoa học, phù họp với tình hình thực tiễn của địa phương và nhà trường nhằm GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh; xác định vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Nhà trường - Gia đình - Xã hội tăng cường phát huy mặt tích cực của sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia quá trình GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phát huy tiềm năng của gia đình, xã hội và sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện * Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình * Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội: 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL phải nắm vững đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng xã hội, để xây dụng cơ chế phối họp và khai thác tiềm năng của các đoàn thế, tổ chức xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Nắm vũng tình hình đời sống vật chất, tinh thần, thói quen sinh hoạt, phương pháp giáo dục con cái, tâm tư nguyện vọng của nhân dân địa phương, để thống nhất phối hợp với PHHS và gia đình trong GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Gia đình và các lực lượng, tổ chức xã hội ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục đạo đức học sinh và nhiệt tình tham gia, phối hợp, cộng tác với nhà trường để làm tốt công tác này. 3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý Các biện pháp GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh có mối quan hệ biện chứng với nhau. Việc thực hiện có hiệu quả biện pháp này sẽ tạo điều kiện cho biện pháp khác phát huy hiệu quả. Ngược lại một biện pháp nào đó triển khai thiếu hiệu quả thì ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp khác. Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nếu tiến hành đồng bộ các biện pháp GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS trong trường THCS.
- 20 GIẢI PHÁP 1 GIẢI GIẢI PHÁP 2 PHÁP 4 GIẢI PHÁP 3 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất 3.3.1 Tổ chức khảo nghiệm 3.3.2 Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả t của các giải pháp Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất Không Điểm Rất Điểm TT Biện pháp Cần Khả Không cần cần trung khả trung thiết thi khả thi thiết thiết bình thi bình 1 Biện pháp 1 100 56 0 2,64 98 58 0 2,63 2 Biện pháp 2 75 81 0 2,48 90 66 0 2,58 3 Biện pháp 3 108 48 0 2,69 100 56 0 2,64 4 Biện pháp 4 118 38 0 2,76 125 31 0 2,80 Về kết quả khảo sát mức độ cần thiết cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết, cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp là tương đối cao: 2,64 (thấp nhất từ 2,48 đến cao nhất là 2,76). Trong 156 phiếu khảo sát, không có phiếu nào đánh giá các biện pháp đưa ra là không cần thiết. Về kết quả khảo sát tính khả thi cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh
- 21 giá là rất khả thi, khả thi. Điểm trung bình của các biện pháp là tương đối cao: 2,66 (thấp nhất từ 2,58 đến cao nhất là 2,80). Trong 156 phiếu khảo sát, không có phiếu nào đánh giá các biện pháp đưa ra là không có tính khả thi. Tiểu kết Chương 3 GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các trường trung học cơ sở là một quá trình cần sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài và hết sức phức tạp. Đó là quá trình thực hiện đồng bộ giữa nâng cao nhận thức và hình thành thái độ, cảm xúc, niềm tin và thói quen hành vi theo các chuẩn mực đạo đức, là quá trình tập hợp thu hút các lực lượng tham gia cùng với nhà trường. Để quá trình đó mang lại hiệu quả như mong muốn, tác giả đã căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng và dựa vào cơ sở lí luận của GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã đề xuất ra một số giải pháp cụ thể. Luận văn đã đề xuất được bốn biện pháp chủ yếu để GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đó là: Biện pháp 1: Truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức của các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Biện pháp 2: Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng có liên quan trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Biện pháp 3: Tăng cường kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS theo tiếp cận tham gia. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng hữu quan trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Bốn biện pháp trên là kết quả của quá trình tìm hiếu, nghiên cứu lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS; phân tích thực trạng hoạt động này của các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Đây là một hệ thống biện pháp có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên tính đa dạng, năng động và khả năng thích ứng tốt trong giai đoạn hiện nay.
