Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_va_hoc_tieng_anh_tai.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tầm quan trọng của Tiếng Anh không thể phủ nhận và bỏ qua vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Trong những năm qua, hoạt động dạy và học và quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường TH quận Ba Đình Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế bất cập cần được xem xét nghiên cứu để đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dạy và học môn Tiếng Anh. Vì lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay . 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp và khả thi các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở trường tiểu học. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu TH quận Ba Đình, Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội.
  2. 2 6.2.Thời gian nghiên cứu: năm học 2015 - 2016 đến 2017 - 2018. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, so sánh, hệ thống hoá các tài liệu về dạy và học và quản lý hoạt động dạy và học nhằm xác lập cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Xây dựng bộ phiếu thăm dò ý kiến với các nội dung về thực trạng hoạt động dạy và học Tiếng Anh, thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học trên Quận Ba Đình Hà Nội. 7.2.2. Phương pháp thử nghiệm Đánh giá, so sánh kết quả quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh của trường tại thời điểm trước và sau khi tiến hành thử nghiệm nhằm khẳng định tính khả thi và tác dụng những biện pháp đã được đề xuất để đưa ra áp dụng đại trà. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Tìm hiểu hoạt động dạy và học Tiếng Anh và công tác quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở trường TH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 7.2.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất về công tác quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích và đánh giá kết quả thực trạng thông qua xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS for windows version 18.0 8. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở trường tiểu học. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Việc thực hiện đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với hoạt động dạy và học Tiếng Anh các trường TH quận Ba Đình nói riêng và các trường TH nói chung. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý QL là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng QL thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia vào các hoạt động của nhà trường, việc sử dụng các nguồn lực phù hợp hướng vào việc hoàn thành chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.4. Hoạt động dạy và học Hoạt động dạy và học là quá trình GV tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân, từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, .của mỗi HS. 1.2.5. Quản lý HĐ dạy và học Tiếng Anh tại trường tiểu học Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý việc chấp hành các quy định về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS. 1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí, vai trò của trường Tiểu học Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu riêng.
  4. 4 Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 11-12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể đến 14 tuổi) thực hiện từ lớp 1 đến lớp 5. 1.3.2. Mục tiêu giáo dục ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay Giáo dục Tiểu học có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. – Đào tạo đạo đức, nhân cách: Mục tiêu đầu tiên là đào tạo đạo đức và nhân cách. Định hướng nhân cách được coi là mục tiêu giáo dục tiểu học quan trọng nhất ở giai đoạn này. – Đào tạo kiến thức: HS cần luyện tập khả năng đọc, viết, làm toán, tìm hiểu về tự nhiên, xã hội và thế giới xung quanh. GV cần đa dạng hóa PP giảng dạy, cách truyền đạt thông tin, không ngừng làm mới giáo án, làm mới nội dung học tập. – Đào tạo kỹ năng sống: Với mục tiêu giáo dục nên ngoài giáo dục trẻ về nhân cách và kiến thức, các em còn được đào tạo về kỹ năng cần thiết. Mục đích cuối cùng là đào tạo cho các em phát triển đúng hướng, trở thành những công dân tích cực trong tương lai. Hy vọng các giáo viên sẽ luôn hết lòng vì các em học sinh, vì mục đích phát triển chung của nền giáo dục nước nhà. 1.3.3. Bối cảnh giáo dục hiện nay tác động đến quản lý dạy và học môn Tiếng Anh Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, tham gia vào WTO là xu thế tất yếu, cơ hội để VN hội nhập, để giáo dục Việt Nam làm bạn với giáo dục các nước trên thế giới. Môn Tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung. Môn Tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Môn học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ giúp các em khi kết thúc cấp tiểu học đạt được năng lực giao tiếp Bậc 1. Chính vì vậy các cản bộ quản lý giáo dục cần đặc biệt quan tâm đến việc dạy và học Tiếng Anh trong trường Tiểu học để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục toàn diện trong bối cảnh hiện nay.
  5. 5 1.3.4. Hoạt động dạy ở trường tiểu học Hoạt động dạy là những hoạt động của GV nhằm tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức - học tập của người học, giúp họ tiếp cận, tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức. 1.3.5. Hoạt động học của học sinh ở trường tiểu học Hoạt động học của HS là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều kiện hoạt động nhận thức - học tập của mình. 1.4. Dạy và học môn Tiếng Anh tại các trường Tiểu học trong bối cảnh hiện nay 1.4.1. Vị trí, vai trò của môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học Môn học Tiếng Anh ở trường TH là một môn học bắt buộc. 1.4.2. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Tiếng Anh trong trường Tiểu học 1.4.2.1. Mục tiêu môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học * Ở cấp độ vĩ mô Môn Tiếng Anh giúp HS có một công cụ giao tiếp mới, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh. * Ở cấp độ vi mô Sau khi hoàn thành chương trình TH, học sinh có thể: Giao tiếp đơn giản, có kiến thức cơ bản và tối thiểu về Tiếng Anh . 1.4.2.2. Nội dung chương trình môn Tiếng Anh ở trường TH Hệ thống chủ điểm gợi ý trong môn Tiếng Anh ở cấp TH là: - Em và những người bạn của em - Em và trường học của em - Em và gia đình em - Em và thế giới xung quanh em Hệ thống chủ đề được xây dựng trên cơ sở các chủ điểm. Mỗi chủ điểm bao gồm nhiều chủ đề để có thể bao phủ 420 tiết học. 1.4.3. Thực hiện dạy và học môn Tiếng Anh tại các trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay 1.4.3.1. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy môn Tiếng Anh Môn Tiếng Anh giúp HS hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh và góp phần phát triển các năng lực chung. 1.4.3.2. Dạy và học môn Tiếng Anh ở trường TH hiện nay Dạy ngôn ngữ giao tiếp, lấy người học làm trung tâm.
  6. 6 a) Giáo viên với hoạt động dạy Tiếng Anh *Vai trò nổi bật của người giáo viên là: Người dạy và học là nhà giáo dục; là người cố vấn; là người tham gia vào quá trình học tập; là người học và người nghiên cứu. *Trách nhiệm của GV là: Xây dựng ý thức học tập cho học sinh; Giúp HS ý thức được trách nhiệm của mình về mục đích học tập; Giúp học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù hợp; Giúp HS có quan niệm toàn diện về thế nào là biết một ngoại ngữ. b) Học sinh đối với hoạt động học Học sinh phải được tạo điều kiện tối đa để trở thành: - Người đàm phán tích cực, có hiệu quả với mình trong quá trình học tập; có hiệu quả với các thành viên trong nhóm và trong lớp học. - Người tham gia vào môi trường cộng tác dạy và học. 1.5. Quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh ở trường TH Quản lý HĐ dạy của giáo viên Tiếng Anh; quản lý HĐ học Tiếng Anh của HS và quản lý môi trường dạy và học môn Tiếng Anh. 1.5.1. Quản lý mục tiêu dạy và học môn Tiếng Anh ở trường TH - Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng mục tiêu, nội dung dạy và học. - Thực hiện mục tiêu, nội dung dạy và học thông qua các HĐ dạy và học. 1.5.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên Các việc làm để thực hiện tốt các chức năng quản lý: - Phổ biến đến các GV mục tiêu, nội dung dạy và học của môn học, cấp học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Cần phân công giáo viên dạy và học môn Tiếng Anh phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn đã được đào tạo. - Xây dựng sớm kế hoạch năm học của nhà trưởng, tổ chuyên môn. - Yêu cầu tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn 2 tuần/ 1 lần. - Chú ý phát triển chung chương trình giáo dục của nhà trường. - Xây dựng các quy định, tiêu chí về soạn giáo án. - Chỉ đạo GV tăng cường tự học, sử dụng các thiết bị dạy và học. - Các cán bộ quản lý tăng cường dự giờ GV. Chú trọng việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV thông qua mọi hình thức: dự giờ, - Xử lý nghiêm và kịp thời các sai phạm trong quá trình dạy và học. - Phát huy vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy và học.
  7. 7 - Thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học của giáo viên 2 lần / năm. Đánh giá, xếp loại học sinh theo thông tư 22 và thông tư 30. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, kiểm tra đánh giá học sinh. 1.5.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 1.5.3.1. Quản lý xây dựng động cơ, thái độ, hứng thú học tập đối với môn Tiếng Anh - Chỉ đạo các giáo viên thường xuyên theo dõi, tìm hiểu việc thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện của HS trong môn học Tiếng Anh. - Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những yếu tố tiêu cực trong môn học Tiếng Anh - Quan tâm đến các cuộc thi Tiếng Anh do trường, phòng, sở tổ chức. - Khuyến khích giáo viên và học sinh trò chuyện bằng Tiếng Anh. 1.5.3.2. Quản lý hoạt động học Tiếng Anh trên lớp - Phổ biến đến GV, HS, PH các văn bản về quyền và nghĩa vụ học tập của HS. HS xây dựng nội quy học tập và cam kết thực hiện. -Chỉ đạo giáo viên: thường xuyên kiểm tra các kiến thức của HS bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu; hướng dẫn HS các phương pháp tự học; phối hợp với PH kiểm tra hoạt động học của HS. - Chỉ đạo GV coi thi nghiêm túc; chấm bài kiểm tra khách quan. 1.5.3.3. Quản lý hoạt động học Tiếng Anh ngoài giờ học Chỉ đạo GV định hướng cho HS mục tiêu tự học; vận động PH cho HS tham gia học với giáo viên nước ngoài.Tổ chức trại hè Tiếng Anh; các chương trình trao đổi HS với nước ngoài. 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh 1.6.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Người hiệu trưởng phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, nắm vững mục tiêu, nội dung giáo dục; nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ chuyên môn vững vàng, không ngừng học hỏi về chuyên môn và công tác quản lý. 1.6.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý - Yếu tố đội ngũ GV. - Yếu tố điều kiện về CSVC, trang thiết bị dạy và học.