- 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn cho phép luận văn đưa ra một số kết luận sau: 1.1. Đạo đức là một bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách mỗi con người. Một nền giáo dục nhân văn là nền giáo dục biết chăm lo cho sự phát triển toàn diện cả đức và cả tài của học sinh. GDĐĐ cho học sinh và quản lý hoạt động GDĐĐ ở các trường THCS không chỉ là trách nhiệm của ngành GD, của các nhà trường mà cần có sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội. Một trong những yếu tố then chốt nhất quyết định đến đạo đức học sinh và việc nâng cao chất lượng công tác GDĐĐ chính là các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng các trường. 1.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS của Hiệu trưởng là cách thức, con đường tác động có định hướng của Hiệu trưởng tới các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sình nhằm làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức, tích cực tham gia có hiệu quả vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sình để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Các biện pháp này phải đáp ứng được các yêu cầu về tính thiết thực, hiệu quả, phù họp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, đặc điểm tình hình cụ thế của nhà trường, địa phương và có tính khả thi cao. 1.3 Hiện nay, bên cạnh những HS vẫn còn giữ được những chuẩn mực đạo đức truyền thống và biết thích nghi với những phẩm chất đạo đức mới, tích cực tu dưỡng, rèn luyện để hoàn thiện nhân cách của bản thân đã xuất hiện ngày càng nhiều những học sinh có biểu hiện mờ nhạt về lý tưởng; sống thiếu niềm tin, không rõ mục đích, tự do buông thả; chạy theo lối sống thực dụng hưởng thụ; vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật. Trước thực trạng ấy, công tác GDĐĐ cho học sinh THCS luôn được Đảng Nhà nước ta và các cấp chính quyền quan tâm. Trong các trường học, đây là một trong những hoạt động chủ đạo, nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Mặc dù vậy công tác này hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng xuống cấp, sa sút về đạo đức của học sinh THCS chính là biện pháp quản lý hoạt động này của cán bộ quản lý trường học chưa hữu hiệu, chưa phù hợp 1.4. Tìm hiểu thực trạng công tác GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, chúng tôi nhận thấy: Các trường đã có sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho học sinh, thực hiện tốt một số khâu trong quá trình GDĐĐ và quản lý hoạt động này. Tuy nhiên sự quan tâm ấy còn chưa thường xuyên, chưa sâu sắc. Hệ thống các biện pháp quản lý được áp dụng trong công tác này chưa toàn diện, phù hợp và năng động. Vì thế mà chất lượng công tác GDĐĐ và chất
- 23 lượng đạo đức học sinh chưa cao. Tình trạng học sinh yếu kém về đạo đức vẫn tồn tại và có nguy cơ gia tăng. 1.5. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THCS, chúng tôi đề xuất 4 biện pháp chủ yếu trong GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, đó là: Biện pháp 1: Truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức của các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Biện pháp 2: Xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng có liên quan trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Biện pháp 3: Tăng cường kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS theo tiếp cận tham gia. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng hữu quan trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Qua kiểm chứng bằng trưng cầu ý kiến đã cho thấy 4 biện pháp được đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào công tác quản lý để nâng cao chất lượng GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện với điều kiện hệ thống các biện pháp này được triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn, quy chế, quy định về chức năng, nhiệm vụ, nội dung cụ thể của công tác GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ. Bổ sung những quy định và hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm và chế độ của GV khi thực hiện các hoạt động GD tập thể, GD ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là đối với GVCN và các tổ chức xã hội. 2.2. Đối với chính quyền các cấp Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối hợp chặt chẽ với nhà trường để hỗ trợ nhà trường trong công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và chăm lo cho giáo dục, tích cực, chủ động huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Chỉ đạo các lực lượng chức năng kiên quyết loại bỏ, xóa sổ các tụ điểm vui chơi, giải trí không lành mạnh, quản lý tốt các dịch vụ xung quanh nhà trường để tạo môi trường lành mạnh cho học sinh học tập. Tăng cường các giải pháp ngăn chặn những ảnh hưởng, tác động xấu bên ngoài XH đến đạo đức học sinh THCS. 2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Miện Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trường THCS.
- 24 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, năng lực, quản lý, tổ chức công tác GDĐĐ cho cán bộ quản lý; cán bộ Đoàn Đội, GVCN cốt cán. Có cơ chế động viên khen thưởng đối với GVCN giỏi tương xứng với GV dạy giỏi và có HS giỏi. 2.4. Đối với cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện Tạo được môi trường GD và bầu không khí sư phạm trong lành, giàu giá trị nhân văn. Cần lập kế hoạch cụ thể về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, nâng cao nhận thức và quy định trách nhiệm cụ thể đến từng thành viên, bộ phận trong nhà trường, PHHS và các tổ chức xã hội. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân trong các hoạt động, các phong trào. Coi trọng phẩm chất đạo đức và lấy kết quả công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh làm tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với tất cả CB, GV, NV. Phát huy khả năng, sức mạnh và thu hút sự tham gia của PHHS, các tổ chức xã hội, huy động các nguồn lực từ các lực lượng này để phục vụ công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh. 2.5. Đối với đội ngũ giáo viên Luôn luôn gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh. Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo. 2.6. Đối với phụ huynh học sinh và các tổ chức đoàn thể xã hội Các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm của mình đối với con em mình, quan tâm nhiều hơn và dành nhiều thời gian để hiểu, giúp đỡ con em mình trong học tập và rèn luyện, thường xuyên phối hợp với nhà trường, với GVCN, với Ban đại diện CMHS để nắm bắt và xử lý kịp thời các thông tin về con em mình. Các tổ chức xã hội cần nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh; thường xuyên kết hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao để tập hợp và giáo dục học sinh, tích cực cùng nhà trường, gia đình ngăn chặn và xử lý các học sinh có biểu hiện vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, trong sạch cả ở bên trong và bên ngoài nhà trường giúp học sinh hoàn thiện nhân cách./.