  8. 8 1.6.3. Nhóm yếu tố thuộc môi trường quản lý - Yếu tố điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương nơi trường đóng và HS đang học tại nhà trường. Kết luận chương 1 Quản lý trường học bao gồm quản lý quá trình dạy và học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục. Quản lý dạy và học Tiếng Anh ở trường TH là quản lý mục tiêu và nội dung dạy và học , quản lý phương pháp giảng dạy Tiếng Anh. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TH QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Ba Đình Hà Nội Quận Ba Đình có diện tích: 9, 248 km2, dân số: 225,282 người. Mật độ dân số: 24.360 người/km2. Quận Ba Đình có 14 phường. Quận Ba Đình là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình là quận đầu tiên trong cả nước đạt phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, xóa xong lớp học ca 3, phòng học cấp 4. Đến nay 60 cơ sở GDĐT thuộc quận, 15 đơn vị thuộc sở, ngành với 100% đội ngũ cán bộ giáo viên đều đạt và vượt chuẩn. 2.2. Khái quát tình hình giáo dục tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội 2.2.1. Khái quát chung Toàn quận hiện có 75 trường học và 80.823HS. 2.2.2. Đặc điểm học tập của HS và số lượng, kết quả học tập, rèn luyện của HS các trường TH quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Bảng 2.1. Số lượng học sinh trường tiểu học Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy, số lượng học sinh các trường tiểu học năm học 2015-2016 đến năm học 2016-2017 tăng. Điều này gây khó khăn trong công tác chuẩn bị CSVC, đội ngũ giáo viên. Bảng 2.2. Kết quả xếp loại tổng hợp các môn học 3 năm
  9. 9 Qua bảng 2.2 ta thấy, học lực của học sinh đều hoàn thành 100%, đây là thuận lợi đội ngũ CBQL cần tiếp tục nâng cao hơn nữa. Tỉ lệ học sinh đạt mức hoàn thành tốt ngày càng cao. Điều đó cho thấy đội ngũ CBQL quan tâm đến hoạt động dạy và học. Bảng 2.3. Kết quả xếp loại cuối năm Môn Tiếng Anh So với kết quả chung, thì kết quả học tập môn Tiếng Anh thấp hơn mặt bằng chung. Qua bảng 2.3 ta thấy, kết quả học môn Tiếng Anh của học sinh ngày càng tăng. Qua đó khẳng định chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh có sự chuyển biến rõ rệt. 2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Bảng 2.5. Bảng thống kê trình độ đào tạo của cán bộ quản lý Qua bảng 2.5 ta thấy, trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ 100% trên chuẩn. Đây là đội ngũ CBQL có trình độ cao, cần có chính sách phát huy năng lực của họ. Bên cạnh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, CBQL cần bồi dưỡng nghiệp vụ kĩ năng quản lý đặc biệt trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. 2.2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Bảng 2.6. Bảng thống kê trình độ đào tạo của giáo viên Qua bảng 2.6 ta thấy, đội ngũ giáo viên đa số có trình độ đại học và trên đại học, trình độ ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt trình độ thạc sĩ chiếm 5,5% trong năm học 2017-2018. Trình độ giáo viên có trình độ đại học tăng từ 65,7% (năm học 2015-2016) đến 71,2%. Trong khi đó, giáo viên có trình độ trung cấp và cao đẳng giảm đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn 23,1% giáo viên có trình độ cao đẳng và 0,1% giáo viên có trình độ trung cấp. Bảng 2.7. Bảng thống kê trình độ đào tạo của GV Tiếng Anh Trình độ đào tạo Tổng Trình Năm học Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng số GV độ khác SL % SL % SL % SL % SL % 2015-2016 14 0 0 0 0 12 85,7 2 14,3 0 0 2016-2017 17 0 0 0 0 17 100 0 0 0 0 2017-2018 18 0 0 0 0 18 100 0 0 0 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận Ba Đình)
  10. 10 Qua bảng 2.7 ta thấy, năm học 2017-2018 thì 100% đội ngũ giáo viên Tiếng Anh có trình độ đại học. So với mặt bằng chung, với các giáo viên dạy các môn khác, thì đồng đều hơn. 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường TH quận Ba Đình Hà Nội, tìm ra những thuận lợi, khó khăn, ưu nhược điểm của quản lý. 2.3.2. Đối tượng khảo sát Tổng số 400 người : Giáo viên: 350; CBQL, chuyên gia: 50 -Tại 17 trường trên địa bàn Quận Ba Đình, Hà Nội. 2.3.3. Nội dung khảo sát 2.3.3.1. Thực trạng hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội + Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động dạy và học môn T A tại các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội của CBQL, GV + Thực trạng dạy TA tại các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội + Thực trạng học TAnh tại các trường TH quận Ba Đình,Hà Nội 2.3.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội + Thực trạng việc quản lý mục tiêu, nội dung dạy và học Tiếng Anh ở Trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội + Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh của giáo viên trong các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội + Thực trạng quản lý hoạt động học tập Tiếng Anh của học sinh trong các trường tiểu học quận Ba Đình, Hà Nội. + Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh ở các trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực 2.3.4. Cách thức khảo sát - Bảng hỏi ý kiến GV, CBQL, chuyên gia. - Phân tích hồ sơ quản lý và hồ sơ dạy và học Kĩ thuật đánh giá Việc xử lí kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu.
  11. 11 2.4. Thực trạng hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội 2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội của CBQL, GV Bảng 2.10. Kết quả khảo sát nhận thức tầm quan trọng của hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường TH quận Ba Đình Đội ngũ cán bộ quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực ở mức độ quan trọng và rất quan trọng. Đa số giáo viên nhận thức được mức độ quan trọng của công tác quản lý dạy và học môn Tiếng Anh tại các trường tiểu học. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 5,71% đánh giá không quan trọng. Đây là hạn chế mà đội ngũ CBQL cần quan tâm và nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV. 2.4.2. Thực trạng dạy Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Bảng 2.11. Mức độ thực hiện hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh GV đã nắm chắc và thực hiện Tốt các nội dung: Giảng dạy môn Tiếng Anh đúng mục tiêu, tiến độ, nội dung chương trình, phù hợp với trình độ của HS; GV và HS đã phối hợp nhịp nhàng. Qua đây khẳng định đội ngũ CBQL đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung trên. GV thực hiện tương đối tốt nội dung: Đảm bảo kiến thức trọng tâm, phân tích sâu, mở rộng hợp lý; thường xuyên sử dụng PTDH. Tuy nhiên, một số GV nhận thấy nhiều bài chưa xác định đúng nội dung trọng tâm. GV thực hiện chưa tốt các nội dung: Chất lượng nội dung giảng dạy; sử dụng linh hoạt các hình thức dạy và học; đổi mới kiểm tra đánh giá. Đây là những hạn chế đội ngũ CBQL cần tìm nguyên nhân và tìm ra cách khắc phục. 2.4.3. Thực trạng hoạt động học Tiếng Anh ở trường tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng hoạt động học môn Tiếng Anh HS thực hiện tốt nội dung: Chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo trong học tập môn Tiếng Anh. Đây là thế mạnh mà đội ngũ CBQL nên phát huy để nâng cao chất lượng dạy và học. HS thực hiện ở mức độ khá nội dung: Nắm chắc kiến thức, kĩ năng giao tiếp cơ bản, có thái độ đối với môn học và cuộc sống. Đây là nội dung quan trọng cần khắc phục tồn tại nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp cơ bản cho HS.
  12. 12 HS thực hiện ở mức độ trung bình và yếu ở nội dung: Vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Nguyên nhân môi trường sử dụng ngoại ngữ của nhà trường, xã hội chưa được phổ biến. Đây là nội dung cần tìm biện pháp để khắc phục. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội 2.5.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình Tiếng Anh ở Trường tiểu học Bảng 2.13. Mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình Tiếng Anh ở Trường tiểu học Nội dung được CBQL đánh giá cao nhất là: Quản lý việc dạy và học đúng nội dung theo định hướng phát triển năng lực HS. Đây là nội dung có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh. Nội dung được CBQL đánh giá khá tốt là: Hướng dẫn tổ chuyên môn, cá nhân lập kế hoạch thực hiện từng tháng, học kì, năm học. Nội dung được CBQL đánh giá mức độ trung bình và yếu cao là: Duyệt kế hoạch tổ chuyên môn, cá nhân; Kiểm tra đổi mới PPDH, chuẩn kiến thức và kỹ năng; Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình, PPDH, chuẩn kiến thức và kỹ năng. Hiện nay hoạt động kiểm tra thực hiện đổi mới PPDH vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Đây chính là nguyên nhân mà đội ngũ CBQL cần có biện pháp khắc phục. 2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh của giáo viên trong các trường tiểu học. Bảng 2.14. Mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh Nội dung được đánh giá cao: Tổ chức cho GV nghiên cứu đổi mới PP, thực hiện đổi mới PPDH. Đây là điểm mạnh, đội ngũ CBQL cần phát huy nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh trong trường TH. Nội dung: Chỉ đạo GV tăng cường rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS, tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm theo mục tiêu giờ học; Khuyến khích GV ứng dụng CNTT góp phần đổi mới PPDH được đánh giá mức độ trung bình và yếu cao. Đây là những nội dung CBQL cần khắc phục bằng cách tìm các biện pháp khoa học để nâng cao chất lượng, kĩ năng giao tiếp cho HS. Bảng 2.15 Mức độ thực hiện đánh giá kết quả dạy của GV T A CBQL cần quan tâm và có những biện pháp phù hợp, khắc phục khó khăn để áp dụng những PPDH theo định hướng phát triển năng lực. Hoạt động đánh giá kết quả giảng dạy của GV Tiếng Anh cho thấy CBQL cần
  13. 13 quan tâm, tìm hiểu nguyên nhân, có biện pháp khắc phục nội dung việc tự học, tự bồi dưỡng; việc xây dựng kế hoạch giảng dạy vì các nội dung này còn nhiều hạn chế. Nội dung đánh giá công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, nội dung tổ chức cho GV báo cáo kết quả tự học, tự bồi dưỡng; Phân công GV giỏi giúp đỡ GV yếu, mới ra trường; Tổ chức, phổ biến, áp dụng SKKN điển hình còn được đánh giá ở mức độ yếu cao. Đội ngũ CBQL cần quan tâm để khắc phục những tồn tại trong những nội dung này. 2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập Tiếng Anh của HS Bảng 2.17. Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của học sinh Đa số các ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ tốt nội dung quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh của HS. Tuy nhiên vẫn còn những nội dung có ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và yếu cao đó là: Tạo điều kiện về CSVC, thiết bị dạy và học, thư viện, sách cho HS nghiên cứu, tự học. Nguyên nhân là do hiện nay CSVC, thiết bị dạy và học cơ bản đã đầy đủ nhưng còn chưa đồng bộ, đặc biệt CSVC phục vụ cho môn Tiếng Anh. Một số đơn vị chưa có phòng học Tiếng Anh, trang thiết bị phục vụ kĩ năng nghe còn lạc hậu. Đây là nguyên nhân đội ngũ CBQL cần đầu tư CSVC, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tiếng Anh. 2.5.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dạy và học môn Tiếng Anh Bảng 2.18. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy Bảng 2.19. Thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị dạy và học môn Tiếng Anh Các yếu tố: Phẩm chất, năng lực quản lý của người CBQL, GV; CSVC có ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh. Những yếu tố có ý kiến đánh giá ảnh hưởng bình thường và không ảnh hưởng là: Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; Việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là hạn chế trong nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh. Đội ngũ CBQL cần có biện pháp khắc phục. Nội dung quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học là: CSVC và các nguồn lực phục vụ dạy và học đã được CBQL quan tâm. Đây là điểm mạnh mà CBQL cần phát huy. Nội dung được đánh giá ở mức độ trung bình và yếu cao là: Xây dựng và
  14. 14 triển khai kế hoạch mua sắm; Thiết lập quy chế sử dụng ĐDDH. Nguyên nhân là do hiện nay việc xây dựng quy định, kế hoạch riêng về quản lý sử dụng trang thiết bị, CSVC chưa làm được, chưa chủ động trong hoạt động tham mưu, đầu tư CSVC. CBQL cần có biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, thiết bị dạy và học môn Tiếng Anh. 2.6. Nhận xét chung 2.6.1. Mặt mạnh Đa số CBQL và GV đã có nhận thức tốt về đổi mới GD, bước đầu trường đã quản lý việc dạy và học theo đúng đường lối đổi mới. BGH đã đề ra kế hoạch QL phù hợp với thực tế nhà trường, có những quyết định đúng, kịp thời, tương đối hợp lý, khoa học. Quản lý việc dạy đúng và đủ nội dung chương trình Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực .Tổ chức cho GV nắm vững chương trình, PPDH, chuẩn kiến thức và kỹ năng nghe nói đọc viết. Nhà trường đã tổ chức cho cán bộ GV học tập quy chế, nhiệm vụ năm học mới, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại và đã thực hiện rất tốt; đã xây dựng được nề nếp dạy và học.Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, để kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học. GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học môn Tiếng Anh, tham dự các buổi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 2.6.2. Mặt yếu Một số giáo viên còn chưa nhận thức đúng về quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực. Hoạt động rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình, PPDH .,có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu. Kiểm tra việc đổi mới PPDH, chuẩn kiến thức và kỹ năng môn Tiếng Anh chưa thường xuyên. Tạo điều kiện về CSVC, TBDH, thư viện, sách cho HS nghiên cứu, tự học, có tỉ lệ đánh thực hiện ở mức độ trung bình, yếu. Việc khuyến khích ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy và học môn Tiếng Anh; Chỉ đạo GV tăng cường rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS còn hạn chế. Trường chưa tạo được động lực để GV chủ động rèn luyện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Việc đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá làm chưa bài bản, chưa quyết liệt và thiếu sự sáng tạo .Một số học sinh
  15. 15 chưa chủ động, tự giác, chưa có ý thức và động cơ đúng đắn trong học tập. Việc định hướng cho HS phương pháp và cách thức tự học chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Quản lý việc kiểm tra đánh giá HS còn lỏng lẻo, nặng về hình thức, chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu. 2.6.3. Nguyên nhân những tồn tại Hoạt động kiểm tra thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học vẫn chưa thực hiện có hiệu quả. Nguồn ngân sách chi cho GD còn hạn chế, việc huy động đóng góp từ phụ huynh HS, các cơ quan đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ GV đủ về số lượng, trình độ đạt chuẩn, song về thực chất, năng lực chuyên môn cần phải quan tâm vì nhiều lúc còn ngại đổi mới PPDH tích cực hay sử dụng PTDH chưa mang lại hiệu quả cao. Về quản lý hoạt động học của học sinh chưa hiệu quả. Việc quản lý sử dụng trang thiết bị, CSVC chưa làm được. Tiểu kết chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh đã có những bước tiến quan trọng về nhận thức và cách làm được đánh giá thực hiện có hiệu quả. Đa số nhiệm vụ và nội dung quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội được thực hiện đầy đủ và đúng đắn, tuy nhiên tính chủ động trong đội ngũ giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học còn nhiều điều hạn chế. - Các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh vẫn còn thiếu tính chủ động và chưa thể hiện rõ ràng ảnh hưởng tích cực . - Các HĐ dạy và học TA bước đầu đã đem lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, một số HĐ vẫn chưa được tổ chức - Công tác quản lý các trường tiểu học quận Ba Đình Thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, nhất là bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GV trường tiểu học.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Đề xuất các biện pháp quản lý dạy và học Tiếng Anh dựa trên cơ sở vận dụng thích hợp, khoa học, sáng tạo các lý luận chung là cách làm “có định hướng, có chỉ dẫn”, ”, đáng tin cậy, tiết kiệm công sức. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp có khả năng thành hiện thực và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học, đảm bảo tính thống nhất trong việc triển khai thực hiện các biện pháp quản lý nâng cao chất luợng dạy và học T A. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học phải dựa trên điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương, điều kiện cụ thể của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Các biện pháp đề xuất trong luận văn phải có sự gắn kết với nhau thành một hệ thống, đảm bảo tính hiệu quả. 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình Hà Nội 3.2.1. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý dạy và học Tiếng Anh 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Học tập nâng cao nhận thức về dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu giúp giáo viên có định hướng. Từ đó nâng cao năng lực nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch học tập và tìm hiểu dạy và học TA. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Người GV không những phải nhận thức đúng quan điểm về mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động dạy và học Tiếng Anh mà còn biết trang bị các kỹ
  17. 17 năng ngoại ngữ, tin học, phải biết ứng dụng đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới. Đối với chủ thể quản lý, nhận thức việc dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học dẫn tới những thay đổi trong công tác quản lý hoạt động dạy và học. Việc quản lý hoạt động dạy và học sẽ toàn diện hơn. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp BGH phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp quán triệt các quan điểm, mục tiêu của ngành về hoạt động dạy và học Tiếng Anh. Chỉ đạo các nhiệm vụ chủ yếu quản lý hoạt động dạy và học T A. Giáo viên cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Các chủ thể quản lý có thẩm quyền, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh . 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường TH ; Mỗi cán bộ, GV phải có ý thức tự giác tham gia các buổi tập huấn về nâng cao năng lực hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học, 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên Tiếng Anh nhằm thực hiện công tác đổi mới trong giai đoạn hiện nay và cũng là để phát triển đội ngũ một cách bền vững. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên TA theo xu hướng và yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu thực tế của nhà trường, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Bồi dưỡng dài hạn và đào tạo nâng cao trình độ. Bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ của Bộ GD&ĐT. Bồi dưỡng chuyên môn do Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT tổ chức. Hiệu trưởng tổ chức các hội thảo, hội giảng có ứng dụng CNTT. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, liên quan đến nội dung và phương pháp dạy và học môn Tiếng Anh trong nhà trường .
  18. 18 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL và giáo viên cần nhận thức tầm quan trọng của việc tự học, tự bồi dưỡng. Học sinh phải có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đủ điều kiện CSVC phục vụ cho việc tự học 3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp + Nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy và học. + Cải tiến phương pháp dạy, phương pháp học; tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy và học, ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy và học. +Tăng cường vận dụng các PPDH tích cực đề cao chủ thể nhận thức của HS. Sử dụng linh hoạt các PPDH. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp + Chỉ đạo thực hiện tốt yêu cầu của Nghị quyết số 29-NQ/TW . + BGH chỉ đạo tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp + Giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. + Có đủ trang thiết bị , ĐDDH phục vụ cho việc giảng dạy . + BGH phải am hiểu và nắm vững các yêu cầu về đổi mới PPDH. + Có kinh phí để đầu tư, trang bị các phương tiện dạy và học hiện đại, bổ sung các đồ dừng còn thiếu. 3.2.4. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp - Tăng cường, đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá dạy và học Tiếng Anh theo thông tư 22 và thông tư 30 của Bộ GD&ĐT. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Nội dung và cấu trúc của các bài kiểm tra cần sát với nội dung kiến thức và chủ điểm đã học trong sách giáo khoa, theo đặc thù môn Tiếng Anh như kiểm tra kiến thức về ngôn ngữ.
  19. 19 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức kiểm tra, đánh giá dạy và học Tiếng Anh phải căn cứ vào mục tiêu dạy và học để xây dựng, cải tiến các hình thức kiểm tra phù hợp. - Lập kế hoạch thường xuyên, định kỳ và việc kiểm tra, đánh giá giáo viên về mọi mặt qua các đợt thi đua. - Hiệu trưởng cần quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào quản lý điểm, lập ngân hàng đề đối với bộ môn Tiếng Anh theo các khối lớp. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng kết hợp với tổ trưởng bộ môn thường xuyên tổ chức kiểm tra dạy học của giáo viên và học sinh - Phòng Giáo dục và ĐT có kế hoạch kiểm tra, thanh tra toàn diện hay từng mảng công việc để các trường tổng kết, rút kinh nghiệm. 3.2.5. Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu là nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp -Chỉ đạo bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. -Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh. -Chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học tập của HS. Phát động phong trào thi đua học tập . 3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp -Chỉ đạo GV thực hiện tốt việc hướng dẫn tự học ở nhà của HS. -Tổ chức các buổi tọa đàm về phương pháp học tập hiệu quả, các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Bồi dưỡng thói quen đọc sách cho học sinh các trường tiểu học.Xây dựng trường học thân thiện, tạo thói quen học hỏi, giúp đỡ nhau trong học tập. Tổ chức các cuộc thi, sân chơi TA cho HS. GVhướng dẫn học sinh việc sử dụng CNTT trong học tập. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện GV phải thấy được trách nhiệm của mình trong việc bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS. Đồng thời, chính HS phải có động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tự bồi dưỡng phương pháp học tập . Phương pháp dạy của GV ảnh hưởng rất lớn tới phương pháp học của học sinh. BGH cần chỉ đạo GV thực hiện tốt các phương pháp dạy và học tích cực, đổi mới phương pháp kiểm tra.
  20. 20 3.2.6. Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy Tiếng Anh 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Việc đảm bảo các điều kiện vật chất cho giảng dạy, nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm chuyển tải nội dung kiến thức có hiệu quả và chất lượng hơn. 3.2.6.2. Nội dung thực hiện Triển khai kế hoạch xây dựng CSVC trường lớp, thư viện. Chỉ đạo việc biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo đảm. Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy và học, tăng cường huy động các nguồn lực để mua sắm bổ sung các ĐDDH.Tăng cường quản l ý tài chính, tài sản, CSVC và TBDH . Bồi dưỡng GV sử dụng các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. 3.2.6.3. Cách thức tiến hành biện pháp Lập kế hoạch ngân sách cụ thể cho đầu tư, bổ sung CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy và học. Xây dựng hệ thống các nội quy, quy định về quản l ý, sử dụng CSVC, TBDH và yêu cầu giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm túc. Quản l ý, bảo dưỡng, sửa chữa CSVC-TTBDH đúng quy trình kỹ thuật. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các TTBDH hiện đại.Tiến hành cải tiến hoạt động của thư viện.Tạo dựng mối liên hệ thông tin cần thiết với các thư viện khác để trao đổi ấn phẩm.Chỉ đạo việc biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Người hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược và phải biết đánh giá, ưu tiên cho những công việc cụ thể.Phải có nhân viên phụ trách máy móc, thiết bị, thư viện có trình độ.Mọi thành viên trong nhà trường phải có trách nhiệm trong việc bảo quản, sử dụng và đề xuất mua sắm các thiết bị và đồ dùng dạy và học.Phải có đủ các phòng học bộ môn và sử dụng trang thiết bị một cách có hiệu quả 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh đều có vai trò riêng. Tuy vậy, các biện pháp lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi các biện pháp hợp lại tạo nên một sự thống nhất có tác động qua lại với nhau,hỗ trợ cho nhau tạo nên động lực thúc đẩy quản hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường TH quận Ba Đình, Hà Nội
  21. 21 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích, qui mô, thành phần 3.4.1.1. Mục đích Để đánh giá khách quan các biện pháp quản lý qua ý kiến độc lập của các cán bộ quản lý, giáo viên, từ đó có căn cứ để điều chỉnh. 3.4.1.2. Qui mô và thành phần Tổng số chuyên gia: 400 người, trong đó: CBQL, chuyên gia: 50; Tổ trưởng, tổ phó: 350; Tại 17 trường ở Quận Ba Đình, Hà Nội. 3.4.2. Nội dung đánh giá 3.4.2.1. Tính cần thiết của các biện pháp Nội dung phiếu hỏi về tính cần thiết của 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh với câu hỏi ở 3 mức độ: Tính cần thiết: Rất cần thiết (RCT), Cần thiết (CT), Không cần thiết (KCT) 3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp Nội dung phiếu hỏi về tính khả thi của 06 biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh với câu hỏi ở 3 mức độ: Tính khả thi: Rất khả thi (RKT), Khả thi (KT), Không khả thi (KKT) 3.4.3. Kĩ thuật thực hiện 3.4.3.1. Bảng hỏi ý kiến độc lập Đưa tên các biện pháp vào phiếu hỏi (Kèm theo nội dung các biện pháp ở phụ lục 3, phụ lục 4) để khảo nghiệm ý kiến của cán bộ quản lý, tổ trưởng, phó chuyên gia. Tác giả đã phát ra 400 phiếu khảo nghiệm tới tất cả các đối tượng nêu trên, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan. 3.4.3.2. Phỏng vấn bổ sung Để hiểu được trực tiếp thái độ của các đối tượng được hỏi về vấn đề đang nghiên cứu. Tác gỉả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số CBQL. 3.4.3.3. Xử lí số liệu và tổng hợp các ý kiến đánh giá Sau khi lấy ý kiến qua các phiếu hỏi, tác giả sử dụng các phần mềm Excel, SPSS để xử lí số liệu thu thập được. 3.4.4. Kết quả đánh giá 3.4.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp Tác giả tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp bằng phiếu trưng cầu ý kiến, nội dung phiếu được đính kèm ở phụ lục 4 Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình
  22. 22 Qua bảng 3.1 Về sự cần thiết của 6 biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cả 6 biện pháp là cần thiết và rất cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp là không cần thiết. 3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Qua bảng 3.2 Về tính khả thi 100% ý kiến cho rằng các biện pháp có tính khả thi và rất khả thi. Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. 3.4.2.3. Nhận xét chung Biểu đồ 3.1. Đồ thị biểu diễn kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh tại các trường tiểu học quận Ba Đình Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, Cán bộ quản lý, giảng viên, cán được hỏi đều đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn. Tiểu kết chương 3 Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh ở các trường tiểu học quận Ba Đình, các biện pháp đó là: + Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý dạy và học Tiếng Anh + Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh + Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực + Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh + Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh + Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy Tiếng Anh
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Từ đó, đổi mới hệ thống theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo. Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy và học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Qua tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý dạy và học Tiếng Anh của các trường tiểu học tác giả đã đưa ra hệ thống các khái niệm cơ bản có liên quan và các khái niệm công cụ trong đó những khái niệm quan trọng quản lý quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh. Từ đó đưa ra các nội dung quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng, phân tích một cách khoa học thực trạng quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học. Từ kết quả phân tích, đánh giá đó để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân của nó làm cơ sở khoa học đề ra 6 biện pháp quản lý dạy và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở chương 3 gồm: Biện pháp 1: Tăng cường nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý dạy và học Tiếng Anh Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học môn TA Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy TA Với các biện pháp đã được đưa ra với tính cần thiết và khả thi cao tập trung giải quyết những bất cập trong quản lý hoạt động dạy và học Tiếng Anh ở các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong gian đoạn hiện nay.
  24. 24 Tác giả luận văn đã tiến hành khảo nghiệm, phân tích đánh giá khách quan. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề ra đều có tính khả thi cao và được đồng thuận từ cơ sở. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT TP Hà Nội Triển khai kế hoạch bồi dưỡng CBQL theo chương trình bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT, trong đó đặc biệt chú ý nội dung quản lý HĐDH theo định hướng phát triển NLHS. Tạo điều kiện để GV và CBQL được tiếp cận sớm với chương trình GDPT mới; với việc dạy và học và quản lý HĐDH chương trình GDPT mới. 2.2. Với Phòng GD&ĐT quận Ba Đình - Phối hợp với Phòng nội vụ của quận xây dựng các cơ chế tuyển chọn GV, có chế độ đãi ngộ thu hút nhân tài, cân đối giữa các GV bộ môn trong nhà trường. - Tham mưu với UBND quận để tăng cường kinh phí đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy và học Tiếng Anh cho các nhà trường. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học tập chính trị, nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ GV. 2.3. Đối với các trường tiểu học quận Ba Đình - Nghiên cứu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả các BPQL HĐDH mà luận văn đề xuất nhằm tổ chức quản lý có hiệu quả HĐDH của nhà trường. - Tạo điều kiện hỗ trợ cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi mới PPDH, các chuyên đề hội thảo, các hội thi, hội giảng để không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. - Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, an toàn, lành mạnh để GV yên tâm công tác. - Tuyên truyền, quán triệt các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là chủ trương về xã hội hoá giáo dục đến các bậc cha mẹ HS. 2.4. Đối với các giáo viên dạy Tiếng Anh - Tích cực học hỏi, nghiên cứu, rèn luyện để tiếp cận với cách dạy và học Tiếng Anh tiên tiến theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay và hoàn thiện bản thân theo năng lực nghề nghiệp. - Có những kiến nghị và đề xuất với nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục những khó khăn và vướng mắc trong quá trình giảng dạy./.